Tải bản đầy đủ (.pdf) (91 trang)

Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của quận đống đa, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (999.95 KB, 91 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

- - - - -/- - - - -

- - -/- - -

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG HIỆP

TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG

HÀ NỘI – 2018


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

BỘ NỘI VỤ

- - - - -/- - - - -

- - -/- - -

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

NGUYỄN HỒNG HIỆP



TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
VỀ ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 9340403

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: GS.TS. PHẠM HỒNG THÁI

HÀ NỘI – 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu và kết quả trình bày trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai
cơng bố trong bất cứ cơng trình nào khác, các thơng tin trích dẫn trong luận
văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày….tháng….năm 2018
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Hồng Hiệp


LỜI CẢM ƠN
Trước tiên, tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đến người hướng dẫn khoa
học GS.TS. Phạm Hồng Thái đã tận tình hướng dẫn và đóng góp nhiều ý kiến
khoa học trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn này.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc Học viện Hành chính
Quốc gia, Khoa Sau đại học cùng tồn thể các thầy, cơ giáo đã nhiệt tình

giảng dạy và tạo điều kiện cho tơi hồn thành nhiệm vụ học tập của mình.
Cuối cùng tơi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất tới cơ quan, gia đình,
bạn bè và đồng nghiệp. Sự động viên giúp đỡ của thầy, cơ giáo, cơ quan, gia
đình, bạn bè và đồng nghiệp là nguồn động viên quý báu cho tơi hồn thành
luận văn này.

Hà Nội, ngày….tháng……năm 2018
Ngƣời cam đoan

Nguyễn Hồng Hiệp


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI ................................................... 8
1.1. Nhận thức chung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai .......... 8
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ................ 19
Kết luận Chƣơng 1 ........................................................................................ 28
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI CỦA QUẬN ĐỐNG ĐA,
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ................................................................................. 29
2.1. Khái quát chung về quận Đống Đa, thành phố Hà Nội và tình hình quản
lý và sử dụng đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội .......................... 29
2.2. Thực trạng khiếu nại và tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu
nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ...................................... 34
Kết luận Chƣơng 2 ........................................................................................ 52
CHƢƠNG 3: QUAN ĐIỂM, GIẢI PHÁP BẢO ĐẢM TỔ CHỨC THỰC
HIỆN PHÁP LUẬT VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI ĐẤT ĐAI CỦA
QUẬN ĐỐNG ĐA, THÀNH PHỐ HÀ NỘI ............................................... 54

3.1. Quan điểm bảo đảm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về
đất đai ........................................................................................................... 54
3.2. Giải pháp đảm bảo tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về
đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội ................................................ 60
3.3. Một số kiến nghị ................................................................................... 76
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 79
KẾT LUẬN .................................................................................................... 80
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................... 82


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích các loại đất phân bổ trong năm 2017 .............................. 32
Bảng 2.2: Số liệu thống kê đơn thư khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội ............................................................................................ 34


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Đất đai là tài nguyên thiên nhiên, tài sản vô cùng quý giá, không thể
thay thế được đối với tất cả các quốc gia ở mọi chế độ chính trị, có vị trí và
tầm quan trọng vơ cùng lớn lao trong đời sống chính trị, kinh tế, văn hố- xã
hội của mọi quốc gia, dân tộc. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế nước ta
chuyển đổi từ nên kinh tế tập trung, bao cấp sang nền kinh tế thị trường, do
đất đai là tài sản quý giá và nhu cầu sử dụng đất ngày càng cao, song về mặt
nhà nước thì cơ chế, pháp luật nói chung, pháp luật đất đai và giải quyết khiếu
nại về đất đai còn đang trong q trình hồn thiện. Điều này dẫn đến thực tế
đã xảy ra nhiều vụ khiếu nại với cấp độ nhanh, tính chất ngày càng phức tạp,
số vụ khiếu nại đơng người vượt cấp ngày càng nhiều. Như vậy, từ thực tiễn
trong đời sống xã hội có rất nhiều tranh chấp liên quan đến lĩnh vực đất đai
đòi hỏi Nhà nước trong quá trình triển khai thực hiện chức năng quản lý nhà

nước của mình phải ban hành pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai và tổ
chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại đất đai.
Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai là một
trong những nội dung của hoạt động của nhà nước. Việc tổ chức thực hiện pháp
luật về giải quyết khiếu nại đất đai do các cơ quan có thẩm quyền giải quyết
trên cơ sở pháp luật để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của người dân, tránh
thất thoát tài sản nhà nước và truy cứu trách nhiệm với các hành vi vi phạm.
Thông qua việc tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nạiđất đai,
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân được khơi phục; hiệu lực, hiệu quả,
tính dân chủ, kỷ cương trong hoạt động của Nhà nước được đảm bảo.
Quận Đống Đa, thành phố Hà Nội là một trong những quận trung tâm
của Thủ đơ Hà Nội. Vì thế đất đai có giá trị kinh tế rất lớn, chủ yếu là xây

1


dựng các cơng trình đơ thị. Tuy nhiên tình trạng tranh chấp và vi phạm pháp
luật đất đai tại vẫn cịn xảy ra dưới các hình thức như: lấn chiếm đất, giao đất,
cho thuê, chuyển nhượng quyền sử dụng đất trái pháp luật… trong khi Ủy ban
Nhân dân các cấp của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội đã đặt nhiệm vụ tổ
chức thực hiện pháp luật giải quyết tranh chấp, khiếu nại về đất đai là nhiệm
vụ trọng tâm của công tác quản lý đất đai. Tuy nhiên, thực tế, tình trạng đùn
đẩy trách nhiệm trong việc giải quyết khiếu nại của các cấp chính quyền đơi
lúc cịn bị coi nhẹ, chưa huy động được vai trò của các tổ chức quần chúng,
chưa phát hiện giải quyết kịp thời, thiếu thống nhất, tập trung vào vấn đề phát
triển kinh tế của địa phương; cơng tác hịa giải ở cấp cơ sở chưa được quan
tâm đúng mức, nhiều địa phương chưa bố trí cán bộ có đủ năng lực, phẩm
chất, kinh nghiệm đảm nhiệm cơng việc này nên việc hịa giải đạt hiệu quả
chưa cao. Đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện chưa nghiêm các quy định
pháp luật trong giải quyết khiếu nại. Vì vậy, việc tổ chức thực hiện giải quyết

khiếu nại về đất đai chưa đạt được kết quả như yêu cầu đặt ra.
Nhận thức những vướng mắc cần được tháo gỡ cũng như tầm quan
trọng của việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai nói
chung, của quận Đống Đa, thành phố Hà Nội nói riêng, tác giả luận văn đã
lựa chọn đề tài “Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
của Uỷ ban nhân dân quận Đống Đa, thành phố Hà Nội” để triển khai
Luận văn thạc sỹ Quản lý cơng.
2. Tình hình nghiên cứu đề tài
Giải quyết khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai nói chung và tổ
chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai nói riêng là vấn đề
nghiên cứu của nhiều nhà khoa học và các nhà quản lý. Một số cơng trình
nghiên cứu có thể kể đến như:

2


Nhóm cơng trình về giải quyết khiếu nại, giải quyết khiếu nại về đất đai
có thể xem xét như:
PGS.TS Phạm Hồng Thái (chủ biên): “Pháp luật về khiếu nại, tố cáo”,
Nxb. Thành phố Hồ Chí Minh; Nguyễn Sỹ Cương: Đề tài khoa học cấp Bộ
(2007): “Nghiên cứu những vấn đề lý luận, thực tiễn giải quyết khiếu nại, tố
cáo của cán bộ, công chức hiện nay”; Nguyễn Tiến Binh- Thanh tra Chính
phủ: Đề tài (2008): “Xây dựng quy chế phối hợp giải quyết khiếu nại, tố cáo
đông người vượt cấp lên Trung ương”; Đề tài: “Đổi mới cơ chế giải quyết tố
cáo hiện nay” do TS. Đỗ Gia Thư - Thanh tra chính phủ làm chủ nhiệm, được
nghiệm thu năm 2009; Đề tài: “Hoàn thiện pháp luật về khiếu nại, tố cáo ở
nước ta trong giai đoạn hiện nay” do TS. Phạm Hồng Thái làm chủ nhiệm,
được hoàn thành vào năm 2002; Thông tin KHHC, số 3/2008; Nguyễn Thị
Phượng - Trần Thị Kim Cúc: “Khiếu kiện về đất đai- thực trạng và giải pháp”.
Tạp chí QLNN, số 10/2003; Nguyễn Tuấn Khanh (2008), “Việc áp dụng pháp

luật để giải quyết khiếu nại về đất đai” Tạp chí Thanh tra, số 5/2008;
Luận văn thạc sỹ Quản lý hành chính cơng của Phan Văn Châu với đề
tài: “Một số giải pháp nâng cao chất lượng giải quyết khiếu nại đảm bảo
quyền công dân (qua thực tiễn tỉnh Đồng Nai); Luận văn Thạc sỹ Luật học
của Nguyễn Thị Thu Hằng (2011), về đề tài: “Giải quyết khiếu nại về đất đai
tại các khu công nghiệp của các cơ quan hành chính nhà nước ở tỉnh Bắc
Giang hiện nay”; Luận văn Thạc sỹ Hành chính công của Nguyễn Thị Lệ
Hằng (2010), với đề tài: “Giải quyết khiếu nại trong lĩnh vực quản lý đất đai
của Ủy ban nhân dân cấp quận thuộc tỉnh Khánh Hòa”; Luận văn Thạc sỹ
Luật học của Phạm Anh Tuấn (2011), với đề tài: “Cơ chế giải quyết khiếu nại
hành chính ở Việt Nam hiện nay và vấn đề hoàn thiện”; Luận văn Thạc sỹ
Hành chính cơng của Đỗ Văn Tuấn (2013), với đề tài: “Thẩm quyền giải
quyết khiếu nại đất đai ở cơ quan hành chính nhà nước, thực tiễn tại tỉnh

3


Hưng Yên”; Luận văn Thạc sỹ Quản lý hành chính công của Nguyễn Thị
Thúy Hằng (2013), với đè tài: “Giải quyết khiếu nại đất đai trên địa bàn tỉnh
Vĩnh Phúc hiện nay”
Nhóm cơng trình nghiên cứu về tổ chức thực hiện pháp luật về giải
quyết khiếu nại đất đai cũng như tổ chức thực hiện pháp luật một số lĩnh vực
nhất định có thể kể đến như:
Nguyễn Hữu Tiến (2017), Tổ chức thực hiện pháp luật về tiếp công dân
và xử lý đơn thư khiếu nại tố cáo, kiến nghị phản ánh – từ thực tiễn thành phố
Đà Nẵng, Luận văn thạc sỹ Luật học, Học viện Khoa học xã hội.
Nguyễn Văn Quảng (2018), Tổ chức thực hiện pháp luật về giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai ở đô thị - từ thực tiễn quận Bắc Từ Liêm,
thành phố Hà Nội, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật Hành chính, Học
viện Hành chính Quốc gia.

Phạm Thị Liên (2018), Tổ chức thực hiên pháp luật về hộ tịch từ thực
tiễn huyên Kim Động tỉnh Hưng Yên, Luận văn thạc sỹ Luật Hiến pháp – Luật
Hành chính, Học viện Hành chính Quốc gia.
Nhìn chung, các cơng trình khoa học nêu trên nghiên cứu nêu trên ở
những góc độ khác nhau đã làm sáng tỏ nhiều vấn đề cả lý luận và thực tiễn
trong việc quản lý nhà nước đối với đất đai, về hoàn thiện pháp luật và tổ
chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại đất đai. Các cơng trình nêu
trên của sẽ là tài liệu quý giá có giá trị tham khảo trong quá trình nghiên cứu
và thực hiện hồn thiện đề tài luận văn.
Song đến nay vẫn chưa có cơng trình nào nghiên cứu chuyên sâu về tổ
chức thực hiện pháp luật về giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn ở quận
Đống Đa, thành phố Hà Nội. Vì vậy đề tài vẫn đảm bảo tính mới, tính thời sự
của cơng trình nghiên cứu.

4


3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Làm rõ những vấn đề về lý luận và thực tiễn tổ chức thực hiện pháp
luật giải quyết khiếu nại về đất đai trên địa bàn quận Đống Đa, thành phố Hà
Nội nhằm hướng tới việc đề xuất các giải pháp để bảo đảm tổ chức thực hiện
pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân quận Đống Đa,
thành phố Hà Nội .
3.2. Nhiệm vụ luận văn
Để thực hiện mục đích trên, luận văn có các nhiệm vụ sau:
Thứ nhất, xây dựng cơ sở lý luận tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết
khiếu nại về đất đai.
Thứ hai, phân tích, đánh giá thực trạng tổ chức thực hiện pháp luật giải
quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội, chỉ ra những

kết quả đạt được, những hạn chế, yếu kém và nguyên nhân những hạn chế,
yếu kém trong việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
Thứ ba, đề xuất quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện
pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất
đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;
- Về không gian: quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;
- Về thời gian: từ thời điểm có Luật Đất đai 2013 đến nay.

5


5. Phƣơng pháp luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận
Luận văn được nghiên cứu dựa trên cơ sở phương pháp luận của chủ
nghĩa duy vật biện chứng và chủ nghĩa duy vật lịch sử; các quan điểm của
Đảng và pháp luật của Nhà nước về đất đai, giải quyết khiếu nại về đất đai và
tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.
5.2. Phương pháp nghiên cứu cụ thể
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu truyền thống như:
Phương pháp thu thập, xử lý thơng tin, phương pháp phân tích, tổng hợp,
thống kê, so sánh…và đánh giá các dữ kiện của vấn đề đặt ra.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
6.1. Ý nghĩa lý luận:
Luận văn là cơng trình khoa học nghiên cứu tổng thể việc tổ chức thực

hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban nhân dân quận Đống
Đa, thành phố Hà Nội. Luận văn nghiên cứu, hệ thống hóa cơ sở lý luận thơng
qua việc: Phân tích khái niệm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại
về đất đai của Ủy ban Nhân dân cấp huyện; xác định hình thức, vai trị và
thẩm quyền tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy
ban Nhân dân cấp huyện; từ đó luận văn chỉ ra những yếu tố ảnh hưởng đến
quá trình giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân cấp huyện. Kết
quả nghiên cứu của luận văn sẽ là những bổ sung quan trọng về lý luận và
thực tiễn trong việc thực pháp luật nói chung và tổ chức thực hiện pháp luật
giải quyết khiếu nại về đất đai của Ủy ban Nhân dân cấp quận nói riêng.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn có ý nghĩa góp phần làm phong phú thêm lý luận về tổ chức
thực hiện pháp luật trong lĩnh vực cụ thể với những đối tượng cụ thể. Kết quả
nghiên cứu của luận văn trực tiếp góp phần nâng cao nhận thức của nhân dân,

6


của cán bộ quản lý về vị trí, vai trị và tầm quan trọng của giải quyết khiếu nại
và tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai.
Luận văn là có thể được dùng làm tài liệu tham khảo trong việc nghiên
cứu, giảng dạy cao học quản lý công, luật học cũng như cung cấp những luận
cứ khoa học cho các nhà quản lý khi triển khai các chính sách.
7. Kết cấu của luận văn
Ngồi phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục,
luận văn được chia làm 3 chương.
Chương 1: Cơ sở lý luận tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu
nại về đất đai;
Chương 2: Thực trạng việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu
nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội;

Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo đảm tổ chức thực hiện pháp
luật giải quyết khiếu nại về đất đai ở quận Đống Đa, thành phố Hà Nội.

7


CHƢƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN TỔ CHỨC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI VỀ ĐẤT ĐAI
1.1. Nhận thức chung về khiếu nại và giải quyết khiếu nại về đất đai
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm khiếu nại về đất đai
Hiện nay, trong hệ thống các văn bản pháp luật chưa có một quy định
chung mang tính thống nhất về thuật ngữ khiếu nại đất đai. Tuy nhiên căn cứ
Luật Khiếu nại năm 2011, Luật Đất đai năm 2013 thì khái niệm khiếu nại đất
được hiểu là: quyền của cá nhân, tổ chức đề nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính của cơ
quan hành chính nhà nước, của người có thẩm quyền trong cơ quan hành
chính nhà nước trong quản lý đất đai khi có căn cứ cho rằng quyết định hoặc
hành vi đó là trái pháp luật, xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp của mình.
Từ khái niệm trên có thể xác định các đặc điểm khiếu nại về đất đai như sau:
Thứ nhất, chủ thể khiếu nại về đất đai là người sử dụng đất. Theo quy
định tại Điều 5 Luật Đất đai năm 2013: "Người sử dụng đất được Nhà nước
giao đất, cho thuê đất, công nhận quyền sử dụng đất, nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất", bao gồm:
- Tổ chức trong nước gồm các cơ quan nhà nước, đơn vị vũ trang nhân
dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức kinh tế, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức sự nghiệp công lập và tổ chức khác theo quy
định của pháp luật về dân sự (tổ chức sử dụng đất);
- Hộ gia đình, cá nhân trong nước (hộ gia đình, cá nhân sử dụng đất);
- Cộng đồng dân cư gồm cộng đồng người Việt Nam sinh sống trên cùng

địa bàn thôn, làng, ấp, bản, buôn, phum, sóc, tổ dân phố và điểm dân cư tương
tự có cùng phong tục, tập qn hoặc có chung dịng họ;

8


- Cơ sở tôn giáo gồm chùa, nhà thờ, nhà nguyện, thánh thất, thánh
đường, niệm phật đường, tu viện, trường đào tạo riêng của tôn giáo, trụ sở của
tổ chức tôn giáo và cơ sở khác của tôn giáo;
- Tổ chức nước ngồi có chức năng ngoại giao gồm cơ quan đại diện
ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ quan đại diện khác của nước ngồi có chức
năng ngoại giao được Chính phủ Việt Nam thừa nhận; cơ quan đại diện của tổ
chức thuộc Liên hợp quốc, cơ quan hoặc tổ chức liên chính phủ, cơ quan đại
diện của tổ chức liên chính phủ;
- Người Việt Nam định cư ở nước ngoài theo quy định của pháp luật về
quốc tịch;
- Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi gồm doanh nghiệp 100% vốn
đầu tư nước ngoài, doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp Việt Nam mà nhà
đầu tư nước ngoài mua cổ phần, sáp nhập, mua lại theo quy định của pháp
luật về đầu tư.
Tất cả những người sử dụng đất nêu trên đều có quyền khiếu nại về đất
đai đến cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo trình tự, thủ tục giải
quyết khiếu nại hành chính; cụ thể trình tự thủ tục này được quy định trong
Luật Khiếu nại năm 2011 và các văn bản hướng dẫn thi hành.
Thứ hai, đối tượng khiếu nại về đất đai là các quyết định hành chính,
hành vi hành chính của cơ quan hành chính nhà nước, cán bộ, cơng chức nhà
nước khi thực hiện nhiệm vụ về quản lý hành chính nhà nước trong lĩnh vực
đất đai.
Theo quy định tại Điều 44, 45, 59, 66, khoản 3 Điều 72, Điều 105, 201,
203 Luật Đất đai 2013 các quyết định hành chính, hành vi hành chính trong

quản lý nhà nước về đất đai có thể bị khiếu nại bao gồm:
- Quyết định giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho
phép chuyển mục đích sử dụng đất;

9


- Quyết định bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư;
- Cấp hoặc thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
- Quyết định gia hạn thời hạn sử dụng đất;
- Quyết định giải quyết khiếu nại đất đai và quyết định xử phạt vi phạm
đất đai, quyết định cưỡng chế đất đai.
Hành vi hành chính là đối tượng của khiếu nại về đất đai là hành vi thực
hiện hoặc không thực hiện nhiệm vụ, công vụ của chủ thể quản lý nhà nước
được thực hiện trong quá trình quản lý về đất đai (trong phạm vi nghiên cứu của
luận văn là hành vi cơ quan hành chính nhà nước và người có thẩm quyền).
Thứ ba, mục đích khiếu nại về đất đai là để bảo vệ quyền và lợi ích hợp
pháp của người khiếu nại – chủ thể chịu sự tác động trực tiếp bởi quyết định
hành chính, hành vi hành chính của cơ quan nhà nước. Về mặt pháp lý, quyết
định hành chính, hành vi hành chính trái pháp luật của cơ quan hành chính,
cán bộ, công chức là những căn cứ trực tiếp và gắn liền với những quy phạm
cụ thể đã được hướng dẫn thi hành nhưng họ không thực hiện hoặc thực hiện
khơng đúng. Vì vậy, người khiếu nại có quyền trực tiếp bày tỏ ý kiến và
nguyện vọng của mình trước cơ quan, tổ chức nhà nước và cá nhân có thẩm
quyền nhằm buộc họ có thái độ đúng đắn, khách quan khi có hành vi khơng
đúng đối với người chịu sự tác động của quan hệ quản lý nhà nước trong lĩnh
vực đất đai.
Thứ tư, Nọi dung khiếu nại về đất đai của các tổ chức, cá nhan rất đa
dạng, phức tạp, nhung chủ yếu tạp trung vào các vấn đề sau:
- Khiếu nại về thu hồi đất, bồi thuờng giải phóng mạt bằng, bố trí tái

định cu.
- Khiếu nại về viẹc cấp, thu hồi giấy chứng nhạn quyền sử dụng đất.
- Khiếu nại quyết định xử vi phạm hành chính về vi phạm chế đọ quản
lý, sử dụng đất đai.

10


- Khiếu nại địi lại đất cũ.
Khiếu nại nói chung, khiếu nại về đất đai nói riêng cũng là quyền dân
chủ cơ bản của người sử dụng đất đã được quy định trong Hiến pháp (Điều
30) và pháp luật (Luật Đất đai 2013 điều 204). Ở nước ta đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do nhà nước đại diện chủ sở hữu, thay mặt nhân dân thực hiện hoạt
động quản lý đất đai đảm bảo cho đất đai được sử dụng hợp lý, phục vụ lợi
ích của chủ sở hữu cũng như quyền và lợi ích hợp pháp của người sử dụng
đất. Chính vì vậy, bất kỳ cá nhân, cơ quan, tổ chức nào khi có đủ căn cứ đều
có quyền khiếu nại và được đảm bảo bằng nghĩa vụ giải quyết khiếu nại của
cơ quan có thẩm quyền.
Với những đặc điểm đó, bảo vệ quyền, lợi ích bằng quyền khiếu nại trở
thành phương thức hữu hiệu để nhân dân có thể tự mình bảo vệ quyền của
mình trước những hành vi xâm hại của Nhà nước. Đồng thời được sử dụng
như một công cụ để giám sát hoạt động thực hiện quyền lực nhà nước nhằm
hạn chế sự tùy tiện quan liêu cửa quyền của cơ quan, tổ chức nhà nước, của
cán bộ công chức nhà nước và cũng là nhằm khơi phục lại lợi ích hợp pháp
của người dân.
1.1.2. Khái niệm, đặc điểm giải quyết khiếu nại về đất đai
Tại khoản 11, Điều 2, Luật Khiếu nại 2011 quy định: Giải quyết khiếu
nại là việc thụ lý, xác minh, kết luận và ra quyết định giải quyết khiếu nại.
Để giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại phải thực hiện rất
nhiều công việc, từ thụ lý đơn, nghiên cứu đơn, lập kế hoạch giải quyết cho

đến xác minh, thu thập chứng cứ, làm rõ các nội dung khiếu nại, đối thoại, ra
quyết định giải quyết khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ, tài liệu, lưu trữ theo quy
định. Tuy nhiên, có thể tóm lược việc giải quyết khiếu nại được chia làm 3
bước chính là: chuẩn bị giải quyết khiếu nại; xác minh, thu thập chứng cứ và
ra kết luận về nội dung khiếu nại, hoàn chỉnh hồ sơ.

11


"Người giải quyết khiếu nại là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại" (khoản 6 Điều 2 Luật Khiếu nại năm 2011).
Như vậy, giải quyết khiếu nại về đất đai là việc cơ quan hành chính
nhà nước, người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước tiến hành xem xét,
đánh giá tính hợp pháp của quyết định hành chính, hành vi hành chính về
quản lý đất đai bị khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình để kết luận
và ra quyết định giải quyết đối với khiếu nại, trên cơ sở tôn trọng và bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
Giải quyết khiếu nại được hiểu là hoạt động thực thi pháp luật của cơ
quan có thẩm quyền nhà nước giải quyết các yêu cầu về quyền khiếu nại của
công dân liên quan tới các quyết định hành chính, hành vi hành chính có liên
quan tới đất đai.
Từ những lý giải nêu trên, giải quyết khiếu nại đất đai có đặc điểm sau:
Thứ nhất: không phải tất cả các quyết định hành chính, hành vi hành
chính trong quản lý và sử dụng đất đai đều là đối tượng của giải quyết khiếu
nại đất đai. Chỉ các quyết định hành chính, hành vi hành chính đặc thù khi có
căn cứu cho rằng các quyết định này trái pháp luật liên quan tới hoạt động
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, trưng dụng đất, cho phép chuyển mục đích
sử dụng đất; bồi thường, hỗ trợ, giải phóng mặt bằng, tái định cư; cấp hoặc
thu hồi giấy chứng nhận quyền sử dụng đất; quyết định gia hạn thời hạn sử
dụng đất cho cá nhân, tổ chức, cộng đồng dân cư, cơ sở tôn giáo mới là đối

tượng của giải quyết khiếu nại đất đai.
Thứ hai: theo quy định của pháp luật đất đai, giải quyết khiếu nại đất
đai liên quan đến thẩm quyền của nhiều cấp khác nhau, nhiều cơ quan và
nhiều cán bộ, cơng chức được trao quyền. Theo đó thẩm quyền giải quyết
khiếu nại đất đai bao gồm: Chính phủ, bộ ngành liên quan (Bộ Tài nguyên và
Môi trường); UBND các cấp thực hiện nhiệm vụ giải quyết tranh chấp đất đai.

12


Ngồi ra, các cá nhân liên quan như người có có quyết định hành chính,
hành vi hành chính bị khiếu nại; cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại;
cá nhân, cơ quan, tổ chức không phải là người khiếu nại, người bị khiếu nại
nhưng việc giải quyết khiếu nại có liên quan đến quyền, nghĩa vụ của họ…
Thứ ba: Việc giải quyết khiếu nại về đất đai có tính chất phức tạp, phải
theo đúng trình tự, thủ tục, hình thức và đúng thời hạn luật định.
1.1.3. Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai
Thẩm quyền giải quyết khiếu nại về đất đai thuộc về cơ quan nhà nước mà
cụ thể trong phạm vi của luận văn là hệ thống cơ quan hành chính nhà nước. Để
xác định thẩm quyền tổ chức giải quyết khiếu nại về đất đai phải trên căn cứ
thẩm quyền giải quyết khiếu nại.
Căn cứ Luật khiếu nại năm 2011 (có hiệu lực thi hành từ ngày
01/7/2012) và khoản 1 Điều 204 Luật Đất đai 2013, thẩm quyền giải quyết
khiếu nại trong lĩnh vực đất đai là việc giải quyết các khiếu nại của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền đối với các quyết định hành chính hành vi hành
chính khi có căn cứ cho rằng các quyết định hành chính hành vi hành chính
đó trái pháp luật gây ảnh hưởng tới quyền và lợi ích của người chịu tác dộng
bởi quyết định hành chính hành vi hành chính đó.
Về ngun tắc, các quyết định hành chính, hành vi hành chính trái pháp
luật của cán bộ, cơng chức thuộc cơ quan hành chính Nhà nước hay thuộc

thẩm quyền quản lý của cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó phải chịu trách
nhiệm giải quyết; khiếu nại đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính
của thủ trưởng cơ quan nào thì thủ trưởng cơ quan đó phải có trách nhiệm giải
quyết. Những khiếu nại quá thời hạn mà không được giải quyết hoặc người
khiếu nại không đồng ý với kết quả giải quyết thì khiếu nại lên cấp trên trực
tiếp của người ra quyết định giải quyết khiếu nại, trừ trường hợp quyết định

13


giải quyết khiếu nại đó là quyết định giải quyết khiếu nại cuối cùng hoặc khởi
kiện ra Tòa án theo quy định của Luật tố tụng hành chính năm 2015.
Cụ thể thể hóa quy định trên, thẩm quyềnt giải quyết khiếu nại về đất
đai được xác định như sau:
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp xã, thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban
nhân dân cấp huyện có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu đối với quyết
định hành chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do
mình quản lý trực tiếp.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện: giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, Thủ trưởng cơ quan thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết.
- Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh: giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, giải quyết khiếu nại
lần hai đối với quyết định hành chính, hành vi hành chính của Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện, Giám đốc sở và cấp tương đương đã giải quyết lần
đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa
được giải quyết.

Ngoài ra thủ trưởng cơ quan cấp trên khác có nghĩa vụ giải quyết khiếu
nại đất đai lần đầu nếu đó là hành vi hành chính, hoặc quyết định hành chính
của mình hoặc cơ quan, cá nhân mà mình quản lý đưa ra.
Theo khoản 3 Điều 203 Luật Đất đai 2013 thì: Sau khi tranh chấp đất
đai mà đã hịa giải tại Ủy ban Nhân dân xã khơng thành, các bên có quyền lựa
chọn giải quyết tranh chấp tại Ủy ban Nhân dân cấp có thẩm quyền hoặc khởi
kiện ra Tòa án Nhân dân.

14


Trường hợp việc giải quyết tranh chấp đất đai tại cơ quan quản lý Nhà
nước được thực hiện như sau: Trường hợp tranh chấp giữa các hộ gia đình, cá
nhân, cộng đồng dân cư với nhau thì Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp huyện
giải quyết, nếu không đồng ý với quyết định giải quyết đó thì có quyền khiếu
nại đến Chủ tịch Ủy ban Nhân dân cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án Nhân
dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính; trường hợp tranh chấp
mà một bên tranh chấp là tổ chức, cơ sở tơn giáo, người Việt Nam định cư ở
nước ngồi, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngồi thì Chủ tịch Ủy ban
Nhân dân cấp tỉnh giải quyết; nếu không đồng ý với quyết định giải quyết đó
thì khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường hoặc khởi kiện ra
Tòa án Nhân dân theo quy định của pháp luật về tố tụng hành chính. Đây
cũng là một quy định mới theo Luật Tố tụng hành chính năm 2015 đã có hiệu
lực thi hành từ ngày 01/7/2016.
Người có thẩm quyền giải quyết tranh chấp đất đai tại khoản 3 Điều
203 phải ra quyết định giải quyết tranh chấp. Quyết định giải quyết tranh chấp
có hiệu lực thi hành phải được các bên tranh chấp nghiêm chỉnh chấp hành.
Trường hợp các bên không chấp hành sẽ bị cưỡng chế thi hành.
Như vậy, Luật khiếu nại và Luật Đất đai đã xác định rõ nội dung, thẩm
quyền và trách nhiệm giải quyết khiếu nại nói chung, giải quyết khiếu nại về

đất đai nói riêng của Chủ tịch Ủy ban Nhân dân các cấp, Bộ trưởng, Thủ
trưởng cơ quan ngang Bộ và Thủ tướng Chính phủ, qua đó góp phần nâng cao
hiệu lực, hiệu quả của việc tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về
đất đai.
1.2.4. Trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại về đất đai
Theo quy định tại khoản 1 Điều 5 Luật Khiếu nại năm 2011: "Cơ quan,
tổ chức, cá nhân trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có
trách nhiệm tiếp nhận, giải quyết kịp thời, đúng pháp luật các khiếu nại,…bảo

15


đảm cho quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh và phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về quyết định của mình". Để đảm bảo việc
giải quyết khiếu nại kịp thời, đúng pháp luật, nhằm kịp thời khơi phục các
quyền và lợi ích hợp pháp của cơng dân do quyết định hành chính hoặc hành
vi hành chính của cán bộ, công chức xâm hại. Pháp luật khiếu nại Việt Nam
quy định rất chặt chẽ về trình tự, thủ tục giải quyết. Khoản 3 Điều 5 Luật
Khiếu nại 2011 quy định: "Cơ quan, tổ chức, cá nhân có trách nhiệm kiểm
tra, xem xét lại quyết định hành chính, hành vi hành chính, quyết định kỷ luật
của mình; nếu trái pháp luật phải kịp thời sửa chữa, khắc phục, tránh phát
sinh khiếu nại". Về cơ bản theo quy định của Luật Khiếu nại và Thông tư số
07/2014/TT-TTCP ngày 31 tháng 10 năm 2014 của Thanh tra Chính phủ Quy
định quy trình giải quyết khiếu nại hành chính (đã được sửa đổi, bổ sung tại
Thông tư số 02/2016/TT-TTCP ngày 20 tháng 10 năm 2016) là một quy trình
gồm 3 bước, cụ thể bằng các hoạt động sau:
Thứ nhất, thụ lý, chuẩn bị xác minh nội dung khiếu nại
Trong quá trình tiếp xúc công dân đến gửi đơn khiếu nại, người tiếp
nhận đơn cần xác định đúng trọng tâm nội dung khiếu nại, động cơ, mục tiêu
khiếu nại, nắm bắt tâm tư, nguyện vọng của người khiếu nại để giải thích chủ

trương, chính sách pháp luật, làm cho người khiếu nại hiểu được bản chất của
sự việc, xác định vấn đề đúng hay sai để động viên người khiếu nại thấy được
cái sai mà rút đơn, góp phần giảm số lượng đơn phát sinh thuộc thẩm quyền
giải quyết.
Đối với những trường hợp khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải quyết
hoặc thuộc thẩm quyền giải quyết nhưng không đủ điều kiện thụ lý theo quy
định thì cán bộ tiếp dân khơng tiếp nhận đơn và có thể yêu cầu người khiếu
nại bổ sung đầy đủ hồ sơ đảm bảo điều kiện thụ lý theo quy định để tiếp nhận
đơn và thụ lý đơn.

16


Thứ hai, tiến hành xác minh nội dung khiếu nại
Sau khi thụ lý đơn, cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra, xác minh,
tham mưu việc giải quyết khiếu nại phân công cán bộ trực tiếp thẩm tra, xác
minh, thu thập chứng cứ và các tài liệu có liên quan để đối chiếu với chính
sách pháp luật. Trong q trình thu thập chứng cứ, nếu xét thấy cần thiết phải
trưng cầu giám định để có kết luận chính xác, cơ quan được giao nhiệm vụ
thẩm tra xác minh tổ chức trưng cầu giám định. Sau khi có kết quả giám định,
cơ quan được giao nhiệm vụ thẩm tra xác minh đánh giá một cách khách
quan, toàn diện về vụ việc khiếu nại, làm sáng tỏ nội dung khiếu nại trên cơ
sở chứng cứ thu thập được và quy định của pháp luật để kiến nghị giải quyết
khiếu nại. Báo cáo kết quả xác minh nội dung khiếu nại được thực hiện theo.
Trong giai đoạn xác minh nội dung khiếu nại, đối thoại với người khiếu
nại là một hoạt động cần thiết. Trước khi ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu phải trực tiếp gặp gỡ, đối thoại
với người khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền lợi và nghĩa vụ liên
quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại,
yêu cầu của người khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại nếu yêu cầu của

người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu nại còn khác nhau. Việc
đối thoại phải được tiến hành công khai, dân chủ và được lập thành biên bản;
biên bản phải ghi rõ kết quả đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
tham gia; trường hợp người tham gia khơng ký, điểm chỉ xác nhận thì phải
ghi rõ lý do. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ để giải quyết khiếu nại.
Thứ ba, ban hành và thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại
Kết quả của quá trình thẩm tra, xác minh, chứng cứ thu thập được, kết
luận đối thoại với người khiếu nại là cơ sở pháp lý quan trọng để người có
thẩm quyền giải quyết khiếu nại lựa chọn quy phạm pháp luật tương ứng với
thực trạng nội dung vụ việc khiếu nại để ra quyết định giải quyết khiếu nại.

17


Ban hành và tổ chức thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại là một trong
những khâu quan trọng của quy trình giải quyết khiếu nại. Thơng qua hoạt
động này mà các yêu cầu của người khiếu nại được làm sáng tỏ. Tùy từng
trường hợp cụ thể mà khiếu nại có thể được đáp ứng một phần hoặc tồn bộ
hay bị bác bỏ.
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể từ ngày có quyết định giải quyết
khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu có trách nhiệm gửi quyết định
giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ trưởng cấp trên trực tiếp của
người giải quyết khiếu nại hoặc người có thẩm quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển khiếu nại đến và cơ quan thanh tra nhà nước
cùng cấp.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu có hiệu lực pháp luật sau 30
ngày, kể từ ngày ban hành quyết định nếu người khiếu nại không khiếu nại
tiếp; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời hạn có thể kéo dài hơn
nhưng không quá 45 ngày.
Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và

được lưu trữ theo quy định của pháp luật. Trường hợp người khiếu nại khởi
kiện vụ án hành chính tại Tịa án thì hồ sơ đó phải được chuyển cho Tịa án có
thẩm quyền giải quyết khi có u cầu.
Đối với quyết định giải quyết khiếu nại lần hai cũng phải có các nội
dung như quyết định giải quyết lần đầu, trong đó cịn phải có: kết quả giải
quyết khiếu nại của người giải quyết lần đầu; kết luận nội dung khiếu nại là
đúng, đúng một phần hoặc sai toàn bộ. Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc
đúng một phần thì u cầu người có quyết định hành chính, hành vi hành
chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay tồn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại. Trường hợp kết luận nội
dung khiếu nại là sai tồn bộ thì u cầu người khiếu nại, người có quyền,

18


nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi
hành chính.
Trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại,
người giải quyết khiếu nại lần hai phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho
người khiếu nại, người bị khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người
có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
chuyển khiếu nại đến.
Quyết định giải quyết khiếu nại lần hai có hiệu lực pháp luật sau 30
ngày, kể từ ngày ban hành; đối với vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn thì thời
hạn có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày.
Người giải quyết khiếu nại lần hai lựa chọn một hoặc một số hình thức
sau đây để công khai quyết định giải quyết khiếu nại: công bố tại cuộc họp cơ
quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc
hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại; thông
báo trên phương tiện thông tin đại chúng. Việc giải quyết khiếu nại lần hai

phải được lập thành hồ sơ theo quy định và kèm theo ý kiến bằng văn bản của
Hội đồng tư vấn (nếu có).
1.2. Tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại về đất đai
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm tổ chức thực hiện pháp luật giải quyết khiếu nại
về đất đai
Để quản lý xã hội bằng pháp luật và pháp luật có vị trí thượng tơn, việc
tổ chức thực hiện pháp luật là một yếu tố rất quan trọng. Một mặt, Nhà nước
có trách nhiệm tổ chức thực hiện pháp luật một cách có hiệu quả, hiệu lực
nhất, mặt khác, bản thân Nhà nước cũng phải tuyệt đối tuân thủ các quy định
của pháp luật. Hai yếu tố này có mối quan hệ tương hỗ với nhau. Việc Nhà
nước tuyệt đối tuân thủ các quy định pháp luật là cơ sở để tổ chức thực hiện
pháp luật có hiệu quả, hiệu lực. Ngược lại, việc tổ chức thực hiện pháp luật có

19


×