Tải bản đầy đủ (.pdf) (78 trang)

Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ bảo vệ môi trường hồ núi cốc

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.03 MB, 78 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LÊ ĐỨC VƯỢNG

THỰC TRẠNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO
HIỆU QUẢ QUẢN LÝ RỪNG PHÒNG HỘ
BẢO VỆ MƠI TRƯỜNG HỒ NÚI CỐC
Chun ngành:

Khoa học mơi trường

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Đoàn Văn Điếm

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Đức Vượng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới thầy giáo hướng dẫn PGS.TS. Đoàn Văn Điếm đã tận tình hướng dẫn,
dành nhiều cơng sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và
thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo, Bộ
môn Sinh Thái Nông Nghiệp, Khoa Môi Trường - Học viện Nơng nghiệp Việt Nam đã tận
tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tới các cán bộ thuộc Ban Quản lý Rừng phịng hộ bảo vệ
Mơi Trường Hồ Núi Cốc, chi cục kiểm lâm, hạt kiểm lâm thành phố Thái Nguyên, UBND
và một số hộ dân thuộc thuộc xã Phúc Tân, Tân Thái và Phúc Xuân, đã giúp đỡ và tạo điều
kiện cho tơi trong suốt q trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2016

Tác giả luận văn

Lê Đức Vượng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ..................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ........................................................................................................................ ii
Mục lục ........................................................................................................................... iii
Danh mục chữ vıết tắt ...................................................................................................... vi
Danh mục bảng ............................................................................................................... vii
Danh mục hình ............................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn .......................................................................................................... ix
Thesıs abstract................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ............................................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thıết của đề tàı........................................................................................... 1
1.2.
Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................................ 2
1.3.
Mục tıêu nghıên cứu ........................................................................................... 3
1.4.
Phạm vı nghıên cứu ............................................................................................ 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ............................................................................................ 4
2.1.
Vai trò, chức năng và phân loại rừng phòng hộ ................................................. 4

2.1.1. Vai trò của rừng phòng hộ .................................................................................. 4
2.1.2. Phân loại rừng phịng hộ ..................................................................................... 4
2.1.3. Chức năng chính của các loại rừng phòng hộ..................................................... 4
2.2.
Thực trạng tài nguyên rừng trên thế giới ............................................................ 5
2.3
Thực trạng tài nguyên rừng và công tác quản lý rừng ở Việt Nam .................. 13
2.3.1. Diễn biến về diện tích rừng .............................................................................. 13
2.3.2.
2.3.3.
2.3.4.

Nạn phá rừng và việc phục hồi độ che phủ rừng ở Việt Nam .......................... 15
Tiến trình quản lý tài nguyên rừng ở Việt Nam ............................................... 15
Thực trạng và công tác bảo vệ phát triển tài nguyên rừng ở Tỉnh Thái
Nguyên.............................................................................................................. 20

Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu ........................................................... 26
3.1.
Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 27
3.2.
Thờı gıan nghıên cứu ........................................................................................ 27
3.3.
Đốı tượng nghıên cứu ....................................................................................... 27
3.4.
3.4.1.
3.4.2.

Nội dung nghiên cứu ........................................................................................ 27
Tìm hiểu điều kiện TN- KT-XH thuộc phạm vi khu vực rừng phòng hộ

BVMT Hồ Núi Cốc, ảnh hưởng của điều kiện đó đến rừng trồng ................... 27
Hiện trạng tài nguyên đất và rừng khu vực rừng phòng hộ BVMT Hồ
Núi Cốc ............................................................................................................. 27

iii


3.4.3.
3.4.4.
3.4.5.
3.4.6.
3.5.
3.5.1.
3.5.2.
3.5.3.
3.5.4.
3.5.5.

Công tác quản lý và phát triển vốn rừng tại khu vực nghiên cứu ..................... 27
Nguyên nhân chủ yếu đe dọa đến tài nguyên rừng phòng hộ BVMT Hồ
Núi Cốc ............................................................................................................. 27
Phân tích SWOT đối với cơng tác quản lý rừng tại khu vực nghiên cứu ......... 27
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ bảo vệ
môi trường ....................................................................................................... 27
Phương pháp nghiên cứu .................................................................................. 27
Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp ........................................................... 27
Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp ................................................................. 28
Phương pháp phỏng vấn người chủ chốt (key informants panel)..................... 28
Phương pháp đánh giá SWOT (đánh giá điểm mạnh, điểm yếu, cơ hội,
thách thức) ........................................................................................................ 28

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu............................................................ 28

Phần 4. Kết quả và thảo luận ....................................................................................... 29
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội khu vực rừng phòng hộ bvmt hồ Núi
Cốc ảnh hưởng đến rừng phòng hộ .................................................................. 29
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ............................................................................................ 29
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ................................................................................. 32
4.2.
Hiện trạng tài nguyên đất và rừng khu vực rừng phòng hộ bvmt hồ
Núi Cốc ............................................................................................................ 35
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại khu vực ................................................................... 35
4.2.2. Thực trạng tài nguyên rừng tại khu vực nghiên cứu......................................... 36
4.2.3. Diễn biến đất rừng phòng hộ BVMT Hồ Núi Cốc qua các năm ...................... 39
4.3.
Công tác quản lý và phát triển vốn rừng........................................................... 40
4.3.1. Công tác quản lý nhà nước về rừng .................................................................. 40
4.3.2. Công tác giao đất, giao rừng ............................................................................. 42
4.3.3. Hoạt động sử dụng đất rừng và bảo vệ tài nguyên rừng. .................................. 45
4.4.
Nguyên nhân chủ yếu đe dọa đến tài nguyên rừng phòng hộ bvmt hồ
Núi Cốc ............................................................................................................. 46
4.4.1.
4.4.2.
4.4.3.
4.4.4.

Chuyển đổi mục đích sử dụng từ đất lâm nghiệp sang phi lâm nghiệp ............ 46
Cháy rừng ......................................................................................................... 47
Khai thác nguồn lâm sản q mức cho phép .................................................... 48

Cơng tác quản lý cịn hạn chế ........................................................................... 51

4.5.

Phân tích swot đối với cơng tác quản lý, phát triển rừng phòng hộ khu
vực nghiên cứu ................................................................................................. 52
Đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phòng hộ bvmt ................. 54
Giải pháp kỹ thuật............................................................................................. 54

4.6.
4.6.1.

iv


4.6.2.
4.6.3.
4.6.4.
4.6.5.

Giải pháp về công tác quản lý rừng .................................................................. 55
Về khoa học công nghệ, giáo dục đào tạo và khuyến lâm................................ 56
Giải pháp về hưởng lợi khi tham gia bảo vệ và phát triển rừng ...................... 56
Giải pháp vốn.................................................................................................... 57

4.6.6.

Hỗ trợ của các ngành và hợp tác quốc tế .......................................................... 57

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ...................................................................................... 59

5.1.
Kết luận............................................................................................................. 59
5.2.
Kiến nghị .......................................................................................................... 60
Tài liệu tham khảo .......................................................................................................... 61
Phụ lục .......................................................................................................................... 64

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Bộ NN&PTNT

Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn

BQL

Ban quản lý

BVMT

Bảo vệ môi trường

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất


HTX

Hợp tác xã

NLKH

Nông lâm kết hợp

PCCCR

Phòng cháy chữa cháy rừng

PHBVMT

Phòng hộ bảo vệ môi trường

SWOT

Điểm mạnh- điểm yếu- cơ hội- thách thức

UBND

Ủy ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diễn biến diện tích rừng ở Việt nam giai đoạn 1943-2009 ............................ 14

Bảng 4.1. Cơ cấu kinh tế khu vực ................................................................................... 33
Bảng 4.2. Hiện trạng sử dụng đất đai của 6 xã khu vực nghiên cứu .............................. 36
Bảng 4.3. Hiện trạng rừng phân theo đơn vị hành chính ................................................ 37
Bảng 4.4. Diễn biến đất lâm nghiệp................................................................................ 39
Bảng 4.5. Diện tích rừng phân theo chủ quản lý ............................................................ 43
Bảng 4.6. Tình hình sử dụng đất sau giao tại các hộ khảo sát ........................................ 46
Bảng 4.7. Thống kê số vụ cháy ở rừng PHBVMT Hồ Núi Cốc ..................................... 47
Bảng 4.8. Nhu cầu sử dụng gỗ cho nông hộ ................................................................... 49
Bảng 4.9. Nhu cầu sử dụng củi của hộ gia đình. ............................................................ 50
Bảng 4.10. Cơng tác cấp GCNQSDĐ cho các hộ được giao .......................................... 51
Bảng 4.11. Phân tích SWOT đối với cơng tác quản lý, phát triển rừng phịng .............. 53

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Diễn biến diện tích đất lâm nghiệp qua các năm ............................................ 39
Hình 4.2. Phân cấp quản lý rừng tại khu vực Rừng Phòng Hộ BVMT Hồ Núi Cốc ...... 40
Hình 4.3. Cháy rừng sản xuất khu vực xã Vạn Thọ ngày 9/7/2015 ............................... 48
Hình 4.4. Gỗ khai thác trái phép thu giữ tại Ban Quản lý rừng PH&BVMT Hồ
Núi Cốc .......................................................................................................... 50

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lê Đức Vượng
Tên Luận văn: Thực trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phịng hộ bảo
vệ mơi trường Hồ Núi Cốc.
Ngành: Khoa học môi trường


Mã số: 60.44.03.01

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu:
Đề tài thực hiện nhằm đánh giá thực trạng rừng phòng hộ bảo vệ mơi trường Hồ
Núi Cốc. Từ đó, đề ra các giải pháp quản lý, bảo vệ có hiệu quả nguồn Tài nguyên rừng
tại khu vực.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng phương pháp chủ chốt là điều tra nông hộ, phỏng vấn cán bộ chủ
chốt và SWOT để phân tích nguyên nhân gây đe dọa tài nguyên tài nguyên rừng khu vực.
Kết quả chính và kết luận
Khu vực rừng PHBVMT Hồ Núi Cốc nằm trên địa bàn 6 xã (Phúc Xuân, Phúc
Trìu, Phúc Tân, Lục Ba, Vạn Thọ và Tân Thái của Tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích
3.543 ha. Trong những năm gần đây, mặc dù diện tích rừng tăng, nhưng chất lượng
rừng vẫn suy giảm, thể hiện là rừng tự nhiên chủ yếu là rừng phục hồi sau nương rẫy
(trạng thái IIA)- rừng nghèo. Trong khi đó, rừng trồng chủ yếu là rừng thuần lồi với
loại cây trồng chính là Keo - khả năng phịng hộ kém. Đến nay, cơ bản diện tích rừng đã
có chủ, được huyện và tỉnh giao, tuy nhiên công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất vẫn chậm (chỉ có 6% các chủ thể được cấp giấy chứng nhận). Bên Cạnh đó, việc
quản lý rừng tại địa phương vẫn cịn những tồn tại và bất cập. Nghiên cứu đã chỉ ra
những mối de dọa lớn nhất đến tài nguyên rừng PHBVMT Hồ Núi Cốc là hoạt động
chuyển đổi đất rừng sang mục đích sử dụng khác; hoạt động khai thái gỗ trái phép và
cuối cùng là lửa rừng.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Le Duc Vuong

Thesis title: Situation and measures to improve forest management effectiveness in the
HO NUI COC Environment Protection Forest.
Major: Environmental Sciences

Code: 60.44.03.01

Educational organization: Vietnam National University of Agricultural (VNUA)
Research objectives:
The study was carried out to evaluate the status of the HO NUI COC
Environment Protection Forest. Based on this result, we proposed some measures to
manage and protect forest resources more effectively.
Materials and Methods:
The main methods were used in our study, including household survey, key
informants and SWOT to analyse major causes of forest degradation and deforestation.
Main findings and conclusions:
The HO NUI COC Environment Protection Forest are located in 6 communes
(Phuc Xuan, Phuc Triu, Phuc Tan, Luc Ba, Van Tho and Tan Thai) of Thai Nguyen
Province with total area 3,543 ha. In recent years, although areas of forest have
increased, quality of forest resources have reduced, particularly, natural forest primarily
regenerated forest areas after slush and burn practices (IIA) – the degraded forest. While
plantation forest areas mainly planted Acacia – which means that efficiency of
protection is quite weak. Up to now, the entire forest land has been given the owners’
right by the district and provincial authorities. However, giving the Land Use
Certificates have still been deployed slowly (only 6% of stakeholder received the Land
Use Certificates). In addition, forest management activities in study site still revealed
some limitations. These studies showed understanding causes of forest degradation and
deforestation in our study site including: transferring forest land to other land use
purpose, illegal logging and forest fire.

x



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hệ sinh thái rừng là một tài nguyên đặc biệt, có vai trò hết sức quan trọng
trong đời sống của con người. Rừng không chỉ là nguồn cung cấp lâm sản mà còn
thực hiện các chức năng xã hội và sinh thái rộng lớn. Rừng là “lá phổi xanh” của
trái đất, rừng chiếm 31% tổng diện tích trái đất trên thế giới với khoảng 4 tỷ ha,
phân bố trên 3 vùng khí hậu: bắc cực, ơn đới và nhiệt đới, trong đó có khoảng 93%
là rừng tự nhiên và 7% là rừng trồng (FAO, 2010). Trên thế giới có khoảng 1,6 tỷ
người tham gia vào các hoạt động liên quan đến rừng, 300.000 người sống nhờ vào
rừng và là môi trường sống của hơn 2/3 động thực vật được xác định trên toàn Thế
giới. Đặc biệt, rừng là bể hấp thụ CO2 lớn, ước tính 650 tỷ tấn Cacbon trong tồn
hệ sinh thái, chiếm 44% tổng sinh khối, lưu giữ khoảng 298 Gt (Giga tấn) CO2
trong sinh khối. Ước tính giá trị khai thác từ rừng mỗi năm 122 tỷ USD.
Việt Nam có tổng diện tích đất nơng nghiệp trên 13 triệu ha, trong đó diện
tích rừng tự nhiên là trên 10 triệu ha, rừng trồng trên 3 triệu ha, độ che phủ rừng
39.5%. Phân bố diện tích cho 3 loại rừng như sau: Rừng sản xuất khoảng 8 triệu
ha, rừng phòng hộ khoảng 6 triệu ha, rừng đặc dụng khoảng 2,3 triệu ha với 32
vườn quốc gia và 120 khu bảo tồn thiên nhiên (Bộ NN&PTNT, 2010).
Thái Nguyên là một tỉnh miền núi vùng Đơng Bắc, có diện tích tự nhiên
là: 354.150,15ha, với diện tích rừng và đất lâm nghiệp là: 179.883,78 ha, chiếm
50,8%, trong đó: Đất có rừng: 167.903,8ha, gồm rừng tự nhiên: 99.921,9ha, rừng
trồng: 67.981,9ha; Đất chưa có rừng: 11.979,98ha (trong đó bao gồm cả núi đá).
Khu rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường Hồ Núi Cốc tỉnh Thái Nguyên
được xác lập theo Quyết định số 3467/QĐ-UBND ngày 28/12/2009 của UBND
tỉnh Thái Nguyên với tổng diện tích 3.453ha, nằm trên địa bàn 6 xã, gồm có:
Phúc Xuân, Phúc Trìu (thuộc thành phố Thái Nguyên), Phúc Tân (thuộc huyện
Phổ Yên), Lục Ba, Vạn Thọ và Tân Thái (thuộc huyện Đại Từ). Khu vực rừng
phịng hộ này có vai trị rất quan trọng giúp điều tiết nguồn nước giữ cho Hồ đạt

cơng suất thiết kế, hạn chế bồi lắng lịng hồ, kéo dài tuổi thọ của cơng trình.
Tuy nhiên, thực tế hiện nay, để mở rộng diện tích đất sản xuất nông
nghiệp người dân trên địa bàn tự ý phá rừng chuyển đổi mục đích sử dụng đất
lâm nghiệp thành đất sản xuất nơng nghiệp làm cho diện tích rừng phịng hộ bảo
vệ mơi trường Hồ Núi Cốc ngày một suy giảm.
1


Nhu cầu về sử dụng các loại gỗ trong đời sống xã hội ngày càng cao, việc
buôn bán gỗ trái phép mạng lại lợi nhuận lớn, đời sống của một số bộ phận nhân
dân sống xung quanh khu vực còn khó khăn, vì vậy, tình trạng khai thác lâm sản
trái phép tại đây xảy ra ngày càng nhiều.
Biến đổi khí hậu gây ra hạn hán kéo dài dẫn đến cháy rừng. Theo số liệu thống
kê 03 năm tại khu vực rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường Hồ Núi Cốc xảy ra 20 vụ
cháy rừng cụ thể: Năm 2012 có 06 vụ, năm 2013 có 08 vụ và 06 tháng đầu năm 2014
có 06 vụ với diện tích cháy khoảng hơn 30 ha (BQL rừng phòng hộ BVMT Hồ Núi
Cốc). Bên cạnh hạn hán kéo dài, mưa lớn trên địa bàn dẫn đến xói mịn làm giảm diện
tích rừng trồng tại khu vực.
Từ thực tế trên, câu hỏi nghiên cứu được đặt ra khi triển khai nghiên cứu
tại khu vực rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường Hồ Núi Cốc đó là: những nguyên
nhân nào tác động đến hệ sinh thái rừng phịng hộ? cơng tác quản lý và bảo vệ tài
nguyên rừng phòng hộ tại khu vực đang diễn ra như thế nào? và những khó khăn,
rào cản nào đang gặp phải trong triển khai hoạt động quản lý và bảo vệ rừng?
Để trả lời những câu hỏi đặt ra ở trên, đồng thời nhằm góp một phần nhỏ
bé giúp các nhà lập định chính sách đưa ra các chính sách, hành động bảo vệ
rừng hướng tới mục tiêu phát triển bền vững, chúng tôi lựa chọn đề tài: “Thực
trạng và giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý rừng phịng hộ bảo vệ mơi
trường Hồ Núi Cốc” .
1.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Từ năm 1986 đến nay Bộ Nông Nghiệp và Phát triển Nông Thôn đã thiết

lập các Ban quản lý rừng phịng hộ với vai trị chính là quản lý các hệ sinh thái
rừng phòng hộ. Nhiệm vụ chính của Ban là khoanh ni và bảo vệ các hệ sinh
thái rừng hiện có, trồng mới trên diện tích rừng đã bị mất trước đây hoặc các hệ
sinh thái rừng bị suy thoái. Do vậy, giả thuyết nghiên cứu được đặt ra cho nghiên
cứu này đó là: Ban Quản lý rừng phịng hộ chịu trách nhiệm quản lý tồn bộ diện
tích rừng phịng hộ, tuy nhiên do địa bàn phân bố rộng (nằm trên 6 xã) do đó hoạt
động khai thác trái phép vẫn diễn ra ở đây. Hơn nữa, người dân địa phương khu
vực này có truyền thống canh tác nương rẫy, vì thế khi thành lập khu rừng phịng
hộ bảo vệ mơi trường, hoạt động canh tác truyền thống bị giới hạn. Dựa trên vấn
đề này, một giả thuyết nữa được đặt ra đó là để đáp ứng nhu cầu lương thực thì
người dân quanh khu vực vẫn sử dụng đất rừng trái phép cho các hoạt động sản
xuất nông nghiệp.

2


1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Đánh giá thực trạng rừng phịng hộ bảo vệ mơi trường Hồ Núi Cốc.
- Đề ra các giải pháp quản lý, bảo vệ có hiệu quả nguồn Tài nguyên rừng
tại khu vực.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Đề tài tập trung nghiên cứu rừng phịng hộ bảo vệ mơi
trường Hồ Núi Cốc.
- Phạm vi thời gian: 1 năm, từ tháng 6/2015 đến tháng 6/2016.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. VAI TRÒ, CHỨC NĂNG VÀ PHÂN LOẠI RỪNG PHỊNG HỘ

2.1.1. Vai trị của rừng phòng hộ
Rừng phòng hộ là rừng được xây dựng và phát triển cho mục đích bảo vệ
và điều tiết nguồn nước, bảo vệ đất, chống xói mịn đất, hạn chế thiên tai, điều
hịa khí hậu, bảo đảm cân bằng sinh thái và an ninh mơi trường (Nguyễn Văn
Bình và cs., 2006).
Theo quyết định số 08/2001/QĐ – TTg ngày 11/01/2001 của Thủ tướng
Chính phủ về quy chế quản lý rừng đặc dụng, rừng phòng hộ, rừng sản xuất là
rừng tự nhiên thì phân loại và chức năng của rừng phịng hộ, đó là:
2.1.2. Phân loại rừng phịng hộ
a)

Rừng
phịng
hộ
được
- Rừng phịng hộ đầu nguồn

phân

thành

bốn

loại

là:

- Rừng phịng hộ chắn gió, chắn cát bay;
- Rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển;
- Rừng phịng hộ mơi trường sinh thái.

b)

Phân
cấp
rừng
phịng
hộ
theo
mức
xung
yếu:
Vùng rất xung yếu: Bao gồm những nơi đầu nguồn nước, có độ dốc lớn, gần
sơng, gần hồ, có nguy cơ bị xói mịn mạnh, có u cầu cao nhất về điều tiết nước;
những nơi cát di động mạnh; những nơi bờ biển thường bị sạt lở, sóng biển
thường xuyên đe dọa sản xuất và đời sống nhân dân, có nhu cầu cấp bách nhất về
phịng hộ, phải quy hoạch, đầu tư xây dựng rừng chuyên phòng hộ, đảm bảo tỷ lệ
che phủ của rừng trên 70%;
Vùng xung yếu: Bao gồm những nơi có độ dốc, mức độ xói mịn và điều tiết
nguồn nước trung bình; những nơi mức độ đe dọa của cát di động và của sóng
biển thấp hơn, có điều kiện kết hợp phát triển sản xuất lâm nghiệp, có yêu cầu
cao về bảo vệ và sử dụng đất, phải xây dựng rừng phòng hộ kết hợp sản xuất,
đảm bảo tỷ lệ che phủ của rừng tối thiểu 50%;
2.1.3. Chức năng chính của các loại rừng phịng hộ
Các loại rừng phịng hộ có chức năng chính như sau:

4


a) Rừng phịng hộ đầu nguồn có tác dụng điều tiết nguồn nước cho các dòng
chảy, các hồ chứa nước để hạn chế lũ lụt, giảm xói mịn, bảo vệ đất, hạn chế bồi

lấp lịng sơng, lịng hồ;
b) Rừng phịng hộ chắn gió hại, chống cát bay có tác dụng phịng hộ nơng nghiệp,
bảo vệ các khu dân cư, các khu đơ thị, các vùng sản xuất, các cơng trình khác;
c) Rừng phịng hộ chắn sóng, lấn biển có tác dụng ngăn cản sóng, chống sạt
lở, bảo vệ các cơng trình ven biển, tăng độ bồi tụ phù sa, mở rộng diện tích bãi
bồi ra biển, hạn chế xâm nhập mặn vào nội đồng, bảo vệ và phát triển bền vững
nguồn lợi thủy sản;
d) Rừng phịng hộ mơi trường sinh thái, cảnh quan có tác dụng điều hịa khí
hậu, hạn chế ơ nhiễm khơng khí ở khu đơng dân cư, các đô thị và các khu công
nghiệp, kết hợp phục vụ du lịch, nghỉ ngơi;
2.2. THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Diễn biến tài nguyên rừng và công tác quản lý từ 1990 đến nay
Theo Giáo sư Norman Myers (1992) “tỷ lệ tàn phá hàng năm có thể cũng
tăng gấp đôi trong một thập niên nữa ". Chủ yếu phá rừng đã xảy ra trong khu
vực ôn đới và cận nhiệt đới. Hiện nay, nạn phá rừng là khơng có ý nghĩa lâu dài
trong các nước ơn đới phát triển và trong thực tế, nhiều nước ôn đới hiện nay ghi
tăng diện tích rừng (FAO, 2012). Tuy vậy nạn phá rừng đã giảm đáng kể trong
rừng rụng lá ẩm nhiệt đới trong giai đoạn 1990-2000 so với giai đoạn 1980-1990.
Nạn phá rừng xảy ra ở mức 9,2 triệu ha mỗi năm trong giai đoạn 19801990, 16 triệu ha mỗi năm từ 1990-2000 và giảm xuống còn 13 triệu ha mỗi năm
giai đoạn 2000-2010. Sự giảm diện tích rừng trong suốt thập kỷ qua là ước tính là
5.2 triệu ha mỗi năm, diện tích thiệt hại tương đương 140 km2 rừng mỗi ngày, tuy
nhiên là ít hơn so với báo cáo trong giai đoạn 1990-2000 đó là 8,3 triệu ha.
Theo FAO (2015) tài nguyên rừng và quản lý rừng đã thay đổi đáng kể
trong 25 năm qua. Mặc dù, trên tồn cầu, trong một vài khu vực thì rừng tiếp tục
giảm do dân số loài người tiếp tục phát triển và nhu cầu lương thực và đất tăng
lên, nhưng tỷ lệ ròng mất rừng đã được cắt giảm hơn 50%. Cũng trong giai đoạn
này, sự tập trung cao độ trong quản lý rừng bền vững: nhiều diện tích đất hơn
được sự dụng cho duy trì hệ sinh thái rừng, công tác đo đạc, kiểm kê, giám sát,
báo cáo, quy hoạch và gắn kết nhiều thành phần trong quản lý rừng đã tạo ra
khung pháp lý cho quản lý bền vững tài nguyên rừng là xảy ra trên toàn cầu.


5


Nhiều diện tích hơn được quy hoạch bảo tồn đa dạng sinh học và đáp ứng nhu
cầu tăng của sản lượng và dịch vụ rừng.
Trong năm 1990, thế giới có 4128 triệu ha rừng, đến năm 2015, diện tích
đã giảm cịn 3999 triệu ha, giảm 31,6% trên tồn bộ diện tích rừng trong 1990 so
với 30,6% trong năm 2015. Mặc dù, sự phá rừng hay phục hồi rừng là phức tạp
hơn. Nhìn chung, sự mất và tăng diện tích rừng vẫn tiếp tục xảy ra và nó cũng rất
khó để giám sát thậm chí sử dụng ảnh vệ tinh với độ phân giải cao. Động lực
thay đổi diện tích từng tự nhiên và rừng trông là khác nhau tùy thuộc vào vùng
địa lý và loại rừng. FAO (2015) cũng diễn tả sự thay đổi diện tích rừng như là
một quy trình giành được (gain) hay chính là mở rộng diện tích rừng và mất rừng
(loss). Sự thay đổi trong tổng diện tích rừng cung cấp một bức tranh về sự thay
đổi diện tích của tất cả các loại rừng là đang diễn ra như thế nào. Sự thay đổi diện
tích rừng tự nhiên có thể là một chỉ số tốt nhất về sinh cảnh tự nhiên và động lực
của đa dạng sinh học. Sự thay đổi về diện tích rừng trồng có thể giúp FAO hiểu
phương thức phối hợp sản lượng rừng giữa rừng tự nhiên và rừng trồng. Diện
tích rừng đã mất đi khoảng 129 triệu ha (gổm cả rừng tự nhiên và rừng trồng)
trong giai đoạn 1990-2015, chiếm tỷ lệ trung bình 0,13% and bẳng tổng diện tích
tự nhiên của vùng Nam Phi. Tuy nhiên, vấn đề được hiểu trong bối cảnh là: tỷ lệ
mất rừng hàng năm đã giảm từ 0,18% trong những năm 1990 xuống còn 0,08
trong giai đoạn 5 năm qua. Từ năm 2010-2015, tỷ lệ mất rừng trung bình là 7,6
triệu ha và tăng diện tích rừng là 4,3 triệu ha trên 1 năm, do vậy diện tích rừng bị
mất đi giảm trung bình là 3.3 triệu ha trên 1 năm.
Sự mất điện tích rừng lớn nhất xảy ra ở khu vực nhiệt đới, đặc biết là vùng
Nam Mỹ và Châu Phi, mặc dù tỷ lệ mất rừng trong vùng này đã giảm đáng kể
trong 5 năm qua, diện tích rừng trung bình bị mất đi trên đầu người giảm từ 0,8ha
đến 0,6ha giai đoạn 1990-2015. Trong khi sự suy giảm diện tích rừng trên đầu

người lớn nhất ở vụng nhiệt đới và vùng cận nhiệt đới, sự tăng dân số và chuyển
đổi diện tích đất rừng sang diện tích khác như là nguyên nhân chính gây mất
rừng cho vùng này.
Phần lớn rừng trên thế giới là rừng tự nhiên, chiếm 93% tổng diện tích
tồn cầu hoặc 3,7 triệu ha in 2015. Từ 2010-2015, rừng tự nhiên giảm trung bình
6,6 triệu ha trên 1 năm (mất 8,8 triệu ha và giành được 2,2 triệu ha). Sự suy giảm
mất rừng tự nhiên trên năm từ 8,5 triệu ha trên 1 năm (1990-2000) tới 6,6 triệu ha
trên năm (2010-2015).

6


Hầu hết rừng tự nhiên được phân loại vào “rừng phục hồi tự nhiên khác”
(65%), số còn lại 35% là được phân loại là rừng nguyên sinh. Tư năm 1990, 38
triệu ha rừng nguyên sinh là được báo cáo là bị chuyển đổi hoặc phá bởi một số
nước (không phải tất cả các nước báo cáo trong tất cả các năm). Rừng nguyên
sinh khi bị tác động nhưng chưa làm sạch và chuyển thành rừng thứ sinh phục
hồi. Tổng diện tích rừng nguyên sinh được báo cáo là tăng từ 1990-2015, một số
nước báo cáo rừng nguyên sinh tăng bởi sự loại rừng già quốc gia là được phân
loại lại (như Costa rita, Nhật Bản, Malayxia, Nga, Mỹ).
Diện tích rừng trồng tăng tới 110 triệu ha từ 1990 và chiếm tới 7% tổng
diện tích rừng. Tỷ lệ trung bình tăng từ 1990-2015 là 3,6 triệu ha. Tỷ lệ này tăng
mạnh nhất là 5,2 triệu ha trên năm trong giai đoạn 2000-2010 and châm lại bằng
3,1 triệu ha (2010-2015), bởi vì trồng cây giảm ở vùng Đông Á, Châu Âu, Bắc
mỹ, Nam Á và Đông Nam Á.
Năm 2015 khoảng 30% diện tích rừng là được quy hoạch như rừng sản
xuất, tăng nhẹ từ 1990 (28%). Rừng được thiết kế để sử dụng cho đa mục đích
tăng từ 23% đến 26% giai đoạn 1990-2015. Rừng đa dạng mục đích cung cấp gỗ,
lâm sản ngoại gỗ, bảo vệ nguồn nước, giải trí và bảo vệ loài hoang dã. Bảo tồn đa
dạng sinh học là mục tiêu quản lý trọng tâm với 13% trong tổng số. Từ 1990, 150

triệu ha rừng là được phân loại bổ sung cho mục tiêu bảo tồn. Rừng được phân
loại cho bảo về nguồn nước và bảo vệ đất là 25%. Sản lượng rừng bị suy giảm là
ít nhận thấy nhưng nó là một thực tế rất quan trọng của nhiều vùng trên thế giới.
Qua 25 năm, kho chứa các bon trong sinh khối rừng đã giảm bằng gần 17,4 Gt.
Sự giảm này nguyên nhân chính là do chuyển đổi rừng thành mục đích sử dụng
khác hoặc do suy thối rừng.
Tiến trình quản lý rừng bền vững cũng được tâm trong suốt 25 năm qua.
99% diện tích rừng là được kiểm sốt bởi cả chính sách và pháp chế ban hành
theo từng quốc gia và địa phương. Hầu hết các quốc gia đề xuất cơ hội cho đa
dạng bên liên quan tham gia trong các chu trình chính sách – mặc dù với mức độ
đa dạng của hiệu quả đạt được. Sự tiến triển là cao hơn ở vùng ôn đới và sự khác
nhau lớn hơn ở vùng nhiệt đới ở đó khả năng cho áp dụng hoặc thi hành chính
sách quản lý rừng bền vững, luật pháp, quy tắc là không đều.
Dự liệu nguồn rừng là được tạo ra thường xuyên hơn so với trước đây.
Năm 2014, có 112 nước đã kiêm kê rừng quốc gia, gồm 77% diện tích rừng đã
nằm trong chương trình kiểm kê rừng của các quốc gia chương trình này có thể
hồn thiện hoặc có thể mới bắt đầu từ năm 2010. Diện tích rừng nằm trong

7


chương trình kiểm kê rừng quốc gia giữa 1970-2014 là 3,3 triệu ha hay 82%.
Diện tích rừng thuộc kế hoạch quản lý cũng tăng lên. 1953, kế hoạch quản lý
rừng bao gồm khoảng 27% vùng rừng sản xuất, 2010 là 73%. Vùng rừng được
cấp giấy chứng nhân quản lý cũng tiếp tục tăng, từ 18 triệu ha đã được xác minh
quốc tế trong năm 2000 tới 438 triệu ha năm 2014.
Hầu hết rừng duy trì quản lý chung, nhưng sở hữu cộng đồng và cá nhân
cũng tăng lên. Tỷ lệ rừng sở hữu tư nhân tăng 13% năm 1990 lên đến 19% năm
2010. Hầu hết sự tăng trong sở hữu rừng tư nhân là ở về những đất nước có thu
nhập trung bình cao hơn. Tuy nhiên, tại những nước có rừng tư nhân chiếm tỷ lệ

cao hơn- 1990 gần 26% và tăng 30% năm 2010 rừng được sử hữu tư nhân.
Quyền quản lý rừng chung được nắm giữ bởi các công ty tư nhân là tăng lên
đáng kể (từ 3% tới 15%) từ 1990-2010.
Qua 25 năm qua, rừng trên toàn thế giới đã thay đối mạnh mẽ với đa dạng
cách thức. Các quốc gia có nhiều thơng tin về nguồn rừng hơn so với trước đây
do đó chúng ta nắm bắt thơng tin về sự thay đổi rừng tồn cầu dễ dàng hương.
Nhìn chung, trên tồn cầu, tỷ lệ mất rừng là giảm và các chỉ số cho quản lý rừng
bền vững là đưa ra tiến triển tốt hơn. Tuy nhiên, thách thức quan trọng cũng duy
trì, sự tồn tại các chính sách đúng đắn, khung hành pháp và luật phát khơng phải
ln ln đi kèm với khuyến khích hoặc thi hành có hiệu quả. Sự thực hành rừng
khơng bên vững và bảo tồn rừng rõ ràng là vẫn cịn- mặc dù khả năng tăng lên và
những lợi ích từ sử dụng rừng trọng một số nước không đạt được hiệu quả trong
cộng đồng địa phương.
2.2.2. Nguyên nhân suy giảm tài nguyên rừng trên thế giới
Theo báo cáo của FAO (2012), ở Châu Âu, các đây 2000 năm, rừng bao
phủ 80% lãnh thổ khu vực này, tuy nhiêu đến nay chỉ 34% (loại trừ Liên Bang
Nga). Các vùng khác nhau ở khu vực Châu Âu đã trải nghiệm tỷ lệ cao của mât
rừng tại thời điểm khác nhau, phụ thuộc vào mức độ tăng dân số, sự di cư và phát
triển công nghệ. Sự suy giảm rừng tăng mạnh nhất và đều đặn trong suốt thời
trung cổ, vì rừng được phát để tạo khoảng trồng cho đất nông nghiệp để đáp ứng
nhu cầu dân số tăng lên. Gần ½ rừng ở vùng Tây Âu được cắt trước giai đoạn
thời trung cổ. Sự suy giảm dân số Châu Âu bởi vì bệnh dịch hạch trong giữa thế
kỷ 14 đã gây ra sự bỏ hoang 25% trong tổng vùng canh tác và rừng được phục
hồi trong nhiều vùng. Tuy nhiên, sự tăng dân số lại phục hồi trong 1 thế hế và tốc

8


độ của phá rừng lại được quay lại như mức độ trước trong 100 năm. Tỷ lệ phá
rừng duy trì cao trong suốt những thập kỷ trước cho sự cuộc cách mạng công

nghiệp trong thế kỷ 18 và 19; gỗ là nguồn chủ yếu cho năng lượng công nghiệp
tận khi nó được thay thế dần dần bởi nhiên liệu hóa thạch. Tỷ lệ cao nhất của suy
giảm diện tích rừng được diễn ra tại vùng đất thích hợp nhất cho sản xuất nông
nghiệp, đặc biệt Pháp, Đức, Vương Quốc Anh và Bắc Ireland. Giai đoạn mất
rừng nhiều nhất trùng với các giai đoạn hoạt đông kinh tế mạnh. Cây rừng bị đốn
khi giá hạt tăng và đất rừng được quy đổi sang đất vụ mùa. Sử dụng gỗ cho xây
dựng cũng đóng góp cho suy thối rừng và thậm chí mất diện tích rừng ở khu
vực Pháp, Tây Ban Nha và Bồ Đào Nha. Đến 1700, ở Châu Ân có tới 100 ha đất
nơng nơng nghiệp, chiếm 1/3 của nó hồi đó là Nga. Đến thế kỷ 21, đất nơng
nghiệp là tăng khoảng 145 triệu ha ở Nga và 80 triệu ha ở vùng còn lại của Châu
Âu, hầu hết những đất này là đất rừng trước kia (Willians. 2002; trích trong FAO
2012). Rừng lá kim ở Phần Lan, Na Uy, Thụy Điển là loại bỏ trong hợp phần suy
giảm diện tích rừng ở Châu Âu như là tồn bộ. Trong khi mất rừng đã xảy ra
trong những nước này, đặc biệt những vùng gần các thành phố, nó là khơng mở
rộng nhiều bằng vùng phía Nam, ở đó áp lực dân số cao hơn. Ngoài ra, mùa sinh
trưởng ngắn hơn và đất đá đã tạo ra một giới hạn tự nhiên trong làm sạch rừng
cho đất nông nghiệp, mặc dù canh tác nương rẫy cũng được thực hành trong một
số vùng. Ngay cả khi, sự thiết đất canh tác cũng đóng góp trong sự di cư, đặc biệt
tại khu vực Bắc Mỹ trong thế kỷ 19.
Trong khi ở khu vực Châu Á, nơi có diện tích lục địa cao nhất thế giới và
có sự đa dạng cao của hệ sinh thái rừng. Tại các khu vực địa lý cực đoan, các hệ
sinh thái bao gồm rừng rộng phương bắc ở Siberia, rừng nhiệt đới ẩm ở Đông
Nam Á, những khu rừng cận nhiệt đới ở vùng núi ở vùng Nam Á và rừng cây
bách xù trên bán đảo Ả Rập. Châu Á cũng là nơi có hơn một nửa dân số thế
giới,và như ở các vùng khác, dân số tăng trưởng và phát triển đã được kèm theo
nạn phá rừng tràn lan. Trung Quốc đã trải nghiêm sự gia tăng dân số và giảm dần
diện tích rừng trong nhiều thế kỷ. Bốn ngàn năm trước, dân số của Trung Quốc là
khoảng 1,4 triệu người và rừng bao phủ hơn 60 % diện tích đất. Năm 1840, dân
số của Trung Quốc đạt 413 triệu và che phủ rừng là 17%. Trong giai đoạn Cộng
hòa Nhân dân Trung Hoa ra đời (1949), độ che phủ rừng đã giảm xuống mức

thấp nhất trong lịch sử của nó - ít hơn 10 % diện tích đất - và dân số có tăng lên
đến hơn 541 triệu. Chiến tranh và khai thác thuộc địa là yếu tố quan trọng trong

9


hợp phần lịch sử của nạn phá rừng ở Trung Quốc. trong thế kỷ 19 và đầu thế kỷ
20, các cuộc xung đột khu vực và tồn cầu đã góp phần khai thác quá mức tài
nguyên 5gỗ, hủy hoại và suy thối rừng, xói mịn đất rộng rãi và sử dụng thiếu
bền vững về nhiên liệu và vật liệu xây dựng. Trong 60 năm qua, chính phủ đã
đầu tư trong hoạt động trồng rừng, gồm cả rừng cho phục đích sản xuất gỗ và bảo
vệ chống lại sa mạc hóa, đã thêm khoảng 80 triệu ha, nhằm thay thế diện tích
rừng đã mất đi trong thế kỷ 18 và 19. Ngay cả với những thành công này, tuy
nhiên, rừng hiện chỉ chiếm 22 % tổng diện tích đất của Trung Quốc, so với mức
trung bình tồn cầu là 31% (FAO, 2010b). Ngoài ra, sự phụ thuộc của Trung
Quốc vào gỗ nhập khẩu đã tăng lên đáng kể. Nhật Bản cũng trải qua các thời kỳ
dân số tăng trưởng nhanh đi kèm với việc mở rộng đất nông nghiệp và phá rừng
khơng thể tránh khỏi. Mặc dù mơ hình này tương tự như ở nhiều nước khác. Nhật
Bản cũng phát triển một mối quan hệ đối với rừng như là một phần của quản lý
cảnh quan và gỗ như một vật liệu cần thiết cho xây dựng truyền thống. phá rừng
rộng lớn và mở rộng khai thác gỗ trên để có độ cao hơn trên sườn dốc, diễn ra
trong thế kỷ 17 và 18, cuối cùng đã được sửa đổi bởi cơng nhận lợi ích của việc
quản lý rừng và bảo tồn. Trong thế kỷ 19 và 20, trồng mở rộng diện tích rừng của
hàng triệu ha, chiếm gần 70 % tổng diện tích đất của Nhật Bản. Tình trạng này
được hỗ trợ bởi sự xuất hiện của một nền kinh tế cơng nghiệp, trong đó nơng
nghiệp chiếm rất cổ phiếu nhỏ của thu nhập và việc làm và bởi khả năng nhập
khẩu nguyên liệu, bao gồm cả tài nguyên gỗ, từ các nước khác. Bảo tồn rừng
được tích hợp vào văn hóa và tập quán của Nhật Bản, đặc biệt là thông qua cách
tiếp cận satoyama truyền thống để quản lý cảnh quan như một bức tranh về rừng,
cánh đồng lúa, đồng cỏ, suối, ao, hồ chứa nước, đáp ứng thực phẩm, rừng, nước

và năng lượng cần hài hòa.
Các khu rừng ở miền nam châu Á, bao gồm cả những người trong
Afghanistan, Bangladesh, Bhutan, Ấn Độ, Nepal và Pakistan, đã được dọn sạch
để cung cấp đất trồng trọt để hỗ trợ một dân số phát triển nhanh chóng. Trong
hầu hết các nước khu vực Đông Nam Á, du canh là cũng là nguyên nhân chính
của sự tàn phá rừng cho đến cuối thế kỷ 18 và đầu thế kỷ 19. Dưới chế độ thực
địa, sự phát triển thương mại, kinh doanh và dân số tăng và tốc độ phá rừng tăng
đều đặn. Rừng là được khai thác cho gỗ nhiệt đới được chọn lựa và làm sạch cho
sử dụng vụ mùa đa dạng như cao su, cọ dầu, cuối thế kỷ 19 và đầu thế kỷ 20, gần
40 triệu ha rừng là được làm sạch, hầu hết cho mục đích nông nghiệp thương mại

10


(Willian, 2002). Suy thoái rừng và tàn phá tài nguyên rừng tiếp tục và vấn đề vẫn
đang diễn ra ở rất nhiều nước khu vực Đông Nam Á.
Tuy nhiên, từ góc độ tồn cầu, cũng có nhiều quốc gia đã có thể duy trì ổn
định khu vực rừng của họ. Trong giai đoạn 2005-2010, khoảng 80 quốc gia báo
cáo tăng hoặc không thay đổi trong khu vực rừng. Các quốc gia báo cáo tăng diện
tích rừng bao gồm một số các quốc gia có rừng lớn nhất thế giới: Liên bang Nga,
Hoa Kỳ, Trung Quốc và Ấn Độ. Tại châu Âu, 27 quốc gia báo cáo tăng diện tích
rừng, dẫn đầu bởi Tây Ban Nha, Ý, Na Uy, Bulgaria và Pháp; nước Châu Á có ý
nghĩa tăng, ngồi Trung Quốc và Ấn Độ, bao gồm Việt Nam, Philippines và Thổ
Nhĩ Kỳ; Người Mỹ La-tinh nước đăng giá bao gồm Uruguay, Chile, Cuba và
Costa Rica; và ở châu Phi, Tunisia, Morocco và Rwanda báo cáo sự gia tăng lớn
nhất trong khu vực rừng.
Trong các cuộc thảo luận của Liên Hợp Quốc Liên về rừng, cộng đồng
toàn cầu đồng ý rằng nguyên nhân cơ bản của tình trạng phá rừng và rừng suy
thoái là tương quan với nhau và thường kinh tế-xã hội thiên nhiên. Cả nguyên
nhân và các biện pháp để đối phó với chúng thường được chỉ ra cho mỗi quốc gia

và và đa dạng ở mỗi quốc gia. Các nguyên nhân cơ bản bao gồm: nghèo nàn;
thiếu hợp phần sử dụng đất an tồn; Sự cơng nhận khơng đầy đủ trong pháp luật
quốc gia và thẩm quyền của các quyền và nhu cầu của phụ thuộc vào rừng các
cộng đồng bản địa và địa phương; chính sách liên ngành không đầy đủ; đánh giá
thấp lâm sản và các dịch vụ hệ sinh thái; thiếu sự tham gia; thiếu sự thống trị tốt;
sự vắng mặt của xu thế kinh tế hỗ trợ tạo điều kiện quản lý rừng bền vững;
thương mại bất hợp pháp; thiếu năng lực; thiếu một môi trường thuận lợi, ở cả
hai quốc gia và cấp quốc tế; các chính sách quốc gia mà làm sai lệch thị trường
và khuyến khích chuyển đổi đất rừng sang mục đích khác.
Mặc dù có rất nhiều ngun nhân cơ bản gây ra nạn phá rừng và suy thoái
rừng, tuy nhiên chúng cơ bản được điều kiện bởi hai thực tại sau:
- Phải mất nhiều năm để trồng cây. Ở nhiều nơi thế giới, đất đai màu mỡ
là khan hiếm và, so với quản lý rừng lâu dài, thì có thể tạo ra nhiều tiền hơn từ
canh tác và thu hoạch cây trồng nơng nghiệp sinh trưởng nhanh hơn và địi hỏi sử
dụng đất khác như nông nghiệp, chăn thả gia súc hoặc vườn cây ăn quả.
- Nhiều lợi từ rừng khơng được đánh giá cao bởi thị trường. Khơng có thị
trường - nơi để bán hoặc mua - cho hầu hết các dịch vụ hệ sinh thái được cung
cấp bởi rừng, chẳng hạn như tăng lượng carbon và giúp cung cấp nước sạch.
11


Ngoài ra, rất nhiều các hậu quả tiêu cực (hoặc chi phí) của nạn phá rừng, chẳng
hạn như khí nhà kính (GHG) và xói mịn đất, khơng được gán giá trị tài chính
hoặc trả tiền thơng qua thị trường hoặc các cơ chế khác. Những tích cực này và
yếu tố thị trường tiêu cực bên ngồi cũng đóng góp một phần đáng kể trong các
quyết định về rừng, những giá trị này rất khó để định giá và con người rất ít khi
đồng ý với giá trị này.
Ngồi ra theo báo cáo của Tổng Cục Lâm Nghiệp (2010) nguyên nhân dẫn
đến làm mất rừng trên thế giới tập trung chủ yếu vào các nhóm nguyên nhân sau:
- Chuyển đổi từ rừng sang mục địch sản xuất nông nghiệp:

Để đáp ứng nhu cầu sản xuất lương thực, trong đó những người sản xuất nhỏ du
canh là nguyên nhân quan trọng nhất. Rowe (1992) cho rằng, có đến 60% rừng
nhiệt đới bị chặt phá hàng năm là do nguyên nhân này. Hiện nay mở rộng diện
tích nơng nghiệp ở Châu Á và Châu Phi đang xảy ra với tốc độ mạnh hơn so với
Châu Mỹ La Tinh.
- Nhu cầu lấy củi: Chặt phá rừng cho nhu cầu lấy củi đốt cũng là nguyên
nhân quan trọng làm cạn kiệt tài nguyên rừng ở nhiều vùng. Lượng gỗ sử dụng
làm chất đốt trên thế giới đã tăng từ 600 triệu m3 vào năm 1963 lên 1.300 triệu
m3 vào năm 1983. Hiện nay vẫn còn khoảng 1,5 tỷ người chủ yếu dựa vào nguồn
gỗ củi cho nấu ăn. Riêng ở Châu Phi đã có 180 triệu người thiếu củi đun.
- Chăn thả gia súc: Sự chăn thả trâu bò và các gia súc khác đòi hỏi phải
mở rộng các đồng cỏ cũng là nguyên nhân làm giảm diện tích rừng. Ở Châu Mỹ
La Tinh, có khoảng 35% rừng bị chặt phá do những người sản xuất nơng nghiệp
nhỏ. Phần cịn lại do chăn thả súc vật. Riêng ở Nam Mỹ việc mở rộng diện tích
đồng cỏ với tốc độ 20 nghìn km2/năm trong giai đoạn 1950 – 1980. Cịn ở
Braxin, khoảng ¾ diện tích rừng bị phá hủy ở vùng Amazone đến 1980 có liên
quan trực tiếp đến việc ni bị.
- Khai thác gỗ và các sản phẩm rừng: Việc đẩy mạnh khai thác gỗ cũng
như các tài nguyên rừng khác cho phát triển kinh tế và xuất khẩu cũng là nguyên
nhân dẫn đến làm tăng tốc độ phá rừng ở nhiều nước. Hiện nay việc buôn bán gỗ
xãy ra mạnh mẽ ở vùng Đông Nam Á, chiếm đến gần 50% lượng gỗ buôn bán
trên thế giới. Ví dụ, ở Malaisia rừng nguyên sinh che phủ gần như toàn bộ đất
nước vào năm 1990, đến năm 1960 đã có trên 1/2 diện tích rừng bị khai thác gỗ

12


cho xuất khẩu. Còn ở Philippine, đến năm 1980 rừng đã bị phá hủy khoảng 2/3
diện tích, trong đó khai thác gỗ cho xuất khẩu chiếm một phần lớn.
- Phá rừng để trồng cây công nghiệp và cây đặc sản: nhiều diện tích rừng

trên thế giới đã bị chặt phá lấy đất trồng cây công nghiệp và các cây đặc sản phục
vụ cho kinh doanh. Mục đích là để thu được lợi nhuận cao mà không quan tâm
đến lĩnh vực mơi trường. Ở Thái Lan, một diện tích lớn rừng đã bị chặt phá để
trồng sắn xuất khẩu, hoặc trồng coca để sản xuất sôcôla. Ở Pêru, nhân dân phá
rừng để trồng cơca; diện tích trồng cơca ước tính chiếm 1/10 diện tích rừng của
Pêru. Các cây cơng nghiệp như cao su, cọ dầu cũng đã thay thế nhiều vùng rừng
nguyên sinh ở các vùng đồi thấp của Malaisia và nhiều nước khác.
- Cháy rừng: Cháy rừng là nguyên nhân khá phổ biến ở các nước trên
thế giới và có khả năng làm mất rừng một cách nhanh chóng. Ví dụ, năm 1977
đã xảy ra cháy rừng ở nhiều nước thuộc Châu Âu, Châu Á và Châu Mỹ. Chỉ
tính riêng ở Indonesia trong một đợt cháy rừng (năm 1977) đã thiêu hủy gần 1
triệu ha rừng. Còn ở Mỹ, trong năm 2000 đã có 2,16 triệu ha rừng bị cháy.
Ngồi ra cịn có nhiều ngun nhân khác cũng trực tiếp hoặc gián tiếplàm tăng
quá trình phá rừng trên thế giới. Đó là các chính sách quản lý rừng, chính sáh
đất đai, chính sách về di cư, định cư và các chính sách kinh tế xã hội khác.
Các dự án phát triển kinh tế xã hội như xây dựng đường giao thơng, các cơng
trình thủy điện, các khu dân cư hoặc khu công nghiệp cũng làm gia tăng đáng
kể tốc độ mất rừng ở nhiều nơi trên thế giới.
2.3 THỰC TRẠNG TÀI NGUYÊN RỪNG VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ
RỪNG Ở VIỆT NAM
2.3.1. Diễn biến về diện tích rừng
Tơ Xn Phúc và cs. (2014) cho rằng: Diện tích rừng việt nam giảm liên tục
trong suốt giai đoạn từ 1943 -1900. Trong năm 1943 diện tích rừng là 14,3 triệu
ha với độ che phủ là 43% (hầu hết là rừng nguyên sinh). Sau khi Chiến tranh
Đông Dương 1945-1954 và chiến tranh Việt Nam 1965-1975, khu vực này đã
giảm xuống còn 11,2 triệu ha (27,2% lãnh thổ đất nước). Tuy nhiên, tốc độ giảm
mạnh nhất được ghi nhận sau khi thống nhất đất nước với 9,1 triệu ha vào năm
1990. Trong thời gian này, rừng thuộc sở hữu, quản lý và giám sát của của các cơ
quan nhà nước. Các lâm trường chủ yếu tập trung vào thu hoạch, ít quan tâm đến
tính bền vững lâu dài của rừng, tức là, khai thác gỗ từ rừng tự nhiên trong 1980-


13


1990 được 2,4 triệu m3 mỗi năm, trong khi đó đoạn 2000-2010 chỉ 300 000 m3
mỗi năm.
Hiểu về diễn biến diện tích rừng là cần thiết cho các hoạt động đầu tư và
quản lý để duy trì nguồn tài nguyên rừng trong tương lai. Ở Việt Nam, từ năm
1990 đến nay, diện tích rừng đã tăng dần với kết quả chính là do hoạt động trồng
rừng và khoanh ni phục hồi rừng trước đó, ngoại trừ khu vực Tây Nguyên và
khu vực Đơng Nam, nơi diện tích rừng vẫn có xu hướng để được giảm. Từ 19952005, diện tích rừng tăng lên 9,3-12,6 triệu ha, tăng trung bình khoảng 0,3 triệu
ha/năm. Diện tích rừng trồng mới đã được tăng từ 50000 ha/năm - 200000
ha/năm. Đến năm 2009, diện tích rừng tăng lên 13,6 triệu ha, chiếm 39% tổng
diện tích đất. Trong chiến lược phát triển lâm nghiệp, chính phủ Việt Nam đề ra
mục tiêu tăng độ che phủ rừng đạt 47% vào năm 2020 (Đại hội Đảng Cộng sản
Việt Nam lần thứ 11 vào tháng 1/ 2011).
Bảng 2.1. Diễn biến diện tích rừng ở Việt nam giai đoạn 1943-2009
Đơn vị: nghìn ha
Năm

Diện tích rừng
Rừng tự nhiên

Rừng trồng

Tổng

Độ che phủ
(%)


1943

14.300

0

14.300

43,0

1976

11.077

92

11.169

33,8

1980
1985
1990

10.186
9.038
8.430

422
584

745

10.608
9.892
9.175

32,1
30,0
27,8

1995
2000
2005

8.252
9.444
10.283

1.050
1.471
2.334

9.302
10.915
12.617

28,2
33,2
36,4


2009

10.339

2.920

13.259

39,1

Nguồn: Tổng cục thống kê (2011)

Căn cứ vào chức năng sử dụng, tài nguyên rừng việt nam được chia làm 3
loại: rừng đặc dụng, rừng sản xuất và rừng phòng hộ. Theo quyết định số
1739/QĐ-BNNPTNT của Bộ NN&PTNT ngày 31/7/2013 công bố hiện trạng
rừng tồn quốc tính đến hết tháng 12/2012 thì tổng diên tích rừng tồn quốc là
13,8 triệu ha, trong đó có 2 triệu ha rừng đặc dụng; 4,68 triệu ha rừng phòng hộ
và 6,96 triệu ha rừng sản xuất.

14


×