Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

ĐỒ ÁN TỐT NGIỆP THIẾT KẾ PHÂN XƯỞNG SẢN XUẤT POLYPROPYLENE BẢN CHUẨN NHẤT

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.79 MB, 108 trang )

Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Mục lục
MỞ ĐẦU ................................................................................................................................... 1
CHƯƠNG I.
I.

TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ NGUYÊN LIỆU .............................. 2

Giới thiệu về polypropylen ........................................................................................... 2

1.1. Lịch sử ra đời ............................................................................................................. 2
1.2. Nhu cầu thị trường .................................................................................................... 2
1.3. Các đặc tính cơ bản của polypropylen .................................................................... 4
1.3.1.

Cấu trúc của PP .............................................................................................. 4

1.3.2.

Tính chất cơ lý ................................................................................................. 6

1.3.3.

Độ bền hóa học ................................................................................................ 8

1.3.4.

Phân loại .......................................................................................................... 9



1.3.5.

Ứng dụng của sản phẩm PP ......................................................................... 10

1.4. Cơ chế chung của phản ứng trùng hợp tạo Polyme ............................................. 10
II.

Nguyên liệu propylen .............................................................................................. 12

2.1. Tính chất vật lý ........................................................................................................ 12
2.2. Tính chất hóa học .................................................................................................... 13
2.3. Các nguồn thu nhận propylen ................................................................................ 15
2.4. Các phương pháp sản xuất propylen ..................................................................... 17
2.5. Sản xuất propylen từ q trình Cracking naptha. ............................................... 20
2.5.1.

Q trình cracking có sự tham gia của hơi nước....................................... 20

2.5.2.

Công nghệ sản xuất ....................................................................................... 23

CHƯƠNG II.
I.

QUÁ TRÌNH SẢN XUẤT POLYPROPYLEN ...................................... 27

Chất xúc tác và cơ chế phản ứng của quá trình ...................................................... 27
1.1. Lịch sử ra đời và phát triển của xúc tác.............................................................. 27

1.2. Thành phần xúc tác ................................................................................................ 28
1.3.

Cơ chế phản ứng ............................................................................................... 30

II. Công nghệ tổng hợp polypropylen............................................................................ 33
2.1. Các phương pháp tổng hợp PP ............................................................................ 33
2.2. Giới thiệu các công nghệ sản xuất ....................................................................... 33
2.3. Đánh giá lựa chọn công nghệ .............................................................................. 51

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

1


Đồ án tốt nghiệp
CHƯƠNG III.

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long
QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ ................................................................ 53

I. Bản vẽ quy trình cơng nghệ........................................................................................ 53
1.1. Thuyết minh sơ đồ công nghệ .............................................................................. 54
CHƯƠNG IV.

TÍNH TỐN THIẾT KẾ ....................................................................... 57

I. Cân bằng vật chất ....................................................................................................... 57
1.1. Tính tốn .................................................................................................................. 57
Cân bằng nhiệt lượng .............................................................................................. 70


II.

2.1.

Giai đoạn gia nhiệt nguyên liệu đầu ............................................................... 70

2.2.

Giai đoạn duy trì nhiệt độ ở 70oC ................................................................... 71

III.

Tính tốn thiết bị chính........................................................................................... 76

3.1 Thơng số thiết kế .................................................................................................... 76
3.2.

Xác định kích thước hình học thiết bị chính .................................................. 77

3.3.

Tính chiều dày thiết bị phản ứng .................................................................... 81

CHƯƠNG V.

THIẾT KẾ XÂY DỰNG VÀ TÍNH TỐN KINH TẾ .......................... 85

I. Xây dựng mặt bằng phân xưởng ............................................................................... 85


II.

1.1.

Yêu cầu chung ................................................................................................... 85

1.2.

Địa điểm xây dựng ............................................................................................ 86

Tính tốn kinh tế ..................................................................................................... 90
2.1.

Mục đích ............................................................................................................ 90

2.2.

Xác định vốn đầu tư cho phân xưởng............................................................. 90

2.3.

Tính hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 96

CHƯƠNG VI. AN TỒN LAO ĐỘNG TRONG PHÂN XƯỞNG ................................. 97
I. Khái quát chung .......................................................................................................... 97
II.

Những yêu cầu về an toàn lao động trong phân xưởng ....................................... 98
2.1.


Yêu cầu về vệ sinh môi trường và mặt bằng .................................................. 98

2.2.

Yêu cầu về phòng chống cháy nổ trong phân xưởng .................................... 99

2.3.

Yêu cầu về an toàn giao thơng trong phân xưởng ....................................... 100

2.4.

u cầu về phịng chống độc tính của hóa chất ........................................... 101

2.5.

An tồn cho công nhân ................................................................................... 101

KẾT LUẬN .......................................................................................................................... 104
[Danh mục tài liệu tham khảo] ........................................................................................... 105

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long


MỞ ĐẦU
Công nghiệp tổng hợp các hợp chất polymer là ngành khoa học nghiên cứu về việc tổng
hợp các chất hữu cơ có ứng dụng rộng rãi trong đời sống bằng cách tận dụng nguồn nguyên
liệu từ dầu mỏ. Nhu cầu sử dụng polymer trong công nghiệp cũng như các lĩnh vực khác
của đời sống đang tăng nhanh. Trong đó Polypropylene (PP) là một loại polymer nhiệt dẻo
được sử dụng rộng rãi nhất trên thế giới vì khả năng ứng dụng cao của nó. Chất liệu
Polypropylene có tính chất đặc trưng nên được sử dụng trong nhiều ngành như: Sản xuất
thành sợi trong bao bì sản phẩm; làm lớp màng phủ trên bề mặt sản phẩm; sử dụng chế tạo
các sản phẩm bằng nhựa cần độ an tồn cao như bình sữa cho trẻ em, đồ chơi, kim tiêm y
tế,…Sản xuất những dụng cụ trong phịng thí nghiệm như lọ, chai đựng hóa chất,…
Ở nước ta hiện nay có nhà máy lọc hóa dầu Dung Quất sản xuất PP đang hoạt động và
các dự án sắp đi vào hoạt động trong những năm tiếp theo như dự án sản xuất hạt nhựa
polypropylene Phú Mỹ, dự án sản xuất polyporopylene ở Bà Rịa – Vũng Tàu của cơng ty
hóa chất Hàn Quốc Hyosung. Vì vậy, việc nghiên cứu thiết kế xây dựng nhà máy sản xuất
Polypropylene là yêu cầu rất cần thiết và cấp bách mang tính xã hội, kinh tế phù hợp với
nhịp độ tăng trưởng, phát triển chung của đất nước.
Từ những phân tích trên em quyết định chọn đề tài “ Thiết kế phân xưởng sản xuất
Polypropylen năng suất 320.000 tấn/năm từ sản phẩm của quá trình cracking naptha”
làm đề tài đồ án tốt nghiệp đại học của mình. Đồ án của em được chia làm 7 chương:
Chương I.

Tổng quan về sản phẩm và nguyên liệu

Chương II.

Sản xuất polypropylen

Chương III.

Quy trình cơng nghệ


Chương IV.

Tính tốn và thiết kế cơng nghệ

Chương V.

Thiết kế xây dựng và tính tốn kinh kế

Chương VII.

An toàn lao động

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

1


Đồ án tốt nghiệp

CHƯƠNG I.

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

TỔNG QUAN VỀ SẢN PHẨM VÀ NGUYÊN LIỆU

I. Giới thiệu về polypropylen
1.1. Lịch sử ra đời
Việc phát minh ra Polypropylen diễn ra vào đầu những năm 1950. Có nhiều nhóm cùng
tham gia phát minh này: Montecatini (có sự góp mặt của các giáo sư Giulio Natta đồng đạt

giải nobel 1963 với Karl Ziegler), Nhóm Ziegler.
Polypropylen hình thành từ q trình trùng hợp (Polymer hóa) phối trí với sự có mặt
của xúc tác Ziegler – Natta. Polypropylen được đưa ra thị trường lần đầu tiên vào năm
1957 bởi công ty Montecatini, Italia. Ngay sau đó, nó được sản xuất hàng loạt tại châu
Âu, Mỹ và Nhật. Theo dòng thời gian phát triển công suất và chất lượng Polypropylene
thương mại ngày càng được cải thiện.
Polypropylen được sản xuất bằng phương pháp hóa học được ứng dụng rộng rãi
trong tất cả các ngành. Hiện nay, polypropylene là loại nhựa dẻo thông dụng được sản
xuất hàng chục triệu tấn một năm trên toàn thế giới khơng thua kém gì PVC.
Polypropylen có những tính chất nhiệt, cơ, lý tuyệt vời khi sử dụng ở nhiệt độ phịng.
PP tương đối cứng, có nhiệt độ nóng chảy cao, khối lượng riêng thấp và khả năng chống
va đập tương đối tốt. [16]

1.2. Nhu cầu thị trường
Nhu cầu của thị trường nhựa toàn cầu đạt 26,73 triệu tấn với doanh thu trên 32% trong
năm 2016. Việc thay thế kim loại và hợp kim với các hợp chất nhựa (có khối lượng nhẹ
hơn) tương ứng là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến mơ hình tiêu thụ trong ngành nhựa.
Ngành cơng nghiệp nhựa phụ thuộc rất nhiều vào công nghệ tiên tiến, yêu cầu cao về tính
linh hoạt của vật liệu ,ngoài ra các yếu tố khác như: nguồn nguyên liệu sẵn có, quy trình
SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

2


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

sản xuất, các sự kiện chính trị – xã hội cũng đã có tác động đáng kể đến quy mơ ngành nhựa
những năm gần đây.


(Triệu USD)

Hình 1.1. Biểu đồ doanh thu thị trường các loại nhựa của Mỹ giai đoạn 2014 – 2026 [16]
Polypropylen là sản phẩm tiêu thụ nhiều nhất sau PE. Ơ tơ, bao bì, hàng tiêu dùng và máy
móc công nghiệp là các lĩnh vực ứng dụng tăng trưởng chính. Về mặt ơ tơ, các quy định
liên quan đến giảm trọng lượng xe cộ và hiệu suất nhiên liệu đã thúc đẩy nhu cầu sử dụng
hợp chất nhựa. Các nguyên liệu chính như polypropylen (PP) và polyethylen (PE) đang
chứng kiến sự tăng trưởng to lớn về tiêu thụ trong ngành cơng nghiệp ơ tơ, bao bì và xây
dựng. Tuy nhiên nguyên nhân gây cản trở tăng trưởng của ngành nhựa là vật liệu khó phân
hủy và sử dụng hóa chất độc hại.
Bao bì dẫn đầu thị trường với thị phần hơn 50% trong năm 2014, tiếp theo là ô tô. Thiết
bị và công nghiệp cơ sở cũng sẽ là một trong những thị trường phát triển nhanh được dự
báo. Nhu cầu PP tăng cao trong các ngành công nghiệp bao bì thực phẩm và đồ uống,
cùng với nhu cầu tăng với các xe hạng nhẹ được dự đoán sẽ thúc đẩy thị trường PP trong
những năm tới.
Khu vực Châu Á – Thái Bình Dương là thị trường lớn nhất với PP do nhu cầu cao từ
các ngành công nghiệp đang phát triển. Nhu cầu ở châu Âu dự kiến tăng do nhu cầu sử

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

3


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

dụng PP nhiều hơn các vật liệu thông thường như thủy tinh, kim loại. Trung Quốc nổi lên
như một ông lớn về sản xuất và tiêu thụ PP. Thị trường của Trung Quốc và Ấn Độ dự

kiến nhu cầu tiêu thụ PP là 12 triệu tấn trong giai đoạn từ 2011 – 2020. [16]

Bảng 1.1. Mức tiêu thụ PP theo đầu người ở các nơi khác nhau trên thế giới [16]
Nước – Khu vực

Tiêu thụ bình theo quân đầu người ( kg )

Thế giới

7.9

Trung Quốc

12.9

Tây Âu

17.7

Mỹ

17.9

Nam Mỹ

5.7

Thổ Nhĩ Kỳ

23


Việt Nam

8.8

Ấn Độ

2.6

Châu Phi

1.5

Nhìn vào mức tiêu thụ bình quân đầu người của các khu vực khác nhau ta thấy Châu Á
– Thái Bình Dương là khu vực có nhu cầu nhiều nhất. Xu hướng ngày càng tăng của khu
vực châu Á – Thái Bình Dương, Trung Đơng, châu Phi dự kiến sẽ tiếp tục trong tương lai.

1.3. Các đặc tính cơ bản của polypropylen [10], [7]
1.3.1. Cấu trúc của PP
Polypropylen là một hợp chất cao phân tử có cơng thức hóa học chung là :

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

4


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long


Ba loại cấu trúc lập thể của polypropylene là atactic polypropylen, syndiotactic
polypropylen, isotactic polypropylen.

• Isotactic polypropylen :
Có các nhóm – CH3 cùng nằm về một phía mặt phẳng trong cấu hình đồng phân quang
học, dạng tinh thể. Có tính chất là khơng tan được trong heptan sơi và có nhiệt độ điểm
chảy khoảng 165oC.

Hình 1.2. Cấu trúc isotactic polypropylen
• Atactic polypropylen:
Có các nhóm - CH3 sắp xếp ngẫu nhiên khơng theo một quy luật nào, vơ định hình và
kết dính tốt.

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

5


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Hình 1.3. Cấu trúc atactic polypropylen
• Syndiotactic polypropylen:
Có các nhóm – CH3 sắp xếp luân phiên trật tự cả hai nữa mặt phẳng.

Hình 1.4. Cấu trúc syndiotactic polypropylen

1.3.2. Tính chất cơ lý
Polypropylen (PP) có tình bền cơ học cao (bền xé và bền kéo đứt), khá cứng vững, không

mềm dẻo như PE, khơng bị kéo giãn dài do đó được chế tạo thành sợi. đặc biết khả năng bị
xé rách dễ dàng khi có một vết cắt hoặc một vết thủng nhỏ.
Polypropylen trong suốt, độ bóng bề mặt cao cho khả năng in ấn cao, nét in rõ.
Polypropylen không màu, không mùi, không vị, không độc. Polypropylen cháy sáng với
ngọn lửa màu xanh nhạt, có dịng chảy dẻo, có mùi cháy gần giống mùi cao su.

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

6


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Polypropylen chịu được nhiệt độ cao hơn 1000C. Tuy nhiên độ hàn dán mí (thân) bao bì
PP (1400C) cao so với PE nên có thể gây chảy hư hỏng màng ghép cấu trúc bên ngoài, nên
thường dùng PP làm lớp trong cùng.
Polypropylene có tinh chất chống thấm oxi, hơi nước, dầu mỡ và các khí khác.
• Nhiệt độ nóng chảy cao: Tnc = 160-170°C
• Ổn định ở 150°C khi khơng có tác dụng ngoại lực
• Chịu được nước sơi lâu, khơng bị biến dạng
• Ở 155°C, PP vẫn cịn ở thể rắn, nhưng đến gần nhiệt độ nóng chảy PP chuyển sang
dạng mềm cao ( giống cao su)
• Khi giảm từ nhiệt độ nóng chảy xuống 120°C, PP bắt đầu kết tinh
• PP có độ dãn dài (ở nhiệt độ cao) thấp nhất trong các polymer thường gặp.

Hình 1.5. Độ dãn dài của một số polyme thường gặp
(1) PE tỉ trọng thấp; (2) Polymetylmetaacrylat;
(3) PE tỉ trọng cao; (4) PVC ; (5) PP


SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

7


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

PP cứng hơn nhiều so với PE. Độ bền cơ học của PP phụ thuộc rất nhiều vào tốc độ chất
tải. PP chịu lạnh kém hơn PE, dễ bị oxi hóa, tính bám dính kém. Trọng lượng phân tử trong
khoảng 80000 – 200000
Bảng 1.2. Tính chất cơ lý của PP

1.3.3. Độ bền hóa học
Ở nhiệt độ thường PP khơng tan trong các dung môi hữu cơ, ngay cả khi tiếp xúc lâu mà
chỉ trương trong các cacbuahydro thơm và clo hóa.Ở nhiệt độ trên 80°C PP bắt đầu tan
trong hai loại dung môi trên. iPP tan được trong các hydrocacbon béo và thơm có điểm sơi
cao ở nhiệt độ cao, sPP tan được trong các hydrocacbon béo và thơm có điểm sơi thấp hơn
và ở nhiệt độ thấp hơn. aPP thể hiện độ tan cao nhất trong ba dạng trên. Độ bền hóa học
cao của iPP làm cho nó khó bị biến màu và được sử dụng trong acquy xe ô tô. iPP cịn có
khả năng kháng nước, bền với nhiều axit và bazo vô cơ mạnh.
Giống như các polyolefin khác, bị tấn cơng bởi các tác nhân oxi hóa như axit sunfuric
98% và axit clohidric 30% ở nhiệt độ cao (~1000C) và axit nitric bốc khói (nhiệt độ thường).
PP phản ứng với O2 bằng nhiều cách khác nhau, gây ra đứt mạch và giòn, đồng thời giảm
khối lượng phân tử. Phản ứng này càng xảy ra mạnh ở nhiệt độ cao, ánh sáng. Một lượng
lớn các loại chất ổn định được thêm vào để bảo vệ, phụ thuộc vào từng ứng dụng.
SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803


8


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

1.3.4. Phân loại
Polypropylen là một loại nhựa nhiệt dẻo được sản xuất bởi q trình polime hóa propylen.
Có nhưng tính chất nhiệt, vật lý, hóa học như mong muốn khi sử dụng ở nhiệt độ phịng.
Trong cơng nghiệp người ta chia polypropylen thành các họ lớn với các tên gọi như sau:

- HomoPolypropylen (Polypropylen đồng thể), được polyme hóa chỉ duy nhất monome là
Propylen. Là loại được sử dụng rộng rãi nhất trong các loại sản phẩm của PP. Nó được
sản xuất từ những thiết bị phản ứng khác nhau có sử dụng xúc tác để liên kết các monome
lại với nhau thành dạng có cấu trúc khơng gian cố định. HomoPolypropylen là một hệ
hai pha, vì nó chứa cả vùng kết tinh được và vùng không kết tinh được (vô định hình).
Vùng khơng có khả năng kết tinh bao gồm cả isotactic PP và atactic PP, Isotactic PP có
khả năng kết tinh chậm trong vùng vơ định hình. HPP có mạng tinh thể từ dày đến mỏng
được thể hiện qua điểm chảy của nó.

- Random copolypropylen (Polypropylen đồng trùng hợp) (RCP), được đồng polyme hóa
monome propylen với các monome khác. Thường dung dịch kết hợp comonome ethylen
với tỷ lệ thấp (7%). Đa số copolyme có cấu tạo khơng điều hịa, trong mạch phân tử của
chúng có các mắc xích cơ sở (monome A và B) khác nhau sắp xếp một cách hỗn độn và
không thể tách ra các đoạn mạch lặp đi lặp lại một cách tuần hoàn. Đồng trùng hợp có
các ứng dụng lớn trong thực tế vì nó cho phép thay đổi tính chất của các hợp chất cao
phân tử trong một giới hạn rộng. Đồng trùng hợp được sử dụng rộng rãi trong công
nghiệp cao su tổng hợp.
…–A – A – A – A – B – A – B – B – A –…


- Copolypropylen block (Polypropylen đồng trùng hợp khối): Khác với các copolyme
thông thường, trong đại phân tử của chúng các đơn vị monome riêng biệt luân phiên
nhau và sắp xếp không theo một trật tự trong mạch.
…– A – A – A – A – B – B – B – B – B – A – A – …

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

9


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

1.3.5. Ứng dụng của sản phẩm PP
- Dùng làm bao bì một lớp chứa đựng bảo quản thực phẩm, không yêu cầu chống oxy hóa
một cách nghiêm ngặt.

- Tạo thành sợi, dệt thành bao bì đựng lương thực, ngũ cốc có số lượng lớn.
- PP cũng được sản xuất dạng màng phủ ngồi đối với màng nhiều lớp để tăng tính chống
thấm khí, hơi nước, tạo khả năng in ấn cao, và dễ xé rách để mở bao bì (do có tạo sẵn
một vết đứt) và tạo độ bóng cao cho bao bì.

- Dùng làm chai đựng nước, bình sữa cho bé, hộp bảo quản thực phẩm
- Một số sản phẩm làm từ nhựa PP có khả năng chịu nhiệt tốt dùng được trong lị vi sóng.

1.4. Cơ chế chung của phản ứng trùng hợp tạo Polyme
Trùng hợp là phản ứng kết hợp một số lớn các phân tử monome với nhau tạo thành hợp
chất cao phân tử, khơng giải phóng sản phẩm phụ có phân tử lượng thấp vì thế mắt xích cơ

sở của polyme có cùng thành phần với monome. Phương trình tổng qt của phản ứng trùng
hợp gốc có thể viết:

nM→ (- M- )n

Dựa vào bản chất của trung tâm hoạt động, người ta chia quá trình trùng hợp thành các loại:

- Trùng hợp gốc
- Trùng hợp ion.
Trong đó phản ứng trùng hợp gốc (trung tâm của phản ứng là gốc tự do) là một trong
những phương pháp phổ biến nhất để tổng hợp các hợp chấtcao phân tử. Hầu hết các polyme
mạch cacbon được sử dụng rộng rãi trong các ngành công nghiệp như cao su, sợi, chất dẻo...
đều được sản xuất bằng phương pháp trùng hợp gốc từ các monome tương ứng. Điều kiện
để monome tham gia phản ứng trùng hợp gốc là các monome có liên kết đơi hoặc có cấu
tạo vịng.
Phản ứng trùng hợp nói chung, phản ứng trùng hợp gốc nói riêng bao gồm 3 giai đoạn
chính đó là: khơi mào, phát triển mạch và ngắt mạch.
Giai đoạn khơi mào :
SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

10


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Mục đích của giai đoạn khơi mào là tạo thành các gốc tự do ban đầu cần thiết, làm trung
tâm cho các phản ứng để phát triển mạch phân tử. Tuỳ theo bản chất của từng phương pháp
dùng để tạo gốc tự do ban đầu mà chúng ta có 4 trường hợp khơi mào:


- Khơi mào nhiệt
- Khơi mào quang hóa
- Khơi mào bức xạ
- Khơi mào hóa chất
Trong đó khơi mào hóa chất là phương pháp được ứng dụng rộng rãi nhất trong nghiên
cứu và sản xuất. Ngườita sử dụng các hợp chất có chứa các liên kết kém bền như peoxyt
(−O−O−), các hợp chất azô (−N=N−)... dễ bị phân huỷ tạo thành các gốc tự do ở nhiệt
độ không cao lắm và được gọi là chất khơi mào.
Giai đoạn khơi mào gồm 2 phản ứng:

- Phản ứng tạo thành các gốc tự do đầu tiên do sự phân cắt đồng li của chất khơi mào I :
I→2Ro

- Phản ứng của gốc tự do với monome:
Ro + M → R1 o
Giai đoạn phát triển mạch :
Ở giai đoạn này xảy ra một loạt những bước cộng hợp liên tục các monome vào gốc đang
phát triển. Mỗi bước cộng hợp như vậy tạo thành một gốc mới có kích thước lớn hơn gốc
cũ một nhóm monome
R1o + M → R2 o
R2o + M → R3 o
R3o + M → R4 o
Rn-1o + M → Rn o

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

11



Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Kết quả là giai đoạn phát triển mạch sẽ tạo thành các gốc có kích thước rất lớn, hay được
gọi là các đại gốc. Tốc độ của phản ứng phát triển mạch rất lớn, quá trình sẽ dừng lại bằng
những phản ứng ngắt mạch làm mất đi các đại gốc đang phát triển.
Giai đoạn ngắt mạch :
Sự ngắt mạch là quá trình bão hoà các điện tử tự do của gốc đang phát triển (đại gốc)
làm mất đi các gốc tự do trong hệ. Tuỳ thuộc vào bản chất và điều kiện của phản ứng mà
cơ chế của sự ngắt mạch có thể là kết quả của một hay nhiều quá trình sau:
(a) Các đại gốc tương tác với nhau theo hai hướng:
- tái kết hợp
- tái phân bố
(b) Gốc tự do từ chất khơi mào kết hợp với đại gốc.
(c) Các chất ức chế kết hợp với đại gốc.
Nếu cùng một lúc sự ngắt mạch xảy ra theo nhiều cơ chế thì cơ chế nào xảy ra với tốc
độ lớn hơn sẽ quyết định sự ngắt mạch của q trình. Thơng thường giai đoạn ngắt mạch
xảyra chủ yếu theo cơ chế (a).

II.

Nguyên liệu propylen [6], [8], [9]

2.1. Tính chất vật lý
Nguồn nguyên liệu chính để sản xuất polypropylen là propylen. Polypropylen được tạo
ra bằng cách trùng hợp các phân tử propylen ( đơn vị monome ) thành mạch polyme dài.
Propylen ( tên thơng thường ), có tên quốc tế là propen là một hydrocacbon không no, thuộc
họ alken.
▪ Công thức phân tử C3H6

▪ Công thức cấu tạo

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

12


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Hình 1.6. Công thức cấu tạo propylen
Các đại lượng vật lý cơ bản của Propylen:
Khối lượng phân tử:

42,08 đvC

Áp suất tới hạn:

4,7Mpa

Tỉ trọng ở trạng thái lỏng (15°C,1atm):

0,51

Tỉ trọng ở trạng thái hơi (15°C,1atm):

1,49

Độ tan trong nước (-50°C):


0,61g/m³

Độ nhớt (20°C):

0,3 cSt

Nhiệt độ sơi:

-47,6°C

Nhiệt độ nóng chảy:

-85,2°C

2.2. Tính chất hóa học
Liên kết π ở nối đôi của anken kém bền vững nên trong phản ứng dễ bị đứt ra để tạo
thành liên kết σ với các nguyên tử khác. Vì thế liên kết đôi C = C là trung tâm phản ứng
gây ra những phản ứng đặc trưng cho alken như phản ứng cộng, phản ứng trùng hợp và
phản ứng oxi hóa.

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

13


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long


▪ Phản ứng cộng H2
Khi có mặt chất xúc tác Ni, Pt, Pd với nhiệt độ thích hợp thì Propylene cộng Hydro vào
nối đôi tạo thành Propan, phản ứng tỏa nhiệt.
CH2 = CH − CH3 + H2

to, xt

CH3-CH2-CH3

▪ Phản ứng cộng halogen (Halogen hóa)
Clo và Brom dễ cộng hợp vào propylene để tạo thành dẫn xuất dihalogen khơng màu,
do tính chất làm mất màu dung dịch Clo (Brom) nên người ta thường dùng dung dịch
nước Clo (Brom) để nhận biết dung anken.
CH2 = CH – CH3 + Cl2

ClCH2-CHCl-CH3 (1,2 diclopropan)

▪ Phản ứng cộng axit và cộng nước:
Cộng axit
Hydrogen halogenua, Axit sunfuric đậm đặc… có thể cộng vào propylen
CH2=CH-CH3 + Cl-H (khí)

CH3 – CHCl – CH3

Phản ứng xảy ra qua 2 gia đoạn liên tiếp:
− Phân tử H+ − Cl- bị phân cắt, H+ liên kết với liên kết π tạo thành cacbocation còn Cl tách ra
− Cacbocation là tiểu phân trung gian không bền kết hợp ngay với anion Cl tạo thành
sản phẩm.
Cộng nước (hydrat hóa)
Ở nhiệt độ thích hợp và có xúc tác acid, Propylene có thể cộng hợp nước

CH2=CH2-CH3 + H-OH

CH3 – CH2 – CH2 -OH (Propanol)

Quy tắc cộng hợp tn theo quy tắc Mac-cơp-nhi-cơp (Phần điện tích dương của tác nhân
cộng vào C mang nhiều H hơn (cacbon bậc thấp hơn), cịn phần mang điện tích âm của
tác nhân sẽ cộng vào cacbon mang ít H hơn.
▪ Phản ứng trùng hợp
Propylene có khả năng cộng hợp nhiều phân tử lại với nhau tạo thành những phân tử
mạch rất dài và có khối lượng rất lớn trong điều kiện nhiệt độ, áp suất, xúc tác thích hợp:
SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

14


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

n CH3–CH = CH2


to,p, xt

CH3
(– CH – CH2 –)n

(Polypropylen)

Phản ứng oxi hóa


Propylene cũng giống Hydrocacbon khác khi cháy tạo thành CO2, H2O và tỏa nhiều nhiệt.
2 C3H6 + 9 O2

6 CO2 + 6 H2O

Ngồi ra Propylene cũng có khả năng làm mất màu quỳ tím như những anken khác.
3 C3H6 + 2 KMnO4 + 4 H2O

3 CH3-CH(OH)-CH2OH + MnO2 + 2 KOH

2.3. Các nguồn thu nhận propylen
Những nguồn thu nhận chính của propylen từ quá trình cracking (cracking xúc tác hoặc
cracking hơi) các hydrocacbon . Lúc đầu quá trình này được thiết kế để sản xuất những sản
phẩm khác, propylen chỉ là sản phụ khơng mong muốn. Q trình này sinh ra nhiều sản
phẩm phụ, hàm lượng propylen sinh ra tùy thuộc nguồn nguyên liệu và điều kiện phản ứng.

Hình 1.7. Các nguồn thu nhận propylen

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

15


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Nguồn nguyên liệu chính là dầu mỏ và etan. Khi dầu mỏ trở thành nguồn ngun liệu
chính thì hàm lượng propylen sản xuất được tăng lên. Sự tiêu thụ tăng lên dẫn đến tăng độ

nghiêm ngặt quá trình cracking xúc tác của nhà máy lọc dầu, kết quả là tăng lượng sản
phẩm propylen. Propylen thu được từ quá trình cracking xúc tác của nhà máy lọc dầu được
làm sạch bằng quá trình chưng cất để loại bỏ propan và phần không tinh khiết khác.
Propylen loại thương mại hóa (xấp xỉ 95% propylen) và loại trùng hợp ( >99,5% propylen)
có tạp chất chủ yếu là propan. Propylen cũng được sản xuất bằng sự chuyển vị giữa buten
và etylen . Quá trình này được đưa vào nhà máy lọc dầu hoặc phân xưởng cracking hơi để
tăng sản phẩm propylen. Lúc đầu quá trình này được phát triển bởi Phillip nhưng bây giờ
bản quyền là của ABB Lummus. Ngồi ra, propylen cịn được sản xuất bằng cách khử hydro
của propan dưới tác dụng của xúc tác, q trình này được dự đốn là q trình cung cấp
propylen chính ở Trung Đơng. Hai q trình chính đang áp dụng là quá trình Catofin trước
đây được phát triển bởi Houdry và giờ cấp phép bởi ABB Lummus và q trình Oleflex
được cấp phép bởi UOP. Khí thiên nhiên có thể được dùng như nguyên liệu cho quá trình
sản xuất PP bằng cách thêm quá trình Lugri MTP vào nhà máy sản xuất methanol thông
thường.
Về cơ bản các cơng nghệ tạo ra sản phẩm propylene trong q trình chế biến dầu mỏ có
các phương pháp sau:
-

Q trình cracking bằng hơi nước.

-

Q trình cracking dầu thơ có xúc tác – q trình FCC (fluid cracking catalyst).

-

Dehydro hóa khí propan.

-


Tổng hợp propylen bằng q trình methathesis.

-

Chuyển hóa methanol thành propylene (MTP), chuyển hóa methanol thành olefin
(MTO).

Trong số các phương pháp sản xuất trên, hai phương pháp đầu là phổ biến nhất hiện nay.
Trong đó phương pháp cracking naphta bằng hơi nước chiếm tỉ lệ 59%, phương pháp FCC
chiếm 33%, chỉ có 8% cho các phương pháp cịn lại.

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

16


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

2.4. Các phương pháp sản xuất propylen [15]


Cracking naphta bằng hơi nước ưu tiên tạo ra propylen
Naphta là một sản phẩm của q trình chưng tách dầu thơ (chiếm khoảng 4%) nằm giữa

đoạn tách xăng nhẹ và benzin nặng hơn. Đây là một nguyên liệu rất quan trọng cho ngành
hóa dầu. Nó là nguyên liệu để sản xuất ra olefin trong quá trình cracking naphta bằng hơi
nước khơng có mặt oxy khơng khí. Trong q trình này các hydrocacbon bị chuyển hóa,
tạo ra các sản phẩm olefin (etylen, propylen, butadien) và các chất thơm (benzen, toluen,

xylen). Các sản phẩm này lại là nguyên liệu cho quá trình tổng hợp tiếp theo các chất khác:
nhựa tổng hợp polyetylen, polypropylen, nhựa PS, sợi tổng hợp, hóa chất cơng nghiệp,
dung mơi cơng nghiệp, v.v...
Methathesis là một phương pháp tuy cổ điển nhưng nay được cải tiến để ưu tiên tách
propylen từ dòng hỗn hợp olefin trong quá trình cracking naphta. Theo tài liệu của Hãng
ABB Lummus, một khi q trình methathesis được tích hợp vào q trình cracking naphta
bằng hơi nước, có thể tăng hiệu suất tách propylen/ etylen từ 0,65/1 lên 1,1/1, đồng thời
làm giảm giá thành của cả 2 sản phẩm, tăng lãi suất của nhà máy.
Công nghệ mới nhằm tăng tỉ lệ tách propylen/ etylen từ 0,65/1 lên 0,85/1 cũng được hãng
Lurgi - Oil - Gas - Chemie ở Franfurt (Đức) nghiên cứu. Cơng nghệ này có tên là Propylur,
trong đó olefin C4 lấy từ các quá trình cracking naphta bằng hơi nước, từ quá trình cracking
FCC hay raffinat từ nhà máy sản xuất butadien. Phản ứng chuyển hóa xảy ra ở 4200C, áp
suất 1,3 - 2 bar, xúc tác là zeolit dạng viên.
Hãng UOP cũng phát triển công nghệ OCP (Olefin - Cracking - Process) chuyển hóa
olefin C4 - C8 thành propylen và etylen nhằm tích hợp với q trình cracking naphta bằng
hơi nước để tăng hiệu suất tách propylen/ etylen đến 30%, đạt tỉ lệ 0,8/1,0 và cao hơn.
Trong quá trình này olefin phản ứng trên xúc tác zeolit ở điều kiện nhiệt độ 5000C - 8000C,
áp suất 1 - 5 bar. Công nghệ này cũng đã được triển khai ở tổ hợp lọc dầu của liên doanh
UOP - ATOFINA ở Antwerp (Bỉ).

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

17


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Công nghệ cracking có xúc tác (PCC) sản phẩm olefin thành propylen, etylen và butylen

trên cơ sở xúc tác ZSM - 5 được các hãng Exxon Mobil, Lurgi, Kellogg Brown & Root
phát triển. Công nghệ mới này cho kết quả tách từ nguyên liệu naphta 30 - 40% propylen,
10 - 20% etylen.


Cracking FCC ưu tiên tạo ra propylen
Propylen sản xuất từ quá trình này chiếm vị trí thứ hai. Q trình ưu tiên tách propylen

có thể thực hiện hoặc bằng cách sử dụng xúc tác chọn lọc hoặc thay đổi thông số công nghệ.
Hãng UOP đã triển khai công nghệ Petro FCC nhằm tăng tỉ lệ tách propylen/ propan từ 6 8% lên 25% từ q trình FCC. Cơng nghệ này cho phép quá trình FCC làm việc ở cường
độ cao hơn bằng cách tăng cường hồi lưu xúc tác nhưng không làm tăng tiêu tốn nhiệt cho
quá trình và một số giải pháp khác. Tổng hợp tất cả các giải pháp trên có thể nâng hiệu suất
tách propylen lên tới 25% trong các nhà máy lọc dầu sử dụng công nghệ mới FCC của
UOP.


Phương pháp dehydro hóa propan (PDH)
Đây là phương pháp đơn giản nhất để sản xuất propylen. Có thể dehydro hóa lượng

propan thành 88% propylen. Phương pháp sản xuất này có nhược điểm là giá của sản phẩm
propylen phụ thuộc rất nhiều vào giá của nguyên liệu propan nên hiệu quả kinh tế của q
trình gia cơng thấp. Sự thực là một số nhà máy PDH kiểu này thời gian trước (1980 - 1990)
đã phải đóng cửa vì giá nguyên liệu tăng quá mức chịu đựng. Một số hãng lọc dầu cố gắng
khắc phục bằng các giải pháp cải tiến công nghệ và thiết kế để tiết kiệm chi phí năng lượng
nhằm giảm giá thành sản xuất.
Hiện tại chỉ có 2 cơng nghệ PDH được sử dụng thực tế: đó là q trình Olefex của Hãng
UOP sử dụng xúc tác platin và Catofin Technology của hãng Lummus sử dụng xúc tác
crom - Al2O3 có hiệu suất chuyển hóa propan thành propylen khá cao (85%). Các nhà máy
lớn chuyển hóa propan thành propylen thường được xây dựng ở các nước Trung đơng, Nga,
Đơng Nam Á nơi có giá thành propan thấp.


SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

18


Đồ án tốt nghiệp


GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Phương pháp chuyển hóa metanol thành olefin (MTO: methanol - olefin)
Phương pháp này có ưu điểm lớn tại những vùng có nguồn khí thiên nhiên dồi dào, giá

rẻ, khơng cần vận chuyển xa. Khí thiên nhiên đầu tiên được chuyển hóa thành metanol, sau
đó chuyển hóa tiếp thành olefin. Nhà máy này sản xuất metanol theo công nghệ của Haldor
- Topsoe A.S. lớn nhất thế giới với công suất 7.500 tấn metanol/ ngày, đảm bảo sản xuất ra
400.000 tấn/năm mỗi loại propylen (và etylen) và tiếp tục sản xuất ra nhựa PE, PP ngay tại
nhà máy. Công nghệ của UOP - Norsk Hydro A.S. chuyển hóa metanol thành propylen và
etylen với tỉ lệ 50/50. Phản ứng chuyển hóa diễn ra trong tháp phản ứng dạng tầng sôi ở
điều kiện: 350 - 550oC, áp suất 1 - 3 bar, sử dụng xúc tác silicoaluminophotphat.
Theo phân tích của UOP, nhà máy sử dụng cơng nghệ MTO xây dựng ở Nigeria hồn
tồn có thể cạnh tranh với các tổ hợp hóa dầu cracking sản xuất propylen có cùng cơng
suất. Theo tính tốn của UOP thì thời gian thu hồi vốn của nhà máy MTO này là 4 năm, ít
hơn 1 năm so với nhà máy cracking naphta.
Hãng Lurgi cũng có cơng nghệ của riêng mình cho q trình chuyển hóa metanol thành
propylen. Đầu tiên metanol chuyển hóa qua xúc tác thành dimetyl ete, metanol dư và hơi
nước. Hỗn hợp này sau đó phản ứng ở tháp phản ứng kiểu tầng sôi ở 420 – 4900C, áp suất
1,3 - 1,6 bar nhờ xúc tác zeolit để tạo ra propylen. Công nghệ này được triển khai sản xuất
tại nhà máy sản xuất metanol của hãng Statoil, Tjeldbergodden (Na Uy).

Lựa phương pháp sản xuất propylen tại Việt Nam:
Có một vài yếu tố cần phải xem xét khi lựa chọn, đánh giá về một phương án sản xuất
propylen. Yếu tố hàng đầu, quan trọng nhất tất nhiên là chỉ tiêu kinh tế. Các yếu tố chủ yếu
để xem xét khi đánh giá và so sánh để chọn một phương pháp là: khả năng cung cấp nguyên
liệu, giá nguyên liệu chính, khả năng thay thế nguồn nguyên liệu; hiệu suất propylen và sản
lượng và các đồng sản phẩm; chi phí đầu tư xây dựng nhà máy, v.v...
Khi xác định rõ nguồn nguyên liệu với giá hợp lý và độ linh động thay thế nguồn nguyên
liệu thì dễ dàng định hướng phương pháp nào có lợi hơn.

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

19


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Hiệu suất chuyển hóa propylen là yếu tố chủ yếu để xác định lượng nguyên liệu cần thiết,
lượng sản phẩm phụ tạo ra để xác định các yếu tố tác động của nó lên dịng sản phẩm
chính (propylen).
Sản lượng sản phẩm, chi phí đầu tư, xây dựng nhà máy, tính phù hợp của cơ sở có sẵn
cũng là những yếu tố cần tính đến để dự án trở nên hấp dẫn, khả thi.
Vấn đề cuối cùng liên quan tới chính sách cụ thể của nhà đầu tư nhằm tăng và đa dạng
hóa sản phẩm cũng như tận dụng các nguồn tài nguyên, kêu gọi, lôi kéo đầu tư, tạo công ăn
việc làm cho người lao động tại địa phương đặt nhà máy.
Trên cơ sở phân tích các cơng nghệ ưu tiên sản xuất propylen, dựa trên hoàn cảnh cụ thể
của nước ta, lựa chọn phương án 1 là: cracking naphta bằng hơi nước có xúc tác hoặc
phương án 2: q trình cracking FCC có xúc tác là hợp lý. Các q trình này được tích hợp
với các dây chuyền lọc tách dầu thơ trong các tổ hợp lọc - hóa dầu của nước ta.

Trên đây phân tích các giải pháp nhằm ưu tiên tạo ra sản phẩm propylen trong quá trình
chế biến dầu khí tại Việt Nam, với nguồn naphtha dồi dào, giá thành rẻ từ q trình chế
biến dầu mỏ, cơng nghệ tân tiến thu được propylen có hiệu suất cao, vì vậy em lựa chọn
thiết kế phân xưởng sản xuất polypropylen với nguyên liệu propylen thu được từ cracking
naphtha bằng hơi nước cho đồ án tốt nghiệp này.

2.5. Sản xuất propylen từ q trình Cracking naptha.
2.5.1. Q trình cracking có sự tham gia của hơi nước
Quá trình cracking với sự tham gia của hơi nước (gọi tắt là cracking hơi nước) là q
trình nhiệt phân các hydrocacbon bão hịa có nguồn gốc từ khí tự nhiên hoặc dầu mỏ trong
sự có mặt của hơi nước. Q trình này trước tiên để sản xuất etylen và propylen, là những
nguyên liệu hóa dầu quan trọng. Tùy theo nguồn nguyên liệu sử dụng, người ta có thể tạo
ra phân đoạn C4 giàu butadien và phân đoạn C5+ (hydocacbon có 5 nguyên tử cacbon trở
lên) chứa nhiều chất thơm, đặc biệt là benzen. Ngoài ra, còn phải kể đến các cấu tử nhẹ và
nặng, là sản phẩm của quá trình cracking, được sử dụng làm nhiên liệu. Thực tế, sự đa dạng

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

20


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

của sản phẩm của quá trình cracking hơi nước đã làm cho quá trình này trở thành một quá
trình then chốt trong cơng nghiệp hóa dầu.[14]
Các phản ứng chính xảy ra trong q trình này gồm:




-

Dehydro hóa

-

Nhiệt phân

-

Dehydro vịng hóa

-

Dealkyl hóa

Các phản ứng hóa học chính

Hình 1.8. Các phản ứng chính xảy ra trong quá trình nhiệt phân [14]


Cơ chế phản ứng
Phản ứng xảy ra trong quá trình gồm:
-

Phản ứng cắt mạch C-C:
CmH2m+2

-


CnH2n+2 + CpH2p+2 (m=n+p) với ∆G= 75200-142T (J/mol)

Phản ứng dehydro hóa cắt mạch C-H:
CmH2m+2

CmH2m +H2

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

với ∆G= 125400-142T (J/mol)

21


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Năng lượng liên kết C-C (345kJ/mol) thấp hơn năng lượng liên kết của C-H
(413kJ/mol), nên phản ứng nhiệt phân các hydrocacbo no sẽ ưu tiên cắt liên kết C-C
trước. [14]
Phản ứng xảy ra theo cơ chế chuỗi gốc, gồm 3 giai đoạn [3]:
- Khơi mào: CH3-CH2-CH3

CH3-CH2* + CH3*

- Phát triển mạch:
CH3-CH2* + CH3-CH2-CH3
CH3* + CH3-CH2-CH3

CH3-CH2-CH2*
CH3-C*H-CH3

CH4 + CH3-C*H-CH3
CH3* + CH2=CH2

CH3-CH=CH2 + H*

CH3-CH2-CH3 + H*
C2H5*

CH3-CH3 + CH3-C*H-CH3

H2 + CH3-C*H-CH3

CH2=CH2 + H*

- Đứt mạch:
CH3* + CH3-C*H-CH3


Các điều kiện phản ứng

-

Nhiệt độ phản ứng

CH3CH=CH2 + CH4

Phản ứng trong q trình steam cracking có nhiệt độ cao, thay đổi từ 700-9000C tùy

thuộc vào loại nguyên liệu. Đối với nguyên liệu etan, nhiệt độ phản ứng khoảng 8000C8500C, đối với nguyên liệu nặng nhiệt độ phản ứng có thể thấp hơn. Nhiệt độ được
truyền từ thành ống nhiệt phân vào tâm dịng khí trong ống, nên để duy trì nhiệt độ tầm
8500C thì nhiệt độ thành ống cần phải được duy trì trong khoảng 995-10400C tùy vào
vật liệu làm ống.
-

Thời gian lưu
Thời gian lưu trong ống phản ứng ngắn, nằm trong khoảng 0,2-1,2s tùy vào lưu lượng
khí, vận tốc dịng khí và đường kính ống.

-

Áp suất riêng phần của hydro

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

22


Đồ án tốt nghiệp

GVHD : TS. Nguyễn Hàn Long

Phản ứng thích hợp ở áp suất thấp, tuy nhiên do dịng khí được pha lỗng bởi hơi
nước nên áp suất riêng phần của hydrocacbon giảm làm cho tốc độ phản úng giảm. Tuy
nhiên, độ chọn lọc của phản ứng lại tăng thành phần sản phẩm olefin. [14]

2.5.2. Công nghệ sản xuất
-


Phương pháp sản xuất:

Nguyên liệu
Naphtha

Công nghệ UOP MaxEne
Cracking bằng hơi nước

Sản phẩm
Etylen, propylen

Hình 1.9. Phương pháp sản xuất Propylen và ethylen theo đề xuất của UOP [19]
Phần nguyên liệu Naphta được đưa vào xử lý bằng công nghệ MaxEne của UOP (công
nghệ cải tiến của công nghệ Sobex) để xử lý triệt để nguyên liệu rồi đưa vào Steam
cracking thu được sản phẩm chủ yếu là ethylen và propylen

SVTH : Lê Ngọc Sơn – 20143803

23


×