Tải bản đầy đủ (.docx) (60 trang)

Nghiên cứu quy trình công nghệ sản xuất giống rươi (tylorrhynchus heterochaetus quatrefages, 1865)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.64 MB, 60 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN CƠNG HỊA

NGHIÊN CỨU
QUY TRÌNH CƠNG NGHỆ SẢN XUẤT GIỐNG RƯƠI
(Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865)

Chun ngành:

Ni trồng thủy sản

Mã số:

60 62 03 01

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Nguyễn Ngọc Tuấn

TS. Nguyễn Hữu Ninh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng tất cả các số liệu và kết quả nghiên cứu trong Đề tài này
đều trung thực và chưa được sử dụng cho bất cứ một cơng trình nghiên cứu nào.

Tơi cũng xin cam đoan rằng mọi thông tin đưa ra trong Đề tài này đều
đựơc chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đều được cám ơn.


Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Cơng Hịa

i


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới Nhà trường và đặc biệt là Quý
Thầy cô trong khoa thủy sản đã giúp tôi trang bị tri thức, tạo điều kiện môi trường
thuận lợi nhất cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như thực hiện luận văn này.

Với lịng kính trọng và biết ơn, tơi xin được bày tỏ lòng biết ơn tới TS.
Nguyễn Ngọc Tuấn, TS. Nguyễn Hữu Ninh và Ths. Cao Văn Hạnh đã chỉ dẫn
nhiệt tình cho tơi trong suốt thời gian thực hiện nghiên cứu này.
Xin cảm ơn ban lãnh đạo Trung tâm Quốc gia giống Hải sản Miền bắc
và những cán bộ trong Trung tâm đã hợp tác, chia sẻ thông tin, cung cấp
cho tôi nhiều nguồn tư liệu, tài liệu hữu ích phục vụ cho đề tài nghiên cứu.
Tơi xin gửi lời chi ân sâu sắc nhất tới gia đình và những người bạn,
người anh đã động viên, hỗ trợ tơi rất nhiều trong suốt q trình tơi học tập,
làm việc và hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày 12 tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn

Nguyễn Cơng Hịa

ii



MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN.................................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN......................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC............................................................................................................................................... iii
DANH MỤC BẢNG.............................................................................................................................. v
DANH MỤC HÌNH............................................................................................................................... vi
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT........................................................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN................................................................................................................ viii
THESIS ABSTRACT......................................................................................................................... ix
PHẦN 1. MỞ ĐẦU............................................................................................................................... 1
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU................................................................................................. 3
2.1.

Tình hình nghiên cứu trên thế giới....................................................................... 3

2.2.

Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam.......................................................................... 6

PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.............................................. 12
3.1.

Đối tượng, thời gian và địa điểm nghiên cứu.............................................. 12

3.2.

Nội dung nghiên cứu.................................................................................................. 12


3.2.1.

Nghiên cứu nuôi vỗ rươi.......................................................................................... 12

3.2.2.

Nghiên cứu cho rươi sinh sản bằng phương pháp nhân tạo..............12

3.2.3.

Nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng của ấu trùng rươi trong

giai đoạn trôi nổi........................................................................................................... 14
3.2.4.

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống của ấu

trùng rươi trong giai đoạn trơi nổi...................................................................... 15
3.2.5.

Chăm sóc và quản lý sức khỏe ấu trùng và bể nuôi................................. 16

3.3.

Phương pháp nghiên cứu........................................................................................ 16

3.3.1.

Phương pháp xác định sức sinh sản tuyệt đối và tương đối của rươi 16


3.3.3.

Phương pháp theo dõi tốc độ tăng trưởng của ấu trùng....................... 17

3.3.4.

Phương pháp xác định các thông số môi trường...................................... 19

3.3.5.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu............................................................ 19

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN....................................................................................... 20
4.1.

Kết quả nghiên cứu nuôi vỗ thành thục của rươi...................................... 20

iii


4.1.1.

Tốc độ sinh trưởng, tỷ lệ sống, tỷ lệ thành thục và sức sinh sản tuyệt đối

của rươi nuôi vỗ........................................................................................................... 20
4.1.2.

Kết quả tuyển chọn rươi tham gia sinh sản.................................................. 20

4.1.3.


Tỷ lệ thành thục của rươi......................................................................................... 21

4.2.

Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của độ mặn tới tỷ lệ thụ tinh của ấu trùng
22

4.2.1.

Hình thái của rươi bố mẹ tham gia sinh sản................................................. 22

4.2.2.

Xác định tỷ lệ đực cái rươi...................................................................................... 25

4.2.3.

Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của rươi............................................. 26

4.2.4.

Kết quả diễn biến các yếu tố môi trường........................................................ 26

4.2.5.

Kết quả quan sát các giai đoạn biến thái của ấu trùng rươi.................28

4.3.


Kết quả nghiên cứu ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng của ấu trùng

giai đoạn trôi nổi........................................................................................................... 29
4.3.1.

Kết quả các yếu tố môi trường trong bể ương............................................ 29

4.4.

Kết quả ảnh hưởng của mật độ đến tăng trưởng của ấu trùng rươi.
32

PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ........................................................................................ 35
5.1.

Kết luận............................................................................................................................. 37

5.2.

Kiến nghị.......................................................................................................................... 37

TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................................................... 36
PHỤ LỤC............................................................................................................................................... 38

iv


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1. Trọng lượng trung bình của rươi tham gia sinh sản (n=100).............13
Bảng 3.2. Tỷ lệ rươi đực, rươi cái qua các lần sinh sản............................................. 14

Bảng 4.3. Kết quả nuôi vỗ Rươi qua các đợt.................................................................... 20
Bảng 4.4. Kết quả tuyển chọn rươi......................................................................................... 21
Bảng 4.5. Tỷ lệ thành thục của rươi qua các nghiệm thức....................................... 22
Bảng 4.7. Tỷ lệ đực cái rươi sinh sản qua các đợt thu mẫu..................................... 26
Bảng 4.8. Sức sinh sản tương đối và tuyệt đối của rươi........................................... 26
Bảng 4.9. Một số yếu tố môi trường trong bình ấp........................................................ 27
Bảng 4.10. Tỷ lệ thụ tinh của trứng qua các nghiệm thức ........................................ 28
Bảng 4.11. Các yếu tố mơi trường trong q trình ương........................................... 30
Bảng 4.12. Sinh trưởng về chiều dài của ấu trùng rưoi.............................................. 31
Bảng 4.13. Chiều dài và tỷ lệ sống của ấu trùng qua các nghiệm thức .............33

v


DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1. Phân bố rươi ở Việt Nam.......................................................................................... 7
Hình 3.2. Sơ đồ bố trí thí nghiệm............................................................................................ 12
Hình 3.3. Bố trí thí nghiệm.......................................................................................................... 13
Hình 3.4. Tuyển chọn và ghép đực cái................................................................................. 14
Hình 3.5. Thức ăn dùng trong thí nghiệm.......................................................................... 15
Hình 3.6. Bố trí thí nghiệm mật độ ương............................................................................ 15
Hình 4.7. Tỷ lệ thành thục của rươi....................................................................................... 21
Hình 4.8. Hình thái rươi bố mẹ................................................................................................. 23
Hình 4.9. Rươi cái đang tiêu giảm.......................................................................................... 24
Hình 4.10. Rươi đực đang tiêu giảm...................................................................................... 25
Hình 4.11. Tỷ lệ thụ tinh của rươi qua các nghiệm thức ............................................. 27
Hình 4.12. Quá trình phát triển của trướng thụ tinh ở rươi...................................... 29
Hình 4.13. Tăng trưởng của ấu trùng qua các ngày ương........................................ 30
Hình 4.14. Tăng trưởng của ấu trùng rươi......................................................................... 32
Hình 15. Rươi bố mẹ thu ngồi tự nhiên........................................................................... 44

Hình 16. Tuyển chọn rươi bố mẹ........................................................................................... 44
Hình 17. Dùng lơng vũ khuấy trứng..................................................................................... 45
Hình 18. Pha lỗng loại bỏ sẹ thừa...................................................................................... 45
Hình 19. Quá trình phát triển của phơi............................................................................... 46
Hình 20. Chiều dài và số đốt của ấu trùng....................................................................... 46

vi


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CS

Cộng sự

ĐC

Đối chứng

DO

Hàm lượng oxy hoà tan trong nước

NT

Nghiệm thức


TH

Thức ăn tổng hợp cao đạm (60%Pr)

TB

Trung bình

TLN

Tỷ lệ nở

TLTT

Tỷ lệ thụ tinh

TLS

Tỷ lệ sống của ấu trùng

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Cơng Hịa
Tên Luận văn: Nghiên cứu quy trình cơng nghệ sản xuất giống rươi
(Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865)
Ngành: Nuôi trồng thủy sản

Mã số: 60620301


Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu cơng nghệ sản xuất giống rươi trong điều kiện nhân tạo

nhằm chủ động nguồn giống để phát triển ni và góp phần bảo vệ nguồn lợi rươi.
- Xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo rươi từ giai đoạn tuyển

chọn rươi bố mẹ, ghép sinh sản và ương ấu trùng trôi nổi.
Nội dung và phương pháp nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu
-

Nghiên cứu nuôi vỗ thành thục rươi bố mẹ, ghép sinh sản, kích thích
sinh sản bằng độ mặn;

-

Nghiên cứu mật độ và dinh dưỡng cho giai đoạn ương nuôi ấu trùng.

Phương pháp nghiên cứu
-

Các nghiệm thức đều được bố trí theo các phương pháp thống kê;

-

Số liệu được thu thập và phân tích theo phương pháp thường quy.

Kết quả chính và kết luận

Qua kết quả nghiên cứu của đề tài tại Hải Phòng trong năm 2016, 2017 đã xác định

được thức ăn, chất đáy trong giai đoạn nuôi vỗ rươi thành thục và độ
0

mặn phù hợp nhất (S= 10 /00) cho ấp nở ấu trùng trong giai đoạn trôi nổi.

Đề tài cũng đã xác định được tỷ lệ đực cái (đực/cái) khi rươi tham gia
sinh sản (1/4,1).
Quan sát các giai đoạn biến thái của ấu trùng và mật độ ương phù hợp
(200con/L) cũng như dinh dưỡng tốt nhất ( Lansy + Vi tảo) trong giai
đoạn đầu của ấu trùng 3 tia cứng (5đốt).

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Cong Hoa
Thesis title: Research on reproductive technological process in Palolo
(Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages, 1865)
Major: Aquaculture

Code: 60620301

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
Technology research hatchery palolo in artificial conditions to proactively
seed for aquaculture development and resource protection contribute palolo.

Construction process of artificial breeding palolo from stage parents

palolo selection, grafting reproduction, and larval float.
Materials and Methods
• Research content

Research on raising a maturely palolos parents, transplant
reproduction, spawning by salinity.
Research and nutrient density for larval rearing phase.
• Research Methodology

The treatments were arranged according to the statistical method.
Data was collected and analyzed by conventional methods.
Main findings and conclusions
The results of a project in two years (2016 and 2017) in Hai Phong
province determined that food and benthos in fattening maturation period
and optimum salinity (S= 100/00) for larva incubation in floating period.
Project also determined male and female ratio (male/female) of palolos
when they participate to breeding (1:1.4).
The metamorphosis periods of larvae, suitable nursing density (200
species/L) and the best nutrition (Lansy + microalga) in the first period of
there hard rays (five chunks) larvae were observed.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
Rươi là lồi động vật khơng xương sống thuộc nhóm Giun nhiều tơ, phân bố
ở Việt Nam, Trung Quốc, Nhật Bản, Indonesia. Ở Việt nam gặp ở Hải Dương,

Hải Phịng, Thái Bình, Nam Định, Khánh Hịa, Cơn Đảo. Rươi sống trong
hang, dưới bùn thường gặp ở vùng nước lợ, cửa sông, rạch hay đồng bằng

ven biển, những nơi chịu tác động trực tiếp của chế độ thủy triều. Rươi chỉ
xuất hiện vào những thời kỳ nhất định, những ngày nhất định trong năm vì
chúng chịu ảnh hưởng của các yếu tố như thủy triều, thời tiết, tuần trăng,
nhiệt độ, độ mặn và các yếu tố sinh thái khác (Phạm Đình Trọng, 2000).
Hàng thế kỷ nay lồi rươi được biết đến như là một món ăn đặc sản, bổ dưỡng của
người dân vùng đồng bằng Bắc Bộ, tuy nhiên thời gian xuất hiện của rươi trong năm không
nhiều do vậy chỉ có những người sành ăn mới có được món ăn bổ dưỡng này. Hiện nay giá
thành của rươi trên thị trường nước ta rất cao (từ 450 – 500 nghìn đồng/kg), ngồi thị
trường tiêu thụ trong nước, phần lớn rươi cịn được các lái bn vận chuyển bán sang
Trung Quốc qua cửa khẩu Móng Cái (Báo Quảng Ninh, 2011).

Ngồi giá trị chính của rươi là làm thực phẩm, rươi cịn được sử dụng làm
thức ăn trong ni trồng thủy sản, đặc biệt là nuôi vỗ tôm sú bố mẹ và tôm thẻ chân
trắng. Các cơ sở sản xuất giống hiện nay đều sử dụng rươi làm thức ăn chính cho
ni vỗ, vì sau khi sử dụng, tỷ lệ tôm thành thục cao, chất lượng trứng tốt (Palmer,
2014). Ngồi ra rươi cịn có vai trị quan trọng trong việc chuyển hoá các chất mùn
bã hữu cơ và xác động vật chết trong chu trình chu chuyển vật chất của hệ sinh thái
vùng triều, xử lý chất thải hữu cơ, tạo nên độ phì nhiêu, tơi xốp và thơng thoáng
cho các vùng đất ngập nước (Trần Thái Bái, 1970). Chính nhờ khả năng tự làm sạch
thuỷ vực nên rươi còn được một số các nhà khoa học xem như là các sinh vật chỉ
thị mức ô nhiễm môi trường bằng cách xác định mật độ quần thể, sản lượng và tần
xuất xuất hiện (Klawe and Dickie, 1957).
Sản lượng rươi đánh bắt được ở ngoài tự nhiên hiện nay là rất ít (Nguyễn Văn
Khang, 1991).Một số đầm ở các bãi triều cửa sơng đã có những biện pháp thu giống ngoài
tự nhiên theo con nước thuỷ triều, tạo điều kiện thuận lợi cho rươi sinh trưởng và phát triển
trong đầm và thu hoạch với năng suất cao gấp nhiều lần ngoài tự nhiên.

1



Đây là đối tượng đang được khai thác hoàn toàn từ tự nhiên, phụ thuộc vào
mùa vụ nên năng suất và sản lượng còn hạn chế. Để chủ động nguồn giống phục
vụ nghề ni và bảo vệ nguồn lợi thì việc nghiên cứu sản xuất giống rươi là rất cấp
thiết, giúp người nuôi chủ động con giống hiện đang phụ thuộc vào tự nhiên như
hiện nay. Do vậy đề tài “Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống rươi (Tylorrhynchus
heterochaetus Quatrefages, 1865) tại Hải Phòng” cần được thực hiện.

1.1. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu công nghệ sản xuất giống rươi trong điều kiện nhân tạo nhằm

chủ động nguồn giống để phát triển ni và góp phần bảo vệ nguồn lợi rươi.
- Xây dựng quy trình sản xuất giống nhân tạo rươi từ giai đoạn

tuyển chọn rươi bố mẹ, ghép sinh sản và ương ấu trùng trôi nổi.
1.2. Ý NGHĨA CỦA ĐỀ TÀI
- Kết quả của luận văn là cơ sở khoa học để xây dựng quy trình kỹ

thuật sản xuất giống và ương rươi, bổ sung đối tượng nuôi mới trong
nghề nuôi trồng thủy sản.
- Kết quả của luận văn giúp nâng cao tỉ lệ sống của rươi tạo ra con giống

chất lượng tốt phục vụ cho nghề ni, góp phần giải quyết việc làm, phát triển
kinh tế thuỷ sản và bảo vệ môi trường sinh thái theo hướng hiệu quả, bền vững.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
Trên thế giới lớp giun nhiều tơ có phân bố rất rộng và đã có nhiều cơng trình

nghiên cứu, như tác giả Michael Mazurkiewicz (1975) có cơng trình nghiên cứu về
sự phát triển của ấu trùng và sinh cảnh sống của của loài giun nhiều tơ Laeonereis
culveri (Webster) thuộc họ Nereidae ở vùng cửa sông thuộc bờ biển Atlantic, chúng
có cơ thể dài, mỏng và có nhiều đốt, sống trong hang, dưới bùn, về dinh dưỡng
chúng sử dụng mùn bã hữu cơ làm thức ăn, thời gian sinh sản của chúng chịu ảnh
hưởng bởi chế độ thủy triều, sự biến đổi thời tiết, mùa vụ và chu kỳ trăng, chúng
tham gia sinh sản trong 3 ngày vào cuối tháng của tháng 10 và tháng 11 và chỉ sinh
sản một lần duy nhất trong đời. Thời kỳ sinh sản khi có sự biến đổi về các yếu tố
sinh thái và môi trường như: nhiệt độ, thời tiết và tuần trăng chúng từ dưới đáy bơi
lên trên mặt nước để sinh sản, sau khi sinh sản chúng đều bị chết, xác của chúng
làm mồi cho các lồi tơm cá sinh sống ở gần đó, vào thời kỳ sinh sản chúng tham
gia với số lượng cá thể rất đông, đây cũng là đặc tính sinh sản chung của lớp giun
nhiều tơ. Khi sinh sản quần đàn như vậy sẽ làm tăng khả năng thụ tinh cho trứng
giúp cho chúng nhanh chóng khôi phục và tái tạo lại quần đàn đã bị chết.
Nắm bắt được quy luật sinh sản của rươi, vào thời điểm rươi tham gia sinh
sản, chúng được người dân khai thác về sử dụng làm thực phẩm, đây là món ăn ưa
thích của những người dân địa phương, họ đã sản xuất giống loài này để cung ứng
cho các hộ nuôi làm thực phẩm và sử dụng làm mồi câu cá giải trí. Theo một nghiên
cứu khác của hai tác giả Bartels and Zeeck (1990) về loài Hediste diversicolortại bãi
triều Jadebusen thuộc bờ biển phía Bắc nước Anh, theo tác giả ngoài tự nhiên rươi
0

sinh sản vào đầu mùa xuân với nhiệt độ trung bình 16 C, chúng xuất hiện vào thời
gian từ tháng 2 đến tháng 5 theo chu kỳ tuần trăng của các tháng, vào thời kỳ sinh
sản rất dễ phân biệt đực cái: Con cái có màu xanh nhạt hay màu vàng nâu, con đực
có mầu sẫm, vào thời kỳ sinh sản rươi xuất hiện đồng thời với số lượng cá thể rất
đông vào tháng hai, tháng ba và xuất hiện rải rác vào tháng tư và tháng năm.Qua
nghiên cứu so sánh nhiệt độ trong mùa sinh sản của rươi tác giả đã kết luận rằng

3



ngưỡng nhiệt độ và thời gian sinh trưởng là yếu tố quyết định đến quá
trình sinh sản quần thể của chúng.
Theo một nghiên cứu khác của Adriaan Dorresteijn and Albrecht Fischer
(2004) đã có cơng trình nghiên cứu về lồi giun nhiều tơ Platynereis
dumeriliithuộc họ Nereidae đã cho chúng sinh sản nhân tạo trong phịng thí
0

nghiệm ở mơi trường nước biển có độ mặn trên 20‰, ở nhiệt độ 18 C kết quả
thu được: Trứng thụ tinh sau 15 phút và q trình phát triển của phơi từ 2-64 tế
bào trong khoảng thời gian 1,5 – 8 giờ, giai đoạn phôi vị từ 8-24 giờ, sau 48 giờ
hình thành phơi hình cầu có gai cứng (Phơi ln cầu Trochophora) chiều dài
0,15mm và sau 96 giờ biến thái thành ấu trùng 3 tia cứng (Metatrochophora) có
chiều dài 0,27mm, giai đoạn này ấu trùng có thể bơi tự do.

Trong các tài liệu trên thế giới đã biết hiện nay qua tài liệu của Gravier
and Dantan (1932) đã có cơng bố: “Lồi rươi đã được tác giả Quatrefages
mô tả lần đầu tiên vào năm 1865 như một loài giun nhiều tơ sống ở nước lợ
với cái tên Nereis heterochaeta”, tác giả đã dựa trên mẫu vật thu được từ
đảo Java của Indonexia, tiếp sau đó lồi rươi này lại được Grube (1867) mơ
tả với tên gọi khác Tylorrhynchus chinensis với một mẫu vật duy nhất thu
được tại Thượng Hải (Trung Quốc). Osawa (1901) có nói đến một lồi giun
nhiều tơ thuộc họ Nereidae sống trong nước ngọt và nước mặn vùng Tokyo
(Nhật Bản) mà được tác giả gọi tên là Palolo japonais (loài Rươi Nhật Bản) và
lồi này sau đó được Izuka (1903) nghiên cứu sâu hơn, song tác giả lại đặt
nhầm loài này vào giống Ceratocephale với tên loài là Ceratocephaleosawai.

Phải tới năm 1914 với cơng trình nghiên cứu của tác giả Ramsay
(1914) thì các tên lồi Ceratocephaleosawai (Izuka), Tylorrhynchus

chinensis (Grube) mới được coi là tên động vật đồng nhất (Synonyme)
với loài Rươi Nereis heterochaeta (Quatrefages) vàvới loài Tylorrhynchus
heterochaetus (Quatrefages) đã được tác giả này mô tả năm 1865.
Về phân bố, trên thế giới cho tới nay các cơng trình nghiên cứu của
Quatrefages(1865), Osawa (1901), Grube (1867), Izuka (1903, 1905), Gravier and
Dantan (1932) cho thấy loài Rươi Tylorrhynchus heterochaetus Quatrefages (1865)

4


chỉ phân bố ở vùng nước lợ và nước ngọt các vùng ven biển phía
đơng châu Á, từ nước Nga (Viễn Đông), Nhật Bản (Tokyo), Trung Quốc
(Quảng Đông) và Indonexia (đảo Java).
Theo tác giả Koya Yasunori et al. (2003) đã tiến hành: "Thụ tinh nhân tạovà
theo

dõi

quan

sát

q

trình

phát

triển


của

lồi

rươiTylorrhynchus

heterochaetus”.Ơng đã có cơng bố rằng loài rươi này thường được gọi là Palolo
sống ở trong bùn của bãi triều gần cửa sông Ibi, Mie Prefecture Nhật bản, vào mùa
sinh sản, cơ thể của chúng chứa đầy trứng và tinh dịch, trong thời gian 3 ngày sau
kỳ trăng sớm và trăng tròn của tháng 11 hàng năm, phần sau cơ thể rươi tách ra và
bơi lên trên mặt nước để đẻ trứng vào ban đêm. Ông đã tiến hành phương pháp thụ
0

tinh nhân tạo và quan sát sự phát triển của phôi và ấu trùng. Ở nhiệt độ từ 22- 30 C
đã cho tỷ lệ thụ tinh đạt 80,5%. Sự phân chia tế bào lần một trong vòng hai giờ sau
khi trứng được thụ tinh và sự phân chia tế bào này theo dạng xoắn. Túi phôi trở
thành ấu trùng và bắt đầu bơi khi cơ thể xuất hiện lơng mao trong vịng 24 giờ, sau
khi thụ tinh ba ngày trứng nở, phôi phát triển thành ấu trùng trong vịng 5 ngày.
Theo cơng bố của Zazili et al. (2005) đã nghiên cứu ba loài giun nhiều tơ
Tylorrhynchus osawai, Hediste diadroma và loài H.japonica sinh sống vùng cửa sơng
Omuta-gawa Nhật Bản, ba lồi này thường sinh sản vào ban đêm lúc triều cường, trong suốt
mùa xuân từ tháng 12 đến tháng 4 năm sau, vào mùa sinh sản chúng xuất hiện với bầy đàn
lớn và sinh sản quần thể, tác giả cũng có nhận định rằng về tập tính sống và hoạt động sinh
sản của ba loài giun nhiều tơ này là như nhau.

Sato and Tsuchiya (1987), đã nghiên cứu về sự ảnh hưởng của độ mặn đến
sự phát triển của giai đoạn phôi của 2 lồi Hediste japonica and H. Diadroma. Độ
mặn thích hợp dao động từ 22.5 – 30‰ trong khi đó độ mặn thích hợp cho q trình
thụ tinh dao động từ 10 – 34 ‰. Cả 2 loài này ấu trùng bơi lội tự do từ khi nở thành
ấu trùng luân cầu (trochophora). Thức ăn sử dụng cho giai đoạn ấu trùng là vi tảo.

Nghiên cứu của Hardege (1995) cho rằng đối với lồi giun nhiều tơ Perinereis
nuntia var. brevicirrus thì phơi phát triển bên trong viên nang trứng màu xanh lục và
nở ra ở giai đoạn nectochaete sau 7-8 ngày ở nhiệt độ nước (21°C đến 23°C), con
giống đạt 2 – 3cm sau 2 tháng ni. Trong khi đó, kết quả nghiên cứu của Hardege

5


et al.(1995) về ảnh hưởng của nhiệt độ đến thời gian phát triển của ấu
trùng, nhiệt độ càng thấp thời gian phát triển của ấu trùng đến giai đoạn
nectochaete càng chậm (tại 15°C thì khi nở đến giai đoạn nectochaete là
2-3 tuần, tại 18°C thì từ khi nở đến giai đoạn nectochaete là 9-10 ngày). Ở
nhiệt độ càng cao thời gian phát triển của giun nhiều tơ càng nhanh.
Liu (1980), nghiên cứu về thời gian phát triển của loài giun Perinereis
nuntia var brevicirris từ khi trứng thụ tinh đến khi nở thành ấu trùng là 60
o

giờ ở nhiệt độ 26 C. Thức ăn cho ấu trùng chủ yếu là tảo chlorella và thức
ăn công nghiệp. Theo nghiên cứu của Bass and Brafield (1972) về lồi Nereis
virens thì ấu trùng trochophora sống trôi nổi khoảng 12 - 15 ngày, giai đoạn
ấu niên 12 ngày sau khi thụ tinh sống ở đáy. Sau 16 tuần thấy xuất hiện giun
con bò ở khu vực nước thủy triều lên (Bessie Ong, 1996).
Theo nghiên cứu của Hiroaki Tosuji et al. (2006), độ mặn ảnh hưởng lên
quá trình phát triển của ấu trùng giai đoạn đầu của Hediste japonica và loài H.
diadroma. Tuy nhiên, độ mặn thích hợp nhất cho sự phát triển của ấu trùng là
27.5-30‰ mặc dù đây là loài rộng muối 10-34‰ (Hiroaki Tosuji et al., 2006).

Nghiên cứu về việc sức chịu đựng của loài Capitella sp khi giảm
o


dần độ mặn tại nhiệt độ 20 C thì thấy rằng quá trình phát triển phôi
không thấp tại độ mặn 10-12‰ khi so sánh với kết quả tại độ mặn 2530‰. Điều này chứng tỏ q trình ni vỗ thành thục, cho đẻ và ương
ni ấu trùng của loài giun này cần được tiến hành ở độ mặn 30‰.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU Ở VIỆT NAM
2.2.1. Đặc điểm hình thái
Đặng Ngọc Thanh và cs. (1980) đã mơ tả chi tiết hình thái lồi này
như sau:rươi trưởng thành giống như con rết, có dạng hình ống, trụ
trịn khơng đều dẹt theo hướng lưng bụng, mặt bụng hơi lồi và ở giữa
có rãnh sâu chạy dọc suốt chiều dài cơ thể, phần sau hẹp dần về phía
đi, mặt lưng gồ cao và có màu hồng thẫm hơn.
Trong mơi trường tự nhiên, ngồi chuyển động trườn nhỏ các chi bên và sự uốn
lượn tạo sóng của tồn cơ thể, rươi cịn có chuyển động nhờ sự hơ hấp trong khi

6


nó có thể di chuyển hay khơng. Nhờ đó mà lớp nước xung quanh ln xáo động,
giúp rươi có thể tạo được nguồn nước luôn mới, giàu ôxy hơn và giúp chúng hô
hấp được tốt hơn.Khi thành thục cơ thể rươi cái có màu xanh nhạt hay mầu nâu
vàng (màu của trứng), bên trong cơ thể chứa đầy trứng, trứng hình cầu.

2.2.2. Phân bố
Ở Việt Nam lồi rươi đã được đề cập
đến từ thế kỷ XVIII, sách “Vân đài loại
ngữ” của Lê Q Đơn (1778) đã nói
đến lồi rươi (Hịa trùng) như một sản
vật của nước ta. Loài rươi này cũng
thấy ở vùng Lĩnh Nam và Quảng
Đông, Trung Quốc, ông đã trích dẫn
tư liệu từ sách “Quang Đơng tân

ngữ” về con rươi, mơ tả hình dạng,

Hình 2.1. Phân bố rươi ở Việt Nam

nơi sống và thời gian xuất hiện của

Vị trí rươi phân bố

chúng theo trực quan và kinh nghiệm
(Nguyễn Văn Khang, 1991).

Một số nghiên cứu độc lập (Nguyễn Công Tiễu, 1927) đã thu mẫu
để phân tích lồi rươi tại vùng cửa sơng thuộc các tỉnh Hải Dương, Hải
Phịng, Quảng Ninh và Thái Bình.
Theo cơng bố trong Bách Khoa thủy sản (2007) thì tất cả các vùng nước lợ
thuộc các cửa sơng ở nước ta đều có rươi phân bố, nhưng nhiều hơn cả là các
vùng bãi triền của sông Văn Úc, sơng Hồng, sơng Thái Bình và một phần vùng sơng
Thanh Hố. Vùng Hải Dương có khu vực Tứ Kỳ là vùng có nhiều rươi nhất. Ở
những vùng này có nghề truyền thống đánh bắt rươi. Dựa vào màu sắc của rươi,
người dân phân biệt rươi thành 5 nhóm: Rươi hoa, rươi xăm, rươi câu, rươi chiêm
và rươi mùa. Nguyễn Quang Chương, (2009) cho rằng rươi xuất hiện nhiều ở vùng
đồng lúa ven các sông lớn như Kinh Thầy (Kinh Môn – Hải Dương) và các sông
Lạch Tray (Kiến An), sông Dế (An Hải), sông Luộc (An Lão), sông Văn Úc (Tiên Lãng)
Hải Phịng. Ngồi ra Rươi cịn xuất hiện ở các vùng cửa biển như Hoàng Tân

7


(Quảng Ninh), Đình Vũ – Cửa Cấm (Hải Phịng) những vùng trên đều
nằm ở vùng nước lợ cửa sông chịu tác động của thủy triều.

2.2.3. Môi trường sống
Năm 2008, Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã tiến hành điều tra một
số địa điểm thu hoạch rươi tại miền Bắc và đã mô tả môi trường sống của rươi như
sau:Khi còn nhỏ rươi sống trên bề mặt lớp bùn nhão có mực nước nơng khoảng 15
- 30cm, nơi có những bụi cây cỏ mọc như cói, các, năn và có độ mặn dao động từ 0
- 5‰, pH từ 7,2 – 7,8. Khi phát triển đầy đủ các bộ phận trên cơ thể rươi sử dụng đôi
hàm kitin chắc khỏe của mình để đào hang và di chuyển dần lên nơi có nền đáy
cứng hơn, chúng sống dưới lớp bùn dày khoảng 10-50 cm có lỗ thơng với bề mặt
đáy. Rươi có đặc tính sống cố định một chỗ và ít di chuyển từ nơi này đến nơi khác
(Nguyễn Quang Chương, 2008), về đêm rươi ló đầu ra khỏi hang để tìm kiếm thức
ăn quanh miệng hang, những người có đầm rươi có thể căn cứ vào kích thước hình
dáng của miệng hang dự đốn được giai đoạn nào rươi dinh dưỡng và rươi xuất
hiện đi sinh sản để chủ động trong việc khai thác rươi trong đầm.
Chất đáy nơi rươi sống thường là bùn cát, thuộc các kênh mương, ruộng lúa, ruộng
cói thuộc khu vực bãi triều cửa sông, nơi chịu tác động trực tiếp của thủy triều. Hàng tháng
khi đến kỳ nước thuỷ triều, nước dâng lên mang theo lượng phù sa và mùn bã hữu cơ đến
làm thức ăn cho rươi. Sinh cảnh sống của rươi phụ thuộc vào chế độ thủy triều (lúc thì ngập
nước lúc thì khơ cạn) Nguyễn Quang Chương (2008).

2.2.4. Mùa vụ sinh sản
Rươi thành thục và xuất hiện vào những thời gian nhất định trong năm, thường vào
những ngày triều cường tháng 5 - 6 và tháng 9 - 10 âm lịch hàng năm và rươi không xuất
hiện vào những ngày trời nắng, có nước đục. Từ tháng 1 đến tháng 6 dương lịch, chế độ
thủy triều lên, xuống về đêm nên rươi đi di cư sinh sản ban đêm, khi xuất hiện chúng khơng
nổi lên mặt nước mà đi chìm ở lưng chừng nước, cách mặt bùn khoảng 20cm, rươi thường
xuất hiện vào đầu con nước trước ngày triều cường từ 2 - 3 ngày, trong thời gian này cơ thể
chúng chứa ít sản phẩm sinh dục hơn là rươi tháng 10 và tháng 12. Vào vụ mùa cơ thể rươi
chứa đầy các sản phẩm sinh dục nên chúng rất dễ bị vỡ, trong thời gian này thủy triều
thường lên


8


xuống vào gần sáng do vậy rươi thường xuất hiện vào sáng sớm và bơi trên mặt
nước đi sinh sản, giai đoạn này nếu gặp điều kiện môi trường, thời tiết thích hợp
chúng sẽ xuất hiện với số lượng cá thể dày đặc (Nguyễn Công Tiễu, 1927).

2.2.5. Các yếu tố môi trường, thời tiết ảnh hưởng đến sinh sản rươi
Rươi xuất hiện di cư sinh sản ở độ trong của nước dao động 25 - 32cm, nhiệt
0

0

0

0

độ nước từ 24,4 C - 29,7 C nhiệt độ khơng khí từ 21 C - 32,5 C, độ mặn từ 0 -5‰, pH
từ 7,2 – 7,8, hàm lượng oxy từ 5,2mg/l – 6,45mg/l, tất cả các yếu tố trên đều nằm
trong khoảng phù hợp cho sự phát triển của phần lớn các loài động vật thủy sản
khác. Khi xem xét sự biến động của các yếu tố thủy hóa trong các đợt thu mẫu ta
thấy độ mặn của nước thủy triều cao nhất vào tháng 11 và tháng 12, tương ứng với
thời điểm này rươi đi sinh sản số lượng rất đông (Nguyễn Quang Chương, 2008).

2.2.6. Phân biệt đực cái
Trước đây đã có nhiều tranh cãi về hình thức sinh sản của rươi. Một số
tác giả (Nguyễn Công Tiễu, 1927) cho rằng rươi sinh sản vơ tính bằng cách phân
chia cơ thể thành nhiều cá thể nhỏ. Tuy nhiên, nghiên cứu gần đây (Koya et al.,
2003; Nguyễn Quang Chương và cs., 2008) đã khẳng định rằng rươi sinh sản
hữu tính với các sản phẩm sinh dục đực cái phân biệt rõ rệt. Khi thành thục

rươi phân tính đực cái và có màu sắc riêng biệt: Rươi cái có màu xanh nhạt,
rươi đực có màu trắng đục, cơ thể chúng có chiều dài khối lượng và số đốt
trung bình là 4,33cm, 0,46gam và 60 đốt. Về hình dạng và cấu tạo cơ thể rươi
đực tương tự như rươi cái, khi sinh trưởng và phát triển trong hang dưới bùn
thì quan sát bên ngồi hầu như không phân biệt được đực cái, vào mùa sinh
sản thì cơ thể chúng thay đổi màu sắc và rất dễ phân biệt. Khi thành thục cơ thể
rươi đực có màu sắc sặc sỡ, thường là mầu trắng đục pha chút phớt hồng mặt
bụng có mầu đỏ đậm, bên trong cơ thể chứa đầy tinh dịch, có mầu trắng sữa.

2.2.7. Sinh sản nhân tạo
Nghiên cứu của Viện Nghiên cứu nuôi trồng thủy sản 1 đã khẳng định hình
thức sinh sản của rươi là hình thức sinh sản hữu tính; thời gian chúng sinh sản đều
ứng với kỳ con nước, tuần trăng, khi thời tiết có sự thay đổi đột ngột bởi gió mùa
0

và mưa nhỏ, độ trong trung bình 34 cm, nhiệt độ nước 26,75 C nhiệt độ khơng khí

9


0

26,68 C, độ mặn 0,5‰, pH 7,65 và hàm lượng oxy hòa tan là 6,06mg/l
Nguyễn Quang Chương (2008).
Rươi cái
Qua quan sát mẫu cắt mơ trên kính hiển vi có thể phân sự phát
triển của tuyến sinh dục Rươi làm 4 giai đoạn (A, B, C, D).
Giai đoạn 1 (A)
Cho thấy tuyến sinh dục ở chân bên chưa phát triển, cơ bụng và cơ lưng
rất phát triển, ống tiêu hóa lớn, chân bên chưa phát triển, giai đoạn này Rươi

đang tích lũy vật chất dinh dưỡng cho cơ thể và phát triển tuyến sinh dục.

Giai đoạn 2 (B)
Tuyến sinh dục nằm ở phần gốc các chân bên, trứng được hình
thành từ những túi màng nhầy, giai đoạn này trứng có kích thước nhỏ
và có nhiều hình dạng khác nhau, chưa có nhân.
Giai đoạn 3 (C)
Trứng có nhiều dạng và nhiều kích cỡ khác nhau, dạng hình cầu, hay
hình elip và đã xuất hiện nhân rõ rệt, lúc này ống tiêu hóa được thu hẹp dần lại.

Giai đoạn 4 (D)
Trứng thành thục có hình cầu, xếp xít vào nhau, nhân nằm ở giữa, xung quanh có
các hạt mỡ, buồng trứng đã chiếm gần hết khoang cơ thể và chân bên của Rươi, lúc này các
cơ dọc ở lưng và cơ vòng ở bụng tiêu giảm đến mức nhỏ nhất.

Rươi đực
Xác định được 2 giai đoạn phát triển tuyến sinh dục của Rươi đực

Giai đoạn 1 (A1)
Tuyến sinh dục chưa xuất hiện, gốc chân bên nhỏ, dài, ống tiêu
hóa lớn có chứa nhiều thức ăn thành cơ bụng và 2 bó cơ lưng lớn.
Giai đoạn 4 (D1)
Cơ thể Rươi thành thục, tuyến sinh dục phát triển chiếm gần hết khoang
cơ thể, các hệ cơ tiêu giảm, ống tiêu hóa thu hẹp và chứa đầy tinh dịch.

10


Sức sinh sản tuyệt đối và tương đối trung bình của rươi là 96.000
trứng/cá thể hoặc 218.000 trứng/gam. Khi đến thời kỳ sinh sản rươi chui ra khỏi

hang, phần sau của rươi tiêu giảm (bắt đầu từ đốt thứ 50-60). Rươi ngừng dinh
dưỡng, phần trước phát triển, các cơ quan nội tạng tiêu giảm nhường chỗ cho
sản phẩm sinh dục, lúc này lớp da bên ngoài rất mỏng và rất dễ bị vỡ khi gặp
tác động nhẹ. Vào kỳ con nước thủy triều, khi gặp sự thay đổi thời tiết như mưa
nhỏ, gió mùa, rươi đồng loạt nổi lên mặt nước bơi chủ động theo nước thủy
triều ra sông, biển để sinh sản và chết. Trứng thụ tinh và phát triển thành ấu
trùng rồi lại theo con nước thủy triều trở về đầm, bãi triều để thực hiện một
vòng đời mới (Nguyễn Quang Chương và cs., 2008).

2.2.8. Tình hình ni và khai thác
Hiện nay, rươi được nuôi quảng canh chủ yếu tại các hộ dân thuộc các xã,
huyện gần cửa sông. Người dân đắp bờ làm đầm vài ha, sau đó cải tạo phần cịn lại
và lấy giống rươi ngồi tự nhiên, tạo điều kiện cho chúng sinh trưởng và phát triển
trong đầm. Đến mùa thu hoạch, người dân lấy nước vào đầm, xả nước qua cống
chứa đăng lưới, thu rươi và cung cấp ra thị trường (Nguyễn Quang Chương, 2008).

Phạm Đình Trọng (2006) đã theo dõi và đánh giá sản lượng của rươi
qua khảo sát và kết hợp sưu tầm tài liệu, bài viết trên các Báo của các tác
giả khác như Nguyễn Trọng Thạch (1980); Nguyễn Văn Khang (1991) đã
có nhận định rằng từ năm 1991 về trước, sản lượng rươi của tỉnh Hải
Dương khai thác được hàng năm dao động từ 10 - 20 tấn nhưng hiện nay
con số này hầu như khơng cịn nữa. Những năm 1991 về trước rươi xuất
hiện từ 40 – 50 xã ven sông, từ năm 1991 trở lại đây rươi chỉ còn xuất
hiện ở hơn 10 xã, song ở các xã này rươi xuất hiện cũng không đều.

11


PHẦN 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
3.1. ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN VÀ ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU

- Đối tượng nghiên cứu: Loài rươi Tylorrhynchus heterochaetus(Quatrefages,

1865);
- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 2 /2016 đến tháng2 /2017;
- Địa điểm nghiên cứu: Trung tâm quốc gia giống hải sản miền Bắc-

Viện nghiên cứu nuôi trồng thủy sản I.
3.2. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU

Rươi bố mẹ
sinh

Tuyển chọ

Kích thích sinh sản

Hình 3.1. Sơ đồ bố trí thí nghiệm
3.2.1. Nghiên cứu ni vỗ rươi
3

Thí nghiệm 1: Nuôi vỗ rươi trong bể nhựa (5m ) với các loại thức ăn khác nhau
Thời gian thực hiện 3 đợt từ tháng 2 đến tháng 10 năm 2016. Thí nghiệm
được bố trí trong ba nghiệm thức (NT) mật độ thả như nhau (700con/L) ở các
nghiệm thức. NT1: Mùn bã hữu cơ; NT2: Thức ăn tổng hợp (60%Pr); NT3: Mùn
bã hữu cơ và thức ăn tổng hợp. Thức ăn sử dụng trong các nghiệm thức là
Lansy (60%Pr) và mùn bã hữu cơ theo. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần. Theo
dõi các chỉ số về tăng trưởng, thành thục, tỷ lệ sống, sức sinh sản.
3.2.2. Nghiên cứu cho rươi sinh sản bằng phương pháp nhân tạo
Thí nghiệm 2: Ảnh hưởng của độ mặn tới tỷ lệ nở của ấu trùng rươi.


12


Thời gian thực hiện: 2 đợt (tháng 10 và tháng 11/2016)
Nước đầm tại khu vực rươi sinh sản và nước biển có độ mặn 20‰, lấy
về lọc kỹ qua bể lọc cát, chứa trong xơ 80 lít.

Hình 3.2. Bố trí thí nghiệm
Cách bố trí: Gồm 12 xơ nhựa (V = 80 lít) được chia làm 4 mơi trường
(mỗi mơi trường 3 xơ), ba mơi trường nước có độ mặn lần lượt là 5‰;
10‰ và 15‰, môi trường thứ tư làm đối chứng (nước đầm). Lượng nước
chứa trong mỗi xơ thí nghiệm là 15lit, kiểm tra các yếu tố thủy hóa, kiểm
tra tỷ lệ thụ tinh, tỷ lệ nở và các giai đoạn biến thái của ấu trùng.
Bảng 3.1. Trọng lượng trung bình của rươi tham gia sinh sản(n=100)
STT
Đợt 1
Đợt 2
TB/con
Rươi bố mẹ thu được trong đầm tại An Lão (Hải Phòng), khi rươi nổi lên mặt
nước tiến hành thu rươi, sau khi thu gom chúng được rửa sạch bằng nước ngọt đã
được khử trùng. Rươi bố mẹ có trọng lượng trung bình 0,50g đối với rươi cái và
0,40g đối với dươi đực, mỗi đợt cho sinh sản từ 300g – 500g (500con – 1.000con)
rươi bố mẹ. Tinh trùng được thu bằng cách làm vỡ cơ thể đực, việc này được tiến
hành trong một chiếc đĩa khơ sau đó pha lỗng tinh trùng này vào nước, quá trình

13


thu tinh được thực hiện trước khi thu trứng. Phương pháp thu trứng
được thực hiện tương tự: làm vỡ cá thể cái vào một chiếc đĩa khơ khác.


Hình 3.3. Tuyển chọn và ghép đực cái
Tiến hành thụ tinh nhân tạo với tỷ lệ đực cái là 1:4 (Bảng 2.2)

Bảng 3.2. Tỷ lệ rươi đực, rươi cái qua các lần sinh sản
STT
1
2
Trung bình
Trứng rươi sau khi thụ tinh được lọc sạch qua lưới lọc và được chia
đều vào các xô nhựa có độ mặn như đã bố trí ở trên, tiến hành sục khí 24/24.
Thu mẫu và quan sát trứng trên kính hiển vi 2h/lần, xác định tỷ lệ thụ tinh và
q trình phát triển của phơi trong 3 ngày từ khi tiến hành thí nghiệm.

3.2.3. Nghiên cứu ảnh hưởng thức ăn lên sinh trưởng của ấu trùng
rươi trong giai đoạn trơi nổi
Thí nghiệm 3:Ảnh hưởng của thức ăn lên sinh trưởng và tỷ lệ sống ấu
trùng trôi nổi.
Ấu trùng sau 3 ngày tuổi bắt đầu cho ăn thức ăn ngoài. Sử dụng 3
nghiệm thức thức ăn khác nhau: Tảo tươi (Nanochlropsis ocullata,
Isochrysis galbana), thức ăn tổng hợp (Lansy, 60% Pr), kết hợp tảo tươi và
tổng hợp (Tỷ lệ trộn 50/50). Thí nghiệm được thực hiện trong bể composite
3

thể tích 0,5m với mật độ 500 con/ lít, mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.

14


Hình 3.4. Thức ăn dùng trong thí nghiệm

Hàng ngày cho ấu trùng ăn 4 lần, liều lượng 15 – 20% theo thể
tích (cho ăn có thể điều chỉnh theo điều kiện cụ thể).
Thí nghiệm được kéo dài cho đến khi ấu trùng bắt đầu xuống đáy
(3 – 5 tia cứng), xác định tỷ lệ sống của ấu trùng ở tất cả nghiệm thức.

3.2.4. Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống
của ấu trùng rươi trong giai đoạn trơi nổi
Thí nghiệm 4: Ảnh hưởng của mật độ lên sinh trưởng và tỷ lệ sống ấu trùng rươi
Ấu trùng được ương ở 4 mật độ khác nhau: 200 con/l; 300 con/l; 500 con/l;

700 con/l. Mỗi nghiệm thức được lặp lại 3 lần.

Hình 3.5. Bố trí thí nghiệm mật độ ương

15


×