Tải bản đầy đủ (.docx) (28 trang)

(Bài thảo luận) THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG EU

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (271.11 KB, 28 trang )

MỤC LỤC
MỤC LỤC.................................................................................................................... 1
LỜI MỞ ĐẦU..............................................................................................................1
CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN..............................................................2
1.1.

Một số khái niệm cơ bản...................................................................................2

1.2. Nội dung của Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu:...........................................2
1.3.

Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động xuất khẩu gạo...........4

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG EU..6
2.1.

Khái quát chung về thị trường EU:.................................................................6

2.1.1. Thị trường EU.....................................................................................................6
2.1.2. Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU.............................................7
2.1.3. Quy trình và thủ tục hải quan đối với mặt hàng gạo xuất khẩu sang thị
trường EU..................................................................................................................... 8
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về gạo xuất khẩu sang thị trưởng EU:.............8
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chương trình dự án phát triển gạo xuất khẩu sang thị trường EU:...........................8
2.2.2. Ban hành các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn thực thi chính
sách, pháp luật nhà nước về hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường EU trên địa
bàn:............................................................................................................................. 12
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý, phân cơng trách nhiệm và phối hợp thực thi chính
sách, pháp luật đối với gạo xuất khẩu sang thị trường EU:......................................13
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương mại và xử lý


các vi phạm quy định chính sách, pháp luật về thương mại trên địa bàn:...............17
2.3. Đánh giá thành công, hạn chế trong quản lý nhà nước về xuất khẩu gạo của
Việt Nam sang EU......................................................................................................18
2.3.1. Thành công.......................................................................................................18
2.3.2. Hạn chế............................................................................................................20
CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP.....................................22
3.1. Đề xuất đối với Nhà nước...................................................................................22
3.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp.........................................................................23
KẾT LUẬN................................................................................................................. 26


LỜI MỞ ĐẦU
Trong 30 năm qua, ngành hàng lúa gạo của Việt Nam (VN) đã có bước phát triển
rất mạnh mẽ. Bằng chứng rõ nhất là giá trị gạo Việt tăng lên nhanh chóng, nhiều thời
điểm đã vượt qua giá bán của gạo Thái Lan, nước mấy chục năm qua đứng đầu thế
giới về xuất khẩu mặt hàng này và hiện tại chúng ta đã chinh phục được khu vực
khách hàng vơ cùng khó tính đó là thị trường EU. Những lô gạo đầu tiên của VN được
miễn thuế đã lên đường sang thị trường Liên minh châu Âu. Dưới đây là bài thảo luận
của nhóm 5 sẽ tìm hiểu về cách quản lý của nhà nước đã tạo nên thành công cho ngành
xuất khẩu gạo sang thị trường EU.

1


CHƯƠNG 1. MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN
1.1. Một số khái niệm cơ bản
Khái niệm Quản lý Nhà nước về thương mại:
- Quản lý Nhà nước về thương mại là sụ tác động có định hướng,có tổ chức của
hệ thống cơ quan quản lý trên tầm vĩ mô về thương mại các cấp đến hệ thống bị quản
lý thống qua việc sử dụng các cơng cụ và chính sách quản lý nhằm đạt mục tiêu đã đặt

ra trong điều kiện môi trường xác định
Khái niệm về xuất khẩu gạo:
-Xuất khẩu là việc đưa hàng hóa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào các khu
vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng theo quy
định của pháp luật
- Xuất khẩu gạo là việc gạo được đưa ra khỏi lãnh thổ Việt Nam hoặc đưa vào
các khu vực đặc biệt nằm trên lãnh thổ Việt Nam được coi là khu vực hải quan riêng
theo quy định của pháp luật
1.2. Nội dung của Quản lý nhà nước đối với xuất khẩu:
1. Ban hành và thực thi pháp luật liên quan đến xuất nhập khẩu gạo:
Ngày 15/8/2018, Chính phủ đã ban hành Nghị định 107/2018/NĐ-CP về kinh
doanh xuất khẩu gạo, nghị định có hiệu lực từ 1/10/2018
Theo nghị định trên, thương nhân sẽ tự kê khai hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng
nhận, tự chịu trách nhiệm trước pháp luật về nội dung đã kê khai, về các giấy tờ, tài
liệu trong hồ sơ đề nghị cấp Giấy chứng nhận và việc đáp ứng các điều kiện kinh
doanh xuất khẩu gạo quy định nêu trên.
Sở Cơng Thương chủ trì, phối hợp với Sở Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn
và cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, sát, chế biến thóc, gạo để
đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân sau khi
thương nhân được cấp Giấy chứng nhận.
Trong thời hạn 5 ngày làm việc, kể từ ngày kết thúc việc kiểm tra, Sở Công
Thương báo cáo Bộ Công Thương kết quả kiểm tra bằng văn bản, đề xuất biện pháp
xử lý vi phạm (nếu có) và gửi kèm theo biên bản kiểm tra.
Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Cơng Thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm kho chứa, cơ sở xay, sát, chế
2


biến thóc, gạo để đáp ứng điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương
nhân sau khi thương nhân được cấp Giấy chứng nhận và việc duy trì đáp ứng các điều

kiện kinh doanh xuất khẩu gạo của thương nhân.
2. Xây dựng và tổ chức thực hiện kế hoạch, chương trình về xuất khẩu gạo
Căn cứ định hướng về xuất khẩu gạo (XKG), xây dựng và tổ chức thực hiện kế
hoạch, đề án về XKG cho từng thời kỳ.
Kế hoạch về XKG là việc cụ thể hóa các mục tiêu mà nhà nước đã đề ra về XKG.
Kế hoạch thường là trung hạn (3-5 năm) hoặc kế hoạch hàng năm.
Kế hoạch trung hạn là việc xác định hệ thống mục tiêu, chỉ tiêu cơ bản của hoạt
động XKG, các chính sách phân bổ nguồn lực, vốn cho các chương trình, dự án về
XKG. Nội dng của các kế hoạch trung hạn bao gồm xác định nhiệm vụ tổng quát, các
mục tiêu, chỉ tiêu XKG, xác định các chương trình cho XKG,..
Kế hoạch hàng năm về XKG là việc cụ thể hóa kế hoạch trung hạn nhằm thực
hiện kế hoạch trung hạn, là cơ sở để chỉ đọa và điều hành các hoạt động XKG trong
năm. Nội dung của kế hoạch hàng năm bao gồm xác định các chỉ tiêu về số lượng, cơ
cấu XKG từng thị trường, từng ngành nghề, dự tốn phân bổ kinh phí, phân công,
phân cấp thực hiện.
Nghiên cứu nguồn cung gạo trong nước và nhu cầu tiệp nhận gạo của các nước
để xác định chiến lược, định hướng kế hoạch phát triển hoạt động đưa gạo ra nước
ngồi nói chung và cho từng khu vực, từng nước nói riêng.
3. Xây dựng và ban hành các chính sách về xuất khẩu gạo
Chính sách về XKG là hệ thống các quan điểm, mục tiêu, nguyên tắc và các cơng
cụ, biện pháp thích hợp mà nhà nước sử udngj để điều chỉnh các hoạt động XKG của
quốc gia trong một thời kỳ nhất định phù hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã
hội của quốc gia.
Chính sách về XKG bao gồm các nội dung: Chính sách về phát triển thị trường,
chính sách hỗ trợ rủi ro đối với các hợp đồng, chính sách hỗ trợ về tài chính và các
chính sách khác liên quan đến hoạt động XKG.
Để phát triển thị trường XKG, Nhà nước luôn quan tâm đến vấn đề hợp tác quốc
tế, đàm phán, ký kết các thỏa thuân quốc tế, điều ước quốc tế song phương và đa
phương về vấn đề XKG. Nhà nước hỗ trợ cho các doanh nghiệp về thơng tin, tài chính,


3


kết cấu hà tầng của thị trường lao động, thự hiện khảo sát thị trường lao động và tăng
cường công tác tuyên truyền về các thị trường XKG mới.
4. Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động xuất khẩu gạo.
Thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKG có vai trị rất quan trọng trong QLNN
về XKG, nó giúp cơ quan QLNN đánh giá thực trạng tình hình thực hiện các quy định
của Nhà nước về XKG, trên cơ sở đó có những hướng dẫn, hỗ trợ, điều chỉnh, xử lý,
khắc phục kịp thời các vấn đề phát sinh nhằm đảm bảo thực hiện tốt và hiệu quả mục
tiêu XKG đề ra. Nội dung thanh kiểm tra, giám sát hoạt động XKG bao gồm kiểm tra,
giám sát việc thực hiện các quy định liên quan đến XKG; kiểm tra, giám sát sự tuân
thủ về phân phối lợi ích; sự tuân thủ về tài chính trong XKG,…
Trong q trình thanh tra, kiểm tra nếu phát hiện doanh nghiệp có vi phạm thì
doanh nghiệp sẽ bị xử lý vi phạm hành chính bằng hình thức cảnh cáo và phạt tiền,
trường hợp gây hậu quả nghiêm trọng có thể áp dụng biện pháp phạt bổ sung như đình
chỉ hoạt động XKG hoặc thu hồi giấy phép.
1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến QLNN đối với hoạt động xuất khẩu gạo
- Việc ban hành các quy định hướng dẫn
Trong quá trình quản lý, các cơ quan QLNN về hoạt động xuất khẩu gạo cần thực
hiện nhiệm vụ ban hành văn bản, quy định hướng dẫn về xuất khẩu gạo, tạo cơ sở
pháp lý thực hiện hoạt động xuất khẩu. Việc xây dựng, ban hành đầy đủ, kịp thời các
văn bản quy phạm pháp luật và quy định hướng dẫn sẽ có tác động tích cực và mang
lại hiệu quả cho công tác quản lý.
-

Bộ máy quản lý nhà nước về hoạt động xuất khẩu gạo

Bộ máy quản lý là một trong những nhân tố ảnh hưởng đến công tác QLNN về
hoạt động xuất khẩu gạo. Việc tổ chức tốt bộ máy triển khai có tính quyết định đến

việc thực thi và hoàn thành các nhiệm vụ được giao, góp phần nâng cao hiệu quả, hiệu
lực quản lý đối với lĩnh vực này.
-

Năng lực, trình độ của đội ngũ cán bộ công chức

Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác QLNN về hoạt động xuất nhập khẩu là
những người trực tiếp tham gia xây dựng các văn bản pháp luật về hoạt động xuất
khẩu gạo. Do vậy, năng lực, trình độ của các cán bộ, cơng chức là một trong những
yếu tố ảnh hưởng đến việc xây dựng các văn bản pháp luật nói chung và QLNN đối
với hoạt động xuất khẩu gạo nói riêng. Đội ngũ cán bộ, công chức làm công tác quản

4


lý địi hỏi phải có tư duy khoa học, kinh nghiệm thực tế và khả năng nghiên cứu và am
hiểu các văn bản chính sách pháp luật của Nhà nước.
-

Cơ chế phối hợp giữa các cơ quan để thực thi chính sách

Cơ chế phối hợp là phương thức tổ chức hoạt động của các cơ quan, tổ chức lại
với nhau để thực hiện các chức năng, nhiệm vụ được giao nhằm thực hiện mục tiêu
chung. Trong lĩnh vực QLNN về xuất khẩu gạo, cơ chế phối hợp hoạt động giữa các
cơ quan quản lý các cấp có vai trị quan trọng, quyết định hiệu quả quản lý, ảnh hưởng
trực tiếp đến các DN xuất khẩu là đối tượng quản lý và vừa là mục tiêu của quản lý.
-

Quan hệ chính trị với nước ngoài


Việc ký kết các hiệp định thương mại với các nước nhìn chung sẽ giúp cho hoạt
động xuất khẩu nói chung dễ dàng hơn. Tuy nhiên sản phẩm khi xuất khẩu sang các thị
trường đó phải đảm bảo yêu cầu cao hơn về chất lượng. Vì vậy, QLNN về hoạt động
xuất khẩu gạo cần phải có những điều chỉnh phù hợp về các hoạt động quản lý, thanh
tra kiểm tra đảm bảo chất lượng sản phẩm xuất khẩu đạt tiêu chuẩn như cam kết.

5


CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG XUẤT KHẨU GẠO CỦA VIỆT NAM SANG EU
2.1.

Khái quát chung về thị trường EU:

2.1.1. Thị trường EU
EU là một thị trường lớn và tiềm năng với 27 quốc gia thành viên và dân số trên
500 triệu người. Trong thời gian qua, quan hệ thương mại Việt Nam - EU đã phát triển
nhanh chóng và Việt Nam ln ở vị trí xuất siêu sang thị trường này. Đây là thị trường
đòi hỏi tiêu chuẩn rất cao và nếu thâm nhập thành cơng, hạt gạo Việt sẽ có một “bàn
đạp” vững chắc để tiến vào nhiều thị trường khác.
Thời gian qua, quan hệ thương mại Việt Nam - Liên minh châu Âu (EU) phát
triển nhanh chóng và Việt Nam luôn xuất siêu sang thị trường này. Tuy nhiên, đây là
thị trường đòi hỏi nghiêm ngặt về tiêu chuẩn chất lượng, an toàn, kỹ thuật cao nhất thế
giới. Đặc biệt, với nơng sản, thủy sản, EU khơng chỉ địi hỏi tiêu chuẩn khắt khe về an
toàn thực phẩm, dư lượng hóa chất, mà cịn chú trọng đến yếu tố mơi trường, phát triển
bền vững. Thêm vào đó, thị trường này đang quen thuộc với các sản phẩm gạo của
Thái Lan, Campuchia, Myanmar…

Nguồn: Hiệp hội lương thực Việt Nam - VFA
Hình 1. Cơ cấu nhập khẩu gạo của EU theo chủng loại từ giai đoạn 2018 - 2019.


6


Các quốc gia mà EU nhập khẩu gạo nhiều nhất có thể kể đến như: Guyana,
Cambodia, India, Pakistan, Myanmar, Thailand. Như vậy, gạo Việt Nam khi xuất khẩu
vào EU không chỉ phải đối mặt mới yêu cầu khắt khe của thị trường về chất lượng mà
còn phải cạnh tranh với mặt hàng gạo của các quốc gia khác, đặc biệt là các quốc gia
mà thị trường EU ưa chuộng hơn. Chính vì vậy, việc quản lý nhà nước về xuất khẩu
gạo sang EU phải giúp giải quyết được các thách thức và tạo cơ hội cho gạo Việt Nam
tiếp cận mở rộng hơn với thị trường EU.
2.1.2. Hoạt động xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU
Hiệp định EVFTA có hiệu lực, xuất khẩu gạo sang một số thị trường EU tăng cao
nhờ được giảm thuế. Đây được đánh giá sẽ là tiền đề tốt để ta tiếp tục khai thác hiệu
quả cơ hội thị trường EU. Theo EVFTA, EU dành cho Việt Nam hạn ngạch 80.000 tấn
gạo (gồm 30.000 tấn gạo xay xát, 20.000 tấn gạo chưa xay xát và 30.000 tấn gạo
thơm). Đặc biệt, EU sẽ tự do hóa hồn tồn đối với gạo tấm.
Điểm nổi bật trong hoạt động xuất khẩu gạo là cơ cấu chủng loại đã và đang dần
dần chuyển dịch sang các loại gạo có giá trị gia tăng cao như: gạo thơm (chiếm
27,33% trong tỷ trọng tổng lượng gạo xuất khẩu 7 tháng đầu năm 2020), gạo japonica
(chiếm 3,69%), gạo nếp (chiếm 10,13%).
Bảng kim ngạch và sản lượng xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU giai đoạn
2018 đến 6 tháng đầu năm 2020
Năm
2018
2019
6 tháng đầu năm
2020

Kim ngạch (triệu


Tăng trưởng (%)

USD)
5,6
10,7
7

Sản lượng (nghìn

41,3
92,1

tấn)
38
50

61,2

27
Nguồn: Tổng cục hải quan

Trong năm 2018, kim ngạch xuất khẩu gạo VN sang EU đạt khoảng 5,6 triệu
USD, con số này của năm 2019 là 10,7 triệu USD và sáu tháng đầu năm nay đạt 7 triệu
USD. Sản lượng xuất khẩu năm 2019 đạt 50 nghìn tấn, tăng 12 nghìn tấn so với năm
2018. Giai đoạn cuối năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020 do ảnh hưởng của dịch covid
19 đã tác động đến sản lượng xuất khẩu và kim ngạch chỉ tính riêng 6 tháng đầu năm
2020 đã đạt 7 triệu USD với 27 nghìn tấn xuất khẩu vào thị trường EU tăng 61,2% so
với năm 2019. Năm 2019 và 6 tháng đầu năm 2020 do nhu cầu về lương thực tăng cao,
7



tuy xuất khẩu tăng không quá lớn nhưng giá cả tăng cao giúp cho kim ngạch tăng đáng
kể.
2.1.3. Quy trình và thủ tục hải quan đối với mặt hàng gạo xuất khẩu sang thị
trường EU
Chính phủ ban hành nghị định 107/ 2018/ NĐ-CP Về kinh doanh xuất khẩu gạo
theo đó các điều kiện thủ tục về kinh doanh xuất khẩu gạo thay đổi khá nhiều.
Để hiểu rõ về thủ tục kinh doanh xuất khẩu gạo, người xuất khẩu cần đọc kỹ các
văn bản nghị định sau:
- Nghị định 109/ 2010/ NĐ-CP: Kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Nghị định 107/ 2018/ NĐ-CP: Về Kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Thông tư 30/2028/TT-BCT: Hướng dẫn Nghị định 107/ 2018/ NĐ-CP Về Kinh
doanh xuất khẩu gạo.
- Văn bản 02/VBHN-BCT (2018): Hợp nhất Thông tư về Kinh doanh xuất khẩu
gạo (44/2010/TT-BCT; 28/2017/TT-BCT).
Trong đó, trước khi xuất khẩu gạo, người xuất khẩu cần lưu ý hai vấn đề chính:
- Thứ nhất: Chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Thứ hai: Đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.
Sau khi đáp ứng đủ 2 điều kiện trên thì người xuất khẩu chỉ cần tổng hợp bộ
chứng từ và làm thủ tục hải quan.
Bộ hồ sơ làm thủ tục hải quan - thủ tục xuất khẩu gạo gồm:
- Tờ khai hải quan; Hợp đồng; Invoice; Packing list; Bill of lading; C/O nếu có.
- Giấy chứng nhận đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo hoặc là hợp đồng ủy
thác của công ty cần xuất và một công ty đã đủ điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Giấy đăng ký hợp đồng xuất khẩu gạo.
Thuế xuất khẩu đối với gạo là 0%.
2.2. Thực trạng quản lý nhà nước về gạo xuất khẩu sang thị trưởng EU:
2.2.1. Xây dựng và tổ chức thực hiện các chiến lược, quy hoạch, kế hoạch và
chương trình dự án phát triển gạo xuất khẩu sang thị trường EU:

● Chiến lược
Chiến lược xuất khẩu gạo nói chung được Bộ Cơng thương báo cáo lên Thủ
tướng Chính phủ để xem xét và phê duyệt.

8


Gần đây nhất, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển phát
triển thị trường xuất khẩu gạo của Việt Nam giai đoạn 2017 - 2020, định hướng năm
2030 theo Quyết định số 942/QĐ-TTg ngày 03/07/2017.
Theo đó, quan điểm chiến lược chung nhằm phát triển thị trường xuất khẩu gạo
của Việt Nam là:
- Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để nâng cao hiệu quả và thúc đẩy xuất khẩu
gạo, góp phần tiêu thụ hết thóc, gạo hàng hóa với giá có lợi cho người nơng dân, nâng
cao thu nhập của người nông dân, đảm bảo an sinh xã hội, an ninh lương thực trong
nước, bảo vệ môi trường sinh thái.
- Phát triển thị trường xuất khẩu gạo để định hướng cho công tác quy hoạch và tổ
chức sản xuất lúa gạo hàng hóa trong nước theo hướng đảm bảo chất lượng, an toàn
thực phẩm, phù hợp với nhu cầu, thị hiếu tiêu thụ, đáp ứng yêu cầu, quy định của thị
trường.
- Phát triển thị trường xuất khẩu gạo gắn với nâng cao năng lực cạnh tranh, xây
dựng thương hiệu của sản phẩm gạo xuất khẩu và thương nhân kinh doanh xuất khẩu
gạo Việt Nam; tăng cường liên kết theo chuỗi giá trị từ khâu sản xuất đến tiêu thụ, xuất
khẩu.
- Phát triển thị trường xuất khẩu gạo theo hướng đa dạng hóa thị trường, giảm
phụ thuộc vào một số thị trường nhất định phù hợp với xu thế hội nhập quốc tế về kinh
tế và hợp tác quốc tế về đầu tư sản xuất, chế biến, xuất khẩu gạo; khai thác cơ hội,
tiềm năng, lợi thế từ các hiệp định thương mại tự do, các cam kết quốc tế mà Việt Nam
là thành viên.
- Phát triển thị trường xuất khẩu gạo nhằm cụ thể hóa và gắn với việc thực hiện

Chiến lược xuất nhập khẩu hàng hóa thời kỳ 2011 - 2020, định hướng đến năm 2030;
Chiến lược Hội nhập kinh tế quốc tế ngành nông nghiệp và phát triển nông thôn đến
năm 2030; Đề án phát triển các thị trường khu vực thời kỳ 2015 - 2020, định hướng
đến năm 2030; Đề án tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia
tăng và phát triển bền vững; Đề án tái cơ cấu ngành lúa gạo Việt Nam đến năm 2020
và tầm nhìn đến năm 2030; Đề án phát triển thương hiệu gạo Việt Nam đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030.
Cụ thể, với thị trường EU, Việt Nam cũng có tầm nhìn, định hướng rõ ràng:

9


- Đẩy mạnh xuất khẩu gạo trắng chất lượng cao, tận dụng các ngách thị trường
gạo hạt ngắn, gạo hữu cơ, gạo đồ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng, gạo đặc sản mà
Việt Nam có lợi thế sản xuất, xuất khẩu.
- Tận dụng tốt các cơ hội từ hiệp định thương mại tự do để tăng thị phần; khai
thác tiềm năng thị trường của cộng đồng người Việt, người châu Á, các nhà hàng, siêu
thị để khuyến khích, tăng nhu cầu tiêu dùng gạo Việt Nam.
- Phấn đấu tăng thị phần gạo Việt Nam trong tổng kim ngạch nhập khẩu gạo của
Liên minh kinh tế Á - Âu: Thị phần tại thị trường Liên bang Nga tăng từ 17% năm
2015 lên khoảng 19% vào năm 2020 và 20% vào năm 2030. Thị phần tại thị trường
Bê-la-rút ổn định ở mức 13 - 14%.
- Phấn đấu tăng thị phần tại một số nước châu Âu (Pháp, Đức, Cộng hòa Séc) từ
dưới 2% năm 2015 lên 4% vào năm 2020 và 6% vào năm 2030.
- Hơn hết, Hiệp định thương mại tự do Việt Nam - EU (EVFTA) vừa ký kết cũng
đang tạo điều kiện cho gạo Việt Nam gia tăng xuất khẩu sang thị trường EU. Chính vì
vậy, Bộ trưởng Bộ Công thương và Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông
thôn cũng phối hợp với nhau để hỗ trợ doanh nghiệp nhanh chóng tiếp cận thị trường
EU và hưởng các ưu đãi từ EVFTA.
● Kế hoạch:

Định hướng sản xuất, chế biến sản phẩm gạo xuất khẩu để thực hiện mục tiêu,
định hướng phát triển thị trường xuất khẩu gạo:
-

Tăng tỷ trọng gạo trắng, hạt dài chất lượng cao (5 - 10% tấm), giảm tỷ trọng

gạo trên 15% tấm; tăng tỷ trọng gạo thơm, gạo đồ, gạo Japonica, gạo sản xuất theo quy
trình sạch, gạo hữu cơ, gạo tăng cường vi chất dinh dưỡng; đa dạng hóa các sản phẩm
chế biến từ thóc, gạo, bột gạo, mỹ phẩm từ gạo.
- Quy hoạch và tập trung đầu tư xây dựng các vùng nguyên liệu sản xuất lúa
hàng hóa phục vụ các thị trường và phân khúc thị trường cụ thể, nhất là xây dựng các
vùng chuyên canh sản xuất lúa hàng hóa có chất lượng, giá trị cao tại vùng trọng điểm
sản xuất lúa hàng hóa Đồng bằng sơng Cửu Long.
- Tổ chức sản xuất theo quy trình chuẩn, đồng bộ từ khâu giống, canh tác, thu
hoạch, chế biến, bảo quản, đóng gói theo yêu cầu của thị trường; đảm bảo sản phẩm
gạo có chất lượng, an tồn thực phẩm, đáp ứng yêu cầu, thị hiếu người tiêu dùng trong
nước, nước ngoài và hàng rào kỹ thuật của các thị trường.

10


-

Khẳng định được uy tín và thương hiệu gạo Việt Nam trên thị trường nội địa,

làm cơ sở cho việc quảng bá sản phẩm, xây dựng uy tín, thương hiệu gạo Việt Nam
trên thị trường thế giới.
 Quy hoạch:
Trước đây, năm 2013, Bộ Công Thương đã đưa ra Quyết định số 6139/QĐ-BCT,
Quyết định phê duyệt Quy hoạch thương nhân kinh doanh và xuất khẩu gạo. Tuy

nhiên, do nhiều nguyên nhân về xây dựng vùng nguyên liệu, chính sách nhiều bất cập.
Chính vì thế năm 2017, Bộ trưởng Bộ Cơng thương - ông Trần Tuấn Anh, đã ký bãi bỏ
quyết định trên nhằm góp phần đảm bảo tính minh bạch của thể chế, môi trường kinh
doanh, tạo thuận lợi cho doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực kinh doanh xuất khẩu gạo,
góp phần thúc đẩy xuất khẩu gạo,..
Xác định được lợi thế so sánh về sản xuất, gieo cấy lúa của Đồng Bằng Sông
Cửu Long so với các địa phương khác, cụ thể, sản xuất lúa gạo ở các tỉnh miền Bắc,
miền Trung, Tây Nguyên và Đông Nam Bộ chủ yếu nhằm mục tiêu đảm bảo an ninh
lương thực tại chỗ, trong khi Đồng Bằng Sơng Cửu Long có vai trị chủ yếu trong sản
xuất lúa gạo hàng hóa để đảm bảo an ninh lương thực cả nước, duy trì giá lương thực
phù hợp cho người tiêu dùng ở các khu vực đơ thị và tham gia xuất khẩu. Vì vậy, sản
xuất lúa gạo ở Đồng Bằng Sông Cửu Long được thị trường hóa cao độ và diễn biến giá
lúa nội địa vùng Đồng Bằng Sông Cửu Long gắn chặt với giá gạo xuất khẩu và giá gạo
trên thị trường thế giới. Theo Cục trưởng Cục Trồng trọt, diện tích gieo cấy lúa thơm
tại Đồng Bằng Sông Cửu Long hàng năm đạt khoảng 25% tổng diện tích gieo cấy,
tương đương khoảng 1 triệu hecta, sản lượng lúa thơm ước đạt 5,5 triệu tấn, tương
đương khoảng 3,5 triệu tấn gạo thơm. Cục Trồng Trọt đã có văn bản gửi các doanh
nghiệp để lên kế hoạch thực hiện tốt các quy định của EU nhằm xuất khẩu thêm được
30000 tấn gạo thơm theo hạn ngạch mà EU đưa ra. Nếu thành công bước đầu này, đây
sẽ là cơ sở để Việt Nam đàm phán mở rộng hạn ngạch xuất khẩu gạo thơm vào thị
trường EU trong thời gian tiếp theo.
Ngoài ra, để đảm bảo thực hiện tốt quy hoạch, Cục Trồng trọt cũng gửi văn bản
đề nghị Hiệp hội Lương thực Việt Nam đề nghị bổ sung một số giống lúa thơm vào
danh mục chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU.
2.2.2. Ban hành các văn bản cụ thể hóa và triển khai hướng dẫn thực thi
chính sách, pháp luật nhà nước về hoạt động xuất khẩu gạo sang thị trường EU
trên địa bàn:


Văn bản quản lý người kinh doanh xuất khẩu gạo sang thị trường EU:

11


Nhà nước ban hành nhiều văn bản nhằm quản lý người kinh doanh xuất khẩu gạo
sang thị trường EU, cụ thể như sau:
- Nghị định Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo số 107/2018/NĐ-CP có
những quy định về:
+ Điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
+ Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo.
+ Cấp mới, cấp lại và thu hồi, điều chỉnh nội dung Giấy chứng nhận đủ điều kiện
kinh doanh trong xuất khẩu gạo.
+ Trách nhiệm của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
- Quy định về chủng loại gạo xuất khẩu sang EU:
Chính phủ vừa ban hành Nghị định 103/2020/NĐ-CP quy định về chứng nhận
chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang Liên minh châu Âu.
Nghị định này quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm thuộc Danh mục quy
định tại điểm 8 tiểu mục 1 mục B Phụ lục 2-A của Hiệp định thương mại tự do giữa
Việt Nam và Liên minh châu Âu (Hiệp định EVFTA) được hưởng miễn thuế nhập
khẩu theo hạn ngạch khi xuất khẩu sang Liên minh châu Âu (EU)
Theo đó, điều kiện chủng loại gạo thơm được chứng nhận gồm:
1- Gạo thơm được sản xuất từ giống lúa thơm có chất lượng hạt giống phù hợp
theo Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia; có thơng tin rõ ràng về diện tích, địa điểm trồng
(tổ/thôn, phường/xã, quận/huyện/thị xã, tỉnh/thành phố).
2- Lô ruộng lúa thơm được kiểm tra bảo đảm độ thuần giống (% số cây) không
nhỏ hơn 95%.
Nghị định cũng quy định về kiểm tra lơ ruộng lúa thơm. Theo đó, lơ ruộng lúa
thơm được kiểm tra 1 lần trong thời gian 20 ngày trước khi thu hoạch và được lập biên
bản kiểm tra theo mẫu quy định. Phương pháp kiểm tra độ thuần giống lúa thơm theo
quy định. Mỗi lô ruộng lúa thơm kiểm tra được ghi Mã hiệu.
Tổ chức khảo nghiệm giống cây trồng được công nhận theo quy định tại Điều 21

Luật Trồng trọt và Điều 7 Nghị định số 94/2019/NĐ-CP ngày 13/12/2019 của Chính
phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Trồng trọt về giống cây trồng và canh tác
thực hiện kiểm tra lô ruộng lúa thơm.
Cơ quan có thẩm quyền chứng nhận, chứng nhận lại, hủy bỏ Giấy chứng nhận
chủng loại gạo thơm là Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
12




Văn bản quản lý các hoạt động trong xuất khẩu gạo sang thị trường EU:

Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 08 năm 2018 của Chính phủ về
kinh doanh xuất khẩu gạo được Bộ Công thương ban hành Thông tư quy định chi tiết
một số điều của Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 08 năm 2018 của Chính
phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo. Cụ thể, có các quy định về:
- Giao dịch xuất khẩu gạo vào thị trường có hợp đồng tập trung và việc ký kết, tổ
chức thực hiện hợp đồng tập trung.
- Chế độ báo cáo của thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
Ngoài ra, để đáp ứng tốt yêu cầu của EU về gạo xuất khẩu, ngày 04/09/2020,
Chính phủ đã ban hành Nghị định số 103/2020/NĐ-CP quy định về chứng nhận chủng
loại gạo thơm xuất khẩu sang EU. Bởi lẽ, muốn được hưởng miễn thuế theo hạn ngạch
theo quy định của EU, gạo thơm xuất khẩu sang EU phải được chứng nhận đảm bảo
tính đúng giống. Cũng ngay sau nghị định này, vào ngày 07/09/2020, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn đã ban hành Quyết định hướng dẫn các doanh nghiệp về các
thủ tục làm chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU. Việc gửi hồ sơ đăng
ký của các doanh nghiệp có thể thực hiện qua cổng dịch vụ hành chính công của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc gửi qua bưu điện. Đồng thời, nhằm tạo nền
tảng cho doanh nghiệp sản xuất, phát triển vùng nguyên liệu theo đúng quy định, việc
chứng nhận cho doanh nghiệp cũng được thực hiện hồn tồn miễn phí. Cơ quan có

thẩm quyền chứng nhận, chứng nhận lại, hủy bỏ giấy chứng nhận chủng loại gạo thơm
là Cục Trồng trọt thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
Theo đó, điều kiện chủng loại gạo thơm được chứng nhận ban hành trong Nghị
định 103/2020/NĐ-CP Quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang
EU theo danh mục quy định tại điểm 8, tiểu mục 1 mục B phụ lục 2-A của hiệp định
EVFTA.
2.2.3. Tổ chức bộ máy quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi
chính sách, pháp luật đối với gạo xuất khẩu sang thị trường EU:
Các cơ quan thực hiện quản lý, phân công trách nhiệm và phối hợp thực thi chính
sánh, pháp luật đối với xuất khẩu gạo sang EU gồm:
Bộ máy quản lý nhà nước về gạo xuất khẩu sang thị trường EU cấp Trung ương:
-

Cơ quan chủ quản thực hiện chức năng QLNN về gạo xuất khẩu sang EU:

13


Căn cứ vào chức năng nhiệm vụ QLNN mà Chính phủ giao, hiện nay ở cấp
Trung ương, Bộ công thương là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện các chức năng
QLNN về gạo xuất khẩu. Tại Bộ Công thương, cơ quan trực tiếp giúp Bộ trưởng thực
hiện chức năng QLNN có liên quan đến gạo xuất khẩu nói chung và gạo xuất khẩu
sang thị trường EU nói riêng là Cục Xuất nhập khẩu.
-

Các cơ quan tham gia thực hiện chức năng QLNN về gạo xuất khẩu sang thị

trường EU:
Tham gia thực hiện chức năng QLNN về gạo xuất khẩu sang thị trường EU ở cấp
Trung ương ngoài cơ quan chủ quản là Bộ Cơng thương cịn có các cơ quan QLNN

khác cùng thực hiện chức năng QLNN có liên quan đến gạo xuất khẩu sang thị trường
EU như: Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn, Bộ tài chính, Bộ Cơng an.
Theo nghị định Chính phủ số 109/2010/NĐ-CP (Nghị định về kinh doanh xuất
khẩu gạo) quy định về trách nhiệm của cơ quan nhà nước và các tổ chức, cá nhân có
liên quan có nêu rõ trách nhiệm của các Bộ, ngành như sau:
Bộ cơng thương:
Chủ động tìm kiếm, mở rộng thị trường xuất khẩu gạo qua việc tiến hành đàm
phán với các nước có nhu cầu nhập khẩu, ký kết các biên bản thỏa thuận về xuất khẩu
gạo với nước ngoài hoặc vùng lãnh thổ của nước ngoài.
Kiểm tra việc đáp ứng các điều kiện kinh doanh của thương nhân; phối hợp với
cơ quan, tổ chức có thẩm quyền kiểm tra, phát hiện và xử lý vi phạm về kinh doanh
xuất khẩu gạo; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong lĩnh vực kinh doanh
xuất khẩu gạo theo thẩm quyền.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Hiệp hội Lương thực Việt Nam tổ chức điều hành xuất khẩu
gạo bảo đảm các nguyên tắc quy định tại Nghị định này.
Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn:
Thống nhất chỉ đạo các địa phương lập và tổ chức thực hiện quy hoạch vùng sản
xuất lúa hàng hóa; hướng dẫn nơng dân sản xuất theo hướng chuyên canh các giống
lúa có chất lượng, năng suất cao; áp dụng các tiến bộ khoa học - cơng nghệ trong sản
xuất, chế biến thóc, gạo; nâng cao chất lượng, thương hiệu gạo Việt Nam trên thị
trường.

14


Chủ trì, phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Hiệp hội Lương thực Việt Nam theo dõi tình hình sản xuất, nắm sản lượng thóc, gạo
để cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu; chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành,
địa phương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam, các Tổng Công ty Lương thực Nhà nước

đảm bảo an ninh lương thực quốc gia, bình ổn thị trường nội địa, đáp ứng mục tiêu,
nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo quy định tại Nghị định này.
Phối hợp với Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có thóc,
gạo hàng hóa xuất khẩu trong việc chỉ đạo mua thóc, gạo trực tiếp từ người sản xuất
lúa theo chính sách hiện hành và quy định tại Nghị định này.
Xây dựng quy hoạch hệ thống kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo; ban hành quy
chuẩn chung về kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo và hướng dẫn thực hiện trên phạm
vi cả nước.
Bộ Tài chính:
Ban hành theo thẩm quyền hoặc trình Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ ban hành
chính sách, quy định về tín dụng đầu tư, tín dụng xuất khẩu đối với thương nhân xây
dựng, mở rộng, hiện đại hóa kho chứa, cơ sở xay, xát thóc, gạo và thương nhân kinh
doanh xuất khẩu gạo.
Chủ trì, phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương liên quan thực hiện các biện
pháp bình ổn giá gạo theo quy định của pháp luật hiện hành.
Chỉ đạo Tổng cục Hải quan tổng hợp, báo cáo định kỳ hàng tháng gửi Bộ Tài
chính, Bộ Cơng thương, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Văn phịng Chính
phủ và Hiệp hội Lương thực Việt Nam về lượng, giá, thị trường xuất khẩu và kết quả
xuất khẩu gạo của từng thương nhân kinh doanh xuất khẩu gạo.
Các cơ quan trên đều có những trách nhiệm nhất định trong việc QLNN về gạo
xuất khẩu sang thị trường EU. Tuy nhiên, để đảm bảo các nguyên tắc của quản lý nhà
nước về thương, các cơ quan trên cũng có sự phối hợp với nhau, cụ thể:
-

Cân đối nguồn thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu: Hàng năm, Bộ Nơng nghiệp và

Phát triển nông thôn thực hiện việc cân đối nhu cầu tiêu dùng gạo trong nước, cơng bố
nguồn thóc, gạo hàng hóa có thể xuất khẩu trong năm kế hoạch tiếp theo; cập nhật và
thông báo với Bộ Công thương, Hiệp hội Lương thực Việt Nam về tình hình sản xuất,
sản lượng, chủng loại theo mùa vụ trong năm để điều hành xuất khẩu gạo thực hiện

trên cơ sở nguồn thóc, gạo hàng hóa được cân đối cho xuất khẩu hàng năm.
15


-

Điều tiết giá thóc, gạo hàng hóa xuất khẩu: Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp

với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành quy định, hướng dẫn phương
pháp điều tra, xác định chi phí sản xuất và tính giá thành sản xuất lúa hàng hóa. Bộ Tài
chính chủ trì, phối hợp với Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nông thôn kiểm tra, tổng hợp
và xác định giá thành sản xuất lúa bình qn dự tính cho từng vụ sản xuất của tồn khu
vực sản xuất. Từ đó, Bộ Tài chính xác định, cơng bố giá thóc định hướng ngay từ đầu
vụ để làm cơ sở điều tiết giá thóc, gạo hàng hóa trên thị trường, góp phần đảm bảo
mức lợi nhuận bình quân cho người trồng lúa theo chính sách hiện hành.
-

Bảo đảm các mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo: Để đảm bảo các

mục tiêu, nguyên tắc điều hành xuất khẩu gạo, căn cứ yêu cầu thực tế điều hành xuất
khẩu, Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh hoạt động xuất khẩu
gạo trên cơ sở đề nghị của Bộ trưởng các Bộ: Công thương, Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn, Tài chính và Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
Bộ máy quản lý nhà nước về gạo xuất khẩu sang thị trường EU ở cấp địa
phương:
Ở cấp địa phương, UBND các cấp thực hiện QLNN về gạo xuất khẩu sang thị
trường EU trong phạm vi địa phương theo sự phân cấp của Chính phủ. Sở Cơng
thương là cơ quan tham mưu, trực tiếp giúp UBND thực hiện QLNN về gạo xuất khẩu
sang thị trường EU trong phạm vi địa phương.
Điển hình như, sau khi EVFTA có hiệu lực, Bộ Cơng thương, Bộ Nông nghiệp và

Phát triển nông thôn đã phối hợp với UBND TP.HCM để tổ chức Hội nghị hỗ trợ
doanh nghiệp xuất khẩu nông, lâm, thủy sản vào thị trường EU, thực thi hiệu quả hiệp
định EVFTA.
Để tổ chức bộ máy quản lý có hiệu quả, cần phải xác định rõ về mục tiêu, nguyên
tắc điều hành xuất khẩu gạo. Điều này được quy định trong điều 10 của nghị định
Chính phủ số 109/2010/NĐ-CP (Nghị định về kinh doanh xuất khẩu gạo), cụ thể như
sau:
Việc điều hành xuất khẩu gạo phải đảm bảo các mục tiêu, nguyên tắc sau:
-

Góp phần tiêu thụ thóc, gạo hàng hóa và bảo đảm lợi ích người trồng lúa theo

chính sách hiện hành.
-

Bảo đảm cân đối xuất khẩu và tiêu dùng nội địa; góp phần bình ổn giá thóc,

gạo trong nước.
16


Thực hiện các cam kết quốc tế; bảo đảm xuất khẩu có hiệu quả.
2.2.4. Thanh tra, kiểm tra, giải quyết các khiếu nại, tranh chấp thương mại và
xử lý các vi phạm quy định chính sách, pháp luật về thương mại trên địa bàn:


Thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành rà sốt, kiểm tra, đánh giá về nguồn

cung thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo, thực hiện dự trữ lưu thơng và tình hình thực
hiện hợp đồng xuất khẩu gạo:

Việc thanh tra, kiểm tra. rà soát, được quy định theo Quyết định số 987/QĐ-BCT
Quyết định về việc thành lập Đoàn kiểm tra liên ngành đi làm việc với các địa phương
và doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ chốt để rà sốt, kiểm tra, đánh giá về nguồn cung
thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo, thực hiện dự trữ lưu thơng và tình hình thực hiện
hợp đồng xuất khẩu gạo.
Đồn kiểm tra liên ngành gồm đại diện của các Bộ, ngành liên quan gồm:
+ Bộ Công Thương.
+ Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
+ Bộ Tài chính.
+ Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
+ Ngân hàng Nhà nước Việt Nam.
+ Văn phịng Chính phủ.
Theo đó quy định rõ, đồn kiểm tra có nhiệm vụ làm việc với các địa phương,
các doanh nghiệp xuất khẩu gạo chủ chốt, rà soát, kiểm tra, đánh giá về nguồn cung
thóc gạo, tình hình xuất khẩu gạo, thực hiện dự trữ lưu thơng và tình hình thực hiện
hợp đồng xuất khẩu gạo, trên cơ sở đó, xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ xem
xét, quyết định về điều chỉnh hoạt động xuất khẩu gạo theo đúng quy định của Luật
Quản lý ngoại thương, Nghị định số 107/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 08 năm 2018 của
Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo và các quy định khác có liên quan.
- Kiểm tra điều kiện kinh doanh xuất khẩu gạo:
Theo Nghị định Chính phủ về kinh doanh xuất khẩu gạo số 107/2018/NĐ-CP có
quy định Sở Cơng thương sẽ phối hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và
các cơ quan liên quan tổ chức hậu kiểm tra kho chứa, cơ sở chế biến để đáp ứng điều
kiện kinh doanh xuất khẩu gạo trên địa bàn của thương nhân.
Theo kế hoạch định kỳ hàng năm hoặc đột xuất, Bộ Cơng thương chủ trì, phối
hợp với các cơ quan liên quan kiểm tra công tác hậu kiểm.
17


Ngồi ra, để đảm bảo bộ thuần, tính đúng giống gạo thơm xuất khẩu, cần thiết

phải kiểm tra ruộng lúa thơm trước khi thu hoạch. Theo quy định, việc kiểm tra ruộng
lúa thơm thực hiện 1 lần trong thời gian 20 ngày trước khi thu hoạch. Tổ chức, cá nhân
xuất khẩu gạo thơm sang EU cũng phải chịu trách nhiệm về độ thuần, tính đúng giống
trong q trình thu hoạch, phơi, sấy, sơ chế, bảo quản, xay, xát, chế biến, đóng gói.


Thành lập Đồn kiểm tra liên ngành nắm bắt tình hình về lượng gạo hàng

hóa tại các cảng phục vụ công tác điều hành xuất khẩu gạo:
Việc thành lập Đồn kiểm tra liên ngành nắm bắt tình hình về lượng gạo hàng
hóa tại các cảng phục vụ cơng tác điều hành xuất khẩu gạo được quy định theo Quyết
định số 1152/QĐ-BCT của Bộ Công Thương Quyết định về việc thành lập Đồn kiểm
tra liên ngành nắm bắt tình hình về lượng gạo hàng hóa tại các cảng phục vụ cơng tác
điều hành xuất khẩu gạo. Cụ thể như sau:
Đồn kiểm tra liên ngành gồm đại diện của các Bộ, ngành liên quan gồm:
+ Bộ Công Thương.
+ Cục xuất nhập khẩu, Bộ Công thương.
+ Cục chế biến và phát triển thị trường nông sản, Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
+ Cục trồng trọt, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn.
+ Tổng cục Hải quan, Bộ Tài chính.
+ Hiệp hội Lương thực Việt Nam.
Theo đó, Đồn kiểm tra có nhiệm vụ làm việc với cơ quan hải quan và một số cơ
quan có liên quan để nắm bắt tình hình về lượng gạo hàng hóa tại các cảng, trên cơ sở
đó, xây dựng báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình xuất khẩu gạo và phương án
điều chỉnh xuất khẩu gạo.
2.3. Đánh giá thành công, hạn chế trong quản lý nhà nước về xuất khẩu gạo
của Việt Nam sang EU
2.3.1. Thành công
Nhờ vào quản lý nhà nước về xuất khẩu gạo của Việt Nam sang EU hiệu quả nên

đã đạt được những thành tựu đáng kể:
- Đến nay mặt hàng gạo của Việt Nam đã thâm nhập được vào tồn bộ thị trường
EU, trong đó thị trường tiêu thụ lớn nhất phải kể đến: Bỉ, Pháp, Đức, Hà Lan.

18


- Giá gạo ngày một tăng nhờ quá trình tái cơ cấu ngành, khi ngành lúa gạo Việt
Nam đã chuyển dịch cơ cấu theo hướng tăng phân khúc gạo chất lượng cao, giảm phân
khúc gạo chất lượng trung bình thấp.
- Nhà nước đã đưa ra mục tiêu trong ngắn hạn và dài hạn đối với ngành xuất
khẩu gạo nói chung và xuất khẩu gạo sang EU của Việt Nam nói riêng. Nhờ vào tầm
nhìn và chiến lược cụ thể Việt Nam có thể tiến xa hơn nữa khi có kế hoạch đã được
vạch ra và chỉ định thực hiện cụ thể.
- Nhà nước đã tham gia ký kết hiệp định EVFTA giúp cho việc giảm thuế về 0%
của Việt Nam sanh EU bước đầu đạt thuận lợi và có những thành tựu đáng kể.
- Các bộ ban ngành liên quan và Hiệp hội lương thực Việt Nam đã giúp Việt Nam
tìm kiếm, mở rộng thị trường thơng qua các chương trình xúc tiến thương mại đặc biệt
là thị trường EU khi mở rộng xuất khẩu sang các nước có nhu cầu cao trong khối.
- Nhà nước đã đưa ra văn bản pháp luật rõ ràng thông qua nghị định về chứng
nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu sang EU. Với việc tạo điều kiện thuận lợi cho
việc đảm bảo chất lượng sang EU, Nhà nước đã góp phần giúp doanh nghiệp Việt Nam
thúc đẩy xuất khẩu gạo sang EU một cách thuận lợi.
- Có sự phân chia, phân cơng nhiệm vụ cụ thể giữa các ban ngành và phối hợp
thực hiện một cách có hiệu quả trong những năm gần đây.
- Quá trình thanh tra, kiểm tra được các cơ quan phân mức rõ ràng bên thực hiện,
đảm bảo việc chỉ đạo, thực hiện được diễn ra một cách hiệu quả.
- Trong bối cảnh dịch bệnh Covid 19 vẫn chưa hết, Bộ Công Thương cùng với
Bộ Nông nghiệp và phát triển nơng thơn đã theo dõi thống kê sát tình hình thực tế về
sản xuất, cơ cấu, sản lượng theo chủng loại mùa vụ và đã đưa ra định hướng sản xuất

để cân đối nguồn thóc gạo khi xuất khẩu sang các thị trường nói chung và thị trường
EU nói riêng trong khi nguồn lương thực đang khan hiếm.

19


2.3.2. Hạn chế
Tuy Nhà nước đã đưa ra các chính sách, hỗ trợ, định hướng mục tiêu ngắn hạn,
dài hạn cho việc xuất khẩu gạo nói chung cũng như sang thị trường EU nói riêng dù
đạt được nhiều thành cơng nhất định nhưng vẫn còn những tồn tại:
-

Các doanh nghiệp Nhà nước đang được nhiều ưu đãi về thuế xuất khẩu, về sử

dụng vốn Nhà nước, nhưng chưa tham gia thực sự vào điều tiết thị trường và đã bỏ
lửng thị trường trong nước. Nếu đánh thuế xuất khẩu mà doanh nghiệp không đàm
phán được giá với nhà nhập khẩu khả năng này cao- dĩ nhiên sẽ quay sang hạ giá thu
mua, ép nông dân để bảo đảm lợi nhuận cho mình. Điều này gây bất lợi cho người sản
xuất.
-

Nhà nước tạo điều kiện cho người nông dân và các doanh nghiệp thu mua lúa

gạo được vay vốn là rất hợp lý và rõ ràng xong trên thực tế thì lại nảy sinh nhiều mâu
thuẫn là tục thủ cho vay rất phức tạp, nhiều khâu, nhiều công đoạn. Trong khi đó do
tính thời vụ cấp bách, sự tăng giá liên lục của các yếu tố đầu vào như phân bón,
giống…đã buộc người nơng dân phải đi vay nóng ở thị trường tín dụng chợ đen với lãi
suất cao.
-


Chính sách ruộng đất mới chỉ được thực hiện ở một số nơi như Hà Nội, Hải

Phòng… còn lại ở rất nhiều tỉnh hoạt động này diễn ra chậm chạp thậm chí cán bộ
khơng có thái độ tốt trong việc thực hiện những yêu cầu của chính sách. Hơn thế nữa,
kinh phí cho việc làm các thủ tục giao đất vẫn còn hạn hẹp.
-

Hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ các khâu sau thu hoạch lúa gạo vẫn còn chưa

đáp ứng được yêu cầu giảm tổn thất sau thu hoạch, nâng cao chất lượng gạo xuất khẩu,
do việc ứng dụng các công nghệ mới chưa được triển khai đồng bộ, cũng như chưa có
quy hoạch cụ thể. Nâng cao chất lượng hạt gạo Việt Nam trên thị trường thế giới là xu
hướng tất yếu phải đạt được.
-

Về việc chuyển giao công nghệ khoa học kỹ thuật cịn gặp nhiều khó khăn

khi thường xuyên thay giống lúa mới vào sản xuất đại trà cho nông dân như kỹ thuật
canh tác như thế nào, làm thế nào để nông dân nắm bắt kịp thời các yêu cầu kỹ thuật
canh tác, khả năng tài chính của các hộ nơng dân cịn hạn chế. Nhà nước vẫn chưa trú
trọng đầu tư, hỗ trợ công nghệ, máy móc sản xuất gạo cho người dân, bởi vậy kỹ thuật,
tay nghề trồng lúa và sản xuất ở Việt Nam tuy đã được cải thiện nhưng chưa đáng kể.

20


-

Các lớp tập huấn, hội nghị, hội thảo đào tạo chưa được triển khai rộng khắp


và phổ biến, dẫn tới đa phần các doanh nghiệp Việt Nam đều còn khá lạ lẫm, chưa có
nhiều hiểu biết, kinh nghiệm trong việc xây dựng thương hiệu “Made in Vietnam” tại
EU. Dù Nhà nước đã có những hướng dẫn, khuyến khích tạo dựng thương hiệu cho
sản phẩm nhưng sản phẩm gạo của Việt Nam xuất sang EU vẫn chưa được nhiều
người biết đến. Việc tạo dựng thương hiệu cũng như quảng cáo, xúc tiến bán sang thị
trường EU của doanh nghiệp còn nhiều hạn chế
-

Nhà nước chưa có những chính sách hỗ trợ cụ thể cho các hộ nông dân, các

thương lái cũng như doanh nghiệp xuất khẩu nên khả năng sản xuất, xuất khẩu cịn
nhỏ lẻ, manh mún, qui mơ chưa cao.

21


CHƯƠNG 3. ĐỊNH HƯỚNG VÀ ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP
3.1. Đề xuất đối với Nhà nước
Thứ nhất, về Quy hoạch lại sản xuất lúa gạo.
-

Nhà nước cần có các biện pháp quy hoạch lại sản xuất lúa gạo nhằm nâng

cao sản lượng gạo của cả nước đảm bảo đến năm 2030, các vùng sản xuất lúa gạo xuất
khẩu ổn định, hiệu quả và bền vững, đưa gạo Việt Nam trở thành thương hiệu hàng
đầu thế giới về chất lượng, an toàn thực phẩm.
-

Trên cơ sở Quyết định số 124/QĐ-TTg, ngày 02/2/2012 của Thủ tướng


Chính phủ phê duyệt Qui hoạch tổng thể phát triển sản xuất ngành Nông nghiệp đến
năm 2020 và tầm nhìn đến 2030, Bộ Nơng nghiệp và Phát triển nơng thơn cần hướng
dẫn các địa phương rà sốt quy hoạch cho phù hợp với điều kiện cụ thể, phát triển
những ngành hàng có lợi thế của địa phương.
-

Thơng qua hệ thống khuyến nông để chuyển tải các tiến bộ kỹ thuật mới đến

nông dân và hướng dẫn nông dân phát triển sản xuất theo qui hoạch, sử dụng các công
nghệ canh tác mới, giống mới, đảm bảo nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh
của nông sản hàng hóa.
-

Thực hiện đào tạo nâng cao trình độ cho người nông dân, việc này cần chú

trọng ngay từ các thế hệ nông dân trẻ. Trước tiên là giáo dục nhận thức cho họ, sau đó
là đào tạo về kỹ thuật, nâng cao khả năng tiếp nhận công nghệ… Để hướng tới xây
dựng một nền nông nghiệp hiện đại cần phải có nơng dân có trình độ. Bên cạnh đó,
đào tạo các cán bộ nghiên cứu, cán bộ khuyến nông để giúp nông dân áp dụng công
nghệ và kĩ thuật vào sản xuất.
-

Phát triển thương hiệu gạo vùng, địa phương thông qua phát triển thương

hiệu gạo vùng, địa phương đã được bảo hộ. Xây dựng và phát triển mới các thương
hiệu gạo vùng, địa phương. Ưu tiên lựa chọn 3 giống gạo đặc sản tại vùng đồng bằng
sông Cửu Long để hỗ trợ xây dựng, phát triển thành thương hiệu gạo vùng, địa phương
hướng tới trở thành thương hiệu quốc gia, bao gồm: giống jasmine, giống lúa thơm và
giống nếp đặc sản.
Thứ hai, có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thu mua gạo tạm trữ xuất khẩu và

chính sách trợ giá cho nông dân.
-

Trong cơ chế thị trường, giá cả biến động theo qui luật cung cầu, đa số các

mặt hàng nơng sản là loại hàng hóa thường sản xuất theo thời vụ, tiêu thụ cả năm, nên
22


có nơi, có lúc vào vụ thu hoạch tiêu thụ không kịp giá bị rớt, nhất là khi được mùa lớn.
Để hạn chế tình trạng này, Nhà nước cần có chính sách hỗ trợ doanh nghiệp thu mua
gạo tạm trữ xuất khẩu và có chính sách trợ giá cho nơng dân.
-

Việc giảm thuế suất sẽ tạo lợi thế cạnh tranh cho gạo Việt Nam trên thị

trường EU so với các sản phẩm, những thương hiệu của nước khác. Hạn ngạch này sẽ
giúp doanh nghiệp gia tăng lượng xuất khẩu gạo vào thị trường EU đồng thời thúc đẩy
doanh nghiệp đầu tư, nghiên cứu sản xuất nhiều chủng loại gạo khác để được xuất vào
EU, ngoài 9 loại gạo đã được thị trường này cho phép.
Thứ ba, hợp tác với các quốc gia xuất khẩu gạo lớn để chiếm lĩnh thị trường.
Vấn đề của Việt Nam là khơng có đủ gạo có chất lượng cao để xuất khẩu, trong
khi gạo chất lượng thấp và gạo 25% tấm rất nhiều nhưng lại rất khó xuất khẩu, do nhu
cầu thị trường đối với loại gạo này thấp và phải cạnh tranh với gạo của Ấn Độ và
Pakistan có giá thấp hơn nên gạo chất lượng thấp và gạo 25% tấm của Việt Nam rơi
vào tình trạng ế ẩm. Đã đến lúc Việt Nam và các quốc gia xuất khẩu gạo chủ đạo trong
khu vực phải hợp tác thành một khối, nhằm cạnh tranh và giành lại lợi thế trên thị
trường gạo của EU
3.2. Giải pháp đối với doanh nghiệp
Trước hết, cần ứng dụng khoa học công nghệ vào chế biến gạo xuất khẩu.

-

Một yếu tố quan trọng gây hạn chế chất lượng gạo là cơng nghệ sau thu

hoạch. Hồn thiện cơng nghệ sau thu hoạch: cần quan tâm đầu tư nâng cấp công nghệ
thu hoạch, bảo quản sau thu hoạch (dùng máy sấy thay cho phơi thóc bằng ánh sáng
mặt trời). Tăng cường đầu tư cho công nghiệp xay xát, chế biến gạo, áp dụng các công
nghệ tiên tiến trong tạm trữ như sử dụng khí cacbon dioxit, nitơ, cơng nghệ bảo quản
mát. Hệ thống cơ sở vật chất phục vụ cho việc cung cấp cây giống, khuyến nông, mua,
bảo quản, tồn trữ, vận chuyển, bốc xếp… phải thực hiện quản lý theo tiêu chuẩn ISO,
đặc biệt là ở những vùng trọng điểm lúa gạo xuất khẩu.
-

Theo Nghị định 103 quy định về chứng nhận chủng loại gạo thơm xuất khẩu

sang EU, doanh nghiệp muốn xuất khẩu gạo thơm vào EU phải đáp ứng các u cầu
về nguồn giống; phải có diện tích vùng trồng, địa điểm sản xuất đáp ứng yêu cầu; có
các hoạt động xuất khẩu vào thị trường này… Thơng qua đó, các doanh nghiệp đã có
sự thay đổi, cải thiện về quá trình sản xuất để đáp ứng được tiêu chuẩn của EU và chất

23


lượng gạo Việt Nam ngày càng được nâng cao, không chỉ đáp ứng được nhu cầu thị
trường EU mà còn đáp ứng được nhiều thị trường khó tính khác.
-

Để được xuất khẩu, các thương nhân Việt Nam phải đáp ứng một số tiêu

chuẩn được quy định rõ như Nghị định 107 về kinh doanh xuất khẩu gạo đã quy định

chặt chẽ về việc thương nhân xuất khẩu gạo phải có được cơ sở sản xuất, chế biến;
phải đầu tư vùng trồng, liên kết chặt chẽ với bà con nông dân và đưa ra các quy trình
canh tác chặt chẽ để đưa ra các sản phẩm chất lượng cao vào các thị trường khó tính
đặc biệt là EU.
Giải pháp về phát triển thị trường.
-

Trong bối cảnh cạnh tranh gay gắt giữa các nước về xuất khẩu gạo như hiện

nay và những năm tới, các doanh nghiệp Việt Nam nhất thiết phải có hệ thống các giải
pháp hữu hiệu về thị trường ngoài nước. Để tăng sức cạnh tranh của hạt gạo Việt Nam
trên thị trường thế giới cần phải có nhiều giải pháp đồng bộ, không chỉ là tăng năng
suất và chất lượng sản xuất trong nước để giảm chi phí, mà còn phải mở rộng và ổn
định thị trường theo hướng đa dạng hóa, đa phương hóa, đảm bảo chữ tín với khách
hàng, tăng cường tiếp thị, đầu tư nghiên cứu và dự báo thị trường… Các giải pháp cụ
thể như: Nghiên cứu thị trường, Lựa chọn các thị trường mục tiêu.
Giải pháp về xúc tiến thương mại.
-

Các doanh nghiệp trực tiếp thực hiện các hoạt động xúc tiến thương mại bao

gồm: nghiên cứu thị trường; tuyên truyền, giới thiệu sản phẩm... bằng cách thực hiện
các chiến dịch quảng cáo, tham gia hội chợ, triển lãm, lập văn phòng đại diện ở nước
ngoài…
-

Năm 2019, gạo ST25 của Việt Nam đã đạt danh hiệu gạo ngon nhất thế giới,

khẳng định chất lượng giống gạo của Việt Nam. Bên cạnh đó, thời gian qua các bộ
ngành địa phương triển khai nhiều biện pháp hỗ trợ doanh nghiệp phát triển ngành

nghề lúa gạo như: Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đã triển khai đề án phát
triển thương hiệu gạo Việt Nam. Các địa phương cũng nên quy hoạch vùng trồng, sản
xuất; tạo chuỗi liên kết hợp tác xã, hộ nông dân với các nhà sản xuất, xuất khẩu để tạo
ra nguồn gạo chất lượng, thương hiệu quảng bá và có thể đáp ứng được các tiêu chuẩn
của EU.
-

Bên cạnh sự hỗ trợ của Nhà nước trong vấn đề thị trường, các doanh nghiệp

phải chủ động tìm bạn hàng và phương thức kinh doanh thích hợp để xâm nhập, duy
24


×