Tải bản đầy đủ (.doc) (15 trang)

Chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy trong Doanh nghiệp

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (134.06 KB, 15 trang )

Chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp
lời mở đầu
Trong nền kinh tế thị trờng, các doanh nghiệp hoạt động với mục tiêu cơ bản là
tối đa hoá lợi nhuận. Các doanh nghiệp khác nhau sẽ có những quyết định khác nhau
về hớng đầu t. Các doanh nghiệp sẽ phải xem xét và đa ra các quyết định đầu t đúng
đắn để đạt đợc mục tiêu tối đa hoá lợi nhuận. Để có đợc các quyết định đúng đắn cho
đầu t thì các nhà tài chính cần phải xác định đợc đúng tỷ lệ chiết khấu hay đó chính là
chi phí vốn đầu t. Vốn là một nhân tố không thể thiếu trong nền kinh tế nói chung và ở
trong doanh nghiệp nói riêng. Vốn trong doanh nghiệp có thể đợc hình thành từ nhiều
nguồn khác nhau. Nhng chủ yếu là đợc hình thành từ hai nguồn chính, đó là nguồn
vốn chủ sở hữu, nguồn vốn đi vay. Nghiên cứu chi phí vốn sẽ giúp cho các nhà tài
chính xác định đợc giá trị hiện tại của các luồng tiền và so sánh nó với chi phí đầu t. Từ
đó, họ sẽ đa ra các quyết định liên quan đến vấn đề có nên đầu t hay không.
Khi đã đa ra quyết định về đầu t, doanh nghiệp cần phải thực hiện nhiều biện
pháp nhằm tiết kiệm chi phí, tăng doanh thu từ các hoạt động kinh doanh, đồng thời
chủ động lựa chọn cơ cấu tài chính hợp lý sao cho vừa tối thiểu hoá chi phí sử dụng
vốn và các rủi ro về cơ cấu tài chính, vừa tối đa hoá lợi nhuận vốn chủ sở hữu. Có nh
vậy, thì doanh nghiệp mới đạt đợc mục đích ban đầu của mình là tối đa hoá lợi nhuận.
Nhng có một vấn đề đặt ra cho các nhà tài chính là làm thế nào vừa tối thiểu hoá chi
phí sử dụng vốn vừa giảm thiểu đợc rủi ro về cơ cấu vốn. Hệ thống đòn bẩy chính là
một trong những công cụ giúp cho doanh nghiệp giải quyết vấn đề này. Nếu nh doanh
nghiệp áp dụng hệ thống đòn bẩy một cách đúng đắn và phù hợp với doanh nghiệp
mình thì đây sẽ là một công cụ đắc lực thúc đẩy sự phát triển của doanh nghiệp.
Trong bài viết này em xin phép chỉ nguyên cứu đến chi phí của các nguồn vốn
mà doanh nghiệp thờng hay sử dụng nh : Nguồn nợ vay, cổ phiếu u tiên, lợi nhuận giữ
lại và cổ phiếu thờng mới, và bên cạnh đó là một số đòn bẩy đợc các doanh nghiệp
hay sử dụng. Mục đích của bài viết này là để hiểu rõ hơn bài giảng của thầy giáo nên
em đã viết dựa trên cơ sở cấu trúc bài giảng của thầy và giáo trình Tài chính doanh
nghiệp. Em rất mong sự góp ý của thầy giáo về bài viết này để giúp em một lần nữa
hiểu rõ hơn về vấn đề mà mình nghiên cứu.
Em xin trân trọng cảm ơn thầy !


1
Chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp
Phần I : Chi phí vốn
I. Chi phí vốn
1. Khái niệm:
Chi phí vốn đợc hiểu là chi phí trả cho việc huy động và sử dụng vốn. Chi phí
vốn đợc đo bằng tỷ suất doanh lợi mà doanh nghiệp cần đạt đợc trên nguồn vốn huy
động để giữ không làm thay đổi số lợi nhuận dành cho cổ đông cổ phiếu thờng.
2. Chi phí của nợ vay (L i tiền vay)ã
a/ Chi phí của nợ vay trớc thuế (K
d
)
Chi phí nợ trớc thuế có thể hiểu là lãi suất nợ vay. Chi phí trớc thuế đợc tính trên
cơ sở lãi suất nợ vay và lãi suất này đợc ấn định trong hợp đồng vay tiền.
VD:
Công ty Y có hợp đồng vay nợ lãi suất 10% ( K
d
= 10%)
Trong trờng hợp khoản vay nợ là trái phiếu thì chi phí của nợ vay trớc thuế(K
d
)
chính là lãi suất yêu cầu của nhà đầu t đối với trái phiếu của nhà đầu t.
b/ Chi phí của nợ vay sau thuế
Vì lãi tiền vay đợc ghi trong chi phí hợp lý hợp lệ của doanh nghiệp nên chi phí
thực tế của nợ vay chỉ còn là K
d
(1 - T) [ T là thuế suất thuế TNDN ]. Đây là phần thởng
cho ngời sử dụng nợ vay.
VD:
Công ty Y có T= 40%

Khi đó chi phí của nợ vay sau thuế = 10%(1 - 40%) = 6%
3. Chi phí của cổ tức u tiên (K
P
)
Chi phí của cổ tức u tiên là số tiền nhận đợc sau khi trừ đi chi phí phát hành.
2
Chi phí vốn =
Tỷ suất doanh lợi Lợi nhuận
Nguồn vốn huy động Vốn chủ sở hữu
=
Chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp
Chi phí của cổ phiếu u tiên (K
P
) đợc xác định bằng cách lấy cổ tức u tiên chia
cho giá phát hành thuần.
Ta có công thức:
D
1
: Cổ tức u tiên.
P
n
: Giá phát hành ròng.
VD :
Công ty Y phát hành trái phiếu u tiên có mệnh giá C = 100 $, chi phí phát hành
là 2,5% tức là 2,5 $ trên 1 trái phiếu.
Nếu cổ tức u tiên là 10 $ thì :
4.Chi phí của cổ phiếu thờng
a/ Chi phí của lợi nhuận giữ lại (K
S
)

Lợi nhuận của doanh nghiệp thờng đợc dùng để nộp thuế, trả cổ tức của cổ
phiếu u tiên, trả cổ tức của cổ phiếu thờng.
Lợi nhuận dùng để trả cổ tức cho cổ phiếu thờng có thể đem chia hoặc giữ lại để
tái đầu t. Vấn đề này liên quan đến nguyên tắc chi phí cơ hội.
Nếu đem chia cho các cổ đông thì họ sẽ đem đi đầu t và dự kiến sẽ kiếm đợc lãi
suất K
^
S
.
Do đó nếu muốn giữ lại để tái đầu t thì Ban quản lý phải bảo đảm kiếm đợc
K
S
>=K
^
S
, lúc đó cổ đông mới đồng ý để lại tái đầu t.
K
S
=K
^
S
là chi phí của lợi nhuận giữ lại.
Chi phí của nợ vay và chi phí của cổ phiếu u tiên đợc xác định dựa trên thu nhập
mà các nhà đầu t yêu cầu đối với những chứng khoán này. Tơng tự chi phí đối với lợi
nhuận giữ lại là tỷ lệ cổ tức mà ngời nắm giữ cổ phiếu thông thờng yêu cầu đối với cổ
phần mà công ty đạt đợc bằng lợi nhuận giữ lại để tái đầu t.
Có nhiều cách tính toán chi phí của lợi nhuận giữ lại nhng tựu chung lại chi phí
của lợi nhuận giữ lại thờng đợc tính bằng cách sau.
3
n

P
P
D
K
1
=
%3,10
5,97
10
==
P
K
Chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp
Cả giá cả và tỷ lệ lợi tức mong đợi đối với một cổ phần của cổ phiếu thờng cuối
cùng phụ thuộc vào cổ tức mong đợi với cổ phiếu. Ta có thể cho rằng giá trị hiện tại
của một cổ phiếu hoặc giá một cổ phiếu P
0
bằng giá trị hiện tại của các dòng cổ tức
mong đợi nhận đợc trong tơng lai.
Trong đó :
P
0
là giá cả hiện tại của cổ phiếu.
D
i
là cổ tức mong đợi đợc trả vào cuối năm thứ i.
K
S
là lãi suất yêu cầu của nhà đầu t (chi phí của cổ phiếu).
Nếu giả thiết cổ tức mong đợi tăng với tỷ lệ g, ta có:

Công thức định giá cổ phiếu
Suy ra:
Trong đó :
D
1
: Cổ tức dự kiến đợc chia ở năm tiếp theo.
P
0
: Giá trị hiện tại của cổ phiếu của công ty trên thị trờng.
g : tốc độ tăng trởng cổ tức dự kiến.
( đợc căn cứ vào số dự báo của các nhà phân tích chứng khoán trên thị trờng )
4
g
P
D
KK
SS
+==

0
1
( ) ( ) ( )
t
S
t
SS
K
D
K
D

K
D
P

++

+

=
111
2
2
1
1
0

( )


=

=
1
0
1
i
i
S
i
K

D
P
Hay
gK
D
P
S

=
1
0
( )
( )
( )
( )
( )
t
S
t
S
S
K
gD
K
gD
K
D
P
+
+

++
+
+
+
+
=

1
1
...
1
1
1
1
1
2
11
0
Chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp
D
1
= P
0
(1+g)
VD:
Công ty Y có giá của cổ phiếu trên thị trờng là P
0
= 23$. Cổ tức dự kiến đợc chia
ở năm tiếp theo là D
1

= 24$. Tốc độ tăng trởng cổ tức dự kiến là g = 8% thì ta có:

b/ Chi phí của lợi nhuận cổ phiếu thờng mới (K
e
)
Về mặt bản chất cổ phiếu thờng mới hoàn toàn giống lợi nhuận giữ lại, chỉ khác
ở chỗ chi phí phát hành ( chi phí In ấn, hoa hồng ngân hàng, chi phí quảng cáo...).
Những chi phí này nhiều hay ít tuỳ thuộc vào tình hình cụ thể của từng doanh nghiệp và
số lợng chứng khoán phát hành nhng thông thờng nó chỉ chiếm 10% tổng số phát
hành.
Nếu gọi chi phí phát hành là F (%) và P
n
là giá thuần của một cổ phiếu thì ta có
là : P
n
= P
0
(1 - F)
Tơng tự nh trên thì:
Tức là ta có :
Từ đó suy ra chi phí của cổ phiếu thờng mới K
e
sẽ là:
VD:
Công ty Y phát hành cổ phiếu thờng mới. Nếu chi phí phát hành là 10% thì chi
phí của cổ phiếu thờng mới sẽ là:
5
( )



=
+
=
1
1
t
t
e
t
n
K
D
P
( )
g
FP
D
K
e
+

=
1
0
1
( )
gK
D
FP
e


=
1
0
1
%4,13%8
23
24,1
===
S
K
( )
%14%8
%10123
24,1
=+

=
e
K
Chi phí vốn và hệ thống đòn bẩy trong doanh nghiệp

Nh vậy, sau khi nghiên cứu các loại chi phí vốn, nó sẽ giúp chúng ta xác định đ-
ợc nguồn vốn nào có chi phí rẻ hơn. Nhng doanh nghiệp nên sử dụng nguồn vốn nào
và sử dụng nó với tỷ lệ bao nhiêu trong cơ cấu vốn của doanh nghiệp mình là hợp lý ?
Để trả lời cho câu hỏi này chúng ta hãy tiếp tục nghiên cứu ở phần tiếp sau.
II. Chi phí trung bình của vốn và cơ cấu vốn
1. Chi phí trung bình của vốn
Khi một doanh nghiệp sử dụng nhiều nguồn vốn khác nhau thì chi phí vốn của
các nguồn vốn này là chi phí trung bình (WACC) và đợc tính bằng:

WACC = W
d
K
d
(1 - T) + W
P
K
P
+ W
S
K
S

Trong đó :
WACC là chi phí trung bình.
W
d
là tỷ trọng nợ vay.
W
P
là tỷ trọng cổ phiếu u tiên.
W
S
là tỷ trọng của lợi nhuận giữ lại và cổ phiếu thờng mới.
VD:
Công ty Y sử dụng 45% nợ vay, 2% cổ phiếu u tiên, 53% lợi nhuận giữ lại thì khi
đó ta có :
WACC = 0,45.6% + 0,02.10,3% + 0,53.13,4% = 10%
Nh vậy, với cách sử dụng vốn nh thế này thì tỷ suất doanh lợi của công ty phải
lớn hơn 10% mới có lãi còn nếu không thì ngợc lại công ty sẽ không có lãi.

2. Cơ cấu vốn:
Giả sử nếu nh ta cố định tỷ trọng tức là giữ nguyên cơ cấu vốn và tăng vốn huy
động, ta sẽ thấy rằng chi phí trung bình không thể giữ ở mức 10% nữa nếu lợng vốn
tăng cao đến một mức độ nhất định. Và khi đó chi phí trung bình sẽ tăng lên do chi phí
của các thành tố vốn tăng.
6

×