Tải bản đầy đủ (.docx) (108 trang)

Luận văn thạc sĩ giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại công ty điện lực bắc kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (381.58 KB, 108 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN VĂN VỤ

GIẢI PHÁP NÂNG CAO KẾT QUẢ KINH DOANH

TẠI CÔNG TY ĐIỆN LỰC BẮC KẠN

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

60.34.01.02

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
đã nêu trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, trung thực và chưa được dùng để bảo vệ
một học vị nào khác. Mọi sự giúp đỡ cho việc hoàn thành luận văn đều đã được cảm ơn.
Các thơng tin, trích dẫn trong luận văn đều đã được ghi rõ nguồn gốc./.

Hà Nội, ngày
Tác giả luận văn



Nguyễn Văn Vụ

i


LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình thực hiện đề tài: “Giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại
Công ty Điện lực Bắc Kạn”, tôi đã nhận được sự hướng dẫn, giúp đỡ, động viên của
nhiều cá nhân và tập thể. Tôi xin được bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc nhất tới tất cả các
cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong học tập và nghiên cứu.

Tôi xin trân trọng cảm ơn Ban Giám hiệu, Ban Quản lý Đào tạo, các
khoa, phòng của Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tạo điều kiện giúp đỡ
tôi về mọi mặt trong q trình học tập và hồn thành luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ tận tình của giáo viên hướng dẫn PGS.TS.

Lê Hữu Ảnh.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi cịn được sự giúp đỡ và cộng tác của các
đồng chí tại các địa điểm nghiên cứu, tôi xin chân thành cảm ơn các bạn bè, đồng
nghiệp và gia đình đã tạo điều kiện mọi mặt để tơi hồn thành nghiên cứu này.

Tôi xin bày tỏ sự cảm ơn sâu sắc đối với mọi sự giúp đỡ quý báu đó.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2017

Tác giả luận văn


Nguyễn Văn Vụ

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan................................................................................................................................... I
Lời cảm ơn...................................................................................................................................... II
Mục lục............................................................................................................................................. III
Danh mục viết tắt......................................................................................................................... V
Danh mục bảng........................................................................................................................... VI
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... VII
Thesis abstract............................................................................................................................ IX
Phần 1. Mở đầu.............................................................................................................................. 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................ 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2

1.2.1.

Mục tiêu chung.............................................................................................................. 2

1.2.2.

Mục tiêu cụ thể............................................................................................................... 2


1.3.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu...................................................................... 2

1.3.1.

Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 2

1.3.2.

Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2

Phần 2: Cơ sở lý luận và thực tiễn..................................................................................... 3
2.1.

Cơ sở lý luận.................................................................................................................. 3

2.2.

Đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp...............15

2.2.1.

Ý nghĩa đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh...................................... 15

2.2.2.

Nội dung đánh giá kết quả hoạt động kinh doanh................................... 16


2.3.

Các yếu tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp
24

2.3.1.

Các yếu tố bên trong doanh nghiệp................................................................ 24

2.3.2.

Các yếu tố bên ngoài doanh nghiệp................................................................ 27

2.4.

Cơ sở thực tiễn........................................................................................................... 30

2.4.1.

Kinh nghiệm nâng cao kết quả kinh doanh điện năng của một số doanh

nghiệp ở Việt Nam..................................................................................................... 30
2.4.2.

Bài học đối với Công ty Điện lực Bắc Kạn................................................... 32

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phương pháp nghiên cưu...................................... 34
3.1.

Khái quát chung về tỉnh bắc kạn....................................................................... 34


3.1.1.

Điều kiện tự nhiên...................................................................................................... 34

iii


3.1.2.

Điều kiện kinh tế xã hội.......................................................................................... 36

3.2.

Một số đặc điểm về công ty điện lực Bắc Kạn........................................... 39

3.2.1.

Giới thiệu về Công ty Điện lực Bắc Kạn........................................................ 39

3.2.2.

Chức năng, nhiệm vụ của Công ty Điện lực Bắc Kạn........................... 43

3.3.

Phương pháp nghiên cứu..................................................................................... 44

3.3.1.


Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu........................................................ 44

3.3.2.

Phương pháp phân tích.......................................................................................... 45

3.3.3. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................. 47
Phần 4. Kết quả và thảo luận............................................................................................... 48
4.1.

Thực trạng kết quả kinh doanh điện tại công ty điện lực Bắc Kạn 48

4.1.1.

Thực trạng kết quả tiêu thụ điện tại Công ty Điện lực Bắc Kạn.......48

4.1.2.

Thực trạng kết quả phục vụ khách hàng của Công ty Điện lực Bắc Kạn 64

4.1.3.

Thực trạng kết quả kinh doanh thông qua nâng cao hiệu quả kinh doanh

của Công ty Điện lực Bắc Kạn 67
4.2.

Đánh giá kết quả kinh doanh............................................................................... 70

4.2.1.


Điểm mạnh..................................................................................................................... 70

4.2.2.

Điểm yếu......................................................................................................................... 71

4.2.3.

Nguyên nhân................................................................................................................. 72

4.3.

Một số giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh của công ty điện lực Bắc Kạn
73

4.3.1.

Định hướng nâng cao kết quả kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn
73

4.3.2.

Hệ thống các giải pháp nhằm nâng cao kết quả kinh doanh của Công ty

Điện lực Bắc Kạn....................................................................................................... 73
Phần 5: Kết luận và kiến nghị.............................................................................................. 84
5.1.

Kết luận............................................................................................................................ 84


5.2.

Kiến nghị......................................................................................................................... 85

5.2.1.

Về phía Ngành điện................................................................................................... 85

5.2.2.

Với tỉnh Bắc Kạn......................................................................................................... 85

5.2.3.

Với Nhà nước............................................................................................................... 85

Tài liệu tham khảo...................................................................................................................... 86
Phụ lục............................................................................................................................................. 88

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

DNNN


Doanh nghiệp Nhà nước

ĐTXD

Đầu tư xây dựng

EVN

Tập đoàn điện lực Việt Nam

EVN NPC

Tổng Công ty Điện lực Miền Bắc

PCBK

Công ty Điện lực Bắc Kạn

SXKD

Sản xuất kinh doanh

v


DANH MỤC BẢNG

Bảng 4.1.


Tình hình chi phí của

Bảng 4.2.

Tình hình doanh thu c

Bảng 4.3.

Tình hình lợi nhuận củ

Bảng 4.4.

Bảng kết quả kinh
2014 – 2016 ...............

Bảng 4.5.

Một số kết quả tính bì

Bảng 4.6.

Bảng kết quả sản
từ năm 2014 – 2016 ..

Bảng 4.7.

Thực trạng doanh
từ năm 2014 – 2016 ..

Bảng 4.8.


Đánh giá kết quả k
sản xuất địa phương

Bảng 4.9.

Cơ cấu giá trong kinh

Bảng 4.10. Tổn thất điện năng của Công ty Điện lực Bắc Kạn các năm 2014 –
2016 ...........................

Bảng 4.11. Bảng lợi nhuận kinh doanh điện tại Công ty Điện lực Bắc Kạn từ năm
2014 – 2016 ...............

Bảng 4.12. Bảng chỉ tiêu về dịch vụ khách hàng của Công ty Điện lực Bắc Kạn
các năm 2016 ............
Bảng 4.13. Thông tin chung về nhóm hộ điều tra ..........................................................

Bảng 4.14. Ý kiến đánh giá của các hộ về dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện
lực Bắc Kạn ..............
Bảng 4.15. Hiệu quả tổng hợp của công ty năm 2014 - 2016 ........................................
Bảng 4.16. Hiệu quả sử dụng chi phí trong 3 năm 2014 - 2016 .....................................

vi


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Văn Vụ
Tên luận văn: Giải pháp nâng cao kết quả kinh doanh tại Công ty Điện lực Bắc Kạn.


Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60.34.01.02
Cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh của Công ty
Điện lực Bắc Kạn để đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao kết quả
kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Bắc Kạn trong thời gian tới.
Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng một số phương pháp nghiên cứu: phương pháp thu thập và xử lý
dữ liệu, phương pháp tổng hợp và xử lý số liệu, phương pháp phân tích thơng tin. Số liệu sơ
cấp được tác giả thu thập bằng cách điều tra phỏng vấn 90 hộ tiêu dùng điện trên địa bàn
thành phố Bắc Giang, huyện Na Rì và huyện Ba Bể, tác giả chọn mẫu bằng cách chọn mẫu
ngẫu nhiên để điều tra phỏng vấn. Số liệu thứ cấp được thu thập từ các sách, tạp chí, báo,
báo cáo của các ngành, các cấp, trang web… có liên quan đến nội dung nghiên cứu của đề
tài. Số liệu sau khi được tác giả thu thập về sẽ được tổng hợp và phân tích để phân tích, đánh
giá kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn.

Kết quả chính và kết luận
Điện thương phẩm đều tăng qua các năm với mức tăng bình quân là 10,89%.
Trong tổng lượng điện thương phẩm, thì điện cho quản lý tiêu dùng chiếm tỷ trọng
cao nhất, đều chiếm trên 50% qua các năm và thấp nhất là điện cho nông lâm ngư
nghiệp, hàng năm chỉ chiếm dưới 1% trong tổng lượng điện thương phẩm. Giá bán
điện áp dụng theo quy định của Nhà nước. Với từng mục đích sử dụng điện khác
nhau Nhà nước áp mức giá khác nhau. Giá cao áp dụng cho mục đính kinh doanh,
cịn giá thấp áp dụng cho mục đích sản xuất. Tỷ lệ tổn thất điện năng đều giảm qua
các năm nhưng vẫn ở mức cao, đều trên 7% qua các năm.

Hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn trong những
năm vừa qua đã đạt được một số kết quả rất tốt như: lợi nhuận sau thuế
đều tăng qua các năm với tốc độ tăng trung bình đạt 6,02%/năm.
Tuy nhiên, tổng chi phí đều tăng qua các năm, với tốc độ tăng bình qn là

15,77%/năm. Trong đó chi phí quản lý ngành điện tăng bình qn 22,54%/năm, chi phí
quản lý khác tăng bình qn 40,35%. Điều này chứng tỏ Công ty Điện lực Bắc Kạn

vii


quản lý các khoản chi phí chung như chi phí điện, nước, chi phí mua sắm
các tài sản phục vụ quản lý chưa được tốt.
Tổng doanh thu của Công ty Điện lực Bắc Kạn đều tăng qua các năm với tốc độ
tăng bình qn là 14,28%/năm. Trong đó doanh thu thuần từ kinh doanh điện tăng với tốc
độ cao hơn là 15,44%/năm, còn doanh thu xây lắp – dịch vụ khác tăng với tốc độ thấp
hơn, chỉ tăng bình quân 4,96%/năm. Tổng doanh thu của Công ty tăng với tốc độ
14,28%/năm nhưng lợi nhuận thuần chỉ tăng bình quân 6,02%. Nguyên nhân tốc độ tăng
của lợi nhuận thuần chậm hơn so với tốc độ tăng của tổng doanh thu là do các khoản
chi phí cũng tăng với tốc độ tương đối cao, nhất là các khoản chi phí quản lý.

Chất lượng về dịch vụ cung cấp điện của Công ty Điện lực Bắc Kạn được
khách hàng đánh giá tương chưa được tốt. Về hệ thống đường dẫn điện có 20
khách hàng đánh giá chưa tốt. Số lần mất điện vẫn ở mức nhiều, thời gian mất
điện vẫn lâu, thái độ phục vụ của nhân viên Công ty chưa được nhiệt tình.
Để nâng cao kết quả kinh doanh của Cơng ty Điện lực Bắc Kạn tác giả luận
văn tiến hành đề xuất một số giải pháp: Nâng cao chất lượng dịch vụ khách hàng,
giải pháp giảm thiểu tối đa mức tổn thất điện năng, tiết kiệm chi phí, giải pháp kiện
tồn cơ cấu tổ chức bộ máy công ty, đào tạo phát triển nguồn nhân lực.

Hoạt động kinh doanh của Công ty Điện lực Bắc Kạn đã đạt được
những kết quả nhất định, tuy nhiên vẫn còn nhiều mặt hạn chế Ban lãnh
đạo Cơng ty cần xem xét và có hướng tốt hơn trong thời gian tới.

viii



THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Van Vu
Thesis title: Solutions to improve business results of the Bac Kan Electricity Company.

Major: Business Administration

Code: 60.34.01.02

Educational organization: Vietnam National University of
Agriculture Research objectives
Based on the evaluation of business results of the Bac Kan
Electricity Company, the thesis has proposed some solutions to improve
the business results of the Bac Kan Electricity Company.
Materials and Methods
The thesis has been used some research methods including: data collection and
processing method, data synthesis and processing methods, information analysis
methods. The primary data was collected by interviewing 90 households using electricity
in Bac Giang city, Na Ri district and Ba Be district. valve. Secondary data is collected
from books, journals, newspapers, reports from sectors, levels, websites ...
related to research content of the topic. The data collected by the author will be
organzied, analyzed and evaluate the business results of Bac Kan Electricity Company.

Main findings and conclusions
The business electricity has increased gradually with an average rate at 10.89%.
In the business electricity segment, the electric which is being used for living accounted
for the highest percentage, and always placed over 50% and the lowest percentage is for
agriculture segment which its propotion is usually under 1.0%. The electricity price is
applied by the government’s policy. According to each using electricity purposes, the

high price is applied for business purpose, and the low price is for producing. The
percentage of power loss has decreased over the years but still high, over 7%.

The Bac Kan Electricity Company’s business activities in the recent years
have achieved some excellent results such as: after tax profit have increased
gradually with an average growth rate at 15.77% per year. In this segement, the cost
of electricity management has increased 22/54% per year on average, the others fees
have also increased 40.35%. This can prove that the company manages the general
expenses such as electricity, water and purchasing assets are not appropriate.
Total revenue of the Bac Kan Electricity Company has increased gradually by
the year with the average growth rate at 14.28% per year. The net revenue from the

ix


electrictu business increased at a higher rate of 15.44% per year, while the other service
increased at a lower rate with an average growth rate 4.96% per year. The total revenue of
the company increased by 14.28% per year but net profit grew only 6.02%. The reason for
the increase in net profit margin is slower than the growth rate of total revenue due to the
higher cost of the expenses, especially management expenses.

The quality of power supply services of Bac Kan Power Company is not well
evaluated by customers. There are 20 customers who do not have a good feedback
about the power transmission system. The number of times the power failure is still
high, the power outage is long, the service attitude of employees is unacceptable.
In order to improve the business results of Bac Kan Power Company, the authors
proposed some solutions: improving the quality of customer services, solutions to
minimize the electricity loss, saving costs, solutions to strengthen the the company’s
organizational structure, training and development of human resources.


The business operation of the Bac Kan Electricity Company has
achieved some certain results, but there are still many drawbacks so the
directos should consider and have a better plan in the future.

x


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong q trình cơng nghiệp hố - hiện đại hố đất nước, công cuộc đổi
mới và các thách thức thời đại đang đặt ra trước các doanh nghiệp những nhiệm
vụ hết sức to lớn và nặng nề, nhằm góp phần phát triển và làm giàu cho doanh
nghiệp, cho Nhà nước và cho mỗi cá nhân. Mỗi doanh nghiệp đều phải linh hoạt
năng động, thích ứng với mơi trường mới, phải tính đến hiệu quả trong chiến
lược và phương án kinh doanh cũng như diễn biến phức tạp của nền kinh tế thị
trường mới có sự phát triển và tồn tại trong xu hướng cạnh tranh ngày nay.

Trong sự phát triển của nền kinh tế, khơng thể khơng nhắc đến vai trị
của ngành Điện lực. Đây chính là nhân tố thúc đẩy sản xuất, nâng cao năng
lực cạnh tranh, thu hút đầu tư... Ngành điện là ngành kinh tế mũi nhọn, có vai
trị vơ cùng quan trọng trong nền kinh tế quốc dân. Trong thời gian qua với
sự tập trung đầu tư và chỉ đạo của Đảng và Nhà nước, ngành điện đã nỗ lực
hồn thành hiệu quả các nhiệm vụ chính trị, kinh tế - xã hội được giao đóng
góp quan trọng vào sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố đất nước.
Công ty Điện lực Bắc Kạn với chức năng là kinh doanh bán điện trên địa
bàn tỉnh Bắc Kạn, quản lý vận hành, tổ chức phát triển hệ thống lưới điện trong
toàn tỉnh, nhằm phục vụ an toàn, ổn định, hiệu quả và kịp thời nhu cầu sử dụng
điện của các cơ quan Đảng, Nhà nước, các tổ chức kinh tế - xã hội và các tầng
lớp dân cư trên toàn tỉnh Bắc Kạn. Là một doanh nghiệp nhà nước trực thuộc
Tổng công ty Điện lực miền bắc, hoạt động trong nền kinh tế thị trường, mặc dù

độc quyền trong lĩnh vực cung cấp điện năng trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn song
Điện lực Bắc Kạn cũng không tránh khỏi việc phải chịu những tác động của quy
luật thị trường. Trong điều kiện đó, để có thể phát triển được thì doanh nghiệp
phải nâng cao trình độ quản lý, lập lại trật tự, kỷ cương trong kinh doanh điện
năng, từng bước giảm tổn thất điện năng, đáp ứng nhu cầu khách hàng sử dụng
điện, không ngừng nâng cao kết quả kinh doanh điện năng.
Là người công tác trong ngành điện, ý thức được tầm quan trọng của việc
nâng cao kết quả kinh doanh điện năng đối với sự tồn tại và phát triển của Điện lực
Bắc Kạn, phù hợp với điều kiện mới, trên cơ sở những kiến thức đã được nhà
trường trang bị cùng với việc nghiên cứu thực trạng tình hình kinh doanh điện

1


năng tại cơ sở, tôi đã chọn đề tài “Giải pháp nâng cao kết quả kinh
doanh tại Công ty Điện lực Bắc Kạn” làm đề tài nghiên cứu trong
luận văn với hy vọng đóng góp một phần nhỏ trong cơng tác nâng
cao kết quả kinh doanh tại Công ty Điện lực Bắc Kạn.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh của Công
ty Điện lực Bắc Kạn để đề xuất những giải pháp cơ bản nâng cao
kết quả kinh doanh điện năng tại Công ty Điện lực Bắc Kạn.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hố cơ sở lý luận và thực tiễn về nâng
cao kết quả kinh doanh của doanh nghiệp;
-

Phân tích, đánh giá thực trạng kết quả kinh doanh điện tại Công ty Điện lực


Bắc Kạn và những nhân tố ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh điện của Công ty;

Đề xuất các giải pháp pháp cơ bản nhằm nâng cao kết quả
kinh doanh điện tại Công ty Điện lực Bắc Kạn đến năm 2020.
1.3. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng của đề tài là giải pháp nâng cao kết quả hoạt động
kinh doanh điện của Công ty điện lực Bắc Kạn.
1.3.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi về không gian: Luận văn nghiên cứu trong phạm vi
thị trường và địa bàn hoạt động của Công ty điện lực Bắc Kạn
+
Phạm vi về thời gian: Phân tích thực trạng trong giai đoạn
2015 - 2016 và đề xuất giải pháp đến năm 2020.
+
Phạm vi nội dung: Kết quả kinh doanh điện của Công ty điện
lực Bắc

Kạn

2


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Các khái niệm cơ bản liên quan
2.1.1.1. Khái niệm về kết quả kinh doanh
Kết quả theo ý nghĩa chung nhất được hiểu là các lợi ích kinh tế, xã
hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh mang lại. Kết quả kinh
doanh bao gồm hai mặt là kết quả kinh tế (phản ánh trình độ sử dụng các

nguồn nhân tài, vật lực của doanh nghiệp hoặc của xã hội để đạt kết quả
cao nhất với chi phí thấp nhất) và kết quả xã hội (phản ánh những lợi ích
về mặt xã hội đạt được từ quá trình hoạt động kinh doanh), trong đó kết
quả kinh tế có ý nghĩa quyết định (Lê Văn Tư, 2005).
Kết quả kinh doanh của doanh nghiệp là một chỉ tiêu kinh tế tổng
hợp phản ánh trình độ sử dụng các yếu tố của q trình sản xuất. Kết quả
kinh doanh cịn thể hiện sự vận dụng khéo léo của các nhà quản trị doanh
nghiệp giữa lý luận và thực tế nhằm khai thác tối đa các yếu tố của quá
trình sản xuất như máy móc thiết bị, nguyên vật liệu, nhân công để nâng
cao lợi nhuận: Vậy hiệu quả kinh doanh là một chỉ tiêu kinh tế tổng hợp
phản ánh trình độ sử dụng các nguồn vật lực, tài chính của doanh nghiệp
để đạt hiệu quả cao nhất (Nguyễn Năng Phúc, 2013).
Nâng cao kết quả kinh doanh là một trong những biện pháp cực kỳ
quan trọng của các doanh nghiệp để thúc đẩy nền kinh tế tăng trưởng cao
một cách bền vững. Do vậy phân tích kết quả kinh doanh là một nội dung cơ
bản của phân tích tài chính nhằm góp phần cho doanh nghiệp tồn tại và phát
triển khơng ngừng. Mặt khác, hiệu quả kinh doanh còn là tiêu chí đánh giá
kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp, góp phần tăng thêm sức cạnh
tranh cho các doanh nghiệp trên thị trường (Nguyễn Minh Kiều, 2011).

Khi phân tích kết quả kinh doanh các chỉ tiêu cần được xem
xét gắn với thời gian, không gian và môi trường của các chỉ tiêu
nghiên cứu. Mặt khác, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp còn đặt
trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và trách nhiệm bảo vệ môi
trường và nguồn tài nguyên của đất nước.

3


Phân tích kết quả kinh doanh cần phải kết hợp nhiều tiêu chí kết quả


ở các bộ phận, các mặt của quá trình kinh doanh như chỉ tiêu kết quả
sử dụng tài sản dài hạn, tài sản ngắn hạn, nguồn vốn chủ sở hữu,
nguồn vốn vay, chi phí… Ta cũng có thể đi phân tích từ chỉ tiêu tổng
hợp đến chỉ tiêu chi tiết, từ đó khái quát hóa để đưa ra các thơng tin
hữu ích là cơ sở đưa ra các quyết định phục vụ quá trình kinh doanh.

Bản chất của kết quả kinh doanh trong các doanh nghiệp:
Bất kỳ một hoạt động nào của mọi tổ chức đều mong muốn đạt hiệu
quả cao nhất trên mọi phương diện kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trường.
Hoạt động kinh doanh trong cơ chế thị trường yêu cầu hiệu quả càng địi hỏi
cấp bách, vì nó là động lực thúc đẩy các doanh nghiệp cạnh tranh và phát
triển. Kết quả kinh doanh của các doanh nghiệp chủ yếu xét trên phương
diện kinh tế có quan hệ với kết quả xã hội và môi trường (Ngọc Quang, 2008).
Thực chất của kết quả kinh doanh là sự so sánh giữa các kết quả đầu
ra với các yếu tố đầu vào của một tổ chức kinh tế được xét trong một kỳ nhất
định, tùy theo yêu cầu của các nhà quản trị kinh doanh. Các chỉ tiêu tài chính
phản ánh kết quả kinh doanh là cơ sở khoa học để đánh giá trình độ của các
nhà quản lý, căn cứ đưa ra quyết định trong tương lai. Song độ chính xác
của thơng tin từ các chỉ tiêu kết quả phân tích phụ thuộc vào nguồn số liệu,
thời gian và không gian phân tích (Nguyễn Năng Phúc, 2013).

Các chỉ tiêu kết quả kinh doanh có thể khái quát như sau:
Sự so sánh giữa kết quả đầu ra so với các yếu tố đầu vào
được tính theo cơng thức:
Cơng thức 1:
Kết quả đầu ra
Kết quả kinh doanh =
Yếu tố đầu vào
Hoặc sự so sánh giữa yếu tố đầu vào so với kết quả đầu ra.

Công thức 2:
Yếu tố đầu vào
Kết quả kinh doanh =
Kết quả đầu ra

4



cơng thức (1) kết quả tính được càng lớn chứng tỏ hiệu quả
kinh doanh càng cao và công thức (2) thì ngược lại.
Kết quả đầu ra, yếu tố đầu vào có thể đo bằng thước đo hiện
vật, thước đo giá trị tùy theo mục đích của việc phân tích.
Dựa vào Báo cáo kết quả kinh doanh, các chỉ tiêu kết quả đầu
ra bao gồm: Tổng doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, lợi
nhuận gộp về bán hàng và cung cấp dịch vụ, tổng lợi nhuận kế toán
trước thuế, lợi nhuận sau thuế thu nhập doanh nghiệp.
Dựa vào bảng cân đối kế toán, các chỉ tiêu yếu tố đầu vào bao gồm:
Tổng tài sản bình quân, tổng nguồn vốn chủ sở hữu bình quân, tổng tài
sản dài hạn bình quân, tổng tài sản ngắn hạn bình quân. Hoặc chi phí, giá
vốn hàng bán, chi phí hoạt động trên báo cáo kết quả kinh doanh…
Công thức 1 phản ánh cứ một đồng chi phí đầu vào (vốn, nhân
cơng, ngun vật liệu, máy móc thiết bị…) thì tạo ra bao nhiêu đồng kết
quả đầu ra như doanh thu, lợi nhuận… trong một kỳ kinh doanh, chỉ tiêu
này càng cao chứng tỏ hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp càng tốt.

Công thức 2 phản ánh cứ một đồng kết quả đầu ra như doanh
thu, lợi nhuận, giá trị sản lượng hàng hóa thì cần bao nhiêu đồng
chi phí đầu vào vốn, ngun vật liệu, nhân cơng…) chỉ tiêu này càng
thấp thì hiệu quả kinh doanh càng cao.

Các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh thường thể hiện một
kỳ phân tích, do vậy số liệu dùng để phân tích các chỉ tiêu này cũng
là kết quả của một kỳ phân tích. Nhưng tùy theo mục tiêu của việc
phân tích và nguồn số liệu sẵn có, khi phân tích có thể tổng hợp các
số liệu từ thơng tín kế tốn tài chính và kế tốn quản trị khi đó các
chỉ tiêu phân tích mới đảm bảo chính xác và ý nghĩa.
Để đánh giá chính xác các chỉ tiêu phản ánh kết quả kinh doanh cần được
xem xét trong mối quan hệ với hiệu quả xã hội và quan điểm và hiệu quả.

2.1.1.2. Khái niệm doanh thu
Doanh thu là tổng số tiền mà doanh nghiệp đã thu về hoặc có
quyền địi về do việc bán các sản phẩm hàng hoá và dịch vụ được
xác định là đã hoàn thành trong một thời kỳ nhất định.

5


Chỉ tiêu này bao gồm các doanh nghiệp kinh tế sau:
Giá trị sản phẩm, vật chất, dịch vụ hoàn thành và đã tiêu thụ
ngay trong kỳ phân tích.
Giá trị sản phẩm vật chất, dịch vụ hoàn thành trong các kỳ
trước nhưng mới tiêu thụ được trong kỳ phân tích.
-

Giá trị sản phâm vật chất, doanh nghiệp hoàn thành và giao cho khách

hàng trong các kỳ trước nhưng nhận được thanh tốn trong kỳ phân tích.

Các khoản trợ giá, phụ thu theo quy định Nhà nước để sử
dụng cho doanh nghiệp đổi với hàng hóa, dịch vụ của doanh nghiệp

tiêu thụ trong kỳ được Nhà nước cho phép.
-

Giá trị các sản phẩm hàng hoá đem biếu tặng hoặc tiêu dùng

trong nội bộ doanh nghiệp. Các doanh nghiệp phải căn cứ vào giá thị
trường ở thời điểm bán hàng, cung cấp dịch vụ để đánh giá tiêu thụ.
Chỉ tiêu doanh thu bán hàng của doanh nghiệp được xác định bằng công

thức.

M

=

qi x pi i
n
1

Trong đó: M: là doanh thu tiêu thụ.
qi: là khối l ượng sản phẩm, hàng hoá i đã tiêu thụ trong kỳ

pi: giá bán đơn vị sản phẩm, hàng hố i
i,n: số lượng mặt hàng sản phẩm hàng hóa mà doanh nghiệp

đã tiêu thụ trong kỳ
Thời điểm xác định doanh thu bán hàng là khi khách hàng
chấp nhận thanh toán, bất kể doanh nghiệp đã nhận tiền hay chưa.
Cần phân biệt các thuật ngữ về doanh thu là doanh thu tổng
thu tổng thể, doanh thu bán hàng và doanh thu thuần.

Doanh thu tổng thể: Hay còn gọi là tổng doanh thu là tổng số
tiền ghi trên hoá đơn bán hàng.
Hợp đồng bán hàng có thể là hàng tổng giá thanh tốn (đối với các doanh
nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp trực tiếp cũng như các đối tượng chịu

6


thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt) hoặc giá khơng có thuế VAT (đối
với các doanh nghiệp tính thuế VAT theo phương pháp khấu trừ).
Doanh thu tổng thể bao gồm các khoản doanh thu bị giảm trừ như chiết
khấu, giảm giá hàng bán, hàng bán bị trả lại các khoản bồi thường, chi phí sửa
chữa hàng bị hỏng trong thời gian bảo hành và các loại thuế gián thu.

Doanh thu bán
hàng thuần
Chỉ tiêu này phản ánh giá trị hàng hoá của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo

Tổng doanh thu thuần:

Các khoản giảm trừ bao gồm:
-

Hàng bán bị trả lại: Đây là giá trị số sản phẩm hàng hoá, dịch vụ, lao vụ

đã tiêu thụ bị khách hàng trả lại do các nguyên nhân vi phạm cam kết, vi phạm
hợp đồng kinh tế, hàng bị mất, kém phẩm chất không đúng chủng loại quy định.

-


Giảm giá hàng bán: Đây là khoản giảm trừ được ngời bán chấp

thuận một cách đặc biệt trên giá thoả thuận do hàng bán kém phẩm
chất, không đúng quy cách phẩm chất quy định trên hợp đồng kinh tế.

Các khoản thuế gián thu bao gồm: Thuế GTGT (theo phương
pháp trực tiếp), thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt.
+
Thuế xuất khẩu là các loại thuế gián thu đánh vào các loại
hàng hoá xuất khẩu (thuộc doanh mục hàng hoá bị đánh thuế) qua
các cửa khẩu và biên giới Việt Nam.
+

Thuế tiêu thụ đặc biệt: Là loại thuế gián thu đánh vào một số hàng hoá,

dịch vụ nhất định (hàng hố, dịch vụ đặc biệt). Thơng thường đây là những hàng
hố, dịch vụ cao cấp mà khơng phải bất cứ ai cũng có điều kiện sử dụng hay
hưởng thụ do khả năng tài chính có hạn hoặc có thể là những hàng hố, dịch vụ
khác có tác dụng không tốt đối với đời sống sức khoẻ con ngời, văn minh xã hội
mà Chính phủ có chính sách hạn chế sản xuất, tiêu dùng.
+

Thuế GTGT (theo phương pháp trực tiếp): Đây là loại thuế gián thu

được tính trên khoản giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh qua mỗi

7


khâu quá trình sản xuất kinh doanh và tổng số thuế thu được ở mỗi khâu

bằng chính số thuế tính trên giá bán của người tiêu dùng cuối cùng.

Doanh thu bán hàng: là toàn bộ giá trị sản phẩm hàng hóa,
dịch vụ, lao vụ mà doanh nghiệp thực hiện trong kỳ, doanh thu bán
hàng phản ánh con số thực tế hàng hóa tiêu thụ trong kỳ.
Doanh thu thuần: là doanh thu bán hàng sau khi trừ đi các
khoản giảm trừ, chiết khấu hàng bán, giảm giá hàng bán, hàng bán
bị trả lại, các loại thuế đánh trên doanh thu thực hiện trong kỳ như:
thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất nhập khẩu… (Đỗ Văn Phức, 2003).
2.1.1.3. Khái niệm chi phí
Chi phí kinh doanh nói chung là tồn bộ hao phí về lao động
sống và lao động vật hoá được biểu hiện bằng tiền phát sinh trong
quá trình kinh doanh của các doanh nghiệp.
Đối với doanh nghiệp thương mại thì chi phí kinh doanh thương mại là
những khoản chi bằng tiền hoặc tài sản mà doanh nghiệp bỏ ra để thực hiện
hoạt động kinh doanh thương mại. Về bản chất, đó là những khoản tiêu hao
về lao động sống và lao động vật hố trong q trình hoạt động kinh doanh.

Các chi phí này phát sinh hàng ngày, hàng giờ đa dạng và rất phức
tạp và tuỳ thuộc vào việc thực hiện các hành vi thương mại khác nhau.

Đối với việc mua bán hàng hố, đó là các chi phí phát sinh ở
khâu vận chuyển, dự trữ, tiêu thụ, khâu quản lý doanh nghiệp.
Đối với việc cung ứng dịch vụ thơng mại và hoạt động xúc tiến thương
mại như: đại diện mơi giới, uỷ thác, đại lý, khuyến mại…. đó là các chi phí về

vật chất tiền vốn, sức lao động để thực hiện các hành vi kể trên vì
mục đích của DNTM trong một thời kỳ nhất định.
Đối với hoạt động tài chính là những khoản chi phí phải trả lãi suất
cho các khoản nợ, chi phí chuyển tiền trả cho nhà cung cấp dịch mua ngồi.


Ngồi ra cịn các chi phí như: các khoản thuế phải nộp cho
nhà nước theo quy định của luật pháp như thuế nhà đất, thuế nhập
khẩu, thuế GTGT (Đỗ Văn Phức, 2003).
Chi phí kinh doanh bao gồm nhiều loại có nội dung cơng dụng và tính
chất khác nhau. Vì vậy, để thuận tiện cho việc quản lý và sử dụng chi phí kinh

8


doanh nhằm đa ra các giải pháp tiết kiệm chi phí kinh doanh, đồng thời
để thuận tiện cho cơng tác hạch tốn cần tiến hành phân loại chi phí.
Chi phí kinh doanh thương mại được phân theo những tiêu thức khác nhau.

*
Theo bản chất kinh tế chi phí kinh doanh thương mại được phân
thành

hai loại:
- Chi phí bổ sung là những khoản chi nhằm tiếp tục và hồn
chỉnh q trình sản xuất hàng hố trong khâu lưu thơng.
Chi phí thuần t là những khoản chi nhằm mục đích chuyển
hố hình thái giá trị của hàng hoá.
*
Căn cứ vào mức độ tham gia và các hoạt động kinh doanh,
chi phí kinh doanh được phân thành hai loại:
- Chi phí trực tiếp như: các chi phí mua, bán hàng hố.
Chi phí gián tiếp là những khoản chi phí phục vụ cho q
trình hoạt động kinh doanh nh chi phí quản lý doanh nghiệp.
*

Căn cứ vào tính chất biến đổi, chi phí kinh doanh được phân
thành

hai loại:
Chi phí khả biến hay biến phí: là những khoản chi phí biến đổi phụ
thuộc vào khối lượng hàng hoá mua vào bán ra trong kỳ. Chi phí này bao
gồm: chi phí vận chuyển, bốc dỡ hàng hố, bảo quản hàng hố, đóng gói
bao bì vv … Đặc điểm của chi phí này là khi khối lượng sản phẩm hàng
hố mua vào, bán ra thay đổi thì biến phí thay đổi theo chiều hớng tỷ lệ
thuận. Nhưng biến phí cho một đơn vị doanh thu thì khơng đổi.
Chi phí bất biến hay định phí: là những khoản chi phí tương đối ổn
định, khơng phụ thuộc vào khối lượng hàng hố mua vào bán ra trong kỳ.
Chi phí này bao gồm: chi phí khấu hao TSCĐ, chi phí nhân viên quản lý vv…
Đây là loại chi phí mà bất cứ một doanh nghiệp nào khi tham gia kinh doanh
cũng phải thanh tốn, phải trả khơng phụ thuộc vào khối lợng sản phẩm sản
xuất kinh doanh nhiều hay ít, thậm chí đơi khi khơng hoạt động cũng phải trả.
Đặc điểm của chi phí này là khi khối lượng hàng hố mua vào bán ra thay đổi
thì định phí khơng đổi. Nhưng định phí cho một đơn vị doanh thu thay đổi
theo chiều hướng tỷ lệ nghịch (Mai Văn Bưu và Phan Kim Chiến, 2005).

*
Căn cứ vào chức năng hoạt động của doanh nghiệp thì chi
phí kinh doanh được phân thành ba loại:

9


Chi phí mua hàng: gồm chi phí vận chuyển, chi phí dịch vụ
th ngồi như th vận chuyển, th kho bãi vv…
Chi phí bán hàng: là các khoản chi phí phát sinh trực tiếp tại bộ phận

bán hàng như tiền lương nhân viên bán hàng, bảo hiểm xã hội – bảo hiểm y
tế của nhân viên bán hàng, chi phí khấu hao tài sản phục vụ hoạt động bán
hàng, chi phí đào tạo, bồi dưỡng nhân viên bán hàng, chi phí dịch vụ mua
ngồi như điện thoại, điện nước – dịch vụ khác, chi phí bằng tiền khác vv…
Chi phí quản lý doanh nghiệp: bao gồm các khoản chi phí cho nhân viên
quản lý như tiền lương nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội – bảo hiểm y tế của
nhân viên quản lý, chi phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, chi phí khấu hao
tài sản cố định phục vụ bộ phận quản lý, chi phí tiếp khách, chi phí dịch vụ mua
ngồi như điện thoại – điện nước và các chi phí bằng tiền khác vv…

*
Căn cứ vào nội dung kinh tế và yêu cầu hạch tốn thì chi phí
kinh doanh được phân thành các khoản mục:
Chi phí nhân viên
Chi phí nguyên liệu, vật liệu
Chi phí cơng cụ đồ dùng

Chi phí khấu hao tài sản cố
định Chi phí vận chuyển th
ngồi Chi phí về điện nước,
điện thoại Chi phí lãi vay

Các chi phí bằng tiền khác
Phân loại chi phí kinh doanh của doanh nghiệp phù hợp với tình hình
đặc điểm sản xuất kinh doanh và các mục tiêu quản lý kinh tế của doanh
nghiệp sẽ giúp doanh nghiệp xác định được xu hướng hình thành kết cấu
của chi phí kinh doanh thương mại trong từng thời kỳ khác nhau, đồng thời
làm cơ sở cho công tác kế hoạch hố, kiểm tra, phân tích đánh giá tình hình
thực hiện kế hoạch chi phí kinh doanh của doanh nghiệp. Nhờ đó mà tìm ra
được các giải pháp quản lý chi phí tốt, giảm chi phí kinh doanh, hạ thấp chi

phí kinh doanh của doanh nghiệp từ đó góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
của doanh nghiệp (Lưu Thị Hương, Vũ Duy Hào, 2004).

10


2.1.1.4. Khái niệm lợi nhuận
Lợi nhuận: là phần còn lại của doanh thu sau khi đã trừ đi chi phí.
Tổng lợi nhuận của một doanh nghiệp bao gồm lợi nhuận từ hoạt động kinh
doanh, lợi nhuận từ hoạt động tài chính, lợi nhuận từ hoạt động khác.

Lợi nhuận trước thuế: là khoản lãi gộp trừ đi chi phí hoạt động.
Lợi nhuận sau thuế: là phần lợi nhuận còn lại sau khi nộp thuế
thu nhập doanh nghiệp cho nhà nước.
Lợi nhuận giữ lại: là phần còn lại sau khi đã nộp thuế thu
nhập. Lợi nhuận giữ lại được bổ sung cho nguồn vốn sản xuất kinh
doanh, lợi nhuận giữ lại còn gọi là lợi nhuận chưa phân phối.
Lợi nhuận = Doanh thu - Chi phí
Trong q trình sản xuất kinh doanh, tùy theo các lĩnh vực đầu tư
khác nhau, lợi nhuận cũng được tạo ra từ nhiều hoạt động khác nhau:
-

Lợi nhuận thuần từ hoạt động kinh doanh: là lợi nhuận thu được

từ hoạt động kinh doanh thuần của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này phản ánh
kết quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp trong kỳ báo cáo. Chỉ
tiêu này được tính tốn dựa trên cơ sở lợi nhuận gộp từ doanh thu bán
hàng và cung cấp dịch vụ trừ chi phí bán hàng và chi phí quản lý doanh
nghiệp phân bổ cho hàng hóa, dịch vụ đã cung cấp trong kì báo cáo.


-

Lợi nhuận từ hoạt động tài chính: phản ánh hiệu quả của

hoạt động tài chính của doanh nghiệp. Chỉ tiêu này được tính bằng
cách lấy thu nhập hoạt động tài chính trừ đi các chi phí phát sinh từ
hoạt động này. Lợi nhuận từ hoạt động tài chính bao gồm:
+ Lợi nhuận từ hoạt động góp vốn liên doanh.
+ Lợi nhuận từ hoạt động đầu tư, mua bán chứng khoán ngắn
hạn, dài hạn. + Lợi nhuận về cho thuê tài sản.
+ Lợi nhuận về các hoạt động đầu tư khác.
+ Lợi nhuận về chênh lệch lãi tiền gửi ngân hàng và lãi tiền vay
ngân hàng. + Lợi nhuận cho vay vốn.
+ Lợi nhuận do bán ngoại tệ.

11


-

Lợi nhuận khác: là những khoản lợi nhuận doanh nghiệp khơng dự

tính trước hoặc có dự tính trước nhưng ít có khả năng xảy ra. Những khoản
lợi nhuận khác có thể do chủ quan đơn vị hoặc do khách quan đưa tới.

Thu nhập bất thường của doanh nghiệp bao
gồm: + Thu về nhượng bán, thanh lý tài sản
cố định. + Thu tiền phạt vi phạm hợp đồng.
+


Thu từ các khoản nợ khó địi đã xử lý, xóa sổ.

+

Thu các khoản nợ không xác định được chủ.

+
Các khoản thu nhập kinh doanh của những năm trước bị bỏ
sót hay lãng quên ghi sổ kế toán năm nay mới phát hiện ra…
Các khoản thu trên sau khi trừ đi các khoản tổn thất có liên
quan sẽ là lợi nhuận bất thường (Đỗ Văn Phức, 2003).
2.1.2. Một số vấn đề cơ bản về kinh doanh điện năng
a. Điện năng
Điện năng là hàng hóa đặc biệt với các đặc điểm riêng có là khơng
nhìn thấy, sờ thấy; sản xuất và tiêu thụ được diễn ra đồng thời; khơng có
hàng tồn kho, sản phẩm dở dang, sản phẩm dự trữ như các hàng hóa khác;
khách hàng dùng trước trả tiền sau. Ngồi ra cịn phải kể đến tính nguy hiểm
cao trong cung ứng và sử dụng điện. So sánh với các dạng năng lượng khác
thì điện năng là dạng năng lượng phổ biến và rẻ tiền nhất.
Điện năng chỉ trở thành hàng hóa khi được người tiêu dùng sử dụng, nếu
sản xuất ra mà không được tiêu dùng thì sẽ bị lãng phí tồn bộ. Sản lượng điện
được người tiêu dùng sử dụng và trả tiền gọi là sản lượng điện thương phẩm.
Điện năng được sản xuất ra tại các nhà máy được gọi là sản lượng điện phát.
Thông thường, sản lượng điện phát lớn hơn sản lượng điện thương phẩm do
những tổn hao trong quá trình truyền dẫn từ nơi sản xuất đến nơi tiêu dùng. Cho
dù trình độ tổ chức, kỹ thuật tối ưu thì vẫn có tổn thất điện năng. Đây là tổn thất
do yếu tố kỹ thuật (tổn thất kỹ thuật), mang tính khách quan trên các đường dây
tải điện, tổn thất trong các máy biến áp, tổn thất do chế độ vận hành, ngồi ra
cịn do yếu tố chủ quan (tổn thất thương mại) do tình trạng vi phạm trong sử
dụng điện như: câu móc điện trực tiếp, tác động làm sai lệch mạch đo đếm điện

năng, gây hư hỏng, chết cháy công tơ...; ghi sai chỉ số;

12


không thực hiện đúng chu kỳ kiểm định và thay thế công tơ định kỳ
theo quy định… Trong kinh doanh điện năng phải chú trọng tới chỉ
tiêu sản lượng điện thương phẩm và chỉ tiêu tổn thất điện năng.
Một đặc điểm khác của điện năng là tính liên tục. Quá trình sản xuất
và tiêu thụ điện năng được diễn ra đồng thời và liên tục, nằm trong một
hệ thống thống nhất từ khâu sản xuất điện, quá trình truyền tải đến tận
nơi tiêu thụ điện. Tính thống nhất cao độ này thể hiện trong mối quan hệ
phụ thuộc giữa công suất, khả năng cung ứng điện với nhu cầu tiêu thụ
điện của các phụ tải. Nếu mối quan hệ trên mất cân đối sẽ ảnh hưởng đến
hiệu quả kinh doanh điện năng (Nguyễn Hải Ninh, 2012).

b. Đặc điểm kinh doanh điện năng
Do tính đặc thù của điện năng nên việc sản xuất và kinh doanh
điện năng phải tuân thủ quy trình, quy phạm kỹ thuật và quy trình
kinh doanh bán điện rất chặt chẽ; phải luôn đảm bảo một phương
thức vận hành hợp lý, liên tục, đúng chất lượng, số lượng, mang lại
hiệu quả kinh tế cao cho ngành điện và khách hàng tiêu thụ điện.
Trong nền kinh tế thị trường định hướng XHCN như nước ta,
doanh nghiệp kinh doanh điện năng có đặc thù:
Thứ nhất: Do doanh nghiệp kinh doanh mặt hàng đặc biệt là
điện năng nên tính chất phục vụ được coi là điểm quan trọng, vừa
kinh doanh điện năng vừa phục vụ lợi ích cơng cộng.
Thứ hai: Ngành điện thuộc sở hữu nhà nước (gồm phát điện, truyền
tải, phân phối). Chuyển sang kinh doanh theo mơ hình tập đoàn, hoạt động
theo cơ chế thị trường, ngành điện chuyển dần từ hình thức sở hữu đơn

nhất là nhà nước thành sở hữu của nhiều thành phần kinh tế. Tuy nhiên đối
với đa số các Công ty Điện lực tỉnh, Nhà nước vẫn là chủ sở hữu 100% vốn,
đây là DNNN hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh điện năng.

Thứ ba: Là doanh nghiệp kinh doanh nên việc quản lý kinh doanh
điện năng phải đảm bảo đạt hiệu quả kinh tế cao, vừa không ngừng nâng
cao chất lượng, số lượng sản phẩm điện, vừa giảm thiểu lượng điện năng
tổn thất nhằm đảm bảo sản lượng điện thương phẩm ngày càng cao.
Thứ tư: Ở nước ta hiện nay, giá bán điện năng do Chính phủ quy định
tùy theo mục đích sử dụng, cấp điện áp, thời điểm sử dụng điện năng nên

13


việc vận dụng các quy luật kinh tế thị trường trong kinh doanh điện
năng phải kết hợp hài hòa các lợi ích: chính trị, xã hội; tồn nền
kinh tế quốc dân và doanh nghiệp.
Thứ năm: Việc tổ chức kinh doanh điện năng phải có hiệu quả
trên một địa bàn rộng khắp cả nước và phục vụ tới từng hộ dân cư,
từ miền xuôi đến miền ngược, từ thành thị đến nông thôn.
Thứ sáu: Doanh nghiệp phải phục vụ số lượng lớn khách
hàng với yêu cầu và nhu cầu đa dạng (Đào Duy Khánh, 2011).
c. Kết quả kinh doanh điện năng
Kết quả kinh doanh điện năng cần được xem xét theo quan
điểm hệ thống bao gồm kết quả kinh tế, kết quả xã hội.
Xuất phát từ đặc điểm kinh doanh của các doanh nghiệp kinh
doanh điện năng, kết quả kinh doanh của doanh nghiệp kinh doanh
điện năng được xem xét cả kết quả kinh tế và kết quả xã hội.
Để đạt được kết quả kinh tế và kết quả xã hội, các doanh nghiệp kinh
doanh điện năng phải nâng cao lợi nhuận và các chỉ tiêu đánh giá kết quả

kinh doanh, mặt khác cần giải quyết những vấn đề xã hội. Kết quả kinh doanh
điện năng phải được xem xét theo quan điểm lợi ích tồn nền kinh tế quốc
dân, lấy mục tiêu góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo an
ninh - quốc phòng, nâng cao trình độ dân trí… là mục tiêu của doanh nghiệp
kinh doanh điện. Khơng vì lợi ích riêng của ngành điện mà giảm lợi ích của xã
hội mà phải gắn kết mục tiêu kinh tế với mục tiêu xã hội.

Mặt khác, các doanh nghiệp kinh doanh điện năng là DNNN nên vừa
phải đảm bảo hoạt động kinh doanh có lãi, kết quả kinh tế ngày càng cao,
lại phải phục vụ xã hội, vì vậy các doanh nghiệp kinh doanh điện năng
cần gắn việc đạt được hiệu quả kinh tế với các nhiệm vụ phát triển kinh tế
- xã hội, linh hoạt trong việc cấp điện phục vụ sản xuất, phục vụ sinh hoạt
với việc đảm bảo lợi ích của doanh nghiệp kinh doanh điện năng.

Kết quả kinh doanh điện năng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
bên trong và bên ngoài doanh nghiệp, cả chính sách kinh tế - xã hội
vĩ mô của Nhà nước, là yêu cầu thường xuyên, liên tục, lâu dài.
Điện năng là loại hàng hóa đặc biệt, kinh doanh điện năng là ngành
nghề kinh doanh có điều kiện, Nhà nước quản lý giá bán đầu ra vì vậy hiệu

14


×