Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Hoàn thiện tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện sản nhi tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (894.16 KB, 104 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VIỆT DŨNG

HỒN THIỆN TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN

TẠI BỆNH VIỆN SẢN NHI TỈNH BẮC NINH

Chuyên ngành:
Mã chuyên ngành:
Người hướng dẫn khoa học:

Kế toán
8340301
PGS.TS Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các số liệu, kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất cứ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày .…tháng .…năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng

i




LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và
biết ơn sâu sắc người hướng dẫn khoa học PGS.TS Lê Hữu Ảnh đã tận tình hướng
dẫn, dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban giám đốc, Ban quản lý đào tạo,
Bộ mơn, Khoa Kế tốn & QTKD – Học viện nơng nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp
đỡ tơi trong quá trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ Phịng Tài chính kế tốn Bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi
điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hồn thành
luận văn./.
Hà Nội, ngày .…tháng .…năm 2018
Tác giả luận văn

Nguyễn Việt Dũng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii

Danh mục chữ viết tắt................................................................................................................ v
Danh mục bảng biểu................................................................................................................. vi
Danh mục hình, sơ đồ.............................................................................................................. vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................. x
Phần 1. Mở đầu......................................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu..................................................................................................... 2

1.4.

Ý nghĩa khoa học và thực tiễn................................................................................... 3

Phần 2. Cơ sở lý luận về tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập........................................................................................................................ 4
2.1.

Tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp công lập ................................ 4

2.1.1.


Các khái niệm.............................................................................................................. 4

2.1.2.

Ý nghĩa của tổ chức công tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập ...........5

2.1.3.

Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp công lập ........6

2.2.

Đặc điểm, phân loại đơn vị sự nghiệp công lập ..................................................... 7

2.2.1.

Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập........................................................................ 7

2.2.2.

Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập ......................................... 8

2.3.

Nội dung tổ chức cơng tác kế tốn trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập .........12

2.3.1.

Tổ chức bộ máy kế tốn........................................................................................... 13


2.3.2.

Tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế toán...................................................... 14

2.3.3.

Tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán...................................................... 18

2.3.4.

Tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế toán.................................................................. 20

2.3.5.

Tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ..............22

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu.............................................. 25
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 25

iii


3.2.

Tổng quan về bệnh viện sản nhi tỉnh Bắc Ninh................................................... 26

3.2.1.


Đặc điểm hoạt động.................................................................................................. 26

3.2.2.

Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý tại bệnh viện....................................................... 27

3.2.3.

Tổ chức quản lý tài chính tại bệnh viện................................................................. 30

3.2.4.

Nguồn thu tại bệnh viện........................................................................................... 32

3.2.5.

Các khoản chi tại bệnh viện.................................................................................... 34

3.3.

Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 35

3.3.1.

Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 35

3.3.2.

Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 36


Phần 4. Kết quả nghiên cứu................................................................................................ 37
4.1.

Thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện sản nhi tỉnh Bắc Ninh ......37

4.1.1.

Thực trạng tổ chức bộ máy kế toán........................................................................ 37

4.1.2.

Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán..................................................... 43

4.1.3.

Thực trạng tổ chức hệ thống tài khoản kế toán.................................................... 52

4.1.4.

Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế tốn........................................................ 56

4.1.5.

Thực trạng tổ chức lập báo cáo tài chính, báo cáo quyết toán ngân sách ........65

4.2.

Đánh giá tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện sản nhi tỉnh Bắc Ninh ..........69

4.2.1.


Những kết quả đạt được........................................................................................... 69

4.2.2.

Những tồn tại hạn chế............................................................................................... 70

4.3.

Giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện sản nhi Bắc

Ninh

72

4.3.1.

Hồn thiện tổ chức bộ máy kế tốn........................................................................ 72

4.3.2.

Hồn thiện tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ kế tốn ................................... 72

4.3.3.

Hồn thiện tổ chức vận dụng hệ thống tài khoản kế toán ................................... 75

4.3.4.

Hoàn thiện tổ chức vận dụng hệ thống sổ kế tốn............................................... 76


4.3.5.

Hồn thiện tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo

quyết tốn

77

Phần 5. kết luận...................................................................................................................... 81
Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 83

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BHTN

Bảo hiểm thất nghiệp

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT


Bảo hiểm y tế

CBVC

Cán bộ viên chức

CCDC

Cơng cụ dụng cụ

CNTT

Cơng nghệ thơng tin

HCSN

Hành chính sự nghiệp

KBNN

Kho bạc nhà nước

KPCĐ

Kinh phí cơng đồn

NSNN

Ngân sách nhà nước


SNCL

Sự nghiệp cơng lập

TCCB

Tổ chức cán bộ

TCKT

Tài chính kế tốn

TSCĐ

Tài sản cố định

VTYT

Vật tư y tế

XDCB

Xây dựng cơ bản

v


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Danh mục chứng từ kế toán áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp cơng
lập


16

Bảng 2.2. Danh mục một số tài khoản kế tốn áp dụng cho các đơn vị sự nghiệp
công lập

20

Bảng 3.1. Thống kê viên chức Bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh ................................... 27
Bảng 3.2. Bảng tổng hợp nguồn thu giai đoạn năm 2015 - 2017 .................................... 33
Bảng 3.3. Nội dung và tỷ trọng các khoản chi từ nguồn kinh phí viện phí ................... 34
Bảng 4.1. Trình độ nhân viên kế toán tại đơn vị................................................................ 37
Bảng 4.2. Bảng kết quả khảo sát ý kiến nhân viên kế toán về tổ chức bộ máy kế
tốn

39

tốn

40

Bảng 4.3. Phân cơng cơng việc theo chức năng nhiệm vụ phịng tài chính kế
Bảng 4.4. Phân cơng cơng việc tổ viện phí phịng tài chính kế tốn .............................. 42
Bảng 4.5. Kết quả khảo sát nhân viên kế toán về hệ thống chứng từ ............................. 44
Bảng 4.6. Thực trạng tổ chức hệ thống chứng từ kế toán tại đơn vị ............................... 44
Bảng 4.7. Quy trình luân chuyển chứng từ tại đơn vị....................................................... 45
Bảng 4.8. Danh mục một số các chứng từ áp dụng tại đơn vị ......................................... 47
Bảng 4.9. Thực trạng hệ thống tài khoản kế toán tại bệnh viện ...................................... 53
Bảng 4.10. Kết quả khảo sát nhân viên kế toán về hệ thống tài khoản ........................... 55
Bảng 4.11. Thực trạng tổ chức hệ thống sổ sách kế toán.................................................. 57

Bảng 4.12. Kết quả khảo sát nhân viên kế toán về hệ thống sổ sách ............................... 58
Bảng 4.13. Danh mục báo cáo tài chính............................................................................... 66

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH, SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Bắc Ninh..................................................................... 25
Sơ đồ 3.1. Bộ máy tổ chức ban giám đốc đơn vị............................................................... 27
Sơ đồ 3.2. Tổ chức bộ máy các phòng chức năng............................................................. 28
Sơ đồ 4.1. Bộ máy kế toán Bệnh viện Sản nhi Bắc Ninh ................................................. 39
Sơ đồ 4.2. Trình tự luân chuyển chứng từ........................................................................... 43
Sơ đồ 4.3. Trình tự luân chuyển chứng từ trong khâu thanh toán tiền lương cho
viên chức, người lao động

48

Sơ đồ 4.4. Trình tự thanh tốn nội trú ra viện.................................................................... 49
Sơ đồ 4.5. Trình tự luân chuyển chứng từ trong khâu cấp phát thuốc cho bệnh
nhân nội trú

51

Sơ đồ 4.6. Trình tự ghi sổ kế tốn theo hình thức kế toán chứng từ ghi sổ ................... 58
Sơ đồ 4.7. Mở sổ kế toán tiền mặt........................................................................................ 64

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

Tên tác giả: Nguyễn Việt Dũng
Tên luận văn: “Hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh”.

Chuyên ngành : Kế tốn
Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở tìm hiểu, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện
Sản nhi tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất các giải pháp nhằm hồn thiện tổ chức cơng tác
kế tốn tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh.
Phương pháp nghiên cứu.
Tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp có vai trị rất quan trọng
trong cơ chế quản lý tài chính, nội dung của tổ chức cơng tác kế toán tại Bệnh viện
Sản nhi tỉnh Bắc Ninh (là đơn vị hành chính sự nghiệp có thu) gồm, tổ chức bộ máy kế
toán, hệ thống chứng từ kế toán, hệ thống sổ sách kế toán, tài khoản kế tốn, cho đến
hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quyết toán ngân sách.
Thu thập số liệu thứ cấp
Thu thập từ các báo cáo về cơng tác kế tốn tổng hợp, thuốc, vật tư, tiền lương.
Tìm hiểu các nghiên cứu có liên quan nhằm vận dụng những kết quả nghiên
cứu đã đạt được để vận dụng cho nghiên cứu đề tài này.
Thu thập số liệu sơ cấp
Số liệu sơ cấp thu được từ điều tra thông qua bảng hỏi nhân viên kế toán (Phụ lục
số 01) do tác giả thực hiện. Bằng phương pháp nghiên cứu tài liệu kết hợp với phiếu điều
tra, phỏng vấn trực tiếp những người liên quan, tác giả đã có những thơng tin liên quan
đến tình hình tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện sản nhi tỉnh Bắc Ninh.

Phương pháp thống kê mô tả
Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để mô tả dữ liệu thu thập được từ
nghiên cứu thực nghiệm qua các cách thức khác nhau, dựa vào các chỉ tiêu tính tốn
số liệu, tài liệu, báo cáo, sổ sách kế tốn và các báo cáo tài chính sau đó phân tích
đánh giá ngun nhân và các vấn đề phát sinh, các biện pháp nâng cao hiệu quả.

Phương pháp so sánh
Phương pháp so sánh được vận dụng để so sánh những điểm tương đồng và
khác biệt, so sánh các giải pháp đã thực hiện và kết quả thực hiện các giải pháp để tìm

viii


ra những thuận lợi, khó khăn, những điểm mạnh, điểm yếu để từ đó đề ra những giải
pháp hiệu quả hơn.
Kết quả nghiên cứu và kết luận.
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức công tác kế tốn tại đơn vị
sự nghiệp cơng lập, tổ chức cơng tác kế tốn cần phù hợp với đặc điểm hoạt động cơ
chế tự chủ tài chính trong đơn vị.
Nghiên cứu, đánh giá thực trạng tổ chức công tác kế toán tại Bệnh viện Sản nhi
tỉnh Bắc Ninh kết quả nghiên cứu cho thấy bệnh viện đã lựa chọn chế độ kế tốn phù
hợp, song cịn một số những tồn tại cần khắc phục, thực trạng tổ chức công tác kế toán
bao gồm, tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng hệ thống chứng từ, tổ chức vận
dụng hệ thống tài khoản, tổ chức vận dụng hệ thống sổ sách, tổ chức vận dụng hệ
thống tài khoản, tổ chức vận dụng hệ thống báo cáo tài chính và báo cáo quuyết toán
ngân sách. Bện cạnh những ưu điểm còn một số hạn chế ở khâu lập chứng từ, luân
chuyển chứng từ, một số tài khoản chưa phát huy hết tác dụng của tài khoản chi tiết,
công tác lập báo cáo tài chính chưa được chú trọng. Tuy nhiên, nếu đơn vị thực hiện
tốt tổ chức công tác kế tốn đơn vị có thể khắc phục được các hạn chế đó, và nâng cao
hiệu quả của tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị.
Luận văn đã nghiên cứu và đưa ra một số giải pháp có cơ sở khoa học và thực
tiễn nhằm hoàn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh.

ix



THESIS ABSTRACT
Author: Nguyen Viet Dung
Thesis title: Completing the accounting cycle in Bac Ninh Obstetrics and Pediatrics
Hospital
Major: Accouting

Code: 8340301

Educational institution: Vietnam National University of
Agriculture Name of Scientific Supervisor: Associate Prof. Dr. Le
Huu Anh Research Objectives
Based on the understanding and evaluating of accounting cycle in Bac Ninh
Obsterics and Pediatrics Hospital, this research proposes solutions to complete the
accounting cycle in Bac Ninh Obstetrics and Pediatrics Hospital.
Research methods
The accounting cycle in administrative units plays an important role in
financial management mechanism, content of the accounting cycle in Bac Ninh
Obstetrics and Pediatrics Hospital (An administrative unit with revenue) include:
Accounting system; Accounting document system; Accounts system; Financial reports
system and budget balancesheet report. In order to evaluating these contents, the
author uses the following methods:
Secondary data collection
Collected from reports on general, medicine, materials, wages accounts.
Collected from relevant studies to apply these archieved results to this research.

Primary data collection
Collected from survey through the accounting staffs questionnaire (Appendix
01) by the author.
Descriptive statistical method
The descriptive statistical method is used to describle data collected in a

variety of ways, based on data, documents, reports, accounting records to analyze,
evaluate the causes, problems and also the solutions to improve efficiency.
Comparative statistical method
The comparative statistical method is used to compare the similarities and
differences, solutions and results of performing these solutions to find out advantages,
disadvantages, strengths and weakness, to propose more effective solutions.

x


Research results and conclusions
This research reviews theoritical and practice framework on accounting cycle
in an administrative unit with revenues. This is neccessary to have the appropriate
cycle for the financial autonomy mechanism in the unit.
Research, assess the real situation of accounting cycle in Bac Ninh Obstetrics and
Pediatrics Hospital. The results show that the hospital has selected the appropriate
accounting cycle, however, some existing problems have to be overcomed. The real
situation of accounting cycle includes: Analyze source documents, journalize transactions
in the journal, post entries to the accounts in the ledger, prepare a trial balance and prepare
financial statements. Beside advantages, there are some limitations in preparing document,
rotating document; some accounts have not brought into full effect; the preparation of
financial statements have not been paid attention. However, if the hospital performs the
accounting cycle as well as possible, limitations can be overcomed, and therefore improve
the efficiency of accounting cycle in the hospital.

Based on the scientific and practical results, the research proposed some
solutions to complete accounting cycle in Bac Ninh Obstetrics and Pediatrics Hospital.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nằm trong đề án quy hoạch phát triển ngành y tế tỉnh Bắc Ninh đến năm
2020, Bệnh viện Sản - Nhi tỉnh Bắc Ninh là bệnh viện hạng II tuyến tỉnh trực
thuộc Sở Y tế tỉnh Bắc Ninh được đầu tư xây mới hiện đại, đồng bộ, với quy mô
350 giường bệnh, có chức năng khám bệnh, chữa bệnh chuyên khoa phụ sản và nhi
khoa cho nhân dân tỉnh Bắc Ninh và khu vực lân cận.
Ngay khi có quyết định thành lập, vấn đề đào tạo nhân lực được lãnh đạo Sở
Y tế và ban giám đốc Bệnh viện Sản - Nhi hết sức chú trọng bởi đây là yếu tố rất
quan trọng trong hoạt động chăm sóc sức khỏe bà mẹ và trẻ em. Là bệnh viện
tuyến chuyên môn cao nhất về khám, chữa bệnh trong lĩnh vực sản phụ khoa và
nhi khoa của tỉnh, với bộ máy biên chế tinh gọn, năng động, Bệnh viện hiện đã
hoàn thiện ban lãnh đạo và các khoa phòng chức năng.
Cùng với sự ra đời và thay đổi khá nhiều trong các chính sách kinh tế xã hội
đặc biệt là những chính sách có liên quan trực tiếp đến ngành y tế đã có sự tác
động mạnh mẽ đến cơ chế quản lý tài chính tại các bệnh viện cơng lập, buộc các
bệnh viện công lập phải chủ động hơn trong các hoạt động quản lý và sử dụng các
nguồn lực tài chính, đảm bảo mục tiêu hoạt động có hiệu quả và thực hiện chủ
trương xã hội hoá trong việc cung cấp các dịch vụ cho xã hội.
Để đạt được mục đích đó thì các nhà quản lý phải đặc biệt quan tâm đến
“quản lý kinh tế tài chính”. Trên thực tế, có rất nhiều cơng cụ khác nhau để quản lý
tài chính như: Hệ thống định mức, tiêu chuẩn kỹ thuật, các chính sách tài chính,
quy chế, quy định của đơn vị, hệ thống thơng tin kế tốn...Trong các cơng cụ trên
thì thơng tin kế tốn đóng vai trị quan trọng và không thể thiếu trong hệ thống
thông tin cho việc ra quyết định của nhà quản lý các cấp. Mọi hoạt động kinh tế tài
chính cần được phản ánh bằng các thơng tin của kế tốn thơng qua việc thu thập,
phân loại, tính tốn, ghi chép, tổng hợp các nghiệp vụ kinh tế phát sinh để cung
cấp thông tin kinh tế tài chính của một đơn vị cho các đối tượng sử dụng. Kế toán
là phương tiện phản ánh thường xuyên, kịp thời, đầy đủ về tình hình tài sản và kết

quả các hoạt động của đơn vị. Đối với Nhà nước kế tốn là cơng cụ kiểm tra, kiểm
sốt q trình lập và chấp hành dự tốn thu chi. Tuy nhiên vai trị quan trọng của
kế tốn chỉ phát huy tác dụng khi cơng tác kế tốn

1


được tổ chức khoa học, hợp lý. Với chức năng cung cấp thông tin và kiểm tra các
hoạt động kinh tế - tài chính nên cơng tác kế tốn ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu quả
và chất lượng của công tác quản lý ở một tổ chức. Thêm vào đó, nó cịn ảnh hưởng
đến việc đáp ứng các u cầu quản lý khác nhau của các đối tượng có quyền lợi
trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến hoạt động của tổ chức, trong đó có cơ quan
chức năng của Nhà nước.
Xuất phát từ lý luận và thực tiễn trên, tơi lựa chọn đề tài “Hồn thiện tổ
chức cơng tác kế toán tại Bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh” để đánh giá thực
trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất
những giải pháp nâng cao tổ chức công tác kế toán tại bệnh viện, tăng hiệu quả
quản lý tài chính theo cơ chế tự chủ trong các đơn vị sự nghiệp công lập.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Mục tiêu chung: Đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh

viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả tổ chức cơng tác kế tốn tại đơn vị.
-

Mục tiêu cụ thể:

+

Góp phần hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về tổ chức cơng tác kế
tốn trong các đơn vị sự nghiệp công lập và các cơ sở khám chữa bệnh.
+
Phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Sản
nhi tỉnh Bắc Ninh.
+
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả tổ chức cơng tác kế tốn tại
Bệnh viện Sản nhi tỉnh Bắc Ninh.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
+
Đối tượng nghiên cứu: Tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Sản nhi
Bắc Ninh.
+ Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu tổ chức cơng tác kế tốn tại Bệnh viện Sản
nhi Bắc Ninh.
-

Về thời gian:

Số liệu thứ cấp, thu thập số liệu, báo cáo các năm 2015, 2016, 2017.
Số liệu sơ cấp, số liệu điều tra về thực trạng tổ chức cơng tác kế tốn năm
2017.

2


1.4. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN


Trình bày những vấn đề lý luận về tổ chức công tác kế tốn trong các đơn


vị sự nghiệp cơng lập, tổ chức cơng tác kế tốn cần phù hợp với cơ chế tự chủ tài
chính trong các đơn vị sự nghiệp cơng lập.


Từ phân tích thực trạng tổ chức cơng tác kế toán tại bệnh viện Sản nhi

tỉnh Bắc Ninh. Đề tài đánh giá những yếu tố tác động đến tổ chức cơng tác kế tốn,
từ đó đưa ra các giải pháp hồn thiện tổ chức cơng tác kế tốn tại bệnh viện trong
giai đoạn bệnh viện chuyển về cơ chế tự chủ tài chính.

3


PHẦN 2.CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TỐN TẠI
CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
2.1 . TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TẠI CÁC ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP
CÔNG LẬP
2.1.1. Các khái niệm
a. Đơn vị sự nghiệp công lập
Đơn vị sự nghiệp công lập (SNCL) là một tổ chức hoạt động theo nguyên
tắc phục vụ xã hội, khơng vì mục đích kiếm lời. Sản phẩm, dịch vụ do hoạt động
sự nghiệp tạo ra chủ yếu là những giá trị về tri thức, văn hoá, phát minh, sức khoẻ,
đạo đức, các giá trị về xã hội. Đại bộ phận các sản phẩm của đơn vị SNCL là sản
phẩm có tính phục vụ khơng chỉ bó hẹp trong một ngành hoặc một lĩnh vực mà
những sản phẩm đó khi sử dụng thường có tác dụng lan tỏa (Bùi Thị Yến Linh,
2014).
Theo quy định tại điều 9 Luật viên chức thì “đơn vị sự nghiệp cơng lập là tổ
chức do cơ quan có thẩm quyền của nhà nước, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội thành lập theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch
vụ công, phục vụ quản lý nhà nước”.

Trên cơ sở những khái niệm trên tác giả thấy rằng, đơn vị sự nghiệp công
lập là một tổ chức chính trị xã hội, có tư cách pháp nhân, cung cấp dịch vụ công và
chịu sự quản lý của nhà nước.
b. Tổ chức cơng tác kế tốn
Theo giáo trình ngun lý kế tốn, Đồn Xn Tiên (2014) “Tổ chức cơng
tác kế toán cần được thực hiện hiểu như một hệ thống các yếu tố cấu thành gồm:
tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch
toán, tổ chức vận dụng các chế độ, thể lệ kế toán…”.
Trên cơ sở quan điểm trên, tác giả cho rằng tổ chức kế toán được hiểu như
là một hệ thống các yếu tố cấu thành bao gồm tổ chức bộ máy kế toán, tổ chức vận
dụng các phương pháp kế toán, kỹ thuật hạch toán để thu nhận, xử lý và cung cấp
thông tin, tổ chức vận dụng chính sách, chế độ, thể lệ kế tốn vào đơn vị nhằm
đảm bảo cơng tác kế tốn phát huy hết vai trị, nhiệm vụ của mình, giúp cơng tác
quản lý và điều hành hoạt động có hiệu quả.

4


c. Nguyên tắc kế toán
Nguyên tắc kế toán bao gồm 4 nguyên tắc cơ bản sau:
Tổ chức công tác kế toán của đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc thống nhất,
thống nhất giữa các bộ phận kế toán trong đơn vị.
Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải phù hợp với đặc thù, quy mô, tổ
chức quản lý, đặc điểm hoạt động của đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán của đơn vị phải đảm bảo thực hiện đúng chuẩn
mực, đúng chính sách, niên độ kỳ kế tốn, đáp ứng yêu cầu thông tin cho cấp lãnh
đạo và các đối tượng quan tâm.
Tổ chức cơng tác kế tốn của đơn vị phải đảm bảo nguyên tắc tiết kiệm,
hiệu quả.
2.1.2. Ý nghĩa của tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp công lập

Trong điều kiện quản lý kinh tế hiện nay, tổ chức và quản lý các hoạt động
kinh tế tài chính trong đơn vị SNCL muốn đạt hiệu quả cao, có được những quyết
định đúng đắn, thúc đẩy sự phát triển của kinh tế từng đơn vị, cần thiết phải có
những thơng tin về hoạt động kinh tế tài chính một cách đầy đủ, kịp thời, chính xác
và có hệ thống. Những thơng tin đó có thể thơng qua kế tốn, thơng tin kế tốn
cung cấp có độ tin cậy cao, mơ tả được thực trạng hoạt động kinh tế tài chính trong
đơn vị, là một bộ phận cấu thành rất quan trọng trong hệ thống thơng tin kinh tế tài
chính của đơn vị, giúp cho các cơ quan quản lý có cơ sở hoạch định những chính
sách, đường lối phát triển kinh tế xã hội, phương hướng hoạt động phù hợp của
đơn vị.
Kế tốn một trong những cơng cụ quản lý có hiệu lực được sử dụng trong các
đơn vị quản lý tài sản, quản lý quá trình tiếp nhận và sử dụng các nguồn kinh phí.
Song để kế tốn thực sự trở thành công cụ quản lý đắc lực ở các đơn vị sự nghiệp
cơng lập thì vấn đề tổ chức cơng tác kế toán hợp lý và khoa học là vấn đề rất then
chốt.
Tổ chức cơng tác kế tốn được coi như là một hệ thống các yếu tố cấu thành,
bao gồm tổ chức vận dụng các phương pháp kế toán để thu nhận xử lý, phân tích
kiểm tra và cung cấp các thơng tin, tổ chức vận dụng chính sách chế độ, thể lệ kinh
tế tài chính, kế tốn vào đơn vị, tổ chức các nhân sự để thực hiện các cơng tác kế
tốn nhằm đảm bảo cho cơng tác kế tốn phát huy hết vai trị nhiệm vụ của mình,
giúp cơng tác quản lý và điều hành hoạt động của đơn vị có hiệu quả.

5


2.1.3. Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp cơng lập
Kế tốn là công cụ quan trọng để quản lý kinh tế, tài chính ở đơn vị sự nghiệp
cơng lập. Tổ chức cơng tác kế toán khoa học và hợp lý là điều kiện cần thiết để
thực hiện tốt chức năng nhiệm vụ và vai trị của kế tốn, đảm bảo được chất lượng
và hiệu quả của cơng tác kế tốn ở đơn vị SNCL. Bên cạnh đó, tổ chức cơng tác kế

tốn khoa học và hợp lý còn giúp tiết kiệm chi phí.
Là một trong các cơng cụ quản lý quan trọng của đơn vị SNCL do vậy, theo
tác giả nhiệm vụ chính của tổ chức cơng tác kế tốn trong đơn vị SNCL bao gồm:
Một là, tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở đơn vị phù hợp với đặc điểm, điều
kiện tổ chức hoạt động, đảm bảo đủ số lượng, có chất lượng, đảm bảo hồn thành
mọi nội dung cơng việc với chi phí tiết kiệm nhất. Thực hiện cơng tác kế tốn có
sự phân cơng, phân nhiệm rõ ràng cho từng nhân viên kế toán, xác định được mối
quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận khác liên quan trong đơn vị.
Tổ chức công tác kế toán khoa học, hợp lý là một trong những tiền đề quan
trọng giúp kế toán thực hiện tốt vai trị của mình trong cơng tác quản lý, mặt khác
cơng tác kế toán phải do một bộ máy nhiều người nhiều khâu đảm nhiệm do vậy,
theo tác giả khi đề cập tới tổ chức phải có kế hoạch cụ thể kèm theo thời gian,
phân công, phân nhiệm cho từng bộ phận, từng cán bộ, nhân viên kế toán, như vậy
mới đảm bảo chất lượng và hiểu quả.
Hai là, xác định rõ mối quan hệ giữa bộ phận kế toán và các bộ phận quản lý
khác có liên quan trong đơn vị.
Thực tế để cung cấp thông tin phục vụ đáp ứng yêu cầu của các ngành quản lý
đòi hỏi sự liên quan và kết hợp giữa các bộ phận chức năng trong toàn đơn vị.
Ba là, tổ chức vận dụng chế độ kế tốn, thơng lệ kế tốn, Luật kế toán đã ban
hành và được thừa nhận với việc lựa chọn với một hình thức kế tốn phù hợp với
điều kiện cụ thể của đơn vị.
Bốn là, áp dụng những thành tựu khoa học kỹ thuật, từng bước sử dụng các
phương tiện tính tốn, hiện đại. Tổ chức bồi dưỡng nâng cao trình độ quản lý, trình
độ nghiệp vụ cho nhân viên kế toán, tổ chức phổ biến hướng dẫn các chế độ thể lệ
về tài chính, kế tốn cho viên chức, người lao động trong đơn vị.
Những nhiệm vụ trên, theo tác giả phải được triển khai đồng bộ mới có thể
phát huy tốt được các nội dung của tổ chức cơng tác kế tốn.

6



2.2 . ĐẶC ĐIỂM, PHÂN LOẠI ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
Trong q trình đơn vị sự nghiệp cơng lập hoạt động, hệ thống kế tốn có thể
bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố khác nhau, khi những yếu tố này thay đổi thì hệ
thống kế tốn có thể bị ảnh hưởng nghiêm trọng.
Tổ chức cơng tác kế tốn để đạt được những mục tiêu và thỏa mãn các yêu
cầu trên theo tác giả cần quan tâm đến đặc điểm và phân loại đơn vị sự nghiệp
công lập:
2.2.1. Phân loại đơn vị sự nghiệp công lập
Theo Luật ngân sách Nhà nước, kế toán đơn vị sự nghiệp được tổ chức theo
hệ thống ngành dọc tương ứng với từng cấp ngân sách nhằm phù hợp với công tác
chấp hành ngân sách đó. Căn cứ theo cấp ngân sách, các đơn vị SNCL được phân
loại như sau:
Đơn vị dự toán cấp I: Là đơn vị trực tiếp nhận kinh phí ngân sách nhà
nước cấp hàng năm từ cơ quan tài chính, phân bổ ngân sách cho các đơn vị dự toán
cấp dưới.
Đơn vị dự toán cấp II: Là đơn vị trực thuộc đơn vị dự tốn cấp I có nhiệm
vụ quản lý kinh phí ở cấp trung gian, là cầu nối giữa đơn vị dự toán cấp I và cấp III
trong một hệ thống.
Đơn vị dự toán cấp III: Là đơn vị trực tiếp sử dụng vốn ngân sách để thực
hiện nhiệm vụ được giao. Đơn vị dự toán cấp III nhận kinh phí ngân sách từ đơn vị
cấp II hoặc cấp I (trong trường hợp khơng có đơn vị cấp II).
-

Đơn vị cấp dưới của đơn vị dự toán cấp III được nhận kinh phí để thực

hiện phần cơng việc cụ thể, khi chi tiêu phải thực hiện công tác kế toán và quyết
toán với đơn vị dự toán cấp trên như quy định đối với đơn vị dự toán cấp III với
cấp II và cấp II với cấp I.
Căn cứ vào lĩnh vực hoạt động, các đơn vị SNCL có thể phân loại thành:

-

Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực giáo dục đào tạo

-

Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực y tế

-

Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực văn hóa thông tin

-

Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực thể dục thể thao

-

Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực khoa học công nghệ, môi trường

7


-

Đơn vị sự nghiệp trong lĩnh vực kinh tế

-

Đơn vị sự nghiệp khác.


Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, các đơn vị SNCL bao gồm:
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo tồn bộ chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm chi phí hoạt động).
Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp tự đảm bảo một phần chi phí hoạt động
thường xuyên (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp tự bảo đảm một phần chi phí hoạt động).
-

Đơn vị có nguồn thu sự nghiệp thấp, đơn vị sự nghiệp khơng có nguồn

thu, kinh phí hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ do ngân sách nhà
nước bảo đảm toàn bộ kinh phí hoạt động (gọi tắt là đơn vị sự nghiệp do ngân sách
nhà nước bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động).
Việc phân loại đơn vị sự nghiệp như trên được ổn định trong thời gian 3
năm, sau thời hạn 3 năm sẽ xem xét phân loại lại cho phù hợp (Hồ Thị Minh Thư,
2014).
Trong thời gian ổn định phân loại, trường hợp đơn vị sự nghiệp có thay đổi
chức năng, nhiệm vụ, tổ chức thì cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét điều
chỉnh phân loại lại cho phù hợp.
Cách xác định để phân loại đơn vị SNCL:
Mức tự đảm bảo chi phí
hoạt động thường xuyên =
của đơn vị sự nghiệp (%)
Căn cứ vào nguồn thu sự nghiệp, có thể chia các đơn vị SNCL ra làm 2
nhóm chính là đơn vị SNCL thuần t và đơn vị SNCL có thu. Trong đó, đơn vị
SNCL thuần túy là các đơn vị sự nghiệp do Nhà nước thành lập khơng có nguồn
thu, được ngân sách nhà nước bảo đảm tồn bộ kinh phí hoạt động. Cịn đơn vị
SNCL có thu là những đơn vị sự nghiệp mà ngồi nguồn kinh phí được ngân sách
nhà nước cấp cịn được nhà nước cho phép thu một số khoản thu phí, lệ phí hoặc
một số khoản thu khác để phục vụ trong quá trình hoạt động của đơn vị.

2.2.2. Đặc điểm quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập
a. Đặc điểm đơn vị sự nghiệp công lập
Đặc điểm của đơn vị sự nghiệp công lập chi phối đến cơ chế quản lý tài
chính của các đơn vị, do đó sẽ ảnh hưởng đến việc tổ chức hoạt động quản lý của

8


đơn vị cũng như ảnh hưởng đến tổ chức công tác kế tốn tại các đơn vị sự nghiệp
cơng lập.
Các đơn vị hành chính sự nghiệp do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho
phép thành lập, có tư cách pháp nhân, có tài khoản, có con dấu riêng, thực hiện
chức năng quản lý nhà nước hoặc cung cấp sản phẩm dịch vụ công trong các
ngành, lĩnh vực theo quy định của pháp luật phục vụ cho sự phát triển kinh tế, xã
hội hoặc đảm bảo an ninh quốc phòng (Nghiêm Văn Lợi, 2007).
Hoạt động của đơn vị SNCL được trang trải từ nguồn kinh phí ngân sách
nhà nước cấp hoặc cấp trên cấp và từ các nguồn kinh phí do nhà nước quy định
như từ các khoản thu phí, lệ phí, thu từ hoạt động sản xuất kinh doanh, dịch vụ, từ
nguồn viện trợ, tài trợ, biếu, tặng, cho…theo ngun tắc khơng bồi hồn trực tiếp.
b. Cơ chế quản lý tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập
Hiện nay các đơn vị SNCL thực hiện cơ chế quản lý tài chính theo Nghị
định 16/2015/NĐ – CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ thay thế nghị định số
43/2006/NĐ - CP ngày 25/4/2006 quy định quyền tự chủ, tự chịu trách nhiệm về
thực hiện nhiệm vụ, tổ chức bộ máy, biên chế và tài chính đối với đơn vị sự
nghiệp cơng lập. Theo cơ chế này, đối với các đơn vị SNCL thuần tuý thì thực
hiện cơ chế thu, chi theo định mức, dự tốn được cơ quan chủ quản duyệt. Nếu
khơng chi hết thì nộp lại ngân sách, nếu khơng đủ chi thì giải trình xin cấp bù (nếu
được giao thêm nhiệm vụ). Cịn đơn vị SNCL có thu được tự chủ tài chính trên cơ
sở tăng thu, tiết kiệm chi hợp lý, nếu tạo ra kết quả tài chính thì được sử dụng
trích lập bổ sung các quỹ và trả thêm thu nhập cho người lao động theo quy định

đối với phần kinh phí được tự chủ. Đồng thời các đơn vị SNCL có thu cũng được
phép tự chủ trong việc sử dụng các quỹ theo quy định hiện hành và quy chế chi
tiêu nội bộ. Cụ thể, cơ chế tự chủ thực hiện một số nội dung trong các đơn vị
SNCL như sau:
- Cơ chế tự chủ về các khoản thu, mức thu
Đơn vị SNCL được cơ quan nhà nước có thẩm quyền giao thu phí, lệ phí
phải thực hiện thu đúng, thu đủ theo mức thu và đối tượng thu do cơ quan nhà
nước có thẩm quyền quy định. Đối với sản phẩm hàng hoá, dịch vụ được cơ quan
nhà nước đặt hàng thì mức thu theo đơn giá do cơ quan nhà nước có thẩm quyền
quy định, trường hợp ngược lại, mức thu được xác định trên cơ sở dự tốn chi phí
được cơ quan tài chính cùng cấp thẩm định chấp thuận. Đối với những hoạt động

9


dịch vụ theo hợp đồng với các tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các hoạt động
liên doanh, liên kết, đơn vị được quyết định các khoản thu, mức thu cụ thể theo
nguyên tắc bảo đảm đủ bù đắp chi phí và có tích luỹ.
- Cơ chế tiền lương, tiền công và thu nhập
Đối với những hoạt động thực hiện chức năng, nhiệm vụ nhà nước giao, chi
phí tiền lương, tiền công cho cán bộ, viên chức và người lao động (gọi tắt là người
lao động), đơn vị tính theo lương cấp bậc, chức vụ do nhà nước quy định. Đối với
những hoạt động cung cấp sản phẩm do nhà nước đặt hàng có đơn giá tiền lương
trong đơn giá sản phẩm được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính theo
đơn giá tiền lương quy định. Đối với những hoạt động dịch vụ có hạch tốn chi phí
riêng, thì chi phí tiền lương, tiền cơng cho người lao động được áp dụng theo chế
độ tiền lương trong doanh nghiệp nhà nước. Nhà nước khuyến khích đơn vị sự
nghiệp tăng thu, tiết kiệm chi, thực hiện tinh giản biên chế, tăng thêm thu nhập cho
người lao động trên cơ sở hoàn thành nhiệm vụ được giao.
- Sử dụng kết quả hoạt động tài chính trong năm

Hàng năm, sau khi trang trải các khoản chi phí, nộp thuế và các khoản nộp
khác theo quy định, phần chênh lệch thu lớn hơn chi (nếu có), đơn vị SNCL được
sử dụng như sau:
+ Trích tối thiểu 25% để lập quỹ phát triển hoạt động sự nghiệp
+ Trả thu nhập tăng thêm cho người lao động
+

Trích lập quỹ khen thưởng, phúc lợi, quỹ dự phòng ổn định thu nhập

c. Nguồn tài chính đơn vị sự nghiệp cơng lập
Nguồn tài chính của các đơn vị SNCL bao gồm: Nguồn do kinh phí ngân
sách nhà nước cấp, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp, nguồn viện trợ, tài trợ, quà
biếu, tặng, cho, nguồn khác.
Thứ nhất, nguồn do kinh phí ngân sách nhà nước cấp gồm:
Kinh phí bảo đảm hoạt động thường xuyên thực hiện chức năng, nhiệm
vụ được cơ quan quản lý cấp trên trực tiếp giao, trong phạm vi dự toán được cấp
có thẩm quyền giao.
Kinh phí thực hiện các nhiệm vụ khoa học và cơng nghệ, chương trình
đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên chức, các chương trình mục tiêu quốc gia, các
nhiệm vụ do cơ quan nhà nước giao.

10


Kinh phí thực hiện chính sách tinh giản biên chế theo chế độ do nhà nước
quy định.
Vốn đầu tư xây dựng cơ bản, kinh phí mua sắm trang thiết bị, sửa chữa
lớn tài sản cố định phục vụ hoạt động sự nghiệp theo dự án được cấp có thẩm
quyền phê duyệt trong phạm vi dự toán được giao hàng năm.
Vốn đối ứng để thực hiện các dự án có nguồn vốn nước ngồi được cấp

có thẩm quyền giao.
-

Kinh phí khác.

Thứ hai, nguồn thu từ hoạt động sự nghiệp bao gồm:
-

Phần được để lại từ số thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật.

Thu từ hoạt động dịch vụ phù hợp với lĩnh vực chuyên môn và khả năng
của đơn vị.
-

Thu từ hoạt động sự nghiệp khác (nếu có).

-

Lãi được chia từ các hoạt động liên doanh, liên kết, lãi tiền gửi ngân hàng.

Thứ ba, nguồn viện trợ, tài trợ, quà biếu, tặng, cho không phải nộp ngân
sách theo chế độ. Đây là những khoản thu không thường xuyên, khơng dự tính
trước được nhưng có tác dụng hỗ trợ đơn vị trong quá trình thực hiện nhiệm vụ.
Thứ tư, nguồn khác bao gồm:
Nguồn vốn vay của các tổ chức tín dụng, vốn huy động của cán bộ, viên
chức trong đơn vị.
Nguồn vốn liên doanh, liên kết của các tổ chức, cá nhân trong và ngoài
nước theo quy định của pháp luật .
d. Nội dung chi đơn vị sự nghiệp công lập
+


Chi thường xuyên:

Chi hoạt động thường xuyên theo chức năng, nhiệm vụ được cấp có thẩm

quyền giao gồm; Tiền lương, tiền công, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản
trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện
hành, dịch vụ cơng cộng, văn phịng phẩm, các khoản chi nghiệp vụ, sửa chữa
thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo chế độ quy định.
+
Chi hoạt động thường xun phục vụ cho cơng tác thu phí và lệ phí gồm;
Tiền lương, tiền cơng, các khoản phụ cấp theo lương, các khoản trích nộp

11


bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng đồn theo quy định hiện hành cho số
lao động trực tiếp phục vụ cơng tác thu phí và lệ phí, các khoản chi nghiệp vụ
chun mơn, sửa chữa thường xuyên tài sản cố định và các khoản chi khác theo
chế độ quy định phục vụ cho công tác thu phí và lệ phí.
+

Chi cho các hoạt động dịch vụ gồm; Tiền lương, tiền công, các khoản phụ

cấp theo lương, các khoản trích nộp bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí cơng
đồn theo quy định hiện hành, nguyên nhiên vật liệu, khấu hao tài sản cố định, sửa
chữa tài sản cố định, chi trả lãi tiền vay, lãi tiền huy động theo hình thức vay của
cán bộ, viên chức, chi các khoản thuế phải nộp theo quy định của pháp luật và các
khoản chi khác (nếu có).
- Chi không thường xuyên:

+

Chi không thường xuyên là các khoản chi cho mục đích đầu tư phát triển

và thực hiện những nhiệm vụ đột xuất được giao như chi thực hiện các nhiệm vụ
khoa học và công nghệ, chi thực hiện chương trình đào tạo bồi dưỡng cán bộ, viên
chức, chi thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia .
+

Trong cơ chế tự chủ tài chính, căn cứ vào nhiệm vụ được giao và khả năng

nguồn tài chính, các đơn vị sự nghiệp được tự chủ, tự quyết định một số mức chi quản
lý, chi hoạt động nghiệp vụ cao hoặc thấp hơn mức chi do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền quy định, quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm mới và sửa chữa lớn tài sản
thực hiện theo quy định của pháp luật. Yêu cầu căn bản đối với quản lý chi trong các
đơn vị sự nghiệp là có hiệu quả và tiết kiệm. Muốn vậy các đơn vị phải sử dụng đồng
thời nhiều biện pháp khác nhau trong đó có tổ chức hệ thống thơng tin bằng số liệu để
phản ánh, ghi nhận kịp thời các khoản chi theo từng nội dung chi, từng nhóm chi mục
chi và thường xuyên tổ chức phân tích, đánh giá, tổng kết rút kinh nghiệm trên cơ sở
đó đề ra biện pháp tăng cường quản lý chi.

2.3. NỘI DUNG TỔ CHỨC CƠNG TÁC KẾ TỐN TRONG CÁC ĐƠN VỊ
SỰ NGHIỆP CƠNG LẬP
Nhiệm vụ của tổ chức cơng tác kế tốn là tổ chức hợp lý bộ máy kế toán ở
đơn vị phù hợp với đặc điểm, điều kiện tổ chức hoạt động, xác định rõ mối quan
hệ giữa các bộ phận trong bộ máy kế toán với các bộ phản quản lý khác trong đơn
vị về các công việc liên quan đến cơng tác kế tốn, tổ chức vận dụng chế độ kế
toán, Luật kế toán đã ban hành lựa chọn một hình thức kế tốn phù hợp với điều
kiện cụ thể của đơn vị.


12


2.3.1. Tổ chức bộ máy kế toán
-

Tổ chức bộ máy kế toán là việc tạo ra mối quan hệ giữa các cán bộ, nhân

viên kế toán cùng các phương tiện ghi chép, tính tốn thơng tin được trang bị để
thực hiện tồn bộ cơng tác kế tốn từ khâu thu nhận, kiểm tra, xử lý đến khâu tổng
hợp phân tích và cung cấp những thông tin kinh tế về các hoạt động của đơn vị
phục vụ công tác quản lý, do đó tổ chức bộ máy là một trong những nội dung quan
trọng trong tổ chức cơng tác kế tốn ở các đơn vị sự nghiệp công lập.
-

Nội dung của tổ chức bộ máy kế toán trong đơn vị sự nghiệp công lập bao

gồm:
Xác định số nhân viên cần phải có, u cầu về trình độ nghề nghiệp, bố trí và
phân công nhân viên thực hiện các công việc cụ thể, xác lập mối quan hệ giữa các
bộ phận kế toán với nhau cũng như bộ phận kế toán với các bộ phận quản lý khác
có liên quan, kế hoạch cơng tác và tình hình kiểm tra thực hiện kế hoạch.
Như vậy để tổ chức bộ máy kế toán cần căn cứ vào hình thức tổ chức cơng
tác kế tốn, đặc điểm tổ chức và quy mô hoạt động của đơn vị, tình hình phân cấp
quản lý, khối lượng, tính chất phức tạp của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính cũng
như u cầu trình độ của cán bộ quản lý.
Hiện nay, các đơn vị sự nghiệp cơng lập có thể tổ chức bộ máy theo các hình
thức sau.
Mơ hình bộ máy tổ chức kế tốn tập trung: Cịn gọi là mơ hình một cấp, đơn
vị kế tốn độc lập chỉ tổ chức một phịng kế tốn trung tâm để thực hiện tồn bộ

cơng tác kế tốn từ việc xử lý chứng từ, ghi sổ kế toán tổng hợp, kế tốn chi tiết,
lập báo cáo kế tốn, phân tích các hoạt động kinh tế, như vậy ưu điểm nổi bật của
mơ hình tổ chức bộ máy kế tốn tập trung là đảm bảo sự lãnh đạo tập trung, thống
nhất với các cơng tác kế tốn, xử lý kiểm tra cơng tác kế tốn một cách kịp thời
của đơn vị mình thơng qua thơng tin kế tốn cung cấp. Bên cạnh những ưu điểm
nêu trên có thể thấy mơ hình này khơng phù hợp với những đơn vị có phạm vi hoạt
động rộng, các đơn vị trực thuộc đặt ở xa vị trí trung tâm.
Như vậy, theo tác giả mơ hình kế toán tập trung thường được áp dụng với các
đơn vị sự nghiệp độc lập, có tư cách pháp nhân đầy đủ, khơng có sự phân tán
quyền quản lý. Đây là những đơn vị sự nghiệp có hoạt động tập trung về không
gian và mặt bằng hoạt động.

13


×