Tải bản đầy đủ (.docx) (152 trang)

Luận văn thạc sĩ đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân tỉnh hà nam

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.19 MB, 152 trang )

HỌC VIỆN NƠNG NGHIỆP VIỆT NAM

BÙI TRUNG KIÊN

ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THỰC HIỆN QUY
HOẠCH XÂY DỰNG NƠNG THƠN MỚI TRÊN
ĐỊA BÀN HUYỆN LÝ NHÂN - TỈNH HÀ NAM

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS. TS. Nguyễn Quang Học

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số
liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai cơng
bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tơi cũng cam đoan các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ
nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn.

Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017


Tác giả luận văn

Bùi Trung Kiên

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và nghiên cứu đề tài, ngoài sự cố gắng nỗ lực của
bản thân, tơi đã nhận được sự giúp đỡ tận tình và những lời chỉ bảo chân tình
của các thầy cơ giáo trường Học viện Nông nghiệp Việt Nam, từ các đơn vị và cá
nhân cả trong và ngồi ngành nơng nghiệp. Tơi xin ghi nhận và bày tỏ lịng biết
ơn tới những tập thể, cá nhân đã dành cho tôi sự giúp đỡ q báu đó.

Trước tiên, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc và kính trọng sự giúp
đỡ nhiệt tình của TS. Nguyễn Quang Học là người trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ tôi về mọi mặt để hồn thành đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn những ý kiến đóng góp q báu của các
thầy, cơ trong Khoa Quản lý đất đai.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của UBND huyện Lý
Nhân, phịng Tài ngun & Mơi trường, phịng Nơng nghiệp & Phát triển
nông thôn huyện Lý Nhân và Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều kiện về
thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Tôi xin chân thành cảm ơn các bạn đồng nghiệp đã giúp đỡ trong
quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Hà Nội, ngày 01 tháng 05 năm 2017

Tác giả luận văn

Bùi Trung Kiên


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... i
Lời cảm ơn....................................................................................................................................... ii
Mục lục.............................................................................................................................................. iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... vi
Danh mục bảng........................................................................................................................... vii
Danh mục hình........................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn....................................................................................................................... ix
Thesis abstract............................................................................................................................. xi
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1

Tính cấp thiết của đề tài........................................................................................... 1

1.2.

Mục đích của đề tài..................................................................................................... 2

1.3.

Yêu cầu của đề tài....................................................................................................... 2

1.4.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................... 2


1.5.

Những đóng góp về mặt khoa học và ý nghĩa thực tiễn của luận văn.3

Phần 2. Tổng quan tài liệu....................................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về xây dựng nông thôn mới................................................... 4

2.1.1.

Một số khái niệm cơ bản......................................................................................... 4

2.1.2.

Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta........................... 7

2.1.3.

Lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới......................................... 8

2.1.4.

Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới.................9

2.1.5.

Vai trị của xây dựng nơng thơn mới trong sự nghiệp phát triển kinh tế-

xã hội của đất nước................................................................................................. 11

2.1.6.

Căn cứ pháp lý lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới....................12

2.2.

Cơ sở thực tiễn của quy hoạch xây dựng nông thôn mới................. 13

2.2.1.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới ở một số quốc gia trên thế giới
13

2.2.2.

Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới ở Việt Nam...............18

2.2.3.

Một số bài học kinh nghiệm xây dựng nơng thơn mới........................21

2.2.4.

Tình hình quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà Nam............22

Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu........................................................ 26
3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................ 26


iii


3.2.

Phạm vi nghiên cứu................................................................................................. 26

3.3.

Nội dung nghiên cứu.............................................................................................. 26

3.3.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện Lý Nhân...........26

3.3.2.

Đánh giá tình hình thực hiện chương trình xây dựng nông thôn mới

huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam............................................................................ 26
3.3.3.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn mới xã

Nhân Bình và xã Ngun Lý
3.3.4.

26

Đề xuất giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa


bàn huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam................................................................... 27
3.4.

Phương pháp nghiên cứu.................................................................................... 27

3.4.1.

Phương pháp chọn điểm và đối tượng nghiên cứu.............................. 27

3.4.2.

Điều tra, thu thập số liệu....................................................................................... 27

3.4.3.

Phương pháp thống kê, tổng hợp, phân tích số liệu............................ 28

3.4.4.

Phương pháp tiêu chí đánh giá........................................................................ 28

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận..................................................................... 29
4.1.

Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện lý nhân ................29

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và cảnh quan môi trường

29

4.1.2.

Đánh giá thực trạng phát triển kinh tế - xã hội......................................... 32

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của huyện đối với

việc thực hiện Chương trình xây dựng nơng thơn mới
4.2.

35

Tình hình tổ chức thực hiện chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng

nơng thơn mới huyện Lý Nhân......................................................................... 37
4.2.1.

Công tác chỉ đạo triển khai thực hiện chương trình............................ 37

4.2.2.

Cơng tác tun truyền, vận dộng, đào tạo, tập huấn............................ 39

4.2.3.

Cơng tác quản lý kinh phí, nguồn vốn hỗ trợ............................................ 39


4.3.

Thực trạng xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện lý nhân. 40

4.3.1.

Đánh giá thực trạng thực hiện bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng nơng

thơn mới........................................................................................................................ 40
4.3.2.

Đánh giá chung.......................................................................................................... 55

4.4.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới hai xã

điểm huyện lý nhân, Hà Nam............................................................................. 57
4.4.1.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nguyên Lý
57

iv


4.4.2.

Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng NTM xã Nhân Bình
69


4.4.3.

Đánh giá chung về thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa bàn xã

Nguyên Lý và xã Nhân Bình
4.5.

78

Đề xuất một số giải pháp thực hiện quy hoạch xây dựng NTM trên địa

bàn huyện Lý Nhân.................................................................................................. 86
4.5.1.

Đề xuất một số giải pháp thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về xây dựng

NTM................................................................................................................................... 86
4.5.2.

Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường thực hiện quy hoạch xây

dựng NTM trên địa bàn huyện Lý Nhân........................................................ 88
Phần 5. Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 91
5.1.

Kết luận........................................................................................................................... 91

5.2.


Kiến nghị........................................................................................................................ 92

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 93
Phụ lục............................................................................................................................................. 95

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BCĐ

:Ban chỉ đạo

BQL

:Ban quản l ý

BXD

:Bộ xây dựng

BNNPTNT

:Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn

BKHĐT


:Bộ khoa học kỹ thuật

BTC

:Bộ Tài chính

BCĐXDNTM

:Ban chỉ đạo xây dựng nơng thơn mới

CNH-HĐH

:Cơng nghiệp hóa – hiện đại hóa

CN-TTCN

:Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp

CSHT

:Cơ sở hạ tầng

HĐND

:Hội đồng nhân dân

HD

:Hướng dẫn


HTX

:Hợp tác xã

KH

:Kế hoạch

MTQG

:Mục tiêu quốc gia

NTM

:Nơng thơn mới

NQ26

:Nghị quyết 26/NQ/TW

NQ-CP

:Nghị quyết- chính phủ

PTNT

:Phát triển nơng thôn




:Quyết định

TDP

:Tổ dân phố

THPT

:Trung học phổ thông

THSC

:Trung học cơ sở

TTg

:Thủ tướng Chính phủ

UB

:Ủy ban

UBND

:

Ủy ban nhân dân

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Diện tích các lo

Bảng 4.2.

Tổng hợp tình

đoạn 2006-201
Bảng 4.3.

Chỉ tiêu về dân

2016 ...............
Bảng 4.4.

Hiện trạng đườ

Bảng 4.5.

Hiện trạng hệ t

Bảng 4.6.

Kết quả thực h

Bảng 4.7.


Kết quả thực hiệ

Bảng 4.8.

Kết quả thực h

Bảng 4.9.

Kết quả thực h

Bảng 4.10.

Kết quả thực h

Bảng 4.11.

Kết quả thực h

Bảng 4.12.

Kết quả thực h

Bảng 4.13.

Kết quả thực h

Bảng 4.14.

Kết quả thực hi


Bảng 4.15.

Tổng hợp ý kiế

Bảng 4.16.

Tổng hợp ý kiế

Bảng 4.17.

Nội dung tham

Bảng 4.18.

Nguồn gốc của

Bảng 4.19.

Kết quả huy độ

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Thực hiện bê tơng hóa đường giao thơng nơng thơn tại xã Hịa Hậu
.............................................................................................................................................................. 41

Hình 4.2. Nạo vét, kiên cố hóa kênh T5-1 xã Nhân Mỹ........................................... 43
Hình 4.3. Trạm biến áp 220V huyện Lý Nhân............................................................... 43

Hình 4.4. Trường THPT Nam Cao, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân...................... 44
Hình 4.5. NVH thơn Tân Hưng, xã Nhân Mỹ, huyện Lý Nhân ............................. 45
Hình 4.6. Chợ Quán, xã Nhân Nghĩa, huyện Lý Nhân............................................. 46
Hình 4.7. Thường trực Tỉnh ủy khảo sát hệ thống chính trị cơ sở tại xã Ngun Lý. 52

Hình 4.8. Hội thi cơng an xã giỏi năm 2015, huyện Lý Nhân.............................. 53

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Bùi Trung Kiên
Tên luận văn: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam”.
Chuyên ngành: Quản lý đất đai

Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.
Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp điều tra thu thập số liệu, bao gồm:
Điều tra thu thập số liệu thứ cấp: Tài liệu, báo cáo tổng hợp, số liệu
thống kê về tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới tỉnh Hà
Nam, của huyện Lý Nhân, của từng xã trong huyện được thu thập tại Ủy ban
nhân dân huyện Lý Nhân- tỉnh Hà Nam, Ủy ban nhân dân các xã trong huyện.

Điều tra thu thập số liệu sơ cấp: Thu thập số liệu sơ cấp thông qua
phiếu điều tra (100 phiếu), đối tượng lựa chọn khảo sát là các hộ dân tại 2 xã
tiêu biểu cho chương trình quy hoạch xây dựng nông thôn mới của huyện.
- Phương pháp chọn điểm: Tìm hiểu tình hình thực hiện quy hoạch xây
dựng nơng thôn mới tại 2 xã đặc thù về thực hiện quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện (xã Nhân Bình và xã Ngun Lý) để từ đó rút ra bài
học kinh nghiệm về chương trình xây dựng nông thôn mới, để tổ chức thực hiện
quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn các xã khác trong huyện.
- Phương pháp tổng hợp và phân tích số liệu: thống kê, phân loại tài

liệu theo từng phần nhất định để xử lý các dữ liệu phục vụ cho xây dựng báo
cáo. Số liệu được xử lý bằng phần mềm Word, Excel …sau đó phân tích và
đánh giá tình hình thực hiện tại địa phương nghiên cứu bằng các bảng, biểu.

Kết quả chính và kết luận
- Lý Nhân là một huyện đang phát triển. Sau 6 năm triển khai thực hiện chương
trình Mục tiêu quốc gia xây dựng nơng thơn mới, tồn huyện đã đạt được những kết quả
nổi bật: bộ mặt nơng thơn của huyện đã có nhiều khởi sắc, 22/22 xã đều đã triển khai

ix


thực hiện quy hoạch nông thôn mới, số các tiêu chí đã hồn thành tăng. Cụ thể: Hồn
thành xây dựng nơng thơn mới: 6/22 xã. Có 1 xã đạt 19 tiêu chí, chiếm 4,55%; Có 7/22 xã
đạt 16-18 tiêu chí, chiếm 31,82%; Có 5/22 xã đạt 14-15 tiêu chí, chiếm 22,73%; Có 9/22 xã
đạt 12-13 tiêu chí, chiếm 40,91%;; Khơng có xã nào đạt dưới 12 tiêu chí.

- Tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn 2 xã tiêu
biểu cho chương trình: Với xã Nguyên Lý: việc triển khai thực hiện quy hoạch còn chậm,
khá nhiều nội dung trong các phương án quy hoạch chưa thực hiện đúng theo kế hoạch

được duyệt. Trong 3 phương án quy hoạch chỉ có quy hoạch sản xuất nơng nghiệp có
tiến độ thực hiện tương đối tốt. Tính đến 31/12/2016, xã mới đạt được 12/19 tiêu chí;
Nhân Bình là xã đi đầu trong phong trào xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý
Nhân, đặc biệt là cơng tác tun truyền, vận động người dân đóng góp vốn, ngày cơng
lao động, hiến đất và hình thức tổ chức thực hiện. Tính đến 31/12/2016, xã Nhân Bình đạt
19/19 tiêu chí và được cơng nhận là “Xã đạt chuẩn nông thôn mới”.

- Theo kết quả điều tra, thu thập thông tin từ việc lấy ý kiến người dân các xã thì quy
hoạch xây dựng nơng thơn mới cịn nhiều hạn chế như: Một số xã chưa điều chỉnh phương
án quy hoạch cho sát với thực tế tại địa phương; Công tác thông tin tuyên truyền mặc dù đã
được chú trọng nhưng thực hiện chưa đều; Sự chủ động vào cuộc của người dân trong việc
huy động nguồn lực xây dựng nông thôn mới chưa cao; Một bộ phận cán bộ quản lý chưa
hiểu hết nội dung của chương trình, lại có tư tưởng trơng chờ

ỷ lại, nhất là cán bộ một số xã; Phát triển sản xuất mới dừng lại ở một số

mơ hình mà chưa triển khai rộng trên tồn xã; các hợp tác xã có tăng về
số lượng nhưng đa số quy mô nhỏ.
Để nâng cao hiệu quả thực hiện quy hoạch xây dựng nông thôn mới để nhanh
chóng hồn thành mục tiêu trở thành huyện nơng thơn mới thì trong thời gian tới mỗi xã
trên địa bàn huyện cần tập trung thực hiện đồng bộ các giải pháp về: công tác tuyên
truyền; giải pháp huy động nguồn lực; giải pháp đào tạo nguồn nhân lực và giải pháp về
chính sách. Trong đó nguồn lực là giải pháp quan trọng nhất quyết định trực tiếp tới tiến
độ hồn thành xây dựng nơng thơn mới trên địa bàn các xã.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Bui Trung Kien

Thesis title: “Reviews of the implementation of the new rural construction
planning in the district of Ly Nhan-Ha Nam province”.
Major: Land management

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
(VNUA) Research Objectives
- To study the implementation of the new rural construction planning.
- Propose a number of solutions to improve the effectiveness of the implementation
of the new rural construction planning on Ly Nhan district, Ha Nam province.

Materials and Methods
- The method of investigative data collection:
+ Secondary collective method: Document and report aggregate,

statistical data on the status of implementation of the new rural
construction planning Ha Nam province, Ly Nhan district, each district
communes were collected at the district People's Committee Ly Nhan – Ha
Nam province, people's Committees of communes in the district.
+ Primary collective method: Primary

data collected through

questionnaires (100 votes), the object selected is the household survey in
two typical social program planning new rural construction of the district.
- Selection method: Due to limited resources and time, so I just focused on
understanding the implementation of construction planning at the 2 NTM particular on
implementing social construction planning district NTM (Nhan Binh and Nguyen Ly
Commune) from which to draw lessons about NTM-building programs, to organize the

planned construction of new rural area of the town on the other in the district.

- General methods and data analysis: statistics, classified material

in certain parts of the data processing service of preparing the report.The
data is processed by software Word, Excel ... then analyze and evaluate
the implementation of local research on these tables, charts.
Main findings and conlusions
- Ly Nhan is a developing district. After 6 years of implementation of the National
Target Program to build new rural areas, the district has achieved outstanding

xi


results: the rural areas of the district had many profound, 22/22 communes
have completed implementation of the new rural planning, the completion
criteria increases. Specifically: Complete construction of rural new: 6/22
communes. 1 communes reaching 19 criteria, representing 4.55%; 7/22
communes reaching 16-18 criteria, representing 31.82%; 5/22 communes
reaching 14-15 criteria, representing 22.73%; 9/22 communes reaching 12-13
criteria, representing 40.91%; None have achieved less than 12 criteria.
- The implementation of planned construction of new countryside in 2
communes represent programs: With Nguyen Ly Commune: the implementation plan
has been slow, a lot of content in the unrealized planning options strictly according
to the approved plan. In 3 that the planning is only planning agricultural production
progress made relatively good. As of 31/12/2016, new social gain criterion 12/19;
Nhan Binh commune is at the forefront of the movement to build a new countryside
Ly Nhan district, especially the propaganda, mobilize people to contribute capital,
labor day, donated the land and organizing forms give. As of 31/12/2016, Nhan Binh
reached 19/19 criteria and recognized as "qualified new rural commune".


- According to a survey, gathering information from the people consulted
communes are planning to build new rural areas is limited, such as: Some
communes unadjusted planning options for close to reality in local; Business
information and communication though was focused but have not implemented; The
initiative on the people to mobilize resources to build a new countryside is not high;
A division managers do not fully understand the contents of the program, re-thinking
looks for, especially some social workers; Develop new production stopped in some
models that have not been implemented across the whole commune; cooperatives
have increased in number, but the majority of small scale.
In the future, to improve the efficiency of the implementation of the new rural
construction plan to quickly accomplish the goal of becoming the new rural districts
each commune in the district should focus on implementing synchronization solutions:
propaganda; resource mobilization solution; human resources train solutions and
policies solution . The resource solution of which the most important decisions directly
to the stage of completion of new rural construction in the area of the town.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1 TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Nơng nghiệp, nơng thơn có vai trị rất quan trọng trong phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia. Việt Nam là nước nông nghiệp, dân số sống ở khu vực
nông thôn chiếm gần 70% dân số cả nước. Vì vậy, phát triển nơng nghiệp, nơng
thơn có ý nghĩa rất quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế xã hội, Đảng và
Nhà nước ta đã rất quan tâm đến phát triển nông nghiệp nông thôn.

Trong những năm gần đây cùng với sự phát triển nhanh chóng nền
kinh tế của đất nước, kinh tế khu vực nông thôn đã có nhiều khởi sắc rõ rệt.
Tuy nhiên, do trình độ sản xuất còn thấp nên tốc độ tăng trưởng kinh tế,

đóng góp cho GDP của khu vực nơng thơn cịn chậm. Kết cấu hạ tầng kinh tế
- xã hội ở nơng thơn cịn yếu kém, lạc hậu và khơng đồng bộ. Kết cấu hạ tầng
chưa đảm bảo yêu cầu phát triển kinh tế; Cơ cấu hạ tầng kết nối giữa các khu
vực cịn yếu kém. Trước tình hình đó, để thúc đẩy sự phát triển kinh tế bền
vững và giải quyết những bất cập mà khu vực nông thôn đang gặp, Đảng và
Nhà nước đã đưa ra nhiều chủ trương, chính sách về đầu tư phát triển cho
khu vực nơng thôn. Để vấn đề đầu tư được hiệu quả cao thì cơng tác quy
hoạch cho khu vực nơng thơn phải đi trước một bước.
Xây dựng nông thôn mới là chương trình mục tiêu Quốc gia chiếm vị
trí hết sức quan trọng. Thực hiện Quyết định số 193/QĐ-TTg ngày 02/02/2010
và Quyết định số 800/QĐ-TTg ngày 04/06/2010 của Thủ tướng Chính Phủ. Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng
thơn đã có văn bản hướng dẫn các địa phương triển khai công tác lập quy
hoạch xây dựng nơng thơn mới. Theo đó, quy hoạch xây dựng nông thôn
mới phải gắn với đặc trưng vùng miền và các lợi thế của từng địa phương là
nhằm đáp ứng sự phát triển theo các tiêu chí nơng thơn mới do Chính phủ
ban hành tại Quyết định số 491/QĐ - TTg ngày 16/04/2009.
Huyện Lý Nhân nằm phía Đơng tỉnh Hà Nam, trên hữu ngạn sông Hồng.
Huyện gồm 22 xã và 01 thị trấn. Trong những năm qua, huyện Lý Nhân đã có
bước chuyển biến tích cực trong phát triển kinh tế - xã hội, nhất là việc xây dựng
kết cấu hạ tầng nông thôn như: Điện, đường, trường, trạm,... Vấn đề chuyển
dịch cơ cấu nông nghiệp, nông thôn của huyện đang tạo ra một bộ mặt mới theo

1


hướng rất tích cực. Tuy nhiên, Lý Nhân vẫn là một huyện cịn nhiều
khó khăn như: Đời sống nhân dân cịn gặp nhiều khó khăn, cơ sở hạ
tầng kém phát triển, trình độ sản xuất chưa cao, giá trị tăng thêm bình
quân đầu người đạt thấp, thu ngân sách trên địa bàn khơng đủ chi...

Vì vậy, cơng tác rà sốt, đánh giá thực trạng nông thôn mới tại
các xã thuộc huyện có tác dụng thiết thực đến đời sống của người
dân, chỉ ra được tình hình thực hiện quy hoạch xây dựng nơng thơn
mới trên địa bàn, tìm hiểu ngun nhân, từ đó đề xuất một số giải pháp
nhằm thực hiện có hiệu quả quy hoạch xây dựng nơng thơn mới.

Xuất phát từ nhu cầu thực tế trên tôi tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch Xây dựng nông thôn
mới trên địa bàn huyện Lý Nhân - tỉnh Hà Nam”.
1.2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI
Nghiên cứu thực trạng việc tổ chức thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới.
Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả việc thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân, tỉnh Hà Nam.

1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
Đánh giá đầy đủ các điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội, thực trạng
phát triển nông thôn và thực trạng việc lập quy hoạch xây dựng nông
thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân. Đánh giá tình hình thực hiện quy
hoạch xây dựng nông thôn mới trên địa bàn huyện Lý Nhân.

Đánh giá hiện trạng tổng hợp, công tác thực hiện quy hoạch
xây dựng nông thôn mới và giải pháp thực hiện quy hoạch xây
dựng nông thôn mới trên phạm vi hai xã của huyện Lý Nhân.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Đối tượng nghiên cứu:
+ Tình hình thực hiện chương trình xây dựng nơng thơn mới

theo các tiêu chí tại huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam;
+ Tình hình thực hiện các phương án quy hoạch xây dựng


nông thôn mới tại các xã điểm trên địa bàn huyện.
- Phạm vi nghiên cứu:

2


+ Phạm vi khơng gian: Tồn bộ 23 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lý Nhân

– tỉnh Hà Nam.
+ Phạm vi thời gian: Việc thực hiện quy hoạch xây dựng nông

thôn mới tại huyện Lý Nhân – tỉnh Hà Nam giai đoạn 2011 – 2016.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP VỀ MẶT KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC
TIỄN CỦA LUẬN VĂN
- Đóng góp về cơ sở lý luận cho việc tổ chức thực hiện quy hoạch nông

thôn mới. Là cơ sở cho việc đề xuất các giải pháp, chính sách thực hiện các
nội dung của quy hoạch xây dựng nông thôn mới trong thời gian tiếp theo.
- Ý nghĩa thực tiễn: Việc đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch xây

dựng nông thôn mới tại huyện Lý Nhân sẽ giúp Ban chỉ đạo, Ban quản lý,
các cơ quan, tổ chức cơ quan đồn thể có liên quan,… kịp thời đưa ra
các giải pháp hiệu quả hơn, góp phần thực hiện thành cơng chương trình
xây dựng nơng thơn mới, để chương trình ngày càng phổ biến sâu rộng
và tăng thiết thực, gần gũi với người dân nông thôn hơn.

3



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ XÂY DỰNG NÔNG THÔN MỚI
2.1.1. Một số khái niệm cơ bản
2.1.1.1. Nơng thơn
Hiện nay vẫn chưa có khái niệm chuẩn xác về nơng thơn và có nhiều
quan điểm khác nhau. Có quan điểm cho rằng nơng thơn được coi là khu vực
địa lý nơi để cộng đồng gắn bó, có quan hệ trực tiếp đến khai thác, sử dụng,
bảo vệ môi trường và tài nguyên thiên nhiên cho hoạt động sản xuất nông
nghiệp. Một số quan điểm khác cho rằng nơng thơn là nơi có mật độ dân số
thấp hơn so với thành thị. Vùng nông thôn là vùng có dân cư làm nơng
nghiệp là chủ yếu, nguồn sinh kế chính của cư dân trong vùng là sản xuất
nơng nghiệp. Quan điểm khác lại cho rằng nên dựa vào chỉ tiêu trình độ tiếp
cận thị trường, phát triển hàng hóa để xác định vùng nơng thơn vì cho rằng
vùng nơng thơn có trình độ sản xuất hàng hóa và tiếp cận thị trường thấp
hơn so với thành thị. Hay dựa vào chỉ tiêu trình độ phát triển cơ sở hạ tầng,
nghĩa la cơ sở hạ tầng của vùng nông thôn không phát triển bằng đô thị.
Như vậy khái niệm nơng thơn chỉ có tính chất tương đối, nó thay đổi theo
thời gian và tiến trình phát triển kinh tế xã hội của mỗi quốc gia trên thế giới.
Trong điều kiện hiện nay của Việt Nam chúng ta có thể hiểu nông thôn là vùng
sinh sống của tập hợp cư dân, trong đó có nhiều nơng dân. Tập hợp cư dân này
tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và mơi trường trong một thể
chế chính trị nhất định và chịu ảnh hưởng của các tổ chức khác.

Vũ Thị Bình và cs. (2006) đã nêu rõ “Nông thôn là vùng khác với
vùng đô thị là ở đó có một cộng đồng chủ yếu là nơng dân làm nghề
chính là nơng nghiệp, có mật độ dân cư thấp hơn, có cơ cấu hạ tầng
kém phát triển hơn, có mức độ phúc lợi xã hội thua kém hơn, có trình
độ dân trí, trình độ tiếp cận thị trường và sản xuất hàng hóa thấp hơn”.

2.1.1.2. Phát triển nơng thôn

Phát triển nông thôn là một phạm trù rộng được nhận thức với
nhiều quan điểm khác nhau. Ở Việt Nam, thuật ngữ phát triển nông
thôn được đề cập đến từ rất lâu và có sự thay đổi qua từng thời kỳ.

4


Ngân hàng thế giới (1975) đã định nghĩa rằng: “Phát triển nông thôn là một chiến lược
nhằm cải thiện các điều kiện sống về kinh tế và xã hội của một nhóm người cụ thể - người
nghèo ở vùng nơng thơn. Nó giúp những người nghèo nhất trong những người dân sống ở
các vùng nơng thơn được hưởng lợi ích từ sự phát triển”.

Vũ Thị Bình (2006) đã nêu rõ: “Phát triển nơng thơn là một q trình
thay đổi bền vững có chủ ý về xã hội, kinh tế, văn hóa và mơi trường,
nhằm nâng cao chất lượng đời sống của người dân địa phương”.
Có quan điểm cho rằng, phát triển nơng thơn là phát triển tồn diện
các mặt kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội. Trong từng giai đoạn việc cộng
đồng lựa chọn những lĩnh vực ưu tiên là một trong những hoạt động mang
lại hiệu quả thiết thực. Phát triển nông thôn bao gồm: Phát triển giáo dục;
Các hoạt động góp phần bảo vệ sức khỏe và vệ sinh môi trường; Phát triển
cơ sở hạ tầng; Phát triển sản xuất và tạo thu nhập; Nâng cao hiệu quả quản
lý và sử dụng tài nguyên thiên nhiên; Phát triển an sinh xã hội; Phát triển dân
chủ cơ sở, bình đẳng giới; Phát triển văn hóa; Phát triển con người.
Phát triển vùng nơng thơn phải đảm bảo tính bền vững nhằm tạo sự phát
triển lâu dài ổn định không những cho vùng nơng thơn mà cịn đối với cả quốc
gia. Trong điều kiện Việt Nam, Mai Thanh Cúc và Quyền Đình Hà (2005) nêu rõ:
“Phát triển nơng thơn là q trình cải thiện có chủ ý một cách bền vững về kinh
tế, văn hóa, xã hội và mơi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống của
người dân nông thơn. Q trình này trước hết là do chính người dân nơng thơn
và có sự hỗ trợ tích cực của nhà nước và các tổ chức khác”.


2.1.1.3. Nông thôn mới (NTM)
Trước tiên, NTM phải là nông thôn, chứ không phải là thị xã, thị trấn hay
thành phố, nông thôn mới khác với nông thôn truyền thống. Nếu so sánh giữa
NTM và nơng thơn truyền thống, thì NTM phải bao hàm cơ cấu và chức năng
mới. Cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa là động lực cơ bản trong xây dựng NTM. Xây
dựng nông thôn mới XHCN phải lấy việc đẩy mạnh dịch chuyển lao động nông
thôn làm cơ sở, chứ không phải lấy việc cố định người nông dân làm mục tiêu.
Khái niệm Nông thôn mới mang đặc trưng của mỗi vùng nơng thơn khác
nhau. Mơ hình NTM là mơ hình cấp xã, thơn được phát triển tồn diện theo hướng
cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa, dân chủ và văn minh. Mơ hình NTM được quy định
bởi các tính chất: Đáp ứng yêu cầu phát triển, có sự đổi mới về tổ chức, vận hành và
cảnh quan môi trường; Đạt hiệu quả cao nhất trên tất cả các mặt kinh

5


tế, chính trị, văn hóa xã hội; Tiến bộ hơn so với mơ hình cũ; Chứa đựng
các đặc điểm chung, có thể phổ biến và vận dụng trên tồn lãnh thổ.

Theo cuốn “Sổ tay hướng dẫn xây dựng nông thôn mới” (Nhà
xuất bản Lao động, 2010), đặc trưng của Nông thôn mới thời kỳ
CNH –HĐH, giai đoạn 2010-2020, bao gổm:
(1) Kinh tế phát triển, đời sống vật chất và tinh thần của cư

dân nông thôn được nâng cao;
(2) Nông thôn phát triển theo quy hoạch, cơ cấu hạ tầng, kinh

tế, xã hội hiện đại, môi trường sinh thái được bảo vệ;
(3) Dân trí được nâng cao, bản sắc văn hóa dân tộc được giữ gìn và phát huy;

(4) An ninh tốt, quản lý dân chủ;
(5) Chất lượng hệ thống chính trị được nâng cao.
Nghị quyết 26/TQ– TW của BCH Trung ương Đảng khóa X đã đề ra chủ
trương xây dựng NTM phát triển kinh tế xã hội, nâng cao đời sống của nhân dân,
phát triển nông nghiệp và nông thôn. Nghị quyết đã xác định rõ mục tiêu: “Xây
dựng NTM có kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội hiện đại, cơ cấu kinh tế và các hình
thức tổ chức sản xuất hợp lý, gắn nông nghiệp với phát triển nhanh công
nghiệp, dịch vụ, đô thị theo quy hoạch; Xã hội nơng thơn ổn định, giàu bản sắc
văn hóa dân tộc, dân trí được nâng cao; Mơi trường sinh thái được bảo vệ, hệ
thống chính trị ở nơng thơn dưới sự lãnh đạo của Đảng được tăng cường…”.
Như vậy, hiểu một cách chung nhất của mục đích xây dựng mơ hình nơng thơn
mới là hướng đến một nơng thơn năng động, có nền sản xuất nơng nghiệp hiện
đại, có kết cấu hạ tầng gần giống đô thị. Đây là quá trình lâu dài và liên tục, là
một trong những nội dung quan trọng cần tập trung lãnh đạo, chỉ đạo trong
đường lối, chủ trương phát triển đất nước và các địa phương.
Mỗi vùng, mỗi khu vực sẽ có mơ hình xây dựng NTM phù hợp. Cụ thể như đối
với công tác xây dựng NTM tại các tỉnh miền núi phía Bắc ở nước ta, tính “đặc thù”
của các tỉnh miền núi phía Bắc là diện tích mỗi tỉnh rất lớn khoảng cách giữa các
thôn, bản khá xa trong khi hạ tầng cơ sở, giao thơng đi lại khó khăn, tài liệu đo đạc,
khảo sát gốc phần lớn là thiếu nên ảnh hưởng tới quy hoạch, địa hình hiểm trở gây
khó khăn cho xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư phát triển kinh tế- xã hội, giao thương
và sản xuất trong vùng. Hơn nữa, dân cư miền núi phía Bắc sinh sống phân tán,
trình độ dân trí thấp, nhiều tập tục lạc hậu, nặng

6


nề cũng ảnh hưởng tới việc xây dựng NTM. Do vậy, để khắc phục những khó
khăn, hạn chế đó, mơ hình nơng thơn mới cho khu vực miền núi muốn được
thực hiện có hiệu quả cần có cơ chế chính sách phù hợp với điều kiện, đặc

điểm của vùng cũng như từng địa phương. Quá trình nghiên cứu, xây dựng
cơ chế, chính sách đẩy mạnh xây dựng nơng thơn mới cần chú trọng địa bàn
thơn, bản vì đây là địa bàn quan trọng, nơi cư trú chủ yếu của đồng bào các
dân tộc. Trong đầu tư cần ưu tiên thực hiện trước các tiêu chí xây dựng nơng
thơn mới ở các thôn, bản như đường giao thông, thủy lợi, an ninh trật tự,
môi trường, trường học, giảm tỷ lệ hộ nghèo…

Phan Xuân Sơn và Nguyễn Cánh (2008) nêu rõ: “Mô hình NTM
là tổng thể những đặc điểm, cấu trúc tạo thành một kiểu tổ chức
nơng thơn theo tiêu chí mới, đáp ứng yêu cầu mới đặt ra cho nông
thôn trong điều kiện hiện nay, là kiểu nông thôn được xây dựng so
với mơ hình nơng thơn cũ ở tính tiên tiến về mọi mặt.”
2.1.2. Sự cần thiết phải xây dựng nông thôn mới ở nước ta
Để hướng tới mục tiêu cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, trở thành
quốc gia phát triển giảm khoảng cách giàu nghèo, Nhà nước cần quan tâm phát triển
nông nghiệp, nông thôn. Nông sản là sản phẩm thiết yếu cho toàn xã hội và ở Việt
Nam khu vực nông thôn chiếm đến 70% dân số. Thực hiện đường lối mới của Đảng
và Nhà nước, nông nghiệp được xem như mặt trận hàng đầu, chú trọng đến các
chương trình lương thực, thực phẩm, hàng tiêu dùng và hàng xuất khẩu, phát triển
kinh tế trang trại, đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng thơn, xây dựng đời
sống văn hóa ở khu dân cư, thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở…Các chủ trương
của Đảng, chính sách của Nhà nước đã và đang đưa nền nơng nghiệp tự túc sang
nền cơng nghiệp hàng hóa. Nền nơng nghiệp nước ta cịn nhiều những hạn chế cần
được giải quyết để đáp ứng kịp xu thế toàn cầu. Trong đó:

Thứ nhất, nơng thơn phát triển tự phát, thiếu quy hoạch. Có khoảng
23% xã có quy hoạch nhưng thiếu đồng bộ, tầm nhìn ngắn, chất lượng chưa
cao. Cơng tác quản lý quy hoạch chưa được các cấp quan tâm đúng mức.
Thứ hai, kết cấu hạ tầng kinh tế xã hội ở nơng thơn cịn lạc hậu, khơng đáp
ứng được mục tiêu phát triển lâu dài. Hệ thống thủy lợi chưa đáp ứng được nhu cầu

sản xuất nông nghiệp và dân sinh. Giao thông chất lượng thấp, phần lớn chưa đạt
được tiêu chuẩn quy định, chủ yếu phục vụ dân sinh, nhiều vùng giao thông chưa
phục vụ tốt sản xuất, lưu thơng hàng hóa, phần lớn chưa đạt tiêu chuẩn quy

7


định. Hệ thống lưới điện hạ thế chất lượng thấp, quản lý lưới điện nơng thơn
cịn yếu, tổn hao điện năng cao, nông thôn phải chịu mức giá điện cao. Hệ
thống các trường mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở nơng thơn có tỷ lệ
đạt tiêu chuẩn về cơ sở vật chất cịn thấp, hầu hết các nơng thơn chưa có
khu thể thao theo quy định. Hệ thống thông tin liên lạc, kho tàng, chợ đều rất
thiếu, chưa đáp ứng được yêu cầu của nền nông nghiệp sản xuất hàng hóa.
Thứ ba, quan hệ sản xuất chậm đổi mới, đời sống người dân còn thấp. Kinh
tế hộ phổ biến ở quy mô nhỏ. Kinh tế tập thể phát triển chậm, hầu hết các xã có hợp
tác xã nhưng chỉ hoạt động dưới hình thức, chất lượng yếu và kém. Tỷ lệ hộ nghèo
khu vực nơng thơn cịn cao, chênh lệch giữa nông thôn và thành thị ngày càng lớn.

Thứ tư, về văn hóa mơi trường y tế giáo dục: tỷ lệ lao động qua đào tạo
còn thấp. Mức hưởng thụ về văn hóa của người dân cịn thấp, phát sinh nhiều
vấn đề bức xúc, bản sắc văn hóa dân tộc dần bị mai một, tệ nạn xã hội có xu
hướng gia tăng. Hệ thống an sinh xã hội chưa phát triển. Môi trường sống bị ô
nhiễm. Số trạm y tế đạt tiêu chuẩn thấp, y tế dự phòng của xã cịn hạn chế.

Thứ năm, hệ thống chính trị tại cấp xã cịn yếu về trình độ và năng
lực điều hành. Nhiều cán bộ xã chưa qua đào tạo, trình độ đại học chỉ
khoảng 10%. Vậy xây dựng nơng thơn mới là một mơ hình phát triển cả
nơngnghiệp và nơng thơn, đi sau giải quyết nhiều lĩnh vực, có sự liên kết
giữa các lĩnh vực với nhau tạo nên khối thống nhất vững mạnh.


2.1.3. Lý luận về quy hoạch xây dựng nông thôn mới
Quy hoạch xây dựng NTM là bố trí, sắp xếp địa điểm, diện tích sử dụng các
khu chức năng trên địa bàn xã; khu phát triển dân cư; hạ tầng kinh tế - xã hội; các
khu sản xuất công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, dịch vụ… theo chuẩn NTM.
Nội dung quy hoạch đi vào ba vấn đề trọng tâm: Đó là quy hoạch sử dụng đất
và hạ tầng thiết yếu cho phát triển sản xuất nông nghiệp hàng hóa, cơng nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp, dịch vụ; Xác định nhu cầu sử dụng đất cho bố trí vùng sản xuất và
hạ tầng kỹ thuật thiết yếu phục vụ sản xuất hàng hóa nơng nghiệp, cơng nghiệp, tiểu
thủ cơng nghiệp và dịch vụ; bố trí hệ thống thủy lợi kết hợp với giao thông; quy
hoạch phát triển các khu dân cư mới và chỉnh trang các khu dân cư hiện có theo
hướng văn minh, bảo tồn được bản sắc văn hóa tốt đẹp; quy hoạch phát triển các hạ
tầng kinh tế - xã hội – môi trường theo chuẩn mới, bao gồm bố trí mạng lưới giao
thơng, điện, trường học các cấp, trạm xá, trung

8


tâm văn hóa thể thao xã, nhà văn hóa và khu thể thao thôn, bưu điện và hệ
thống thông tin liên lạc, chợ, nghĩa trang, bãi xử lý rác, hệ thống cấp nước
sạch, hệ thống thốt nước thải, cơng viên cây xanh, hồ nước sinh thái.
Như vây quy hoạch chung xây dựng nông thôn mới là nhằm đánh giá các
điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội và đưa ra định hướng phát triển về kinh tế, xã
hội, về không gian nông thôn, về mạng lưới dân cư, cơ sở hạ tầng; khai thác
tiềm năng thế mạnh vốn có của địa phương, khắc phục những ảnh hưởng bất lợi
của thời tiết, đảm bảo kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội đề ra.

2.1.4. Nguyên tắc, nội dung và tiêu chí xây dựng nơng thơn mới
2.1.4.1. Ngun tắc xây dựng nông thôn mới
Theo Điều 2 Thông tư liên tịch số 26/2011/TTLT-BNNPTNT-BKHDT-BTC,
ngày 13 tháng 4 năm 2011 (liên bộ NN & PTNT, Kế hoạch và đầu tư, Bộ Tài chính)

về hướng dẫn một số nội dung thực hiện Quyết định 800/QĐ-TTg ngày 04/6/2010
của Thủ tướng Chính phủ về phê duyệt Chương trình MTQG xây dựng NTM giai
đoạn 2010 – 2020 đã đề ra 6 nguyên tắc trong xây dựng NTM như sau:
(1) Các nội dung, hoạt động của Chương trình xây dựng NTM phải hướng
tới mục tiêu thực hiện 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia về Nơng thơn mới ban
hành tại Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng Chính phủ.
(2) Phát huy vai trị chủ thể của người dân và cộng đồng dân cư

địa phương là chính, Nhà nước đóng vai trị định hướng, ban hành các
tiêu chí, quy chuẩn, chính sách, cơ chế hỗ trợ, đào tạo cán bộ và
hướng dẫn thực hiện. Các hoạt động cụ thể do chính cộng đồng người
dân ở thơn, xã bàn bạc dân chủ để quyết định và tổ chức thực hiện.
(3) Kế thừa và lồng ghép các chương trình MTQG, chương trình hỗ trợ có
mục tiêu, các chương trình, dự án khác đang triển khai trên địa bàn nơng thơn.
(4) Thực hiện Chương trình xây dựng NTM phải gắn với kế hoạch phát
triển kinh tế xã hội của địa phương, có quy hoạch và cơ chế đảm bảo thực hiện
các quy hoạch xây dựng Nông thôn mới đã được cấp có thẩm quyền xây dựng.
(5) Cơng khai, minh bạch về quản lý, sử dụng các nguồn lực; tăng

cường phân cấp, trao quyền cho cấp xã quản lý và tổ chức thực hiện các
cơng trình, dự án của Chương trình xây dựng Nơng thơn mới; phát huy
vai trị làm chủ của người dân và cộng đồng, thực hiện dân chủ cơ sở
trong quá trình lập kế hoạch, tổ chức thực hiện và giám sát đánh giá.

9


(6) Xây dựng Nông thôn mới là nhiệm vụ của cả hệ thống chính trị

và tồn xã hội; cấp ủy đảng, chính quyền đóng vai trị chỉ đạo, điều hành

q trình xây dựng quy hoạch, đề án, kế hoạch và tổ chức thực hiện. Mặt
trận Tổ quốc và các tổ chức chính trị, xã hội vận động mọi tầng lớp nhân
dân phát huy vai trò chủ thể trong xây dựng Nông thôn mới.

2.1.4.2. Nội dung xây dựng nông thôn mới
Chương trình mục tiêu quốc gia về xây dựng NTM là một chương trình tổng
thể về phát triển KT- XH, chính trị và an ninh quốc phòng, gồm 11 nội dung sau:

1. Quy hoạch xây dựng nông thôn mới
2. Phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội
3. Chuyển dịch cơ cấu, phát triển kinh tế, nâng cao thu nhập
4. Giảm nghèo và an sinh xã hội
5. Đổi mới và phát triển các hình thức tổ chức sản xuất có hiệu quả ở nông thôn
6. Phát triển giáo dục - đào tạo ở nơng thơn
7. Phát triển y tế, chăm sóc sức khỏe cư dân nông thôn
8. Xây dựng đời sống văn hóa, thơng tin và truyền thơng nơng thơn.
9. Cấp nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn
10. Nâng cao chất lượng tổ chức Đảng, chính quyền, đồn thể

chính trị - xã hội trên địa bàn
11. Giữ vững an ninh, trật tự xã hội nơng thơn.

2.1.4.3. Tiêu chí xây dựng nông thôn mới
Căn cứ quyết định số 491/QĐ – TTg ngày 16/04/2009 của Thủ tướng
Chinh Phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí Quốc gia về nơng thơn mới.

* Các tiêu chí gồm 5 nhóm:
Nhóm 1: Quy hoạch (1 tiêu chí: Quy hoạch và thực hiện quy hoạch)

Nhóm 2: Hạ tầng kinh tế xã hội gồm 8 tiêu chí: Giao thông;

Thủy lợi; Điện nông thôn; Trường học, Cơ sở vật chất văn hóa; Chợ
nơng thơn; Bưu điện; Nhà ở dân cư.
Nhóm 3: Kinh tế và tổ chức sản xuất gồm 4 tiêu chí: Thu nhập; Hộ
nghèo; Tỷ lệ lao động có việc làm thường xun; Hình thức tổ chức sản xuất.

10


Nhóm 4: Văn hóa – Xã hội – Mơi trường gồm 4 tiêu chí: Giáo
dục; Y tế; Văn hóa; Mơi trường.
Nhóm 5: Hệ thống chính trị gồm 2 tiêu chí: Hệ thống tổ chức
chính trị xã hội vững mạnh và An ninh trật tự xã hội.
Để thực hiện được các nhóm tiêu chí xây dựng NTM Bộ NN & PTNT
ban hành thông tư số 41/2013/TT– BNNPTNT hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu
chí Quốc gia về NTM. Bộ Xây dựng ban hành Thông tư số 31/2009/TTBXD; Thông tư số 32/2009/TT– BXD hướng dẫn thực hiện Tiêu chuẩn kỹ
thuật và Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng nông thôn mới.

2.1.4.4. Vị trí và phạm vi của xây dựng NTM
Xây dựng nơng thơn mới NTM có thể tạm coi là một bộ phận, hợp
phần của tổng thể PTNT. Nếu căn cứ vào diễn giải ngôn từ, nông thôn mới sẽ
khác biệt với nông thôn hiện nay hoặc với nông thôn trước kia. Sự khác biệt
đó hàm ý sự thay đổi theo hướng tích cực của vùng nơng thơn. Các thay đổi
có thể về bộ mặt nông thôn thể hiện ra bên ngồi nói chung, nhưng cũng có
thể là các thay đổi về chất lượng, về tinh thần tạo ra động lực thúc đẩy PTNT
tại vùng phạm vi địa lý nhất định. Nếu PTNT là vấn đề phát triển chung, có sự
thống nhất tương đối và có thể chia sẻ giữa các nước khác nhau trên thế
giới, thì xây dựng NTM có tính chất đặc thù. Khơng nhiều nước sử dụng và
phát triển nội dung này thành công trong PTNT.

Xây dựng NTM tập trung vào tổ chức thực hiện các nội dung PTNT

tại cấp cơ sở. Việc quản lý và thực hiện trên cơ sở cấp quản lý chính
quyền tiếp xúc trực tiếp với cộng đồng dân cư. Nó có giới hạn về phạm vi
địa lý với vùng diện tích tương đối nhỏ, tương ứng với phạm vi sinh sống
của mỗi cộng đồng dân cư nông thôn. Xây dựng NTM là một quá trình liên
tục, lâu dài. Các nội dung sẽ bao trùm tất cả các hoạt động PTNT tại cấp
cơ sở. Có nhiều bên với vai trị khác nhau sẽ tham gia vào q trình xây
dựng NTM, đó là người dân, Nhà nước, các tổ chức và cá nhân khác.

2.1.5. Vai trị của xây dựng nơng thơn mới trong sự nghiệp phát triển
kinh tế- xã hội của đất nước
- Về kinh tế: Hướng đến nơng thơn có nền sản xuất hàng hóa

mở, thị trường hội nhập. Để đạt được điều đó, kết cấu hạ tầng của
nông thôn phải hiện đại, tạo điều kiện cho sản xuất, giao lưu buôn bán.

11


Thúc đẩy nông nghiệp, nông thôn phát triển nhanh, khuyến khích mọi
người tham gia vào thị trường, hạn chế rủi ro cho nông dân, giảm bớt sự phân
hoaa giàu nghèo và khoảng cách mức sống giữa nông thôn và thành thị. Xây
dựng các hợp tác xã theo mơ hình kinh doanh đa ngành. Hỗ trợ ứng dụng khoa
học kĩ thuật, công nghệ tiên tiến vào sản xuất kinh doanh, phát triển ngành nghề
ở nơng thơn. Sản xuất hàng hóa có chất lượng cao, mang nét đặc trưng của từng
địa phương. Chú ý đến các ngành chăm sóc cây trồng vật nuôi, trang thiết bị sản
xuất, thu hoạch, chế biến và bảo quản nông sản, chế biến nông sản sau thu hoạch
vừa có khả năng tận dụng nhiều lao động vừa đáp ứng yêu cầu xuất khẩu.

- Về chính trị: Phát huy tinh thần dân chủ trên cơ sở chấp hành luật pháp,
tôn trọng đạo lý bản sắc địa phương. Tôn trọng hoạt động của đoàn thể, các tổ

chức, hiệp hội vì cộng đồng, đồn kết xây dựng nơng thơn mới. Ngoài ra, đối với
riêng khu vực miền núi (các tỉnh miền núi phía Bắc) là khu vực có vị trí chiến
lược đặc biệt quan trọng về chính trị, kinh tế, quốc phòng, an ninh; địa bàn cư
trú chủ yếu của đồng bào các dân tộc thiểu số. Vì vậy, triển khai thực hiện
Chương trình MTQG xây dựng NTM khơng chỉ góp phần nâng cao chất lượng
đời sống của đồng bào mà còn thiết thực củng cố thế trận quốc phòng an ninh.
- Về văn hóa – xã hội: Chung tay xây dựng văn hóa đời sống

dân cư, các làng xã văn minh, văn hóa, giúp nhau xóa đói giảm
nghèo, vươn lên làm giàu chính đáng.
- Về con người: Xây dựng hình tượng người nơng dân tiêu

biểu, gương mẫu. Tích cực sản xuất, chấp hành kỉ cương, ham học
hỏi, giỏi làm kinh tế và sẵn sàng giúp đỡ mọi người.
Người nông dân và các cộng đồng nông thôn là trung tâm của
mọi chiến lược phát triển nông nghiệp, nông thôn. Đưa nơng dân
vào sản xuất hàng hóa, doanh nhân hóa nơng dân, doanh nghiệp
hóa các cộng đồng dân cư, thị trường hóa nơng thơn.
- Về mơi trường nơng thơn: Xây dựng môi trường nông thôn trong

lành, đảm bảo môi trường nước trong sạch. Các khu rừng đầu nguồn được
bảo vệ nghiêm ngặt. Chất thải phải được xử lý trước khi vào môi trường.
Phát huy tinh thần tự nguyện và chấp hành luật pháp của mỗi người dân.

2.1.6. Căn cứ pháp lý lập quy hoạch xây dựng nông thôn mới
- Quyết định số 491/QĐ-TTg ngày 16/4/2009 của Thủ tướng

Chính phủ về việc ban hành Bộ tiêu chí quốc gia về nơng thơn mới.

12



×