Tải bản đầy đủ (.pdf) (30 trang)

Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc nuôi dưỡng trẻ trong trường mầm non - SKKN

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (651.02 KB, 30 trang )

SÁNG KIẾN KINH NGHIỆM
Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất
lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong
trường mầm non


1.

Lời giới thiệu

Như chúng ta đã biết mục tiêu của giáo dục mầm non là hình thành cho trẻ những
yếu tố nhân cách đầu tiên của con nguời, phát triển tồn diện về các lĩnh vực: Thể
chất, Nhận thức, Ngơn ngữ, Thẩm mỹ, Tình cảm kỹ năng xã hội, hình thành những
yếu tố của nhân cách chuẩn bị cho trẻ vào lớp 1. Để đạt được mục tiêu phát triển
toàn diện thì ta cần kết hợp hài hồ giữa chăm sóc ni dưỡng và giáo dục đó là điều
tất yếu.
Ngày nay cùng với với sự phát triển chung của xã hội, mỗi gia đình đều có số lượng
con ít hơn, cuộc sống đầy đủ, sung túc hơn, trình độ dân trí cũng ngày được nâng
cao. Chính vì vậy việc chăm sóc giáo dục trẻ cũng được gia đình nhà trường và xã
hội đặc biệt quan tâm. Vậy quan tâm như thế nào là đúng mực để cơ thể trẻ được
khoẻ mạnh, học tập tốt, cơ thể phát triển cân đối, hài hịa, việc trước tiên ta phải có
một chế độ ăn uống hợp lý, khoa học nhằm giúp trẻ ăn ngon miệng nhưng phải đảm
bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.
Chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ trong trường mầm non là việc hết
sức quan trọng mà toàn Đảng, toàn dân cần phải quan tâm đến. Riêng đối với bậc
học mầm non việc chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe của trẻ được đặt lên
hàng đầu, vì mục tiêu giáo dục mầm non là hình thành nhân cách con người mới xã
hội chủ nghĩa giúp cho trẻ khỏe mạnh hồn nhiên vui tươi phát triển cơ thể cân đối
hài hịa. Nếu chăm sóc, ni dưỡng trẻ không tốt sẽ ảnh hưởng đến sức khỏe của trẻ,
tỷ lệ suy dinh dưỡng cao ảnh hưởng đến trí tuệ của trẻ. Do đó việc ni dưỡng và
giáo dục dinh dưỡng và phòng chống suy dinh dưỡng cho trẻ là hết sức cần thiết,


chính vì vậy việc chăm sóc ni dưỡng và vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ là vô
cùng quan trọng.
Việc tổ chức cho trẻ ăn ở các lớp như thế nào để nâng cao được chất lượng bữa ăn
của trẻ là vấn đề mà Ban giám hiệu nhà trường cần phải bàn. Thực hiện nhiệm vụ
trọng tâm trong năm học 2018- 2019 của nhà trường là nâng cao chất lượng nuôi
dưỡng trẻ và giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ trong trường mầm non, và năm học
này tôi đảm nhận trực tiếp chỉ đạo công tác bán trú của nhà trường. Vậy tôi phải làm
thế nào để nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ, giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ
trong nhà trường? Đó là vấn đề tơi ln băn khoăn, trăn trở và tơi đã tìm tịi, nghiên
cứu các biện pháp để làm sao nâng cao được chất lượng bữa ăn cho trẻ và giảm được
tỷ lệ suy dinh dưỡng. Vì vậy tơi chọn đề tài “Một số biện pháp nâng cao chất lượng
chăm sóc ni dưỡng cho trẻ trong trường mầm non” nhằm giúp thực hiện ngày càng
tốt hơn trong công tác tổ chức bán trú của nhà trường, giúp trẻ phát triển cân đối,
toàn diện, nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng - giáo dục của nhà trường ngày
một đạt hiệu quả hơn.


2. Tên sáng kiến
“Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong
trường mầm non”
3. Tác giả sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Dung
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Xã Đồng Tĩnh- huyện Tam Dương- Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0384.850.188
Email:
4. Chủ đầu tư tạo ra sáng kiến
Họ và tên: Nguyễn Thị Kim Dung
Địa chỉ tác giả sáng kiến: Xã Đồng Tĩnh- huyện Tam Dương- Vĩnh Phúc
Số điện thoại: 0384.850.188
Email:

5. Lĩnh vực áp dụng sáng kiến
Thực hiện nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ ở trường mầm non
6. Ngày sáng kiến được áp dụng lần đầu:
Tháng 09/2018 đến tháng 02/2019.
7. Bản chất của sáng kiến
7.1. Về nội dung của sáng kiến:
7.1.1. Cơ sở lý luận.
Sức khỏe là vốn quý của con người và ăn uống là cơ sở tạo cho con người có một
thể lực tốt. Ăn uống theo nhu cầu dinh dưỡng của cơ thể, đảm bảo đủ về lượng và
chất thì cơ thể mới phát triển mọt cách toàn diện được. Dinh dưỡng là nhu cầu sức
khỏe của mỗi người, trẻ em cần dinh dưỡng để phát triển thể lực, trí tuệ, người lớn
cần dinh dưỡng để duy trì và phát huy sự sống để làm việc, cống hiến cho xã hội.
Nếu trẻ không được nuôi dưỡng tốt sẽ chậm lớn, còi cọc, chậm phát triển về mọi
mặt. Ngược lại, nếu trẻ được tốt sẽ mau lớn, khỏe mạnh phát triển tốt về mọi mặt
xứng đáng là chủ nhân tương lại của đất nước.
Trẻ em - những tâm hồn ngây thơ trong trắng, dù ở hoàn cảnh nào trẻ em vẫn phải
được chăm sóc một cách đầy đủ nhất về mặt sức khỏe cũng như tâm hồn. Để có được


một tâm lý vui vẻ, hồn nhiên trong một thân thể khỏe mạnh thì việc chăm sóc ni
dưỡng trẻ là nhiệm vụ quan trọng nhất và đó cũng là nhiệm vụ trọng tâm đối với bậc
học mầm non nói riêng và tất cả xã hội nói chung.
Nhờ sự phát triển của dinh dưỡng học mà người ta đã biết trong thức ăn có
chứa tất cả các thành phần dinh dưỡng cần thiết cho cơ thể đó là: Chất đạm, chất
béo, chất sơ, vitamin và muối khoáng… nếu dư thừa hoặc thiếu hụt các chất dinh
dưỡng này trong cơ thể thì sẽ gây ra nhiều bệnh tật hoặc có thể dẫn tới tử vong nhất
là đối với trẻ nhỏ. Tốc độ phát triển thể lực, trí tuệ và tình cảm cùng các mối quan
hệ xã hội rất nhanh, nhanh đến mức mà người ta cho rằng sự thành công của chúng
ta quyết định sự thành đạt của đứa trẻ trong tương lai. Nhờ áp dụng dinh dưỡng vào
cuộc sống sức khỏe mà khoa học đã khám phá ra tầm quan trọng của dinh dưỡng

trong đời sống sức khỏe con người. Do đó mà chế độ dinh dưỡng khơng hợp lý sẽ
ảnh hưởng trực tiếp đến sức khỏe và sự phát triển toàn diện của trẻ, việc đảm bảo
chế độ ăn hàng ngày cho trẻ được an toàn, vệ sinh, dinh dưỡng hợp lý cân đối các
chất là rất quan trọng và cần thiết trong các bữa ăn của trẻ.
Với nền kinh tế ngày càng phát triển như hiện nay, nhiều bậc phụ huynh quan tâm
đến con một cách cầu kì, máy móc làm ảnh hưởng đến sự phát triển của trẻ. Vì cơ
thể trẻ lứa trẻ t̉i này chỉ hấp thu một lượng thức ăn vừa đủ với trẻ, nếu ăn quá
nhiều sẽ dẫn đến rối loạn tiêu hóa và một số bệnh khơng lường trước được. Vì vậy,
tơi ln trăn trở và băn khoăn, làm thế nào để có được những biện pháp để nâng cao
chất lượng nuôi dưỡng trẻ trong trường để các bé luôn được khỏe mạnh cả về thể
chất lẫn tinh thần giúp trẻ luôn luôn vui tươi khi đến trường mầm non.
Để chế biến được những món ăn phong phú, thơm ngon, hấp dẫn, đạt tiêu chuẩn về
vệ sinh dinh dưỡng cho trẻ địi hỏi cơ ni phải ln tìm tịi, học hỏi, khám phá ra
những món ăn ngon, mới lạ, hấp dẫn và phù hợp với trẻ để chế biến cho trẻ ăn tại
trường. Phải tuyên truyền và phối kết hợp chặt chẽ với các bậc phụ huynh về cơng
tác chăm sóc, giáo dục và ni dưỡng trẻ.
Việc duy trì cơng tác bán trú và nâng cao chất lượng bữa ăn cho trẻ nhằm giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng cho trẻ mầm non là việc làm cần thường xuyên và liên tục đã chải
qua nhiều năm, nhiều người thực hiện. Thế nhưng ở mỗi địa phương, mỗi trường thì
việc nâng cao chất lượng bữa ăn và phịng chống suy dinh dưỡng cho các cháu có
sự khác nhau. Đối với trường mầm non Đồng Tĩnh nói riêng và các trường mầm non
nói chung thì cơng tác này được quan tâm chú trọng và xúc tiến ngay từ những
ngày đầu của năm học. Vì vậy là người cán bộ quản lý trường mầm non thì việc chỉ
đạo thực hiện tốt công tác bán trú, nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng, phịng
chống suy dinh dưỡng cho trẻ là nhiệm vụ nóng bỏng, khơng chỉ riêng cán bộ quản


lý mà còn là nhiệm vụ đặc biệt quan trọng của giáo viên, nhân viên cấp dưỡng đang
trực tiếp chăm sóc ni dưỡng và giáo dục trẻ.
7.1. 2. Thực trạng của vấn đề nghiên cứu

* Thực trạng trường mầm non Đồng Tĩnh- Tam Dương- Vĩnh Phúc
Trường Mầm non Đồng Tĩnh là một ngơi trường có chất lượng chăm sóc ni
dưỡng tốt trong nhiều năm qua.
Trường đã được công nhận đạt chuẩn quốc gia vào tháng 1 năm 2018. Nhiều
năm liền đạt lao động tiên tiến và tiên tiến xuất sắc.
Năm học 2018-2019 trường có 28 nhóm lớp. Tồn trường có 2 bếp/ 2 khu với
số trẻ toàn trường là 767 cháu, trẻ ăn bán trú 100%.
Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó có đồng chí Phó hiệu trưởng Nguyễn
Thị Kim Dung phụ trách công tác Bán trú.
a) Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Tam Dương, cũng như
sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đạo của địa phương và sự ủng hộ nhiệt
tình của các bậc phụ huynh đối với việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên nhiệt tình, yêu nghề mến trẻ, có tinh thần
trách nhiệm cao trong cơng việc được phân công.
Đội ngũ cô nuôi trẻ khỏe, tâm huyết với nghề.
Ban giám hiệu ln đồn kết, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trọng mọi công việc, nhất là công
tác chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ được nhà trường đặt lên hàng
đầu.
Ban giám hiệu có biệp pháp cụ thể để nâng cao chất lượng bữa ăn, xây dụng thực
đơn theo tuần, tháng, theo mùa.
Nhà bếp được xây dựng đúng tiêu chuẩn, khang trang, sạch sẽ, có tương đối đầy đủ
trang thiết bị đồ dùng, dụng cụ phục vụ bếp ăn, có tủ lưu mẫu thức ăn.
b) Khó khăn:
Trường mới được sát nhập từ trường mầm non Đồng Tĩnh và mầm non Hoa Sen nên
có 2 khu riêng biệt với số lượng trẻ khá đơng, địa hình dân cư rộng nên việc điều
hành của Ban giám hiệu gặp nhiều khó khăn đặc biệt là trong cơng tác tổ chức bán
trú..



Phần lớn các cháu được gửi đến trường là con em dân lao động, bn bán nhỏ có
mức thu nhập thấp, khơng ởn định, khơng có kiến thức khoa học trong việc ni
con, khơng có thời gian nhiều quan tâm chăm sóc tốt cho trẻ, nhiều trẻ thể lực chưa
đạt yêu cầu so với độ tuổi, vệ sinh cá nhân chưa thật sự gọn gàng, sạch sẽ.
Giá cả thực phẩm luôn biến động cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng thực đơn của
nhà trường.
Qua khảo sát lần đầu kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 9/2018 như sau:
*Cân nặng
Thừa cân
Nhà trẻ

0

Mẫu giáo
Tồn trường

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng

67/70= 95,7%

3/70= 4,3%

0

8/697= 1,1%


640/697=91,9%

48/697 = 6,9%

1/697=0,1

8/767=1%

707/767= 92,2%

51/767 = 6,7%

1/697=0,1

Cao hơn

Bình thường

*Chiều cao
Thấp còi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ

0

60/70 = 90%


7/70= 10%

0

Mẫu giáo

0

648/697=93 %

49/697 = 7%

0

Toàn trường

0

711/767= 92,7%

56/767= 7,3%

0

Nhận xét:
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng cịn cao
Có 1 số trẻ thừa cân
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT


Tên đồ dùng

Hiện cịn

Cần bổ sung

1

Bát con

515

253

2

Thìa

560

208

3

Rở

23

15


Ghi chú


4



26

12

5

Chậu

51

15

6

Xoong canh to

1

1

7

Chăn


125

15

8

Đệm

95

45

9

Gối đầu

410

358

10

Bàn chia ăn

6

4

Hệ thống bếp ga,

máy khử mùi

Bếp ga cũ, chiều cao không
phù hợp cho người đứng
chế biến. Mùi thức ăn lan
tỏa làm ảnh hưởng môi
trường.

Thay chậu rửa, cải
tạo khu sơ chế, chế
biến

Chậu rửa nhỏ, cũ. Hệ thống
thoát nước kém, hay ứ
đọng, rỉ nước

11

12

Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng so với số lượng nhóm lớp, học sinh còn thiếu rất nhiều.
Hệ thống bếp ăn còn 1 số bất cập cần sửa chữa, bở sung.
Ngồi việc khảo sát thực trạng trường mình, tơi cịn tiến hành khảo sát các trường
bạn ở trong và ngoài huyện để đưa vào áp dụng cho đề tài này. Đó là trường mầm
non Đạo Tú- Tam Dương và trường mầm non Đại Đình II- Tam Đảo
* Thực trạng trường mầm non Đạo Tú- Tam Dương- Vĩnh Phúc
Trường Mầm non Đạo Tú là một ngơi trường có bề dày về thành tích trong việc nâng
cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng của huyện Tam Dương trong nhiều năm qua.
Trường đã đạt trường chuẩn quốc gia năm 2006 và được công nhận lại vào

tháng 12 năm 2018. Nhà trường ln duy trì và giữ vững danh hiệu lao động tiên
tiến và tiên tiến xuất sắc.
Năm học 2018-2019 trường có 16 nhóm lớp. Tồn trường có 2 khu với số trẻ
là 454 cháu, trẻ ăn bán trú 100%.
Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó đồng chí Phó hiệu trưởng Nguyễn Thị
Thu Hường phụ trách về công tác Bán trú


a) Thuận lợi:
Được sự chỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo Dục và Đào Tạo Tam Dương, cũng như
sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đạo của địa phương và sự ủng hộ nhiệt
tình của các bậc phụ huynh đối với việc chăm sóc sức khỏe cho trẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên năng động, nhiệt tình, tâm huyết, u nghề
mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong công việc được phân công.
Đội ngũ cơ ni trẻ khỏe, có kinh nghiệm lâu năm trong nghề.
Ban giám hiệu luôn hỗ trợ, giúp đỡ nhau trọng mọi cơng việc, nhất là cơng tác chăm
sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ luôn được nhà trường đặt lên hàng đầu.
Ban giám hiệu luôn đề ra những biệp pháp cụ thể sáng tao, xây dựng thực đơn phù
hợp theo tuần, tháng, theo mùa nhằm nâng cao chất lượng bữa ăncho trẻ.
Cơ sở vật chất khu bếp ăn khang trang , sạch sẽ, có đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ
bếp ăn, có tủ lưu mẫu thức ăn.
b) Khó khăn:
Trường có 2 khu với số lượng trẻ khá đông, hàng ngày nhà bếp phải chở cơm từ khu
trung tâm đến cho khu lẻ. Việc điều hành của Ban giám hiệu đặc biệt
là trong công tác tổ chức bán trú cũng gặp khó khăn.
Giá cả thực phẩm thị trường luôn biến động cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng thực
đơn.
Qua khảo sát lần đầu kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 9/2018 như sau:
*Cân nặng

Thừa cân
Nhà trẻ

0

Bình thường
49/50= 98%

Suy DD vừa
1/50= 2%

SDD nặng
0

Mẫu giáo

5/404= 1,2% 386/404=95%

12/404=3,4%

1/404=0,4%

Tồn trường

5/454=1,1%

13/454= 2,9%

1/454=0,2%


435/454= 95,8%

*Chiều cao
Cao hơn
Nhà trẻ

0

Bình thường
46/50 = 92%

Thấp còi độ 1
4/50= 8%

TC độ 2
0


Mẫu giáo

0

376/404=93%

26/404 = 6,5%

2/404=0,5

Tồn trường


0

422/454= 93%

30/454= 6,6%

2/454=0,4

Nhận xét:
Vẫn cịn có trẻ suy dinh dưỡng nặng
Còn 1 số trẻ thừa cân béo phì và trẻ thấp cịi độ 2
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT

Tên đồ dùng

Hiện cịn

Cần bổ sung

1

Bát con

325

129

2


Thìa

310

144

3

Rở

21

11

4



16

5

5

Chậu

27

10


6

Xoong đựng canh

12

4

7

Xoong đựng cơm 12

4

8

Mi cơm, canh

19

7

9

Chăn

65

15


10

Đệm

70

10

11

Gối đầu

315

139

12

Tường bếp

Ghi chú

Cũ, bong tróc sơn

Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng so với số lượng nhóm lớp, học sinh còn thiếu cần được
trang bị thêm
Tường nhà bếp đã cũ, bong tróc sơn cần được ốp lát bằng gạch men để đảm bảo
sạch sẽ.
* Thực trạng trường mầm non Đại Đình II- Tam Đảo- Vĩnh Phúc

Trường Mầm non Đại Đình II là một trường miền núi thuộc huyện Tam Đảo. Là một
trong những ngơi trường vượt khó đi lên và có nhiều chuyển biến trong


những năm vừa qua về chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc trẻ.
Trường đã đạt trường chuẩn quốc gia năm 2013 và được công nhận lại vào
năm 2018. Nhà trường luôn nỗ lực phấn đấu đạt danh hiệu lao động tiên tiến và tiên
tiến xuất sắc.
Năm học 2018-2019 trường có 14 nhóm lớp với số trẻ là 399 cháu, trẻ ăn bán
trú 100%.
Ban giám hiệu có 3 đồng chí trong đó đồng chí Phó hiệu trưởng Trần Thị Hằng
phụ trách về công tác Bán trú
a) Thuận lợi:
Trường luôn được sự quan tâmchỉ đạo sâu sát của Phòng Giáo dục và Đào tạo
huyện Tam Đảo, cũng như sự quan tâm của các cấp, các ngành lãnh đạo của địa
phương và sự ủng hộ nhiệt tình của các bậc phụ huynh đối với việc chăm sóc sức
khỏe cho trẻ.
Nhà trường có đội ngũ cán bộ, giáo viên năng động, nhiệt tình, tâm huyết, yêu nghề
mến trẻ, có tinh thần trách nhiệm cao trong cơng việc được phân cơng.
Đội ngũ cơ ni nhiệt tình, trẻ khỏe, u nghề.
Ban giám hiệu ln đồn kết, hỗ trợ, giúp đỡ nhau trọng mọi công việc, nhất là cơng
tác chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức khỏe cho trẻ được nhà trường đặt lên hàng
đầu.
Ban giám hiệu luôn đề ra những biệp pháp cụ thể sáng tao, xây dựng thực đơn phù
hợp theo tuần, tháng, theo mùa nhằm nâng cao chất lượng bữa ăncho trẻ.
Cơ sở vật chất khu bếp ăn khang trang , sạch sẽ, có đủ đồ dùng, dụng cụ phục vụ
bếp ăn, có tủ lưu mẫu thức ăn.
b) Khó khăn:
Trường thuộc khu vực miền núi, có nhiều trẻ dân tộc. Phần lớn các cháu được gửi
đến trường là con em dân lao động, buôn bán nhỏ có mức thu nhập thấp, khơng ởn

định, khơng có kiến thức khoa học trong việc ni con, khơng có thời gian nhiều
quan tâm chăm sóc tốt cho trẻ, nhiều trẻ thể lực chưa đạt yêu cầu so với độ tuổi, vệ
sinh cá nhân chưa thật sự gọn gàng, sạch sẽ.
Việc điều hành của Ban giám hiệu đặc biệt là trong cơng tác tở chức bán trú cũng
gặp khó khan do điạ hình dân cư đa dạng.
Giá cả thực phẩm luôn thay đổi, chênh lệch cũng ảnh hưởng đến việc xây dựng thực
đơn


Qua khảo sát lần đầu kết quả như sau:
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 9/2018:
*Cân nặng
Thừa cân

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng

Nhà trẻ

0

39/40= 97,5%

1/40= 2,5%

0


Mẫu giáo

0

342/359=95,3%

17/359=4,7%

0

Toàn trường

0

381/399= 95,5%

18/399= 4,5%

0

*Chiều cao
Cao hơn

Bình thường

Thấp cịi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ


0

38/40 = 95%

2/40= 5%

0

Mẫu giáo

0

341/359=95%

18/404 =5%

0

Toàn trường

0

379/399= 95%

20/399= 5%

0

Nhận xét:

Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng còn cao
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT

Tên đồ dùng

Hiện cịn

Cần bổ sung

1

Bát con

297

102

2

Thìa

294

105

3

Rở


11

8

4



12

7

5

Chậu

25

8

6

Xoong đựng canh

10

4

7


Xoong đựng cơm 9

5

8

Muôi cơm, canh

19

9

9

Chăn

55

15

Ghi chú


10

Đệm

62

8


11

Gối đầu

312

287

12

Tủ đựng bát

0

1

Nhận xét:
Số trang thiết bị đồ dùng so với số lượng nhóm lớp, học sinh cịn thiếu.
Trang thiết bị nhà bếp cịn thiếu, chưa có tủ đựng bát.
Từ thực tế trên, tôi nhận thấy vấn đề dinh dưỡng và sức khỏe trẻ em là vấn đề đang
được toàn xã hội quan tâm, và trước đây chúng ta chưa quan tâm thì ngay từ bây giờ
hãy bắt đầu việc quan tâm tới trẻ. Chúng ta đều thấy rõ tầm quan trọng trong việc ăn
uống hàng ngày của trẻ, đó là nhu cầu thiết yếu khơng thể thiếu được trong đời sống
hàng ngày của con người và ăn uống là yếu tố quan trọng quyết định sự phát triển,
hoạt động và học tập của trẻ. Vậy cần phải ăn uống như thế nào để đảm bảo dinh
dưỡng cân đối hài hòa giữa chất và lượng. Giúp trẻ phát triển toàn diện, giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng trẻ em. Ngoài việc ăn uống đủ chất, đủ lượng cần phải chú ý đến
vấn đề vệ sinh an toàn thực phẩm. Bởi việc đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cũng
là vấn đề được nhiều người quan tâm nhất trong các trường mầm non. Vì trẻ cịn nhỏ

cơ thể trẻ cịn non yếu nếu để xảy ra ngộ độc thực phẩm khơng những ảnh hưởng
đến sức khỏe mà cịn ảnh hưởng đến tinh thần và trí tuệ sau này của trẻ. Vì vậy mà
việc thực hiện vệ sinh an tồn thực phẩm phải luôn được quan tâm chú trọng trong
các trường mầm non.
Để có bữa ăn ngon đảm bảo đủ các chất dinh dưỡng một cách an tồn, hợp
lý khơng phải là đơn giản, nhất là bữa ăn cho các cháu trong trường mầm
non. Xuất phát từ nhận thức trên, bản thân tôi là một người quản lý, phụ
trách việc tổ chức công tác bán trú của nhà trường tôi hiểu rõ về việc chăm
sóc dinh dưỡng cho trẻ nhất là cho trẻ trong độ tuổi mầm non là rất quan
trọng.
7.1.3. Một số biện pháp chỉ đạo nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong
trường Mầm non
Nhằm đáp ứng u cầu ni dưỡng, chăm sóc trẻ được tốt hơn, bản thân tôi cùng
với Ban giám hiệu cố gắng suy nghĩ làm thế nào để tạo nên một bữa ăn ngon hợp lý,
đầy đủ chất dinh dưỡng cho trẻ. Riêng tôi là người quản lý công tác bán trú của nhà
trường nhận thức tầm quan trọng của công tác chăm sóc dinh dưỡng cho trẻ, cùng
với tinh thần trách nhiệm cao tôi thường xuyên theo dõi các bữa ăn của các cháu,
xem thức ăn có hợp khẩu vị với trẻ khơng, để có biện pháp thực hiện và chỉ đạo kịp
thời. Sau đây là môt số biện pháp thực hiện trong việc nâng cao chất lượng chăm só


ni dưỡng phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ ở trường mầm non mà chúng tôi
đã thực hiện.
Biện pháp 1: Bồi dưỡng kiến thức, tích lũy kinh nghiệm cho cho đội ngũ giáo viên và
cấp dưỡng về dinh dưỡng cho trẻ mầm non
Ngay từ đầu năm học, nhà trường chú trọng công tác bồi dưỡng kiến thức cho đội
ngũ giáo viên , nhân viên với các nội dung về công tác ni dưỡng, chăm sóc sức
khỏe, vệ sinh phịng bệnh- phịng dịch, đảm bảo an tồn tuyệt đối cho trẻ. Với yêu
cầu nghề nghiệp, muốn phục vụ trẻ được tốt nhất thì các cơ ni phải hiểu được tầm
quan trọng của dinh dưỡng cần và đủ đối với trẻ trong từng độ t̉i có được những

kiến thức đó thì mới tham mưu đưa ra được nhũng thực đơn phong phú, kết hợp
nhiều loại thực phẩm với nhau, cung cấp cho trẻ những món ăn thơm ngon, bở dưỡng
đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm và đặc biệt là cân đối tỷ lệ các chất dinh dưỡng.
Là những người trực tiếp nấu ra các món ăn hàng ngày cho trẻ nên mỗi cơ ni phải
có những hiểu biết và kiến thức nhất định về giá trị dinh dưỡng của mỗi loại thực
phẩm và phải biết cách phối hợp những loại thực phẩm nào với nhau nhằm đem lại
giá trị dinh dưỡng cao nhất cho trẻ trong các bữa ăn.
Đây là khâu đầu tiên cũng là khâu quan trọng nhất quyết định đến chất lượng bữa
ăn. Để thực hiện tốt vấn đề này các chị em trong tổ nuôi cần học hỏi , tự bồi dưỡng
kiến thức cho mình bằng cách:
- Tham gia các lớp tập huấn do phòng Giáo dục và Đào tạo, Trung tâm Y tế huyện
tở chức.
- Tìm hiểu, tham khảo và tích lũy thêm cho mình kinh nghiệm xây dựng thực đơn ở
các trường bạn.
- Học các lớp chuyên ngành như: Sơ cấp nấu ăn, trung cấp nấu ăn.
- Thường xuyên cập nhật kiến thức, thông tin: Qua sách, báo, tạp chí
- Theo dõi các chương trình truyền hình: Bếp Việt, Giai điệu lửa hồng, Hà thành đặc
sản, Sức sống mới, Góc nội trợ, Món ngon mỗi ngày…
- Học kinh nghiệm dân gian: Qua bạn bè, người thân, chị em đồng nghiệp.
Nhà trường tổ chức cho đội ngũ cấp dưỡng sưu tầm, đăng ký chế biến món ăn mới,
chuẩn bị môi trường bếp ăn đạt tiêu chuẩn để tham gia hội thi “ Bếp một chiều” cấp
tỉnh vào tháng 3/2019.

Nhà bếp khu trung tâm


Kết hợp thực hiện chuyên đề dinh dưỡng, vệ sinh an tồn thực phẩm, tở chức thi đua
chế biến về các món ăn, bữa phụ tại trường để chị em học tập kinh nghiệm lẫn nhau.
Qua các buổi sinh hoạt chuyên môn ở tổ cùng nhau trao đổi, thảo luận về cách chọn
mua thực phẩm sạch, đảm bảo vệ sinh môi trường nơi chế biến thực phẩm, rau củ,

quả, kỹ thuật chế biến thực phẩm, cách bảo quản thực phẩm….
*Đối với giáo viên trên lớp
Nâng cao chất lượng giáo dục dinh dưỡng chăm sóc trẻ ăn các cơ giáo chuẩn bị giờ
ăn cho trẻ phải đảm bảo yều cầu sau:
- Chuẩn bị bàn ăn phải sạch sẽ, gọn gàng, đủ cho trẻ ngồi, trên bàn phải có đĩa đựng
cơm rơi, khăn ẩm để lau tay.
- Thìa, bát phải đủ so với trẻ.
- Khi ăn các cô giáo phải đeo khẩu trang, trong khi cho trẻ ăn cô cần chú ý đến những
trẻ biếng ăn để động viên cháu ăn hết suất.
- Thông qua giờ ăn các cô giáo dục cho trẻ phát triển về nhận thức, ngơn ngữ.
Ví dụ: Về nhận thức giúp trẻ nhận biết được những thức ăn như thịt, cá, trứng, trẻ
ăn sạch uống sạch. Về ngôn ngữ: Trẻ biết kể tên các thực phẩm mà trẻ được ăn
như: Thịt, cá, trứng….
Thông qua các môn học để lồng ghép và giáo dục dinh dưỡng , khi cho trẻ đi tham
quan vườn trường. Các cô giới thiệu cho trẻ biết lợi ích của từng loại cây ăn
quả. Thơng qua giờ ăn, các cô giáo giới thiệu cho trẻ biết hơm nay có những món gì.
Ví dụ: Ăn thịt thì trẻ biết được thịt cung cấp cho cơ thế chất gì?
Kiểm tra sức khỏe cho trẻ, để bở sung chế độ ăn cho trẻ suy dinh dưỡng. Nhà trường
đã rèn cho trẻ thói quen tự chăm sóc bản thân bằng cách tự tun truyền trong bữa
ăn.
Ví dụ: Hơm nay lớp mình ăn cơm với những thức ăn nào? Ngon không? Bạn nào ăn
giỏi?... Từ những biện pháp nhỏ này đã giúp trẻ cố gắng ăn hết suất.
Lồng giáo dục dinh dưỡng qua các hoạt động:
Chúng tôi lên kế hoạch cho các giáo viên đưa giáo dục dinh dưỡng vào các hoạt
động, đây là vấn đề quan trọng bởi trẻ thường xuyên được chơi mà học.
Ví dụ: Hoạt động làm quen với chữ cái gây hứng thú cho trẻ giáo viên có thể đọc
đồng dao, hị, vè về các loaị rau, quả ở chủ đề thế giới thực vật.
Giáo viên có thể lồng ghép giáo dục dinh dưỡng:



Ví dụ: Trong giờ đón – trả trẻ là thời gian thuận lợi trong việc tuyên truyền, giáo dục
dinh dưỡng cho trẻ, cho phụ huynh đặc biệt là trẻ. Bằng hình thức các cơ hỏi thăm
các phụ huynh về chế độ ăn uống hàng ngày của trẻ ở nhà, hỏi trẻ ở nhà trẻ được ăn
cơm với gì?
Thơng qua giờ ăn hàng ngày ở lớp, cô đặt ra các câu hỏi:
Ví dụ: Trước khi ăn chúng mình phải làm gì? Vì sao?
Trong các giờ học và hoạt động vui chơi, các cơ giáo cần phải giải thích cho trẻ thấy được giá trị của từng loại thức ăn, ăn
uống đầy đủ sẽ làm cơ thể khỏe mạnh, da dẻ hồng hào, thông minh học giỏi, nếu ăn không đủ chất sẽ gầy cịm ớm yếu.

Vệ sinh mơi trường: Bảo vệ mơi trường cũng chính là bảo vệ trẻ em, vì vậy vệ sinh
phịng lớp sạch sẽ, khơng có mùi hơi khai, sàn nhà khô ráo, hàng tuần tổng vệ sinh
các phịng, lau các cửa, khai thơng cống rãnh, cũng góp phần giúp cho trẻ khỏe
mạnh.
Biện pháp 2: Quản lý theo dõi sức khỏe của trẻ đúng qui định
Nhà trường liên hệ với trung tâm y tế huyện khám sức khỏe định kỳ cho các cháu 2
lần/ năm, qua khám sức khỏe phát hiện cháu nào mắc bệnh, giáo viên thông báo
ngay với phụ huynh biết để điều trị kịp thời cho trẻ.
Theo dõi sức khỏe trẻ theo đúng qui định:
Các cháu đến trường được cân – đo 3 tháng / lần, các cháu suy dinh dưỡng, béo phì
tở chức cân đo theo dõi biểu đồ hàng tháng.
Sau mỗi lần cân- đo các lớp đều ghi danh sách và thông báo kết quả để phụ huynh
nắm được tình hình sức khỏe của con em mình.
Đối với trẻ sụt cân, đứng cân, chúng tơi u cầu giáo viên tìm hiểu ngun nhân từ
cha mẹ trẻ để có sự phối hợp và có hướng khắc phục trong cách chăm sóc trẻ tốt
hơn.
Tổ chức cân đo cho trẻ theo định kỳ
Biện pháp 3: Trang bị cơ sở vật chất
Cơ sở vật chất của trường mầm non là một bộ phận rất quan trong trong nhà trường,
nó là thành tố khơng thể thiếu được trong cơng tác ni dưỡng trẻ.
Để chất lượng chăm sóc ni dưỡng đạt hiệu quả cao, một yếu tố không thể thiếu

được trong q trình thực hiện đó là cơ sở vật chất. Cơ sở vật chất hiện đại, đảm bảo
an toàn về vệ sinh an toàn thực phẩm là rất cần thiết đối với một bếp ăn nói chung
và bếp ăn cho trẻ mầm non nói riêng. Nếu như các đồ dùng dụng cụ cũ, hỏng, xuống


cấp sẽ dẫn đến gây mất an toàn về vệ sinh an tồn thực phẩm cho trẻ và các cơ ni
trong q trình chế biến.
Như chúng ta đã biết, cơ thể, sức đề kháng trẻ còn non nớt nên rất cần đảm bảo về
an toàn thực phẩm. đảm bảo an tồn thực phẩm ở đây khơng chỉ quan tâm đến thực
phẩm mà còn phải quan tâm đến các đồ dùng, dụng cụ đảm bảo vệ sinh không gây
độc cho trẻ thì dụng cụ sơ chế, chế biến là một yếu tố vơ cùng quan trọng.
Vì vậy ngay từ cuối tháng 5/2018 tôi chỉ đạo chị em tổ nuôi liệt kê, rà soát
những đồ dùng, dụng cụ đã cũ, hỏng và bở sung danh mục cịn thấy thiếu trong khi
làm việc, nêu rõ lí do xin bở sung, sửa chữa.
Trang bị đầy đủ các trang thiết bị, đồ dùng bán trú, dụng cụ vệ sinh đảm bảo vệ sinh
an toàn thực phẩm hàng ngày
Đầu tư mới hệ thống bếp ga, đập bỏ bệ bếp cũ cải tạo lại khu chế biến. Lắp đặt hệ
thống máy hút mùi trực tiếp tại bếp đun.
Tường xung quanh bếp được ốp lát toàn bộ gạch men trắng
Bổ sung bàn chia ăn, bát con, xoong đun thức ăn, mi thìa và các vật dụng khác
theo đúng số lượng trong bảng kê.
Khu vực sơ chế, hệ thống bồn rửa đã được thay mới, sửa chữa thoát nước rất tốt.
Dưới đây là một số hình ảnh cơ sở vật chất mới đầu tư:
Hệ thống máy hút mùi và bếp ga mới

Hệ thống chậu rửa mới
Một số bàn chia ăn mới
Biện pháp 4. Xây dựng thực đơn, tính khẩu phần ăn nhằm nâng cao chất lượng
bữa ăn
Song song với việc đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ là thực đơn

phù hợp với trẻ, tỉ lệ chất cân đối. nếu thiếu đi một trong hai điều kiện trên thì cơng


tác ni dưỡng trẻ chưa đạt được kết quả tồn diện. Vì vậy xây dựng thực đơn cho
trẻ là một việc làm cần thiết trong chăm sóc ni dưỡng trẻ. Việc xây dựng thực đơn
và khẩu phần ăn cân đối hợp lý rất quan trọng.
Được sự quan tâm của Sở Giáo dục và Đào tạo, Phòng Giáo dục –Đào tạo huyện
Tam Dương đã tổ chức những buổi tập huấn về chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức
khỏe cho trẻ từ đội ngũ cán bộ quản lý đến giáo viên và nhân viên.
Thực hiện xây dựng thực đơn tính ăn bằng phần mềm nitrikids giúp nhà trường rút
được nhiều kinh nghiệm và có nhiều thực đơn mẫu để các nhà trường tham khảo,
căn cứ vào mục thực đơn mẫu để đặt hàng rồi làm bảng điều tra thực tế.
Chọn thực phẩm theo mùa, phối hợp nhiều loại thực phẩm, trung bình chọn và sử
dụng khoảng 5-6 loại thực phẩm/ ngày. Trong mỗi bữa ăn của trẻ phải có đủ 4 nhóm
thực phẩm, các loại thức ăn trong mỗi nhóm cũng phải thay đởi từng bữa, từng ngày,
từng món ăn cũng cần hỗn hợp nhiều loại thực phẩm vì mỗi loại thực phẩm cung cấp
một số chất dinh dưỡng, nếu hỗn hợp nhiều loại thức ăn, ta sẽ có thêm nhiều chất dinh
dưỡng và các chất bổ sung cho nhau ta sẽ có bữa ăn cân đối, đủ chất, giá trị sử dụng
sẽ tăng lên. Chú ý bổ sung dầu, đường, muối để đủ chất cân đối và phù hợp với tiền
ăn mà cha mẹ trẻ đóng góp. Mức thu tiền ăn được nâng lên hàng năm phù hợp với giá
cả thực phẩm, để đảm bảo chất lượng bữa ăn của trẻ, mức ăn hiện nay là: 12.000đồng/
ngày/ cháu.
Khẩu phần ăn của trẻ được tính trên khẩu phần ăn Nutrikids
Một khẩu phần ăn cân đối sẽ giúp cho cơ thể có đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng
cần thiết cho sự phát triển, duy trì sự sống và làm việc, vui chơi giải trí. Nếu ăn nhiều
mà khơng hoạt động dẫn đến thừa năng lượng gây ra hiện tượng béo phì, nếu để trẻ
đói ăn khơng đủ chất, đủ lượng trẻ sẽ mệt mỏi, kém hoạt động và dẫn đến hiện tượng
trẻ bị suy dinh dưỡng.Vì vậy mà tơi u cầu nhân viên phải tính khẩu phần ăn cho hợp
lý đảm bảo cân đối giữa năng lương ăn vào và năng lượng tiêu hao.
Để có một khẩu phần ăn cân đối cho trẻ, tôi phối hợp nhiều loại thực phẩm với nhau

trong ngày ở tỷ lệ thích hợp và đảm bảo năng lượng theo lứa tuổi. Nhằm đảm bảo
đầy đủ nhu cầu về năng lượng và các chất dinh dưỡng cần thiết cho trẻ và đảm bảo
vệ sinh an toàn thực phẩm trong ăn uống để phịng tránh bệnh tật.
Nhóm lương thực, nhóm giàu chất đạm, nhóm thực phẩm giàu chất béo, nhóm thực
phẩm giàu vitamin và chất khống. Khơng có một loại thực phẩm nào
đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho nhu cầu của cơ thể. Do đó hàng ngày tơi chọn
cho trẻ ăn những món ăn đa dạng, hỗn hợp nhiều loại thực phẩm trong nhóm thực


phẩm kể trên, mỗi nhóm phải thay đởi từng bữa, từng ngày, từng món ăn cũng cần
có nhiều gia giảm thực phẩm để làm món ăn thêm phong phú và hấp dẫn trẻ. Khi
xây dựng thực đơn mỗi ngày tôi cố gắng cho trẻ được ăn đầy đủ các loại thức ăn
khác nhau trong 4 nhóm thực phẩm, tơi chú trọng đến từng bữa ăn hàng ngày của
trẻ. Một khẩu phần cân đối và hợp lý cần:
+ Đảm bảo cung cấp đầy đủ năng lượng và các chất dinh dưỡng theo nhu cầu cơ thể.
+ Các chất dinh dưỡng phải theo tỷ lệ cân đối và thích hợp ( Cân đối giữa các chất
dinh dưỡng: Protêin, lipit, gluxit, vitamin và khoáng chất, giữa thức ăn nguồn gốc
động vật và thực vật.
Dưới đây là bảng thực đơn, BGH cùng tổ cấp dưỡng đã phối hợp, xây dựng và hiện
đang thực hiện tại trường.
TRƯỜNG MẦM NON ĐỒNG TĨNH
THỰC ĐƠN TUẦN 4 THÁNG 2 VÀ TUẦN 1 THÁNG 3

Tuần 4 tháng 2
Chế độ ăn

Chính trưa

Thứ hai
25/2


Thứ ba
26/2

Thứ tư 27/2

Thứ năm
28/2

Thứ sáu 1/3

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Thịt gà xào
thập cẩm

Thịt lợn
chưng trứng

Cá sốt cà
chua


Thịt bị hầm
củ quả
+ muối lạc

Tơm rim
thịt lợn

Canh xương
Canh rau cải
gà, bí đỏ +
nấu thịt
Đỗ xanh

Canh rau
ngót
nấu ngao

Canh củ quả
( Khoai tây +
cà rốt)

Canh rau cải
nấu thịt

Q chiều
MG

Sữa
Nutifood
+Bánh giị


Xơi thịt đỗ
xanh
Sữa
Nutifood

Q chiều
NT

Sữa
Nutifood

Sữa
Nutifood

Sữa chua

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood

Chính
chiều
NT

Bánh giị

Mỳ thịt lợn


Cháo cá

cháo thịt bị

Mì thịt lợn

Sữa chua
+Bánh mì

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood
+Bánh dầy


Tuần 1 tháng 3
Chế độ ăn

Chính trưa

Thứ hai 4/3

Thứ ba 5/3

Thứ tư 6/3

Thứ năm 7/3

Thứ sáu

8/3

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Cơm tẻ

Thịt gà xào
thập cẩm

Thịt lợn kho
trứng cút

Cá sốt cà
chua

Thịt bò hầm củ
quả
+ muối lạc

Tơm rim
thịt lợn

Canh xương
gà, bí đỏ +

Đỗ xanh

Canh rau cải
nấu thịt

Canh rau
ngót
nấu ngao

Canh củ quả
( Khoai tây +
cà rốt)

Canh rau
cải
nấu thịt

Q chiều
MG

Sữa
Nutifood
+Bánh giị

Xơi thịt đỗ
xanh
Sữa
Nutifood

Sữa chua

+Bánh mì

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood
+Bánh
dầy

Q chiều
NT

Sữa
Nutifood

Sữa
Nutifood

Sữa chua

Sữa Nutifood

Sữa
Nutifood

Chính
chiều
NT

Bánh giị


Mỳ thịt lợn

Cháo cá

Cháo thịt bị

Mì thịt
lợn

Đồng Tĩnh, ngày 22 tháng 2 năm 2019
NGƯỜI XÂY DỰNG THỰC ĐƠN
PHÓ HIỆU TRƯỞNG

Biện pháp 5. Tổ chức tốt bữa ăn, giấc ngủ cho trẻ
Chỉ đạo giáo viên chăm sóc tốt giờ ăn của trẻ, Trong giờ ăn giáo viên quan sát trẻ ăn
và động viên khuyến khích trẻ ăn hết suất, kiên trì tập cho trẻ ăn dần các loại thức
ăn khác nhau một cách thoải mái (đối với trẻ không quen ăn 1 số loại rau, củ, quả).
Chỉ đạo nhân viên cấp dưỡng phối kết hợp cùng giáo viên trên lớp tìm hiểu tâm lý,
sở thích của trẻ đề từ đó lựa các chọn thực phẩm theo thực đơn và áp dụng một số
cách chế biến thực phẩm nấu ăn cho trẻ được trẻ u thích, từ đó trẻ ăn ngon miệng,
ăn hết suất.


Phối hợp cùng với cơng đồn nhà trường phát động đến tở cơng đồn sưu tầm món
ăn và xây dựng thực đơn, cải tiến chế biến món ăn phù hợp với trẻ
Giờ ăn của trẻ lớp 4 tuổi A8
Giờ ngủ của trẻ lớp 3 tuổi A8
Nếu như vấn đề ăn uống đối với con người khơng thể thiếu được vì nó liên
quan đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ, thì giấc ngủ cũng đóng vai trị khơng kém

phần quan trọng đối với trẻ. Tục ngữ xưa có câu: “ Ăn được ngủ được là tiên”. Vì vậy,
việc tở chức ngủ trưa ở trường mầm non là có ý nghĩa thiết thực quan trọng cho sức
khỏe và hệ thần kinh của trẻ, cho nên chúng ta cần coi trọng việc tở chức giấc ngủ trưa
cho trẻ khơng kém gì tổ chức ăn uống cho trẻ, tạo điều kiện thuận lợi cho trẻ cảm thấy
dễ chịu khi ngủ và tỉnh táo khi thức dậy
Biện pháp 6. Thực hiện tốt vệ sinh an tồn thực phẩm
Từ nhận thức cơng tác vệ sinh an tồn thực phẩm đóng vai trị quan trọng, hàng đầu
thậm chí quyết định đến chất lượng thực phẩm, chất lượng bữa ăn đồng thời tác động
đến sức khỏe và sự phát triển của trẻ. Nhà trường yêu cầu nhà bếp lên lịch vệ sinh
hàng ngày, hàng tuần, hàng tháng và thực hiện đúng lịch.
Nhà bếp hàng ngày phải vệ sinh dụng cụ nấu ăn, chia thức ăn, dụng cụ ăn uống như:
Bát, thìa, nồi… hàng ngày phải được rửa sạch, phơi khô dưới ánh nắng, tráng nước
sôi dụng cụ dựng thức ăn cho trẻ. Hàng tuần tổng vệ sinh nhà bếp, khơi thông cống
rãnh.
Coi trọng đến khâu chế biến các món ăn cho trẻ, thực phẩm được chế biến theo một
chiều, thức ăn sống không để gần thức ăn chín, đảm bảo cho trẻ ăn chín, uống sơi.
Riêng thực phẩm phải đảm bảo số lượng, chất lượng có giá cả hợp lý.
Ví dụ: Thịt: Phải rõ nguồn gốc, mùi vị bình thường, có màu hồng, thớ thịt nhỏ phải
có độ rắn.
Phân cơng giám sát nhận thực phẩm trong ngày, có nhật xét về thực phẩm và ký
nhận rõ ràng. Chia ăn đủ , đúng định lượng của từng nhóm lớp

Biện pháp 7. Thực hiện tốt cơng tác tun truyền:
Hàng năm nhân các buổi họp đầu năm nhà trường tổ chức tuyên truyền cho các bậc
phụ huynh về công tác phòng chống dịch bệnh và phối hợp với trạm y tế xã tuyên


truyền đến phụ huynh về tình hình dịch bệnh và cách phòng chống bệnh thủy đậu và
đau mắt đỏ, về chăm sóc ni dưỡng trẻ tại trường.
Nhà trường cũng đã chủ động phối kết hợp chặt chẽ với chính quyền địa phương

nhất là với trạm y tế xã để xây dụng nội dung và hình thức tuyên truyền cho hiệu
quả.
Tuyên truyền về chăm sóc ni dưỡng
Thơng qua bảng tin trong trường; dưới hình thức các bài viết, sưu tầm trên báo chí,
trên mạng hoặc các bài tự biên ngắn gọn chắt lọc thông tin dễ hiểu, dễ áp dụng kèm
theo hình ảnh minh họa nên được phụ huynh rất quan tâm.
Trao đổi trực tiếp với phụ huynh hàng ngày vào giờ đón và trả trẻ về tình hình của
bé. Mọi diễn biến, những khó khăn của trẻ thường được giáo viên trao đổi ngay với
phụ huynh để kịp thời phối hợp giúp bé phát triển tốt, an toàn nhất. Từ đó phụ huynh
hiểu rõ và ủng hộ nhà trường trong cơng tác chăm sóc ni dưỡng và bảo vệ sức
khỏe cho trẻ, nhất là đối với cơng tác phịng chống suy dinh dưỡng cho trẻ.
Ban giám hiệu nhà trường cũng thường xuyên chỉ đạo các lớp trang trí thực

hiện bảng tin ở lớp học bằng các hình thức phù hợp, nội dung phong phú về cơng
tác chăm sóc sức khỏe của trẻ
Hàng tuần và hàng tháng giáo viên thông báo đến bố mẹ các tiến bộ hoặc các vấn đề
mà cô giáo cần yêu cầu phụ huynh phối hợp để giáo dục và ni dưỡng trẻ hoặc giúp
trẻ hình thành các tính cách tốt nhất
Bảng tuyên truyền phối hợp của lớp 4 tuổi A7
Làm tốt cơng tác xã hội hóa giáo dục huy động được sự tham gia của các bậc cha
mẹ và cộng đồng, thu hút nhiều nguồn lực đầu tư cho giáo dục mầm non. Phối hợp
với Trung tâm y tế dự phịng tun truyền kiến thức ni dạy con theo khoa học,
phòng chống các dịch bệnh .v.v...
Biện pháp 8. Thực hiện tốt công tác kiểm tra giám sát
Hàng năm nhà trường đều tổ chức kiểm tra tay nghề của cô cấp dưỡng, kết hợp kiểm
tra vệ sinh an tồn thực phẩm. Thường xun chú trọng việc hình thành thói quen
tốt ở trẻ về giữ vệ sinh cá nhân và vệ sinh chung trong sinh hoạt hàng ngày.
Tổ chức khám sức khỏe định kỳ, theo dõi sức khỏe của trẻ qua biểu đồ, đồng thời
thực hiện tốt khâu vệ sinh răng miệng, chăm sóc sức khỏe của trẻ



Kiểm tra bằng nhiều hình thức
+ Kiểm tra đột xuất
+ Kiểm tra định kỳ





Kiểm tra thực phẩm
Kiểm tra chế biến
Kiểm tra xuất nhập kho

7.2. Về khả năng áp dụng của sáng kiến:
Đề tài được nghiên cứu, áp dụng tại các trường mầm non
8. Những thông tin cần được bảo mật: Không
9. Các điều kiện cần thiết để áp dụng sáng kiến:
Cơ sở vật chất nhà trường, trang thiết bị, đồ dùng phục vụ cơng tác chăm sóc ni
dưỡng, …
Con người: Đội ngũ cán bộ, giáo viên, nhân viên, phụ huynh, học sinh trường mầm
non; Các ban ngành đồn thể, tở chức xã hội…
Điều kiện về thời gian và không gian:
Ngay sau khi kết thúc năm học trước tôi đã nghiên cứu những vấn đề nởi cộm cần khắc
phục để tìm ra một số biện pháp nhằm nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng ở
trường mầm non, và tơi đã đăng ký xây dựng đề tài Thời gian từ tháng 2/2018– tháng
2/2019 theo 3 giai đoạn sau:
* Giai đoạn 1: Từ tháng 2/2018 đến tháng 9/2018:
+ Tìm đọc tài liệu, phân tích, so sánh tài liệu có liên quan đến đề tài;
+ Khảo sát cơ sở vật chất, trang thiết bị đồ dùng và kết quả chăm sóc sức
khỏe trẻ.

* Giai đoạn 2: Từ tháng 10/2018 đến tháng 12/2018:
+ Đề ra các giải pháp nghiên cứu để xây dựng cơ sở vật chất phù hợp.
+ Áp dụng thực tế tại các trường mầm non
* Giai đoạn 3: Từ tháng 1 đến tháng 2/2019:
+ Đánh giá hiệu quả khi áp dụng đề tài, so sánh với kết quả đầu năm;


+ Rút ra bài học kinh nghiệm, đưa ra kết luận của đề tài.
10. Đánh giá lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của tác giả và
theo ý kiến của tổ chức, cá nhân đã tham gia áp dụng sáng kiến
Để trẻ luôn khỏe mạnh phát triển một cách tồn diện về đức, trí, thể, mĩ, tình cảm
quan hệ xã hội thì việc chăm sóc giáo dục và nuôi dưỡng trẻ theo khoa học là hết
sức quan trọng và cần thiết trong đó việc ni dưỡng trẻ theo khoa học được coi
trọng, vì nó ảnh hưởng tới sự phát triển tồn diện của trẻ. Vì vậy mà việc tổ chức
cho trẻ ăn bán trú tại trường là vơ cùng cần thiết và bữa chính chiều

cũng hết sức quan trọng không thể thiếu trong thực đơn hàng ngày của trẻ vì nó bở
sung nguồn dinh dưỡng và cung cấp thêm năng lượng cho trẻ trong ngày giúp trẻ có
đủ dưỡng chất cần thiết cho mọi hoạt động và sự phát triển của trẻ, giúp giảm tỷ lệ
suy dinh dưỡng. Bởi vậy mà việc nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng ,cải
thiện chế biến chất lượng bữa ăn nhằm giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng cho trẻ ở trong độ
tuổi trẻ mầm non là hết sức cần thiết.
10.1. Lợi ích thu được do áp dụng sáng kiến theo ý kiến của bản thân
10.1.1. Đối với bản thân
Bản thân tôi luôn học tập rèn luyện, nghiệp vụ chun mơn cố gắng vượt qua những
khó khăn để hồn thành tốt nhiệm vụ được giao
Luôn lắng nghe ý kiến tâm sự của đồng nghiệp, tìm tịi, mạnh dạn đưa ra những biện
pháp để nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng trẻ trong nhà trường.
Tham mưu tích cực với lãnh đạo để mua sắm, bổ sung đầy đủ các trang thiết bị, đồ
dùng phục vụ cơng tác chăm sóc nuôi dưỡng trẻ.

Chỉ đạo giáo viên thực hiện tốt công tác chăm sóc ni dưỡng các cháu từ giáo viên
đứng lớp đến giáo viên cấp dưỡng.
Thường xuyên kiểm tra, đánh giá chất lượng chế biến thức ăn cũng như công tác
chăm sóc các cháu: vệ sinh cá nhân, giờ ăn, giờ ngủ…
Chỉ đạo tốt công tác bồi dưỡng cho giáo viên, nắm bắt kịp thời các thông tin đổi mới
nâng cao chất lượng chăm sóc ni dưỡng góp phần xây dựng mơi trường chăm sóc
ni dưỡng cho trẻ một các tốt nhất để trường mầm non xứng dáng là ngôi nhà thứ
hai của trẻ.
10.1.2. Đối với nhà trường


Với những biện pháp như đã nêu trên 100% cán bộ viên chức hiểu và nắm được tầm
quan trọng của việc chăm sóc ni dưỡng đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm cho
trẻ ăn tại trong trường.
Tập thể cán bộ, giáo viên, nhân viên đều có ý thức trách nhiệm cao trong quá trình
giữ vệ sinh chung đặc biệt là vệ sinh an toàn thực phẩm.
Kiểm tra bếp: Nhà bếp đã được trung tâm y tế huyện kiểm tra và công nhận đạt
bếp đủ điều kiện về vệ sinh an toàn thực phẩm.
Đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm tuyệt đối không xảy ra ngộ độc.
Giáo viên thực hiện lồng ghép nội dung giáo dục dinh dưỡng và sức khỏe cho trẻ
vào từng chủ đề trong tổ chức các hoạt động giáo dục hàng ngày thông qua dạy học
trên lớp, mọi lúc mọi nơi…đạt hiệu quả cao, qua đó hầu hết trẻ đã biết giữ vệ sinh
cá nhân, vệ sinh môi trường sạch sẽ.
Ban giám hiệu nhà trường thực hiện tốt công tác quản lý chỉ đạo đổi mới cơng tác
chăm sóc ni dưỡng, tạo điều kiện tốt nhất cho cơng tác ni dưỡng. Vì vậy mà
năm học 2018-2019 số trẻ suy dinh dưỡng giảm đi đáng kể, đã gây được ấn tượng
và niềm tin của các bậc phụ huynh đối với chất lượng chăm sóc ni dưỡng của nhà
trường cụ thể như sau:
BGH và đội ngũ nhân viên thuộc tở cấp dưỡng đã làm việc hết mình với cơng việc
chăm sóc ni dưỡng như tiêu chí bếp ăn 5 tốt của nhà trường đề ra từ đầu năm học,

đó là:
+ Quản lý tốt
+ Tở chức tốt
+ Vệ sinh tốt
+ Cải tiến nấu ăn tốt
+ Tiết kiệm tốt
Qua khảo sát lần 2 kết quả như sau:
* Trường mầm non Đồng Tĩnh
Bảng 1: Kết quả cân đo tháng 2/2019 như sau:
*Cân nặng


Thừa cân
Nhà trẻ

0

Bình thường

Suy DD vừa

SDD nặng

69/70= 98,6%

1/= 1,4%

0

Mẫu giáo


5/697= 0.7%

654/697=93,8%

38/697 = 5,5%

0

Toàn trường

5/767=0,6%

723/767= 94,3%

39/767 = 5,1%

0

Tăng giảm so
với đầu năm

Giảm 0,4%

Tăng 2,1%

Giảm 1,6%

Giảm 0,1%


*Chiều cao
Cao hơn

Bình thường

Thấp cịi độ 1

TC độ 2

Nhà trẻ

0

66/70 = 94,3%

4/70= 5,7%

0

Mẫu giáo

0

660/697=94,7%

37/697 = 5,3%

0

Toàn trường


0

726/767= 94,7%

41/767= 5,3%

0

Tăng 2%

Giảm 2%

Tăng giảm so
với đầu năm

Nhận xét:
Tỷ lệ trẻ suy dinh dưỡng giảm 1,7%, trẻ thừa cân giảm 0,4, trẻ thấp còi giảm 2% so
với đầu năm; khơng cịn trẻ suy dinh dưỡng nặng.
Bảng 2: Một số trang thiết bị, đồ dùng bán trú
STT

Tên đồ dùng

Đã bổ sung

Hiện có

1


Bát con

515

767

2

Thìa

560

767

3

Rở

23

28

4



26

28


5

Chậu

51

66

6

Xoong canh to

1

1

7

Chăn

125

150

Ghi chú


×