Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Chất lượng công chức văn phòng hội đồng nhân dân và ủy ban nhân dân quận phú nhuận, thành phố hồ chí minh

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

.............../................

...../.....

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THÙY LINH

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC
VĂN PHỊNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

VƢƠNG THÙY LINH

CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC


VĂN PHỊNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Mã số: 8 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN TRÍ TRINH

THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH - NĂM 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan Luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi. Các
số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa cơng bố trong bất kỳ cơng
trình nghiên cứu khoa học nào khác.
Luận văn sử dụng thông tin, dữ liệu từ nhiều nguồn khác nhau và có ghi rõ
nguồn gốc tổng hợp và xử lý.
HỌC VIÊN

VƢƠNG THÙY LINH


LỜI CẢM ƠN
Tôi xin trân trọng bày tỏ lời cảm ơn chân thành đến Ban Giám đốc Học viện
Hành chính Quốc gia, các phòng, khoa của Học viện, các thầy, cơ giáo đã tận tình
giảng dạy, tạo điều kiện giúp đỡ tơi hồn thành chương trình học tập tại trường.
Đặc biệt, tơi xin chân thành cảm ơn TS. Trần Trí Trinh đã tận tình hướng
dẫn, giúp đỡ tơi nghiên cứu, hồn thành luận văn thạc sĩ Quản lý cơng đúng thời
gian quy định.

Cảm ơn Ủy ban nhân dân Quận Phú Nhuận, Văn phòng Hội đồng nhân dân,
Ủy ban nhân dân Quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh đã tạo điều kiện cho
tôi thu thập thông tin, tài liệu, số liệu để tơi hồn thành đề tài nghiên cứu này.
Do thời gian nghiên cứu có hạn, thời gian thực nghiệm công tác chưa nhiều
và dù bản thân đã nỗ lực rất nhiều nhưng khơng thể tránh những sai sót, hạn chế. Vì
vậy tơi kính mong nhận được sự bổ sung, góp ý kiến từ q thầy, cơ, bạn bè đồng
nghiệp để hoàn thiện đề tài nghiên cứu này.
Xin trân trọng cảm ơn!
Thành phố Hồ Chí Minh, ngày 15 tháng 5 năm 2018
HỌC VIÊN

VƢƠNG THÙY LINH


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
LỜI CẢM ƠN
MỤC LỤC
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU, BIỂU ĐỒ
MỞ ĐẦU .......................................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN .......... 9
1.1. Cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận............. 9
1.1.1. Khái niệm cơng chức ........................................................................................... 9
1.1.2. Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận .............................. 12
1.1.3. Khái niệm cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận.............................................................................................................................. 14
1.2. Chất lƣợng công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
quận ................................................................................................................................ 17

1.2.1. Khái niệm chất lượng cơng chức hành chính nhà nước ................................... 17
1.2.2. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận............................................................................................ 19
1.2.3. Các u t ảnh hưởng đ n chất lượng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận..................................................................................... 26
1.3. Nâng cao chất lƣợng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận .............................................................................................................. 31
1.3.1. Sự cần thi t nâng cao chất lượng công chức .................................................... 31
1.3.2. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức ............................................... 33
1.4. Kinh nghiệm về nâng cao chất lƣợng công chức của một số nƣớc .................. 36
1.4.1. Kinh nghiệm Nhật Bản ...................................................................................... 36
1.4.2. Kinh nghiệm Vương qu c Anh .......................................................................... 36


1.4.3. Kinh nghiệm Hoa Kỳ ......................................................................................... 37
1.4.4. Bài học kinh nghiệm được rút ra ...................................................................... 37
Tiểu kết chƣơng 1 ......................................................................................................... 39
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN,
THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH ................................................................................... 40
2.1. Khái quát về Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ......................................................................... 40
2.1.1. Quận Phú Nhuận, thành ph Hồ Chí Minh ...................................................... 40
2.1.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận,
thành ph Hồ Chí Minh ............................................................................................... 42
2.2. Phân tích chất lƣợng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh ............................................. 47
2.2.1 Trình độ, năng lực .............................................................................................. 47
2.2.2. Kỹ năng công tác ............................................................................................... 52
2.2.3. Phẩm chất chính trị, đạo đức, l i s ng ............................................................. 54

2.2.4. Chất lượng và hiệu quả thực hiện công việc được giao ................................... 57
2.2.5. Thái độ trong quá trình thực thi công việc ....................................................... 65
2.3. Đánh giá về chất lƣợng công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận ....................................................................................................... 66
2.3.1. Những mặt đạt được .......................................................................................... 66
2.3.2. Những tồn tại, hạn ch ...................................................................................... 68
2.3.3. Nguyên nhân ...................................................................................................... 69
Tiểu kết chƣơng 2 ......................................................................................................... 73
CHƢƠNG 3: ĐỊNH HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG
CƠNG CHỨC VĂN PHỊNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN
DÂN QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH .................................. 74
3.1. Định hƣớng nâng cao chất lƣợng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh .......................... 74


3.1.1. Định hướng của Trung ương và Thành ph Hồ Chí Minh ............................... 74
3.1.2. Định hướng của Quận Phú Nhuận.................................................................... 77
3.1.3. Phương hướng nâng cao chất lượng công chức Văn phòng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ................................................................. 78
3.2. Giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân
và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ....................................................................... 79
3.2.1. Tăng cường công tác giáo dục phẩm chất, đạo đức công vụ, nâng cao tinh
thần trách nhiệm của cơng chức ................................................................................. 79
3.2.2. Hồn thiện cơng tác tuyển dụng cơng chức ...................................................... 82
3.2.3. Hồn thiện công tác quy hoạch, tạo nguồn, sử dụng, b trí, ln chuyển
cơng chức ..................................................................................................................... 86
3.2.4. Hồn thiện cơng tác đào tạo, bồi dưỡng cơng chức ......................................... 90
3.2.5. Hồn thiện công tác đánh giá công chức ......................................................... 93
3.2.6. Quan tâm đãi ngộ công chức ............................................................................ 95
Tiểu kết chƣơng 3 ......................................................................................................... 98

KẾT LUẬN ................................................................................................................... 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.................................................................. 101


DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
Cụm từ đầy đủ

STT

Từ viết tắt

01

CBCC

02

CNH-HĐH

03

ĐTBD

Đào tạo, bồi dưỡng

04

HCNN

Hành chính nhà nước


05

HĐND

Hội đồng nhân dân

06

LLCT

Lý luận chính trị

07

MTTQ

Mặt trận tổ quốc

08

QLNN

Quản lý nhà nước

09

TTHC

Thủ tục hành chính


10

UBND

Ủy ban nhân dân

11

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

Cán bộ, cơng chức
Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


DANH MỤC BẢNG BIỂU, SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ
BẢNG BIỂU
1. Bảng 2.1. Số lượng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận Phú Nhuận từ 2013 – 2017 ........................................................................... 46
2. Bảng 2.2. Cơ cấu độ tuổi của cơng chức của Văn phịng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận năm 2017.............................................................. 48
3. Bảng 2.3. Trình độ lý luận chính trị cơng chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận. .............................................................................. 50
4. Bảng 2.4. Trình độ ngoại ngữ của cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận. .............................................................................. 51
5. Bảng 2.5. Trình độ tin học của cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận Phú Nhuận. .................................................................................... 52
6. Bảng 2.6. Kết quả tự đánh giá của cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và

Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận về các kỹ năng công tác. ................................ 53, 54
7. Bảng 2.7. Đánh giá hài lịng của người dân đối với cơng chức trong q trình
thực hiện cơng việc tại Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
Phú Nhuận .............................................................................................................. 57, 58
8. Bảng 2.8. Kết quả thực hiện nhiệm vụ của cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận năm 2017 .................................................. 64
SƠ ĐỒ
1. Sơ đồ 2.1. Cơ cấu tổ chức Văn phòng HĐND và UBND quận Phú Nhuận ........... 46
BIỂU ĐỒ
1. Biểu đồ 2.1. Số lượng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận Phú Nhuận theo bộ phận công tác chuyên môn năm 2017 .......................... 46
2. Biểu đồ 2.2. Trình độ đào tạo cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân quận Phú Nhuận qua các năm từ 2013 – 2017 ...................................... 48
3. Biểu đồ 2.3. Đánh giá về tinh thần trách nhiệm của cơng chức Văn phịng Hội
đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ................................................. 60


4. Biểu đồ 2.4. Tinh thần hợp tác của công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận ............................................................................... 61
5. Biểu đồ 2.5. Kết quả đánh giá thái độ của công chức đối với người dân ............... 66


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Công chức hành chính nhà nước là nguồn nhân lực quan trọng của bộ máy hành
chính nhà nước từ Trung ương đến địa phương, là nguồn lực có giá trị nhất, quyết định
thành bại của các chủ trương, chính sách, kế hoạch cơng tác của bộ máy hành chính
nhà nước. Chất lượng cơng chức hành chính nhà nước có ảnh hưởng trực tiếp đến hiệu
quả hoạt động của các cơ quan hành chính nhà nước. Với vai trị và ý nghĩa quan trọng
như vậy, Đảng và Nhà nước đã có nhiều chiến lược, chủ trương, chính sách để nâng

cao chất lượng cơng chức hành chính nhà nước nhằm đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ của
thời kỳ cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế quốc tế. Chương trình tổng
thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 2011-2020 xác định: “Trọng tâm cải cách
hành chính trong giai đoạn 10 năm tới là: Cải cách thể ch ; xây dựng, nâng cao chất
lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, chú trọng cải cách chính sách tiền lương
nhằm tạo động lực thực sự để cán bộ, công chức, viên chức thực thi cơng vụ có chất
lượng và hiệu quả cao; nâng cao chất lượng dịch vụ hành chính và chất lượng dịch vụ
cơng”. Nghị quyết 30c/NQ-CP của Chính phủ về Chương trình tổng thể cải cách hành
chính nhà nước giai đoạn 2011 – 2020 đề ra mục tiêu đến 2020: “Xây dựng đội ngũ
cơng chức, viên chức có đủ phẩm chất, năng lực và trình độ, đáp ứng yêu cầu phục vụ
nhân dân và sự phát triển của đất nước”. Nội dung xây dựng, nâng cao chất lượng
công chức hành chính nhà nước là một trong những nội dung lớn của Chương trình
tổng thể cải cách hành chính nhà nước hiện nay. Để góp phần thực hiện các mục tiêu
cải cách hành chính nêu trên thì nhiệm vụ trước mắt cũng như lâu dài là phải xây dựng
được lực lượng cơng chức hành chính nhà nước vừa có trình độ chuyên môn và kỹ
năng nghề nghiệp cao, vừa giác ngộ về chính trị, có tinh thần trách nhiệm, tận tụy,
cơng tâm, vừa có đạo đức, liêm khiết khi thi hành nhiệm vụ. Việc xây dựng cơng chức
hành chính nhà nước vững vàng về chính trị, có nhân cách, đạo đức lối sống, có kiến
thức và năng lực đảm bảo hoạt động thực tiễn, hoàn thành tốt chức trách và nhiệm vụ
được giao, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, gắn bó với nhân dân là những vấn đề cơ bản,
quan trọng được Đảng và Nhà nước thường xuyên quan tâm. Đồng thời, đó cũng là
một trong những nội dung quan trọng, bức xúc của công cuộc cải cách hành chính nhà

1


nước, nhằm xây dựng cơng chức hành chính nhà nước đáp ứng yêu cầu của nền hành
chính nhà nước dân chủ, hiện đại.
Văn phịng HĐND và UBND cấp huyện có vị trí hết sức quan trọng trong tổ
chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện. Văn phịng HĐND và UBND cấp

huyện là cơ quan chuyên môn thuộc UBND cấp huyện, có chức năng tham mưu tổng
hợp cho HĐND và UBND về hoạt động quản lý nhà nước ở địa phương; tham mưu
cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin
phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan nhà nước ở địa
phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và UBND cấp
huyện. Chất lượng cơng chức của Văn phịng HĐND và UBND cấp huyện có vị trí hết
sức quan trọng trong tổ chức và hoạt động của chính quyền cấp huyện. Do đó,nâng cao
chất lượng cơng chức Văn phịng HĐND và UBND cấp huyện là một u cầu có tính
tất yếu khách quan, vừa mang tính chất cấp thiết và vừa thường xuyên và liên tục
nhằm nâng cao hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp huyện.
Văn phịng HĐND và UBND quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh là cơ
quan chuyên môn, bộ máy giúp việc của UBND quận và Chủ tịch UBND quận, có
chức năng tham mưu tổng hợp giúp UBND quận về hoạt động của UBND quận; tham
mưu giúp UBND quận về công tác dân tộc; tham mưu giúp Chủ tịch UBND quận về
chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt
động của UBND và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ
thuật cho hoạt động của UBND quận.
Quận Phú Nhuận là một trong những quận trung tâm của Thành phố Hồ Chí
Minh. Quận Phú Nhuận có nhiều điều kiện thuận lợi để phát triển về mọi mặt và là
quận đang có sự tang trưởng mạnh trong nhiều năm gần đây của Thành phố Hồ Chí
Minh. Trong năm 2017, tình hình kinh tế quận Phú Nhuận tăng trường mạnh so với
năm 2016 với tổng giá trị sản xuất ước tính đạt được 43.436,5 tỷ đồng (tăng 13,68% so
với cùng kỳ năm 2016); trong đó: giá trị sản xuất cơng nghiệp ước đạt 5.439,7 tỷ đồng
(tăng 6,53%); giá trị sản xuất xây dựng ước đạt 8.564 tỷ đồng (tăng 14,61%);
Để có được những thành tựu nhất định đó thì khơng thể khơng để đến sự đóng
góp của đội ngũ cơng chức UBND quận Phú Nhuận và công chức của Văn phịng
HĐND và UBND quận Phú Nhuận nói riêng. Nhìn chung, cơng chức Văn phịng
2



HĐND và UBND quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh có kiến thức, trình độ,
năng lực hoạt động thực tiễn, bản lĩnh chính trị vững vàng, trung thành với sự nghiệp
xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, đáp ứng u cầu của q trình cải cách hành chính nhà
nước theo mục tiêu xây dựng nền hành chính nhà nước chuyên nghiệp, trong sạch,
hiện đại, hoạt động có hiệu lực hiệu quả.
Tuy nhiên, vẫn cịn một bộ phận cơng chức yếu kém, làm việc thiếu tích cực;
cách làm việc cịn bảo thủ, quan liêu, thiếu năng động sáng tạo; thiếu chuyên nghiệp,
tác phong chậm chạp, rườm rà, thái độ thờ ơ thiếu trách nhiệm chưa đáp ứng được yêu
cầu của cơng cuộc đổi mới nền hành chính nhà nước…dẫn đến nhiều bất cập trong
công tác quản lý ảnh hưởng chất lượng hoạt động của Văn phòng HĐND và UBND
quận Phú Nhuận, cũng như ảnh hưởng đến phương thức hoạt động, hiệu lực hiệu quả
hoạt động của HĐND và UBND quận Phú Nhuận. Thực trạng trên địi hỏi cần có giải
pháp nâng cao chất lượng cơng chức của Văn phịng HĐND và UBND quận Phú
Nhuận để đáp ứng đòi hỏi ngày càng cao yêu cầu, nhiệm vụ xây dựng và phát triển
quận Phú Nhuận hiện đại, văn minh và nghĩa tình.
Chính vì lý do trên, học viên chọn đề tài “Chất lượng cơng chức Văn phịng
Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh” để làm luận văn Thạc sĩ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Trong những năm gần đây, những vấn đề liên quan đến cán bộ, cơng chức nói
chung và nâng cao chất lượng cơng chức trong cơ quan hành chính nhà nước nói riêng
đã dành được sự quan tâm của nhiều nhà nghiên cứu khoa học hành chính cơng và các
nhà hoạt động thực tiễn ở nước ta. Có thể liệt kê một số cơng trình nghiên cứu tiêu
biểu như:
- GS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm (2001), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà Nội đã đề cập bốn nội dung
lớn: những vấn đề lý luận và phương pháp luận về nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ
trong thời kỳ đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước; kinh nghiệm xây dựng
đội ngũ cán bộ công chức trong lịch sử nước ta và một số nước trên thế giới; thực

3


trạng đội ngũ cán bộ và công tác cán bộ hiện nay; quan điểm, phương châm nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ trong đó có cơng chức đáp ứng u cầu của sự nghiệp cơng
nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và hội nhập kinh tế quốc tế.
- Bùi Đình Phong (2002), Tư tưởng Hồ Chí Minh về cán bộ và công tác cán bộ,
tác giả đã thể hiện một cách khá toàn diện về những tư tưởng chủ đạo của Chủ tịch Hồ
Chí Minh về cơng tác cán bộ như tuyển dụng, bố trí, sử dụng, đào tạo, nâng cao trình
độ chun mơn nghiệp vụ cho đội ngũ cán bộ. Đội ngũ cán bộ công chức phải thật sự
là những “cơng bộc của dân”, vì nhân dân phục vụ.
- GS.TS Phạm Hồng Thái (2004), Công vụ, công chức nhà nước, Nxb Tư pháp,
Hà Nội. Cuốn sách tập trung giải quyết vấn đề lý luận về công vụ, công chức, phân
tích q trình hình thành và phát triển của pháp luật Việt Nam về công vụ, công chức;
chỉ ra xu hướng điều chỉnh của pháp luật về công vụ, công chức Việt Nam qua các giai
đoạn lịch sử từ năm 1945 đến 2004.
- TS.Thang Văn Phúc và TS. Nguyễn Minh Phương (2005), Cơ sở lý luận và
thực tiễn xây dựng đội ngũ cán bộ công chức, Nhà xuất bản Chính trị quốc gia, Hà
Nội. Cơng trình nghiên cứu đã làm rõ cơ sở khoa học cho việc xây dựng đội ngũ cán
bộ cơng chức nói chung ở nước ta hiện nay.
Một số đề tài, bài viết trên các báo, tạp chí khoa học như:
- Đề tài “Nghiên cứu nâng cao chất lượng đội ngũ công chức trong các cơ quan
hành chính cấp tỉnh, cấp huyện khu vực đồng bằng sông Cửu Long” do Thạc sĩ Vũ
Xuân Khoan – Quyền Vụ trưởng, phụ trách Cơ quan đại diện Văn phòng Bộ Nội vụ tại
thành phố Hồ Chí Minh làm chủ nhiệm. Đề tài đã chỉ ra những hạn chế, yếu kém của
đội ngũ công chức cấp tỉnh, huyện của khu vực đồng bằng sông Cửu Long cũng như
nguyên nhân của những hạn chế, yếu kém. Từ đó đề xuất 6 giải pháp để nâng cao chật
lượng công chức của khi vực đồng bằng sông Cửu Long gồm: thực hiện công việc xác
định vị trí việc làm và tiêu chuẩn chức danh công chức; đổi mới công tác tuyển dụng;
tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng công chức; thực hiện tốt công tác quy hoạch

phát triển đội ngũ công chức; đổi mới cơng tác đánh giá cơng chức; bố trí, sử dụng có
hiệu quả đội ngũ cơng chức.

4


- Bài viết “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, cơng chức theo tư tưởng Hồ
Chí Minh” của Trịnh Quốc Việt, Học viện Chính trị đăng trên cổng thơng tin điện tử
Lý luận chính trị ngày 24/11/2014 đã nêu lên các quan điểm của Chủ tịch Hồ Chí
Minh về công tác cán bộ và việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức. Đồng
thời đưa ra 5 giải pháp để nâng cao chất lượng công chức trong giai đoạn hiện nay, đó
là: tập trung quán triệt nội dung tư tưởng Hồ Chí Minh về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức; tuyển dụng cán bộ, công chức phải đúng quy trình, dân chủ, cơng khai;
nâng cao chất lượng công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức; xây dựng cơ chế,
chính sách đãi ngộ tương xứng với cán bộ, công chức; nâng cao hiệu quả của việc thực
hiện cơ chế kiểm tra, giám sát cán bộ, công chức, nhất là giám sát của nhân dân, của
các tổ chức đồn thể trong hệ thống chính trị từ Trung ương đến cơ sở.
- Chu Đình Động: “Một s ý ki n về xây dựng đội ngũ cán bộ, cơng chức hành
chính ở cấp quận” - Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng 2/2011.
- Nguyễn Tiến Trung: “Ti p tục xây dựng, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,
công chức nhà nước giai đoạn 2011-2020” - Tạp chí Tổ chức nhà nước số tháng
4/2011.
- Nguyễn Minh Tuấn: “Ti p tục đổi mới đồng bộ công tác cán bộ trong thời kỳ
đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa” - Nhà xuất bản Chính trị Quốc gia, Hà Nội,
2012.
Ngồi ra, có một số luận văn của học viên cao học tại Học viện Hành chính Quốc
gia như:
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Đặng Thị Thu Nguyệt: “Chất lượng cán
bộ, công chức phường tại quận 9, thành ph Hồ Chí


inh”, Học viện Hành chính

Quốc gia, năm 2013.
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Lê Phương Nguyên: “Chất lượng công
chức cấp xã, thành ph Kon tum,tỉnh Kon tum”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2015.
- Luận văn thạc sỹ quản lý công của Nguyễn Duy Hồng: “Chất lượng cơng
chức UNND huyện Krơng Ana, tỉnh Đắc Lắc”, Học viện Hành chính Quốc gia, năm
2015.
5


- ….
Những cơng trình trên đã giúp tác giả tiếp cận vấn đề nghiên cứu chất lượng
cơng chức hành chính nhà nước. Tuy nhiên, chưa có đề tài nào nghiên cứu một cách hệ
thống, toàn diện về nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận
Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh. Kế thừa và tiếp thu có chọn lọc kết quả của các
tác giả nghiên cứu về vấn đề chất lượng công chức, tác giả tiếp tục khảo sát, phân tích
thực trạng và đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cơng chức Văn phịng
HĐND và UBND quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh nhằm đáp ứng với yêu
cầu, nhiệm vụ trong tình hình hiện nay.
3. Mục đích nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích
Trên cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức của Văn phòng HĐND và UBND
quận và thực tiễn phân tích, đánh giá chất lượng cơng chức của Văn phịng HĐND và
UBND quận Phú Nhuận; từ đó đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng cơng chức của
Văn phịng HĐND và UBND quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong thời
gian tới.
3.2. Nhiệm vụ
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức của của Văn phịng

HĐND và UBND quận.
- Phân tích thực trạng chất lượng cơng chức của Văn phịng HĐND và UBND
quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
- Đề xuất những giải pháp nâng cao chất lượng cơng chức của Văn phịng
HĐND và UBND quận Phú Nhuận, thành phố Hồ Chí Minh.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Chất lượng cơng chức của Văn phịng HĐND và UBND quận Phú Nhuận, Thành
phố Hồ Chí Minh.

6


4.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận văn tập trung nghiên cứu chất lượng cơng chức của Văn phịng HĐND và
UBND quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh, từ năm 2013 đến nay.
5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận của chủ nghĩa Mác – Lênin và
tư tưởng Hồ Chí Minh, những những quan điểm, chủ trương, chính sách của Đảng và
Nhà nước về nâng cao chất lượng cán bộ, công chức.
5.2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập, điều tra, khảo sát số liệu:
+ Số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập trực tiếp qua các tài liệu, báo cáo
thống kê chính thức về tình hình cơng chức từ Phịng Nội vụ, quận Phú Nhuận; tài liệu
liên quan đến đề tài như: Nghị quyết Đại hội Đảng, các báo cáo tổng kết hoạt động của
HĐND, UBND quận Phú Nhuận.
+ Số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông tin qua Phiếu khảo sát trực
tiếp (công chức quản lý, công chức, người dân). Tác giả sẽ cụ thể hóa phương pháp
điều tra xã hội học vì đây là phương pháp quan trọng của luận văn.

Thực hiện phương pháp điều tra xã hội học nhằm thu thập thông tin, số liệu một
cách khách quan, trung thực về chất lượng cơng chức Văn phịng HĐND và UBND
quận. Đồng thời cung cấp luận cứ khoa học phục vụ công tác nghiên cứu. Cách thực
hiện là xây dựng mẫu bảng hỏi trưng cầu ý kiến dựa theo các tiêu chí đánh giá chất
lượng cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận, tiến hành điều tra và khảo sát
ngẫu nhiên đối với công chức Văn phòng và người dân đến làm việc tại cơ quan hành
chính nhà nước, cụ thể ở đây là UBND quận Phú Nhuận. Thực hiện công tác này, tác
giả đã phát ra 50 phiếu khảo sát cho người dân và 46 phiếu khảo sát cho cơng chức
Văn phịng HĐND và UBND quận Phú Nhuận để thu thập ý kiến về đánh giá chất
lượng cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận. Kết quả thu về được 50 phiếu
của người dân và 46 phiếu của công chức. Trên cơ sở số liệu thu thập được từ các bảng
hỏi, tác giả tổng hợp, thống kê thành các bảng biểu theo tiêu chí cụ thể để đánh giá
mức độ đáp ứng các tiêu chí vế chất lượng cơng chức của cơng chức Văn phòng
7


HĐND và UBND quận Phú Nhuận, mức độ hài lòng và sự thỏa mãn của người dân khi
đến thực hiện giao dịch hành chính với cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận.
- Và các phương pháp khác như: Phương pháp phân tích so sánh; phương pháp
phân tích, tổng hợp.
- Trong q trình nghiên cứu, luận văn cịn tham khảo, kế thừa các cơng trình
nghiên cứu có liên quan đến chất lượng công chức cấp quận, huyện.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận
Kết quả nghiên cứu góp phần hồn thiện những vấn đề lý luận về chất lượng
cơng chức, góp phần bổ sung hệ thống lý luận khoa học quản lý nguồn nhân lực trong
tổ chức hành chính nhà nước.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu cung cấp những luận cứ khoa học giúp lãnh đạo quận Phú
Nhuận, cơ quan quản lý cơng chức định ra chủ trương, chính sách nâng cao chất lượng

cơng chức của Văn phịng HĐND và UBND quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí
Minh.
- Luận văn có thể dùng làm tài liệu tham khảo cho sinh viên, học viên cao học
chuyên ngành quản lý công, cũng như những ai quan tâm đến đề tài này.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
gồm 3 chương:
Chƣơng 1: Cơ sở lý luận về chất lượng cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân quận.
Chƣơng 2: Thực trạng chất lượng công chức Văn phòng Hội đồng nhân dân và
Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh
Chƣơng 3: Định hướng và giải pháp nâng cao chất lượng công chức Văn phòng
Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ
Chí Minh
8


CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
VĂN PHÒNG HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN VÀ ỦY BAN NHÂN DÂN QUẬN
1.1. Cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
1.1.1. Khái niệm công chức
Thuật ngữ “công chức” được sử dụng phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới.
Tùy vào góc nhìn, quan điểm, nhận định của mỗi quốc gia thì thuật ngữ “cơng chức”
được định nghĩa như sau:
Tại Pháp, công chức bao gồm toàn bộ những người được Nhà nước hoặc cộng
đồng lãnh thổ (công xã, tỉnh, vùng) bổ nhiệm vào làm việc thường xuyên trong một
công sở hay công sở tự quản, kể cả các bệnh viện và được biên chế vào một ngạch của
nền hành chính cơng. Như vậy, cơng chức tại Pháp là những người làm việc trong nhà
nước, cộng động lãnh thổ và công sở tự quản thông qua hình thức bổ nhiệm.
Tại Hoa Kỳ, tất cả các nhân viên trong bộ máy hành chính của chính phủ đều

được gọi chung là công chức, bao gồm những người được bổ nhiệm về chính trị (cịn
gọi là cơng chức chính trị), những người đứng đầu bộ máy độc lập và những quan
chức của ngành hành chính. Quan hệ giữa chính phủ và công chức là quan hệ giữa ông
chủ và người làm thuê, ngoài việc điều chỉnh theo Luật hành chính, quan hệ này cịn
được điều chỉnh bằng hợp đồng dân sự.
Tại Anh, khái niệm công chức chỉ bao hàm những nhân viên cơng tác trong
ngành hành chính.
Qua ba nền hành chính nhà nước phát triển trên cho thấy mỗi quốc gia xác định
phạm vi của công chức là khác nhau, nhưng có đặc điểm chung đó là: những người
được bổ nhiệm làm việc trong cơ quan nhà nước và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước.
Ở nước ta, thuật ngữ “cơng chức” đã có từ lâu, nhưng đến năm 1950 sau khi
nước ta giành độc lập và hình thành nên tổ chức bộ máy chính quyền thì thuật ngữ
cơng chức mới được sử dụng phổ biến trong các văn bản quy phạm pháp luật.
Khái niệm công chức được quy định lần đầu tiên tại Điều 1 của Sắc lệnh số
76/SL ngày 20/5/1950 của Chủ tịch nước Việt Nam Dân chủ Cộng hồ về Quy chế
cơng chức, đó là “Những cơng dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ
9


một chức vụ thường xu ên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngồi nước, đều là
cơng chức theo quy ch này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ qu định”.
Sắc lệnh này đã tạo tiền đề, cơ sở hình thành và phát triển đội ngũ công chức Việt
Nam.
Trải qua các thời kỳ, định nghĩa công chức có nhiều cách hiểu khác nhau nhưng
chưa thật sự rõ ràng, vẫn chưa tách bạch, phân biệt được các định nghĩa: “cán bộ”,
“công chức” và “viên chức”.
Đến năm 2008, Khi Luật Cán bộ, cơng chức ra đời thì định nghĩa công chức
được thể hiện rõ ràng, cụ thể: “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ
nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam,

Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan,
đơn vị thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chu ên nghiệp,
công nhân qu c phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải
là sĩ quan, hạ sĩ quan chu ên nghiệp và trong bộ má lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(sau đâ gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên ch và hưởng lương từ
ngân sách nhà nước; đ i với công chức trong bộ má lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo qu định của pháp luật”.
Để làm rõ những ai là công chức, tại Điều 2 Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ban
hành ngày 25/01/2010 của Chính phủ quy định những người là cơng chức đã đưa ra
căn cứ để xác định công chức như sau: “Công chức là công dân của Việt Nam, được
tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh, trong biên chế, hưởng lương từ
ngân sách nhà nước hoặc được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập
theo quy định của pháp luật, làm việc trong các cơ quan, tổ chức, đơn vị quy định tại
Nghị định này”. Theo Nghị định này, thì cơng chức ở Việt Nam bao gồm 9 loại đối
tượng sau đây:
- Công chức trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam;
- Công chức trong văn phòng Chủ tịch nước, văn phòng Quốc hội, Kiểm toán
nhà nước;
10


- Công chức trong Bộ, cơ quan ngang Bộ và các tổ chức khác do Chính phủ,
Thủ tướng Chính phủ thành lập;
- Cơng chức trong cơ quan hành chính ở cấp tỉnh, cấp huyện;
- Cơng chức trong hệ thống Tịa án nhân dân;
- Công chức trong hệ thống Viện Kiểm sốt nhân dân;
- Cơng chức trong cơ quan của tổ chức chính trị - xã hội;
- Cơng chức trong cơ quan, đơn vị của Quân đội nhân dân và Công an nhân

dân;
- Công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập.
Từ định nghĩa trên, cho thấy cơng chức có một số đặc điểm sau đây:
Thứ nhất, công chức là công dân Việt Nam. Muốn trở thành cơng chức thì phải
là cơng dân Việt Nam và đáp ứng đủ các điều kiện do pháp luật quy định: Có quốc tịch
Việt Nam, có nơi cư trú tại Việt Nam, đủ 18 tuổi trở lên, có lí lịch rõ ràng, có phẩm
chất chính trị, đạo đức tốt, có trình độ chun mơn phù hợp, có sức khỏe để hồn
thành tốt cơng vụ, nhiệm vụ của chức danh, chức vụ, ngạch công chức được đảm nhận.
Thứ hai, con đường hình thành cơng chức là do tuyển dụng, bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng cơng chức, do cơ quan có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào
yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Người có đủ các điều kiện quy
định tại Điều 36 Luật cán bộ cơng chức thì được đăng ký dự tuyển cơng chức. Việc
tuyển dụng công chức được thực hiện chủ yếu thông qua thi tuyển trừ quy định tại
khoản 2 Điều 37 Luật Cán bộ công chức.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ, cơng chức thì bổ nhiệm là việc
cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lý một ngạch theo
quy định của pháp luật.
Thứ ba, nơi làm việc của công chức. Công chức đảm nhận chức vụ, chức danh
trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở
trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, mà
không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ
quan, đơn vị thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên
11


nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng cộng
sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
Đa số các trường hợp, công chức đảm nhận công vụ, chức danh không theo
nhiệm kỳ. Công chức đảm nhiệm chức danh công chức từ khi được bổ nhiệm vào
ngạch công chức. Nếu khơng có thay đổi do u cầu cơng việc hoặc cơng chức khơng

vi phạm pháp luật thì việc đảm nhận chức danh cơng chức có thể kéo dài đến tuổi nghỉ
hưu. Trong một số trường hợp cụ thể, công chức cũng có thể đảm nhận chức vụ, chức
danh theo nhiệm kỳ.
Thứ tư, chế độ lương và nguồn kinh phí trả lương cho công chức. Công chức
được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức trong bộ máy
lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương
của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
1.1.2. Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận
Văn phòng HĐND và UBND quận là một cơ quan chuyên môn thuộc UBND
quận.
Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 09 năm 2004 của Chính phủ quy
định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân Huyện, Quận, Thị xã,
Thành phố thuộc tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Nghị định ghi rõ: Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện là cơ quan tham mưu, tổng hợp giúp HĐND và UBND cấp
huyện như sau:
- Tổ chức phục vụ hoạt động của HĐND, Thường trực HĐND và tham mưu
một số công việc do Chủ tịch HĐND cấp huyện giao;
- Tổ chức hoạt động của UBND và Chủ tịch UBND trong chỉ đạo, điều hành
các hoạt động chung của bộ máy hành chính nhà nước; giúp Chủ tịch UBND cấp
huyện tổ chức việc điều hòa, phối hợp hoạt động của các cơ quan chuyên môn cùng
cấp, HĐND và UBND cấp xã để thực hiện chương trình, kế hoạch của UBND, Chủ
tịch UBND cấp huyện; bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của
HĐND và UBND cấp huyện; tham mưu cho UBND cấp huyện về công tác ngoại vụ,
thi đua khen thưởng;

12


Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ thay
thế Nghị định số 172/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 9 năm 2004 của Chính phủ quy định

tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND Huyện, Quận, Thị xã, Thành phố thuộc
tỉnh (gọi chung là cấp huyện). Nghị định chỉ rõ: Văn phòng HĐND và UBND tham
mưu tổng hợp cho UBND về hoạt động của UBND; tham mưu giúp UBND về công
tác dân tộc; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của Chủ tịch UBND;
cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND và các cơ quan
nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động của HĐND và
UBND.
Thực hiện Nghị quyết số 26/2008/QH12 ngày 15 tháng 11 năm 2008 của Quốc
hội khóa XII về thực hiện thí điểm khơng tổ chức HĐND huyện-quận, phường; Nghị
quyết số 724/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về danh sách huyện, quận, phường của các tỉnh, thành phố trực thuộc trung
ương thực hiện thí điểm khơng tổ chức Hội đồng nhân dân huyện, quận, phường; Nghị
quyết số 725/2009/UBTVQH12 ngày 16 tháng 01 năm 2009 của Ủy ban Thường vụ
Quốc hội về điều chỉnh nhiệm vụ, quyền hạn của HĐND, UBND tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương và quy định nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức bộ máy của UBND huyện,
quận, phường nơi không tổ chức HĐND huyện, quận, phường. Trên cơ sở đó, một số
địa phương đổi tên Văn phịng HĐND và UBND quận – huyện thành Văn phòng
UBND huyện – quận
Từ khi thực hiện Luật chính quyền địa phương năm 2015, Nghị định số
34/2014/NĐ-CP ngày 05 tháng 5 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân huyện, quận, thị xã thành phố thuộc tỉnh;
Quyết định số 64/2016/QĐ-UBND ngày 30 tháng 12 năm 2016 của Ủy ban nhân dân
thành phố Hồ Chí Minh ban hành Quy chế (mẫu) về tổ chức và hoạt động của Văn
phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân quận, huyện), Văn phòng HĐND và
UBND quận trở về với tên cũ và chức năng cũ, là cơ quan chuyên môn của Ủy ban
nhân dân quận, có chức năng tham mưu tổng hợp cho HĐND và UBND quận về hoạt
động của HĐND, UBND; tham mưu cho Chủ tịch UBND về chỉ đạo, điều hành của
Chủ tịch UBND; cung cấp thông tin phục vụ quản lý và hoạt động của HĐND, UBND

13



và các cơ quan nhà nước ở địa phương; đảm bảo cơ sở vật chất, kỹ thuật cho hoạt động
của HĐND và UBND quận.
1.1.3. Khái niệm cơng chức Văn phịng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân
dân quận
.Công chức Văn phòng HĐND và UBND quận là một bộ phận của đội ngũ
cơng chức UBND quận. Cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận là cơng chức
hành chính nhà nước, do vậy có những đặc điểm cơ bản sau:
- Cơng chức Văn phòng HĐND và UBND quận là những người thực thi công
vụ và được Nhà nước đảm bảo các điều kiện cần thi t, quyền lợi chính đáng để có khả
năng và ên tâm thực thi cơng vụ.
Cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận là người có một vị trí việc làm
trong Văn phịng HĐND và UBND quận; là người có vị trí trong hệ thống cơ quan
hành chính nhà nước, có chức năng thực thi pháp luật và thi hành cơng vụ nhằm phục
vụ lợi ích chung cho toàn xã hội. Những loại nhiệm vụ này do chính cơng chức hành
chính nhà nước thực hiện, khơng thể chuyển giao cho bất cứ tổ chức, cá nhân nào bên
ngồi. Cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận là hạt nhân cơ bản của nền công
vụ, là chủ thể tiến hành các hoạt động cơng vụ của Văn phịng HĐND và UBND quận.
Cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận được trao quyền để thực thi công
vụ, đồng thời, họ có bổn phận phục vụ xã hội, cơng dân và chịu những ràng buộc nhất
định do liên quan đến chức trách đang đảm nhiệm. Họ có thể phải từ chức, bị truy cứu
trách nhiệm hoặc phải bồi thường thiệt hại nếu khơng hồn thành nhiệm vụ, vi phạm
kỷ luật, ra quyết định hành chính làm tổn hại lợi ích hợp pháp của công dân, tổ chức.
Để thực hiện công vụ, cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận được cung
cấp các điều kiện cần thiết để tiến hành thực thi công vụ như trụ sở, phương tiện, điều
kiện làm việc… Họ được đảm bảo các quyền lợi vật chất và tinh thần như: hưởng
lương từ ngân sách nhà nước tương xứng với chức trách và công việc, nhận các loại
trợ cấp, phụ cấp khác bằng tiền hoặc hiện vật và lương hưu khi đủ thời gian cống hiến
cho nền cơng vụ, được khen thưởng khi có cơng lao xứng đáng. Sự đảm bảo quyền lợi

cho cơng chức có tính chất ổn định, lâu dài, thực tế là suốt đời nếu như công chức
không vi phạm kỷ luật bị thải hồi hoặc bị truy tố trước pháp luật.
14


- Cơng chức Văn phịng HĐND và UBND quận là những người lao động
chun nghiệp, có tính chun mơn hóa cao.
Văn phòng Hội đồng nhân nhân và UBND là một cơ quan hành chính nhà nước
được Nhà nước thành lập, hoạt động theo quy định pháp luật, điều hành, quản lý các
lĩnh vực của đời sống xã hội theo pháp luật và bằng pháp luật, vì lợi ích của Nhà nước
và của toàn xã hội, nhằm đảm bảo cho xã hội ổn định và phát triển. Tất cả các hoạt
động đó đều diễn ra hàng ngày, trực tiếp hoặc gián tiếp liên quan đến cuộc sống của tất
cả mọi người dân, chính vì vậy, ngay từ khi tuyển dụng các cơ quan nhà nước đã yêu
cầu người dự tuyển phải có chun mơn, có đủ tiêu chuẩn về độ tuổi, phẩm chất chính
trị, đạo đức lối sống, là những người thực hiện cơng vụ thường xun, liên tục, có
trình độ chuyên môn và được đào tạo, bồi dưỡng về kỹ năng, nghiệp vụ quản lý hành
chính nhà nước ở các mức độ khác nhau.
Chức năng cơ bản của công chức Văn phịng HĐND và UBND quận là thực thi
cơng vụ, thực thi pháp luật. Đồng thời, qua thực tiễn hoạt động, chính cơng chức là
người tham mưu đề xuất những chủ trương, chính sách, pháp luật quản lý và phát triển
xã hội ở địa phương.
Tính chun nghiệp của cơng chức Văn phòng HĐND và UBND quận được
quy định bởi địa vị pháp lý và được thể hiện qua hai yếu tố: thời gian, thâm niên cơng
tác và trình độ năng lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính. Hai yếu tố này
gắn bó chặt chẽ với nhau tạo nên mức độ chun nghiệp của người cơng chức hành
chính. Thời gian, thâm niên công tác tạo điều kiện để công chức thành thạo công việc
và đúc rút kinh nghiệm trong thực thi cơng vụ, cịn trình độ hiểu biết pháp luật, năng
lực chun mơn, kỹ năng nghiệp vụ hành chính tạo khả năng hồn thành những cơng
việc được giao, khả năng tổ chức công tốt công việc, làm việc một cách thành thục,
trơi chảy có kết quả tốt.

- Cơng chức Văn phòng HĐND và UBND quận tương đ i ổn định, nhưng ln
địi hỏi khơng ngừng nâng cao về chất lượng.
Khác với cơng chức của một số nước, khơng có tính ổn định. Cơng chức hành
chính nhà nước Việt Nam hoạt động ổn định, ít chịu biến động nhằm duy trì tính ổn
15


×