BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG NGHIỆP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
HÀ NỘI - 2019
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRẦN VĂN CƢỜNG
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG NGHIỆP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG SẢN
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG
Mã số: 8 34 04 03
NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. DÌU ĐỨC HÀ
HÀ NỘI - 2019
LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu, kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực.
Tác giả
Trần Văn Cƣờng
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và thực hiện đề tài này, tôi đã nhận được sự
giúp đỡ tận tình của các Thầy, Cơ tại Học viện Hành chính Quốc gia và của
các Sở, ngành tỉnh Bắc Kạn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới các thầy, cơ, các đồng chí
lãnh đạo và bạn bè đồng nghiệp đã dành sự quan tâm giúp đỡ tận tình trong
suốt 02 năm qua.
Đặc biệt trân trọng cảm ơn sự hướng dẫn khoa học của Thầy giáo
TS.Dìu Đức Hà đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong q trình hồn
thành luận văn này.
Xin chân thành cảm ơn!
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chƣơng 1. CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG
NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN ................................... 10
1.1. Lý luận chung về cơng nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản ............... 10
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản ....................................................................... 10
1.1.2. Những đặc điểm của cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản ...... 12
1.1.3. Quyền sở hữu về công nghiệp khai thác, chế biến khống sản ............ 14
1.1.4. Vai trị của cơng nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản đối với phát
triển kinh tế - xã hội ........................................................................................ 16
1.2. Quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản ......... 19
1.2.1. Khái niệm quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản.................................................................................................................... 19
1.2.2. Sự cần thiết phải quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản ....................................................................................................... 21
1.2.3. Nội dung quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống
sản.................................................................................................................... 22
1.3. Các nhân tố ảnh hƣởng đến quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản ........................................................................................ 26
1.3.1. Các nhân tố khách quan ........................................................................ 26
1.3.2. Các nhân tố chủ quan ............................................................................ 29
1.4. Kinh nghiệm QLNN về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản của
một số địa phƣơng và bài học cho tỉnh Bắc Kạn ............................................ 30
1.4.1. Kinh nghiệm của tỉnh Tuyên Quang ..................................................... 30
1.4.2. Kinh nghiệm của tỉnh Thái Nguyên ...................................................... 33
1.4.3. Kinh nghiệm của tỉnh Cao Bằng ........................................................... 35
1.4.4. Bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn ................................................ 37
Kết luận Chƣơng 1 .......................................................................................... 39
Chƣơng 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG NGHIỆP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC
KẠN ................................................................................................................ 40
2.1. Thực trạng cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản tỉnh Bắc Kạn ... 40
2.1.1. Khái quát và điều kiện tƣ nhiên, các yếu tố kinh tế- xã hội tỉnh Bắc
Kạn .................................................................................................................. 40
2.1.2. Thực trạng cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản ...................... 42
2.2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc đối với cơng nghiệp khai thác, chế biến
khống sản tỉnh Bắc Kạn, giai đoạn 2015 - 2018 ........................................... 53
2.2.1. Ban hành và thực thi pháp luật có liên quan đến cơng nghiệp khai thác,
chế biến khoáng sản ........................................................................................ 53
2.2.2. Xây dựng và thực thi quy hoạch, kế hoạch phát triển công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản................................................................................ 57
2.2.3. Ban hành và thực thi chính sách có liên quan đến cơng nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản................................................................................ 59
2.2.4. Kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản................................................................................ 64
2.2.5. Tổ chức bộ máy QLNN đối với cơng nghiệp khai thác, chế biến khống
sản.................................................................................................................... 67
2.3. Đánh giá chung quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai thác, chế biến
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn............................................................... 72
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc ........................................................................ 73
2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân ............................................................ 75
Kết luận Chƣơng 2 .......................................................................................... 80
Chƣơng 3. PHƢƠNG HƢỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ CÔNG NGHIỆP KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN ...................................................... 81
3.1. Bối cảnh trong nƣớc và quốc tế ............................................................... 81
3.2. Quan điểm, mục tiêu ................................................................................ 82
3.2.1. Các quan điểm cơ bản ........................................................................... 82
3.2.2. Các mục tiêu .......................................................................................... 83
3.2.3.Phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp khai
thác, chế biến khoáng sản tỉnh Bắc Kan .......................................................... 84
3.3. Giải pháp hồn thiện quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn ..................................................... 86
3.3.1. Hoàn thiện việc thực hiện pháp luật, chính sách, quy định của Nhà nƣớc
về cơng nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản .............................................. 86
3.3.2. Nâng cao chất lƣợng lập quy hoạch, kế hoạch khai thác khoáng sản trên
địa bàn tỉnh ...................................................................................................... 92
3.3.3. Hoàn thiện cơ cấu bộ máy quản lý khai thác khoáng sản ..................... 94
3.3.4. Tăng cƣờng công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động khai thác, chế biến
khoáng sản ....................................................................................................... 96
3.4. Giải pháp khác.......................................................................................... 98
3.5. Một số kiến nghị..................................................................................... 100
3.5.1. Kiến nghị với Quốc hội ....................................................................... 100
3.5.2. Kiến nghị với Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Bộ Công Thƣơng ....... 101
Kết luận chƣơng 3 ......................................................................................... 102
KẾT LUẬN ................................................................................................... 103
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................... 105
DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT
BVTM
: Bảo về môi trƣờng
ĐTM
: Báo cáo đánh giá tác động môi trƣờng
HĐND
: Hội đồng nhân dân
KT - XH : Kinh tế - xã hội
KT TNKS : Khai thác tài nguyên khoáng sản
KT, CB
: Khai thác, chế biến
QLNN
: Quản lý nhà nƣớc
QPPL
: Quy phạm pháp luật
TNHH
: Trách nhiệm hữu hạn
TNKS
: Tài nguyên khoáng sản
UBND
VLXD
: Ủy ban nhân dân
: Vật liệu xây dựng
VLXDTT : Vật liệu xây dựng thông thƣờng
DANH MỤC BẢNG, BIỂU ĐỒ, HÌNH
Bảng 2.1: Số lƣợng mỏ và công suất khai thác ............................................... 45
Bảng 2.2: Giá trị sản xuất ngành khai khoáng tỉnh Bắc Kạn .......................... 45
Bảng 2.3: Chỉ số phát triển tổng sản phẩm và chỉ số phát triển ngành khai
khoáng (2015-2018) ........................................................................................ 49
Bảng 2.4: Thu ngân sách từ hoạt động khai thác khoáng sản ......................... 50
Bảng 2.5: Số lƣợng giấy phép khai thác theo loại khoáng sản ....................... 54
Bảng 2.6: Kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản sản trên địa bàn tỉnh
Bắc Kạn năm 2018 .......................................................................................... 55
Bảng 2.7: Thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (2015-2018) ................. 58
Bảng 2.8: Nợ tiền cấp quyền khai thác phân theo đơn vị thu ......................... 59
Bảng 2.9: Điều kiện của chủ thể khai thác và chuyển nhƣợng quyền khai thác
khoáng sản ....................................................................................................... 63
Bảng 2.10: Kết quả xử lý doanh nghiệp, cá nhân vi phạm trong khai thác, chế
biến khoáng sản ............................................................................................... 66
Bảng 2.11: Số lƣợt đơn vị bị xử phạt theo vi phạm (2015-2018) ................... 67
Bảng 2.12: Đội ngũ cán bộ công chức trực tiếp thực hiện nhiệm vụ quản lý
nhà nƣớc về khai thác, chế biến khoáng sản ................................................... 72
Biểu đồ 2.1: Các loại khoáng sản tỉnh Bắc Kạn ............................................. 43
Biểu đồ 2.2: Giá trị sản xuất công nghiệp giai đoạn 2014-2018 .................... 46
Biểu đồ 2. 3: Tỷ trọng ngành khai khoáng trong tổng GDP (2015-2018) ...... 50
Hình 2.1: Tổ chức bộ máy quản lý nhà nƣớc về khoáng sản .......................... 71
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tài nguyên thiên nhiên là những vật phẩm của tự nhiên mà con ngƣời
có thể khai thác, chế biến, sử dụng cho mục đích tồn tại, phát triển của mình.
Tài nguyên thiên nhiên phân bố không đồng đều về mặt địa lý và đại bộ phận
nguồn tài nguyên thiên nhiên có giá trị kinh tế cao đều đƣợc hình thành qua
quá trình phát triển, tiến hóa lâu dài của lịch sử. Các đặc điểm trên cho thấy
tài nguyên khoáng sản là rất quý hiếm, cần đƣợc bảo vệ, sử dụng một cách
hiệu quả, tiết kiệm. Hoạt động khoáng sản là một bộ phận trong nguồn tài
nguyên thiên nhiên quý hiếm đó.
Khai thác, chế biến khoáng sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản.
Với chủ trƣơng kinh tế hóa ngành cơng nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản
thực sự đƣợc coi là một hoạt động kinh tế với thƣớc đo là tiết kiệm, hiệu quả
và mục tiêu là lợi ích.
Cơng tác quản lý nhà nƣớc (QLNN) về tài ngun khống sản nói chung và
cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản nói riêng đã đạt đƣợc một số kết quả
đáng kể trong thời gian qua. Tuy nhiên, thực tế cho thấy vẫn còn khá nhiều hạn
chế, bất cập trong công tác này, nhƣ: Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
(QPPL) về khoáng sản cơ bản đã khá đầy đủ nhƣng cịn nhiều khó khăn, vƣớng
mắc khi thực hiện; hệ thống các cơ quan QLNN về khoáng sản từ Trung ƣơng đến
địa phƣơng chƣa hoàn thiện, hoạt động hiệu quả chƣa cao, lực lƣợng cán bộ làm
công tác QLNN về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản chƣa đáp ứng
đƣợc về số lƣợng và yêu cầu chuyên môn; thông tin, số liệu cơ bản về nguồn lực
khoáng sản chƣa đƣợc quản lý tốt, chặt chẽ, nhất là đối với thông tin, số liệu kiểm
kê trữ lƣợng, sản lƣợng khai thác, tổn thất khoáng sản thực tế..., các tổ chức, cá
nhân tham gia khai thác, chế biến chƣa nhận thức đầy đủ và chƣa thực hiện tốt
trách nhiệm trong hoạt động quản lý khai thác, chế biến (KT,CB) khoáng sản.
1
Ngồi ra, cơng nghiệp KT,CB khống sản cịn phải đối mặt với nhiều
thách thức về kinh tế - xã hội của cộng đồng dân cƣ vùng khai thác, trong quá
trình khai thác vẫn cịn tình trạng doanh nghiệp khai báo trữ lƣợng khơng trung
thực; khai thác khống sản một cách bừa bãi, thất thốt, gây ơ nhiễm mơi
trƣờng, cạn kiệt nhanh chóng tài ngun khống sản, tình trạng khai thác
khống sản khơng có giấy phép vẫn xảy ra gây bức xúc trong dƣ luận xã hội...
Bắc Kạn là tỉnh đƣợc đánh giá có tiềm năng về tài ngun khống sản,
trên cơ sở tài liệu điều tra, thăm dò và lập bản đồ địa chất 1/50.000, cho thấy
Bắc Kạn có 273 mỏ và điểm quặng, chủ yếu thuộc 24 loại khoáng sản đƣợc
chia thành 5 nhóm: (Khống sản kim loại; kim loại thơng thường; kim loại q
hiếm; khống chất cơng nghiệp; vật liệu xây dựng) với những chủng loại tƣơng
đối phong phú, trong đó có nhiều loại khống sản có giá trị cao nhƣ: chì kẽm,
sắt, sắt mangan, vàng, đá vơi trắng, đá ốp lát,...
Để đảm bảo phát triển bền vững, cần có những chính sách quản lý nhà
nƣớc để điều chỉnh hợp lý về khung pháp lý cũng nhƣ tổ chức quản lý ngành
khai khoáng theo hƣớng sử dụng tài ngun khống sản hợp lý, tiết kiệm,
hiệu quả, hài hịa các lợi ích, vần đề mơi trƣờng, giải quyết mâu thuẫn giữa
nhu cầu phát triển và bảo vệ môi trƣờng
Sản phẩm khai thác, chế biến khoáng sản ở Bắc Kạn phần lớn mới
dừng lại ở sản phẩm sơ chế, giá trị và hiệu quả sử dụng thấp, chƣa tƣơng xứng
với giá trị tài nguyên khoáng sản nên cần đƣợc đầu tƣ chế biến sâu hơn. Hoạt
động cơng nghiệp KT,CB khống sản luôn đi liền với các tác nhân gây ô
nhiễm môi trƣờng ở các mức độ khác nhau, nhƣ: làm xuất hiện khối lƣợng
chất thải lớn; gây ô nhiễm không khí và nguồn nƣớc; phá vỡ chu kỳ thủy văn;
làm mất đa dạng sinh học; tàn phá rừng; làm sa mạc hóa và nghèo hóa vùng
đất, phá hoại cảnh quan thiên nhiên, di tích lịch sử, văn hóa…, nảy sinh các
mâu thuẫn và xung đột xã hội nhƣ: tranh chấp tài nguyên, tranh chấp về đất
đai, công tác đền bù,….
2
Thực hiện quan điểm chỉ đạo: Khoáng sản là tài nguyên không tái tạo,
thuộc tài sản quan trọng quốc gia, phải đƣợc quản lý, bảo vệ, khai thác, sử
dụng hợp lý, tiết kiệm, có hiệu quả nhằm đáp ứng yêu cầu cơng nghiệp hóa,
hiện đại hóa đất nƣớc, phát triển bền vững KT-XH trƣớc mắt, lâu dài; những
năm qua, công tác quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp KT,CB khống sản trên
địa bàn tỉnh Bắc Kạn đã đƣợc tăng cƣờng, dần đi vào nề nếp, đạt một số kết
quả tích cực, tuy nhiên vẫn còn những tồn tại, hạn chế nhƣ để xảy ra hiện
tƣợng khai thác khoáng sản trái phép, khai thác không đúng thiết kế mỏ đƣợc
duyệt, không thực hiện đúng kế hoạch bảo vệ môi trƣờng, chƣa quản lý hiệu
quả tốt khối lƣợng khoáng sản khai thác thực tế..., do vậy cần nghiên cứu để
đƣa ra đƣợc giải pháp khắc phục, nâng cao hiệu quả quản lý.
Xuất phát từ thực tiễn trên, việc lựa chọn đề tài: “Quản lý nhà nước về
công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn” là
cần thiết.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Quản lý nhà nƣớc nói chung và QLNN về cơng nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản là một trong những vấn đề đã thu hút đƣợc sự quan tâm của
nhiều tác giả, với nhiều cơng trình đề cập đến ở nhiều khía cạnh, nội dung
khác nhau đƣợc nghiên cứu dƣới dạng chuyên đề, báo cáo đƣợc đăng tải trên
các báo, tạp chí và một số cơng trình nghiên cứu khác nhƣ luận văn thạc sĩ, ...
- Văn kiện Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI (2012), “Chiến lược
phát triển kinh tế - xã hội của Việt Nam 2011-2020”, Nxb Chính trị quốc gia.
Trong văn kiện, các chuyên gia nhấn mạnh: nhà nƣớc cần xây dựng đƣợc hệ
thống pháp luật rõ ràng, tạo môi trƣờng pháp lý thuận lợi và bình đẳng cho các
chủ thể, các thành phần kinh tế hoạt động. Việc lựa chọn các chính sách khác
nhau và mang đến hiệu quả KT - XH khác nhau là do năng lực của các thể chế
chính trị quyết định. Tuy nhiên, vai trò của nhà nƣớc là phải tạo ra mơi trƣờng
dân chủ trong q trình lựa chọn, hoạch định và thực hiện các chính sách.[14]
3
Kinh tế nhà nƣớc giữ vai trò chủ đạo, là lực lƣợng vật chất quan trọng
để Nhà nƣớc định hƣớng và điều tiết nền kinh tế, góp phần ổn định kinh tế vĩ
mô. Phát triển kinh tế tập thể với nhiều hình thức hợp tác đa dạng mà nịng
cốt là hợp tác xã. Khuyến khích phát triển các hình thức tổ chức sản xuất kinh
doanh với sở hữu hỗn hợp mà chủ yếu là các doanh nghiệp cổ phần để loại
hình kinh tế này trở thành phổ biến trong nền kinh tế, thúc đẩy xã hội hoá sản
xuất kinh doanh và sở hữu. Hồn thiện cơ chế, chính sách để phát triển mạnh
kinh tế tƣ nhân trở thành một trong những động lực của nền kinh tế. Khuyến
khích kinh tế có vốn đầu tƣ nƣớc ngồi phát triển theo quy hoạch.
- Tổng cục địa chất Việt Nam, Liên hiệp các hội khoa học và kỹ thuật
Việt Nam, Viện Tƣ vấn Phát triển (2010), Báo cáo nghiên cứu, đánh giá
“Thực trạng về quản lý khai thác và sử dụng tài nguyên khoáng sản Việt
Nam”. Nghiên cứu đã nêu đƣợc tiềm năng tài nguyên khoáng sản Việt Nam,
thực trạng, kết quả quản lý và sử dụng tài nguyên khoáng sản, bất cập và
nguyên nhân, từ đó đề xuất các kiến nghị.[25]
- Báo cáo kết quả rà soát hành lang pháp lý về tính minh bạch trong
hoạt động khai thác khống sản ở Việt Nam (2013) của Tiến sĩ Lại Hồng
Thanh, Tổng cục Địa chất và Khoáng sản Việt Nam. Trên cơ sở rà soát hệ
thống văn bản QPPL của Việt Nam về khống sản (Luật khống sản và các
văn bản có liên quan) từ khâu điều tra cơ bản đến thăm dò và đặc biệt là khai
thác, chế biến khoáng sản. Trên cơ sở đó, đề xuất những nội dung cơ bản cần
bổ sung, điều chỉnh, quy định mới trong quá trình hồn thiện pháp luật về
khống sản trong thời gian tới. [19]
- Đề tài “Nghiên cứu cơ sở khoa học và thực tiễn đề xuất cơ chế nâng
cao hiệu quả quản trị tài nguyên khoảng sản” (2014) của Tổng cục Địa chất
và Khống sản Việt Nam. Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu, khảo sát
thực tế đi sâu đánh giá tình hình thực hiện cơng tác quản trị tài ngun
khống sản trong thời gian qua để làm rõ những mặt đƣợc, những mặt còn tồn
4
tại, hạn chế và nguyên nhân của tồn tại, hạn chế. Làm rõ các quy định của
pháp luật về khoáng sản liên quan đến công tác “quản trị TNKS”; phân tích
những nội dung cần hồn thiện nhằm nâng cao hiệu quả “quản trị TNKS”. Từ
đó đề xuất cơ chế hợp lý, hiệu quả hơn để quản trị tốt hơn TNKS của Việt
Nam trong thời gian tới.[24]
- Báo cáo nghiên cứu “Thực trạng và cơ hội nâng cao hiệu quả quản lý
nguồn thu từ khai thác khoáng sản tại Việt Nam” (2015) của nhóm tác giả:
TS. Lê Quang Thuận, PGS. TS. Lê Xuân Trƣờng và Th.S Trần Thanh Thủ
thuộc Trung tâm Con ngƣời và Thiên nhiên. Nghiên cứu đƣợc thực hiện dựa
trên việc rà sốt các chính sách thu hiện hành, đánh giá công tác quản lý thu
liên quan đến lĩnh vực tài nguyên tại Việt Nam và nghiên cứu kinh nghiệm
quốc tế nhằm làm rõ những mặt tích cực và hạn chế trong việc quản lý thu ở
Việt Nam. Trên cơ sở đó, nghiên cứu đề xuất, kiến nghị hồn thiện chính sách
thu và cơng tác quản lý thu theo hƣớng khuyến khích khai thác tài nguyên tiết
kiệm, đồng thời đảm bảo huy động và sử dụng hiệu quả nguồn thu từ khai
thác tài nguyên, phục vụ mục tiêu phát triển bền vững của quốc gia. Đánh giá
sự phù hợp về mức thu các khoản đóng góp trong lĩnh vực khai thác khống
sản theo quy định chính sách của Việt Nam và hiệu quả thu ngân sách từ khai
thác khoáng sản ở Việt Nam. Các lỗ hổng trong chính sách hoặc công tác
quản lý thu ngân sách từ khai thác tài nguyên đã đƣợc quản lý và sử dụng nhƣ
thế nào và từ đó đề xuất các giải pháp nhằm tăng hiệu quả thu và quản lý ngân
sách từ khai thác tài ngun. [22]
Mặc dù, các cơng trình đã đề cập đến những khía cạnh nhất định của
quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp KT,CB khống sản. Có thể khẳng định rằng,
cho đến thời điểm này chƣa có nhiều cơng trình đề cập làm rõ đến vấn đề
“Quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp KT,CB khống sản ở Bắc Kạn” một cách
hệ thống từ góc độ của quản lý cơng. Do đó, các đề xuất giải pháp chƣa giải
quyết hết đƣợc các vấn đề hạn chế hiện nay. Vì thế, tác giả luận văn chọn đề
5
tài “Quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai thác, chế biến khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn” với góc độ tiếp cận riêng và khơng bị trùng lặp với các
cơng trình đã cơng bố.
3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích nghiên cứu
Xây dựng căn cứ khoa học cho việc đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp
hồn thiện QLNN về cơng nghiệp KT,CB khoáng sản ở tỉnh Bắc Kạn.
3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt đƣợc mục đích nghiên cứu nói trên, đề tài xác định các nhiệm
vụ nghiên cứu cần phải thực hiện là:
- Hệ thống hóa, bổ sung để hồn thiện khung lý thuyết về quản lý nhà
nƣớc đối với công nghiệp KT,CB khoáng sản. Nghiên cứu kinh nghiệm một
số địa phƣơng quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp KT,CB khống sản.
- Phân tích đánh giá thực trạng QLNN về cơng nghiệp KT,CB khống
sản tỉnh Bắc Kạn giai đoạn 2015-2018, tìm ra những tồn tại, hạn chế và phân
tích nguyên nhân dẫn đến hạn chế trong QLNN về cơng nghiệp KT,CB
khống sản.
- Đề xuất phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện QLNN về cơng
nghiệp KT,CB khống sản tỉnh Bắc Kạn đến năm 2025.
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là quản lý nhà nƣớc về công nghiệp
khai thác, chế biến khống sản.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về khơng gian: Đề tài nghiên cứu QLNN về cơng nghiệp KT,CB
khống sản trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
- Về thời gian: Chủ yếu số liệu nghiên cứu giai đoạn 2015 -2018. Thời
gian xác định cho các giải pháp đề xuất là năm 2025.
6
- Về nội dung: Luận văn tập trung nghiên cứu hoạt động của chủ thể
quản lý hành chính nhà nƣớc (hành pháp) cấp tỉnh với đối tƣợng quản lý là
công nghiệp KT,CB khống sản.
Quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp KT,CB khoáng sản là phạm trù rộng
lớn, bao gồm nhiều nội dung nhƣ: (1) Ban hành và thực thi pháp luật có liên
quan đến cơng nghiệp KT,CB khống sản; (2) Xây dựng và thực thi quy hoạch,
kế hoạch phát triển cơng nghiệp KT,CB khống sản; (3) Ban hành và thực thi
chính sách có liên quan đến cơng nghiệp KT,CB khống sản; (4) Kiểm tra,
giám sát và xử lý vi phạm trong hoạt động cơng nghiệp KT,CB khống sản; (5)
Tổ chức bộ máy QLNN đối với cơng nghiệp KT,CB khống sản.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
Để làm sáng tỏ các vấn đề nghiên cứu trên, luận văn sử dụng nhiều
phƣơng pháp nghiên cứu khác nhau nhƣ: Phƣơng pháp tổng hợp và phân tích;
phƣơng pháp thống kê; phƣơng pháp so sánh và đối chiếu, kết hợp nghiên cứu
lý luận và thực tiễn. Các phƣơng pháp nghiên cứu trong luận văn đƣợc thực
hiện trên nền tảng của phƣơng pháp duy vật lịch sử, duy vật biện chứng để
xem xét vấn đề quản lý nhà nƣớc tài ngun khống sản nói chung và cơng
nghiệp KT,CB khống sản nói riêng.
Tác giả đã sử dụng nguồn số liệu thứ cấp, từ các kết quả khảo sát, báo
cáo của Bộ Công thƣơng, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng, Tổng cục địa chất và
khoáng sản và của UBND tỉnh Bắc Kạn. Tác giả đã sử dụng các phƣơng pháp
xử lý số liệu cụ thể nhƣ sau:
- Nghiên cứu tài liệu thứ cấp: Thơng qua phân tích các tài liệu chính
thức và khơng chính thức, từ các tài liệu đƣợc công bố, các báo cáo, thống kê
của Bộ, ngành, UBND tỉnh Bắc Kạn, các bài viết trên các báo, tạp chí chun
ngành và một số trang Website... có liên quan tới vấn đề QLNN về cơng
nghiệp KT,CB khống sản;
7
- Phân tích, thống kê: tác giả đã tiến hành thống kê số liệu, văn bản liên
quan về hoạt động khống sản và QLNN về cơng nghiệp KT,CB khống sản
của Chính phủ, Bộ, ngành, UBND tỉnh Bắc Kạn và một số bài viết, báo cáo
khoa học khác. Từ đó phân tích thực trạng QLNN đối với cơng nghiệp KT,CB
khống sản tỉnh Bắc Kạn.
- So sánh, tổng hợp: tác giả so sánh các thông tin, số liệu liên quan tới
vấn đề nghiên cứu để thấy đƣợc sự thay đổi trong công tác QLNN về cơng
nghiệp KT,CB khống sản tỉnh Bắc Kạn trong thời gian qua.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn
6.1. Về lý luận:
Trên cơ sở hệ thống hóa các vấn đề lý luận cơ bản về hoạt động khoáng
sản và quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp KT,CB khống sản; luận văn đã
bổ sung để hồn thiện khung lý thuyết về KT,CB khoáng sản và quản lý nhà
nƣớc đối với cơng nghiệp KT,CB khống sản. Nghiên cứu kinh nghiệm trong
quản lý nhà nƣớc đối với công nghiệp KT,CB khoáng sản của một số tỉnh, rút
ra bài học kinh nghiệm cho tỉnh Bắc Kạn.
6.2. Về thực tiễn
- Luận văn phân tích làm rõ thực trạng QLNN đối với cơng nghiệp
KT,CB khống sản tỉnh Bắc Kạn. Tìm ra những tồn tại, hạn chế và phân tích
nguyên nhân của hạn chế trong QLNN đối với cơng nghiệp KT,CB khống
sản, từ đó đề xuất, phƣơng hƣớng, giải pháp góp phần hồn thiện QLNN đối
với cơng nghiệp KT,CB khống sản đến năm 2025.
- Luận văn có thể làm tài liệu tham khảo trong quản lý nhà nƣớc đối
với cơng nghiệp KT,CB khống sản.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là nguồn tài liệu tham khảo hữu ích cho
các nhà hoạch định chính sách đối với cơng nghiệp KT,CB khống sản
8
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn đƣợc kết cầu thành 03 chƣơng nhƣ sau:
- Chƣơng 1. Cơ sở khoa học quản lý nhà nƣớc về cơng nghiệp khai
thác, chế biến khống sản.
- Chƣơng 2. Thực trạng quản lý nhà nƣớc về công nghiệp khai thác, chế
biến khoáng sản tỉnh Bắc Kạn.
- Chƣơng 3. Phƣơng hƣớng và giải pháp hoàn thiện quản lý nhà nƣớc
về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản tỉnh Bắc Kạn
9
Chƣơng 1
CƠ SỞ KHOA HỌC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ CƠNG NGHIỆP
KHAI THÁC, CHẾ BIẾN KHỐNG SẢN
1.1. Lý luận chung về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản
1.1.1. Một số khái niệm cơ bản
- Khái niệm “Tài nguyên khoáng sản”
Theo từ điển tiếng Việt định nghĩa “Tài nguyên là nguồn của cải thiên
nhiên chƣa khai thác hoặc đang tiến hành khai thác”. [31]
Tài ngun khống sản là tích tụ vật chất dƣới dạng hợp chất hoặc đơn
chất trong vỏ trái đất, mà ở điều kiện hiện tại con ngƣời có đủ khả năng lấy ra
các ngun tố có ích hoặc sử dụng trực tiếp chúng trong đời sống hàng ngày.
Tài nguyên khoáng sản thƣờng tập trung trong một khu vực gọi là mỏ
khống sản. Tài ngun khống sản có ý nghĩa rất quan trọng trong sự phát
triển kinh tế của loài ngƣời và khai thác sử dụng tài nguyên khống sản có tác
động mạnh mẽ đến mơi trƣờng sống. Một mặt, tài nguyên khoáng sản là nguồn
vật chất để tạo nên các dạng vật chất có ích và của cải của con ngƣời. Bên cạnh
đó, việc khai thác tài ngun khống sản thƣờng tạo ra các loại ơ nhiễm nhƣ
bụi, kim loại nặng, các hóa chất độc và hơi khí độc (SO2, CO, CH4…).
Tài ngun khống sản đƣợc phân loại theo nhiều cách: Theo dạng tồn
tại: Rắn, khí (khí đốt, Acgon, He), lỏng (Hg, dầu, nƣớc khoáng); theo nguồn
gốc: Nội sinh (sinh ra trong lòng trái đất), ngoại sinh (sinh ra trên bề mặt trái
đất); theo thành phần hóa học: Khoáng sản kim loại (kim loại đen, kim loại
màu, kim loại quý hiếm), khoáng sản phi kim (vật liệu khoáng, đá quý, vật
liệu xây dựng), khoáng sản cháy (than, dầu, khí đốt, đá cháy).
- Khái niệm “Khống sản” là thành tạo khoáng vật của lớp vỏ Trái đất,
mà thành phần hóa học và các tính chất vật lý của chúng cho phép sử dụng
chúng có hiệu quả và lợi ích trong lĩnh vực sản xuất ra của cải vật chất của
10
nền kinh tế quốc dân.
Khoáng sản là những dạng vật chất rất gần gũi và đóng vai trị to lớn
trong đời sống con ngƣời nhƣ sắt, than đá, chì-kẽm, vàng, dầu khí, nƣớc
khống thiên nhiên,…Giá trị to lớn của khống sản cũng nhƣ tính phức tạp
của các quan hệ xã hội phát sinh trong q trình khảo sát, thăm dị, KT,CB
khoáng sản tất yếu dẫn tới Nhà nƣớc quản lý khống sản bằng pháp luật.
Dƣới góc độ pháp luật, Luật khống sản năm 2010 có quy định:
"Khống sản là khống vật, khống chất có ích đƣợc tích tụ tự nhiên ở thể
rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong lịng đất, trên mặt bao gồm cả khoáng vật,
khoáng chất ở bãi thải của mỏ"
Tóm lại, Khống sản là khống vật, khống chất có ích đƣợc tích tụ tự
nhiên hàng ngàn, hàng nghìn năm ở thể rắn, thể lỏng, thể khí tồn tại trong
lịng, trên mặt đất. Khống sản là tài nguyên hầu hết không tái tạo đƣợc, là tài
sản quan trọng của Quốc gia. Giá trị to lớn của khoáng sản cũng nhƣ tính
phức tạp của các quan hệ xã hội phát sinh trong q trình khảo sát, thăm dị,
KT,CB khoáng sản tất yếu dẫn tới Nhà nƣớc quản lý khoáng sản bằng pháp
luật.
- Khái niệm “khai thác, chế biến khoáng sản”
Khai thác khoáng sản Theo Luật khoáng sản 2010 thì khai thác khống
sản là hoạt động nhằm thu hồi khoáng sản, bao gồm xây dựng cơ bản mỏ,
khai đào, làm giàu và các hoạt động có liên quan. Đây là hoạt động đƣợc tiến
hành sau khi đã có giấy phép khai thác khoáng sản của cơ quan Nhà nƣớc có
thẩm quyền và đƣợc tính từ khi mỏ bắt đầu xây dựng cơ bản, khai thác bình
thƣờng theo cơng thức thiết kế, cho đến khi mỏ kết thúc khai thác (đóng cửa
mỏ - phục hồi mơi trƣờng).
Chế biến khống sản là các hoạt động nghiền sàng, phân loại, làm giàu
khoáng sản nguyên khai, hoạt động khác để thu đƣợc khoáng sản có giá trị,
chất lƣợng cao hơn.
11
Cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản: là q trình từ khâu thăm
dị khống sản, xây dựng cơ bản mỏ, khai đào cho đến khâu phân loại, làm
giàu khoáng sản đến sản phẩm.
1.1.2. Những đặc điểm của công nghiệp khai thác, chế biến khoáng
sản
Để làm rõ vấn đề QLNN về cơng nghiệp KT,CB khống sản cũng cần
đánh giá đầy đủ những đặc điểm chung cũng nhƣ đặc điểm riêng của tài sản
“khống sản”, các đặc điểm đó là:
- Tính hữu hạn, khơng tái tạo: Khống sản đƣợc hình thành tích tụ
trong q trình hoạt động địa chất rất lâu dài hàng triệu năm trƣớc đó và
khơng phải là vơ hạn. Hầu hết các loại khoáng sản (trừ một số loại khống sản
nhƣ nƣớc khống, nƣớc nóng thiên nhiên) khi đã đƣợc khai thác để sử dụng
đều “không thể tái tạo”. Chính vì vậy, khi khai thác, sử dụng khống sản
trong từng thời kỳ cần cân nhắc kỹ để tối đa hóa lợi ích phục vụ phát triển
kinh tế - xã hội trƣớc mắt cũng nhƣ lâu dài. Nói cách khác, khoáng sản phải
đƣợc khai thác, sử dụng triệt để, hợp lý, tiết kiệm có hiệu quả cao nhất.
- Tính rủi ro địa chất: Khi đầu tƣ kinh doanh vào bất kỳ lĩnh vực nào
cũng đều có những rủi ro ở mức độ nhất định. Tuy nhiên, đầu tƣ vào lĩnh vực
khống sản có mức độ rủi ro cao hơn bởi có một rủi ro khác xuất phát từ đặc
điểm của loại tài sản này. Khi thực hiện các hoạt động nhƣ điều tra, đánh giá,
thăm dị khống sản là con ngƣời mong muốn có các thơng tin đầy đủ hơn về
mỏ khống sản đó trƣớc khi đầu tƣ khai thác. Tuy nhiên, trong thực tế, kể cả
trong trƣờng hợp một mỏ khống sản đã đƣợc thăm dị tỉ mỉ thì vẫn có những
khu vực khơng có cơng trình thăm dò, khi khai thác sự thay đổi chiều dày,
hàm lƣợng… và chất lƣợng, thậm chí khơng có quặng nằm ngay tại những
khu vực này. Đây chính là tính “rủi ro địa chất” của khống sản (nằm ngồi ý
muốn của con ngƣời). Tính rủi ro địa chất của các loại khống sản khác nhau
cũng khác nhau. Thƣờng khoáng sản quý, hiếm có mức độ rủi ro cao hơn.
12
Ngƣợc lại, những loại khống sản thơng thƣờng nhƣ khống sản làm vật liệu
xây dựng có độ rủi ro thấp hơn. Khống sản có độ rủi ro càng cao về địa chất
thì mức độ đầu tƣ cho hoạt động tìm kiếm, thăm dò cũng càng lớn và ngƣợc
lại. Đây là đặc điểm cần quan tâm của khống sản khơng giống với các loại
tài sản hữu hình khác.
- Quan hệ hữu cơ với tài ngun đất: Khống sản ln gắn liền và có
quan hệ hữu cơ với tài nguyên đất. Khi khai thác khống sản ln phải sử
dụng một diện tích đất mặt nhất định, kể cả khi khai thác khoáng sản bằng
phƣơng pháp hầm lị. Do đó, khi giải quyết vấn đề sở hữu về khoáng sản,
cũng nhƣ khi đƣa ra các giải pháp nhằm quản lý, bảo vệ tốt khoáng sản chƣa
khai thác chúng ta cũng phải giải quyết cả vấn đề liên quan giữa quyền quản
lý, bảo vệ, khai thác khoáng sản với quyền sử dụng đất đai, những vấn đề về
lợi ích khác có liên quan.
- Quan hệ hữu cơ với tài nguyên nước: Tƣơng tự nhƣ đối với tài
ngun đất, khống sản cũng có mối quan hệ hữu cơ với tài nguyên nƣớc. Khi
tiến hành khai thác một số loại khoáng sản, chúng ta phải sử dụng một lƣợng
nƣớc mặt cũng nhƣ nƣớc ngầm để phục vụ công tác khai thác (nƣớc sinh hoạt,
nƣớc phục vụ khai - tuyển v.v..). Trong nhiều trƣờng hợp, thân khoáng sản
gắn liền với nguồn tài nguyên nƣớc nên khi khai thác đã ảnh hƣởng trực tiếp
tới nguồn tài nguyên nƣớc nằm trong khu vực khai thác khống sản. Khi đó,
trong quá trình khai thác cũng phải giải quyết vấn đề pháp lý khi sử dụng, tác
động đến tài nguyên nƣớc.
- Tính “đa dụng”, “đa mục đích”, “đa khống” và thay đổi giá trị sử
dụng theo thời gian, trình độ phát triển của khoa học công nghệ: Tùy theo
nhu cầu sử dụng của nền kinh tế quốc dân mà khoáng sản đƣợc sử dụng cho
các mục đích khác nhau. Khống sản nói chung, nhất là khống sản kim loại
thƣờng là khống sản đa khoáng nên cần sử dụng tổng hợp, hợp lý có hiệu
quả các khống vật, thành phần có ích đi kèm với khống sản chính. Mặt
13
khác, một loại khống sản khi nằm độc lập thì có thể đƣợc xem là khống sản
chính nhƣng lại đƣợc coi là đất đá thải khi khai thác đồng thời với một loại
khoáng sản khác.
- Tác động trực tiếp tới mơi trường trong hoạt động khống sản: Hoạt
động khai thác khống sản có tác động tiêu cực và trực tiếp tới mơi trƣờng,
thậm chí rất lớn (hủy hoại đất mặt, thủy sinh, mơi trƣờng nƣớc, mơi trƣờng
khơng khí...). Tác động này không chỉ ảnh hƣởng trong phạm vi khu vực khai
thác khống sản mà cịn ảnh hƣởng tới phạm vi rộng lớn hơn ở xung quanh
hoạt động khai thác, chế biến khống sản. Do đó, khi xây dựng các chế định
pháp lý quản lý khoáng sản cần phải giải quyết các vấn đề pháp lý liên quan
đến môi trƣờng trong hoạt động khai thác khống sản.
Thí dụ: đặc điểm cơng nghiệp khai thác, chế biến quặng chì kẽm là phải
căn cứ vào đặc điểm khai thác; quy trình khai thác; cơng nghiệp khai thác, chế
biến có lợi nhuận cao và có tác động đến mơi trƣờng
1.1.3. Quyền sở hữu về cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản
Xét về phƣơng thức sản xuất, khoáng sản là tƣ liệu sản xuất, một trong
những yếu tố của lực lƣợng sản xuất, là một trong những nguồn lực phát triển
KT-XH đất nƣớc. Với những cơ sở thực tiễn và pháp lý rõ ràng, với bản chất
của nhà nƣớc XHCN, nhân dân có quyền làm chủ đất nƣớc, quyết định mọi
vấn đề về phát triển đất nƣớc, có quyền sở hữu đối với những tài sản Quốc
gia. Để xây dựng và phát triển đất nƣớc, nhân dân khơng những có quyền mà
cần phải nắm chắc các nguồn lực, các tài sản cơ bản, quan trọng nhất của đất
nƣớc để việc sử dụng các nguồn lực, tài sản đó một cách hiệu quả.
Nhƣ đã nêu trên, tại Điều 53 Hiến pháp năm 2013 của Nƣớc Cộng hịa
Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam, tài ngun khống sản là “tài sản cơng” thuộc sở
hữu tồn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu và thống nhất quản lý. Khi
nhân dân đƣợc là chủ sở hữu thực sự thì các nguồn lực, tài sản cơng mới có
khả năng phát huy cao độ sức mạnh của mình, mục tiêu xây dựng xã hội công
14
bằng, dân chủ, văn minh mới có cơ hội thực hiện. Chính vì vậy, Điều 200 Bộ
luật dân sự cũng quy định các tài sản thuộc hình thức sở hữu nhà nƣớc, trong
đó có “tài ngun trong lịng đất”. Với tƣ cách là đại diện chủ sở hữu toàn
dân, Nhà nƣớc thể chế hóa các quyền năng của chủ sở hữu trong Luật khoáng
sản (năm 1996, sửa đổi bổ sung năm 2005 và Luật khoáng sản năm 2010) và
các văn bản dƣới Luật đƣợc thể hiện trong những điều, khoản quy định trong
hệ thống văn bản pháp luật về khoáng sản.
Điều 1 Luật khoáng sản năm 2010 đã khẳng định “Luật này quy định
việc điều tra cơ bản địa chất về khoáng sản; bảo vệ khoáng sản chƣa khai thác;
thăm dị, khai thác khống sản; quản lý nhà nƣớc về khoáng sản trong phạm vi
đất liền, hải đảo, nội thủy, lãnh hải, vùng tiếp giáp lãnh hải, vùng đặc quyền
kinh tế và thềm lục địa của nƣớc Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam”. Điều
này chứng tỏ, chỉ có Nhà nƣớc là ngƣời đại diện chủ sở hữu về TNKS mới có
đủ quyền năng để quy định các quyền liên quan đến việc chiếm dụng, sử dụng
và định đoạt tài sản là khoáng sản nhƣ nội dung của Luật.
Xuất phát từ bản chất của khoáng sản mà các quyền năng của sở hữu
cũng khác nhau về hình thức và mức độ pháp lý khi nó chuyển hóa từ trạng
thái tự nhiên vốn có (chƣa khai thác) sang giai đoạn đã đƣợc khai thác (đƣợc
đƣa ra khỏi trạng thái tự nhiên). Cụ thể là:
- Khi khoáng sản chưa khai thác, chưa cấp phép thăm dò, khai thác
cho tổ chức, cá nhân: Tài ngun khống sản hồn tồn thuộc sở hữu tồn
dân (nói cách khác là thuộc sở hữu của Nhà nƣớc). Theo đó, bất kỳ tổ chức,
cá nhân nào muốn thăm dị, khai thác, chế biến khống sản phải đƣợc cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền cho phép.
- Khi mỏ khoáng sản đã được cấp phép cho một tổ chức, cá nhân nào
đó để khai thác thì quyền sở hữu đối với khoáng sản phụ thuộc vào trạng thái
của loại khống sản đó. Theo đó, nếu khống sản nằm trong khu vực khai
thác của tổ chức, cá nhân nhƣng chƣa đƣợc khai thác, quyền định đoạt bị hạn
15
chế (không đƣợc tự quyết định việc chuyển nhƣợng, bán cho tổ chức cá nhân
khác mà phải đƣợc phép của cơ quan có thẩm quyền cấp phép); nếu đã khai
thác (khống sản khơng cịn ở trạng thái tự nhiên - cịn gọi là khống sản
ngun khai) thì tổ chức, cá nhân đó có quyền tự quyết định bán cho tổ chức,
cá nhân theo thỏa thuận.
Như vậy, làm rõ bản chất về các quyền năng đối với tài sản là tài
nguyên khống sản có ý nghĩa quan trọng đối với việc đƣa ra các chế định
pháp lý quy định quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân KT,CB khoáng sản.
1.1.4. Vai trị của cơng nghiệp khai thác, chế biến khống sản đối với
phát triển kinh tế - xã hội
Tài nguyên khống sản, đặc biệt là cơng nghiệp KT,CB khống sản có
đóng góp quan trọng cho tăng trƣởng kinh tế thơng qua một sổ phƣơng diện:
thu hút đầu tƣ nƣớc ngoài, tạo việc làm, tạo doanh thu, thu nhập ngoại hối,
thúc đẩy các ngành khác phát triển theo.
Các sản phẩm của cơng nghiệp KT,CB khống sản là vật liệu quan
trọng cho sự phát triển của xã hội loài ngƣời. Trái đất trữ lƣợng một khối
lƣợng lớn tài nguyên khoáng sản, nhân loại đã biết khai thác, chuyển đổi tài
nguyên khoáng sản thành nguyên liệu sản xuất ra các công cụ kim loại, máy
móc và thiết bị, linh kiện, xe có động cơ, các tế bào năng lƣợng mặt trời,
tuabin gió, máy tính, internet, truyền thơng vệ tinh và cả tên lửa; chúng xuất
hiện trong thiết bị y tế và vô số các sản phẩm khác cho phép loài ngƣời nâng
cao chất lƣợng cuộc sống theo nhiều cách khác nhau. Những sản phẩm đƣợc
sản xuất từ hoạt động khoáng sản đã trở nên quen thuộc và trở thành một nhu
cầu thiết yếu đối với xã hội ngày nay.
- Bên cạnh việc trở thành những sản phẩm phục vụ cho cuộc sống, các
sản phẩm của hoạt động khống sản thơ là những thành phần cần thiết của
nền kinh tế toàn cầu của thế giới, nguyên liệu là cơ sở của tất cả các nền kinh
tế cơng nghiệp hiện đại. Tài ngun khống sản là nguyên liệu để sản xuất các
16