Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Hoàn thiện công tác kiểm tra thuế tại cục thuế tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.4 MB, 105 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

DƯƠNG THỊ THÙY MINH

HỒN THIỆN CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ TẠI CỤC
THUẾ TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
Tôi cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn
và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng


năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Thị Thùy Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới PGS/TS. Lê Hữu Ảnh, người đã định hướng, trực tiếp
hướng dẫn và đóng góp ý kiến cụ thể cho kết quả cuối cùng để tơi hồn thành luận văn này.
Tơi xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo khoa Kế tốn - Quản trị kinh
doanh, học viện Nơng Nghiệp Việt Nam cùng tồn thể các thầy giáo, cơ giáo đã trực tiếp
giảng dạy và giúp đỡ tôi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu.
Cho phép tơi được gửi lời cảm ơn tới Cục Thuế tỉnh Bắc Giang, các Cán bộ thuế
tại các chi Cục trực thuộc quản lý của Cục Thuế Bắc Giang, các Doanh nghiệp hoạt động
trên địa bàn tỉnh Bắc Giang đã cung cấp số liệu, thơng tin giúp tơi hồn thành luận văn.
Xin cảm ơn sự giúp đỡ, động viên của tất cả bạn bè, đồng nghiệp, gia đình và
những người thân đã là điểm tựa về tinh thần và vật chất cho tôi trong suốt thời gian
học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Dương Thị Thùy Minh


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................... i
Lời cảm ơn ...................................................................................................................... ii
Mục lục ......................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt ......................................................................................................v
Danh mục các bảng ........................................................................................................ vi
Danh mục các hình ....................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn ....................................................................................................... viii
Thesis abstract..................................................................................................................x
Phần 1. Mở đầu ..............................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài .....................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ..........................................................................2

1.2.1.

Mục tiêu chung ..................................................................................................2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ..................................................................................................2


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu .....................................................................2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ........................................................................................2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu ...........................................................................................2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế ....................................3
2.1.

Cơ sở lý luận về công tác kiểm tra thuế .............................................................3

2.1.1.

Những vấn đề chung về cơng tác kiểm tra thuế .................................................3

2.1.2.

Nội dung, hình thức và quy trình kiểm tra thuế ở cục thuế ...............................8

2.1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế của cục thuế ....................16

2.2.


Cơ sở thực tiễn về công tác kiểm tra thuế ........................................................19

2.2.1.

Kinh nghiệm kiểm tra thuế ở một số Cục thuế của Việt Nam .........................19

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang .........................................24

2.2.3.

Một số công trình nghiên cứu liên quan ..........................................................26

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cứu ...........................................27
3.1.

Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ..........................................................................27

3.1.1.

Đặc điểm kinh tế, xã hội tỉnh Bắc Giang .........................................................27

3.1.2.

Đặc điểm Cục thuế tỉnh Bắc Giang .................................................................28

iii



3.1.3.

Tình hình hoạt động và kết quả thực hiện dự toán NSNN của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang .................................................................................................31

3.2.

Phương pháp nghiên cứu .................................................................................33

3.2.1.

Khung phân tích ...............................................................................................33

3.2.2.

Phương pháp thu thập số liệu...........................................................................34

3.2.3.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ...........................................................36

3.2.4.

Hệ thống các chỉ tiêu phân tích ........................................................................37

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ..................................................................39
4.1.

Thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ......................39


4.1.1.

Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh Bắc Giang ..........................39

4.1.2.

Công tác lập kế hoạch kiểm tra thuế ................................................................41

4.1.3.

Thực trạng công tác kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế .............47

4.1.4.

Thực trạng công tác kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế ...................................49

4.1.5.

Lập biên bản, báo cáo và ban hành quyết định xử lý.......................................66

4.1.6.

Những kết quả đạt được và những tồn tại trong công tác kiểm tra thuế
tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang .............................................................................67

4.2.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ... 72


4.2.1.

Nhóm yếu tố từ phía cơ quan thuế ...................................................................72

4.2.2

Nhóm yếu tố từ người nộp thuế .......................................................................75

4.2.3.

Nhóm yếu tố từ chính sách pháp luật ..............................................................78

4.3.

Giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ......79

4.3.1.

Định hướng cơng tác kiểm tra thuế..................................................................79

4.3.2.

Nhóm giải pháp đối với cơ quan thuế ..............................................................79

4.3.3.

Nhóm giải pháp đối với người nộp thuế ..........................................................82

4.3.4.


Nhóm giải pháp hỗ trợ khác.............................................................................83

Phần 5. Kết luận và kiến nghị .....................................................................................85
5.1.

Kết luận ............................................................................................................85

5.2.

Kiến nghị..........................................................................................................86

5.2.1.

Đối với Nhà nước ............................................................................................86

5.2.2.

Đối với Tổng cục thuế .....................................................................................87

Tài liệu tham khảo .........................................................................................................88
Phụ lục .........................................................................................................................90

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


CP

Cổ phần

CQT

Cơ quan thuế

CSKD

Cơ sở kinh doanh

DN

Doanh nghiệp

DN ĐTNN

Doanh nghiệp đầu tư nước ngoài

DNNN

Doanh nghiệp nhà nước

DNNQD

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh

GTGT


Giá trị gia tăng

NNT

Người nộp thuế

NSNN

Ngân sách Nhà nước

QLT

Quản lý thuế

SXKD

Sản xuất kinh doanh

TKTN

Tự khai tự nộp

TNCN

Thu nhập cá nhân

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TTĐB

Tiêu thụ đặc biệt

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

v


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 3.3.
Bảng 4.1.

Số lượng các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ............................ 32
Kết quả thu NSNN ngành thuế tỉnh Bắc Giang ........................................... 32
Danh sách doanh nghiệp điều tra ................................................................. 35
Tình hình lực lượng CB kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT và tại trụ sở
NNT ............................................................................................................................. 39

Bảng 4.2. Năng lực, trình độ của CB kiểm tra thuế tại Văn phòng Cục thuế tỉnh
Bắc Giang .......................................................................................................................... 40
Bảng 4.3. Số lượng các doanh nghiệp đưa vào kế hoạch kiểm tra ............................... 43
Bảng 4.4. Báo cáo tổng hợp kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở CQT của
Cục thuế tỉnh Bắc Giang năm 2014 - 2016 ................................................... 48
Bảng 4.5. Kết quả kiểm tra doanh thu tại một số doanh nghiệp năm 2016.................. 52
Bảng 4.6. Kết quả kiểm tra chi phí tại một số doanh nghiệp năm 2015 ...................... 54
Bảng 4.7. Số lượng các doanh nghiệp đã kiểm tra ....................................................... 60
Bảng 4.8. Tình hình kiểm tra các doanh nghiệp tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ............. 61
Bảng 4.9. Kết quả kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ..................................... 63
Bảng 4.10. Kết quả công tác kiểm tra tại trụ sở NNT .................................................... 64
Bảng 4.11. Tổng hợp số tiền thuế truy thu ..................................................................... 64
Bảng 4.12. Tổng hợp số tiền phạt................................................................................... 65
Bảng 4.13. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhóm cơ quan thế đến công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ................................................... 73
Bảng 4.14. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhóm người nộp thuế đến cơng tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ................................................... 75
Bảng 4.15. Kết quả điều tra các doanh nghiệp về hoạt động kiểm tra thuế của cơ
quan thuế tác động đến doanh nghiệp .......................................................... 76
Bảng 4.16. Kết quả điều tra đối với DN về tính cơng bằng trong cơng tác thanh
tra thuế của cơ quan thuế ............................................................................. 77
Bảng 4.17. Đánh giá mức độ quan trọng của cơng tác kế tốn ...................................... 77
Bảng 4.18. Mức độ ảnh hưởng của các yếu tố nhóm chính sách pháp luật đến
cơng tác kiểm tra tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang ............................................ 78

vi


DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ bộ máy Cục Thuế tỉnh Bắc Giang ..................................................... 30

Hình 3.2. Khung phân tích của đề tài........................................................................... 33
Hình 4.1. Quy trình kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế........................................ 50
Hình 4.2

Mức độ ảnh hưởng của 3 nhóm yếu tố đến cơng tác kiểm tra tại cục
thuế tỉnh Bắc Giang ..................................................................................... 72

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
1. Tóm tắt
- Tên tác giả: Dương Thị Thùy Minh
- Tên luận văn: Hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang
- Chuyên ngành: Quản trị Kinh doanh

- Mã số: 60 34 01 02

- Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
2. Nội dung bản trích yếu
- Mục đích nghiên cứu của luận văn: Tập trung nghiên cứu các vấn đề lý luận
thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Cục thuế tỉnh Bắc Giang trong những năm qua, nêu
ra những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế trong những năm tới cho Cục thuế
tỉnh Bắc Giang.
- Các phương pháp nghiên cứu đã sử dụng:
+ Phương pháp thu thập dữ liệu:
Dữ liệu thứ cấp phục vụ nghiên cứu này bao gồm: Hệ thống thông tin về người
nộp thuế do cơ quan thuế quản lý; Các Báo cáo tổng kết tình hình thực hiện cơng tác thu
ngân sách nhà nước của Cục thuế tỉnh Bắc Giang giai đoạn 2014 - 2016; Các báo cáo
thống kê về tình hình phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Băc Giang; Các bài viết có liên

quan đến đề tài nghiên cứu trên các trang Web và Tạp chí chuyên ngành Thuế - Tài
chính - Hải Quan của Việt Nam và một số nước trên thế giới.
Dữ liệu sơ cấp phục vụ cho q trình nghên cứu gồm: Các dữ liệu có liên quan
đến công tác kiểm tra thuế thông qua việc điều tra kháo sát lấy ý kiến của người nộp
thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang.
+ Phương pháp phân tích thông tin: Phương pháp thống kê mô tả, phương
pháp so sánh.
- Các kết quả nghiên cứu đã đạt được
+ Cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế thơng qua các khái niệm,
nội dung, hình thức, quy trình kiểm tra thuế và các nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm tra thuế.
+ Thực trạng công tác kiểm tra thuế và những nhân tố ảnh hưởng đến công tác
kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang; những kết quả đạt được và hạn chế trong
công tác kiểm tra thuế, nguyên nhân và đề xuất các giải pháp giải quyết.

viii


Những hạn chế trong công tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang là:
Công tác xây dựng kế hoạch kiểm tra cịn mang tính chủ quan, cảm tính; Cơng tác kiểm
tra về thời gian cịn kéo dài, về phương pháp tổ chức, triển khai chưa thống nhất, về xử
lý truy thu và xử phạt sau kiểm tra không được tiến hành thường xuyên, liên tục; Nợ
đọng kéo dài.
+ Để hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang cần thực
hiện các giải pháp sau: Nhóm giải pháp đối với cơ quan thuế: Hồn thiện công tác lập
kế hoạch kiểm tra thuế; Nâng cao năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ làm cơng tác
kiểm tra thuế; nâng cao hiệu quả công tác thu nợ và cưỡng chế nợ sau kiểm tra; Tăng
cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế; Xây dựng, hoàn thiện cơ sở dữ liệu
người nộp thuế phục vụ cơng tác kiểm tra. Nhóm giải pháp đối với người nộp thuế: là
các doanh nghiệp; là hộ kinh doanh cá thể; là người có thu nhập cao. Nhóm giải pháp hỗ

trợ khác: Ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ công tác kiểm tra thuế; Tăng cường sự
phối hợp giữa các phịng, bộ phận chức năng; Tăng cường cơng tác kiểm tra nội bộ;
Hồn thiện hệ thống thơng tin cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.
+ Từ những nội dung trên về cơng tác kiểm tra thuế để hồn thiện công tác kiểm
tra thuế cần giải quyết một cách đồng bộ, có hiệu quả thì đề nghị Các cơ quan Nhà
nước; Tổng cục thuế quan tâm và xử lý nghiêm những trường hợp sai phạm.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Duong Thi Thuy Minh
Thesis title: Finalization of tax examination at the Tax Department of Bac Giang province
Major: business administration

Code: 60 34 01 02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
Research objectives
Focus on theoretical issues in tax inspection at Bac Giang Taxation Department
over the past few years and propose measures to improve tax inspection in Next year for
Bac Giang Taxation Department.
Materials and methods
+ Method of data collection
Secondary data for this study include: Taxpayer Information System
administered by tax authorities; Review reports on the performance of state budget
collection activities of the Tax Department of Bac Giang province for the period of
2014 - 2016; Statistical reports on the socio-economic development of the province of
Bac Giang; The articles are related to research topics on websites and magazines
specialized in taxation - finance - customs of Vietnam and some countries in the world.

Primary data for the research process include: Data relating to tax inspection
through investigation of taxpayer's comments collected at Bac Giang Tax Department.
+ Information analysis method: Descriptive statistics method, comparison method.
Main findings and conclusions
+ Theoretical and practical basis for tax examination through the concepts,
contents, forms and procedures of tax examination and factors affecting the tax
inspection work.
+ Current situation of tax examination and factors affecting the tax examination
at the Tax Department of Bac Giang province; The results achieved and limitations in
the examination of taxes, causes and proposed solutions.
Limitations in the examination of tax at the Tax Department of Bac Giang
province are: The construction of the inspection plan is subjective, emotional; Longtime inspection work, methods of organization and implementation are not consistent,
the handling of arrears and sanctions after the inspection is not conducted regularly,
continuously; Long debt.

x


+ In order to complete the tax examination at the Tax Department of Bac Giang
province, the following solutions should be implemented: Solutions for tax authorities:
Finalization of tax examination planning; Improve the capacity and qualifications of
staff working in tax inspection; Improve efficiency of debt collection and debt
enforcement after inspection; Enhance the propaganda and support of taxpayers; To
build and complete a database of taxpayers for inspection work. Group solutions for
taxpayers: are businesses; Is an individual business household; Is a high income person.
Other support solutions: Information technology application for tax inspection; Enhance
coordination between functional departments; Strengthening internal inspection;
Completing the database of taxpayers database.
+ From the above contents on tax inspection work, to complete the tax
inspection work, it is necessary to settle them in a synchronous and effective manner

and propose the State agencies; The General Department of Taxation cares and strictly
handles violations.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Thuế là nguồn thu chủ yếu của Ngân sách Nhà nước (NSNN), là công cụ
quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế, điều tiết thu nhập, hướng dẫn tiêu dùng và
thực hiện công bằng xã hội.
Cùng với sự phát triển của đất nước, hệ thống chính sách pháp luật về thuế
của Việt Nam hiện nay đang ngày càng được đổi mới và hoàn thiện, phù hợp với
sự phát triển của nền kinh tế thị trường có sự quản lý của nhà nước và hội nhập
kinh tế thế giới. Việc đổi mới chính sách thuế của Nhà nước ta trong thời gian
vừa qua đã góp phần khơng nhỏ trong việc khuyến khích đầu tư trong nước và
nước ngồi, thúc đẩy sản xuất kinh doanh của các thành phần kinh tế, tạo nguồn
thu lớn cho NSNN, góp phần tăng cường quản lý và điều tiết vĩ mô nền kinh tế.
Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đạt được như đã nêu trên, hệ thống
chính sách pháp luật thuế của Việt Nam hiện nay vẫn còn bộc lộ nhiều bất cập
như chưa đồng bộ và sát với thực tế, chưa bao quát và điều tiết hết các nguồn thu,
chưa thật sự đảm bảo bình đẳng, cơng bằng về nghĩa vụ nộp thuế và phù hợp
thông lệ quốc tế… Do vậy, trên thực tế đã có khơng ít đối tượng nộp thuế lợi
dụng kẽ hở của cơ chế chính sách để trốn thuế và gian lận thuế.
Trước thực trạng các hành vi trốn thuế, gian lận thuế diễn ra phổ biến và
ngày càng tinh vi, phức tạp, cùng với Ngành thuế cả nước, Cục Thuế tỉnh Bắc
Giang luôn chú trọng và tăng cường công tác kiểm tra thuế nhằm nâng cao hiệu
quả quản lý thuế. Do vậy, đã góp phần răn đe, ngăn chặn kịp thời các hành vi vi
phạm, gian lận về thuế của Người nộp thuế (NNT), thơng qua đó góp phần tăng
thu cho NSNN, tạo lập công bằng về nghĩa vụ thuế, thúc đẩy cạnh tranh bình

đẳng giữa các doanh nghiệp thuộc các thành phần kinh tế và nâng cao dần tính
tuân thủ tự giác trong việc chấp hành các chính sách thuế của NNT trên địa bàn
tồn tỉnh.
Mặc dù công tác kiểm tra thuế đã được Cục Thuế tỉnh Bắc Giang chú
trọng, quan tâm và đã đạt được những kết quả đáng khích lệ, song cơng tác kiểm
tra thuế của Cục Thuế tỉnh Bắc Giang vẫn còn tồn tại một số những hạn chế nhất
định, cần được tiếp tục hoàn thiện.

1


Vì vậy, với vai trị là một người cán bộ đang công tác tại Cục Thuế tỉnh
Bắc Giang, tôi lựa chọn đề tài: “Hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại Cục thuế
tỉnh Bắc Giang” làm Luận văn thạc sĩ của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở phản ánh và phân tích thực trạng công tác kiểm tra thuế ở Cục
thuế tỉnh Bắc Giang trong những năm qua, nêu ra những giải pháp hồn thiện
cơng tác kiểm tra thuế trong những năm tới cho Cục thuế tỉnh Bắc Giang.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về công tác kiểm tra thuế.
- Phản ánh và đánh giá thực trạng công tác kiểm tra thuế của Cục thuế tỉnh
Bắc Giang trong thời gian qua.
- Đề ra những giải pháp hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang trong những năm tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là hoạt động kiểm tra thuế của Cục thuế
tỉnh Bắc Giang.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu

- Về nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung và đi sâu vào nghiên cứu và
đánh giá về thực trạng công tác kiểm tra thuế tại Cục Thuế tỉnh Bắc Giang. Qua
đó, đề xuất một số giải pháp nhằm hồn thiện cơng tác kiểm tra thuế tại Cục
Thuế tỉnh Bắc Giang trong thời gian tới.
- Về không gian: Thực hiện tại Cục thuế tỉnh Bắc Giang; và tại các doanh
nghiệp, các hợp tác xã trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
- Về thời gian: những thông tin, số liệu trong đề tài được thu thập và khai

thác từ năm 2014 đến năm 2016; Thời gian thu thập dữ liệu sơ cấp từ tháng 6 đến
tháng 8 năm 2016; Thời gian thu thập dữ liệu thứ cấp thực hiện từ tháng 9 năm
2016 đến tháng 12 năm 2016.

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC KIỂM TRA THUẾ
2.1.1. Những vấn đề chung về công tác kiểm tra thuế

2.1.1.1. Khái niệm
Thuế
Thuế là phạm trù có tính lịch sử và là một tất yếu khách quan, thuế ra đời
xuất phát từ nhu cầu đáp ứng chức năng của Nhà nước và sự tồn tại của thuế
không tách rời quyền lực Nhà nước.
Thuế là nguồn thu gắn bó chặt chẽ với chi tiêu của Nhà nước (NN). Bởi
vì, trong thực tế khách quan Nhà nước đã dùng quyền lực của mình để huy động
các khoản thu mà nó gắn liền với sự xuất hiện, tồn tại và phát triển của NN. Cùng
với quan điểm này, nhà kinh tế học cổ điển Keynes (1936) cho rằng: “Thuế là
một trong các công cụ cơ bản để can thiệp chu kỳ phát triển và vượt qua khủng

hoảng” trong đó, việc cải cách chính sách thuế có thể tác động đến các thời hạn
sử dụng mà nó tác động đến việc tăng trưởng đầu tư, mở rộng sản xuất, mở rộng
thị trường lao động.
Theo các quan điểm trên thì thấy rằng thuế là một phương pháp có chức
năng đặc biệt mà NN đã dùng quyền lực của mình để chuyển một phần thu nhập
tài chính từ lĩnh vực tư nhân sang linh vực NN, bởi mục đích thực hiện chức
năng nhiệm vụ kinh tế - xã hội của NN. Thuế là khoản đóng góp bắt buộc theo
quy định của pháp luật của các thể nhân và pháp nhân theo mức độ thu nhập
nhằm phục vụ cho chi tiêu công. Tác giả đồng tình với quan điểm trên và cho
rằng Thuế là một khoản thu theo quy định của pháp luật, bao gồm các loại thuế
phí, lệ phí, tiền phạt và các khoản thu khác của NSNN thuộc phạm vi cơ quan
thuế quản lý.
Kiểm tra thuế

Kiểm tra thuế chính là một cơng đoạn và là một yếu tố cấu thành của hoạt
động quản lý Nhà nước của CQT. Hoạt động quản lý của CQT bao gồm từ việc
xây dựng các mục tiêu, kế hoạch trong những giai đoạn nhất định đến việc tổ
chức để thực hiện các mục tiêu, kế hoạch đó và sau cùng là tiến hành kiểm tra
thuế, để từ đó tác động ngược trở lại từ khâu xác định chủ trương kế hoạch có

3


hợp lý hay không nhằm đảm bảo cho hoạt động quản lý của CQT đạt được hiệu
quả cao.
Kiểm tra thuế là một trong bốn chức năng cơ bản của quản lý thuế theo
mơ hình chức năng. Bên cạnh việc tơn trọng kết quả tự tính, tự khai, tự nộp thuế
của người nộp thuế, CQT phải thực hiện các biện pháp giám sát hiệu quả vừa
đảm bảo khuyến khích sự tuân thủ tự nguyện, vừa đảm bảo phát hiện ngăn ngừa
các trường hợp vi phạm pháp luật thuế. Kiểm tra thuế là một biện pháp hữu hiệu

nhằm phát hiện ngăn ngừa vi phạm, giúp người nộp thuế nhận thấy Nhà nước mà
đại diện là CQT ln có một hệ thống giám sát hiệu quả tồn tại và kịp thời để
phát hiện các hành vi vi phạm của họ.
Kiểm tra thuế là hoạt động giám sát của CQT đối với các hoạt động, giao
dịch liên quan đến phát sinh nghĩa vụ thuế và tình hình thực hiện thủ tục hành
chính thuế, chấp hành nghĩa vụ nộp thuế của người nộp thuế, nhằm bảo đảm
pháp luật thuế được thực thi nghiêm chỉnh trong đời sống kinh tế – xã hội.
Kiểm tra thuế có những đặc điểm chủ yếu sau:
- Mục đích: Phịng ngừa, phát hiện và xử lý các hành vi vi phạm pháp

luật thuế.
- Cách thức tiến hành: xem xét hoạt động thực tế của đối tượng để phân
tích, đánh giá, phát hiện và xử lý theo quy định pháp luật về thuế.
- Nội dung kiểm tra: xem xét doanh thu, chi phí, lợi nhuận.

- Phương pháp kiểm tra: phân tích, xác định rủi ro, truy nguyên lại việc xử
lý dữ liệu, tính tốn lại và xác minh.

2.1.1.2. Mục tiêu và vai trò của kiểm tra thuế
Mục tiêu của kiểm tra thuế
Hoạt động kiểm tra thuế nhằm giúp Người nộp thuế và CQT thực hiện
nghiêm chỉnh các văn bản pháp luật về công tác quản lý thu ngân sách đảm bảo
thực hiện tốt nhiệm vụ chính trị của ngành. Thơng qua cơng tác kiểm tra thuế
đánh giá việc chấp hành các luật thuế của người nộp thuế và người thu thuế nhằm
phát huy nhân tố tích cực, đấu tranh ngăn ngừa và xử lý những mặt tiêu cực.
Căn cứ vào những kiến nghị của kết quả kiểm tra, CQT các có thể đề ra
các giải pháp cụ thể để đưa Luật thuế vào cuộc sống thực tế, đảm bảo sự công
bằng trong việc thực hiện luật thuế, đồng thời cải cách được các quy trình quản

4



lý thu thuế ngày càng hợp lý hơn, hiệu quả hơn. Thông qua công tác kiểm tra
thuế nhằm hướng dẫn, giúp đỡ người nộp thuế nắm được nghĩa vụ và quyền hạn
của đơn vị khi thực hiện luật thuế; đồng thời nâng cao trách nhiệm của công chức
ngành thuế khi thi hành công vụ. Phối hợp với công tác kiểm tra nội bộ kịp thời
ngăn chặn, phòng ngừa những hành vị tiêu cực, tham nhũng phát sinh, để xây
dựng CQT trong sạch, vững mạnh với đội ngũ công chức thuế về phẩm chất đạo
đức, giỏi về nghiệp vụ chuyên môn.
Vai trò của kiểm tra thuế
- Giúp cải cách thủ tục hành chính cả về quy chế và tổ chức thực hiện.

Thông qua hoạt động kiểm tra thuế giúp giảm đến mức tối đa các thủ tục, quy
chế không cần thiết gây phiền hà cho người dân và doanh nghiệp.
- Giúp hồn thiện cơ chế chính sách pháp luật về thuế. Hệ thống thuế ở

Việt Nam hiện nay gồm nhiều sắc thuế khác nhau. Mỗi sắc thuế điều tiết đến
những đối tượng xã hội nhất định và có những phương pháp quản lý thu khác
nhau. Về cơ bản, mỗi sắc thuế khi được ban hành đều đã được nghiên cứu kỹ và
chuẩn bị chu đáo nhưng với đặc điểm nền kinh tế nước ta đang ở thời kỳ chuyển
đổi từ hành chính, quan liêu, bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng
XHCN nên khơng tránh khỏi cịn nhiều khiếm khuyết, bất cập. Chính vì vậy,
kiểm tra thuế sẽ giúp cung cấp các căn cứ, các bằng chứng cụ thể phản ánh một
cách chân thực, sống động các hoạt động quản lý thuế, thu thuế của CQT và sự
tuân thủ, chấp hành pháp luật thuế của NNT diễn ra trong thực tế, để phục vụ cho
việc hoàn thiện, bổ sung các chính sách cho phù hợp.
- Giúp phịng ngừa hành vi vi phạm pháp luật và tội phạm nảy sinh trong
hoạt động quản lý thuế. Với vai trị là cơng cụ thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước, kiểm tra thuế chính là việc xem xét tại chỗ việc làm của các tổ chức, cơ
quan và các cá nhân có thực hiện đúng quy định của chính sách, pháp luật về

thuế hay khơng, qua đó sử dụng các biện pháp, chế tài bằng mệnh lệnh hoặc các
quyết định hành chính nhằm ngăn ngừa hành vi vi phạm pháp luật thuế của NNT.
Thực tế cho thấy khơng có hệ thống pháp luật nào có thể đảm bảo là
khơng khiếm khuyết. đây chính là nguyên nhân để các đối tượng lợi dụng, cố
tình lách luật để trục lợi của một số tổ chức, cá nhân. Vì vậy nhiệm vụ của
kiểm tra thuế là phải phát hiện những hành vi tham nhũng, tiêu cực để ngăn
ngừa kịp thời.

5


2.1.1.3. Nguyên tắc kiểm tra thuế
Nguyên tắc 1: Tuân thủ pháp luật và chịu trách nhiệm trước pháp luật
Với nguyên tắc này đòi hỏi các đơn vị, cá nhân tham gia vào quá trình
kiểm tra chỉ được thực hiện các quyền hạn trong phạm vị quy định của pháp luật.
Mọi hành vi lạm quyền, hoặc không thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đều được coi là vi
phạm pháp luật và đều phải bị xử lý.
Thực hiện nguyên tắc này chủ thể kiểm tra (cơ quan, đoàn kiểm tra và các
thành viên) khi thực hiện nhiệm vụ kiểm tra phải căn cứ vào các quy định của
pháp luật để kết luận, kiến nghị những vấn đề kiểm tra và chịu trách nhiệm trước
pháp luật về kết luận, kiến nghị của mình. đối tượng kiểm tra phải nghiêm chỉnh
chấp hành các quyết định của chủ thể kiểm tra, cung cấp đầy đủ hồ sơ, tài liệu và
giải trình số liệu khi được yêu cầu. Kiểm tra thuế phải thực hiện đúng trình tự
quy trình do ngành đã quy định.
Nguyên tắc 2: đảm bảo tính chính xác, khách quan, cơng khai, dân chủ và
kịp thời
Tính chính xác địi hỏi chủ thể kiểm tra phải nhận thức đúng vấn đề, nội
dung kiểm tra, xác định, đánh giá đúng bản chất của sự việc trước khi đưa ra kết
luận. Muốn đảm bảo tính chính xác, khơng chỉ địi hỏi quan điểm đúng đắn mà
cịn cần phải có kiến thức, năng lực mới có thể đem lại kết qủa mong đợi.

Tính khách quan yêu cầu chủ thể kiểm tra phải phản ánh đúng sự vật, hiện
tượng như nó vốn có, khơng được lồng ý kiến chủ quan khi mô tả sự vật, hiện
tượng, tránh suy diễn, quy chụp, thiếu căn cứ hoặc khơng có căn cứ. Tính khách
quan và tính chính xác có mối quan hệ tác động qua lại. Tính khách quan tạo tiền
đề cho việc kết luận chính xác và kết luận kiểm tra chính xác mới thể hiện được
tính khách quan của hoạt động kiểm tra.
Tính cơng khai thể hiện ở chỗ chủ thể kiểm tra phải thông báo đầy đủ,
công khai từ nội dung, kế hoạch, quyết định kiểm tra đến kết luận kiểm tra để các
tổ chức, cá nhân liên quan biết, giám sát và phối hợp thực hiện. Việc công khai
hoạt động kiểm tra nhằm nâng cao tính khách quan của hoạt động kiểm tra, hạn
chế những tiêu cực phát sinh trong qúa trình kiểm tra. Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
rằng, tuỳ tính chất của cuộc kiểm tra cụ thể, cần có hình thức, mức độ cơng khai
phù hợp để đảm bảo hiệu quả hoạt động kiểm tra.
Tính dân chủ nhằm tạo cơ hội cho đối tượng kiểm tra được trình bày ý

6


kiến, quan điểm về những nội dung kiểm tra cũng như về hoạt động của đoàn
kiểm tra cụ thể, tránh tình trạng áp đặt của chủ thể kiểm tra.
Tính kịp thời nhằm phục vụ các mục tiêu quản lý thuế trong những thời
điểm nhất định. Vì vậy, kiểm tra kịp thời không những giúp cho đối tượng kịp
thời nhận rõ sai phạm để sửa chữa, khắc phục ngay, tránh vi phạm kéo dài mà
còn giúp CQT chủ quản chấn chỉnh và sửa đổi hoạt đ`ng của mình cho phù hợp
thực tiễn, nâng cao hiệu quả quản lý thuế. Mặt khác tính kịp thời cịn thể hiện ở
việc ban hành các biên bản, kết luận đúng thời hạn luật định, tránh tình trạng dây
dưa, kéo dài thời gian cơng bố kết luận kiểm tra.
Nguyên tắc 3: Không cản trở hoạt động thường lệ của đối tượng kiểm tra.
Nguyên tắc này nhằm hạn chế tối đa những cuộc kiểm tra, kiểm tra chồng
chéo của các cơ quan quản lý, đảm bảo quyền hoạt động bình thường của đối

tượng được kiểm tra, đảm bảo về cùng một nội dung, trong một năm đối tượng
chỉ bị kiểm tra một lần. Cùng với việc thực hiện tốt nguyên tắc kịp thời trong
hoạt động kiểm tra, nguyên tắc này nhằm bảo vệ quyền lợi chính đáng của đối
tượng kiểm tra.
Nguyên tắc 4: Kiểm tra thuế dựa trên nguyên tắc quản lý rủi ro.
Trên cơ sở phân tích thơng tin, dữ liệu liên quan đến người nộp thuế, đánh
giá việc chấp hành pháp luật của người nộp thuế, xác minh và thu thập chứng cứ
để xác định hành vi vi phạm pháp luật về thuế nhằm đảm bảo kiểm sốt được
mục đích kiểm tra, trách lạm dụng, tiêu cực hoặc gây phiền hà đối với NNT.
Phương pháp này sẽ lựa chọn, kiểm tra dựa trên tiêu chí cụ thể: qua việc
đánh giá sự chấp hành pháp luật của NNT; quy mô doanh nghiệp; địa bàn hoặc
đối với các trường hợp phát sinh dấu hiệu vi phạm pháp luật, bỏ trốn hoặc tẩu tán
kho hàng, tài sản.
Nguyên tắc 5: Kiểm tra theo đúng phạm vi đã được xác định
Việc tiến hành kiểm tra thuế phải thực hiện theo kế hoạch và nội dung đề
cương được duyệt. Trong khi kiểm tra thuế phải tranh thủ sự đồng tình ủng hộ
của quần chúng, phát huy dân chủ và động viên sự tham gia của các bên liên
quan cung cấp tài liệu, số liệu thơng tin cho đồn kiểm tra.
Nghiêm cấm công chức làm công tác kiểm tra thuế cố ý làm sai lệch nội
dung vụ việc hoặc mở rộng nội dung, phạm vi kiểm tra; lợi dụng quyền hạn để
sách nhiễu gây phiền hà cho đơn vị, bao che cho người vi phạm hoặc truy ép đơn
vị trong việc giải trình, trả lời chất vấn.

7


2.1.2. Nội dung, hình thức và quy trình kiểm tra thuế ở cục thuế

2.1.2.1. Nội dung công tác kiểm tra thuế
Dựa vào kế hoạch kiểm tra thuế, nhóm phân tích phải thực hiện q trình

tập hợp và phân tích rủi ro các thông tin chuyên sâu tại CQT, nhằm kiểm tra tính
xác thực đối với các hồ sơ khai thuế, báo cáo tài chính, các nghi vấn cần doanh
nghiệp cung cấp thêm thông tin hoặc những nội dung nghi ngờ cần tiếp xúc với
doanh nghiệp để làm rõ (thông tin chung về doanh nghiệp, tổ chức sản xuất kinh
doanh, tổ chức hạch toán, liên doanh liên kết, đối tác kinh doanh, hợp đồng mua
bán hàng, tăng giảm tài sản, biên bản xác nhận công nợ nội bộ, công nợ người
bán, người mua). Việc kiểm tra, đối chiếu số liệu tổng hợp tại trụ sở của NNT
được thực hiện tuỳ theo phạm vi, quy mô, nội dung cuộc kiểm tra.
a. Tổ chức bộ máy kiểm tra thuế
Theo quyết định số 49/2007/ QĐ-BTC quy định về cơ cấu, số lượng
Phòng Kiểm tra thuế như sau:
- Đối với Cục Thuế tỉnh, thành phố lớn (có số thu hàng năm từ trên 3.000
tỷ/năm trở lên trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý thuế từ 2.000
doanh nghiệp trở lên) được tổ chức: Khơng q 03 Phịng Kiểm tra thuế;
- Đối với Cục Thuế tỉnh, thành phố loại vừa (có số thu hàng năm từ
1.000tỷ đến dưới 3.000 tỷ/năm trừ thu từ dầu thô và tiền thu về đất, hoặc quản lý
thuế từ 2.000 doanh nghiệp trở xuống) được tổ chức: Khơng q 02 Phịng Kiểm
tra thuế;
Riêng đối với Cục thuế các tỉnh miền núi, trung du, đồng bằng có quy mơ
nhỏ (có số thu hàng năm trừ tiền thu về đất và dầu thô dưới 1.000 tỷ đồng), tuỳ
theo thực tế nhiệm vụ quản lý thuế tại địa phương, có thể sắp xếp tổ chức số
phịng ít hơn so với quy định nhưng vẫn phải đảm bảo thực hiện đầy đủ các chức
năng quản lý chủ yếu: tuyên truyền-hỗ trợ, xử lý tờ khai, quản lý thu nợ, thanh
tra, kiểm tra.
Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế quy định chức năng, nhiệm vụ của các
phòng thuộc Cục Thuế và căn cứ tình hình cụ thể của từng địa phương quyết định
cơ cấu, số lượng phòng cụ thể của từng Cục Thuế; quyết định việc việc sáp nhập,
giải thể các phòng thuộc Cục Thuế đảm bảo thực hiện hoàn thành tốt nhiệm vụ
quản lý thuế được giao.
Phịng kiểm tra thuế có nhiệm vụ: Kiểm tra việc in, phát hành, quản lý, sử

dụng hóa đơn các tổ chức, cá nhân nộp thuế và các tổ chức cá nhân khác được sử

8


dụng hóa đơn; hoạt động in hóa đơn của các doanh nghiệp in trên địa bàn quản lý
theo quy định; Thực hiện kiểm tra, xác minh, đối chiếu nội dung kinh tế của hóa
đơn trong phạm vi được phân cấp quản lý thuế theo đề nghị của cơ quan có thẩm
quyền; Thực hiện kiểm tra và thông báo doanh nghiệp bỏ trốn khỏi địa chỉ kinh
doanh (thuộc phạm vi quản lý); Tham mưu xử lý các hành vi vi phạm về quản lý,
sử dụng hóa đơn, ấn chỉ phát hiện qua kiểm tra trên địa bàn quản lý.
b. Xây dựng kế hoạch kiểm tra
- Căn cứ yêu cầu nhiệm vụ công tác của ngành thuế, Tổng cục Thuế ban
hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra trước ngày 15 tháng 10
hàng năm; Cục Thuế ban hành văn bản hướng dẫn xây dựng kế hoạch kiểm tra
trước ngày 01 tháng 11 hàng năm.
- Việc lập kế hoạch kiểm tra phải theo nguyên tắc phân tích đánh giá rủi ro
trên cơ sở ứng dụng phần mềm quản lý rủi ro được Tổng cục Thuế ban hành thực
hiện thống nhất; đồng thời căn cứ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương lựa chọn
người nộp thuế có rủi ro để đưa vào kế hoạch kiểm tra thuế.
- Kế hoạch kiểm tra hàng năm phải cân đối trên cơ sở nguồn nhân lực của
hoạt động kiểm tra; số lượng thực tế người nộp thuế và tình hình thực tế trên địa
bàn quản lý, để xác định danh sách các đối tượng cần kiểm tra.
- Người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra được lựa
chọn như sau:
+ Lựa chọn trên phần mềm ứng dụng TPR: Đạt từ 80% - 85% số lượng
người nộp thuế thuộc danh sách người nộp thuế sắp xếp theo mức độ rủi ro
trên ứng dụng TPR (sau khi đã lựa chọn đưa vào kế hoạch thanh tra thuế);
việc lựa chọn người nộp thuế đưa vào kế hoạch kiểm tra, chuyên đề kiểm tra
phải thực hiện rà soát, chọn lọc và loại trừ những người nộp thuế có rủi ro

thấp, đồng thời bổ sung người nộp thuế có rủi ro cao phù hợp với tiêu chí rủi
ro về thuế tại địa phương.
+ Lựa chọn người nộp thuế từ thực tiễn quản lý thuế tại địa phương: Đạt
15% – 20% số lượng người nộp thuế có rủi ro cao, có dấu hiệu trốn thuế, gian lận
thuế, khai sai số thuế phải nộp qua thực tiễn quản lý thuế tại địa phương.
- Kế hoạch kiểm tra bao gồm các nội dung chủ yếu sau đây: danh sách tên,
mã số thuế, địa chỉ của các đối tượng kiểm tra; nội dung kiểm tra; chuyên đề
kiểm tra, thời gian dự kiến kiểm tra

9


- Cục thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra của
mình gửi đến Tổng cục Thuế chậm nhất vào ngày 25 tháng 11 hàng năm.
- Tổng cục trưởng phê duyệt kế hoạch kiểm tra của Cục thuế trước ngày
15 tháng 12 hàng năm.
- Chi cục Thuế lập danh sách người nộp thuế thuộc kế hoạch kiểm tra gửi
đến Cục Thuế trước ngày 05 tháng 12 hàng năm.
- Cục trưởng Cục Thuế phê duyệt Kế hoạch kiểm tra của Chi cục Thuế
trước ngày 20 tháng 12 hàng năm.
- Kế hoạch kiểm tra đã được phê duyệt khi cần điều chỉnh phải được Thủ
trưởng cơ quan có thẩm quyền phê duyệt kế hoạch kiểm tra quyết định việc điều
chỉnh. Kế hoạch được điều chỉnh nếu thuộc các trường hợp sau: Theo chỉ đạo của
Bộ trưởng Bộ Tài chính, hoặc Thủ trưởng cơ quan thuế cấp trên, hoặc đề xuất
của cơ quan được giao nhiệm vụ kế hoạch kiểm tra.
- Trường hợp đến cuối năm tài chính các cơ quan quản lý thuế chưa thực
hiện kiểm tra hết các đối tượng kiểm tra trong kế hoạch kiểm tra đã được phê
duyệt thì các đối tượng kiểm tra cịn lại chưa kiểm tra hết phải ưu tiên chuyển
sang kế hoạch kiểm tra năm sau liền kề.
c. Tiến hành kiểm tra hồ sơ khai thuế tại CQT

- Kiểm tra hồ sơ đăng ký kinh doanh, đăng ký nộp thuế, mã số thuế, tình
hình đăng ký sử dụng hố đơn...
- Kiểm tra đối chiếu tài liệu, hồ sơ gửi CQT với thực tế xuất trình của
doanh nghiệp: báo cáo quyết tốn tài chính quý, năm; tờ khai thuế Giá trị gia
tăng, bản xác định số thuế Thu nhập doanh nghiệp tạm nộp theo quí, tờ khai thuế.
Thu nhập doanh nghiệp tự quyết toán năm và các tờ khai quyết toán thuế khác
liên quan đến nội dung ghi tại Quyết định kiểm tra.
- Ngoài ra, tuỳ theo từng trường hợp cụ thể cần kiểm tra xem xét các tài
liệu, hồ sơ liên quan khác: số thuế đầu kỳ trước chuyển sang, xác nhận của CQT,
cơ quan kho bạc nhà nước, ngân hàng nhà về số nộp ngân sách trong kỳ, các tài
liệu liên quan đến hoàn thuế, miễn giảm thuế ...
d. Tiến hành kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế
- Kiểm tra sổ sách, chứng từ và các hồ sơ liên quan đến nội dung kiểm tra
- Kiểm tra chi tiết các nghiệp vụ kinh tế phát sinh: đối chiếu số liệu hạch

10


tốn, số liệu tính, kê khai, thu nộp thuế và hạch toán thực tế của DN, hộ kinh
doanh với các chuẩn mực nhà nước quy định (quy định luật, pháp lệnh thuế và
các văn bản hướng dẫn thi hành; các cơ chế tài chính và chuẩn mực kế tốn Nhà
nước ban hành...).
- Thực hiện lập hồ sơ chứng lý kiểm tra hồ sơ chứng lý được coi là tài liệu
gốc để lập biên bản kiểm tra gồm: các biên bản ghi nhận kết quả đối chiếu; các bản
sao chụp các tài liệu có liên quan kể cả các bức ảnh, đoạn băng ghi lại những việc
làm sai của DN, hộ kinh doanh (phân tán kho quỹ, cất giấu chứng từ, tài liệu...)

- Trường hợp cần thiết phải giám định tài liệu, cần lập biên bản thu giữ tài
liệu ghi rõ tình trạng của tài liệu đó (kể cả hiện vật nếu có) để yêu cầu cơ quan có
trách nhiệm giám định.

e. Xử lý khi kiểm tra
Nhập dữ liệu vào hệ thống
- Lãnh đạo bộ phận kiểm tra có trách nhiệm chỉ đạo Bộ phận kiểm tra
nhập toàn bộ dữ liệu về công tác kiểm tra bao gồm: kiểm tra hồ sơ khai thuế tại
trụ sở cơ quan thuế; kiểm tra tại trụ sở người nộp thuế vào Hệ thống hỗ trợ thanh
tra, kiểm tra (TTR).
- Việc nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống hỗ trợ thanh tra, kiểm tra (TTR)
phải đảm bảo yêu cầu về thời gian phục vụ công tác báo cáo kết quả kiểm tra đột
xuất và định kỳ theo quy định.
- Vụ Thanh tra có trách nhiệm kiểm tra, đôn đốc các Cục Thuế nhập dữ
liệu kiểm tra vào Hệ thống và tổng hợp tình hình thực hiện của các Cục Thuế để
báo cáo Tổng cục Thuế làm căn cứ chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế.
- Cục thuế giao nhiệm vụ cho một phịng kiểm tra chủ trì có trách nhiệm
kiểm tra, đơn đốc các Chi cục Thuế nhập dữ liệu kiểm tra vào Hệ thống và tổng
hợp tình hình thực hiện của các Chi cục Thuế để báo cáo Cục Thuế làm căn cứ
chỉ đạo điều hành công tác kiểm tra thuế tại địa phương.
- Trưởng đoàn kiểm tra tại doanh nghiệp chịu trách nhiệm về tính kịp thời,
tính đầy đủ và tính chính xác của tình hình và số liệu người nộp thuế được kiểm
tra nhập vào hệ thống TTR.
Chế độ báo cáo
Ngoài việc phải thực hiện báo cáo đột xuất khi có yêu cầu của cơ quan có
thẩm quyền, định kỳ hàng tháng, năm, bộ phận kiểm tra tại cơ quan thuế các cấp

11


phải rà sốt kết quả thực hiện cơng tác kiểm tra trên ứng dụng hỗ trợ thanh tra,
kiểm tra (TTR); đồng thời báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra trình thủ
trưởng cơ quan thuế cùng cấp ký. Trong thời gian ứng dụng hỗ trợ thanh tra,
kiểm tra (TTR) đang được nâng cấp, báo cáo kết quả thực hiện công tác kiểm tra

được lập và gửi cơ quan thuế cấp trên trực tiếp.
Lưu trữ hồ sơ kiểm tra
Trong thời hạn 30 (ba mươi) ngày kể từ ngày ký quyết định xử lý vi phạm
pháp luật thuế, hoặc kết luận kiểm tra, Trưởng đồn kiểm tra có trách nhiệm bàn
giao hồ sơ cuộc kiểm tra cho bộ phận, người được giao nhiệm vụ theo quy định
của pháp luật và quy chế của cơ quan.
Hồ sơ kiểm tra thuế được lưu giữ tại cơ quan Thuế theo thời hạn sau: Đối
với hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan Thuế; hồ sơ kiểm tra thuế tại trụ sở của
người nộp thuế được lưu giữ trong thời hạn là 5 (năm) năm, kể từ ngày kết thúc
kiểm tra; Đối với các báo cáo tổng hợp được lưu giữ tại cơ quan Thuế trong thời
hạn là 5 (năm) năm kể từ năm báo cáo.

2.1.2.2. Hình thức kiểm tra thuế
- Kiểm tra theo kế hoạch: Nếu xét theo tính kế hoạch, hoạt động kiểm tra
thuế có hai hình thức là kiểm tra theo chương trình, kế hoạch và kiểm tra đột
xuất. Kiểm tra thuế theo chương trình, kế hoạch được tiến hành theo chương
trình, kế hoạch đã được phê duyệt. Căn cứ vào nguồn lực hiện có, tình hình chấp
hành pháp luật thuế trên địa bàn và mục tiêu quản lý thuế, CQT xây dựng kế
hoạch kiểm tra và trình cấp thẩm quyền phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch
kiểm tra thuế được phê duyệt.
- Kiểm tra đột xuất: Kiểm tra thuế đột xuất được tiến hành khi phát hiện cơ
quan, tổ chức cá nhân có dấu hiệu vi phạm pháp luật thuế, theo yêu cầu của việc giải
quyết khiếu nại, tố cáo hoặc do cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao.
- Kiểm tra theo nội dung và phạm vi: Theo tiêu thức này, kiểm tra thuế
được chia thành hai loại là kiểm tra toàn diện và kiểm tra hạn chế (kiểm tra theo
từng nội dung hay chun đề). Trong đó, kiểm tra tồn diện CQT sẽ thực hiện
các cuộc kiểm tra toàn diện hoặc kiểm tra tổng hợp về mọi sắc thuế thu nhập,
GTGT, TTĐB và các sắc thuế khác trên cơ sở tờ khai thuế hàng năm. đây là loại
hình kiểm tra sâu và phạm vi rộng cho phép kết luận về những vấn đề mà người


12


nộp thuế chưa tuân thủ pháp luật thuế. Kiểm tra toàn diện liên quan đến: Nhiều
sắc thuế - nghĩa là kiểm tra tổng hợp các sắc thuế thu nhập, GTGT, TTđB và các
sắc thuế khác theo pháp luật thuế; Nhiều kỳ tính thuế - đối với những sắc thuế
nộp tờ khai năm thì thời kỳ kiểm tra là những kỳ tính thuế gần nhất và chỉ khi có
các phát hiện trong quá trình kiểm tra thấy cần thiết mới mở rộng phạm vi kiểm
tra. đối với những sắc thuế nộp tờ khai tháng thì thời kỳ kiểm tra thường là kỳ
tính thuế gần nhất cộng với 2 kỳ tính thuế nữa, tuy nhiên kiểm tra dạng này
thường là ngoại lệ. Phạm vi kiểm tra không hạn chế hoặc rộng - các cuộc kiểm
tra dạng này sử dụng các kỹ thuật chọn mẫu thích hợp và sẽ quyết định mở rộng
phạm vi kiểm tra (trên cơ sở rủi ro) và thời kỳ kiểm tra khi các kết quả của công
tác đánh giá rủi ro hoặc các phát hiện trong quá trình kiểm tra chứng minh sự cần
thiết. Thứ hai là, Kiểm tra hạn chế là loại kiểm tra bị hạn chế về phạm vi, có thể
là kiểm tra hồn thuế GTGT, kiểm tra dự án về hạng mục chi phí hoặc một chỉ
tiêu nào đó trên bảng cân đối kế tốn hoặc báo cáo lỗ lãi. Một cách khác, kiểm
tra hạn chế là công việc kiểm tra chỉ áp dụng đối với một số chỉ tiêu nhất định và
không bao gồm các phép thử hay các bước tuần tự kiểm tra cần thiết cho phép
công chức kiểm tra đánh giá được tổng thể mức độ tuân thủ hay không tuân thủ
pháp luật thuế của người nộp thuế bị kiểm tra. Thông thường kiểm tra bao gồm
việc rà soát lại các chứng từ liên quan trực tiếp đến (các) vấn đề được kiểm tra.
Kiểm tra hoàn thuế cần tập trung vào các hồ sơ hoàn thuế rủi ro cao, và chỉ kiểm
tra thời kỳ u cầu hồn thuế. Tính tin cậy và chính xác của hồ sơ hồn thuế cần
được kiểm tra thử trên cơ sở chọn mẫu. đối với kiểm tra hoàn thuế, chỉ khi kết
quả chọn mẫu cho thấy cần mở rộng kiểm tra thêm thì mới cần tiến hành xác
minh thêm. Thơng thường, kiểm tra hồn thuế đối với doanh nghiệp vừa và nhỏ
hoàn tất trong 05 ngày.
- Kiểm tra theo địa điểm:
+ Kiểm tra tại bàn (tại trụ sở CQT): Việc kiểm tra tại bàn có thể áp dụng

đối với bất kỳ tờ khai thuế nào, bao gồm kiểm tra các chỉ tiêu thu nhập, chi phí
hoặc hồn thuế. Kiểm tra tại bàn không cần đến tận cơ sở NNT. Phạm vi kiểm tra
thường hạn chế chỉ để xác minh một số vấn đề cụ thể đã được cơng chức rà sốt
tờ khai lưu ý hoặc được lưu chuyển qua các khâu (xử lý trước đó). Kiểm tra tại
bàn thực hiện đối chiếu chéo những thông tin kê khai trong tờ khai cụ thể, xác
minh các phép tính về trừ chi phí sử dụng vốn và kiểm tra chéo dữ liệu thông qua
việc yêu cầu NNT mang đến và xuất trình sổ sách, chứng từ mua vào, bán ra tại

13


×