Tải bản đầy đủ (.pdf) (123 trang)

Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận phú nhuận, thành phố hồ chí minh trong hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.07 MB, 123 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2019


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

NGUYỄN THANH TÙNG

NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC
QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ ĐẾN NĂM 2025,
TẦM NHÌN ĐẾN NĂM 2030

Chuyên ngành: Kinh tế chính trị
Mã số: 8310102

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:


TS. HỒ QUẾ HẬU

Tp.Hồ Chí Minh - Năm 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng luận văn “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công
chức quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế đến
năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” là công trình nghiên cứu của riêng tôi.
Trong Luận văn có sử dụng, trích dẫn một số ý kiến, quan điểm khoa học của
một số tác giả. Các thông tin này đều được trích dẫn nguồn cụ thể, chính xác và có
thể kiểm chứng. Các số liệu, thông tin được sử dụng trong Luận văn là hoàn toàn
khách quan và trung thực.
Học viên thực hiện

Nguyễn Thanh Tùng


MỤC LỤC
TRANG PHỤ BÌA
LỜI CAM ĐOAN
MỤC LỤC
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
DANH MỤC CÁC BẢNG
TÓM TẮT
MỞ ĐẦU
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI
NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP QUẬN TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ . 1
1.1. Những vấn đề chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. ..................1
1.1.1. Khái niệm cán bộ ........................................................................................1

1.1.2. Khái niệm công chức...................................................................................1
1.1.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ công chức..........................................................3
1.1.4. Vị trí, vai trò và chức năng của đội ngũ cán bộ, công chức .......................3
1.1.5. Nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức ....................................................4
1.1.6. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức...............................................................5
1.1.7. Khái niệm chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ...............5
1.1.8. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ............6
1.1.9. Hội nhập quốc tế và những yêu cầu cơ bản của chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ở cấp quận trong điều kiện hội nhập quốc tế ................................8
1.2. Quan điểm của chủ nghĩa Mác - Lê nin, tư tưởng Hồ Chí Minh và Đảng
Cộng sản Việt Nam về cán bộ, công chức ............................................................9
1.2.1. Quan điểm của Các Mác và Ph.Ăngghen ...................................................9
1.2.2. Quan điểm của V.I.Lênin ..........................................................................10
1.2.3. Tư tưởng Hồ Chí Minh..............................................................................11
1.2.4. Quan điểm, đường lối của Đảng Cộng sản Việt Nam về đội ngũ cán bộ,
công chức ............................................................................................................12


1.3. Tiêu chí đánh giá và những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức trong điều kiện hội nhập quốc tế .........................................13
1.3.1. Những tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức ..............13
1.3.2. Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong
điều kiện hội nhập quốc tế ..................................................................................19
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG
CHỨC QUẬN PHÚ NHUẬN GIAI ĐOẠN 2013 - 2017 ..................................... 33
2.1. Khái quát chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội có ảnh hưởng đến
việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận ..........33
2.1.1. Đặc điểm địa lý tự nhiên ...........................................................................33
2.1.2. Điều kiện văn hóa - xã hội .......................................................................34
2.1.3. Những ảnh hưởng về đặc điểm tự nhiên và kinh tế xã hội với việc nâng

cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .........................................................35
2.2. Thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận giai
đoạn từ năm 2013 đến năm 2017 ..........................................................................36
2.2.1. Chất lượng từng cán bộ, công chức ..........................................................36
2.2.2. Chất lượng toàn thể đội ngũ cán bộ, công chức .......................................42
2.2.3. Nhận diện những nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng cán bộ, công chức
quận Phú Nhuận trong hội nhập quốc tế giai đoạn 2013 - 2017 .......................47
2.3. Đánh giá chung về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú
Nhuận ....................................................................................................................58
2.3.1. Những ưu điểm và thành tựu đã đạt được ................................................59
2.3.2. Những hạn chế khuyết điểm ......................................................................60
2.3.3. Nguyên nhân của những hạn chế, khuyết điểm ........................................61
Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG
ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC QUẬN PHÚ NHUẬN, THÀNH PHỐ HỒ
CHÍ MINH TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ TỪ NAY ĐẾN NĂM 2025, TẦM
NHÌN ĐẾN NĂM 2030 ........................................................................................... 65


3.1. Quan điểm của Đảng cộng sản Việt Nam về nâng cao chất lượng cán bộ,
công chức trong hội nhập quốc tế .......................................................................65
3.2. Mục tiêu, phương hướng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong hội
nhập quốc tế ..........................................................................................................66
3.2.1. Mục tiêu tổng quát ....................................................................................66
3.2.2. Mục tiêu cụ thể: ........................................................................................68
3.2.3. Phương hướng ...........................................................................................68
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận
Phú Nhuận trong hội nhập quốc tế từ nay đến năm 2025, tầm nhìn đến năm
2030 ........................................................................................................................70
3.3.1. Nâng cao nhận thức, tăng cường giáo dục chính trị, tư tưởng, đạo đức,
lối sống cho đội ngũ cán bộ, công chức..............................................................70

3.3.2. Áp dụng hệ thống tiêu chí đánh giá và bộ tiêu chuẩn cán bộ, công chức để
đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức.................................................71
3.3.3. Hoàn thiện quy hoạch cán bộ, công chức .................................................74
3.3.4. Đổi mới các nội dung trong công tác tuyển dụng cán bộ công chức .......76
3.3.5. Quan tâm, chú trọng đầu tư cho công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán
bộ, công chức ......................................................................................................78
3.3.6. Hoàn thiện công tác bố trí, sử dụng cán bộ, công chức ...........................79
3.3.7. Đổi mới chế độ, chính sách đãi ngộ về vật chất và tinh thần cho cán bộ,
công chức ............................................................................................................81
3.3.8. Tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra, kỷ luật cán bộ công chức .......84
3.3.9. Xây dựng môi trường làm việc hiệu quả cho cán bộ, công chức..............87
3.4. Một số khuyến nghị đối với Trung ương và địa phương ...........................87
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 90
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
1. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Anh
STT

Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ, ý nghĩa

1

GDP

Gross Domestic Product:

Tổng sản phẩm nội địa

WTO

World Trade
Organization: Tổ chức
Thương mại Thế giới

2

2. Danh mục các từ viết tắt bằng tiếng Việt
STT

Chữ cái viết tắt

Cụm từ đầy đủ, ý nghĩa

1

BNV

Bộ Nội vụ

2

BTC

Ban Tổ chức

3


BTV

Ban Thường vụ

4

CP

Chính phủ

5

ĐVT

Đơn vị tính

6

ĐCSVN

Đảng Cộng sản Việt Nam

7

HCM

Hồ Chí Minh

8


HĐND

Hội đồng Nhân dân

9

NXB

Nhà xuất bản

10

QU

Quận ủy

11

TP

Thành phố

12

TW

Trung ương

13


UBND

Ủy ban Nhân dân




DANH MỤC CÁC BẢNG



Bảng 2.1: Trình độ chuyên môn, nghiệp vụ của đội ngũ cán bộ, công chức quận


Phú Nhuận từ năm 2013 đến năm 2017 ................................................................... 38


Bảng 2.2: Trình độ lý luận chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức
quận Phú Nhuận năm 2013 và năm 2017 ................................................................. 39
Bảng 2.3: Trình độ quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ, công chức
quận Phú Nhuận năm 2013 và năm 2017 ................................................................. 40
Bảng 2.4: Trình độ tin học và ngoại ngữ của đội ngũ cán bộ, công chức
quận Phú Nhuận năm 2017 ....................................................................................... 41
Bảng 2.5: Số lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức quận Phú Nhuận từ
năm 2013 đến năm 2017 ........................................................................................... 43
Bảng 2.6: Cơ cấu về số lượng đội ngũ cán bộ, công chức phường phân theo
ngạch từ năm 2013 đến năm 2017 .................................................................................... 44
Bảng 2.7: Cơ cấu về độ tuổi đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận
năm 2017 (không bao gồm cán bộ không chuyên trách) ................................................. 45

Bảng 2.8: Cơ cấu về giới tính đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận năm
2017 ........................................................................................................................... 46
Bảng 2.9: Dân số quận Phú Nhuận từ năm 2013 đến năm 2017 .............................. 49
Bảng 2.10: Dự toán chi thường xuyên quận Phú Nhuận từ năm 2013 đến năm
2017 ........................................................................................................................... 50


TÓM TẮT
I. Phần tiếng Việt:
1. Tiêu đề: Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận,


Tp. Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 .


2. Tóm tắt:
+ Lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu: Nhận thức được tầm quan trọng của


việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc
tế và thực tiễn tại quận Phú Nhuận chưa có nghiên cứu cụ thể nào về vấn đề trên,




tác giả đã chọn đề tài nghiên cứu này làm luận văn tốt nghiệp của mình .


+ Mục đích nghiên cứu: hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất



lượng đội ngũ cán bộ, công chức , từ đó đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán




bộ, công chức và đề xuất phương hướng giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức quận Phú Nhuận .


+ Phương pháp nghiên cứu: dựa trên phương pháp luận của phép duy vật


biện chứng và duy vật lịch sử; kết hợp các phương pháp nghiên cứu chung (nghiên


cứu tài liệu, lô-gích - lịch sử, phân tích - tổng hợp, thống kê,…) với các phương


pháp nghiên cứu cụ thể (nghiên cứu tại bàn với dữ liệu thứ cấp và nghiên cứu trên


thực địa thông qua phỏng vấn sâu định tính)
+ Kết quả nghiên cứu: Hệ thống hóa được cơ sở lý luận cho luận văn; đáng


chú ý là các tiêu chí đánh giá và các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức trong hội nhập quốc tế ; Phân tích được thực trạng chất lượng và chỉ





ra những ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân trong việc nâng cao chất lượng đội ngũ
cán bộ, công chức quận Phú Nhuận ; Đề xuất một số giải pháp để nâng cao chất




lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận .


+ Kết luận: Việc nghiên cứu và thực hiện đề tài giúp cho Quận ủy, UBND


quận có những thông tin tham khảo cần thiết để định hướng việc nâng cao chất




lượng đội ngũ cán bộ, công chức của quận đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế trong




giai đoạn tới. Đồng thời, có giá trị tham khảo cho các tác giả khác trong việc nghiên
cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức .


3. Từ khóa: Kinh tế chính trị, cán bộ, công chức



II. English:
1. Title: Improving the quality of the contingent of cadres and civil servants in
Phu Nhuan district, Ho Chi Minh City for international integration until 2025,
vision to 2030
2. Abstract:
+ Reason for writing: Recognizing the importance of improving the quality
of the contingent of cadres and civil servants to meet the requirements of
international integration and the reality in Phu Nhuan district, there has not been
any specific research on this issue. The writer chose to study this topic as my
graduation thesis.
+ Purpose: Systematize the theoretical and practical basis for the quality of
the contingent of cadres and civil servants, thereby assessing the status of the
quality of contingent of cadres and civil servants and proposing solutions to
improve the quality of contingent of cadres and civil servants in Phu Nhuan district.
+ Methods: Based on dialectical materialism and historical materialism;
Combine General research methods (document analysis, logics - history, analysis synthesis, statistics,…); with Specific research methods (Secondary research
methods, qualitative research methods).
+ Results: Systematizing the theoretical basis for the thesis; Notably, the
evaluation criteria and factors which affects to the quality of contingent of cadres
and civil servants in international integration; Analyzing the quality of the situation
and pointing out the advantages, limitations and causes in improving the quality of
cadres and civil servants in Phu Nhuan district; Proposing some solutions to
improve the quality of contingent of cadres and civil servants in Phu Nhuan district.
+ Conclusion: The research and implementation of the project to help the
District Party Committee and the District People's Committee have necessary
reference informations to guide the improvement of the quality of contingent of
cadres and civil servants of the district to meet the requirements of international
integration in the future. As well as the reference for other authors in the study of
the quality of contingent of cadres and civil servants.

3. Keywords: Political Economics, Cadres and civil servants


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại của cách mạng, gắn liền với vận



mệnh của Đảng, của đất nước, là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng .


Chủ tịch Hồ Chí Minh và Đảng ta đã dày công đào tạo, huấn luyện, xây dựng được



một đội ngũ cán bộ tận tụy, kiên cường, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ qua các giai
đoạn cách mạng .


Đất nước đang trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và chủ
động hội nhập quốc tế, đã đặt ra những yêu cầu mới, đòi hỏi đội ngũ cán bộ công
chức phải nâng cao chất lượng, phải vững vàng về ý thức chính trị, giữ được phẩm


chất, đạo đức tốt, tránh được những tác động tiêu cực từ kinh tế thị trường và hội
nhập quốc tế .


Những thành tựu đạt được qua hơn 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới có sự




đóng góp to lớn của đội ngũ cán bộ, công chức . Trong quá trình đó, nhiều thế hệ




cán bộ đã được tôi luyện, trưởng thành qua thử thách, có ý chí vượt qua mọi khó
khăn, gian khổ , có lập trường tư tưởng, bản lĩnh chính trị vững vàng, có tư duy đổi




mới, đã nhanh chóng thích nghi với cơ chế thị trường, góp phần vào việc đẩy mạnh
công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập quốc tế của đất nước ; đồng thời, cơ cấu




độ tuổi, giới tính, dân tộc, ngành nghề, lĩnh vực công tác của đội ngũ cán bộ công
chức có sự cân đối, hợp lý hơn; nguồn cán bộ quy hoạch khá dồi dào, cơ bản bảo
đảm sự chuyển tiếp giữa các thế hệ .


Bên cạnh những ưu điểm, Đại hội XII của Đảng đã thẳng thắn chỉ ra những



hạn chế, khuyết điểm của công tác cán bộ và đội ngũ cán bộ, coi đây là nguyên

nhân cản trở sự phát triển kinh tế - xã hội : “Việc đổi mới công tác cán bộ chưa có


đột phá lớn. Đánh giá cán bộ vẫn là khâu yếu nhất qua nhiều nhiệm kỳ nhưng chưa
có những tiêu chí cụ thể và giải pháp khoa học để khắc phục. Tình trạng chạy chức,
chạy quyền, chạy tuổi, chạy bằng cấp... chưa được ngăn chặn, đẩy lùi. Đội ngũ cán
bộ cấp Trung ương, cấp chiến lược chưa được tập trung xây dựng. Chưa quan tâm
đúng mức đến việc xây dựng đội ngũ cán bộ tham mưu, tư vấn cấp chiến lược.


Công tác quy hoạch ở một số nơi còn khép kín, chưa bảo đảm sự liên thông, gắn
kết. Tỷ lệ cán bộ lãnh đạo và cấp ủy là người dân tộc thiểu số, cán bộ nữ, cán bộ trẻ,
việc luân chuyển bố trí một số chức danh cán bộ lãnh đạo không là người địa
phương thực hiện chưa đạt yêu cầu”.
Những khuyết điểm, yếu kém của một bộ phận không nhỏ cán bộ và những



hạn chế, bất cập trong công tác cán bộ cũng là một nguyên nhân chủ yếu làm cho
đất nước phát triển chưa tương xứng với tiềm năng , thế mạnh và mong muốn của




chúng ta, làm suy giảm niềm tin của nhân dân đối với Đảng và Nhà nước .


Thực hiện tinh thần Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc và Nghị quyết Đại hội
Đảng bộ Thành phố về công tác cán bộ, Quận ủy và Ủy ban nhân dân quận Phú
Nhuận đã đề ra các chủ trương, trong đó nhấn mạnh việc chú trọng nâng cao năng



lực lãnh đạo và sức chiến đấu của tổ chức Đảng và chất lượng đội ngũ cán bộ, đảng
viên ; thường xuyên chăm lo công tác cán bộ, làm tốt công tác đánh giá, quy hoạch,


đào tạo, bồi dưỡng, bố trí cán bộ nhất là người đứng đầu các cơ quan, đơn vị.
Qua 5 năm thực hiện Nghị quyết Đại hội Đảng bộ quận Phú Nhuận lần thứ X
đã đạt được một số kết quả trong thực hiện công tác cán bộ: đội ngũ cán bộ, công



chức của quận được trẻ hóa; công tác đào tạo , bồi dưỡng được thực hiện thường




xuyên nhằm nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ, lý luận chính trị của đội ngũ
cán bộ công chức, công tác quy hoạch cán bộ đi vào nền nếp ,…


Bên cạnh những mặt mạnh, công tác cán bộ của quận còn một số điểm yếu



như: Năng lực của đội ngũ cán bộ chưa đồng đều, có mặt còn hạn chế, yếu kém ;


nhiều cán bộ, trong đó có cả cán bộ cấp cao thiếu tính chuyên nghiệp, làm việc




không đúng chuyên môn, sở trường . Không ít cán bộ trẻ thiếu bản lĩnh, ngại rèn




luyện. Một bộ phận không nhỏ cán bộ phai nhạt lý tưởng, giảm sút ý chí, làm việc
hời hợt, ngại khó, ngại khổ, suy thoái về tư tưởng chính trị, đạo đức, lối sống, có
biểu hiện “tự diễn biến,” “tự chuyển hoá”,…


Xuất phát từ những vấn đề đã nêu, tôi chọn đề tài: “Nâng cao chất lượng đội
ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh trong hội


nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030” làm luận văn tốt nghiệp của
mình.
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.
Trong nhiều thời kỳ khác nhau, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức luôn là



vấn đề được quan tâm hàng đầu, ở nhiều nước trên thế giới ; đội ngũ cán bộ công




chức trong bộ máy nhà nước là chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như:
chính trị học, quản lý công ,... Luận văn được thực hiện dựa trên những nguyên lý





cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, quan điểm chủ trương , đường lối của Đảng và




Nhà nước, các văn kiện, nghị quyết của Đảng bộ, Ủy ban nhân dân Thành phố Hồ
Chí Minh , những đề tài nghiên cứu về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức dưới




dạng tổng kết lý luận và thực tiễn rất phong phú và đa dạng .


2.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
Cuốn sách: “Health and social for workers” của tác giả Eric Garner (2012) đã
tập trung nghiên cứu vấn đề cải thiện thể chất người lao động trong quá trình làm
việc; đảm bảo an toàn, sức khoẻ người lao động trong doanh nghiệp; đảm bảo y tế
và bảo vệ sức khoẻ trong quá trình làm việc; đảm bảo tái sản xuất sức lao động
thông qua các hình thức như trả lương, phụ cấp,…
Bài viết “Human resource development in VietNam” của tác giả Geoffrey
B.Hainsworth (1993) trong cuốn sách Vietnam's Dilemmas and Options: The
Challenge of Economic Transition in the 1990s đã nhấn mạnh đến tầm quan trọng
của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực của Việt Nam trong giai đoạn đổi mới



và hội nhập quốc tế. Tác giả đã tập trung nghiên cứu về thực trạng chất lượng
nguồn nhân lực của Việt Nam thông qua 4 khía cạnh sau: (1) tình hình dân số, văn


hóa xã hội và kế hoạch hóa gia đình; (2) tình trạng nghèo đói, các vấn đề về sức
khỏe và chất lượng cuộc sống; (3) trình độ giáo dục và đầu tư cho nghiên cứu phát
triển; (4) lực lượng lao động và năng suất lao động.
Tác phẩm “Training strategic for Employee”, của tác giả Dorothy Grover
Bolton (2011) đã đi sâu nghiên cứu đề ra các giải pháp giúp cho tổ chức đào tạo
nguồn nhân lực chất lượng tốt nhất. Đặc biệt, tác phẩm đã đề cập đến các khía cạnh:


(1) nghiên cứu đào tạo phù hợp với từng chức danh công việc, (2) nghiên cứu đào


tạo để luân chuyển người lao động để giúp người lao động làm việc đa kỹ năng




hơn, (3) nghiên cứu nhu cầu đòi hỏi của thị trường để đưa ra các giải pháp nâng cao




chất lượng đào tạo cho nguồn nhân lực .


Tác giả Stivastava M/P (1997) với tác phẩm “Human resource planing:
Aproach needsassessments and priorities in manpower planing” cho rằng: tiếp cận

dưới góc độ kinh tế phát triển thì chi phí về giáo dục đào tạo được xem như là
những chi phí đầu vào của sản xuất nhằm nâng cao khả năng, năng lực sản xuất của
nguồn nhân lực.
Tác phẩm “All you need is the will and the skill” của tác giả Stewart Liff
(2011) đã nhấn mạnh về xây dựng văn hóa doanh nghiệp; quy tắc ứng xử; tác phong


làm việc; tăng cường kỷ luật lao động; giáo dục chinh trị tư tưởng; xây dựng lòng
trung thành với tổ chức ,…


Ngoài ra còn một số tác phẩm như “The small bussiness of developing people”
của tác giả Annette Kerr và Marilyn Mcdougall, “The emergence of strategic human
resource development” của tác giả Garavan và các đồng sự, “International human
resource development” của tác giả John P Wilson,... cũng đã đề cập đến các khía
cạnh khác nhau về phát triển nguồn nhân lực trên các phương diện về nhận thức, về
chiến lược đào tạo, về cách thức quản lý,...
2.2. Tình hình nghiên cứu trong nước
Luận án tiến sĩ của tác giả Xone Monevilay (2015), “Chất lượng đội ngũ cán
bộ, công chức ngành lao động và phúc lợi xã hội Cộng hòa Dân chủ Nhân dân Lào
giai đoạn hiện nay”. Luận văn đã phân tích và làm rõ được cơ sở lý luận về cán bộ,


công chức, đội ngũ cán bộ công chức và vị trí, vai trò cán bộ công chức trong hệ


thống chính trị. Đặc biệt, tác giả đã hệ thống hóa được các tiêu chí đánh giá chất


lượng toàn thể đội ngũ cán bộ công chức : (1) về mức độ hợp lý của số lượng và cơ



cấu của đội ngũ cán bộ công chức; (2) về mức độ hoàn thành tốt chức trách nhiệm


vụ của đội ngũ cán bộ công chức .



Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Thị Thảo (2014), “Nâng cao chất lượng
đội ngũ công chức cấp xã, huyện Yên Định, tỉnh Thanh Hóa”. Khác với tác giả
Xone Monevilay, luận văn đã tập trung làm rõ các tiêu chí đánh giá chất lượng từng


cán bộ công chức trên các phương diện: (1) về năng lực chuyên môn và kỹ năng
công tác ; (2) về phẩm chất chính trị, đạo đức, lối sống; (3) về chất lượng và hiệu




quả thực hiện công việc được giao; (4) về năng lực tổ chức, quản lý . Đồng thời, tác




giả đã nêu ra các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức như:
công tác quy hoạch ; công tác đào tạo, bồi dưỡng; công tác tuyển dụng, sử dụng;





công tác đánh giá, kiểm tra, giám sát việc thi hành công vụ .


Luận văn thạc sĩ của tác giả Nguyễn Huỳnh Thúy An (2016) với đề tài: “Nâng
cao chất lượng đội ngũ các bộ, công chức cấp Xã (Phường) trên địa bàn Quận Tân
Bình - Thành phố Hồ Chí Minh đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính đến năm
2025”. Tác giả đã đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức cấp xã


(phường) trên địa bàn quận Tân Bình trên các mặt: thể lực, trí lực , phẩm chất đạo


đức, mức độ hài lòng của công dân. Đồng thời phân tích 4 nhân tố ảnh hưởng đến
thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ công chức: công tác quy hoạch cán bộ công



chức; công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ công chức; công tác tuyển dụng cán bộ
công chức ; công tác sử dụng cán bộ công chức để chỉ ra các tồn tại và nguyên nhân




của các tồn tại ảnh hưởng đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức .


Nguyễn Thị Mai Anh (2015) đã có bài viết “Yêu cầu và giải pháp xây dựng
đội ngũ cán bộ thời kỳ hội nhập quốc tế”. Bài viết đã phân tích, đánh giá những
thành tựu và hạn chế về trình độ chuyên môn, trình độ chính trị và phẩm chất đạo



đức của đội ngũ cán bộ công chức qua gần 30 năm thực hiện công cuộc đổi mới .


Tác giả đã nêu lên 3 yêu cầu đối với đội ngũ cán bộ công chức trong thời kỳ mới:



về trình độ, năng lực; về văn hóa làm việc ; về bản lĩnh chính trị. Đồng thời xác định




4 nhóm giải pháp để nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức: (1) điều chỉnh,
hoàn thiện chiến lược xây dựng đội ngũ cán bộ phù hợp với tình hình mới ; (2) tạo




môi trường học tập cho đội ngũ cán bộ; (3) làm tốt công tác luân chuyển , tạo điều




kiện cho cán bộ trưởng thành trong thực tiễn; (4) có chính sách đãi ngộ thỏa đáng .



Ngoài ra, còn có nhiều nghiên cứu của các tác giả: Võ Thị Kim Loan (2015),

“Phát triển nguồn nhân lực chất lượng cao trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế ở
thành phố Hồ Chí Minh”; Phạm Quốc Trụ (2011), “Hội nhập quốc tế: Một số vấn
đề lý luận và thực tiễn”; Nguyễn Minh Phương (2018), “Công tác đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức và một số vấn đề đặt ra trong hội nhập quốc tế”; Đặng Thị
Hồng Hoa (2016), “Chất lượng và tiêu chí đánh giá chất lượng đội ngũ cán bộ hiện
nay”;… Các nghiên cứu nêu trên đã làm rõ thêm cơ sở lý luận về khái niệm, vị trí


vai trò, chức năng nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức , tính tất yếu nâng cao




chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong hội nhập quốc tế, các giải pháp để xây
dựng đội ngũ cán bộ công chức đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế ,…


2.3. Đánh giá chung về tình hình nghiên cứu đề tài nâng cao chất lượng
công tác cán bộ, công chức
Có thể thấy, các tác giả đã tiếp cận một cách có hệ thống những vấn đề lý luận



chung về cán bộ công chức như: khái niệm cán bộ, công chức , vai trò, nhiệm vụ




của đội ngũ cán bộ công chức trong sự nghiệp đổi mới, các lý luận về hội nhập quốc
tế và tính tất yếu phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong hội nhập





quốc tế. Bên cạnh đó, một số tác giả đã đề xuất những tiêu chí đánh giá và các nhân
tố tác động đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức .


Các tác giả đã phân tích ở những khía cạnh và góc độ khác nhau về thực trạng



đội ngũ cán bộ công chức Việt Nam , những thực trạng này liên quan trực tiếp đến


khung phân tích, tiêu chí đánh giá mà các nghiên cứu trước đó đề cập. Rõ ràng,
đóng góp lớn nhất về mặt thực tiễn của các nhà nghiên cứu về nâng cao chất lượng


đội ngũ cán bộ công chức đã góp phần chứng minh tính đúng đắn về quan điểm
phát triển đội ngũ cán bộ công chức của Đảng qua các thời kỳ .


Rất nhiều công trình nghiên cứu của các tác giả đã đề cập đến tính hiệu quả


của các chính sách, chương trình nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức .


Trên cơ sở phân tích thực trạng, đánh giá thành tựu, hạn chế, các nghiên cứu đã

mạnh dạn đề xuất những kiến nghị, phương hướng, quan điểm, giải pháp nâng cao


chất lượng đội ngũ cán bộ công chức trong giai đoạn hiện nay .



Nhìn chung trên những bình diện khác nhau, các tác giả đã nghiên cứu một
cách cơ bản, phân tích làm rõ và đưa ra những luận cứ khoa học cùng với những
kinh nghiệm thực tiễn về phát triển nguồn nhân lực và chất lượng đội ngũ cán bộ,


công chức. Đây là nguồn tư liệu quý giá giúp tác giả kế thừa trong quá trình nghiên
cứu đề tài của mình .


Tuy nhiên, đa số các nghiên cứu ở trên chỉ tập trung vào một số tiêu chí riêng


cho từng trường hợp cụ thể, việc nghiên cứu tổng hợp hệ thống các tiêu chí đánh giá
cho cán bộ, công chức và đội ngũ cán bộ , công chức chưa nhiều và còn có những




vấn đề nghiên cứu chưa được làm rõ như Công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập
quốc tế có ảnh hưởng ra sao đến chất lượng đội ngũ cán bộ công chức. Đồng thời,





cho đến nay, việc nghiên cứu đề tài nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
đáp ứng yêu cầu hội nhập quốc tế vẫn chưa có tác giả nào thực hiện cho quận Phú


Nhuận. Vì vậy việc thực hiện đề tài nghiên cứu về nâng cao chất lượng đội ngũ cán


bộ, công chức trong hội nhập quốc tế của quận Phú Nhuận sẽ có ý nghĩa nhất định
trên phương diện lý luận và thực tiễn .


3. Mục đích nghiên cứu: hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về chất


lượng đội ngũ cán bộ, công chức, từ đó đề xuất phương hướng giải pháp nâng cao
chất lượng đội ngũ cán bộ , công chức quận Phú Nhuận, Thành phố Hồ Chí Minh




trong hội nhập quốc tế đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030 .


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1 Đối tượng nghiên cứu: Đối tượng nghiên cứu của luận văn là chất lượng


đội ngũ cán bộ, công chức trên địa bàn cấp quận .



4.2 Phạm vi của nghiên cứu:
- Về phạm vi nội dung: luận văn nghiên cứu toàn diện các mặt của chất lượng


đội ngũ cán bộ, công chức của cả hệ thống chính trị của quận Phú Nhuận . Tuy




nhiên luận văn không nghiên cứu đội ngũ viên chức của quận . Luận văn xem chất




lượng của đội ngũ cán bộ, công chức của cấp quận chính là kết quả cũng là mục tiêu
của công tác cán bộ của hệ thống chính trị cấp quận .



- Về phạm vi không gian: Luận văn nghiên cứu chất lượng đội ngũ cán bộ


công chức của Quận phú Nhuận, TP.HCM .


- Về phạm vi thời gian: Phần đánh giá thực trạng tập trung vào giai đoạn 20132017; Phần phương hướng giải pháp cho đến năm 2025 tầm nhìn đến năm 2030.
5. Phương pháp nghiên cứu
5.1. Phương pháp luận
Phương pháp luận được sử dụng trong toàn bộ quá trình nghiên cứu là phép

duy vật biện chứng và duy vật lịch sử.
5.2. Phương pháp nghiên cứu đề tài
5.2.1. Phương pháp nghiên cứu chung: Nghiên cứu tài liệu, phương pháp


trừu tượng hóa, lô-gích - lịch sử, phân tích - tổng hợp, qui nạp- diễn dịch, hệ thống
hóa, mô hình hoá, và thống kê .


5.2.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
5.2.2.1. Thiết kế chung của nghiên cứu: kết hợp nghiên cứu tại bàn với dữ
liệu thứ cấp và nghiên cứu trên thực địa thông qua phỏng vấn sâu định tính.
5.2.2.2. Phương pháp nghiên cứu tại bàn
- Nội dung dữ liệu cần thu thập: những dữ liệu, số liệu thực tế về đội ngũ cán
bộ, công chức và công tác cán bộ của quận Phú Nhuận trong giai đoạn từ năm 2013
đến 2017.
- Đối tượng thu thập dữ liệu thứ cấp: Để thực hiện đề tài tác giả thu thập các


số liệu thống kê, dữ liệu thứ cấp từ Ban Tổ chức Quận ủy và Phòng Nội vụ của
quận Phú Nhuận - thành phố Hồ Chí Minh , từ các nguồn thông tin trong các nghiên


cứu trước, trên sách, báo chí phổ thông, tạp chí khoa học và từ các trang thông tin
điện tử trên mạng Internet.
- Phương pháp xử lý dữ liệu, số liệu thứ cấp: Sử dụng phương pháp phân tích,
tổng hợp và so sánh, đối chiếu số liệu qua các năm, động thái qua các giai đoạn
nhằm đưa ra những nhận định, đánh giá về thực trạng cán bộ công chức, để có cơ sở




đề xuất những phương hướng, giải pháp nâng cao chất lượng cán bộ công chức
quận Phú Nhuận .



5.2.2.3. Phương pháp nghiên cứu định tính trên thực địa
- Mục đích của nghiên cứu định tính là để: Kiểm chứng lý luận, hoàn thiện


khung phân tích đề tài, tìm ra các nhận định,đánh giá tình hình và về các giải pháp
cho vấn đề nghiên cứu .


- Chọn đối tượng phỏng vấn sâu: Nghiên cứu thực hiện với 12 đối tượng bao
gồm: 5 lãnh đạo Quận ủy, UBND quận và lãnh đạo cấp phường; 04 chuyên viên của
Quận ủy, UBND quận và UBND Phường; 03 người dân trong quận.
- Phương pháp thu thập dữ liệu: Phỏng vấn sâu, kết hợp ghi chép với ghi


âm kết quả phỏng vấn và phân tích định tính các dữ liệu thứ cấp thu thập được .


- Phương pháp xử lý dữ liệu: Gỡ băng phỏng vấn, mã hóa dữ liệu theo các


phạm trù, các nhân tố, áp dụng qui trình phân tích so sánh dữ liệu ; tìm ra sự tương





đồng và khác biệt giữa các phân tổ nhóm đối tượng phỏng vấn và trong những tình
huống khác nhau ; tổng hợp các kết quả phỏng vấn thực tế và so sánh với lý luận để




xác định nội dung liên quan; sử dụng phần mềm word và excel để phân tích và tổng
hợp dữ liệu .


6. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, Luận



văn bao gồm 3 chương có kết cấu như sau :


Chương 1: cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức



cấp quận trong hội nhập quốc tế



Chương 2: thực trạng chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức quận Phú Nhuận




giai đoạn 2013-2017



Chương 3: Phương hướng và giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ,



công chức quận Phú Nhuận , Thành phố Hồ Chí Minh trong hội nhập quốc tế từ nay




đến năm 2025, tầm nhìn đến năm 2030




1
CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
VỀ CHẤT LƯỢNG ĐỘI NGŨ CÁN BỘ, CÔNG CHỨC CẤP QUẬN
TRONG HỘI NHẬP QUỐC TẾ
1.1. Những vấn đề chung về chất lượng đội ngũ cán bộ công chức.
1.1.1. Khái niệm cán bộ
Thuật ngữ “cán bộ” bắt đầu xuất hiện kể từ khi chủ tịch Hồ Chí Minh vận


dụng chủ nghĩa Mác – Lênin vào phong trào cách mạng của Việt Nam. Người sử



dụng từ “cán bộ” lần đầu tiên trong bài báo có tựa đề “Nhật Bản” đăng trên tờ La
Vie Ouvrière ngày 09-11-1923, trong đó có đoạn: “cần đào tạo cán bộ cho những
hoạt động tích cực” (Nguyễn Thành và cộng sự, 2000). Trong suốt quá trình lãnh
đạo cách mạng Việt Nam, Người cũng đã bàn nhiều về cán bộ: “cán bộ là những
người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho Chính phủ
hiểu rõ, để đặt chính sách cho đúng” (Đức Vượng và cộng sự, 2000).
Trong Đại từ điển tiếng Việt, “cán bộ” được định nghĩa là: “1. Người làm việc
trong cơ quan nhà nước: cán bộ nhà nước; 2. Người giữ chức vụ, phân biệt với
người bình thường, không giữ chức vụ, trong cơ quan, tổ chức nhà nước” (Nguyễn
Như Ý, 2010).
Luật cán bộ, công chức năm 2008 đã quy định rõ tại khoản 1 điều 4 về cán bộ :





“Cán bộ là công dân Việt Nam, được bầu cử, phê chuẩn, bổ nhiệm giữ chức vụ,
chức danh theo nhiệm kỳ trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở Trung ương và ở các cấp địa phương, trong biên chế và
hưởng lương từ ngân sách nhà nước”.
1.1.2. Khái niệm công chức
Theo Đại từ điển tiếng Việt, “công chức” là: “Người làm việc hưởng lương từ
ngân sách, trong cơ quan nhà nước: cán bộ công chức nhà nước làm việc theo lối
công chức” (Nguyễn Như Ý, 2010).
Ở Việt Nam, ngay sau Cách mạng tháng Tám năm 1945 thành công, ngày 205-1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL về Quy chế công




2
chức nước Việt Nam Dân chủ cộng hòa . Trong đó, theo cách hiểu của giai đoạn


này, công chức được xác định tại Điều 1 như sau: “Những công dân Việt Nam được
chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong các cơ quan
Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước, đều là công chức theo quy chế này, trừ những
trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định” (Trần Anh Tuấn, 2012).
Bước vào thời kỳ đổi mới (năm 1986), để phục vụ cho việc xây dựng chế độ
công chức trong thời kỳ đổi mới, ngày 25/5/1991, Hội đồng Bộ trưởng đã ban hành
Nghị định số 169/HĐBT về công chức nhà nước. Tại Nghị định này, công chức nhà
nước được định nghĩa như sau: “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm
giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay
địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng
lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức nhà nước”. Tiếp sau đó, Pháp
lệnh cán bộ, công chức được Ủy ban Thường vụ Quốc hội khóa X thông qua ngày
26/02/1998 đã xác định khái niệm “cán bộ, công chức” khá rộng: “cán bộ, công
chức là công dân của Việt Nam, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà
nước”.
Đến năm 2008, Nhà nước Việt Nam đã ban hành Luật cán bộ, công chức và
tiếp đó, năm 2010 Luật Viên chức được ban hành. Khoản 2 Điều 4 Luật cán bộ,


công chức năm 2008 đã quy định :


“Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức
chính trị - xã hội ở Trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc
Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công nhân

quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Công an nhân dân mà không phải là sĩ
quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự
nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội
(gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân
sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự


3
nghiệp công lập thì lương được bảo đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công
lập theo quy định của pháp luật”.
1.1.3. Khái niệm đội ngũ cán bộ công chức
Theo Đại từ điển tiếng Việt, đội ngũ được định nghĩa: “1. Tổ chức gồm nhiều
người tập hợp lại thành một lực lượng: đội ngũ chỉnh tề. 2. Tập hợp số đông người
cùng chức năng, nghề nghiệp” (Nguyễn Như Ý, 2010).
Đội ngũ cán bộ, công chức là những người có chức trách, vai trò nòng cốt



trong một tổ chức, cơ quan, đơn vị , có tác động, ảnh hưởng đến hoạt động của tổ




chức và các quan hệ trong lãnh đạo, chỉ đạo, quản lý, điều hành , góp phần định




hướng sự phát triển và hoàn thành nhiệm vụ chính trị từ Trung ương đến địa
phương . Đội ngũ cán bộ, công chức không phải là tổng số giản đơn các cán bộ,





công chức, mà còn là sự bố trí , phân công và phối hợp hoạt động giữa các cán bộ,




công chức trong việc thi hành chức trách, nhiệm vụ .


1.1.4. Vị trí, vai trò và chức năng của đội ngũ cán bộ, công chức
Cán bộ, công chức giữ vị trí đặc biệt quan trọng. Cán bộ, công chức là một



trong những nhân tố cơ bản hàng đầu quyết định mọi thắng lợi của sự nghiệp cách




mạng, quyết định việc nâng cao năng lực lãnh đạo và sức chiến đấu của Đảng . Đội




ngũ cán bộ, công chức có vị trí rất quan trọng trong thực hiện thành công các nhiệm
vụ mà Đảng và Nhà nước giao phó , là chủ thể hành động, là nhân tố quyết định,





nhân tố mang tính đột phá cho mọi sự đột phá, là hạt nhân của khối đại đoàn kết
thống nhất trong Đảng, trong nhân dân .


Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò quan trọng trong việc phát huy sức
mạnh của hệ thống chính trị; có vai trò then chốt xét cả trong quan hệ giữa Đảng với
dân, giữa công dân với Nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công chức là “cầu nối” giữa
Đảng với nhân dân, giữa công dân với Nhà nước. Họ là những người trực tiếp tuyên


truyền, phổ biến, vận động và tổ chức nhân dân thực hiện đường lối, chủ trương,
chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước ; quyết định năng lực lãnh đạo và sức




chiến đấu của các tổ chức cơ sở đảng; của nhà nước và các đoàn thể chính trị xã hội;


4
đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ của từng giai đoạn; là tấm gương trong mọi hoạt động,
công tác và sinh hoạt .


Đội ngũ cán bộ, công chức có các chức năng sau:
- Chức năng tham mưu: Tham mưu hoạch định chính sách cho nhà nước, xây
dựng chương trình, kế hoạch theo từng lĩnh vực công tác được giao.

- Chức năng tuyên truyền: Tuyên truyền, phổ biến, vận động nhân dân thực
hiện đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, pháp luật của Nhà nước.
- Chức năng tổ chức thực hiện: Tổ chức hướng dẫn hoặc trực tiếp triển khai,


thực hiện chế độ, chính sách, cơ chế trong từng lĩnh vực công tác được giao .


- Chức năng kiểm tra: Kiểm tra việc thực hiện, phát hiện các sai phạm để xử
lý sai phạm hoặc ngăn chặn các vi phạm pháp luật.
- Chức năng thông tin liên hệ ngược: Nắm chắc và phản ảnh kịp thời những
nảy sinh, những vấn đề bức xúc trong nhân dân để có chủ trương, biện pháp giải
quyết kịp thời.
1.1.5. Nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ công chức
Theo luật Cán bộ, công chức 2008, cán bộ công chức phải:
- Trung thành với Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam.
- Bảo vệ danh dự Tổ quốc và lợi ích quốc gia; Tôn trọng nhân dân, tận tụy


phục vụ nhân dân .


- Liên hệ chặt chẽ với nhân dân, lắng nghe ý kiến và chịu sự giám sát của nhân


dân .


- Chấp hành nghiêm chỉnh đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng và



pháp luật của Nhà nước .


Đồng thời, trong thi hành công vụ, cán bộ, công chức có nghĩa vụ :





- Thực hiện đúng, đầy đủ và chịu trách nhiệm về kết quả thực hiện nhiệm vụ,


quyền hạn được giao .


- Có ý thức tổ chức kỷ luật; nghiêm chỉnh chấp hành nội quy, quy chế của cơ


quan, tổ chức, đơn vị .



5
- Báo cáo người có thẩm quyền khi phát hiện hành vi vi phạm pháp luật trong


cơ quan, tổ chức, đơn vị; bảo vệ bí mật nhà nước .



- Chủ động và phối hợp chặt chẽ trong thi hành công vụ; giữ gìn đoàn kết


trong cơ quan, tổ chức, đơn vị .


- Bảo vệ, quản lý, sử dụng hiệu quả, tiết kiệm tài sản nhà nước được giao .




- Chấp hành quyết định của cấp trên, người ra quyết định phải chịu trách


nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình .


- Các nghĩa vụ khác theo quy định của pháp luật .




1.1.6. Cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức
Theo Đại từ điển tiếng Việt, cơ cấu là: “Cách tổ chức, sắp xếp các thành phần,
bộ phận trong nội bộ nhằm thực hiện một chức năng chung: cơ cấu kinh tế, cơ cấu
tổ chức cơ quan” (Nguyễn Như Ý, 2010).
Cơ cấu đội ngũ cán bộ, công chức là mức độ phù hợp, cách tổ chức, sắp xếp




các thành phần trong đội ngũ cán bộ, công chức một cách cân đối, hài hòa, có sự
phối hợp, hỗ trợ lẫn nhau giữa các loại, các thế hệ, giới tính cán bộ, công chức ; là




yếu tố cấu thành chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, tạo nên sức mạnh tổng hợp
cao nhất để thực hiện tốt nhiệm vụ của đội ngũ cán bộ, công chức trong mọi điều
kiện . Đồng thời, xác định các tiêu chí hình thành cơ cấu đội ngũ cán bộ công chức,




như: giới tính, dân tộc, tôn giáo, thành phần xuất thân, tuổi đời, tuổi đảng, thâm
niên công tác, trình độ đào tạo… của cán bộ, công chức .


1.1.7. Khái niệm chất lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Theo từ điển tiếng Việt, chất lượng được xem là: “Cái tạo nên phẩm chất, giá
trị của mỗi con người, một sự vật, một sự việc” (Viện ngôn ngữ học, 2000). Theo
Đại từ điển tiếng Việt, chất lượng là: “Cái tạo nên bản chất sự vật, làm cho sự vật
này khác với sự vật kia” (Nguyễn Như Ý, 2010).
Nghị quyết Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ VI đã xác định: “Chất lượng của
cán bộ là sự thống nhất giữa phẩm chất chính trị và năng lực công tác, thể hiện ở kết
quả hoàn thành nhiệm vụ”.


6
Cụ thể hơn, có thể quan niệm: Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức là tổng




hợp thống nhất biện chứng những giá trị , những thuộc tính đặc trưng, bản chất về




mặt con người và các mặt hoạt động, quy định và phản ánh mức độ đáp ứng yêu
cầu , nhiệm vụ chính trị của đội ngũ cán bộ, công chức trong điều kiện kinh tế thị




trường, mở cửa, hội nhập quốc tế .


1.1.8. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
Một là, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong giai đoạn hiện nay còn


nhiều bất cập, chưa đáp ứng yêu cầu của sự phát triển kinh tế - xã hội



Theo báo cáo kết quả giám sát “Việc thực hiện chính sách, pháp luật trong
công tác tuyển dụng, đào tạo, bổ nhiệm đối với đội ngũ cán bộ, công chức, viên
chức” của Ủy ban thường vụ Quốc hội, tính đến cuối năm 2012, số lượng cán bộ,
công chức cả nước là 535.528 người. Trong đó, vẫn còn 63.557 cán bộ, công chức
chưa qua đào tạo về chuyên môn, nghiệp vụ (chiếm 11,9%); 282.561 cán bộ, công



chức chưa qua đào tạo về lý luận chính trị, chiếm 52,8%; cán bộ, công chức có trình
độ cao chủ yếu tập trung ở các thành phố trực thuộc trung ương và các đô thị lớn .


Bên cạnh đó, xét trên tiêu chí hiệu quả làm việc thực tế, có thể thấy đội ngũ





cán bộ, công chức vẫn chưa hoàn toàn đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ. Một bộ


phận không nhỏ cán bộ , công chức biến chất đã làm xấu đi tính ưu việt của bộ máy




mà chúng ta đang xây dựng . Thực trạng trên đòi hỏi phải nâng cao ý thức trách




nhiệm công vụ , đạo đức nghề nghiệp của đội ngũ cán bộ, công chức để củng cố





niềm tin của người dân đối với Đảng, với chế độ .


Hai là, sự phát triển của khoa học công nghệ đòi hỏi cán bộ, công chức không


ngừng rèn luyện nâng cao năng lực và trình độ



Trong giai đoạn hiện nay, khoa học - công nghệ phát triển nhanh, đặc biệt là


việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công việc đã làm thay đổi nhận thức của
mỗi cá nhân . Đối với khu vực nhà nước, việc ứng dụng công nghệ thông tin và




khoa học kỹ thuật làm xuất hiện mô hình “chính phủ điện tử”. Muốn “chính phủ


điện tử” vận hành được thì trước hết phải có “cán bộ, công chức điện tử” và “công
dân điện tử”. Nghĩa là, người dân nói chung và cán bộ, công chức nói riêng phải



×