Tải bản đầy đủ (.pdf) (119 trang)

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông trên địa bàn thành phố bắc ninh, tỉnh bắc ninh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2 MB, 119 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ LAN PHƯƠNG

QUẢN LÝ GIÁO DỤC KỸ NĂNG SỐNG CHO HỌC SINH
PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC NINH,
TỈNH BẮC NINH
Ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60 34 01 02

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Bùi Thị Nga

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng



năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Phương

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực hiện đề tài luận văn, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ nhiệt tình và những lời chỉ bảo ân cần của các tập thể và các cá nhân, các cơ
quan trong và ngồi trường Học viện Nơng nghiệp Việt Nam.
Trước tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc đến cô giáo TS. Bùi Thị Nga- người
hướng dẫn khoa học đã tận tâm bồi dưỡng kiến thức, phương pháp nghiên cứu và trực
tiếp giúp đỡ tơi hồn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám hiệu trường Học viện Nơng nghiệp Hà
Nội, Khoa Kế tốn và Quản trị kinh doanh, cùng các thầy, cô giáo Bộ môn Quản trị
kinh doanh đã giúp đỡ tôi về tài liệu cũng như thời gian để tơi hồn thành q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của Lãnh đạo, chuyên viên Sở Giáo dục và
Đào tạo tỉnh Bắc Ninh; Ban lãnh đạo, cán bộ, giáo viên, phụ huynh học sinh 03 trường
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh đã nhiệt tình cộng tác, cung cấp thông tin, số liệu, cho
ý kiến và tạo điều kiện thuận lợi cho tơi trong q trình nghiên cứu thực tế để làm luận
văn.
Mặc dù đã có nhiều cố gắng trong việc nghiên cứu, thực hiện và hồn
chỉnh luận văn, song luận văn khơng tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được
sự góp ý, chỉ bảo của quý thầy giáo, cô giáo và bạn đọc để đề tài được hồn thiện hơn.
Tơi xin chân thành cảm ơn!

Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Lan Phương

ii


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................................. i
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................................... ii
MỤC LỤC ....................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................................ v
DANH MỤC BẢNG ....................................................................................................... vi
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................. vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN ............................................................................................. vii
THESIS ABSTRACT ...................................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.................................................................... 1

1.2.

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU ............................................................................. 2


1.2.1.

Mục tiêu chung ................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể ................................................................................................. 3

1.3.

ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU ....................................................... 3

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu ....................................................................................... 3

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu .......................................................................................... 3

PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI .................................... 4
2.1.

CƠ SỞ LÝ LUẬN ............................................................................................ 4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản .................................................................................. 4


2.1.2.

Sự cần thiết phải GDKNS cho học sinh phổ thông ........................................ 15

2.1.3.

Các yếu tố ảnh hưởng và đặc điểm của giáo dục KNS cho học sinh phổ
thông ở các thành phố lớn .............................................................................. 18

2.1.4.

Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh phổ thông............................................. 22

2.1.5.

Quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong trường phổ thông........... 28

2.2.

CƠ SỞ THỰC TIỄN ...................................................................................... 35

2.2.1.

Kinh nghiệm của một số nước trên thế giới ................................................... 35

2.2.2.

Kinh nghiệm trong nước ................................................................................ 39

2.2.3.


Bài học kinh nghiệm cho Bắc Ninh và một số cơng trình nghiên cứu
liên quan ......................................................................................................... 43

PHẦN 3. ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................. 45

iii


3.1.

ĐẶC ĐIỂM ĐỊA BÀN NGHIÊN CỨU ......................................................... 45

3.1.1.

Điều kiện tự nhiên ......................................................................................... 45

3.1.2.

Công tác giáo dục đào tạo tại thành phố Bắc Ninh ........................................ 48

3.2.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................. 52

3.2.1.

Phương pháp tiếp cận ..................................................................................... 52

3.2.2.


Phương pháp thu thập số liệu ......................................................................... 53

3.2.3.

Phương pháp xử lý số liệu .............................................................................. 54

3.2.4.

Phương pháp phân tích số liệu ....................................................................... 54

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................................... 56
4.1.

THỰC TRẠNG GDKNS VÀ QUẢN LÝ GDKNS CHO HỌC SINH Ở
CÁC TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ BẮC
NINH .............................................................................................................. 56

4.1.1.

Thực trạng về hoạt động giáo dục kỹ năng sống của các trường phổ
thông trong tỉnh .............................................................................................. 57

4.1.2.

Thực trạng quản lý GDKNS cho học sinh các trường phổ thông trên địa
bàn thành phố Bắc Ninh ................................................................................. 65

4.1.3.


Đánh giá thực trạng việc quản lý giáo dục kỹ năng sống ở các trường
phổ thông trong tỉnh ....................................................................................... 73

4.2.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP QUẢN LÝ GDKNS CHO HỌC SINH Ở CÁC
TRƯỜNG PHỔ THÔNG TRONG TỈNH ...................................................... 77

4.2.1.

Nguyên tắc xây dựng giải pháp ...................................................................... 77

4.2.2.

Một số giải pháp quản lý giáo dục kỹ năng sống cho học sinh ở các
trường phổ thông Bắc Ninh ............................................................................ 81

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 95
5.1.

KẾT LUẬN .................................................................................................... 95

5.2.

KIẾN NGHỊ ................................................................................................... 96

TÀI LIỆU THAM KHẢO .............................................................................................. 98
PHỤ LỤC ..................................................................................................................... 100

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCH
BGH
CBGV
CBQL
CMHS
CSVC
ĐVTN
GDKNS
GD
GDNGLL
GV
GVCN

HĐGDNGLL
HS
KNS
PP
QL
SL
THCS
THPT
UNESCO


Ban chấp hành
Ban giám hiệu
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Cha mẹ học sinh
Cơ sở vật chất
Đoàn viên thanh niên
Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục
Giáo dục ngoài giờ lên lớp
Giáo viên
Giáo viên chủ nhiệm
Hoạt động
Hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp
Học sinh
Kỹ năng sống
Phương pháp
Quản lý
Số lượng
Trung học cơ sở
Trung học phổ thơng
Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn
hóa Liên hợp quốc
Quỹ Nhi đồng Liên hợp quốc
Tổ chức Y tế Thế giới

UNICEF
WHO

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Số lượng trường, lớp các bậc học ................................................................ 49
Bảng 3.2. Tỉ lệ huy động học sinh qua các năm ........................................................... 49
Bảng 3.3. Cơ sở vật chất............................................................................................... 50
Bảng 3.4. Quy mô học sinh, cán bộ giáo viên 3 trường trên địa bàn thành phố
Bắc Ninh ...................................................................................................... 50
Bảng 3.5. Chất lượng giáo dục toàn diện học sinh 3 trường trên địa bàn thành
phố Bắc Ninh ............................................................................................... 51
Bảng 3.6. Đối tượng khảo sát ....................................................................................... 54
Bảng 3.7. Bảng đánh giá 4 mức độ Likert .................................................................... 55
Bảng 3.8. Bảng đánh giá 3 mức độ Likert .................................................................... 55
Bảng 4.1. Nhận thức của CMHS và HS về sự cần thiết của hoạt động GDKNS ............. 58
Bảng 4.2. Đánh giá thực trạng về một số KNS của học sinh các trường phổ
thông trong TP Bắc Ninh ............................................................................. 61
Bảng 4.3.

Lý do học sinh chưa hình thành được những kỹ năng sống cần thiết ................ 62

Bảng 4.4. Nhận thức của giáo viên về trách nhiệm GDKNS ....................................... 64
Bảng 4.5. Mức độ xây dựng kế hoạch hoạt động về Quản lý GD KNS từ
cấp trên ......................................................................................................... 66
Bảng 4.6. Mức độ xây dựng kế hoạch GDKNS ở các trường ...................................... 67
Bảng 4.7. Các hình thức tổ chức GDKNS cho HS ....................................................... 69
Bảng 4.8. Sự chỉ đạo, phối hợp giữa cán bộ quản lý với các lực lượng giáo dục............. 71
Bảng 4.9. Mức độ đánh giá kết quả GDKNS của HS .................................................. 72

vi



TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Lan Phương
Tên Luận văn: “Quản lý giáo dục Kỹ năng sống cho học sinh phổ thông trên địa bàn
Thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh”
Ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 60 34 01 02

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các trường
phổ thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, và đề xuất một số giải pháp
nâng cao kết quả quản lý giáo dục KNS cho học sinh trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp tiếp cận
-

Tiếp cận thể chế

-

Tiếp cận hệ thống

-

Tiếp cận có sự tham gia

Phương pháp thu thập số liệu
-


Thu thập số liệu thứ cấp

-

Thu thập số liệu sơ cấp

Phương pháp xử lý số liệu: excel, bảng, biểu
Phương pháp phân tích số liệu
-

Phương pháp thống kê mơ tả

-

Thống kê phân tích (phân tổ, so sánh, tổng hợp)

-

Phương pháp thang đo Likert

Kết quả chính và kết luận
Giáo dục kỹ năng sống cho học sinh là một bộ phận quan trọng của giáo dục nhà
trường, nhằm hình thành cho học sinh ý thức, hành vi, thái độ, cách ứng xử có văn hóa
và khả năng ứng phó với những tình huống phức tạp của cuộc sống. Trong bối cảnh xu
hướng tồn cầu hóa, quốc tế hóa và sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế thị trường
như hiện nay, việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh càng trở nên quan trọng và cấp
thiết hơn lúc nào hết.
Luận văn đã thực hiện khảo sát thực trạng giáo dục kỹ năng sống và quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh các trường phổ thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh,

tỉnh Bắc Ninh và rút ra được những nhận định sau:

vii


Các trường đã chủ động xây dựng kế hoạch giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
trong cả năm học phù hợp với từng đặc điểm của lớp, nhưng công tác tổ chức, chỉ đạo
hoạt động giáo dục KNS cho học sinh lại chưa thật sự hiệu quả.
Đội ngũ giáo viên các trường chưa được tập huấn một cách bài bản nhằm nâng
cao trình độ tổ chức hoạt động, vì vậy hiệu quả hoạt động giáo dục KNS của các nhà
trường chưa cao.
Sự phối kết hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường đã được thực
hiện nhưng chưa chặt chẽ, chưa phát huy được hết tiềm năng của các lực lượng
giáo dục.
Cơng tác quản lý cịn lỏng lẻo, có kế hoạch kiểm tra đánh giá hoạt động nhưng
hiệu quả quản lý hoạt động giáo dục KNS của nhà trường vẫn chưa thực sự tốt.
Luận văn đã đưa ra 7 giải pháp quản lý áp dụng trong thời gian tới:
- Kế hoạch hóa q trình quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống phù hợp
với học sinh và điều kiện thực tế của nhà trường.
- Tổ chức bồi dưỡng nâng cao nhận thức, kỹ năng tổ chức hoạt động giáo dục
kỹ năng sống cho thầy và trò nhà trường.
-

Quản lý việc tích hợp giáo dục kỹ năng sống vào các bộ môn.

- Quản lý việc thực hiện hoạt động giáo dục kỹ năng sống trong công tác chủ
nhiệm lớp.
-

Quản lý hoạt động Đoàn thanh niên tham gia giáo dục kỹ năng sống.


- Quản lý việc phối hợp với gia đình và các tổ chức xã hội nhằm giáo dục kỹ
năng sống cho học sinh.
- Quản lý công tác kiểm tra đánh giá và thi đua khen thưởng hoạt động giáo
dục kỹ năng sống.
Tôi tin tưởng rằng, các giải pháp này sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục
kỹ năng sống cho học sinh trong giai đoạn hiện nay.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Thi Lan Phuong
Thesis title: “Administration of life skills education for high school students in Bac
Ninh city, Bac Ninh province”
Major: Business Management

Code: 60 34 01 02

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
Thesis studies the current situation of education management life skills for
students of secondary schools in the province of Bac Ninh City, Bac Ninh province, and
proposed some solutions to improve the results of management education life skills to
students in next time.
Materials and Methods
Methodological approaches
-

Institutional approach


-

Systematic approach

-

Participation approach

Data collection
-

Primary data collection

-

Secondary data collection

Data analysis methods: excel, tables, graphs
Data analysis
Descriptive statistics
Statistical analysis (classification, preparation, generalisation)
Likert scale
Main findings and conclusions
Life skills education for high school students, which plays an important role in
high school education system, helps students develop their awareness, behaviors,
attitudes, cultural behaviors, and the ability to cope with complex life situations. In the
context of the present globalization, internationalization and the strong development of
the market economy, life skills education for high school students has become more
important and urgent than ever.


ix


The thesis has examined the real situation of life skills education and
administration of life skills education for students in high schools in Bac Ninh city, Bac
Ninh province and draws the following conclusions:
All high schools in Bac Ninh city have actively developed life skills education
plans for students throughout the school year in accordance with each class's
characteristics, but the organization and direction of the life skills education for pupils
has showed to be not effective enough.
Teaching staffs have not been trained properly in order to improve organization
and operation skills, so the effectiveness of education of life skills of schools has shown
to be not assessed as high.
The collaboration and co-operation between educational and non-educational
institutions has been implemented, but not yet close enough, not bringing into play the
full potential of educational forces.
Management work has still been loose; though plans of testing performance
have been implemented, the administration of schools in life skills education has shown
not to be effective.
This thesis has proposed 7 solutions which can be applied in the coming time:
- Planning the process of management of life skills education appropriate to
high school students and contemporary conditions of high schools.
- Supplying training courses to improve the awareness and skills of
organization of educational activities of life skills education to both high school students
and teaching staffs.
- Managing the process of integration of life skills education into other
subjects.
- Managing the implementation of the activities of life skills education within
the tasks of head teacher.

- Managing the participation of the Youth Union in life skills education.
- Managing the co-ordination between schools with parents and social
organizations in order to educate life skills for students.
- Managing the procedures of testing, evaluation and emulation and
commendation in the field of life skills education.
These above-proposed solutions, as I believe, will contribute to improving the
quality of life skills education for students in the current period.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Con người trong thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, ngoài việc nắm
vững tri thức, phát triển năng lực hoạt động trí tuệ, có phẩm chất kỹ năng sống
tốt thì cần phải có kỹ năng sống, kỹ năng hịa nhập. Đặc biệt trong xu thế hội
nhập với một xã hội khơng ngừng biến đổi như hiện nay, địi hỏi con người phải
thường xuyên ứng phó với những thay đổi hàng ngày của cuộc sống, mục tiêu
giáo dục không chỉ giúp con người học để biết, học để làm, học để làm người mà
cịn học để cùng chung sống. Do đó, vấn đề giáo dục kỹ năng sống cho học sinh
là vấn đề cấp thiết hơn bao giờ hết.
Kỹ năng sống là năng lực tâm lý xã hội giúp cá nhân giải quyết có hiệu
quả những nhu cầu, thách thức của cuộc sống. Kỹ năng sống là hành trang quan
trọng giúp các thế hệ trẻ bước vào đời. Giáo dục kỹ năng sống là làm sao trang bị
cho học sinh những kiến thức, kỹ năng về cuộc sống để các em có thể thích ứng
với cuộc sống và để có thể tự mình xử lý mọi tình huống trong thực tế một cách
tốt nhất. Giáo dục kỹ năng sống nhằm giáo dục hình thành nhân cách, tình cảm,
đạo đức học sinh.
Học sinh phổ thông là những học sinh đang trong quá trình hình thành và
phát triển các phẩm chất nhân cách, những thói quen cơ bản chưa có tính ổn định

mà đang được hình thành và củng cố. Do đó việc giáo dục cho học sinh kỹ năng
sống để giúp các em có thể sống một cách an tồn và khỏe mạnh là việc làm cần
thiết. Chính những kết quả này sẽ là cơ sở, là nền tảng giúp học sinh phát triên
nhân cách sau này.
Tuy nhiên, kỹ năng sống không phải tự nhiên có mà là kết quả rèn luyện
của mỗi người trong suốt cuộc đời, trong các mối quan hệ xã hội, dưới ảnh
hưởng của giáo dục, trong đó giáo dục nhà trường có vai trị hết sức quan trọng.
Giáo dục nhà trường tạo ra những cơ sở ban đầu quan trọng nhất cho sự phát
triển nhân cách nói chung và kỹ năng sống của trẻ nói riêng. Ở trường phổ thơng,
hoạt động quản lý giáo dục trong đó có cơng tác tổ chức, quản lý giáo dục kỹ
năng sống là một yêu cầu tất yếu, là một hoạt động mang tính chất xã hội chính
trị quan trọng. Nó gắn liền với cơ cấu vai trò nhiệm vụ giáo dục của nhà trường.

1


Ở Việt Nam nói chung và ở Bắc Ninh nói riêng kỹ năng sống chưa thực sự
được chú trọng trong hệ thống giáo dục cũng như trong cuộc sống. Nền giáo dục
của chúng ta cứ như đang cố dạy cho học sinh, sinh viên thật nhiều kiến thức để
làm được việc khi ra trường. Điều này dẫn đến một thực trạng là sinh viên khi ra
trường biết nhiều kiến thức nhưng lại khơng có khả năng làm việc cụ thể.
Hiện nay tình trạng bạo lực học đường ngày càng gia tăng, khơng ít bộ
phận học sinh thiếu tính tự tin, tự lập, sống ích kỷ, vơ tâm, thiếu trách nhiệm với
gia đình và bản thân, vi phạm pháp luật, đạo đức, nạo phá thai, xâm phạm tình
dục, đắm chìm trong thế giới ảo của Internet… Gây bức xúc cho nhà trường, gia
đình và xã hội. Nguyên nhân sâu xa là do các em thiếu hụt về kỹ năng sống.
Vì vậy đòi hỏi phải trang bị và rèn luyện những kỹ năng sống cơ bản, cần
thiết giúp các em rèn luyện hành vi có trách nhiệm đối với bản thân, gia đình,
cộng đồng và tổ quốc; giúp các em có khả năng ứng phó tích cực trước các tình
huống của cuộc sống, xây dựng mối quan hệ tốt đẹp với gia đình, bạn bè và mọi

người, sống tích cực, chủ động, an tồn, hài hồ và lành mạnh, để chúng có thể tự
tin tham gia vào cuộc sống đa dạng hiện nay và thích nghi với những thay đổi
của xã hội.
Tuy nhiên việc giáo dục kỹ năng sống cho học sinh trong các nhà trường
phổ thông trong thời gian qua chưa được quan tâm đúng mức, do đó giáo dục kỹ
năng sống thông qua các môn học và các hoạt động giáo dục chưa thực sự hiệu
quả. Đặc biệt là công tác quản lý, chỉ đạo giáo dục kỹ năng sống còn hạn chế,
lúng túng trong việc lựa chọn con đường, cách thức tổ chức hoạt động rèn kỹ
năng sống cho học sinh một cách hiệu quả.
Xuất phát từ những lý do trên, tôi đã lựa chọn đề tài: “Quản lý giáo dục
Kỹ năng sống cho học sinh phổ thông trên địa bàn Thành phố Bắc Ninh, tỉnh
Bắc Ninh” làm luận văn tốt nghiệp.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Luận văn nghiên cứu thực trạng quản lý giáo dục KNS cho học sinh các
trường phổ thông trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh, và đề xuất
một số giải pháp nâng cao kết quả quản lý giáo dục KNS cho học sinh trong thời
gian tới.

2


1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý giáo dục kỹ năng

sống.
- Đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý giáo
dục kỹ năng sống cho học sinh ở một số trường phổ thông trên địa bàn Thành

phố Bắc Ninh, tỉnh Bắc Ninh trong thời gian qua.
- Đề xuất một số giải pháp nâng cao kết quả quản lý giáo dục KNS cho học
sinh phổ thông trên địa bàn tỉnh trong thời gian tới.
1.3. ĐỐI TƯỢNG, PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
- Nghiên cứu về quản lý giáo dục KNS cho học sinh trong các trường phổ
thông trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về không gian
Đề tài tập trung nghiên cứu về quản lý GDKNS cho học sinh phổ thông
trên địa bàn thành phố Bắc Ninh, cụ thể nghiên cứu hoạt động quản lý GDKNS
tại Sở Giáo dục và đào tạo Bắc Ninh, Trường THPT Chuyên Bắc Ninh, Trường
THPT Hàn Thuyên , Trường THCS Ninh Xá.
1.3.2.2. Phạm vi về thời gian
- Thời gian tiến hành nghiên cứu được thực hiện: từ tháng 5/2016 đến
tháng 10/2017.
- Các dữ liệu, thông tin phục vụ cho nghiên cứu được thu thập trong khoảng
thời gian từ 2014–2017, trong đó tập trung nhiều nhất vào năm 2017.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
Trong giai đoạn hiện nay khi xã hội càng phát triển, khoa học kỹ thuật càng
tiến bộ thì nhu cầu học tập của con người càng lớn. Con người có nhu cầu muốn
học để hiểu biết, để làm việc, để tự khẳng định bản thân và để hòa nhập tốt hơn
với cộng đồng ngày càng tiến bộ. Vì vậy việc giáo dục kỹ năng sống cho giới trẻ
nói chung và cho học sinh trong nhà trường phổ thông hiện nay là vô cùng cấp
thiết. Giáo dục kỹ năng sống trở thành 1 trong 5 nội dung của phong trào thi đua

“Xây dựng trường học thân thiện, học sinh tích cực” do Bộ Giáo dục và Đào tạo
phát động theo chỉ thị số 40/2008/TC-BGDĐT do Bộ trưởng ký ngày
22/07/2008.
GD KNS cần đòi hỏi sự huy động nguồn lực của gia đình, nhà trường và
xã hội. Hiện nay GDKNS tại các trường học chỉ mới tích hợp ở môn Giáo dục
công dân, hoặc lồng ghép trong một số hoạt động GD ngồi giờ lên lớp. Mục
đích, nội dung của GDKNS cho học sinh trong các giờ giảng, trong các hoạt
động chưa được xác định đúng mức, rõ ràng vì thế hiệu quả của việc GDKNS
cịn nhiều hạn chế.
Đề tài nghiên cứu với mong muốn nâng cao hiệu quả quản lý việc GDKNS
cho HS, tạo ra sự thống nhất nhận thức và hành động một cách hệ thống trong
nhà trường.
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Quản lý, quản lý giáo dục, quản lý nhà trường
* Quản lý
Khái niệm “quản lý” được hình thành từ rất lâu và cùng với sự phát triển
của tri thức nhân loại cũng như nhu cầu của thực tiễn nó được xây dựng và phát
triển ngày càng hoàn thiện hơn. Mọi hoạt động của xã hội đều cần tới quản lý.
Quản lý vừa là khoa học, vừa là nghệ thuật trong việc điều khiển một hệ thống xã
hội cả ở tầm vĩ mô và vi mô. Hoạt động quản lý là hoạt động cần thiết phải thực
hiện khi những con người kết hợp với nhau trong các nhóm, các tổ chức nhằm
đạt được mục tiêu chung.
Chính vì thế quản lý được hiểu bằng nhiều cách khác nhau và được định

4


nghĩa ở nhiều khía cạnh khác nhau trên cơ sở những quan điểm và các cách tiếp
cận khác khau:
Theo thực tiễn - Theo lý thuyết hệ thống -Theo thuyết hành vi

- Cách tiếp cận theo thực tiễn: trên cơ sở phân tích sự quản lý bằng cách
nghiên cứu kinh nghiệm thông thường qua các trường hợp cụ thể. Từ việc nghiên
cứu những trường hợp thành công hoặc thất bại, sai lầm ở các trường hợp cá biệt
của những người quản lý cũng như những dự định của họ để giải quyết những
vấn đề đặc trưng, để từ đó giúp họ hiểu được phải làm như thế nào để quản lý có
hiệu quả trong những hồn cảnh tương tự.
- Cách tiếp cận theo lý thuyết hệ thống: cách tiếp cận này cho phép xem
xét các hoạt động quản lý như một hệ thống hoàn chỉnh bao gồm những yếu tố và
mối liên hệ tương tác giữa các nhân tố để đạt được mục tiêu đã xác định.
- Cách tiếp cận theo thuyết hành vi: dựa trên những ý tưởng cho rằng quản
lý là làm cho cơng việc hồn thành thơng qua con người. Do vậy việc nghiên cứu
nên tập trung vào mối quan hệ giữa người với người. Đây là trường hợp phải tập
trung vào khía cạnh con người trong quản lý, vào niềm tin khi còn người làm
việc cùng nhau để hồn thành các mục tiêu thì “con người nên hiểu con người:.
Với học thuyết này giúp con người quản lý ứng xử một cách có hiệu quả hơn với
những người dưới quyền.
Tác giả Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1998) cho rằng:
- Định nghĩa quản lý một cách kinh điển nhất là: tác động có định hướng,
có chủ đích của chủ thể quản lý (người quản lý) đến khách thể quản lý (người bị
quản lý) trong một tổ chức nhằm làm cho tổ chức vận hành và đạt được mục đích
của tổ chức.
- Ngày nay hoạt động quản lý được định nghĩa rõ hơn: Quản lý là quá
trình đạt đến mục tiêu của tổ chức bằng cách vận dụng các hoạt động (chức
năng) kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo (lãnh đạo), và kiểm tra.
Theo tác giả Trần Khánh Đức (2011): “Quản lý là hoạt động có ý thức
của conngười nhằm định hướng, tổ chức, sử dụng các nguồn lực và phối hợp
hành động của một nhóm người hay một cộng đồng người để đạt được các mục
tiêu đề ra một cách hiệu quả nhất”.
- Bất cứ một xã hội nào cũng được xem như là một hệ quản lý: một nhà


5


máy, một xí nghiệp, một trường học hay một quốc gia... Mỗi hệ quản lý bao gồm
hai bộ phận gắn bó khăng khít với nhau:
Bộ phận quản lý (giữ vai trị chủ thể quản lý) có chức năng điều khiển hệ
quản lý, làm cho nó vận hành với mục tiêu đã đặt ra.
Bộ phận bị quản lý (đối tượng quản lý - giữ vai trò khách thể quản lý)
gồm những người thừa hành trực tiếp sản xuất và bản thân quá trình sản xuất.
Trong quản lý chủ thể quản lý và đối tượng quản lý lại có mối quan hệ
hữu cơ, tác động qua lại với nhau nhằm đạt được mục tiêu của tổ chức. Khi mục
tiêu của tổ chức thay đổi sẽ tác động đến đối tượng quản lý thơng qua chủ thể
quản lý.
- Từ sự phân tích cách tiếp cận và quan niệm của các học giả đã nêu ta có
thể hiểu: Quản lý là tác động có định hướng có chủ định của chủ thể quản lý đến
khách thể quản lý nhằm đưa hệ thống đạt đến mục tiêu đã định và làm cho nó vận
hành tiến lên một trạng thái mới về chất.
Cịn có nhiều quan niệm khác nhau về khái niệm quản lý, cụ thể như sau :
- Từ điển Từ và ngữ Hán Việt có ghi: “Quản lý là phụ trách việc chăm
nom và sắp đặt công việc trong một tổ chức” (Nguyễn Lân, 1989).
- Còn theo Nguyễn Ngọc Quang (1989), nhà sư phạm, người góp phần đổi
mới lý luận dạy học, đã nêu về khái niệm quản lý trong tập bài giảng “Những
khái niệm cơ bản về quản lý giáo dục” như sau : “Quản lý là sự tác động có mục
đích, có kế hoạch của chủ thể quản lý đến tập thể những người lao động gọi
chung là khách thể quản lý, nhằm thực hiện các hoạt động để đạt được mục tiêu
dự kiến”.
- Trong giáo trình “Quản lý giáo dục và trường học” dùng cho học viên
cao học chuyên ngành Giáo dục học đã viết : “Quản lý là nhằm phối hợp nỗ lực
của nhiều người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu
của xã hội” (Trần Kiểm, 1997).

- Và cũng chính Nguyễn Ngọc Quang (1989), trong tác phẩm của mình đã
nêu: “Quản lý là những tác động có định hướng, có kế hoạch của chủ thể quản lý
đến đối tượng bị quản lý trong tổ chức để vận hành tổ chức, nhằm đạt mục đích
nhất định”.
- Còn Nguyễn Bá Sơn (2000), trong tác phẩm “Một số vấn đề cơ bản về
khoa học quản lý” đã viết : “Quản lý là tác động có mục đích đến tập thể những
con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của họ trong quá trình lao động”.

6


Như vậy, có thể nói: Quản lý là những tác động của chủ thể quản lý trong
việc huy động, phát huy, kết hợp, sử dụng, điều chỉnh, điều phối các nguồn lực
(nhân lực, vật lực, tài lực) trong và ngoài tổ chức (chủ yếu là nội lực) một cách
tối ưu nhằm đạt mục đích của tổ chức với hiệu quả cao nhất.
Tóm lại, quản lý là một khoa học vì nó nghiên cứu, phân tích về cơng việc
quản lý, các quan hệ quản lý trong các tổ chức. Nó tổng quát hóa các kinh
nghiệm tốt thành các nguyên tắc và lý thuyết áp dụng cho mọi hình thức quản lý
tương tự. Nó cung cấp khái niệm cơ bản làm nền tảng cho việc nghiên cứu các
môn học về quản lý.
Để quản lý có hiệu quả, nhà quản lý phải linh hoạt vận dụng các lý thuyết
vào những tình huống cụ thể. Nó địi hỏi sự khơn khéo và tinh tế cao để đạt tới
mục tiêu. Nghệ thuật này chủ yếu phải được học ngay trong thực tiễn.
* Quản lý giáo dục
Để tồn tại và phát triển, con người phải trải qua quá trình lao động, học
tập và qua cuộc sống hàng ngày con người nhận thức thế giới xung quanh, dần
dần tích lũy được kinh nghiệm, từ đó nảy sinh nhu cầu truyền đạt những hiểu biết
ấy cho nhau. Đó chính là nguồn gốc phát sinh của hiện tượng giáo dục.
Quản lý giáo dục trên cơ sở quản lý nhà trường là một phương hướng cải
tiến quản lý giáo dục theo nguyên tắc tăng cường phân cấp quản lý nhà trường

nhằm phát huy tối đa năng lực, trách nhiệm và quyền hạn của các chủ theer quản
lý trực tiếp thực hiện mục tiêu giáo dục, đào tạo mà xã hội đang yêu cầu. Như
vậy, quản lý giáo dục chính là q trình tác động có định hướng của nhà quản lý
giáo dục trong việc vận hành nguyên lý, phương pháp chung nhất của kế hoạch
nhằm đạt được mục tiêu đề ra. Những tác động đó thực chất là những tác động
khoa học đến nhà trường, làm cho nhà trường tồ chức một cách khoa học, có kế
hoạch q trình dạy và học theo mục tiêu đào tạo.
Quản lý giáo dục là hoạt động có ý thức của con người nhằm theo đuổi
những mục đích của mình. Giống như khái niệm “quản lý” đã trình bày ở trên,
khái niệm “quản lý giáo dục” cũng có nhiều quan niệm khác nhau.
Theo M.I.Kơnđacốp: quản lý giáo dục là tập hợp những biện pháp kế
hoạch hóa nhằm đảm bảo vận hành bình thường của cơ quan trong hệ thống giáo
dục để tiếp tục phát triển, mở rộng hệ thống cả về số lượng cũng như chất lượng.
“Quản lý giáo dục là hệ thống tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp quy

7


luật của chủ thể quản lý, nhằm cho hệ vận hành theo đường lối, nguyên lý của
Đảng, thực hiện được các tính chất của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam
mà tiêu điểm hội tụ là quá trình dạy học, giáo dục thế hệ trẻ, đưa giáo dục đến
mục tiêu, tiến lên trạng thái mới về chất” .
- Theo tác giả Hồ Văn Liên (2007), trong tập bài giảng về “Tổ chức và quản lý
hoạt động giáo dục” thì: “Quản lý giáo dục là tác động có định hướng, có chủ
đích của chủ thể quản lý giáo dục đến khách thể quản lý trong một tổ chức, làm
cho tổ chức đó vận hành và đạt được mục đích của tổ chức”.
Cụ thể hơn: “Quản lý giáo dục là sự tác động liên tục có tổ chức, có định
hướng của chủ thể quản lý (người quản lý hay tổ chức quản lý) lên đối tượng
giáo dục và khách thể quản lý giáo dục về các mặt chính trị, văn hóa, xã hội, kinh
tế,... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc, các phương

pháp, các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự phát triển
của đối tượng”.
Như vậy, quản lý giáo dục là một loại hình quản lý được hiểu là sự tác
động có ý thức của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý nhằm đưa hoạt động sư
phạm của hệ thống giáo dục đạt tới kết quả mong muốn bằng cách hiệu quả nhất.
Trong tác động của chủ thể quản lý đến khách thể quản lý có sự tác động của
người đến người. Đó là sự tác động qua lại tạo thành một loại quan hệ xã hội đặc
biệt là quan hệ quản lý.
Tóm lại, quản lý giáo dục là một loại lao động điều khiển lao động. Quản
lý giáo dục trong xã hội ta hiện nay là hướng tới việc nâng cao dân trí, đào tạo
nhân lực, bồi dưỡng nhân tài.
Vậy “Quản lý giáo dục là quá trình đạt đến mục tiêu giáo dục của hệ thống
giáo dục bằng cách vận dụng các chức năng kế hoạch hóa, tổ chức, chỉ đạo, kiểm
tra,…”.
* Quản lý trường học
Trường học (hay nhà trường) là tổ chức cơ sở của hệ thống giáo dục
quốc dân Việt Nam, là nơi trực tiếp thực hiện công tác đào tạo và giáo dục thế hệ
trẻ. Khái niệm quản lý trường học đã được các nhà lý luận quản lý giáo dục giải
thích như sau :
- Theo nhà giáo Phạm Minh Hạc (2002): “Quản lý nhà trường là thực hiện
đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà

8


trường vận hành theo nguyên lý giáo dục để tiến tới mục tiêu giáo dục, mục tiêu
đào tạo với ngành giáo dục, với thế hệ trẻ và từng học sinh”.
- Phạm Viết Vượng (2005) đã nêu : “Quản lý nhà trường là hoạt động của
các cơ quan quản lý nhằm tập hợp và tổ chức các hoạt động của giáo viên, học
sinh và các lực lượng giáo dục khác, huy động tối đa các nguồn lực giáo dục để

nâng cao giáo dục và đào tạo trong nhà trường”.
- Hoặc “Quản lý trường học chính là những cơng việc của nhà trường mà
người cán bộ quản lý trường học thực hiện những chức năng quản lý để thực
hiện các nhiệm vụ cơng tác của mình. Đó chính là những hoạt động có ý thức,
có kế hoạch và hướng đích của chủ thể quản lý tác động tới các hoạt động của
nhà trường nhằm thực hiện các chức năng, nhiệm vụ mà tiêu điểm là q trình
dạy và học”.
Từ đó có thể nói : “Quản lý trường học được hiểu là một hệ thống những
tác động sư phạm hợp lý và có hướng đích của chủ thể quản lý đến tập thể giáo
viên, học sinh, các lực lượng xã hội trong và ngồi trường nhằm huy động và
phối hợp sức lực, trí tuệ của họ vào mọi mặt hoạt động của nhà trường, hướng
vào việc hồn thành có chất lượng và hiệu quả mục tiêu đã đề ra”.
Có nhiều cấp quản lý trường học: cấp cao nhất là Bộ GD-ĐT, nơi quản lý
nhà trường bằng các biện pháp vĩ mơ. Có hai cấp trung gian quản lý trường học
là Sở GD-ĐT ở tỉnh, thành phố và các Phòng Giáo dục ở các quận, huyện. Cấp
quản lý quan trọng trực tiếp của hoạt động giáo dục là cơ quan quản lý trong các
nhà trường.
Mục đích của quản lý nhà trường là đưa nhà trường từ trạng thái đang có
tiến lên một trạng thái phát triển mới, bằng phương thức xây dựng và phát triển
mạnh mẽ các nguồn lực đó vào phục vụ cho việc tăng cường chất lượng giáo dục.
Công tác quản lý trong nhà trường bao gồm quản lý các hoạt động diễn ra
trong nhà trường và sự tác động qua lại giữa nhà trường với các hoạt động ngoài
xã hội. Quản lý nhà trường như là quản lý một hệ thống bao gồm các thành tố:
Thành tố tinh thần: mục đích giáo dục, nội dung giáo dục, các kế hoạch,
biện pháp giáo dục.
Thành tố con người: cán bộ giáo viên, nhân viên và học sinh.
Thành tố vật chất: cơ sở vật chất, tài chính, các trang thiết bị, phương tiện
phục vụ giảng dạy và học tập.

9



Trọng tâm quản lý nhà trường phổ thông là quản lý các hoạt động giáo
dục diễn ra trong nhà trường và các quan hệ giữa nhà trường với xã hội trên
những nội dung sau đây:
- Quản lý hoạt động dạy học.
- Quản lý hoạt động giáo dục đạo đức.
- Quản lý hoạt động lao động và hướng nghiệp.
- Quản lý hoạt động giáo dục ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động học tập ngoài giờ lên lớp.
- Quản lý hoạt động xã hội của nhà trường, hoạt động của đồn thể.
- Quản lý tài chính và quản lý sử dụng cơ sở vật chất
Quản lý hoạt động giáo dục kỹ năng sống của hiệu trưởng có trong tất cả
các thành tố nói trên của quản lý nhà trường vì: Thực chất quản lý hoạt động
giáo dục KNS cho học sinh phổ thông là hướng tới quản lý các hoạt động dạy
họcvà hoạt động giáo dục giúp học sinh hình thành các khả năng tâm lý xã hội,
đểhọc sinh nâng cao hiểu biết, củng cố mở rộng kiến thức đã học với đời sống
thựctiễn, củng cố các kỹ năng, hình thành và phát triển các năng lực chủ yếu
như:Năng lực tự hồn thiện, năng lực thích ứng, năng lực giao tiếp ứng xử, năng
lựctổ chức, quản lý, hợp tác và cạnh tranh, năng lực hoạt động chính trị xã hội...
2.1.1.2. Kỹ năng sống và giáo dục kỹ năng sống
* Kỹ năng sống
Kỹ năng sống (life skills) là khái niệm được sử dụng rộng rãi nhằm vào
mọi lứa tuổi trong lĩnh vực hoạt động thuộc các lĩnh vực khác nhau của đời sống
xã hội. Ngay từ những năm đầu thập kỷ 90, các tổ chức Liên Hiệp Quốc (LHQ)
như WHO (Tổ chức Y tế Thế giới), UNICEF (Quỹ cứu trợ Nhi đồng LHQ),
UNESCO (Tổ chức Văn hóa, khoa học và Giáo dục của LHQ) đã chung sức xây
dựng chương trình giáo dục Kỹ năng sống cho thanh thiếu niên. Tuy nhiên, cho
đến nay khái niệm này vẫn nằm trong tình trạng chưa có một định nghĩa rõ ràng
và đầy đủ.

Có nhiều quan niệm khác nhau về kỹ năng sống (KNS):
Theo tổ chức y tế thế giới WHO (1993): Kĩ năng sống là năng lực tâm lý
xã hội, là khả năng ứng phó một cách có hiệu quả với những yêu cầu và thách
thức của cuộc sống. Đó cũng là khả năng của một cá nhân để duy trì một trạng

10


thái khỏe mạnh về mặt tinh thần, biểu hiện qua các hành vi phù hợp và tích cực
khi tương tác với người khác, với nền văn hóa và mơi trường xung quanh. Năng
lực tâm lý xã hội có vai trị quan trọng trong việc phát huy sức khỏe theo nghĩa
rộng nhất về thể chất, tinh thần và xã hội. Kỹ năng sống là khả năng thể hiện,
thực thi năng lực tâm lý xã hội này.
- Theo UNICEF: Kĩ năng sống là khả năng phân tích tình huống và ứng
xử, khả năng phân tích cách ứng xử và khả năng tránh được các tình huống. Các
kĩ năng sống nhằm giúp chúng ta chuyển dịch kiến thức “cái chúng ta biết” và
thái độ, giá trị “cái chúng ta nghĩ, cảm thấy, tin tưởng” thành hành động thực tế
“làm gì và làm cách nào” là tích cực nhất và mang tính chất xây dựng (UNICEF
Thái Lan, 1995).
- Theo tổ chức Giáo dục, Khoa học và văn hoá Liên hiệp quốc quan niệm:
Kỹ năng sống là năng lực cá nhân để thực hiện đầy đủ các chức năng và tham gia
vào cuộc sống hàng ngày. Đó là khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của
mình phù hợp với cách ứng xử tích cực, giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý
có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày
(UNESCO, 2003).
Từ các quan niệm về KNS nêu trên, có thể rút ra nhận xét:
- Có nhiều cách biểu đạt khái niệm kỹ năng sống với quan niệm rộng hẹp
khác nhau tùy theo cách tiếp cận vấn đề. Khái niệm KNS được hiểu theo nghĩa
hẹp chỉ bao gồm những năng lực tâm lý xã hội (TLXH). Theo nghĩa rộng, KNS
không chỉ bao gồm năng lực tâm lý xã hội mà còn bao gồm cả những kỹ năng

tâm vận động.
- Mặc dù cách biểu đạt khái niệm KNS có khác nhau (việc xác định nội
hàm của khái niệm nông, sâu khác nhau dẫn đến phạm vi phản ánh của khái
niệm rộng, hẹp khác nhau) nhưng điểm thống nhất trong các quan niệm về KNS
là: khẳng định KNS thuộc về phạm trù năng lực (hiểu kỹ năng theo nghĩa rộng)
chứ không thuộc phạm trù kĩ thuật của hành động, hành vi (hiểu kỹ năng theo
nghĩa hẹp).
- Do tính chất phức tạp của KNS nên trong thực tế, các tài liệu về kỹ năng
sống đề cập đến mọi lĩnh vực hoạt động từ học tập để chuẩn bị vào nghề, cách
học ngoại ngữ, kỹ năng làm cha mẹ đến tổ chức trại hè. Tuy nhiên cần phân biệt
giữa những kỹ năng để sống còn như học chữ, học nghề, làm toán,... tới bơi lội,...
với khái niệm KNS đã được đề cập ở các định nghĩa nêu trên.

11


Tóm lại, khái niệm KNS được hiểu theo nhiều cách khác nhau ở từng khu
vực và từng quốc gia. Ở một số nước, KNS được hướng vào giáo dục vệ sinh,
dinh dưỡng và phòng bệnh. Một số nước khác KNS lại hướng vào giáo dục hành
vi và cách ứng xử, giáo dục an tồn giao thơng, bảo vệ mơi trường hay giáo dục
lịng u hịa bình. Theo đó, vấn đề phát triển KNS cho thanh thiếu niên ở các
nước cũng khác nhau. Có nước chỉ hạn chế những KNS cần cho lĩnh vực bảo vệ
sức khỏe, phòng tránh các tệ nạn xã hội, nghĩa là KNS chỉ dành cho một nhóm
đối tượng có nguy cơ cao để đương đầu với những thách thức của xã hội, KNS
không phải là cần cho mọi người. Nhưng ở một số nước khác, sự nhận thức về
KNS sâu sắc hơn, do đó KNS được phát triển cho mọi đối tượng để với những
KNS đó con người có thể vận dụng vào giải quyết các vấn đề xã hội khác nhau,
trong các hoàn cảnh và tình huống khác nhau của từng loại đối tượng. Tuy nhiên,
xu hướng chung là sử dụng khái niệm KNS của UNESCO (sử dụng khái niệm
theo nghĩa rộng) để triển khai các hoạt động phát triển KNS cho các đối tượng

trong xã hội, đặc biệt là thanh thiếu niên. Điều này được lý giải bởi hai lý do:
Thứ nhất, nếu hiểu KNS theo nghĩa hẹp là đồng nhất KNS với năng lực
TLXH do đó làm giảm đi phạm vi ảnh hưởng cũng như tác dụng của KNS. Năng
lực TLXH đề cập tới khả năng của con người biểu hiện những cách ứng xử đúng
hoặc chính xác khi tương tác với người khác trong các tình huống khác nhau của
mơi trường xung quanh dựa trên nền văn hóa nào đó. Nhưng điều cần lưu ý là,
con người khơng chỉ cần có năng lực thích ứng với những thách thức của cuộc
sống mà con người còn cần và phải biết cách thay đổi một cách phù hợp và mang
tính tích cực.
Thứ hai, khái niệm KNS theo nghĩa rộng đã bao hàm trong nó năng lực
TLXH với ý nghĩa là thành phần có vai trò chung trong việc hỗ trợ cho sức khỏe
tinh thần và sức khỏe thể chất, giúp cá nhân sống hạnh phúc với những người
khác trong xã hội. Bên cạnh đó, theo nghĩa rộng, khái niệm KNS còn đề cập đến
khả năng con người quản lý được các tình huống rủi ro, khơng chỉ đối với bản
thân mà cịn có thể gây ảnh hưởng đến mọi người trong việc chấp nhận các biện
pháp ngăn ngừa rủi ro. Đây chính là khả năng con người quản lý một cách thích
hợp bản thân, người khác và xã hội trong cuộc sống hàng ngày.
Với phân tích nêu trên, tác giả luận văn sử dụng khái niệm KNS trong
nghiên cứu luận án với nội hàm: “khả năng làm cho hành vi và sự thay đổi của

12


mình phù hợp với cách ứng xử tích cực giúp con người có thể kiểm sốt, quản lý
có hiệu quả các nhu cầu và những thách thức trong cuộc sống hàng ngày”.
Do tiếp cận kỹ năng sống tương đối đa dạng nên cũng có nhiều cách phân
loại KNS. Theo tổng hợp của tác giả Nguyễn Thanh Bình (2007), tồn tại các cách
phân loại KNS như sau:
Phân loại xuất phát từ lĩnh vực sức khỏe. Theo cách phân loại này có 3
nhóm kỹ năng:

Nhóm thứ nhất, là nhóm kĩ năng nhận thức bao gồm các kỹ năng, cụ thể:
tư duy phê phán, giải quyết vấn đề, nhận thức hậu quả, tư duy phân tích, khả
năng sáng tạo, tự nhận thức, đặt mục tiêu, xác định giá trị...;
Nhóm thứ hai, là các kỹ năng đương đầu với xúc cảm, gồm các kỹ năng cụ
thể: ý thức trách nhiệm, cam kết, kiềm chế sự căng thẳng, kiểm chế được cảm
xúc, tự quản lý, tự giám sát và tự điều chỉnh;
Nhóm cuối cùng, là nhóm kỹ năng xã hội (hay kỹ năng tương tác) với các
kỹ năng thành phần: giao tiếp, quyết đoán, thương thuyết, từ chối, hợp tác, sự
cảm thông chia sẻ, khả năng nhận thấy thiện cảm của người khác.
UNESCO cho rằng cách phân loại KNS theo 3 nhóm nêu trên mới chỉ
dừng ở các vấn đề cụ thể khác nhau trong đời sống xã hội. Vì thế, UNESCO đề
xuất thêm các KNS như: vệ sinh, vệ sinh thực phẩm, sức khỏe, dinh dưỡng; các
vấn đề về giới tính, giới tính, sức khỏe sinh sản; ngăn ngừa và chăm sóc người
bệnh HIV/AIDS; phòng tránh rượu, thuốc lá và ma túy; phòng ngừa thiên tai, bạo
lực và rủi ro; hịa bình và giải quyết xung đột; gia đình và cộng đồng; giáo dục
cơng dân; bảo vệ thiên nhiên và mơi trường; phịng chống bn bán trẻ em và
phụ nữ.
Với mục đích giúp người học ứng phó với các vấn đề của cuộc sống và tự
hồn thiện mình, UNICEF phân loại KNS theo các mối quan hệ của cá nhân với
các nhóm KNS:
+ Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với chính mình, bao gồm các kỹ năng:
Kỹ năng tự nhận thức, lòng tự trọng, sự kiên định, đương đầu với cảm xúc,
đương đầu với căng thẳng;
+ Nhóm kỹ năng nhận biết và sống với người khác, với cá kỹ năng thành
phần: kỹ năng quan hệ tương tác liên nhân cách, sự cảm thông, đứng vững trước áp
lực tiêu cực của bạn bè hoặc của người khác, thương lượng, giao tiếp có hiệu quả.

13



+ Nhóm kỹ năng ra quyết định một cách có hiệu quả, gồm các kỹ năng: tư
duy phê phán, tư duy sáng tạo, ra quyết định, giải quyết vấn đề.
Những cách phân loại nêu trên đã đưa ra bảng danh mục các KNS có giá
trị trong nghiên cứu phát triển lý luận về KNS và chỉ có tính chất tương đối, trên
thực tế, các KNS có mối quan hệ mật thiết với nhau bởi khi tham gia vào một
tình huống cụ thể, con người cần phải sử dụng rất nhiều kỹ năng khác nhau. Ví
dụ, khi cần quyết định một vấn đề nào đó, cá nhân phải sử dụng những kỹ năng
như: kỹ năng tự nhận thức, kỹ năng tư duy phê phán, kỹ năng tư duy sáng tạo và
kỹ năng kiên định,....
Kết quả nghiên cứu về KNS của nhiều tác giả đã khẳng định: “dù phân
loại theo hình thức nào thì một số kỹ năng vẫn được coi là kỹ năng cốt lõi như:
kỹ năng xác định giá trị, kỹ năng giao tiếp, kỹ năng đương đầu với cảm xúc, căng
thẳng; kỹ năng giải quyết mâu thuẫn một cách tích cực; kỹ năng tự nhận thức, kỹ
năng ra quyết định, kỹ năng đặt mục tiêu...”.
* Giáo dục kỹ năng sống
Giáo dục kỹ năng sống là quá trình tác động có mục đích, có kế hoạch đến
học sinh nhằm giúp học sinh có những kiến thức về cuộc sống, có những thao
tác, hành vi ứng xử đúng mực trong các mối quan hệ xã hội như quan hệ của cá
nhân với xã hội, của cá nhân với lao động, của cá nhânvới mọi người chung
quanh và của cá nhân với chính mình, giúp cho nhân cách mỗi học sinh được
phát triển đúng đắn đồng thời thích ứng tốt nhất với môi trường sống.
Việc giáo dục những kỹ năng cuộc sống chính là sự bổ sung về kiến thức
và năng lực cần thiết cho các cá nhân thanh thiếu niên học sinh để họ có thể
hoạt động độc lập và giúp họ chủ động tránh được những khó khăn trong thực
tế đời sống.
Đối với học sinh, nhất là học sinh phổ thông, giáo dục kỹ năng sống là
môn học trang bị những tri thức giúp học sinh hình thành những kỹ năng sống
cần thiết, phù hợp với từng giai đoạn phát triển của con người với môi trường
sống. Thông qua hoạt động Giáo dục kỹ năng sống sẽ trang bị thêm cho học sinh
những kỹ năng tự chủ, kỹ năng nói khơng, khả năng tự đưa ra quyết định và thích

nghi, biết chấp nhận, hóa giải được những tác động tiêu cực trong cuộc sống
chung quanh.
Giáo dục kỹ năng sống là hoạt động giúp cho người học có khả năng về

14


×