Tải bản đầy đủ (.doc) (25 trang)

CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (175.96 KB, 25 trang )

CHO THUÊ TÀI CHÍNH VÀ LIÊN HỆ THỰC TẾ TẠI VIỆT NAM
Khi nền kinh tế nước ta chuyển sang nền kinh tế thị trường có sự quản lý của
Nhà nước thì các doanh nghiệp phải đối mặt với sự cạnh tranh gay gắt. Cộng với sự
biến động, ảnh hưởng của cuộc khủng hoảng tài chính - tiền tệ khu vực, các doanh
nghiệp ngày càng gặp nhiều khó khăn, vướng mắc mới. Các doanh nghiệp làm ăn
thua lỗ phá sản hàng loạt, những doanh nghiệp ngấp nghé đứng bên bờ vực phá sản
cũng khơng ít. Con đường để tồn tại lúc này là phải nhanh chóng đổi mới máy móc
thiết bị, đổi mới công nghệ để nâng cao chất lượng sản phẩm.
Xuất phát từ thực trạng nền kinh tế nước ta cịn kém phát triển, kỹ thuật cơng
nghệ lạc hậu với vốn đầu tư thấp, các doanh nghiệp làm ăn kém hiệu quả, manh
mún, chưa tạo lập được cho mình một cơ sở vật chất kĩ thuật đầy đủ, vững chắc
nhất định để nắm bắt những cơ hội phát triển kinh tế.
Thực tế đó đã đặt ra nhu cầu cấp bách về việc giải quyết vấn đề vốn cho các
doanh nghiệp. Trong điều kiện các nguồn vốn đầu tư còn hạn chế, cho thuê tài
chính ra đời với những ưu điểm vốn có đã trở thành giải pháp kịp thời và đúng đắn
góp phần tháo gỡ khó khăn cho nền kinh tế. Tuy buổi đầu hoạt động cho thuê tài
chính ở Việt nam đã có những thành cơng nhất định song do mơí đi vào hoạt động
chưa lâu nên các cơng ty cho th tài chính cịn gặp nhiều khó khăn, bất cập...Do
vậy, việc nghiên cứu hoạt động của nó ra sao, tổ chức như thế nào, hoàn thiện và
phát triển hoạt động này như thế nào ... đang là những vấn đề cấp bách, cần được
quan tâm nghiên cứu.

I.
II.
III.
IV.
V.

Khái niệm cho th tài chính
Đặc điểm cho th tài chính
Các hình thức cho thuê tài chính


Ưu nhược điểm của cho thuê tài chính
Thực trạng và giải pháp hồn thiện cho th tài chính tại Việt Nam

1. Khái niệm cho thuê tài chính
• Th tài sản: là hợp đồng thoả thuận giưã hai bên: người thuê và người
cho thuê; trong đó: người thuê được quyền sử dụng tài sản trong 1 thời gian nhất


định và phải trả cho người cho thuê 1 số tiền tương ứng với thời hạn thuê theo sự
thoả thuận của hai bên theo kì hạn định trước.
 Thuê tài sản có hai phương thức chủ yếu là thuê vận hành và thuê tài chính.
Thuê vận hành hay thuê hoạt động là hình thức thuê ngắn hạn tài sản. Đây là hình
thức được sử dụng phổ biến ở nước ta. Phương thức này được sử dụng trong việc
thuê các động sản như phương tiện vận chuyển, các thiết bị và cơng cụ lao động
khác,ngồi ra nó cũng được sử dụng vào để thuê các bất động sản như thuê nhà ở,
văn phịng nhà kho…Hình thức th vận hành có thể coi là 1 loại hợp đồng để chấp
hành, tài sản khơng được ghi chép vào bảng cân đối kế tốn của người thuê, phần
trả tiền theo thoả thuận được ghi như mọi khoản chi phí sản xuất kinh doanh bình
thường khác. Trong hợp đồng thuê vận hành không dự kiến chuyển giao quyền sở
hữu tài sản khi hết hạn thuê; do vậy, thuê vận hành không phải là giải pháp tài trợ
cho việc mua tài sản trong tương lai. Một giải pháp tài trợ quan trọng cho việc mua
các tài sản của doanh nghiệp trong tương lai chính là thuê tài chính
 Thuê tài chính (phương thức tài trợ tín dụng trung và dài hạn không
thể huỷ ngang): theo phương thức này, người cho thuê thường mua tài sản, thiết bị
theo yêu cầu của người thuê và nắm giữ quyền sở hữu đối với tài sản cho thuê.
Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời hạn đã thoả
thuận và không được huỷ bỏ hợp đồng trước hạn. Khi kết thúc thời hạn thuê, bên
thuê được chuyển giao quyền sở hữu, mua lại hoặc tiếp tục thuê tài sản đó tuỳ theo
các điều kiện đã thoả thuận trong hợp đồng thuê.
Ủy ban tiêu chẩn kế toán quốc tế ( IASC) đã đưa ra 4 tiêu chẩn làm cơ sở chung

đê phân loại và nhân biết các hợp đồng thuê tài sản:
 Quyền sở hữu tài thuê có được giao cho ngươi thuê khi kết thúc hợp đồng
hay khơng ? nếu có thì đó là giao dịch cho th tài chính.
 Hợp đồng có quy đinh quyền chọn mua tài sản thuê khi kết thúc hợp đồng
với giá trị thấp hơn giá trị thuê tài sản tại thời điêm kết thúc hợp đồng khơng? Nếu
có thì đó là giao dịch th tài chính.
 Thời gian hợp đồng thuê có chiếm phần lớn thời gian hữu dụng của tài
sản? nếu thỏa mãn thì giao dich thuộc thuê tài chính.


 Giá trị hiện tại của toàn bộ tiền thuê tối thiểu do người thuê trả có bằng
hoặc lớn hơn giá trị thị trường của tài sản ở thời điểm ký kết hợp đồng? nếu có là
giao dịch thuê tài chính.
Trên cơ sở phân loại của IASC, mỗi quốc gia đều có quy định cụ thể về tiêu
chuẩn nhân biết thuê tài chính phù hợp với điều kiên cần thiết của nước mình. Ở
Việt Nam mơt giao dich th tài chính phải thỏa mãn một trong cái điều kiện sau:
 Khi kết thúc thời hạn thuê theo hợp đồng, bên thuê được chuyển quyển sở
hữu tài sản thuê, hoặc tiếp tục thuê theo thỏa thuận của 2 bên.
 Nội dung hợp đồng thuê có quy định: Khi kết thúc thời hạn
thuê, bên thuê được quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn
giá trị thực tế của tài sản thuê tại thời điểm mua lại
 Thời hạn cho thuê tài sản tối thiểu phải chiếm phần lớn thời gian sử dụng
kinh tế của tài sản cho dù khơng có sự chuyển giao quyền sở hữu.
 Thời điểm khởi đầu thuê tài sản, giá trị hiện tại của khoản thanh toán tiền
thuê tối thiểu chiếm phần lớn (tương đương) gái trị hợp lý của tài sản thuê.
 Đối tượng được thuê tài chính:
 Các tổ chức và cá nhân Việt Nam
 Các pháp nhân là: Doanh nghiệp nhà nước, Hợp tác xã, Công ty TNHH,
Công ty cổ phần, Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi, Cơng ty Hợp danh và
các tổ chức khác có đủ điều kiện theo quy định của Bộ luật dân sự;

+ Doanh nghiệp tư nhân
+ Cá nhân
+ Hộ gia đình
+Tổ hợp tác
Các pháp nhân và cá nhân nước ngoài.
 Ngoài các đối tượng nêu trên, Công ty chỉ xem xét cho thuê các đối tượng
khác khi được Giám đốc Công ty cho thuê tài chính của Vietcombank chấp thuận.
 Điều kiện thuê tài chính:Cơng ty xem xét và quyết định cho th khi khách
hàng có đủ các điều kiện sau:
 Có năng lực pháp luật dân sự, năng lực hành vi dân sự và chịu trách nhiệm
dân sự theo quy định của pháp luật.


 Có dự án/phương án đầu tư, phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, đời
sống khả thi, hiệu quả, phù hợp với quy định của pháp luật và sử dụng tài sản thuê
để thực hiện dự án/phương án đó.
 Có khả năng tài chính đảm bảo thanh tốn tiền thuê trong thời hạn thuê đã
cam kết.
Khi thực hiện các giao dịch cho th tài chính bằng ngoại tệ, ngồi các điều
kiện trên, khách hàng phải đáp ứng được các điều kiện sau đây:
 Có nguồn thu ngoại tệ hợp pháp hoặc được mua ngoại tệ tại ngân hàng
thương mại được phép kinh doanh ngoại hối để thanh toán tiền thuê.
 Tài sản thuê tài chính phải được nhập khẩu và thanh toán bằng ngoại tệ.
 Khách hàng nhận nợ tiền th bằng ngoại tệ nào thì thanh tốn tiền thuê bằng
ngoại tệ đó.
 Mức thuê: Mức cho thuê tối đa đối với một khách hàng: Theo qui định hiện
hành, giá trị tối đa có thể chấp nhận cho một doanh nghiệp thuê khoảng 22.5 tỷ VNĐ.
 Thời hạn thuê: Thời hạn hợp đồng thuê tài chính: thường từ 1 đến 5 năm
hoặc theo thoả thuận.
 Chi phí thuê: Bao gồm lãi suất và phí quản lý đảm bảo tính cạnh tranh

 Kỳ hạn trả: Tiền gốc và lãi thuê sẽ được trả theo định kỳ hàng tháng hoặc
theo quý hoặc theo thoả thuận được qui định trên hợp đồng.

2. Đặc điểm cho thuê tài chính
 Thực chất cho thuê tài chính đáp ứng nhu cầu đổi mới trang thiết bị, cơng
nghệ hay cịn gọi chung là động sản như máy móc , thiết bị, phương tiện vận
chuyển. Vì đây là các tài sản có thời gian sử dụng từ 1 năm trở lên nên có thể coi là
1 loại tín dụng trung và dài hạn.Khi một hợp đồng thuê tài chính được ký kết, đồng
nghĩa với việc doanh nghiệp được cấp một khoản vốn. Khoản vốn này có được do
doanh nghiệp không phải bỏ tiền ra mua tài sản mà vẫn có tài sản sử dụng lâu dài
cho hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì đáng lẽ ra, có thể doanh nghiệp đã phải đi
vay một số vốn tương đương giá trị tài sản trong hợp đồng thuê trả cho cơng ty cho
th tài chính bao gồm cả vốn gốc và lãi.


 Thời hạn thuê dài. Tuỳ theo quy định cụ thể của mỗi nước mà mức thời
gian thuê tài sản là khác nhau; nhưng nói chung, thời gian thuê thường chiếm phần
lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản. Ví dụ: Ở Mỹ quy định thời hạn thuê tối
thiểu là 75% vòng đời của tài sản. Nhật Bản quy định đối với tài sản có thời gian sử
dụng dưới 10 năm thì thời gian thuê tối thiểu là 75%, với tài sản có thời gian sử
dụng trên 10 năm thì thời gian thuê từ 60% thời gian hữu dụng của tài sản trở lên.
Trong khi đó ở Việt Nam, theo nghị định 64/CP thì thời gian thuê quy định từ 60%
trở lên, hiện nay theo nghị định 65/CP quy định thời gian thuê tài sản tối thiểu phải
chiếm phần lớn thời gian sử dụng kinh tế của tài sản.
 Tổng số tiền thuê :

CP mua tài sản

CP vận chuyển


CP lắp đặt , chạy thử

CP khác để hình thành nguyên giá TS
Xác định tiền thuê phải trả ( phương pháp tính niên kim cố định )
 A : số tiền thuê phải trả định kỳ ( gốc + lãi )
 V : tổng số tiền tài trợ
 n : thời hạn th ( tính theo kỳ thanh tốn )
 r : lãi suất đi thuê ( tính theo kỳ thanh tốn )
 S : vốn gốc cịn lại ( chưa thu hồi trong thời hạn cho thuê cơ bản )
a. Tiền thuê thanh toán theo niên kim cố định , thanh toán vào cuối kỳ với tỷ
lệ thu hồi vốn là 100%
a=
b. Tiền thuê thanh toán theo niên kim cố định , thanh toán vào đầu kỳ, tỷ lệ
thu hồi vốn là 100%

a=
c. Tiền thuê thanh toán theo niên kim cố định , thanh toán vào cuối kỳ với tỷ
lệ thu hồi vốn < 100%


a=
d. Tiền thuê thanh toán theo niên kim cố định , thanh toán đầu kỳ , tỷ lệ thu
hồi vốn < 100%

a=
Tổng số tiền thuê tài sản theo thoả thuận ít nhất phải tương đương với giá trị
của tài sản đó tại thời điểm ký hợp đồng.

Cho th tài chính khơng hồn lại tài sản th là phương thức cho th tài
chính mà theo đó, bên th có quyền sở hữu tài sản thuê khi chấm dứt hợp đồng

thuê. Khi kết thúc hợp đồng, bên cho thuê có nghĩa vụ tiến hành các thủ tục pháp lý
cần thiết để chuyển giao quyền sở hữu cho bên thuê. Đối với phương thức này, số
tiền thuê thường không thấp hơn giá trị tài sản thuê tại thời điểm giao kết hợp đồng
và khi chuyển giao quyền sở hữu, bên thuê chỉ phải thanh toán theo giá danh nghĩa
thấp hơn giá trị thực của tài sản tại thời điểm chuyển giao.
 Cho thuê tài chính có hồn lại tài sản th là phương thức cho thuê tài sản
mà theo đó, tài sản thuê không đương nhiên được chuyển giao quyền sở hữu khi
chấm dứt hợp đồng thuê. Với phương thức cho thuê này, số tiền thuê có thể thấp
hơn giá trị của tài sản tại thời điểm thuê. Khi kết thúc hợp đồng thuê, bên thuê có
quyền thuê tiếp hoặc mua lại tài sản thuê. Giá chuyển nhượng (nếu có) sẽ được các
bên thương lượng dựa trên giá trị còn lại của tài sản th.
Ví dụ: Cơng ty cho th tài chính X ký hợp đồng cho th tài chính với Cơng ty
TNHH Y, tài sản thuê là chiếc xe ôtô TOYOTA trị giá 500 triệu, thời gian thuê là 24
tháng, số tiền thuê hàng tháng là 10 triệu đồng. Công ty Y thanh tốn đầy đủ được 1
năm thì khơng trả tiền thuê nữa. Nếu theo quy định trên, công ty cho th tài chính
X có quyền thu hồi lại chiếc xe và đem bán đấu giá. Số tiền bán xe thu được là 380
triệu. Như vậy, sau khi trừ đi số tiền thuê còn thiếu là 12 tháng x 10 triệu/tháng =
120 triệu, số tiền cịn lại là 260 triệu, cơng ty cho th tài chính X phải trả cho cơng
ty Y.


Chỉ cần một tính tốn đơn giản cũng có thể thấy sự vô lý nếu quy định trên đây
được áp dụng. Số tiền mà cơng ty cho th tài chính X phải bỏ ra ban đầu là 500
triệu, còn số tiền thu về chỉ là toàn bộ tiền thuê 240 triệu. Như vậy, công ty Y
không những được sử dụng xe mà còn được lợi số tiền 140 triệu đồng!
Nguyên nhân của sự bất cập này được lý giải phần nào khi xem xét q trình
hồn thiện pháp luật về cho thuê tài chính. Trước khi ban hành Nghị định
65/2005/NĐ-CP, theo Nghị định 16/2001/NĐ-CP, chỉ có một trường hợp cho th
tài chính mà theo đó, tổng số tiền th phải tương đương với giá trị tài sản tại thời
điểm ký kết hợp đồng. Cũng tại Điều 28 Nghị định này, trong những trường hợp

được quy định tại khoản 1 Điều 27, bên cho thuê có quyền thu hồi tài sản cho th
và địi bồi thường nếu bên th khơng trả đầy đủ tiền thuê. Quy định này có sự bất
cập ở chỗ, trong trường hợp tổng số tiền thuê lớn hơn giá trị của tài sản hoặc bên
thuê được chuyển giao quyền sở hữu sau khi chấm dứt hợp đồng thuê, rõ ràng rất
bất lợi cho bên thuê vì họ phải thanh tốn tồn bộ tiền th (nghĩa là đã đảm bảo
quyền lợi cho bên cho thuê), nhưng vẫn không được sở hữu tài sản thuê. Có thể
nói, Điều 28 được sửa đổi theo Nghị định 65/2005/NĐ-CP đã khắc phục được bất
cập này nhưng lại vướng vào một bất cập khác do một nguyên nhân là: Khái niệm
cho thuê tài chính cũng được chính văn bản này sửa đổi theo hướng mở rộng hơn
rất nhiều.
 Quyền và nghĩa vụ của bên thuê:

 Người thuê sử dụng tài sản thuê và thanh toán tiền thuê trong suốt thời gian
đã được thỏa thuận và không được hủy bỏ hợp đồng trước hạn.
 Khi đã kết thúc hạn thuê, bên thuê được chuyển quyền sở hữu, mua lại hoặc
tiếp tục thuê tài sản đó theo các đó theo các điều khoản đã thỏa thuận trong hợp
đồng thuê.Người cho thuê thường ủy quyền cho bên thuê làm đại lý bán tài sản và
người thuê được hưởng phần tiền bán tài sản lớn hơn so với giá trị còn lại của tài
sản hoặc được khấu trừ vào tiền th.Chính vì vậy, nếu người th quản lý và sử
dụng tốt tài sản thì giá trị thực tế của tài sản có thể lớn hơn nhiều so với giá trị còn
lại dự kiến trong hợp đồng và họ có thể mua lại hoặc có thể bán với giá cao hơn để
hưởng phần chênh lệch.
Các nước Anh, Mỹ, Nhật đều quy định: Quyền sở hữu tài sản đi thuê được
chuyển giao cho bên thuê khi hết hạn hợp đồng. Ngồi ra, bên đi th cịn được


quyền lựa chọn mua tài sản thuê theo giá danh nghĩa thấp hơn giá trị thực tế của tài
sản thuê ở thời điểm mua lại
 Trong hợp đồng thuê tài chính, các loại chi phí bảo trì, bảo hành, vận hành,
phí bảo hiểm, thuế tài sản và mọi rủi ro khác đối với tài sản do người thuê chịu

tương tự như tài sản mà doanh nghiệp tự mua sắm.Tổng số tiền mà người thuê phải
trả cho bên cho thuê trong suốt thời gian thuê thường đủ bù đắp lại toàn bộ giá gốc
của tài sản đồng thời các chi phí duy trì hoạt động, bảo hiểm…của tài sản do người
thuê chịu nên các khoản tiền thuê mà người cho thuê nhận được coi là giá trị thuần
của tài sản.
 Sử dụng tài sản thuê đúng mục đích đã thoả thuận trong hợp đồng cho thuê;
không được chuyển quyền sử dụng tài sản thuê cho cá nhân, tổ chức khác nếu
không được bên cho thuê đồng ý bằng văn bản;
 Bên thuê không được dùng tài sản thuê để cầm cố, thế chấp hoặc để bảo
đảm cho bất kỳ một nghĩa vụ tài chính nào.
 C u n g cấ p c á c b á o c á o q uý , q uy ế t t o á n t à i ch í nh n ă m v à t ì nh
h ì n h h o ạ t động sản xuất kinh doanh, các vấn đề liên quan đến tài sản thuê
khhi bên cho thuê yêu cầu; tạo mọi điều kiện để bên chothuê kiểm tra tài sản cho
thuê.
 Chịu trách nhiệm về sự lựa chọn, thoả thuận với nhà sản xuất (hoặc
nhà cung cấp thiết bị) về đặc tính kỹ thuật, chủng loại, giá cả, cách thức và thời
hạngiao nhận, lắp đặt và bảo hành tài sản cho thuê.
 Thực hiện đầy đủ, đúng các điều khoản đã cam kết trong hợp đồng.

Như vậy, trong mối quan hệ giữa bên cho thuê và bên thuê trong hợp
đồngc h o t h u ê t à i ch í nh , b ê n th u ê b ao g i ờ c ũ n g ở v ị t h ế t h ứ y ế u ( t h ể
h i ệ n ở t r á c h nhiệm mà họ phải gánh chịu). Trong mối quan hệ đó bên cho
thuê phải bỏ ramột khoản tiền đầu tư lớn để mua máy móc thiết bị theo
yêu cầu của bên thuê,do vậy, bên cho thuê bao giờ cũng phải đặt ra những quy
định trách nhiệm ngặtngèo để bảo vệ quyền và lợi ích của mình. Để khuyến khích
phát triển hoạt độngcho thuê tài chính, các quy định này đã được cụ thể hoá trong
các văn bản pháp luật
VD:



Một công ty đang thuê 1 số máy công cụ tổng giá trị là 2 triệu USD và có đời
sống hữu ích là 5 năm.Cơng ty áp dụng phương pháp khấu hao đường thẳng.Sau 5
năm, giá trị số thiết bị này trị giá dự tính là 1000 USD.Thời hạn thuê là 5 năm, số
tiền thuê phải trả vào đầu mỗi năm là 520.000 USD
 Hàng năm cơng ty phải có trách nhiệm trích khấu hao: 2.000.000/5=
400.000 USD.
 Trong thời gian th nếu có phát sinh các chi phí về bảo trì, bảo dưỡng thì
cơng ty phải thực hiện chi trả như tài sản của mình.
 Sau 5 năm, khi kết thúc hợp đồng cho th, cơng ty có thể mua lại máy móc
theo giá thỏa thuận.Trong điều kiện này cơng ty đã khấu hao hết ngun giá TSCĐ
vì vậy cơng ty sẽ được ưu tiên mua lại với giá thấp hơn 1000 USD theo thỏa thuận
hoặc có quyền thuê tiếp với chi phí thấp hơn.(<520.000 USD)
3. Các hình thức cho th tài chính
 Cho th hai bên : là hình thức th tài chính có hai bên tham gia: người
cho thuê và người đi thuê . Người cho thuê thường là các nhà sản xuất-họ sử dụng
thiết bị sẵn có và trực tiếp tài trợ cho người thuê nhằm đẩy mạnh việc tiêu thụ sản
phẩm đồng thời tăng khả năng thu hồi lợi nhuận và giảm bớt hao mịn vơ hình
Hình thức này hiện nay rất ít phổ biến ở các nước và Việt Nam nó thường chỉ
phát sinh khi các công ty kinh doanh địa ốc đầu tư xây dựng cao ốc, văn phịng,
chung cư sau đó kí hợp đồng cho khách hàng thuê. Các tổ chức tài chính rất ít khi
áp dụng hình thức này
 Cho th tài chính ba bên:
Theo phương thức này, bên thuê được quyền lựa chọn, thỏa thuận với bên
cung cấp về tài sản. Bên cho thuê chỉ thực hiện việc mua tài sản theo yêu cầu của
bên thuê đã được hai bên thỏa thuận trong hợp đồng cho thuê tài chính.
 Bên thuê được chủ động lựa chọn máy móc thiết bị, thỏa thuận với nhà
cung cấp bằng hợp đồng hoặc biên bản ghi nhớ.
 Bên thuê – Bên cho thuê ký kết hợp đồng cho thuê tài chính.
 Bên cho thuê – Nhà cung cấp ký kết hợp đồng mua bán máy móc thiết bị là
tài sản thuê theo thỏa thuận phù hợp với yêu cầu của bên thuê quy định tại hợp

đồng cho thuê tài chính.


 Nhà cung cấp giao hàng cho bên thuê, lắp đặt, chạy thử, nghiệm thu tài sản.
 cho thuê thanh toán tiền mua tài sản thuê cho nhà cung cấp.
 Bên đi th thanh tốn tiền th tài chính theo hợp đồng cho thuê tài chính.

Đây là phương thức cho thuê tài chính được sử dụng phổ biến nhất (khoảng
80% số hợp đồng thuê tài chính trên thế giới và Việt Nam thực hiện theo hình thức
này) nhờ những ưu điểm sau:
 Bên thuê được quyền lựa chọn nhà cung cấp, trực tiếp thỏa thuận, đàm phán
với nhà cung cấp về những đặc tính của sản phẩm nhằm lựa chọn ra sản phẩm phù
hợp nhất, thỏa mãn tối đã yêu cầu của bên thuê.
 Bên cho thuê không phải mua sản phẩm trước, như vậy sẽ giảm bớt những
chi phí về kho bãi, hao mịn trong q trình dự trữ và hơn nữa còn giúp quay vòng
vốn nhanh hơn nhờ không phải dự trữ hàng tồn kho.
 Bên thuê trực tiếp nhận sản phẩm từ nhà cung cấp, nhờ vậy, bên cho thuê
giảm được rủi ro xảy ra khi bên thuê từ chối nhận hàng do những sai sót về mặt kỹ
thuật.


 Do việc lắp đặt, bảo dưỡng, sửa chữa sản phẩm đều thuộc trách nhiệm của
nhà cung cấp và bên thuê nên bên cho thuê không phải quan tâm đến tình trạng
hoạt động của tài sản.
 Cho thuê hợp tác
 Vốn tài trợ trong phương thức này gồm hai phần :
- Vốn của bản thân bên cho thuê
- Vốn vay được cung cấp từ các bên cho vay
Vốn vay thường chiếm tỷ trọng lớn trong tổng số tiền tài trợ, khoảng 60%80% và khoản cho vay được đảm bảo bằng chính tài sản cho thuê và cam kết
chuyển nhượng hợp đồng cho thuê và các khoản tiền thuê.

 Hình thức này có sự tham gia của bốn bên: người thuê, người cho thuê,
người cho vay và nhà cung cấp thiết bị
 Các bên cho thuê do những hạn chế về nguồn vốn không đủ khả năng để tài
trợ cho khách hàng nên một phần vốn đầu tư của họ là vốn vay các tổ chức tài
chính
 Quyền sở hữu tài sản thuê và tiền cho thuê được sử dụng làm vật thế chấp
 Số tiền vay thường do bên thuê trực tiếp chuyển trả cho người cho vay theo
yêu cầu của bên cho thuê , khoản còn lại của tổng số tiền thuê sẽ chuyển trả cho
bên cho thuê
 Cho thuê hợp vốn: Cho thuê tài chính hợp vốn là hoạt động cho th tài
chính của một nhóm cơng ty cho th tài chính (từ hai cơng ty cho th tài chính
trở lên) đối với bên th, do một cơng ty cho thuê tài chính làm đầu mối.
Điều kiện cho thuê tài chính hợp vốn:
 Nhu cầu thuê tài chính của bên thuê vượt giới hạn cho thuê tài chính của
một cơng ty cho th tài chính (30% vốn tự có của cơng ty cho th tài chính đối
với một khách hàng và 80% vốn tự có đối với một nhóm khách hàng có liên
quan). . Cho th tài chính hợp vốn thường được áp dụng trong trường hợp khoản
cho thuê tài chính vượt quá hạn mức cho phép của nhnn quy định tại từng thời kỳ.
 Khả năng tài chính, nguồn vốn và tài sản của một cơng ty cho th tài chính
khơng đáp ứng được nhu cầu cho thuê tài chính;
 Nhu cầu phân tán rủi ro của cơng ty cho th tài chính;
 Bên th có nhu cầu th tài chính từ nhiều cơng ty cho th tài chính.
 Bán và tái thuê:
Bán và tái thuê là một hình thức đặc biệt của phương thức thuê tài chính. Bán
và tái th có thể áp dụng với tài sản cố định là bất động sản như đất đai, nhà cửa


hoặc là động sản như máy móc, thiết bị. Đó là hình thức th trong đó: người th
bán tài sản của chính mình cho người cho th ( thường là cơng ty cho th tài
chính ), đồng thời ký ln hợp đồng thuê mua lại chính tài sản mà họ vừa bán. Các

nghiệp vụ diễn ra trong hình thức bán và tái thuê bao gồm:
 Bên thuê bán tài sản của mình cho bên cho thuê, quyền sở hữu tài sản về
mặt pháp lý được chuyển giao cho bên mua và nhận được tiền bán tài sản theo giá
đã thoả thuận giữa các bên.
 Sau khi kí hợp đồng thuê với bên cho thuê, bên thuê nhận lại quyền sử dụng
tài sản mà họ vừa bán.
 Định kì, bên thuê trả tiền thuê cho bên cho thuê và thực hiện các điều kiện
khác tuỳ theo phương thức thuê mua.
Ở hình thức này, người thuê đã lần lượt với tư cách là người chủ sở hữu ban
đầu, người sở dụng và người thuê tài sản; còn người cho thuê từ vị thế người mua
trở thành chủ sở hữu và người cho thuê tài sản. Hình thức bán và tái thuê giúp
doanh nghiệp vừa có them vốn, nhất là đáp ứng được nhu cầu vốn lưu độngcủa
doanh nghiệp, mà vẫn duy trì đươc việc sử dụng các tài sản. Điều này có ý nghĩa
quan trọng đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, các doanh nghiệp có nguy cơ phá
sản, thường thiếu vốn kinh doanh mà khơng có đủ điều kiện vay vốn từ các tổ chức
tài chính-ngân hang
 Thuê mua giáp lưng:
Th mua giáp lưng là hình thức th trong đó: Được sự thoả thuận của người
cho thuê , người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mà họ đã thuê
từ người cho thuê. Về thực chất, người thuê thứ nhất chỉ là trung gian giữa người
cho thuê và người thuê thứ hai. Tuy nhiên, về mặt pháp lý thì người thuê thứ nhất
vẫn phải chịu trách nhiệm về việc thực hiện hợp đồng với bên cho thuê. Hình thức
này thường phát sinh từ một hợp đồng hoàn trả toàn bộ được ký kết giữa người cho
thuê với người thuê thứ nhất, nhưng khi thực hiện được một phần hợp đồng, người
th thứ nhất khơng cịn nhu cầu sử dụng tài sản thuê, vì một lý do nào khác nên họ
phải tìm người thuê thứ hai để chuyển giao hợp đồng (do hợp đồng không thể hủy
ngang); bởi nếu khơng cho th tiếp thì họ vẫn phải trả tiền thuê dù không sử dụng
tài sản.hoặc người th thứ hai khơng đủ tín nhiệm với bên đi thuê
Theo hình thức này, các nghiệp vụ diễn ra như sau:



 Người thuê thứ nhất ký hợp đồng thuê tài sản với bên cho thuê và nhận bàn
giao quyền sử dụng tài sản thuê.
 Người thuê thứ nhất cho người thuê thứ hai thuê lại tài sản mình đã thuê và
chuyển giao quyền sử dụng tài sản thuê cho người thuê thứ hai.
 Người thuê thứ hai trả tiền thuê cho người thuê thứ nhất.
 Người thuê thứ nhất trả tiền thuê cho người cho thuê.

 Cho thuê trả góp:
Thuê mua trả góp là hình thức mua trả góp tài sản trong 1 khoảng thời gian từ
1 đến 5 năm được áp dụng đối với trường hợp người mua có thế chấp và cả trường
hợp khơng có thế chấp; trong đó, phổ biến lf khơng cá thế chấp. Hình thức này có
nguồn từ những biện pháp khuyến mại của các công ty chế tạo lớn nhằm đẩy mạnh
tiêu thụ sản phẩm. Trong giai đoạn đầu, người bán thường giao quyền sở hữu tài
sản cho người thuê ngay khi hợp đồng có hiệu lực. Tuy vậy, biện pháp này mang lại
cho người bán quá nhiều rủi ro, nên sau này người bán thường giữ lại quyền sở hữu
đối với tài sản thay vì nhận thế chấp của người mua. Hình thức bán trả góp đã trở
thành khá tương đồng với thuê tài chính. Đây là một phương thức tài trợ khá đặc
biệt của tín dụng th mua.
Hình thức th mua trả góp thường bao gồm cac nghiệp vụ sau:
 Sau khi ký hợp đồng thuê mua trả góp, người cho thuê (người bán) chuyển
giao quyền sử dụng tài sản cho bên thuê và nhận được khoản tiền ban đầu.
 Định kì, bên th thanh tốn tiền trả góp theo hợp đồng.
Kết thúc kỳ hạn ghi trên hợp đồng, bên cho thuê chuyển giao quyền sở hữu tài
sản cho bên thuê.
Ưu điểm của hình thức này là người thuê (hay người mua ) có thể có ngay tài
sản đưa vào sản xuất kinh doanh mà không cần trả ngay những khoản tiền lớn. Mặt
khác, những chi phí trả cho nhà tài trợ theo phương thức khấu hao nhanh làm giảm
lợi nhuận hang năm, do đó có tác dụng hỗn thuế thu nhập doanh nghiệp trong suốt
những năm trả góp. Điểm bất lợi đối với doanh nghiệp mua tài sản là chi phí tài trợ

khá cao do doanh nghiệp không được hưởng phần chiết khấu như mua tài sản bằng


tiền mặt. Mặt khác, nếu doanh nghiệp không thực hiện đúng tiến độ thanh tốn theo
hợp đồng, thì nguy cơ bị mất quyền sở hữu tài sản vào thời điểm kết thúc hợp đồng.
4. Ưu và nhược điểm của cho th tài chính
 Ưu điểm:
 Nền kinh tế:


Góp phần đa dạng hố các tổ chức tài chính



Cung ứng vốn trung và dài hạn



Góp phần thúc đẩy tiến bộ kĩ thuật, đổi mới cơng nghệ

 Bên cho th :

Trong suốt thời gian cho thuê, bên cho thuê vẫn có quyền sở hữu pháp lý
đối với tài sản, do đó bên cho thuê có quyền lấy lại tài sản nếu xét thấy bên thuê có
biểu hiện vi phạm hợp đồng. Mặt khác, trong trường hợp bên thuê lâm vào tình
trạng phá sản thì tài sản th vẫn khơng bị phát mãi mà vẫn đảm bảo quyền sở hữu
hợp pháp của bên cho th đối với tài sản này .

Đa dạng hố danh mục sản phẩm , giúp mở rộng quan hệ khách hàng,
nâng cao năng lực cạnh tranh


Được quyền kiểm sốt quản lý tài sản theo các điều khoản của hợp đồng
cho th

Trong thời gian th khơng phải chịu bất kì rủi ro liên quan đến tài sản,
khơng phải đóng thuế tài sản
 Bên cho th:

Th tài chính là cơng cụ tài chính giúp doanh nghiệp tăng them vốn
trung và dài hạn để mở rộng hoạt động kinh doanh : doanh nghiệp không phải huy
động tập trung tức thời một lượng vốn lớn để mua tài sản; do vậy, với số vốn hạn
chế doanh nghiệp vẫn có khả năng mở rộng hoạt động kinh doanh. Mặt khác,
doanh nghiệp có thể tăng thêm vốn lưu động bằng cách sử dụng hình thức bán và
tái thuê

Giúp doanh nghiệp (nhất là các doanh nghiệp vừa và nhỏ) có thể dễ dàng
trong việc huy động và sử dụng vốn vay : do đặc thù của thuê tài chính là người
cho th khơng địi hỏi người đi thuê phải thế chấp tài sản (mặc dù có thể trả trước
một tỉ lệ tiền thuê ban đầu). Đây là ưu thế rất lớn của thuê tài chính so với tín dụng
thơng thường. Điều này rất có ý nghĩa đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ, những


doanh nghiệp mới thành lập chưa có nhiều uy tín với ngân hang, trong việc huy
động các nguồn vốn tín dụng đáp ứng nhu cầu mở rộng kinh doanh

Giúp doanh nghiệp thực hiện nhanh chóng các dự án đầu tư, nắm bắt các
thời cơ trong kinh doanh: trong phương thức th tài chính, người th có quyền
chọn tài sản, thiết bị và thoả thuận trước hợp đồng thiết bị với nhà sản suất hay nhà
cung ứng, sau đó mới yêu cầu bên cho thuê tài trợ, vì vậy sẽ rút ngắn thời gian đầu
tư vào tài sản, thiết bị. Mặt khác, các cơng ty cho th tài chính thường có mạng

lưới tiếp thị, đại lý rộng rãi, và có đội ngũ chun gia có trình độ chun sâu về
thiết bị cơng nghệ, nên có thể tư vấn hữu ích cho bên đi thuê về kĩ thuật, công nghệ
mà người thuê cần sử dụng, đảm bảo các tài sản thuê phát huy tác dụng cao nhất
trong hoạt động kinh doanh

Giúp doanh nghiệp đi th nhanh chóng đổi mới thiết bị cơng nghệ:
thơng thường các tài sản cố định th tài chính có thời gian thu hồi vốn trong
khoảng thời gian từ 60-70% thời gian sử dụng hữu ích của tài sản. Điều này tạo
điều kiện để các doanh nghiệp đi thuê có thể thu hồi vốn nhanh, phục vụ kịp thời
nhu cầu đổi mới máy móc thiết bị,nâng cao khơng ngừng hiệu quả và năng lực
cạnh tranh của các doanh nghiệp.

Giúp doanh nghiệp có thể hỗn thuế thu nhập: với việc doanh nghiệp
được phép khấu hao nhanh đồng thời chi phí khấu hao được tính thẳng vào chi phí
hoạt động kinh doanh, làm giảm lợi nhuận trước thuế của doanh nghiệp, đồng thời
thuế thu nhập trong thời gian thuê sẽ giảm đi. Sau khi kết thúc thời gian thuê, bên
cho thuê chuyển giao máy móc thiết bị với giá tượng trưng rất nhỏ, bên thuê vẫn
tiếp tục sử dụng được tài sản trong một thời gian nữa trong khi không pahỉ khấu
hao hoặc khấu hao với tỉ lệ rất thấp, lúc này lợi nhuận doanh nghiệp tăng lên, thuế
thu nhập nộp ngân sách Nhà nước cũng tăng lên. Như vậy doanh nghiệp đã được
lợi nhiều bởi được hoãn thuế thu nhập doanh nghiệp.

Có khả năng thu hút nguồn vốn lớn từ bên ngồi thơng qua việc vay vốn
và nhập khẩu thiết bị: Các doanh nghiệp khi muốn mua máy móc thiết bị của nước
ngoài theo phương thức trả chậm thường phải đáp ứng nhu cầu của nhà cung cấp là
phải có một Ngân hang uy tín đứng ra bảo lãnh. Đây là điều kiện không dễ thực
hiện đối với nhiều doanh nghiệp. Tuy nhiên, nếu thông qua công ty cho thuê tài
chínhthì việc này được giải quyết một cách dễ dàng hơn. Ngoài ra, việc thu hút
nguồn vốn từ bên ngoài dưới hình thức mua máy móc thiết bị thơng qua công ty



cho thuê tài chính sẽ hạn chế được việc nhập khẩu các thiết bị lạc hậu, do có sự
thẩm định của các chuyên gia trong công ty cho thuê tài chính.

Thời hạn thanh tốn linh hoạt, giúp doanh nghiệp đỡ căng thẳng về mặt
tài chính, yên tâm hơn trong việc tiến hành sản suất kinh doanh

Thủ tục đơn giản, giao dịch cho thuê được thực hiện nhanh chóng và linh
hoạt
 Nhược điểm:
 Doanh nghiệp đi thuê phải chịu chi phí sử dụng vốn ở mức tương đối cao so
với tín dụng thông thường
 Do thời gian thuê dài và không được phép hủy ngang hợp đồng vì vậy bên
đi thuê có thể gánh chịu nhiều rủi ro về tài chính như: sự biến động của tỷ giá hối
đoái, lạm phát,lãi suất…).
 Doanh nghiệp đi thuê cũng có thể chịu rủi ro về tài sản (sự tiến bộ của khoa
học kỹ thuật, sự kết thúc chu kỳ sống cảu sản phẩm), về sự biến động của cơ chế
chính sách của nhà nước.
5. Thực trạng và giải pháp hoàn thiện cho thuê tài chính tại Việt Nam
 Tiềm năng của hoạt động cho thuê tài chính tại Việt Nam
 Việt Nam đang trong thời kỳ hội nhập sâu, rộng vào nền kinh tế thế giới với
đỉnh cao là việc gia nhập WTO. Điều đó cho phép khẳng định, thị trường Việt Nam
là một bộ phận của thị trường quốc tế, trong đó có thị trường tài chính. Việc đón bắt
cơ hội, vượt qua thách thức là một yêu cầu lớn đối với nền kinh tế, trong đó địi hỏi
chúng ta phải hồn thiện các loại thị trường. Hơn nữa, chỉ trong một thời gian ngắn
sau khi gia nhập WTO, việc thị trường tài chính, ngân hàng của Việt Nam phải đối
mặt với sự cạnh tranh khốc liệt từ các dịch vụ tài chính, ngân hàng, trong đó có
dịch vụ cho th tài chính từ nước ngồi là một xu thế tất yếu.
 Dựa vào những nội dung trên thì thấy, kết quả hoạt động của dịch vụ cho
th tài chính có mối liên hệ mật thiết với sự phát triển của các doanh nghiệp nhỏ

và vừa, điều này đã được chứng minh và khẳng định ở Cam kết tiếp tục “hỗ trợ
mạnh mẽ cho doanh nghiệp nhỏ và vừa phát triển” , thực hiện nhất qn các chính
sách tạo mơi trường thuận lợi cho hoạt động sản xuất, kinh doanh và phát triển
mạnh mẽ các loại hình doanh nghiệp
 Ngồi ra, tiềm năng để loại hình dịch vụ cho th tài chính phát triển còn
thể hiện ở việc gia tăng số lượng các doanh nghiệp nhỏ và vừa ở nước ta trong thời


gian vừa qua – tức là “môi trường kinh doanh” cho dịch vụ này ngày càng mở rộng
hơn nữa. Theo các kết quả khảo sát mới đây, số lượng doanh nghiệp trong những
năm qua đã tăng lên nhanh chóng, theo thống kê nước ta có khoảng 250.000 doanh
nghiệp (kế hoạch phấn đấu đến năm 2012, Việt Nam sẽ có khoảng 600.000 doanh
nghiệp)….. Đa số doanh nghiệp Việt Nam, nhất là doanh nghiệp nhỏ và vừa đều
yếu ở 6 khâu cơ bản để gia nhập và tham gia thị trường như đã tổng kết ở 6 chữ M
trong tiếng Anh là: vốn (money), nguyên vật liệu (materials), nhân lực (man
Power), quản lý (management) và tiếp cận thị trường (marketing). Do đó, từ các
yếu tố trên cho thấy một thị trường dịch vụ cho thuê tài chính đầy hứa hẹn, tiềm
năng phát triển cho các nhà kinh doanh trong và ngoài nước ở thị trường Việt Nam.
 Mặc dù cần phải tiếp tục được hoàn thiện, nhưng hành lang pháp lý cho loại
hình dịch vụ cho th tài chính đã hình thành và tương đối đầy đủ, về cơ bản đã
bảo vệ được quyền và lợi ích của người cho thuê và người đi thuê tài chính. Trước
đây, Chính phủ đã ban hành Nghị định số 64/2005/NĐ-CP (ngày 9/10/1995) về tổ
chức và hoạt động của các cơng ty cho th tài chính; Thông tư 03/1996/TT-CP
(9/2/1996) và đặc biệt là Luật Các tổ chức tín dụng 1997 ra đời đã góp phần luật
hóa các quy định về loại hình dịch vụ cho thuê tài chính (Điều 20, 61, 62, 63, 64).
Để hướng dẫn chi tiết, Chính phủ ban hành Nghị định số 16/2001/NĐ-CP ngày
2/5/2001) về “Tổ chức và hoạt động của công ty cho thuê tài chính”, Nghị định số
65/2005/NĐ-CP (ngày 19/5/2005) sửa đổi, bổ sung Nghị định 16/2001/NĐ-CP
(ngày 12/10/2005), Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 06/2005/TTNHNN hướng dẫn thực hiện một số điều tại Nghị định 16 và Nghị định 65 kể trên
đã phần nào hoàn thiện hệ thống pháp luật về hoạt động cho thuê tài chính ở nước

ta.
 Việt Nam đã trở thành thành viên chính thức của WTO, các cam kết về việc
mở rộng thị trường tài chính, trong đó có dịch vụ cho th tài chính là một cơ hội
để chúng ta phát triển thị trường tài chính, học hỏi kinh nghiệm, tri thức về quản trị,
quản lý và phát triển dịch vụ.
 Thực trạng :
Trong những năm gần đây, doanh thu từ hoạt động cho th tài chính trên thế
giới đã có nhiều dấu hiện khả thi, trung bình hàng năm ở Hàn Quốc là 17 tỷ USD, ở
Thái Lan 2 tỷ USD… Tại Mỹ, ngành cho thuê tài chính chiếm khoảng 25 đến 30%


tổng số tiền tài trợ cho các giao dịch mua bán thiết bị hàng năm của các doanh
nghiệp. Và tổng doanh thu hàng năm của “nền công nghiệp” cho thuê tài chính ước
đạt trên 500 tỷ USD với đà tăng trưởng ở tốc độ trung bình 7%/năm. Như vậy, xét
về mặt lý thuyết thì đây là một loại hình cấp vốn khá phổ biến trên thế giới và có
nhiều lợi thế cạnh tranh so với các hình thức cấp vốn khác cho các doanh nghiệp,
nhất là các doanh nghiệp nhỏ và vừa.

Đối với Việt Nam, cũng như các nền kinh tế khác, hệ thống các tổ chức
tín dụng (ngân hàng, các quỹ, cơng ty tài chính, cơng ty cho th tài chính…) có
vai trị đặc biệt to lớn đối với sự phát triển kinh tế. Tuy nhiên, mặc dù đã có mặt
được gần 10 năm nhưng tốc độ phát triển của dịch vụ cho th tài chính cịn chậm
và chưa nhận được sự quan tâm của cộng đồng doanh nghiệp. Theo thống kê, hiện
nay, số lượng các công ty cho th tài chính của nước ta cịn khá khiêm tốn (trên 10
cơng ty), được thành lập dưới các hình thức khác nhau. Trong số đó, có doanh
nghiệp thuộc sở hữu nhà nước, như các cơng ty cho th tài chính (thuộc các Ngân
hàng Ngoại thương, Ngân hàng Công thương, Ngân hàng Đầu tư phát triển, ngân
hàng Nông nghiệp và phát triển Nơng thơn…) có doanh nghiệp dưới hình thức
cơng ty cho th tài chính 100% vốn nước ngồi (cơng ty cho th tài chính Kexim
– 100% vốn Hàn Quốc, Cơng ty cho thuê tài chính ANZ – 100% vốn của ngân

hàng ANZ và V-TRACT), lại có doanh nghiệp thuộc hình thức đa sở hữu như Cơng
ty cho th tài chính liên doanh (cơng ty cho th tài chính VLIC) và mới đây có
thêm Cơng ty cho th tài chính Ngân hàng Sài Gịn Thương Tín
(Sacombankleasing) tham gia thị trường này. Lượng vốn cấp theo hình thức cho
th tài chính chiếm tỷ lệ khá nhỏ so với hình thức cấp vốn của ngân hàng. Trong
khi đó, với lợi thế của mình, đáng lẽ loại hình dịch vụ cho th tài chính phải được
phát triển nhanh chóng ở Việt Nam, nơi mà các doanh nghiệp nhỏ và vừa đang cần
thu hút một lượng vốn lớn cho đầu tư cũng như cho tái đầu tư mở rộng…. Có thể
nêu ra đây một số nguyên nhân để lý giải cho kết quả này.

Trên thực tế, trước hết nhu cầu về vốn đối với doanh nghiệp Việt Nam là
rất lớn, tuy nhiên số doanh nghiệp hiểu biết về kênh cấp vốn qua dịch vụ cho th
tài chính cịn hạn chế, hoạt động quảng bá, giới thiệu về dịch vụ này đến doanh
nghiệp còn yếu. Theo một cuộc khảo sát ngẫu nhiên mới đây đối với 100 doanh
nghiệp thuộc các thành phần khác nhau thì có tới 70% số doanh nghiệp được hỏi
biết rất ít và chưa bao giờ tìm hiểu, sử dụng dịch vụ cho th tài chính, gần 20%
hồn tồn khơng hề biết về dịch vụ này, thậm chí có doanh nghiệp hiểu cho thuê tài


chính như hoạt động mua trả góp, nhiều doanh nghiệp chưa hiểu rõ bản chất cấp tín
dụng của dịch vụ cho thuê tài chính, chưa thấy rõ được hiệu quả, lợi ích từ dịch vụ
cho thuê tài chính mang lại….

Giá cho thuê (gồm tiền trích khấu hao tài sản thuê, phí, bảo hiểm….) hiện
nay cịn cao. Nếu bỏ qua các yếu tố an tồn, chi phí bỏ ra ban đầu thấp… thì cho
đến hết thời hạn thanh lý hợp đồng cho th tài chính, bên th sẽ phải thanh tốn
tổng số tiền đối với tài sản thuê cao hơn so với họ vay từ các nguồn khác chẳng hạn
như ngân hàng. Như vậy, nếu tính ra lãi suất thì lãi suất thuê tài chính cao hơn lãi
suất vay ngân hàng, bởi vì lãi suất th tài chính cịn phải cộng thêm các chi phí về
lắp đặt, vận hành, bảo hiểm… của bên cho thuê phải bỏ ra.


Hiện nay, hệ thống pháp luật liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính ở
nước ta đã tương đối đầy đủ, tuy nhiên vẫn được chưa hoàn thiện, chưa đồng bộ,
nhiều quy định cần phải được luật hóa. Các quy định về sở hữu, tổ chức, hoạt động,
vốn điều lệ… trong các văn bản cịn khơng ít vấn đề phải bàn, ví thử như quy định
về vốn điều lệ là 50 tỷ đồng đối với các công ty trong nước và 5 triệu USD đối với
các cơng ty nước ngồi trong giai đoạn hiện nay là khơng phù hợp. Luật Các tổ
chức tín dụng và các văn bản dưới luật khi quy định về cho th tài chính đã khơng
phân định triệt để các khái niệm liên quan đến sở hữu, chiếm hữu, sử dụng, định
đoạt đối với tài sản thuê trong các giai đoạn của q trình cho th tài chính, giá trị
cho thuê tối đa… đã gây nhiều cản trở đối với hoạt động cho th tài chính.
 Giải pháp
Để hồn thiện và phát triển loại hình dịch vụ đầy tiềm năng phát triển này trong
thời gian tới, Việt Nam cần một số giải pháp cụ thể như sau:
 Hoàn thiện môi trường pháp lý
Thực tế hoạt động cho thuê tài chính trong những năm qua đã cho thấy cịn
nhiều bất cập về môi trường pháp lý cần phải tiếp tục giải quyết. Hoạt động cho
thuê tài chính liên quan đến nhiều lĩnh vực khác nhau như ngân hàng, xuất nhập
khẩu, dân sự, thương mại, tài chính,…Các luật này chưa đưa ra được đầy đủ và
đồng bộ các quy định về hoạt động cho th tài chính. Trong đó có luật hợp đồng
và luật liên quan đến quyền sở hữu, luật thuế, luật khuyến khích đầu tư trong nước
và nước ngồi ảnh hưởng lớn đến hoạt động cho thuê tài chính.
Quá trình xây dựng luật dùng để điều chỉnh hoạt động cho thuê tài chính phải
được thật hiện trên cơ sở tiếp thu, kế thừa những kinh nghiệm của các nước có
ngành cơng nghiệp cho th tài chính phát triển, đồng thời dựa trên cơ sở những


bài học kinh nghiệm rút ra từ thực tiễn ở Việt Nam trong thời gian qua. Việc nhanh
chóng hồn thiện cơ sở pháp lý về cho thuê tài chính sẽ giúp cho hoạt động cho
thuê tài chính diễn ra thuận lợi và hiệu quả, góp phần thực hiện sự nghiệp cơng

nghiệp hóa, hiện đại hóa nước nhà.
Trong khi chưa xây dựng được luật riêng về hoạt động cho thuê tài chính thì
Nhà nước cần thiết phải bổ sung, chỉnh sửa các quy định pháp lý hiện hành.
Quy định thêm đối tượng tham gia hoạt động cho thuê tài chính: Các
doanh nghiệp được thành lập và hoạt đông tại Việt Nam theo luật pháp Việt Nam
được sử dụng tài sản để cho thuê theo các quy định của Nghị định này.
Quy định như vậy vì khơng chỉ các doanh nghiệp chun doanh cho thuê tài
chính mới được thực hiện nghiệp vụ cho th tài chính, mà các nhà cung ứng máy
móc, thiết bị, doanh nghiệp khác vẫn có thể tham gia vào hoạt động cho thuê tài
chính nhằm đẩy nhanh quá trình tiêu thụ sản phẩm của chính bản thân doanh
nghiệp của họ.
Quy định thêm tài sản dùng để cho thuê: Cần quy định thêm tài sản dùng
để cho thuê, ngoài tài sản là động sản ra thì tài sản là bất động sản cũng có thể đem
cho thuê. Thực tế, tài sản dùng để cho th tài chính khơng chỉ có động sản mà cịn
có các văn phịng, nhà ở, nhà kho,… nhưng lại chưa có văn bản hướng dẫn cụ thể
về cho thuê tài chính đối với các tài sản này.
Quy định thêm về phương thức cho thuê như: Thuê mua hợp tác, thuê
mua giáp lưng,…
Quy định thêm về đối tượng bảo hiểm tài sản dùng để cho thuê tài chính:
Có tăng thêm đối tượng tài sản được bảo hiểm thì độ an tồn trong hoạt động
cho th tài chính càng được nâng cao, các cơng ty cho th tài chính sẽ mạnh dạn
hơn trong khi tài trợ vốn cho các doanh nghiệp sản xuất, kinh doanh thông qua hoạt
động cho thuê tài chính.
Để tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động cho thuê tài chính phát triển và hồn
thiện, cần thiết phải có sự phối kết hợp giữa các bộ ngành có liên quan trong việc
ban hành các văn bản hướng dẫn Nghị định 16/CP của Chính phủ, như:
Sớm nâng cao khả năng hoạt động của các Trung tâm đăng ký giao dịch
có bảo đảm theo quy định tại Điều 19 của Nghị định 16/CP, nhằm bảo vệ quyền sở
hữu tài sản cho thuê của các công ty cho th tài chính. Việc này làm tăng tính an
tồn trong kinh doanh của các công ty cho thuê tài chính và cũng tạo điều kiện cho

các cơng ty này mạnh dạn hơn trong khi tài trợ vốn thông qua cho thuê tài chính.


Thuế: Để tăng tính hấp dẫn của hoạt động cho th tài chính, luật thuế
cần có những quy định ưu đãi về thuế đối với những máy móc, thiết bị dùng để cho
th tài chính.
Nhà nước cần có những chính sách về thuế có thể khuyến khích, thu hút các
nhà đầu tư trong và ngoài nước đầu tư vào thị trường này, tăng cung cho thị trường
thuê tài chính, thúc đẩy chuyển giao công nghệ thông qua hoạt động cho th tài
chính, tăng khả năng cạnh tranh giữa các cơng ty cho thuê tài chính với các tổ chức
tài chính, tín dụng khác. Nên có chính sách khuyến khích thuế thu nhập doanh
nghiệp đối với các doanh nghiệp cho thuê tài chính trong những năm đầu. Việc
miễn thuế thu nhập một số năm đầu hoạt động sẽ tạo ra sức thu hút đầu tư trong
lĩnh vực này. Mặt khác, cần nới rộng những ưu đãi về thuế chuyển tiền, chuyển lợi
nhuận ra nước ngoài dành riêng cho hoạt động cho th tài chính. Điều này sẽ
khuyến khích các cơng ty cho th tài chính nước ngồi đầu tư vào Việt Nam.
Nhà nước có chính sách cụ thể về thuế đối với các phương thức cho thuê tài
chính khác nhau nhằm hướng dẫn hoạt động cho thuê tài chính theo đúng định
hướng của Nhà nước.
 Xây dựng các chính sách hỗ trợ khác cho hoạt động thuê mua
Cùng với việc bổ sung và hoàn thiện cơ sở pháp lý cho hoạt động thuê mua,
Nhà nước cần thiết lập nên một số chính sách hỗ trợ khác để tạo điều kiện cho hoạt
động này ngày càng phát triển và hoàn thiện theo định hướng của Nhà nước.
Thành lập Hiệp hội cho thuê tài chính. Trong năm 2006, Hiệp hội cho
thuê tài chính đã được thành lập. Hiệp hội này đang tích cực tìm hiểu và cung cấp
cho các thành viên các thơng lệ quốc tế về cho th tài chính; tìm hiểu và cung cấp
các vấn đề về luật pháp, các quy định liên quan đến hoạt động cho thuê tài chính ở
trong nước cũng như ở các nước trên thế giới. Thời gian tới, Hiệp hội cần tăng
cường tổ chức các cuộc hội thảo về hoạt động cho thuê tài chính để nâng cao trình
độ nghiệp vụ; thực sự là đầu mối giải quyết những khó khăn, vướng mắc về cơ chế

hoạt động cho thuê tài chính; đồng thời cần nâng cao chất lượng và hiệu quả các
hoạt động của mình, bám sát yêu cầu của các công ty là hội viên.
Nhà nước cần có những chính sách ưu đãi như hỗ trọ vốn với lãi suất
thấp, vay trả chậm nước ngồi thơng qua th tài chính để giảm thấp chi phí mà
người thuê tài chính trong nước phải trả nhằm tăng thêm tính hấp dẫn của hoạt
động cho thuê tài chính.


Nhà nước cần có những quy định cụ thể về hoạt động của thị trường đồ
cũ, có chính sách thuế hợp lý đối với những tài sản là máy móc, thiết bị đã qua sử
dụng tạo điều kiện cho các cơng ty cho th tài chính thanh lý những tài sản cho
thuê khi thu hồi tài sản do đáo hạn hợp đồng thuê nhưng người thuê không tiếp tục
hợp đồng thuê hoặc tài sản buộc phải thu hồi khi người thuê vi phạm hợp đồng thuê
tài chính.
 Giải pháp đối với các cơng ty cho th tài chính


Một là, xây dựng chiến lược kinh doanh cần sát thực tế và thực sự khoa học

Các cơng ty cho th tài chính cần phải xây dựng ngay chiến lược kinh doanh
của mình với các bước đi phù hợp với chiến lược đổi mới cơng nghệ của Chính phủ
và chiến lược kinh doanh chung của ngành Ngân hàng.
Muốn vậy, các NHTM cần chủ động cùng với cơng ty cho th tài chính trực
thuộc mình phải xác định được nhu cầu tài trợ về máy móc, thiết bị, phương tiện
trên từng phân đoạn thị trường của khách hàng hiện có và khách hàng tiềm năng.
Hay nói cách khác là phải tìm hiểu, nghiên cứu để xác định được thị trường cho
thuê tài sản.
Để xác định được thị trường hiện có và tiềm năng thì cần thiết phải lập và phân
tích hồ sơ các khách hàng hiện có và khách hàng tiêm năng của cơng ty cho thuê tài
chính cũng như các tài sản họ đang và sẽ thuê. Việc lập hồ sơ này đòi hỏi công tác

thu thập thông tin của công ty cho thuê tài chính phải được thực hiện một cách
nghiêm túc và khoa học, trong đó việc nghiên cứu phải được tiến hành thống kê,
phân tổ khách hàng theo các nhóm đối tượng riêng biệt và khả năng tài trợ của
công ty cho th tài chính theo dự kiến.
• Hai là, cần xây dựng chiến lược tạo nguồn vốn
Nghiệp vụ cho th tài chính chỉ có thể hoạt động đợc khi có vốn. Vì vậy, để
hoạt động cho th tài chính phát triển thì cần phải có đủ nguồn vốn để đáp ứng
mục tiêu này. Do đó, việc xây dựng chiến lược tạo nguồn vốn của các công ty cho
thuê tài chính là một việc làm rất cần thiết và cấp bách. Muốn tạo ra đủ nguồn vốn
cần thiết cho nhu cầu kinh doanh của mình cũng như chi phí lãi suất đầu vào của
nguồn vốn hợp lý thì các cơng ty cho th tài chính phải đa dạng hóa các hình thức
và các kênh huy động vốn, như:
Nguồn vốn vay từ NHTM và các tổ chức tài chính, tín dụng khác ở trong
nước cũng như ở nước ngoài. Ngoài ra, cịn có thể mang bộ hồ sơ cho th tài
chính đến Ngân hàng Nhà nước để vay chiết khấu.


Nguồn vốn huy động từ tiền gửi có kỳ hạn của các tổ chức và cá nhân
Nguồn vốn huy động từ phát hành kỳ phiếu, trái phiếu trung và dài hạn.
Nguồn vốn có được từ việc trả chậm trong việc mua máy móc, thiết bị,
phương tiện từ nhà cung ứng tài sản.
Nguồn vốn có được thơng qua việc liên doanh, liên kết với các doanh
nghiệp và tổ chức tài chính, tín dụng nước ngồi.
Nguồn vốn khác, như: nguồn vốn ủy thác,…
• Ba là, xây dựng và hồn thiện tổ chức
Sau khi đã rút được kinh nghiệm thông qua việc triển khai nghiệp vụ cho th
tài chính do các cơng ty cho th tài chính trực tiếp thực hiện hay thơng qua ủy thác
cho các chi nhánh của NHTM thì các cơng ty cho th tài chính cần mở rộng địa
bàn hoạt động bằng cách mở thêm chi nhánh ở những vùng kinh tế phát triển và
những vùng tiềm năng. Nâng cao trình độ nghiệp vụ cho các cán bộ của mình; đào

tạo, huấn luyện cán bộ làm nhiệm vụ mà doanh nghiệp ủy thác để họ có thể tư vấn
cho khách hàng về máy móc, thiết bị, cơng nghệ cũng như các dịch vụ hiện có và
sẽ có của cơng ty cho thuê tài chính.
Để thực hiện tốt nghiệp vụ, các cơng ty cho th tài chính, ngồi các phịng, bộ
phận hiện có, cần thành lập thêm các phịng sau:
Phịng tiếp thị: Phịng này có chức năng nghiên cứu thị trường th tài
chính ở cả trong và ngồi nước, nghiên cứu khách hàng, tìm hiểu các loại tài sản có
thể cho th để từ đó lập ra được chính sách dịch vụ hợp lý,chính sách khách hàng
cụ thể tạo cơ sở định hướng phát triển cho cơng ty. Ngồi ra, phịng này cịn có
chức năng quảng bá các dịch vụ tới tận các khách hàng có nhu cầu và trên các
phương tiện thơng tin đại chúng.
Phịng kỹ thuật: Tập trung các chuyên gia kỹ thuật có nhiệm vụ đánh giá,
tư vấn cho khách hàng về máy móc, thiết bị, cơng nghệ và có thể bảo dưỡng, sửa
chữa máy móc, thiết bị khi có rủi ro xảy ra nhằm làm tăng thêm tuổi thọ của máy
móc, thiết bị cũng như tăng khả năng trả phí th tài sản của khách hàng.
• Bốn là, xây dựng và hồn thiện quy trình th mua
Hiện nay, việc xây dựng cẩm nang về quy trình cho th tài chính chưa được
các cơng ty cho th tài chính chú trọng một cách đúng mức, thể hiện ở chỗ các
cơng ty cho th tài chính chưa xây dựng quy trình này thành cẩm nang cho cán bộ
trong cơng ty thực hiện. Vì vậy, các cơng ty cho th tài chính cần hồn thiện cẩm
nang này.




Năm là, mở rộng hoạt động cho thuê tài chính thơng qua ủy thác:

Ngân hàng thương mại đều có các chi nhánh trên mọi miền của đất nước nên
công ty cho th tài chính có thể tận dụng điều này cùng với vị thế ngày càng được
nâng cao của NHTM để mở rộng hoạt động kinh doanh của mình thơng qua ủy thác

cho các chi nhánh này thực hiện nghiệp vụ th mua.
• Sáu là, áp dụng nhiều hình thức cho thuê tài sản.
Ngoài các dịch vụ đang thực hiện, các cơng ty cho th tài chính có thể thực
hiện thêm các dịch vụ khác như: thuê mua giáp lưng, thuê mua hợp tác,…; cho thuê
vận hành khi nhà nước cho phép.
• Bảy là, xây dựng chiến lược quảng cáo, tiếp thị
Để các doanh nghiệp đang cần vốn tài trợ hiểu biết được về nghiệp vụ th mua
thì các cơng ty cho thuê tài chính cần thiết phải tăng cường quảng cáo về các dịch
vụ cũng như lợi ích của việc tham gia hoạt động cho thuê tài chính trên các phương
tiện thơng tin đại chúng như báo hình, báo nói và các hình thức khác như: mở các
hội thảo về hoạt động thuê mua, tổ chức hội nghị khách hàng để giới thiệu về các
dịch vụ mà công ty cho thuê tài chính thực hiện, xúc tiến việc tiếp thị hoạt động
cho thuê tài chính tới các khách hàng tiềm năng.
• Tám là, các cơng ty cho th tài chính phải giảm cho được các chi phí làm
tăng giá th.
Bởi vì, chỉ có giảm giá th thì dịch vụ cho thuê tài chính mới tạo ra sự hấp dẫn
đối với doanh nghiệp. Không lẽ, doanh nghiệp chịu lãi suất thuê tài chính cao hơn
so với lãi suất phổ biến của ngân hàng mặc dù khi tham gia dịch vụ này, doanh
nghiệp th tài chính sẽ có nhiều lợi ích từ phía bảo đảm an tồn, độ rủi ro thấp…

KẾT LUẬN:

Cho th tài chính tuy có nhiều hạn chế nhưng nó đã đóng góp nhiều cho sự
phát triển kinh tế thông qua sự phát triển của các doanh nghiệp vừa và nhỏ
Cho thuê tài chính là một trong những phương thức tài trợ hữu hiệu nhất cho
các doanh nghiệp chưa đủ điều kiện vay vốn tại ngân hàng,nhất là doanh nghiệp
vừa và nhỏ.và lĩnh vực này đang được đánh giá sẽ rất nhộn nhịp trước lộ trình hội
nhập.




×