Tải bản đầy đủ (.pdf) (113 trang)

Nâng cao chất lượng công chức cục hải quan thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.3 MB, 113 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA

TRẦN THỊ YẾN THU

NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CƠNG CHỨC
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CƠNG
Chun ngành: Quản lý cơng
Mã số: 60 34 04 03

NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. PHẠM ĐỨC CHÍNH

HÀ NỘI - 2019


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình do tơi tự nghiên cứu. Luận văn được
hồn thành dưới sự giúp đỡ, hướng dẫn của PGS.TS. Phạm Đức Chính; các số
liệu trong luận văn là hoàn toàn khoa học, có cơ sở rõ ràng và trung thực; kết
luận của luận văn chưa từng được công bố trong các công trình khác.

Hà Nội, ngày 02 tháng 1 năm 2019
Tác giả luận văn



Trần Thị Yến Thu


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành được luận văn "Nâng cao chất lượng công chức Cục Hải
quan thành phố Hà Nội ", tơi xin được bày tỏ lịng biết ơn PGS.TS. Phạm Đức
Chính đã hướng dẫn, hồn thiện nội dung cho tôi.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, các cô giáo là giảng viên Học viện
Hành chính quốc gia, đặc biệt là những thầy, cô giáo trực tiếp giảng dạy tơi
trong q trình theo học. Các thầy, cơ giáo đã truyền đạt tri thức, kinh nghiệm,
và hướng dẫn tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu khoa học.
Mặc dù đã cố gắng, song do trình độ và điều kiện nghiên cứu cịn hạn chế
nên luận văn khơng tránh khỏi những khiếm khuyết.
Tôi chân thành mong muốn nhận được những ý kiến đóng góp quý báu để
luận văn này có thể hồn chỉnh hơn, đóng góp phần nhỏ vào việc áp dụng trong
điều kiện thực tế.
Tôi xin chân thành cảm ơn!
Tác giả luận văn

Trần Thị Yến Thu


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CNH, HĐH

:

Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa


QLNN

:

Quản lý nhà nước

TCCB

:

Tổ chức cán bộ

XNK

:

Xuất nhập khẩu

XNC

:

Xuất nhập cảnh

NSNN

:

Ngân sách Nhà nước


CBCC

:

Cán bộ công chức


MỤC LỤC
PHẦN MỞ ĐẦU………………………………………………………………..1
Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC HẢI QUAN…8
1.1. Một số khái niệm liên quan………………………………………………..8

1.1.1. Khái niệm công chức…………………………………………………………….8
1.1.2. Khái niệm công chức hải quan………………………………………………..10
1.1.3. Vai trị của cơng chức hải quan.……………………………………………...12
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của công chức hải quan.…………………………….16
1.1.5. Đặc điểm và yêu cầu đối với công chức hải quan………………………….17
1.2. Chất lƣợng và nâng cao chất lƣợng công chức hải quan………………19
1.2.1. Khái niệm chất lượng công chức Hải quan:…………………………………….19
1.2.2 Nâng cao chất lượng cơng chức Hải quan:………………………………….20
1.2.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng công chức hải quan:……………………21
1.3. Các hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức hải quan ……………..26
1.3.1. Công tác tuyển dụng công chức hải quan:…………………………………..26
1.3.2. Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi dưỡng công chức……..………………..27
1.3.3. Sử dụng công chức hải quan…………………………………………………..29
1.3.4. Đánh giá công chức hải quan…………..…………………………………….31
1.3.5. Kiểm tra, giám sát công chức trong thi hành công vụ…………..…………32
1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến chất lƣợng công chức hải quan ……...33
1.4.1. Các nhân tố khách quan:………………………………………………………33
1.4.2. Các nhân tố chủ quan:...........................................................................….38

Chƣơng 2. THỰC TRẠNG CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC CỤC HẢI QUAN
THÀNH PHỐ HÀ NỘI ……………………………………………………………40

2.1. Tổng quan về Cục Hải quan thành phố Hà Nội ……………………….40
2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Cục Hải quan thành phố Hà
Nội:……………………………………………………………………………………….40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Cục Hải quan thành phố Hà Nội:…………..45


2.2. Thực trạng đội ngũ công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội……..48
2.2.1. Số lượng công chức:…………………………………………………………..48
2.2.2. Cơ cấu theo ngạch cơng chức………………………………………………49
2.2.3. Cơ cấu về tuổi, giới tính:……………………………………………………51
2.2.4. Cơ cấu theo trình độ chun mơn, quản lý:………………………………52
2.3. Đánh giá hoạt động nâng cao chất lƣợng công chức Cục Hải quan
thành phố Hà Nội……………………………………………………………..59
2.3.1. Các hoạt động nâng cao chất lượng công chức:…………………………59
2.3.2. Ưu điểm.…………………………………………………………………………67
2.3.3. Hạn chế:…………………………………………………………………………69
2.3.4. Nguyên nhân chủ yếu của những hạn chế:…………………………………71
Chƣơng 3. GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC
CỤC HẢI QUAN THÀNH PHỐ HÀ NỘI …………………………………75
3.1. Bối cảnh quốc tế và trong nƣớc liên quan đến hoạt động của Hải quan
3.1.1. Bối cảnh quốc tế:……………………………………………………………….75
3.1.2 Bối cảnh trong nước:……………………………………………………………77
3.1.3 Tác động của bối cảnh trong nước và quốc tế đến nhiệm vụ của cơ quan
Hải quan:………………………………………………………………………………..81
3.2. Mục tiêu, phƣơng hƣớng nâng cao chất lƣợng công chức Cục Hải quan
thành phố Hà Nội……………………………………………………………...83
3.2.1. Mục tiêu:…………………………………………………………………………83

3.2.2. Phương hướng:…………………………………………………………………84
3.3. Một số giải pháp nâng cao chất lƣợng cơng chức Cục Hải quan thành
phố Hà Nội……………………………………………………………………..86
3.3.1 Hồn thiện hệ thống chính sách, pháp luật đối với cán bộ cơng chức
gắn liền với cải cách hiện đại hóa ngành Hải quan:………………………………86
3.3.2 Xây dựng, kiện toàn tổ chức bộ máy Hải quan nhằm nâng cao hiệu lực,
hiệu quả quản lý Nhà nước trong lĩnh vực Hải quan:……………………………87
3.3.3. Xây dựng công tác tổ chức đáp ứng yêu cầu……………….……………….88


3.3.4. Đảm bảo quy trình tuyển dụng………………………………………………..89
3.3.5. Đổi mới phương pháp quy hoạch………….…………………………………90
3.3.6. Bổ nhiệm đúng người, đúng việc……….…………………………………..91
3.3.7. Điều động, ln chuyển, chuyển đổi vị trí cơng tác………………………91
3.3.8. Sử dụng cơng chức phù hợp theo vị trí việc làm………………………….92
3.3.9. Đào tạo, bồi dưỡng gắn với thực tế………………………………………...94
3.3.10. Đánh giá cơng chức chính xác và khách quan…………………………..96
3.3.11. Quan tâm chế độ đãi ngộ và điều kiện làm việc của công chức……….97
3.3.12. Hồn thiện văn hóa ứng xử của hải quan………………………………..98
3.4. Một số kiến nghị ..……………………………………………………….99
3.4.1 Kiến nghị với Bộ Tài chính:…………………………………………………..99
3.4.2 Kiến nghị với Tổng cục Hải quan:………………………………………….100
KẾT LUẬN ………………………………………………………………...101
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO …………………………………103


DANH MỤC BẢNG, BIỂU

Bảng 1. Thu NSNN của Hải quan Hà Nội giai đoạn 2015-2018................................42
Bảng 2.


Phân bổ số lượng CBCC của Hải quan Hà Nội……………………………48

Bảng 3. Thay đổi số CBCC Hải quan Hà Nội giai đoạn 2014-2018…………….......49
Bảng 4.

Cơ cấu ngạch công chức Hải quan Hà Nội………………………...............49

Bảng 5. Cơ cấu về độ tuổi, giới tính của Hải quan Hà Nội………………………….51
Bảng 6. Thống kê trình độ chun mơn của cơng chức Hải quan Hà Nội..……........53
Bảng 7. Cơ cấu trình độ chính trị của cơng chức Hải quan Hà Nội………................54
Bảng 8. Trình độ tin học của công chức Hải quan Hà Nội………………….............56
Bảng 9. Trình độ ngoại ngữ của cơng chức Hải quan Hà Nội………………………57
Bảng 10. Trình độ QLNN của cơng chức Hải quan Hà Nội……………....................58
Biểu đồ 1.Thu NSNN của Hải quan Hà Nội giai đoạn 2015-2018...............................42
Biểu đồ 2. Trình độ chun mơn của công chức Hải quan Hà Nội…………..……….54
Biểu đồ 3. Cơ cấu trình độ chính trị của cơng chức Hải quan Hà Nội…………… … 55
Biểu đồ 4. Trình độ tin học của công chức Hải quan Hà Nội………………………. 56
Biểu đồ 5. Cơ cấu trình độ QLNN của cơng chức Hải quan Hà Nội……...................59

DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ
Hình 1.

Cơ cấu tổ chức bộ máy của Hải quan Hà Nội……………………...............47

Đồ thị 1. Cơ cấu ngạch công chức Hải quan Hà Nội………………… …………….50
Đồ thị 2. Cơ cấu về độ tuổi của Hải quan Hà Nội………………………....................51
Đồ thị 3. Trình độ ngoại ngữ của cơng chức Hải quan Hà Nội……………................57



PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Với chức năng quản lý Nhà nước (QLNN) về Hải quan, cơ quan Hải quan
đóng vai trị quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt
động giao lưu thương mại quốc tế nói riêng và phát triển kinh tế nói chung. Đặc
biệt, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, sức ép về gia tăng mạnh mẽ lưu lượng
hàng hoá xuất nhập khẩu; việc thực hiện các Hiệp định, các cam kết với các
nước trong khu vực cũng như trên thế giới địi hỏi trình độ quản lý của cơ quan
Hải quan phải tương xứng, đáp ứng yêu cầu của thực tiễn, phù hợp với chuẩn
mực quốc tế.
Sinh thời, Chủ tịch Hồ Chí Minh từng nói, “cán bộ là cái gốc của mọi
công việc…, công việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém” [7]
để cơ quan Hải quan có thể đáp ứng được yêu cầu của thực tiễn trong quá trình
phát triển, thì trước tiên cần quan tâm xây dựng được đội ngũ cơng chức thực thi
có đủ trình độ và đạo đức.
Trong những năm qua, đội ngũ công chức ngành Hải quan nói chung và
cơng chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng đã có những bước trưởng
thành quan trọng. Về cơ bản, đội ngũ này đã đáp ứng được yêu cầu nhiệm vụ
chính trị của ngành Hải quan do Đảng và Nhà nước giao. Tuy nhiên, đội ngũ
công chức hải quan của cơ quan Cục Hải quan thành phố Hà Nội cũng cịn
những hạn chế, đó là hạn chế về năng lực chuyên môn, năng lực quản lý, năng
lực tổ chức, hạn chế về kỹ năng, thái độ ứng xử, giải quyết cơng việc… Từ đó,
dẫn đến hiệu lực, hiệu quả QLNN một số lĩnh vực, đơn vị còn yếu kém, gây bức
xúc trong nhân dân, ảnh hưởng tiêu cực đến hệ thống chính trị.
Có nhiều ngun nhân dẫn đến tình trạng trên, trong đó, có thể kể đến
những nguyên nhân trực tiếp do bất cập trong việc xây dựng chính sách quản lý,
tổ chức, chính sách đãi ngộ đối với đội ngũ cơng chức hải quan. Chính sách đối
với cơng chức cịn chưa đáp ứng u cầu, chưa thật sự tạo động lực tốt cho công
1



chức làm việc và cống hiến; bất cập trong công tác quy hoạch, sử dụng cán bộ…
Trong khi đó, QLNN về hải quan của Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng
đang đặt ra yêu cầu ngày càng cao, đặc biệt trong bối cảnh mang tính đặc thù về giai
đoạn và tính chất cơng việc của ngành Hải quan, cụ thể:
- Hoạt động nghiệp vụ của công chức hải quan là hoạt động mang tính kỹ
thuật nghiệp vụ cao, đa dạng và phức tạp, có tác động trực tiếp đến hoạt động kinh
doanh xuất nhập khẩu (XNK) của doanh nghiệp, vừa tác động đến chính sách, quan
hệ đối ngoại về kinh tế của Nhà nước.
- Những năm gần đây, ngành Hải quan nói chung và Cục Hải quan thành phố
Hà Nội nói riêng đã và đang triển khai quyết liệt các chương trình cải cách, hiện đại
hóa, thay đổi hẳn phương thức quản lý từ thủ công sang quản lý trong môi trường
điện tử. Điều này dẫn đến những yêu cầu thay đổi bắt buộc đối với công chức trong
cách thức thực hiện, xử lý công việc.
- Những mặt trái của nền kinh tế thị trường đang tác động mạnh mẽ hơn đối
với nền hành chính cơng vụ nói chung và ngành Hải quan nói riêng, đặc biệt đối với
công chức hải quan hàng ngày trực tiếp tiếp xúc với tiền, hàng, tiềm ẩn nhiều nguy
cơ dẫn đến tham nhũng, tiêu cực…
Để giải quyết được tổng thể những thách thức trên thì cơ quan Hải quan
cần phải có một hệ thống, cơ chế quản lý hiệu quả và phù hợp nhất. Trong đó,
quan trọng là phải quan tâm nâng cao chất lượng công chức đáp ứng được yêu
cầu phát triển và phòng, tránh tham nhũng, tiêu cực một cách hiệu quả.
Vấn đề đặt ra ở đây là cần có sự nghiên cứu một cách khoa học, tồn diện,
có hệ thống về thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Hải quan và đề xuất xây
dựng, thực hiện các giải pháp nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức
QLNN về hải quan.
Với những lý do trên và để góp phần vào những nghiên cứu chung đó, học
viên chọn vấn đề: “Nâng cao chất lƣợng công chức Cục Hải quan thành phố
Hà Nội” làm đề tài Luận văn Thạc sỹ của mình.


2


2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài
Về vấn đề liên quan đến đề tài nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, đã có
nhiều cơng trình nghiên cứu của các tác giả trong và ngồi nước. Các cơng trình
này nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau. Sau đây là một số cơng trình liên
quan đến đề tài mà học viên đã tiếp cận, nghiên cứu.
- Tài liệu của OECD (2005),“Performance Related Pay Policies for
Government Employees”. Ở nhiều nước thành viên OECD đã áp dụng chính
sách trả lương theo thành tích/kết quả cơng việc nhằm đảm bảo chất lượng, hiệu
quả làm việc của công chức trong bộ máy nhà nước. Đây là cuốn sách trình bày
các báo cáo tổng quan về chính sách trả lương theo kết quả (Performance
Related Pay - PRP) cho các nhân viên chính phủ tại 14 quốc gia trong hai thập
kỷ qua bao gồm cả những điểm mạnh và những điểm yếu của chính sách PRP.
Mục đích là để cung cấp một cái nhìn tổng quan toàn diện về các xu hướng khác
nhau trong hoạt động trả tiền chính sách cho tồn nhân viên chính phủ của các
nước thành viên OECD và rút ra một số bài học từ kinh nghiệm của họ. Cuốn
sách tập trung vào các chính sách PRP áp dụng cho các bộ, ngành, cơ quan của
cấp trung ương, chính phủ liên bang. Bản báo cáo khám phá thiết kế PRP khác
nhau và những xu hướng mới xuất hiện, điều tra lý do tại sao chính sách PRP
đang được thực hiện và làm thế nào các chính sách hoạt động cụ thể. Nội dung
trả lương này thực hiện dựa trên kết quả cống hiến và năng lực thực tiễn của
người làm việc trong Chính Phủ các nước.
- PGS, TS Trần Đình Hoan (chủ biên) (2009), "Đánh giá, quy hoạch, luân
chuyển cán bộ lãnh đạo, quản lý thời cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước",
Nxb Chính trị quốc gia, Hà nội. Tài liệu này tập trung phân tích, đánh giá cơng
tác quy hoạch, luân chuyển đối với các cá nhân giữ vai trò lãnh đạo, quản lý,
nhằm phát huy năng lực, sở trường, có kiến thức lý luận và thực tế phục vụ cho
công tác quản lý trong giai đoạn công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước.

- Tác giả Võ Minh Trâm (2009) “Phát triển nguồn nhân lực hải quan đáp
ứng yêu cầu hiện đại hóa”, Luận văn thạc sỹ, Học viện hành chính quốc gia.
3


Nội dung Luận văn đề cập đến các yêu cầu hiện đại hóa của ngành Hải quan.
Trên cơ sở đó địi hỏi một đội ngũ nhân lực hải quan có năng lực, trình độ để
đáp ứng nhiệm vụ. Luận văn đề xuất một số giải pháp để phát triển nguồn nhân
lực ngành Hải quan.

2012. Bài viết đã khái quát những vấn đề cơ bản về chất lượng nguồn nhân lực
cho bộ máy hành chính nhà nước, từ đó đưa ra những đề xuất để nâng cao chất
lượng nguồn nhân lực này trong thời gian tới.
- Nguyễn Minh Huệ (2014): “Xây dựng đội ngũ công chức quản lý nhà
nước Cục Hải quan thành phố Hà Nội” - Luận văn Thạc sĩ, Học viện Chính trị Hành chính quốc gia Hồ Chí Minh. Luận văn đề cập đến cơ sở lý luận của việc
xây dựng đội ngũ công chức quản lý Nhà nước về hải quan tại Cục Hải quan Hà
Nội; Nêu thực trạng đội ngũ công chức của Hải quan Hà Nội giai đoạn 20062011; Đề xuất phương hướng và một số giải pháp về xây dựng đội ngũ công
chức Hải quan Hà Nội.
- Trần Quốc Định (2015) - “Nâng cao hình ảnh cơng chức Hải quan đáp
ứng u cầu hiện đại hóa tại sân bay quốc tế” - đề tài NCKH cấp Ngành của
Cục Hải quan Hà Nội. Đề tài đã nêu lên đặc điểm, u cầu, tính chất cơng việc
của Hải quan sân bay quốc tế. Từ đó đề xuất phương hướng, giải pháp để nâng
cao chất lượng, hình ảnh công chức hải quan, đáp ứng được yêu cầu hiện đại hóa
tại sân bay quốc tế.
- Trần Minh (2016) – “Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức
của UBND quận Hoàn Kiếm, thành phố Hà Nội” – Luận văn Thạc sỹ quản lý
cơng, Học viện Hành chính quốc gia. Đề tài đưa ra cơ sở lý luận về chất lượng
đội ngũ cơng chức UBND quận Hồn Kiếm, Hà Nội. Đánh giá thực trạng đội
ngũ cán bộ, công chức UBND quận Hoàn Kiếm và đề xuất các giải pháp nâng
cao chất lượng đội ngũ cán bộ công chức để đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ tại

UBND quận Hoàn Kiếm, Hà Nội.
4


Các tác giả đã đề cập ở những góc độ khác nhau về phát triển đội ngũ cán
bộ quản lý Nhà nước về kinh tế. Tuy nhiên, chưa có nhiều cơng trình nghiên cứu
cụ thể về vấn đề nâng cao chất lượng cho đội ngũ công chức ở Cục Hải quan
thành phố Hà Nội. Vì vậy việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận
và thực tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của bộ máy quản lý Nhà nước
nói chung và đội ngũ cơng chức của Cục Hải quan thành phố Hà Nội nói riêng.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
3.1. Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở lý luận về chất lượng công chức hải quan, và thực trạng chất
lượng công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội, luận văn đề xuất các giải
pháp nhằm nâng cao chất lượng đội ngũ công chức Cục Hải quan thành phố Hà
Nội, nhằm đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ trong thời gian tới.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về chất lượng công chức hải quan trong giai
đoạn hiện nay thông qua làm rõ khái niệm chất lượng công chức hải quan; nhận
diện đặc điểm, vị trí và vai trị của công chức hải quan; Xác định các yếu tố cấu
thành chất lượng cơng chức hải quan và phân tích các yếu tố cấu thành chất lượng
của công chức hải quan.
- Phân tích và đánh giá thực trạng chất lượng đội ngũ công chức Cục Hải
quan thành phố Hà Nội, từ đó phát hiện ra những thành cơng, cũng như những
tồn tại, bất cập, hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế về chất lượng công
chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
- Đề xuất mục tiêu, giải pháp và đề xuất, kiến nghị nhằm nâng cao chất
lượng đội ngũ công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu: Là chất lượng công chức Cục Hải quan thành

phố Hà Nội.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Khơng gian: Dưới góc độ quản lý đối với công chức Cục Hải quan thành
phố Hà Nội, luận văn chỉ tập trung nghiên cứu chất lượng của đội ngũ công chức
làm các nhiệm vụ chuyên môn của Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
5


-

đơn vị thuộc Cục Hải quan thành phố Hà Nội.

- Về phạm vi nội dung: Luận văn tập trung đánh giá chất lượng đội ngũ
công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội, thể hiện qua các tiêu chí số liệu thực
tế về trình độ, năng lực chun mơn, lý luận chính trị đã qua đào tạo, bồi dưỡng
và các khảo sát về kỹ năng thực thi công việc trên thực tế.
- Thời gian: Từ năm 2014 - 2018. từ đó đề ra các mục tiêu, giải pháp và
đề xuất, kiến nghị cho giai đoạn 2019 - 2025 và những năm tiếp theo.
5. Cơ sở lý luận và phƣơng pháp nghiên cứu của luận văn
5.1 Cơ sở lý luận và thực tiễn của luận văn
Luận văn được nghiên cứu trên cơ sở tư tưởng Hồ Chí Minh, quan điểm
của Đảng Cộng sản Việt Nam về cán bộ và công tác cán bộ, kế thừa kết quả nghiên
cứu đi trước, thực tiễn công tác quy hoạch, đào tạo để xây dựng chính sách nâng
cao chất lượng đội ngũ cơng chức của Cục Hải quan thành phố Hà Nội.
5.2 Phương pháp nghiên cứu
Cùng với việc sử dụng phương pháp duy vật biện chứng và duy vật lịch
sử, luận văn còn sử dụng các phương pháp nghiên cứu khác như phương pháp
phân tích, tổng hợp, so sánh, thống kê tổng kết thực tiễn để làm sáng tỏ các vấn
đề trong luận văn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn

6.1. Ý nghĩa lý luận
Hệ thống hóa lý luận và thực tiễn vấn đề chất lượng cơng chức hải quan
nói chung dựa trên những phân tích, đánh giá thực trạng chất lượng công chức hải
quan, cũng như đề xuất mục tiêu, giải pháp, đề xuất kiến nghị nâng cao chất
lượng công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội, góp phần nâng cao hiệu lực và
hiệu quả QLNN về Hải quan.
6.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn là tài liệu tham khảo, giúp tham mưu cho lãnh đạo Cục Hải
quan thành phố Hà Nội tham khảo, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý, sử dụng
công chức và đưa ra những quyết sách về chính sách, chế độ đảm bảo chất lượng
6


và hoạt động của đội ngũ công chức hải quan, nâng cao hiệu quả chất lượng hệ
thống chính trị thực hiện thắng lợi các mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội, an
ninh quốc phòng trên địa bàn thành phố Hà Nội.
7. Kết cấu luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, các chữ viết tắt, danh mục tài liệu tham
khảo và phụ lục, nội dung luận văn gồm 03 chương cụ thể như sau:
- Chương 1: Lý luận chung về công chức và chất lượng công chức ngành
Hải quan.
- Chương 2: Thực trạng chất lượng công chức Cục Hải quan thành phố
Hà Nội
- Chương 3: Định hướng và một số giải pháp nâng cao chất lượng công
chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội.

7


Chƣơng 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ

CHẤT LƢỢNG CÔNG CHỨC HẢI QUAN
1.1. Một số khái niệm liên quan
1.1.1. Khái niệm công chức
Ở Việt Nam, khái niệm công chức từ lâu đã được quan tâm xây dựng và đã
được sửa đổi, bổ sung qua nhiều giai đoạn.
Ngày 20/5/1950, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã ban hành Sắc lệnh số 76/SL, về
thực hiện quy chế công chức. Sắc lệnh nêu: “Công chức là những cơng dân Việt
Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong
cơ quan Chính phủ ở trong hay ở ngồi nước, đều là công chức theo quy chế
này, trừ trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định”.
Nghị định số 169/HĐBT, ngày 25/5/1985 của Hội đồng Bộ trưởng quy
định về công chức Nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam như sau:
“Công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm một công vụ
thường xuyên trong một công sở nhà nước ở trung ương, địa phương, ở trong
nước hay ngoài nước đã được xếp vào một ngạch, bậc, hưởng lương do ngân
sách nhà nước cấp”.
Theo Luật Cán bộ cơng chức số 22/2008/QH12, được Quốc hội nước Cộng
hồ xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thơng qua ngày
13/11/2008, có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2010, công chức Nhà nước được
hiểu như sau:
"Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch,
chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ
chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị
thuộc Quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp,
công nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị thuộc Cơng an nhân dân mà
không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo,
quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước,
8



tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập),
trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong
bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật"
[11]
* Dựa vào khái niệm trên thì cơng chức có các dấu hiệu đặc trưng là:
Thứ nhất: Công chức là công dân Việt Nam.
Muốn trở thành cơng chức thì phải là cơng dân Việt Nam đáp ứng đủ các
điều kiện do pháp luật quy định: Có quốc tịch Việt Nam, có nơi cư trú tại Việt
Nam, đủ 18 tuổi trở lên, có lí lịch rõ ràng, có phẩm chất chính trị, đạo đức tốt, có
trình độ chun mơn phù hợp, có sức khỏe để hồn thành tốt công vụ, nhiệm vụ
của chức danh, chức vụ, ngạch cơng chức được đảm nhận.
Thứ hai: Con đường hình thành công chức là do tuyển dụng, bổ nhiệm.
Việc tuyển dụng cơng chức do cơ quan có thẩm quyền tiến hành căn cứ vào
yêu cầu, nhiệm vụ, vị trí việc làm và chỉ tiêu biên chế. Người có đủ các điều
kiện quy định tại Điều 36 Luật cán bộ công chức thì được đăng ký dự tuyển
cơng chức. Việc tuyển dụng công chức được thực hiện chủ yếu thông qua thi
tuyển trừ quy định tại khoản 2 Điều 37 Luật cán bộ công chức.
Theo quy định tại khoản 5 Điều 7 Luật Cán bộ cơng chức thì bổ nhiệm là
việc cán bộ, công chức được quyết định giữ một chức vụ lãnh đạo, quản lí một
ngạch theo quy định của pháp luật.
Thứ ba: Cơ quan, tổ chức nơi làm việc của công chức.
Công chức đảm nhận chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp
huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân, mà không phải là sĩ
quan, quân nhân chuyên nghiệp, cơng nhân quốc phịng; trong cơ quan, đơn vị
thuộc công an nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và
trong bộ máy lãnh đạo, quản lí đơn vị sự nghiệp cơng lập của Đảng cộng sản
Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội.
9



Đa số các trường hợp, công chức đảm nhận công vụ, chức danh khơng theo
nhiệm kì. Cơng chức đảm nhiệm chức danh công chức từ khi được bổ nhiệm vào
ngạch cơng chức. Nếu khơng có thay đổi do u cầu cơng việc hoặc cơng chức
khơng vi phạm pháp luật thì việc đảm nhận chức danh cơng chức có thể kéo dài
đến tuổi nghỉ hưu. Trong một số trường hợp cụ thể, cơng chức cũng có thể đảm
nhận chức vụ, chức danh theo nhiệm kỳ.
Thứ tư chế độ lương và nguồn kinh phí trả lương cho cơng chức. Cơng
chức được biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước, đối với công chức
trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp cơng lập thì lương được bảo
đảm từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật.
Bên cạnh việc căn cứ vào các dấu hiệu của khái niệm Công chức được Luật
Cán bộ, cơng chức quy định thì pháp luật cũng đã có các quy định cụ thể xác
định đối tượng là công chức trong Nghị định số 06/2010/NĐ-CP ngày
25/01/2010 quy định những người là công chức và Thông tư 08/2011/TT-BNV
ngày 02/06/2011 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 06/2010/NĐ-CP.
1.1.2. Khái niệm công chức hải quan
Công chức hải quan là lực lượng lao động của ngành Hải quan thuộc hệ
thống cơng chức Nhà nước nói chung. Cơng chức hải quan chịu sự điều chỉnh
của Luật Công chức, Luật Hải quan và các luật có liên quan. Cơng chức hải
quan có đầy đủ các yếu tố của cơng chức nói chung được quy định trong Luật
Cán bộ, công chức năm 2008, đồng thời, là số người trong danh sách quản lý
của ngành Hải quan, được hưởng lương từ ngân sách Nhà nước do ngành Hải
quan chi trả.
Ở Việt Nam, cơ quan Hải quan được tổ chức theo hệ thống dọc: cấp Trung
ương (Tổng cục Hải quan), và cấp tỉnh, thành phố. Theo đó, cơng chức ngành
Hải quan bao gồm cơng chức Hải quan làm việc Tổng cục Hải quan và công
chức hải quan làm việc ở các Cục Hải quan tỉnh, thành phố.
Theo Điều 15 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được công bố ngày

30/6/2014: Công chức hải quan là người có đủ điều kiện được tuyển dụng, bổ
10


nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan hải quan; được đào tạo, bồi
dưỡng và quản lý, sử dụng theo quy định của pháp luật về cán bộ, công chức. [12]
Công chức hải quan thực hiện các chức năng quản lý Nhà nước của cơ
quan Hải quan. Điều 12 của Luật Hải quan số 54/2014/QH13 được công bố
ngày 30/6/2014 quy định: Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ thực hiện kiểm tra,
giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phịng chống bn lậu, vận chuyển trái
phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật về thuế đối với hàng
hóa xuất khẩu, nhập khẩu; thống kê hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; kiến nghị
chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với hoạt động xuất
khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, quá cảnh và chính sách thuế đối với
hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. [12]
Công chức Cục Hải quan thành phố Hà Nội là công chức ngành Hải quan
làm việc tại Cục Hải quan thành phố Hà Nội. Công chức Cục Hải quan thành
phố Hà Nội có đầy đủ đặc điểm, tính chất công việc, thực hiện chức năng nhiệm
vụ và chịu sự sự quản lý chung của ngành Hải quan như tồn bộ đội ngũ cơng
chức của ngành Hải quan.
* Phân loại cơng chức hải quan:
Phân loại theo vị trí và cơng việc, có 2 loại cơng chức:
Cơng chức giữ chức vụ lãnh đạo: đây là đội ngũ cơng chức có vị trí đặc
biệt quan trọng trong hệ thống các cơ quan quản lý Nhà nước về kinh tế. Họ là
người đứng đầu tổ chức kinh tế của nhà nước, có thẩm quyền ra các quyết định
quản lý trong lĩnh vực do mình phụ trách và chịu trách nhiệm trước pháp luật về
các quyết định hành chính và hành vi hành chính của mình. Bên cạnh đó, họ
cũng là người đại diện cho quyền lợi hợp pháp của tập thể người lao động mà họ
lãnh đạo. Trách nhiệm của các công chức lãnh đạo về kinh tế là giải quyết
những vấn đề chung cho sự phát triển của cả hệ thống mà họ thực hiện chức

năng quản lý, họ tập trung thực hiện những vấn đề chính yếu, then chốt, chiến
lược. Ở cấp Cục Hải quan tỉnh, thành phố, công chức lãnh đạo bao gồm nhiều lớp:
lãnh đạo Cục Hải quan tỉnh, thành phố; lãnh đạo Chi cục Hải quan; lãnh đạo các
11


Phịng chun mơn thuộc Cục; lãnh đạo Đội kiểm sốt.
Cơng chức thừa hành: đây là những người được đào tạo chun mơn và
có sự am hiểu sâu sắc về một lĩnh vực chun mơn nào đó, họ là các chun gia
đảm trách các vấn đề về chuyên môn. Các công chức này có vai trị quan trọng
trong bộ máy quản lý Nhà nước về hải quan và là những người tham gia, giúp
việc cho công chức lãnh đạo trong quá trình ra quyết định quản lý. Đối với các
Cục Hải quan tỉnh, thành phố, đội ngũ này làm việc ở các Phịng chun mơn
thuộc Cục, làm việc trực tiếp ở các Chi cục Hải quan, các địa điểm làm thủ tục
hải quan, các địa điểm kiểm soát tại biên giới, cửa khẩu, cảng biển, các đội tuần
tra, kiểm soát trên đất liền và trên biển.
Phân loại theo ngạch, bậc công chức, có 5 loại cơng chức:
Ngạch là tên gọi thể hiện thứ bậc về năng lực và trình độ chuyên môn,
nghiệp vụ của công chức. Căn cứ để xếp vào ngạch đối với công chức hải quan
là dựa vào năng lực chuyên môn thể hiện qua các văn bằng phản ánh quá nh
đào tạo và qua thi nâng ngạch. Phân loại theo tiêu chí này ở cấp Cục Hải quan tỉnh,
thành phố có các ngạch như: Kiểm tra viên cao cấp hải quan, chuyên viên cao cấp;
Kiểm tra viên chính hải quan, chuyên viên chính; Kiểm tra viên hải quan, chuyên
viên; Kiểm tra viên trung cấp hải quan, cán sự; Nhân viên hải quan.
1.1.3. Vai trị của cơng chức hải quan
Công chức hải quan là đội ngũ trực tiếp thực thi tồn bộ cơng việc, nhiệm
vụ, vận hành và triển khai các quy định pháp luật hải quan, vì vậy, nói đến vai
trị của cơng chức hải quan, chính là nói đến vai trị của ngành Hải quan trong hệ
thống quản lý Nhà nước, đó là:
- Đảm bảo nguồn thu NSNN

NSNN có vai trị rất quan trọng trong tồn bộ hoạt động kinh tế, xã hội, an
ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước, luôn gắn liền với vai trò của nhà
nước theo từng giai đoạn nhất định. Đối với nền kinh tế thị trường, NSNN đảm
nhận vai trò quản lý vĩ mơ đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội.
NSNN là công cụ điều chỉnh vĩ mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển
12


sản xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Huy
động các nguồn tài chính của NSNN để đảm bảo nhu cầu chi tiêu của nhà nước.
Bên cạnh nguồn thu từ thuế nội địa, thì nguồn thu từ hoạt động xuất khẩu,
nhập khẩu ln chiếm một tỷ trọng quan trọng đối với nguồn thu NSNN. Hằng
năm, số thu từ thuế hải quan chiếm khoảng 30% trong tổng số thu ngân sách
(năm 2017, số thu ngân sách ngành Hải quan đạt hơn 297.000 tỷ đồng, chiếm
28,8% tổng thu NSNN).
Cơng chức hải quan, với vai trị là người giải quyết thủ tục hải quan, xác
định các khoản thu, mức thu thông qua việc kiểm tra, giám sát việc thực hiện
chính sách thuế mà doanh nghiệp kê khai, đã góp phần đảm bảo cho tính thu
đúng, thu đủ của NSNN.
- Điều tiết hoạt động ngoại thƣơng, bảo hộ, phát triển nền sản xuất
trong nƣớc
Để điều hành hoạt động xuất nhập khẩu trong từng thời kỳ, Chính phủ ban
hành các quyết định về cơ chế điều hành xuất nhập khẩu; trong đó, quy định
những chủng loại hàng hóa cấm nhập khẩu, tạm ngừng nhập khẩu, nhập khẩu có
điều kiện…Với các quy định này, có tác dụng kiểm sốt, trực tiếp ngăn chặn
hàng hóa khơng được khuyến khích nhập khẩu từ nước ngoài vào, bảo hộ sản
xuất trong nước, tạo cơ hội cho hàng hóa sản xuất trong nước ổn định, có đủ thời
gian để nâng dần sức cạnh tranh.
Căn cứ vào các chính sách quản lý của Nhà nước, công chức hải quan thực
hiện các biện pháp thi hành. Trong đó, thơng qua việc giám sát, thi hành thủ tục

hải quan, công chức sẽ chấp nhận hoặc không chấp nhận, xử lý các hoạt động
xuất nhập khẩu hàng hóa. Giải quyết thủ tục cho hàng hóa đủ điều kiện xuất
khẩu, nhập khẩu; ngăn chặn, chống buôn lậu đối với các mặt hàng cấm, hàng bị
hạn chế qua biên giới.
Bên cạnh đó, thơng qua cơng cụ thuế, hải quan có vai trị điều tiết việc xuất
nhập khẩu hàng hóa: Với việc Nhà nước nâng cao hay hạ thấp mức thuế suất
nhập khẩu hay xuất khẩu đối với mặt hàng cụ thể nào đó, sẽ có tác động trực
13


tiếp tới việc làm gia tăng hay giảm sút mặt hàng XNK. Nhà nước muốn hạn chế
tiêu dùng, hay bảo hộ ngành sản xuất trong nước nào thì, các sản phẩm của
ngành đó nếu nhập khẩu vào Việt Nam sẽ bị đánh thuế ở mức rất cao (như:
rượu, bia, ô tô, hàng tiêu dùng…). Ngược lại, với những mặt hàng khuyến khích
nhập khẩu (như: máy móc thiết bị hiện đại, thiết bị ngành CNTT, y tế…) thì
thuế nhập khẩu rất thấp hoặc bằng khơng. Việc áp dụng đúng chính sách thuế
xuất nhập khẩu cho phép Nhà nước thực hiện được mục tiêu điều tiết đề ra.
- Tạo thuận lợi cho thƣơng mại, thúc đẩy hoạt động đầu tƣ, sản xuất,
kinh doanh phát triển
Với chức năng, nhiệm vụ quản lý của mình, cơ quan Hải quan đóng vai trị
quan trọng trong việc thúc đẩy, tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động giao lưu
thương mại quốc tế. Đặc biệt, trong bối cảnh nền kinh tế hội nhập, sức ép về gia
tăng mạnh mẽ lưu lượng hàng hoá xuất nhập khẩu; việc thực hiện các Hiệp định,
các cam kết với các nước trong khu vực cũng như trên thế giới đòi hỏi trình độ
quản lý, giải quyết thủ tục của các cơ quan chức năng phải tương xứng, phù hợp
với chuẩn mực quốc tế; các hành vi gian lận, buôn lậu qua biên giới ngày càng
tinh vi, phức tạp… Những yếu tố trên đang đặt ra yêu cầu cấp thiết đối với công
tác quản lý hải quan, làm sao để giải quyết được hài hoà mối quan hệ giữa tạo
thuận lợi và quản lý, vừa phải quản lý thơng thống để khơng gây ách tắc hàng
hoá, thúc đẩy kinh tế phát triển; lại vừa phải quản lý chặt chẽ để ngăn chặn hiệu

quả các hành vi gian lận, đảm bảo an ninh, tồn quốc gia.
Hiện nay, trong xu thế tự do hố thương mại thì vấn đề thuận lợi hóa
thương mại ngày càng có vai trị hết sức quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp tới các
quốc gia về mọi phương diện, đặc biệt trong lĩnh vực kinh tế đối ngoại nói
chung và hoạt động xuất nhập khẩu nói riêng. Các hoạt động cụ thể của thuận
lợi hóa thương mại rất đa dạng, khác nhau giữa các quốc gia khác nhau dẫn đến
giảm sút, nhiều khi triệt tiêu hiệu quả của nhau. Vì vậy với vai trị Tổ chức
thương mại tồn cầu, tháng 12/2013, Tổ chức thương mại thế giới (WTO) đã
thông qua Hiệp định Tạo thuận lợi cho thương mại.
14


Việt Nam là một thành viên của WTO, vì vậy cần thực hiện đầy đủ các
quy định của Hiệp định Tạo thuận lợi cho thương mại, trong đó có việc đảm bảo
xây dựng cơ chế, thủ tục hải quan thích hợp để thúc đẩy, tạo thuận lợi cho
thương mại. Bên cạnh đó, điều đặc biệt quan trọng là thái độ, cách thức giải
quyết công việc của mỗi công chức hải quan. Nếu thái độ tích cực, nhiệt tình,
mẫn cán, nâng cao được năng lực xử lý công việc, công chức hải quan sẽ giúp
rút ngắn được thời gian thông quan, giảm phiền hà ách tắc cho doanh nghiệp và
ngược lại.
Công chức hải quan, với nhiệm vụ quản lý và giải quyết thơng quan cho
hàng hố xuất nhập khẩu, người và phương tiện xuất nhập cảnh qua biên giới
ln đóng vai trị quan trọng trong chuỗi tạo thuận lợi hố thương mại quốc tế
và dây chuyền cung ứng thương mại quốc tế.
- Vai trò đối với việc giữ vững an ninh, an toàn xã hội
Một trong những nhiệm vụ cơ bản của ngành Hải quan được quy định tại
Điều 12 của Luật Hải quan là phịng, chống bn lậu, vận chuyển trái phép hàng
hóa qua biên giới.
Đấu tranh phịng, chống bn lậu của lực lượng Hải quan là một phần trong
hoạt động giữ gìn an ninh trật tự, phịng, chống tội phạm, vi phạm pháp luật của

Nhà nước ta.
Hiện nay, cùng với việc tham gia vào các Hiệp định thương mại song
phương và đa phương, dần thực hiện đầy đủ các lộ trình giảm thuế được ký kết
giữa các nước và khu vực, nhiệm vụ trọng tâm truyền thống của Hải quan là thu
thuế đang dần chuyển sang cân bằng giữa tạo thuận lợi thương mại và bảo đảm
an ninh, chống buôn lậu, chống khủng bố, tham gia bảo vệ sức khỏe cộng
đồng… Với sự phát triển mạnh mẽ của hoạt động giao lưu thương mại, đầu tư
và du lịch, thì hoạt động buôn lậu cũng ngày càng thêm phức tạp, xuất hiện thêm
nhiều thủ đoạn mới, tinh vi hơn.
Các đối tượng tội phạm xun quốc gia ln tìm cách vận chuyển, thâm
nhập các loại hàng có tính chất nguy hiểm qua biên giới các quốc gia, điển hình
15


như ma túy, vũ khí, tài liệu phản động…; các mặt hàng ảnh hưởng đến môi
trường, sức khỏe con người như thuốc, hàng qua sử dụng, hóa chất… Trên thực
tế, các đối tượng tội phạm sử dụng nhiều phương thức buôn lậu qua các tuyến
như đường hàng không, đường biển, biên giới đường bộ… khi có cơ hội. Hàng
năm ngành Hải quan đã bắt giữ hàng chục ngàn vụ buôn lậu, với trị giá hàng vi
phạm lên đến hàng trăm tỷ đồng. Nếu cơng tác kiểm sốt của Hải quan, hay cụ
thể là năng lực kiểm sốt của cơng chức hải quan không hiệu quả sẽ tạo điều
kiện cho các đối tượng trà trộn hoặc buôn lậu các mặt hàng cấm, hàng nguy
hiểm vào nội địa.
Cơng tác phịng, chống bn lậu không phải chỉ nhằm mục tiêu bắt giữ, xử
lý triệt để các hành vi buôn lậu, vận chuyển hàng hóa trái phép, gian lận trốn
thuế, mà thơng qua đó là để bảo vệ chủ quyền kinh tế đất nước, bảo đảm cho các
chính sách kinh tế đối ngoại, thương mại, đầu tư, du lịch của Nhà nước ta phát
huy được hết hiệu lực; có tác dụng tích cực thúc đẩy sự phát triển sản xuất hàng
hóa trong nước và xây dựng nền kinh tế thị trường lành mạnh, bền vững; và đặc
biệt là ngăn chặn các nguy cơ khủng bố, gây mất trật tự, mất an ninh, an toàn

quốc gia.
1.1.4. Chức năng, nhiệm vụ của cơng chức hải quan
Ngồi các chức năng, nhiệm vụ chung theo yêu cầu của cơng chức Nhà
nước, thì cơng chức hải quan có chức năng, nhiệm vụ cụ thể được quy định trên
cơ sở chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan được pháp luật quy định.
Theo Điều 12, Luật Hải quan năm 2014: Hải quan Việt Nam có nhiệm vụ
thực hiện kiểm tra, giám sát hàng hóa, phương tiện vận tải; phịng chống bn
lậu, vận chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới; tổ chức thực hiện pháp luật
về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu, thống kê hàng hóa xuất khẩu,
nhập khẩu theo quy định của Luật này và quy định khác của pháp luật có liên
quan; kiến nghị chủ trương, biện pháp quản lý nhà nước về hải quan đối với
hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh, q cảnh và chính sách
thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. [12]
16


Căn cứ chức năng, nhiệm vụ của Hải quan Việt Nam, cơng chức hải quan
có chức năng nhiệm vụ cụ thể như sau:
- Nghiêm chỉnh chấp hành pháp luật, quy trình nghiệp vụ Hải quan và
chịu trách nhiệm về việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn của mình.
- Hướng dẫn người khai Hải quan khi có yêu cầu.
- Thực hiện kiểm tra, giám sát Hải quan, khám xét hàng hóa, phương tiện
vận tải theo quy định của pháp luật.
- Sử dụng các biện pháp, kỹ thuật nghiệp vụ để xác định đúng mã số, chất
lượng và trị giá của hàng hóa phục vụ việc thu thuế và các khoản thu khác theo
quy định của pháp luật.
- Kiểm tra việc kê khai, tính thuế của người khai Hải quan; áp dụng các biện
pháp để đảm bảo thu đúng, thu đủ thuế và các khoản thu khác theo quy định của
pháp luật.
- Giám sát hàng hóa xuất nhập khẩu, phương tiện vận tải xuất nhập cảnh

theo đúng quy định.
- Trong phạm vi quyền hạn của mình, cơ quan Hải quan các cấp và cơng
chức Hải quan có trách nhiệm tổ chức thực hiện phịng, chống bn lậu, vận
chuyển trái phép hàng hóa qua biên giới.
- Nghiên cứu, đề xuất, kiến nghị các quy định và biện pháp quản lý liên
quan đến hoạt động xuất khẩu, nhập khẩu, xuất cảnh, nhập cảnh.
1.1.5. Đặc điểm và yêu cầu đối với công chức hải quan
Từ vai trò, chức năng, nhiệm vụ của ngành Hải quan, công chức hải quan
cho thấy, công tác hải quan là hoạt động nghiệp vụ đa ngành, đa lĩnh vực, liên
quan rộng rãi đến nhiều ngành nghề, tổng hợp nhiều lĩnh vực kiến thức chuyên
sâu. Công chức hải quan phần lớn khi thực thi công vụ cần phải nắm chắc nhiều
lĩnh vực kiến thức nghiệp vụ, điển hình như nghiệp vụ ngoại thương, kinh tế, tài
chính kế tốn, Luật, ngoại ngữ… những cơng chức làm nhiệm vụ trong lĩnh vực
kiểm sốt, điều tra chống buôn lậu, chống gian lận thương mại – là một trong
những nhiệm vụ cơ bản và quan trọng nhất của ngành Hải quan còn đòi hỏi phải
17


×