Tải bản đầy đủ (.pdf) (158 trang)

Luận văn thạc sĩ biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5 6 tuổi

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.53 MB, 158 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Hương Trà

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
LÀM VIỆC NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG
LAO ĐỘNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

Thành phố Hồ Chí Minh – 2020


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

Phạm Thị Hương Trà

BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
LÀM VIỆC NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG
LAO ĐỘNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
Chuyên ngành: Giáo dục học (Giáo dục mầm non)
Mã số

: 8140101

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS. MAI THỊ NGUYỆT NGA



Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu do cá nhân tơi thực
hiện. Các tài liệu được sử dụng trong luận văn này được trích dẫn đầy đủ, chính xác
và được ghi trong phần danh mục tài liệu tham khảo.
Tôi xin chịu trách nhiệm về luận văn của mình.


LỜI CÁM ƠN
Nghiên cứu khoa học chưa bao giờ là một cơng việc đơn giản. Để hồn thành
được luận văn này, không chỉ là sự nỗ lực của bản thân, tơi cịn nhận được từ q
thầy cơ, gia đình và bạn bè sự giúp đỡ, động viên tình thần giúp tơi hồn thành tốt
luận văn của mình.
Đầu tiên, tơi xin chân thành cám ơn quý thầy cô khoa Giáo dục Mầm non đã
nhiệt tình giảng dạy và Phịng Sau Đại học Trường Đại học Sư phạm Thành phố Hồ
Chí Minh đã giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập vừa qua.
Tôi xin cám ơn sâu sắc TS. Mai Thị Nguyệt Nga đã giúp đỡ tơi trong suốt q
trình thực hiện luận văn. Cô đã không quản ngại thời gian q báu của mình để hướng
dẫn tơi hồn thành luận văn.
Tôi cũng xin gửi lời cám ơn đến các bạn đồng mơn đã đồng hành giúp tơi vượt
qua những khó khăn về mặt chuyên môn cũng như tinh thần trong suốt q trình học
tập tại trường. Đồng thời, tơi xin cám ơn đến gia đình, bạn bè đã ln ủng hộ, động
viên tinh thần trong những lúc khó khăn để tơi hồn thành tốt luận văn này.
Chân thành cám ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, tháng 5 năm 2020
Học viên cao học


Phạm Thị Hương Trà


MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan .............................................................................................................. 1
Lời cám ơn .................................................................................................................. 2
Mục lục ....................................................................................................................... 3
Danh mục chữ cái viết tắt ........................................................................................... 5
Danh mục các bảng ..................................................................................................... 6
Danh mục biểu đồ ....................................................................................................... 7
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
LÀM VIỆC NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI ................................................................. 6
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................... 6
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới ............................................................................ 6
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam ............................................................................ 9
1.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............................................................................. 12
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng làm việc nhóm ........................................................ 12
1.2.2. Sự hình thành kỹ năng làm việc nhóm ở trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi .............. 19
1.2.3. Biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
................................................................................................................. 23
1.2.4. Biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi......................................................................... 24
Tiểu kết chương 1 ..................................................................................................... 58
Chương 2. THỰC TRẠNG BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG LÀM
VIỆC NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG CHO
TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI. ........................................................... 59

2.1. Tổ chức nghiên cứu thực trạng ....................................................................... 59
2.1.1. Mục đích khảo sát .................................................................................... 59
2.2.2. Đối tượng khảo sát ................................................................................... 59
2.1.3. Thời gian khảo sát .................................................................................... 60
2.1.4. Nội dung khảo sát .................................................................................... 60


2.1.5. Phương pháp khảo sát .............................................................................. 60
2.2. Kết quả khảo sát và phân tích kết quả điều tra thực trạng ............................. 63
2.2.1. Nhận thức của giáo viên mầm non về giáo dục KNLVN trong hoạt
động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ................................................ 63
2.2.2. Thực trạng biện pháp giáo dục KNLVN trong hoạt động lao động
cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi......................................................................... 71
2.2.3. Thuận lợi, khó khăn và đề xuất của giáo viên về các biện pháp giáo
dục KNLVN trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ........ 83
Tiểu kết chương 2: .................................................................................................... 87
Chương 3. ĐỀ XUẤT MỘT SỐ BIỆN PHÁP GIÁO DỤC KỸ NĂNG
LÀM VIỆC NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG LAO ĐỘNG
CHO TRẺ 5-6 TUỔI. .......................................................................... 88
3.1. Cơ sở định hướng cho việc xây dựng các biện pháp ...................................... 88
3.1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................ 88
3.1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 88
3.2. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong
hoạt động lao động cho trẻ 5-6 tuổi ............................................................... 89
3.3. Một số biện pháp giáo dục KNLVN trong hoạt động lao động cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi ........................................................................................... 90
3.3.1. Biện pháp 1: Giúp trẻ hiểu rõ cấu trúc hoạt động cùng nhau (Làm
việc nhóm) ............................................................................................... 90
3.3.2. Biện pháp 2: Dạy phức hợp các kỹ năng cần cho trẻ ở giai đoạn tương
tác, đồng thời giúp trẻ lĩnh hội các câu nói cần cho việc thiết lập sự

hợp tác với bạn trong làm việc nhóm ...................................................... 92
3.3.3. Biện pháp 3: Để trẻ lĩnh hội các kỹ năng hợp tác cần đặt trẻ vào các
tình huống có vấn đề ............................................................................... 97
3.4. Kết quả khảo sát tính khả thi các biện pháp giáo dục KNLVN trong hoạt
động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................................... 98
Tiểu kết chương 3 ................................................................................................... 101
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 102
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 105
PHỤ LỤC


DANH MỤC CHỮ CÁI VIẾT TẮT
KNLVN

: Kỹ năng làm việc nhóm

GVMN

: Giáo viên mầm non

KN

: Kỹ năng

MN

: Mầm non


DANH MỤC CÁC BẢNG

Bảng 2.1.

Quan niệm của giáo viên về khái niệm KNLVN .................................. 64

Bảng 2.2.

Ý kiến của GVMN về sự cần thiết của các KNLVN trong hoạt động
lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................................... 66

Bảng 2.3.

Ý kiến đánh giá của GVMN về các mức độ cần thiết của các biện
pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ............................................................................. 69

Bảng 2.4.

Ý kiến của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng làm việc nhóm thơng
qua những hoạt động ............................................................................. 72

Bảng 2.5.

Mức độ sử dụng các biện pháp giáo dục KNLVN trong hoạt động
lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ...................................................... 74

Bảng 2.6.

Ý kiến đánh giá của GVMN về thực trạng KNLVN trong hoạt động
lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ....................................................... 77


Bảng 2.7.

Thực trạng KNLVN của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi ..................................... 79

Bảng 2.8.

Kết quả khảo sát KNLVN của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong điều kiện
hoạt động cùng nhau. ............................................................................ 81

Bảng 2.9.

Ý kiến đánh giá của GVMN về những thuận lợi khi giáo dục
KNLVN trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ............. 83

Bảng 3.1.

Tổng gợp ý kiến của giáo viên về mức độ tính khả thi của các biện
pháp giáo dục KNLVN trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo
5-6 tuổi đề tài đề xuất [Phụ lục…] ........................................................ 99


DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 2.1. Nhận thức của giáo viên về khái niệm kỹ năng làm việc nhóm ......... 65
Biểu đồ 2.2. Nhận thức của giáo viên về mức độ cần thiết của các kỹ năng làm
việc nhóm ............................................................................................ 67
Biểu đồ 2.3. Biểu đồ ý kiến đánh giá của GVMN về mức độ cần thiết của các
biện pháp giáo dục KNLVN cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. ..................... 70
Biểu đồ 2.4. Nhận thức của giáo viên về việc giáo dục kỹ năng làm việc nhóm
thơng qua những hoạt động nào .......................................................... 72
Biểu đồ 2.5. Biểu đồ ý kiến đánh giá về mức độ sử dụng các biện pháp giáo

dục KNLVN trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. .... 75
Biểu đồ 2.6. Biểu đồ kết quả khảo sát KNLVN của trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong
điều kiện hoạt động cùng nhau. .......................................................... 81
Biểu đồ 3.1. Tổng hợp ý kiến của giáo viên về mức độ tính khả thi của các
biện pháp giáo dục KNLVN trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu
giáo 5-6 tuổi đề tài đề xuất................................................................ 100


1

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong xã hội đang ngày càng phát triển như hiện nay, việc giáo dục kỹ năng làm
việc nhóm cho trẻ đang trở nên ngày càng quan trọng, nhất là khi trẻ khơng chỉ có
một mình nữa mà trong mọi hoạt động của trẻ đều cần có sự hỗ trợ từ mọi người.
Trong các hoạt động học tập và hoạt động xã hội hiện nay, vai trị của nhóm
chiếm vị trí vơ cùng quan trọng. Người xưa thường nói “Một cây làm chẳng nên non,
ba cây chụm lại nên hịn núi cao” chính là đánh giá cao vai trị của nhóm trong cơng
việc cũng như trong cuộc sống (Đào Thị Thu Tuyết, 2017). Nhưng hơn thế nữa làm
việc nhóm hiệu quả cũng giúp trẻ thuận lợi hơn trong công việc sau này, rèn luyện
cho trẻ khả năng tổ chức tốt, lãnh đạo tốt, có được sự phối hợp ăn ý giữa các thành
viên, quan trọng hơn cả là giúp trẻ có thêm sự gắn kết và có được tình bạn lâu bền
trong học tập và đời sống, vì đơi khi tình bạn được xây dựng nên từ sự tin tưởng và
ăn ý trong công việc với nhau (Đào Thị Thu Tuyết, 2017).
Kỹ năng làm việc nhóm cần được rèn luyện và hình thành từ khi trẻ cịn nhỏ.
Do đó, việc trang bị các kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ là hết sức quan trọng, điều
đó chắc chắn sẽ giúp cho trẻ ngày càng tự tin hơn và có tính tự lập. Gần nhất là trẻ
bước lên các bậc học tiếp theo thì việc học theo nhóm ln là hình thức chủ yếu mà
bắt buộc trẻ phải tham gia để tự lĩnh hội những kiến thức cần thiết cho mình dưới sự
hướng dẫn của giáo viên.

Việc giáo dục kỹ năng làm việc nhóm có thể được thực hiện thông qua nhiều
hoạt động khác nhau như hoạt động học, hoạt động tham quan, hoạt động lao động,
hoạt động vui chơi. Trong đó hoạt động lao động là hoạt động chiếm nhiều ưu thế
trong việc hình thành kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ. Bởi, trong lao động phải có sự
phối hợp cùng nhau chặt chẽ, cùng làm việc và cùng chịu trách nhiệm với công việc
của mình thì lao động mới đạt hiệu quả cao.
Hoạt động lao động là một hoạt động nhằm tạo ra những sản phẩm có ích cho
xã hội, những giá trị vật chất và tinh thần cần thiết cho loài người. Trong hình thức
hoạt động lao động có sản phẩm, trẻ mẫu giáo biết thực hiện những hành động nhằm


2
tạo ra một kết quả nhất định từ đó hình thành nên những kỹ năng cần thiết (Vũ Thị
Nhân, 2016).
Trong hoạt động lao động, trẻ được trải nghiệm, được thực hiện các nhiệm vụ
của mình vì vậy hoạt động lao động tạo nên một đứa trẻ tự tin và linh hoạt, trẻ chủ
động và u thích những gì mình làm ra (Vũ Hoàng Vân, 2017).
Tuy nhiên, trong thực tiễn giáo dục mầm non hiện nay cho thấy: Việc hình thành
kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi trong hoạt động lao động chưa được
các giáo viên đặc biệt quan tâm. Đa số giáo viên các trường mầm non trên địa bàn
quận Tân Bình ln xem trọng việc dạy và học hơn là việc cho trẻ tham gia các lao
động hằng ngày. Mặc dù, thỉnh thoảng các giáo viên có tổ chức lao động nhưng chỉ
là trên hình thức và cũng chưa hề quan tâm đến việc trẻ làm như thế nào, có phối hợp
tốt với nhau hay khơng, từ đó trẻ khơng coi trọng lao động, khơng thấy được tầm
quan trong của lao động đối với bản thân. Do vậy kỹ năng làm việc nhóm trong lao
động của trẻ cịn rất hạn chế, thâm chí khơng có sự thỏa thuận, phân công rõ ràng dẫn
đến việc trẻ khơng hề có trách nhiệm trong việc làm của mình, thiếu quan tâm đến
nhau, đơi lúc cịn xảy ra mẫu thuẫn trong q trình làm việc và cuối cùng cơng việc
lao động thường không đạt hiệu quả cao.
Xuất phát từ những lý do trên chúng tôi chọn đề tài: “Biện pháp giáo dục kỹ

năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi”.
2. Mục đích nghiên cứu
Khảo sát và đánh giá thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm
trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Trên cơ sở đó đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao
động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
3. Đối tượng và khách thể nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.


3
3.2. Khách thể nghiên cứu
Quá trình giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ
mẫu giáo 5-6 tuổi.
4. Giả thuyết nghiên cứu
Việc giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 5-6 tuổi được thực hiện trong
nhiều hoạt động khác nhau. Trong đó hoạt động lao động chiếm ưu thế và có vai trị
quan trọng trong việc giáo dục kỹ năng làm việc nhóm. Tuy nhiên trên thực tế thì trẻ
ít được tham gia vào các hoạt động lao động, vì vậy kỹ năng làm việc nhóm trong
hoạt động lao động cịn rất hạn chế.
Việc khảo sát và đánh giá đúng thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc
nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi là cơ sở để đề xuất một số
biện pháp nâng cao hiệu quả giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao
động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu
1. Hệ thống hóa cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm
trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
2. Khảo sát thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt

động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
3. Đề xuất một số biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động
lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
6. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài nghiên cứu về biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động
lao động cho trẻ 5-6 tuổi ở một số trường mầm non quận Tân Bình, Tp. Hồ Chí Minh.
7. Phương pháp nghiên cứu
7.1. Phương pháp nghiên cứu lí luận
Phương pháp phân tích và tổng hợp lí thuyết
Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu giải quyết nhiệm vụ thứ 1 của đề tài
: Phân tích, phân loại hệ thống hóa các thơng tin khoa học thu thập được từ các văn
bản, tài liệu về kỹ năng làm việc nhóm, hoạt động lao động của trẻ mẫu giáo, từ đó
rút ra các kết luận liên quan đến vấn đề nghiên cứu. Mục đích của phương pháp này


4
là tìm hiểu các vấn đề lý luận có liên quan đến đề tài để xây dựng cơ sở lý luận của
đề tài, thu thập thông tin khoa học về đề tài và lịch sử nghiên cứu vấn đề.
7.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Để điều tra thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ 5-6
tuổi trong hoạt động lao động nhằm giải quyết nhiệm vụ thứ 2 của đề tài chúng tôi sử
dụng phương pháp điều tra bảng hỏi, phỏng vấn sâu, quan sát.
7.2.1. Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi
Sử dụng bảng hỏi cho toàn bộ giáo viên mầm non ở các lớp lá tại 8 trường mầm
non tại quận Tân Bình nhằm tìm hiểu thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc
nhóm cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động lao động.
7.2.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Để tìm hiểu sâu hơn về thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm
cho trẻ 5-6 tuổi trong hoạt động lao động. Tiến hành phỏng vấn sâu các GVMN trực
tiếp giảng dạy lớp lá (tổ trưởng các lớp lá có 3 năm kinh nghiệm trở lên) và một số

trẻ lớp lá tại 8 trường mầm non mà chúng tôi đã điều tra bảng hỏi.
7.2.3. Phương pháp quan sát
Tiến hành dự giờ, quan sát, ghi chép quá trình tổ chức hoạt động lao động nhằm
giáo dục kỹ năng làm việc nhóm cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi của giáo viên mầm non.
7.3. Phương pháp thống kê toán học
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để xử lý các các số liệu tỉ lệ % sau khi thu
thập được từ việc nghiên cứu thực trạng và khảo sát tính khả thi của biện pháp.
8. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, đề tài gồm có 3 chương
Chương 1: Cơ sở lý luận về biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong
hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Chương 2: Thực trạng biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt
động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Chương 3: Đề xuất và khảo nghiệm một số biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc
nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
Kết luận và kiến nghị.


5
9. Đóng góp đề tài
9.1. Về lý luận
Đề tài làm rõ những vấn đề lý luận các khái niệm về biện pháp giáo dục kỹ năng
làm việc nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.
9.2. Về thực tiễn
Đề tài phân tích thực trạng và đề xuất biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc
nhóm trong hoạt động lao động cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi. Thông qua đó giúp giáo
viên có một số biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động
hiệu quả hơn cho trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi.



6

Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA BIỆN PHÁP GIÁO DỤC
KỸ NĂNG LÀM VIỆC NHÓM TRONG HOẠT ĐỘNG
LAO ĐỘNG CHO TRẺ MẪU GIÁO 5-6 TUỔI
1.1. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
1.1.1. Nghiên cứu trên thế giới
Những nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm:
Giữa thế kỉ XVIII, ngay sau cách mạng công nghiệp lần thứ nhất, đặc biệt là
cuối thế kỉ XVIII, việc dạy học theo nhóm khá phổ biến ở các nước tư bản. J.Lancater
và A.Bell đã triển khai dạy học nhóm ở các nước Anh và ý tưởng đó được du nhập
vào nước Mỹ năm 1806. Sau này, J.Dewey đã tăng cường sử dụng dạy học nhóm như
một phần dự án phương pháp dạy học của mình, ơng cho rằng: Con người có bản chất
sống hợp tác, trẻ cần được biết cảm thông, tôn trọng quyền của người khác, làm việc
cùng nhau để giải quyết các vấn đề theo lẽ phải và trẻ phải trải nghiệm quá trình sống
hợp tác ngay từ trong nhà trường (Unesco, 2005).
Năm 1961, Muzafer Sherif đã tiến hành những nghiên cứu nổi tiếng của ơng tại
ba trại hè trong đó ơng đã thiết kế sự tranh đua liên nhóm hết sức sơi nổi và nghiên
cứu sự nỗ lực của các thành viên trong nhóm. Qua hình thức trại hè các em có nhiều
cơ hội để cùng hợp tác, giúp đỡ chia sẻ kinh nghiệm cho nhau trong học tập cũng như
trong sinh hoạt.
Vào năm 1983, các tác giả R.Johnson và D.Johnson đã đưa ra một số lợi ích của
làm việc nhóm: Q trình trao đổi nhóm làm tăng cường khả năng nhận thức và phát
triển tư duy ở mức dộ cao so với thao tác tìm nguyên nhân so với phương pháp “học
tranh đua”. Q trình làm việc nhóm tồn tại những yếu tố:
Mâu thuẫn giữa các yếu tố: Mâu thuẫn giữa tư tưởng quan điểm, kết luận, cơ sở
lí luận và thơng tin tiếp nhận giữa các thành viên trong nhóm. Giải quyết xong những
vấn đề này sẽ tạo điều kiện phát triển động cơ học tập, nâng cao kiến thức, hiểu thấu
các khái niệm và lưu giữ các kiên thức bền lâu hơn, sự trao đổi của các thành viên
trong nhóm làm cho những thông tin được xuất hiện nhiều lần, bởi nó được nói ra,

giải thích nhiều lần, lại được tích hợp và cung cấp hợp lí. Những thơng tin được nhắc


7
đi nhắc lại nhiều lần sẽ được lưu giữ trong trí nhớ của học sinh. Sự yêu mến và liên
kết với nhau sẽ nâng cao động cơ học tập (D.Johnson - R.Johnson, 1990)
Ngồi ra hiệu quả của q trình làm việc nhóm cũng được R.Johnson và
D.Johnson nghiên cứu. Theo tác giả thì sự phát triển mạnh mẽ của nền cơng nghiệp
Nhật Bản sau chiến tranh thế giới thứ hai không phải do cơng nhân Nhật Bản có trình
độ cao mà là họ có năng lực hợp tác, cộng tác tốt…Trong cuốn “Small group
teaching- tutorials, seminars and beyond”, Kate Exley và Reg (D.Johnson R.Johnson, 1990) Dennick đã chứng minh rõ ràng vì sao phải làm việc nhóm, những
điều kiện làm việc nhóm thành cơng, hình thành một số kỹ năng quan trọng như: Kỹ
năng (KN) đặt câu hỏi, KN giải quyết vấn đề, phương thức hợp tác giữa các thành
viên trong nhóm… (D.Johnson - R.Johnson, 1990).
Nhà nghiên cứu F.Murray năm 1986 đã tổng hợp 4 lí thuyết làm cơ sở cho q
trình làm việc nhóm gồm:
Thuyết học tập xã hội: Lý thuyết này được xây dựng dựa trên nguyên tắc phổ
biến. Trẻ nổ lực hoàn thành nhiệm vụ sẽ được khen thưởng, nếu khơng hồn thành
nhiệm vụ sẽ khơng được khen thưởng hoặc bị chê. Tư tưởng chính của lý thuyết này
là khi cá nhân cùng làm việc với nhau để hướng tới mục tiêu chung thì sự phụ thuộc
lẫn nhau thúc đẩy trẻ hoạt động tích cực hơn, giúp nhóm và bản thân trẻ thành cơng.
Hơn nửa, nhóm thường phải giúp đỡ các thành viên khác để hoàn thành nhiệm vụ
mọi người đều có xu hướng vươn tới sự thống nhất nên coi trọng thành viên trong
nhóm mình (F. Murray - J. Meised, 1986).
Thuyết Piaget về giải quyết mâu thuẫn: Để thúc đẩy sự phát triển trí tuệ của trẻ,
phải làm xuất hiện tình huống mâu thuẫn về quan điểm với nhau. Giáo viên sắp đặt
từng nhóm trẻ có cách giải quyết khác nhau, đối lập nhau vào một nhóm. Sau đó giáo
viên yêu cầu hoạt động cùng nhau cho đến khi có câu trả lời chung. Kết quả cho thấy,
trẻ lúc đầu còn kém hay chưa biết cách giải quyết, sau đó có thể tự mình giải quyết
một cách đúng đắn. (J. Piaget, 1968).

Thuyết hợp tác nhóm của L.S.Vygotsky: Mọi chức năng tâm lý cấp cao đều có
nguồn gốc xã hội và xuất hiện ở cấp độ liên cá nhân trước khi nó chuyển vào bên
trong và tồn tại ở mức độ nội cá nhân. Trong sự phát triển của trẻ mọi chức năng tâm


8
lý cấp cao đều xuất hiện 2 lần: Lần 1 như là một hoạt động tập thể, một hoạt động xã
hội (như một chức năng liên tâm lý), lần 2 là một hoạt động cá nhân như như một
chức năng tâm lý bên trong. L.S.Vygotsky đã xây dựng lý thuyết “vùng phát triển
gần nhất” phải kích thích trẻ thức tỉnh q trình vận động chuyển từ bình diện bên
ngồi thành bình diện bên trong của trẻ. Quá trình này chỉ diễn ra khi đưa trẻ cùng
làm việc, hoạt động với bạn bè, ông đã khẳng định: “điều trẻ em làm cùng với nhau
hôm nay, chúng sẽ tự làm được vào ngày mai” (L.S.Vygotsky, 1931).
Arthur Dobrin nhà tâm lý học và chuyên gia nổi tiếng về lĩnh vực giáo dục đạo
đức của Mỹ cho rằng: “chúng ta đều mong muốn trở thành một thành viên trong tập
thể bởi vì chỉ thơng qua hợp tác và nỗ lực chung giữa con người với nhau mới có thể
khiến cho người ta chiến thắng hồn cảnh bên ngồi” (Dobrin,1999).
A.Villa cho rằng, có 4 nhóm KN được sắp xếp theo tiến trình phát triển nhóm:
Nhóm KN hình thành nhóm (di chuyển vào nhóm; Duy trì trong nhóm; nói đủ nghe;
Khuyến khích các thành viên tham gia; Nhìn vào người nói và khơng làm việc); Nhóm
KN thực hiện chức năng nhóm (Định hướng nhiệm vụ của nhóm; Diễn tả đúng nhiệm
vụ; u cầu giải thích khi cần thiết; Sẵn sàng giải thích hay làm rõ thêm; Làm sáng
tỏ ý kiến của người khác; Làm cho nhóm hào hứng, nhiệt huyết); Nhóm KN hình
thành cấu trúc (Mơ tả các cảm giác phù hợp; Tóm tắt bằng lời; Phân cơng nhiệm vụ
trong nhóm; Tìm kiếm độ chính xác; Tìm cách thể hiện trau chuốt hơn; Tìm kiếm
them các chi tiết; Tìm kiếm các mốc ghi nhớ); Nhóm KN hồn thiện nhóm (trình bày
vấn đề logic; Lập kế hoạch hoạt động; Phê bình, bình luận ý kiến chứ khơng bình
luận cá nhân; Xử lý vấn đề bất đồng trong nhóm hợp lý, tế nhị; Tổng hợp các ý kiến;
Lồng ghép các ý kiến vào điểm cụ thể; Thăm dò bằng cách đưa ra các câu hỏi khác
nhau; Tìm hiểu thực chất vấn đề bằng cách kiểm tra công việc của nhóm) (Villa R,

2002).
Những nghiên cứu về hoạt động lao động của trẻ:
Những tư tưởng của L.S.Vygotsky(1986 – 1934) có ý nghĩa đối với sự phát triển
tâm lý học trẻ em xô viết. Lý luận về sự phát triển chức năng tâm lý bậc cao của ông
là một cống hiến quan trọng. Nó được hình thành trong những năm 20 – 30. Vygotsky
đã nêu lên tư tưởng cho rằng, lao động, hoạt động có cơng cụ làm biến đổi kiểu hành


9
vi của con người, khiến cho con người khác với động vật. Sự khác biệt này thể hiện
ở tính chất gián tiếp trong hoạt động lao động của họ.
Trong giáo dục mẫu giáo. N.K.Krupkaia nhiều lần nhấn mạnh phải dạy trẻ từ
tuổi mẫu giáo những hình thức lao động đơn giản vừa sức trẻ. A.S. Makarenko đã
nêu lên vai trò quan trọng của các hình thức lao động đơn giản của trẻ, Ơng nhận thấy
rằng, trong lao động sẽ hình thành tính độc lập, tinh thần trách nhiệm, sự tự tổ chức
hành vi có mục đích của trẻ. Trẻ biết lao động thì cũng biết giá trị của nổ lực lao động,
biết tôn trọng lao động của người khác, chú ý nhiều hơn với những người cần giúp
đỡ. Cũng như N.K.Krupkaia, A.S. Makarenko rất chú trọng lao động tập thể của trẻ
trong đó xuất hiện ý thức trách nhiệm chung của thành viên. Ông viết: Sự cố gắng lao
động chung, công việc trong tập thể, sự giúp đỡ của con người lao động, mối quan hệ
phụ thuộc giữa mọi người lao động mới có thể tạo ra thái độ đúng đắn giữa con người
với nhau.
Thuyết hoạt động cũng dựa trên ý tưởng rằng cách tốt nhất để hiểu một con
người là dựa vào hoạt động của người đó: Họ đặt mục đích gì và như thế nào, họ hành
xử như thế nào trong quá trình hoạt động của họ, kết quả qua các nỗ lực của họ là gì.
Về cơ bản cần lưu ý phát biểu mang tính văn hóa-lịch sử của Engels rằng: “lao động
biến con vượn thành con người”, điều này có nghĩa là lao động chính là yếu tố quan
trọng bậc nhất đối với sự phát triển của con người.
K.D.Usinsky cũng nghiên cứu về khả năng tự lập trong lao động của trẻ và ông
đi sâu vào lao động tự phục vụ trong đời sống sinh hoạt hằng ngày của trẻ. Theo ông

trước hết cần phải làm sao cho trẻ có niềm say mê với lao động, phải gợi cho trẻ ý
thức tích cực về lao động và con người lao động, phải thúc đẩy trẻ tham gia vào lao
động, tập lao động trong cuộc sống sinh hoạt hằng ngày, từ những việc đơn giản tới
việc phức tạp hơn trong khả năng có thể của trẻ.
1.1.2. Nghiên cứu ở Việt Nam
Nghiên cứu về kỹ năng làm việc nhóm:
Tác giả nguyễn Ánh tuyết trong quyển tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non, tâm
lý học trẻ em 2 cũng đã đề cập đến việc hình thành kỹ năng hợp tác thơng qua trị
chơi đóng vai theo chủ đề. Tác giả nhấn mạnh đối với vai trị đóng vai, trẻ không thể


10
chơi một mình mà phải chơi theo nhóm và có nhiều thành viên trong nhóm chơi với
nhau, tức là chơi với bạn. Chính đặc điểm này thúc đẩy, phát triển sự hợp tác của trẻ.
(Nguyễn Thị Ánh Tuyết, 1997).
Tác giả Nguyễn Thị Hịa, trong q trình tổ chức học tập cho trẻ có hai hình
thức hoạt động đó là hoạt động cá nhân và hoạt động theo nhóm (nhóm lớn, nhóm
nhỏ) tùy thuộc vào mục đích của giáo viên. Khi tổ chức cho trẻ hoạt động theo nhóm
thì khi giới thiệu các kiến thức sẽ tạo ra được sự ảnh hưởng lẫn nhau của trẻ, đặc biệt
là sự trao đổi ý tưởng, ý kiến của chúng với nhau. Mặt khác, khi trẻ làm việc nhóm
cho phép trẻ chia sẻ các trải nghiệm và kinh nghiệm, tập cho trẻ kỹ năng hợp tác thực
hiện chia sẻ công việc với nhau và hồn thành cơng việc, nhiệm vụ được giao.
Theo tác giả Phạm Hương Giang, làm việc nhóm là một trong những cách giúp
trẻ chia sẻ công việc với người khác. Đồng thời trong q trình làm việc nhóm sẽ tạo
cho trẻ hứng thú hơn trong công việc. Được rèn luyện kỹ năng làm việc nhóm từ khi
cịn nhỏ, trẻ sẽ có thể hịa nhập với nhiều mơi trường khác nhau hơn khi trưởng thành.
Theo tác giả Nguyễn Thị Phượng Hoa (khoa sư phạm kỹ thuật- Trường Đại học
Hà Nội) cũng đã nghiên cứu và chỉ ra được những lợi ích của làm việc nhóm. Trong
mơi trường làm việc tập thể, mỗi cá nhân hiểu và tin rằng, việc lập tư duy, lập kế
hoạch, quyết định và hành động sẽ được thực hiện tốt hơn khi tất cả cùng hợp tác.

Trong khi trẻ làm việc cùng nhau, làm việc nhóm thì có rất nhiều vấn đề nảy sinh, có
thể là tổ chức thực hiện, có thể là phân cơng nhóm, phân cơng nhiệm vụ hay lập kế
hoạch, lựa chọn ý tưởng và không phải lúc nào vấn đề nảy sinh trong lúc làm việc
nhóm trẻ cũng đều giải quyết tốt đẹp. Vì vậy làm việc nhóm chính là trẻ phải cùng
nhau thống nhất ý tưởng để xây dựng kế hoạch và phải phân công công việc được với
nhau (Nguyễn Thị Phương Hoa, 1997).
Nghiên cứu kỹ năng làm việc nhóm dưới góc độ kỹ năng xã hội của UNICEF
đã xem làm việc nhóm là một kỹ năng cần được phát triển trong mối quan hệ liên
nhân cách, trong sự giao tiếp với nhau, nó biểu lộ sự tơn trọng, sự đa dạng phong cách
của người khác, đánh giá cao kết quả của toàn nhóm hơn là kết quả riêng lẽ của từng
người. Dựa vào sự phân loại cũng như dựa vào các lĩnh vực học tập (theo Bloom) của


11
UNICEF, các bộ chuẩn phát triển trẻ 5 tuổi cũng đã xây dựng các chỉ số phù hợp làm
thang đánh giá cho kỹ năng làm việc nhóm của trẻ.
Nguyễn Hữu Châu khái qt q trình trẻ học, làm việc nhóm là quá trình cá
nhân tự kiến tạo kiến thức cho mình nhưng đó là kiến thức thơng qua tương tác với
cá nhân khác, với xã hội và thực tiễn mà có. Từ đó mà quan niệm về học, về phương
pháp giảng dạy cũng thay đổi (Nguyễn Hữu Châu, 2005).
Tác giả Nguyễn Xuân Yến với bài viết “những kỹ năng cần thiết giúp trẻ 5-6
tuổi làm việc theo nhóm”, tác giả đã khẳng định vai trị của hoạt động nhóm đối với
sự phát triển toàn diện nhân cách của trẻ, đồng thời tác giả đưa ra một số kỹ năng cần
thiết giúp trẻ 5-6 tuổi làm việc theo nhóm (Nguyễn Xuân Yến, 2013).
Theo Lê Văn Tạc, cần hình thành cho học sinh ở lớp học hịa nhập có trẻ khiếm
thính 4 nhóm KNLVN là: Nhóm KN hình thành và duy trì nhóm; Nhóm KN giao tiếp
trong nhóm; Nhóm KN xây dựng và duy trì bầu khơng khí tin tưởng lẫn nhau; Nhóm
các KN giải quyết mối bất đồng trên tinh thần xây dựng (Lê Văn Tạc, 2003).
Theo thông tư số: 23/2010/TT-BGDDT ban hành về quy định bộ chuẩn phát
triển trẻ 5 tuổi đưa ra 120 chỉ số trong đó có chuẩn 11 trẻ thể hiện sự hợp tác với bạn

bè và mọi người xung quanh với các chỉ số lắng nghe ý kiến của người khác (chỉ số
48), trao đổi ý kiến của mình với các bạn (chỉ số 49), thể hiện sự thân thiện và đoàn
kết với bạn bè (chỉ số 50), chấp nhận sự phân cơng của nhóm bạn và người lớn (chỉ
số 51) và sẵn sàng thực hiện nhiệm vụ đơn giản cùng người khác (chỉ số 52).
Những nghiên cứu về hoạt động lao động:
Trong cuốn “ Tâm lý học trẻ em lứa tuổi mầm non từ lọt lòng cho đến 6 tuổi”
của Nguyễn Ánh Tuyết (chủ biên) có nêu rõ: Nếu cơng việc của mỗi đứa trẻ được coi
là một bộ phận cơng việc của cả nhóm và kết quả lao động của những đứa trẻ riêng
biệt được đánh giá trên cơ sở kết quả chung của tồn nhóm, chất lượng cơng việc của
mỗi đứa trẻ có ý nghĩa quyết định đối với cơng việc của tồn nhóm thì điều đó sẽ tạo
ra ở đứa trẻ một ý thức hợp tác, tinh thần trách nhiệm và sự quan tâm tới cơng việc
chung và đó là những điều cần thiết cho việc hình thành con người lao động kiểu mới
sau này.


12
Giáo dục mầm non – Tập II, của tác giả Đào Thanh Âm (chủ biên) đã chỉ rõ:
Lao động có vai trị rất lớn trong việc hình thành phẩm chất đạo đức cho trẻ như lòng
yêu lao động, sẵn sàng lao động khơng những cho mình, cho người thân mà cịn vì
lợi ích chung của tập thể, cho xã hội mà cịn từ đó hình thành thái độ lao động cộng
sản chủ nghĩa. Giúp trẻ nắm được một số kỹ năng lao động đơn giản. Hình thành các
quan hệ tập thể trong lao động, tinh thần tương trợ và niềm vui cho kết quả chung của
tập thể. Lao động còn hình thành ở trẻ tính mục đích, tính kiên trì, tính độc lập, vượt
khó.
Hoạt động lao động là một hoạt động nhằm tạo ra những sản phẩm có ích cho
xã hội, những giá trị vật chất và tinh thần có ích cho loài người. Những phẩm chất
tâm lý của người lao động chưa thể có được ở tuổi mẫu giáo nhưng những tiền đề của
chúng đang được hình thành ở lứa tuổi này (Vũ Thị Nhân, 2016).
Ở trẻ mẫu giáo, việc hình thành những phẩm chất cần thiết cho hoạt động lao
động được diễn ra chủ yếu ở bên ngoài việc thực hiện những nhiệm vụ lao động.

Thông qua việc quan sát, nghe kể chuyện, xem tranh, bước đầu trẻ được làm quen
với lao động sản xuất. Trong trò chơi, khi tái tạo lại các hành động lao động và các
mối quan hệ giữa người lớn với nhau, trẻ hiểu được sự cần thiết của lao động, ý nghĩa
xã hội, tính tập thể của nó và hình thành ở trẻ những hình thức phân cơng, phối hợp
hành động đầu tiên. Trong hoạt động có sản phẩm, trẻ học tự đặt mục tiêu, lập kế
hoạch hành động. Tuy vậy,cần tổ chức cho trẻ thực hiện các nhiệm vụ lao động đòi
hỏi đạt được một kết quả cụ thể bên ngồi có ý nghĩa nhất định với người khác (Mai
Thị Nguyệt Nga, 2007).
1.2. Biện pháp giáo dục kỹ năng làm việc nhóm trong hoạt động lao động cho
trẻ mẫu giáo 5-6 tuổi
1.2.1. Kỹ năng và kỹ năng làm việc nhóm
1.2.1.1. Định nghĩa kỹ năng
Theo Việt Nam Tự điển thì “kỹ” có nghĩa là “nghề” trong từ “kỹ nghệ” có nghĩa
là “khéo, đến nơi đến chốn mất nhiều công phu” trong từ “kỹ càng, kỹ lưỡng”, “năng”
có nghĩa là “tài giỏi” trong từ “năng thần: bề tơi tài giỏi”, có nghĩa là có thể làm được
trong từ “năng lực” (Hoàng Khuê, 1992).


13
Có nhiều cách định nghĩa khác nhau về kỹ năng. Những định nghĩa này thường
bắt nguồn từ góc nhìn chun môn và quan niệm cá nhân của người viết. Tuy nhiên
hầu hết chúng ta đều thừa nhận rằng kỹ năng được hình thành khi chúng ta áp dụng
kiến thức vào thực tiễn. Kỹ năng học được do quá trình lặp đi lặp lại một hoặc một
nhóm hành động nhất định nào đó. Kỹ năng ln có chủ đích và định hướng rõ ràng.
Theo từ điển tiếng Việt, kỹ năng là thói quen áp dụng vào thực tiễn những kiến
thức đã học hoặc những kết quả của quá trình luyện tập. (Hồng Kh, 1992).
Theo L.D.Levitov nhà tâm lý học Liên Xơ cho rằng: “Kỹ năng là sự thực hiện
có kết quả một động tác nào đó hay một hoạt động phức tạp hơn bằng cách lựa chọn
và áp dụng những cách thức đúng đắn, có tính đến những điều kiện nhất định”. Theo
ơng, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các

cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ơng cịn nói thêm, con
người có kỹ năng khơng chỉ nắm lý thuyết về hành động mà phải vận dụng vào thực
tế.
Theo tác giả Vũ Dũng thì: “Kỹ năng là năng lực vận dụng có kết quả tri thức về
phương thức hành động đã được chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương
ứng. (Vũ Dũng, 2008).
Theo tác giả Thái Duy Tuyên, “Kỹ năng là sự ứng dụng kiến thức trong hoạt
động. Mỗi kỹ năng bao gồm một hệ thống thao tác trí tuệ và thực hành, thực hiện trọn
vẹn hệ thống thao tác này sẽ đảm bảo đạt được mục đích đặt ra cho hoạt động. Điều
đáng chú ý là sự thực hiện một kỹ năng luôn luôn được kiểm tra bằng ý thức, nghĩa
là khi thực hiện bất kỳ một kỹ năng nào đều nhằm vào một mục đích nhất định.
Trên bình diện tâm lý học, có hai quan điểm khác nhau về kỹ năng:
Quan điểm thứ nhất: Xem kỹ năng nghiêng về mặt kỹ thuật của hành động, coi
kỹ năng như một phương thức thực hiện hành động mà con người nắm vững (kỹ năng
là sự sử dụng phù hợp các tri thức và hiểu biết đã có vào hoạt động). Đại diện cho
quan điểm này có các tác giả: V.A.Kruchesky, N.D. Levitovxam,V.X Cudin, A.G.
Kovaliov, Trần Trọng Thủy, Hà Nhật Thăng…
A.V.Kruchesky, đã nhấn mạnh rằng, kỹ năng là phương thức thức thực hiện
hoạt động – những cái mà con người đã nắm vững. Theo ông, chỉ cần nắm vững


14
phương thức hành động là con người đã có kỹ năng, khơng cần tính đến kết quả của
hành động
A. G.Kovaliov quan niệm kỹ năng là phương thức thực hiện hành động phù hợp
với mục đích và những điều kiện hành động. Ơng cũng khơng đề cập tới kết quả hành
động, theo ông kết quả của hành động phụ thuộc vào nhiều yếu tố, trong đó quan
trọng hơn là năng lực của con người chứ không đơn thuần chỉ là nắm vững cách thức
hành động thì đem lại kết quả tương ứng.
Tác giả N.D. Levitov xem xét kỹ năng gắn liền với kết quả hành động. Theo

ơng, người có kỹ năng hành động là người phải nắm được và vận dụng đúng đắn các
cách thức hành động nhằm thực hiện hành động có kết quả. Ơng nhấn mạnh, muốn
hình thành kỹ năng con người phải nắm vững lý thuyết về hành động, vừa phải vận
dụng lý thuyết đó vào thực tế (Nguyễn Thạc, 2003).
Tác giả Trần Trọng Thủy quan niệm rằng kỹ năng là mặt kỹ thuật của hành
động, con người nắm được cách hành động tức là có kỹ thuật hành động, có kỹ năng
(Trần Trọng Thủy, 1978).
Theo Hà Nhật Thăng, Kỹ năng là kỹ thuật của hành động thể hiện các thao tác
hành động (Hà Nhật Thăng, 1995).
Quan điểm thứ hai xem kỹ năng là biểu hiện của năng lực con người đại diện
cho quan điểm này gồm các tác giả: N.D.Levitov, X.I.Kixegof, K.K. Platonov,
Nguyễn Quang Uẩn, Vũ Dũng, Ngơ Cơng Hồn, Trần Hiêp, Đỗ Long, Trần Quốc
Thành…
X.I.Kiegof cho rằng: “kỹ năng là khả năng thực hiện có hiệu quả hệ thống các
hành động phù hợp với các mục đích và điều kiện của hệ thống này”
Từ điển Tiếng Việt (1997) định nghĩa: “kỹ năng là khả năng vận dụng những
kiến thức thu nhận được trong một lĩnh vực nào đó vào thực tế.
Tác giả Nguyễn Thị Thúy Dung (2009) cho rằng: “kỹ năng là một biểu hiện
năng lực của con người thực hiện có hiệu quả một hành động hay một hoạt động nào
đó bằng cách tiến hành đúng đắn kỹ thuật của hành động trên cơ sở vận dụng những
tri thức và kinh nghiệm vốn có về hành động đó” (Nguyễn Thị Thúy Dung, 2009).


15
Từ điển Tâm lý học do tác giả Vũ Dũng chủ biên (2008) định nghĩa: “kỹ năng
là năng lực vận dụng có kết quả những tri thức về phương thức hành động đã được
chủ thể lĩnh hội để thực hiện những nhiệm vụ tương ứng (Vũ Dũng, 2008).
Tác giả Ngô Cơng Hồn quan niệm kỹ năng là biểu hiện của năng lực con người,
là sự thực hiện có kết quả một cơng việc. Nói cách khác chính là khả năng sử dụng
tri thức vào hành động một cách có hiệu quả (Ngơ Cơng Hồn, 1992).

Theo Huỳnh Văn Sơn thì kỹ năng là khả năng thực hiện có kết quả một hành
động nào đó bằng cách vận dụng những tri thức, những kinh nghiệm đã có để hành
động cho phù hợp với những điều kiện cho phép. Kỹ năng không chỉ đơn thuần về
mặt kỹ thuật hành động mà còn là biểu hiện năng lực của con người (Huỳnh Văn Sơn,
2012).
Tổng hợp các khái niệm trên, có thể đưa ra một khái niệm như sau: “Kỹ năng là
biểu hiện năng lực của chủ thể vận dụng tri thức, kinh nghiệm đúng kỹ thuật để đạt
được kết quả mong đợi”
1.2.1.2. Định nghĩa nhóm
Theo từ điển Tiếng Việt: Nhóm là tập hợp một số ít người hoặc sự vật được
hình thành theo ngun tắc nhất định (Từ điển Tiếng Việt, 1998).
Dưới góc độ xã hội học, Vũ Hào Quang đưa ra khái niệm nhóm là những cá
nhân được xác định bởi tiêu chuẩn chính thức hoặc phi chính thức về quyền thành
viên. Họ là người chia sẻ tình cảm chung và gắn bó các mối quan hệ khăng khít giữa
các thành viên trong nhóm và giữa mỗi thành viên có sự tương tác lẫn nhau và để lại
dấu ấn trong nhân cách của nhau (Vũ Hào Quang, 2001).
Nhóm được định nghĩa là một tập hợp hai hoặc nhiều người cùng chia sẻ mục
tiêu. Các thành viên trong nhóm ln tương tác với nhau, theo đó hành vi của mỗi
thành viên bị cho phối bởi hành vi của các thành viên khác. (Huỳnh Văn Sơn, 2011)
Nhóm là một mơ hình tổ chức bao gồm hai hay nhiều cá nhân, tương tác và phụ
thuộc lẫn nhau nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể. (Bùi Anh Tuấn, 2009).
J.P.Chaplin định nghĩa: Nhóm là sự tập hợp của các cá nhân mà ở đó có một số
đặc điểm chung hoặc cùng theo đuổi một mục đích giống nhau. J.P.Champlin nhấn
mạnh, nhóm có hai hoặc một số cá nhân mà giữa họ có sự tương tác lẫn nhau nhưng


16
sự tương tác này khơng nhất thiết phải mang tính chất trực tiếp hoặc phản ứng trực
diện với nhau. Ở khái niệm của mình, tác giả đã phản ánh tương đối đầy đủ các đặc
điểm của nhóm, chỉ rõ sự quan hệ trực tiếp hay gián tiếp của các thành viên trong

nhóm.
Theo các nhà tâm lý học Lawrence J. Severi, Jonh C. Brigham và Bary R.
Schlenker, nhóm là tập hợp người từ hai người trở lên, giữa các thành viên có sự
tương tác và ảnh hưởng lẫn nhau về hành vi. Hoặc, nhóm là một đơn vị tồn tại một
cách có tổ chức, các thành viên trong nhóm có mục đích, lợi ích chung.
Nhà tâm lý học Liên Xơ (cũ) A. V.Petrovsky định nghĩa nhóm là một cộng đồng
người thống nhất với nhau trên cơ sở một số dấu hiệu chung có quan hệ với việc thực
hiện hoạt động chung và giao tiếp của họ.
Theo Paul Hesey, Ken Blanchard: “Nhóm là sự tích hợp hai hoặc nhiều hơn,
trong đó sự tồn tại của tất cả là rất cần thiết để những nhu cầu của mỗi thành viên
trong nhóm được thỏa mãn”.
Theo A.V.Petrovsky thì nhóm là một cộng đồng người thống nhất với nhau trên
cơ sở một hay một số dấu hiệu chung có quan hệ với việc thực hiện hoạt động chung
và giao tiếp của họ (Huỳnh Văn Sơn, 2011)
Như vậy trên cơ sở các khái niệm về nhóm tơi sử dụng khái niệm nhóm là tập
hợp từ hai người trở lên giữa họ có sự tương tác lẫn nhau để cùng thực hiện một
nhiệm vụ hay một kế hoạch nhằm đạt được mục tiêu chung của cả nhóm.
1.2.1.3. Định nghĩa kỹ năng làm việc nhóm
Làm việc nhóm trong tiếng Anh người ta gọi là Teamwork, là tập hợp hai hoặc
nhiều người tạo thành đội (Nhóm) cùng tồn tại để hoàn thành một mục tiêu nhất định
(Nguyễn Ánh Tuyết, 1987). Ngun tắc chính của đội (Nhóm) chính là độc lập, tương
tác và ảnh hưởng qua lại lẫn nhau. Các thành viên trong đội (Nhóm) chịu trách nhiệm
qua lại lẫn nhau để đạt mục tiêu chung. Mỗi thành viên nhận thức bản thân họ như
một thực thể xã hội. Làm việc nhóm là các thành viên trong nhóm tạo ra được một
tinh thần hợp tác, biết phối hợp và phát huy các ưu điểm của các thành viên trong
nhóm để cùng nhau đạt đến một kết quả tốt nhất cho mục đích mà nhóm đặt ra.


×