Tải bản đầy đủ (.docx) (126 trang)

Luận văn thạc sĩ quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện lục ngạn, tỉnh bắc giang

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (612.28 KB, 126 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

GIÁP TIẾN HIỆP

QUẢN LÝ NGÂN SÁCH XÃ TRÊN ĐỊA BÀN
HUYỆN LỤC NGẠN, TỈNH BẮC GIANG

Chuyên ngành:

Quản trị kinh doanh

Mã số:

8340101

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Lê Hữu Ảnh

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2018



Tác giả luận văn

Giáp Tiến Hiệp

i


LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi đã nhận được sự
hỗ trợ, giúp đỡ nhiệt tình của nhiều cơ quan, tổ chức, cá nhân. Với tình cảm chân thành,
cho phép tơi được bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến tất cả các cá nhân và cơ quan đã tạo
điều kiện giúp đỡ tơi trong q trình học tập và nghiên cứu đề tài.
Cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới PGS. TS. Lê Hữu
Ảnh đã dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học
tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc; Bộ mơn Tài chính; Khoa
QTKD - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập,
thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn cán bộ, Cơng chức phịng Tài chính- Kế hoạch, UBND
các xã, thị trấn, Kho bạc Nhà nước huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang đã nhiệt tình giúp
đỡ, tạo điều kiện cho tơi trong q trình nghiên cứu đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn đến tất cả người thân, bạn bè đã nhiệt tình giúp đỡ,
động viên tơi trong suốt thời gian học tập và nghiên cứu đề tài.
Hà Nội, ngàytháng
Tác giả luận văn

Giáp Tiến Hiệp

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan......................................................................................................................i
Lời cảm ơn........................................................................................................................ii
Mục lục.............................................................................................................................iii
Danh mục chữ viết tắt........................................................................................................v
Danh mục bảng.................................................................................................................vi
Danh mục hình và sơ đồ..................................................................................................vii
Trích yếu luận văn..........................................................................................................viii
Thesis abstract..................................................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài.......................................................................................1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................2

1.3.

Đối tượng và pham vi nghiên cứu....................................................................... 2

Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý ngân sách xã.........................................4
2.1.

Cơ sở lý luận........................................................................................................4

2.1.1.


Ngân sách Nhà nước............................................................................................4

2.1.2.

Sự ra đời, tồn tại và quá trình phát triển ngân sách xã........................................ 6

2.1.3.

Quản lý ngân sách xã.........................................................................................12

2.1.4.

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý ngân sách xã...............................................28

2.2.

Cơ sở thực tiễn về quản lý ngân sách xã........................................................... 30

2.2.1.

Kinh nghiệm quản lý ngân sách xã ở một số địa phương..................................30

2.2.2.

Bài học kinh nghiệm rút ra cho huyện Lục Ngạn..............................................34

Phần 3. Đặc điểm địa bàn và phƣơng pháp nghiên cứu.............................................36
3.1.


Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội................................................................... 36

3.1.1.

Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên......................................................................36

3.1.2.

Tình hình đất đai huyện Lục Ngạn năm 2014 - 2016........................................37

3.1.3.

Tình hình dân số - lao động huyện Lục Ngạn Năm 2014 - 2016...................... 38

3.2.

Hệ thống tổ chức quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn.............41

3.2.1.

Về tổ chức bộ máy quản lý ngân sách xã..........................................................41

3.2.2.

Về cơ chế quản lý ngân sách xã.........................................................................42

3.3.

Phương pháp nghiên cứu...................................................................................46


iii


3.2.1.

Phương pháp thu thập thông tin và số liệu........................................................46

3.2.2

Phương pháp phân tích số liệu...........................................................................47

3.2.3.

Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu.............................................................................48

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận......................................................................49
4.1.

Thực trạng quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn.......................49

4.1.1.

Thực trạng quản lý phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi ngân sách xã............49

4.1.2.

Thực trạng quản lý quy trình lập dự toán ngân sách xã.....................................52

4.1.3.


Thực trạng quản lý, chấp hành dự tốn ngân sách xã........................................58

4.1.4.

Thực trạng quản lý cơng tác kế tốn, quyết tốn ngân sách xã.........................67

4.1.5.

Cơng tác kiểm tra, thanh tra ngân sách xã.........................................................71

4.1.6.

Đánh giá kết quả công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn
73

4.2.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Lục Ngạn................................................................................................ 75

4.2.1.

Chính sách của Nhà nước..................................................................................76

4.2.2.

Cơ sở vật chất phục vụ công tác quản lý ngân sách xã..................................... 77

4.2.3.


Trình độ chủ tịch ủy ban nhân dân xã, cán bộ tài chính xã............................... 77

4.2.4.

Ý thức chấp hành pháp luật của các xã............................................................. 78

4.2.5.

Kết quả đạt được trong công tác quản lý ngân sách xã..................................... 79

4.2.6.

Những hạn chế trong công tác quản lý ngân sách xã........................................ 82

4.3.

Định hướng và các giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn
huyện Lục Ngạn trong thời gian tới.................................................................. 84

4.3.1.

Định hướng phát triển kinh tế xã hội huyện Lục Ngạn..................................... 84

4.3.2.

Định hướng hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn....84

4.3.3.

Một số giải pháp hoàn thiện quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn

86

Phần 5. Kết luận và kiến nghị..........................................................................................93
Tài liệu tham khảo........................................................................................................... 96
Phụ lục.............................................................................................................................98

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

BHXH

Bảo hiểm xã hội

BHYT

Bảo hiểm y tế

HĐND

Hội đồng nhân dân

KBNN

Kho bạc Nhà nước


KTXH

Kinh tế - xã hội

NSNN

Ngân sách Nhà nước

NSX

Ngân sách xã

TC - KH

Tài chính - Kế hoạch

TSCĐ

Tài sản cố định

UBND

Uỷ ban nhân dân

XDCB

Xây dựng cơ bản

QPAN


Quốc phòng an ninh

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.

Quy m

Bảng 3.2.

Tình h

Bảng 3.3.

Giá trị

Bảng 3.4.

Tình h

Bảng 3.5.

Số liệu

Bảng 4.1.

Thực


Bảng 4.2.

Tổng

bàn hu
Bảng 4.3.

Tình h

2014 Bảng 4.4.

Tổng
huyện

Bảng 4.5.

Tình h

Bảng 4.6.

Ý kiến

chưa đ
Bảng 4.7.

Tổng
huyện

Bảng 4.8.


Tổng

chưa s
Bảng 4.9.

Tình h

Ngạn g
Bảng 4.10.

Danh

từ năm
Bảng 4.11.

Kết qu

Ngạn g
Bảng 4.12.

Đánh

quản lý
Bảng 4.13.

Tổng h

Bảng 4.1.

Đánh

huyện

vi


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Sơ đồ 2.1. Hệ thống ngân sách Việt Nam........................................................................ 5
Sơ đồ 2.2. Quy trình lập dự toán ngân sách xã..............................................................16
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức phịng Tài chính - Kế hoạch huyện Lục Ngạn.....................46
Sơ đồ 4.1. Quy trình lập dự tốn ngân sách xã..............................................................53
Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Lục Ngạn............................................................ 36

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Giáp Tiến Hiệp
Tên luận văn: Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang
Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh

Mã số: 8340101

Tên cơ sở đ o t o Học Viện Nơng Nghiệp Việt Nam
1. Tính cấp thiết
Trong những qua, cơng tác quản lý nhà nước tại huyện Lục Ngạn có sự chuyển
biến tích cực, thể hiện ở việc đã khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính. Tuy cơng tác
quản lý ngân sách nhà nước đạt hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn những tồn tại cần
phải được khắc phục, hoàn thiện và là nhiệm vụ cấp bách đang được đặt ra. Xuất phát từ
lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh
Bắc Giang” làm đề tài luận văn của mình.

2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn,
tỉnh Bắc Giang từ đó có giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã của huyện
Lục Ngạn có hiệu quả và ổn định theo Luật ngân sách.
3.

Phƣơng pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp nhằm phục vụ cho công tác nghiên cứu được
thu thập từ báo cáo quyết toán, dự toán về NSNN hàng nămtrên địa bàn huyện Lục
Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp: Các thông tin sơ cấp có liên quan đến việc
quản lý ngân sách xã được chúng tôi thu thập để sử dụng cho việc nghiên cứu gồm: ý
kiến liên quan làm công tác quản lý Ngân sách cấp huyện, cấp xã.
4. Kết quả ngiên cứu
Qua quá trình quản lý NSX trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang trong 3
năm (2014 - 2016), ước thực hiện năm 2017 có nhiều chuyển biến tích cực cụ thể là:
Công tác phân cấp: Trong những năm ngần đây trên địa bàn huyện Lục Ngạn
việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi luôn được quan tâm như đẩy mạnh phân cấp
về nguồn thu và tỷ lệ điều tiết cho ngân sách xã, ban hành chế độ, chính sách, tiêu
chuẩn, định mức phù hợp với điều kiện KT-XH của địa phương.
Quản lý lập dự tốn: Cơng tác lập dự toán thu, chi NSNN xã cơ bản đảm bảo
đúng trình tự theo quy định của Luật NSNN, bám sát Nghị quyết của HĐND các cấp và

viii


trên cơ sở tình hình kinh tế - xã hội của địa phương.
-


Quản lý chấp hành dự toán: Các khoản thu, chi ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục

Ngạn đã được lập dự chi tiết trong năm, từ đó đã tạo sự chủ động cho UBND các xã, thị
trấn điều hành và chấp hành dự toán thu, dự toán chi một cách chủ động và công khai.

Quản lý kế tốn và quyết tốn ngân sách xã: Cơng tác quyết tốn được thực hiện
theo đúng trình tự, quy định.
Cơng tác thanh tra, kiểm tra: Hàng năm cơ quan Tài chính các cấp tiến hành
thẩm định quyết toán ngân sách của các đơn vị dự toán, các xã, thị trấn và tiến hành
đồng thời cơng tác kiểm tra tình hình quản lý, sử dụng tài sản cơng. Nhờ đó, cơ quan
quản lý chi NSNN đã kịp thời chỉ ra những tồn tại, hạn chế để khắc phục.
5.

Kết luận

Trong những năm qua xác định nhiệm vụ quản lý ngân sách xã, là nhiệm vụ quan
trọng trong thực hiện chức năng nhiệm vụ quản lý ngân sách nhà nước trên địa bàn
huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang cụ thể:
Việc phân cấp nguồn thu và nhiệm vụ chi luôn được quan tâm tạo điều kiện
nhằm phát kinh tế - xã hội phù hợp từng địa phương.
Cơng tác lập dự tốn thu, chi ngân sach xã dựa trên cơ sở đánh giá tình hình thực
hiện thời kỳ ổn định ngân sách và kết quả năm trước, thực hiện bổ sung các chế độ
chính sách mới có phát sinh.
Cơng tác chấp hành dự tốn thu tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lục Ngạn,
đã được thực hiện một cách nghiêm túc, các khoản thu trong các năm đều cơ bản, hoàn
thành và hoàn thành vượt mức kế hoạch giao.
Kế toán, quyết toán ngân sách xã tại các xã, thị trấn trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, đã được các xã thực hiện, các nguồn thu vào ngân sách nhà nước và các nhiệm vụ
chi được phản ánh đúng tính chất các nội dung phát sinh trên địa bàn các xã, thị trấn của
Huyện Lục Ngạn.

Công tác thanh tra, kiểm tra là nhiệm vụ trọng tâm hàng đầu, hệ thống thanh tra,
giám sát tài chính ln được tổ chức chặt chẽ từ xã đến huyện.
Nâng cao quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn dựa trên cơ sở phù
hợp với định hướng phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

ix


THESIS ABSTRACT
Author's name: Giap Tien Hiep
Thesis title: Management of Commune Budget in Luc Ngan distict, Bac Giang province
Major: Business Management

Code: 8340101

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture
1. Rationale
Over the past years, the state management in Luc Ngan district has had a positive
change, reflected in the rational exploitation of financial resources. Although the
management of the state budget has been effective, there are still shortcomings that need to
be overcome, improved and become an urgent task. Therefore, I chose the title:
"Management of Commune Budget in Luc Ngan district, Bac Giang province" as my study.

2. Objective of the study:
Assessing the current status of commune budget management in Luc Ngan district,
Bac Giang province, thereby proposing solutions to improve the management of commune
budget in Luc Ngan district effectively and stably according to the Budget Law.

3. Methods of the study
The method of collecting secondary data for research purposes is collected from the

annual state budget plan and settlement reports in Luc Ngan district, Bac Giang province.

The method of collecting primary data: Primary information related to the
management of commune budgets is collected for research purposes including:
concerns about budget management at district and commune level.
4.

Main results

Through the process of managing commune budget in Luc Ngan district, Bac
Giang province for 3 years (2014 - 2016), and estimated in 2017; there are many
positive changes including:
Decentralization: In recent years in Luc Ngan district, decentralization of
revenue and expenditure has been paid attention, such as promoting the decentralization
of revenues and the regulation rate for commune budget, promulgating regimes,
policies, criteria and norms suitably to local socio-economic conditions.
Management of budget planning: The commune budget planning of revenue
and expenditure are in line with the provisions of the State Budget Law, the resolutions
of the People's Councils at all levels and on the basis of the socio-economic situation of
the local.

x


Management of budget settlement: Commune budget revenues and
expenditures in Luc Ngan district have been prepared in detail over the year, thereby
creating an initiative for the People's Committees of communes and towns and
executing planning of revenues and expenditures actively and public.
Management of commune budget accounting and settlement: The settlement
has been carried out in strict accordance with the order and regulations.

Inspection and examination: Annually, the finance agencies at all levels carry
out the verification of budget settlement of planning units, communes and townships as
well as conduct the inspection of the public property management and usage. As a
result, the state budget expenditure management agency has timely pointed out the
shortcomings and limitations to overcome.
5.

Conclusions

Over the past few years, the task of managing the commune budget has been
considered as an important task in the implementation of state budget management
functions in Luc Ngan district, Bac Giang province, including:
The decentralization of revenues and expenditures are always considered to
create favorable conditions for the socio-economic development in each locality.
The planning of commune budget revenues and expenditures is based on the
assessment of the budget implementation at stable period and at previous year, and
adding new raising regimes and policies.
The implementation of revenues plan in communes and towns in Luc Ngan
district has been executing seriously, the revenues in the years are basically completed
and completed excessively.
The accounting and settlement of commune budget in communes and towns in
Luc Ngan district have been implemented. The revenues into the state budget and the
expenditure have reflected properly in accordance with in raising issues in the
communes and towns of Luc Ngan District.
Inspection and examination are the first priority tasks. The financial inspection
and supervision system is always organized closely from commune to state level.
Improving commune budget management in Luc Ngan district is based on the
basis of the oriented development of local socio-economic.

xi



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Ngân sách Nhà nước có vai trị rất quan trọng trong toàn bộ hoạt động kinh
tế xã hội, an ninh, quốc phòng và đối ngoại của đất nước. Vai trò của ngân sách
nhà nước ln gắn liền với vai trị của nhà nước theo từng giai đoạn nhất định.
Trong nền kinh tế thị trường, ngân sách nhà nước đảm nhận vai trị quản lý vĩ mơ
đối với tồn bộ nền kinh tế, xã hội. Ngân sách nhà nước là công cụ điều chỉnh vĩ
mô nền kinh tế xã hội, định hướng phát triển sản xuất, điều tiết thị trường, bình
ổn giá cả, điều chỉnh đời sống xã hội. Về mặt kinh tế, ngân sách nhà nước có vai
trị kích thích sự tăng trưởng kinh tế theo định hướng phát triển kinh tế xã hội
thông qua các công cụ thuế và thuế suất của Nhà nước. Về mặt xã hội, ngân sách
nhà nước có vai trị điều tiết thu nhập giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Về
mặt thị trường, ngân sách nhà nước được sử dụng như một công cụ để góp phần
bình ổn giá cả và kiềm chế lạm phát.
Xã là đơn vị hành chính cấp cơ sở có vị trí chiến lược đặc biệt quan trọng,
tuy là cấp thấp nhất nhưng chính quyền xã phải đối mặt với những thách thức to
lớn trong việc thực hiện xứ mệnh của mình. Đó là quản lý, phát triển kinh tế - xã
hội (KTXH), ổn định chính trị, giữ vững quốc phòng an ninh (QPAN), nâng cao
mọi mặt đời sống nhân dân. Để thực hiện được chức năng, nhiệm vụ lớn lao đó,
chính quyền xã phải có nguồn lực tài chính mạnh và được sử dụng với hiệu quả
cao.
Ngân sách cấp xã có tầm quan trọng đặc biệt và cũng có đặc thù riêng.
Nguồn thu ngân sách xã được khai thác trực tiếp trên địa bàn và nhiệm vụ chi
cũng được bố trí để phục vụ cho mục đích trực tiếp của cộng đồng dân cư trong
xã mà không thông qua một khâu trung gian nào. Ngân sách xã là cấp ngân sách
cơ sở trong hệ thống ngân sách Nhà nước đảm bảo điều kiện tài chính để chính
quyền xã chủ động khai thác các thế mạnh về đất đai, phát triển kinh tế, xã hội,
xây dựng nông thôn mới, thực hiện chính sách xã hội, giữ gìn an ninh trật tự trên

địa bàn. Tuy nhiên trong điều kiện hiện nay, cơng tác quản lý ngân sách xã, cịn
nhiều vấn đề cần phải bàn, nhiều điều bất cập, nhiều những tồn tại cần phải được
hoàn thiện để đáp ứng được sự phát triển lớn mạnh của nền kinh tế đất nước, cả
về chiều rộng lẫn chiều sâu phù hợp với thời đại hội nhập. Sự ổn định vững chắc,

1


ngày càng lớn mạnh của ngân sách xã sẽ đóng góp vào sự ổn định phát triển của
ngân sách nhà nước và nền tài chính quốc gia.
Huyện Lục Ngạn là một huyện miền núi của tỉnh Bắc Giang, nằm trên trục
đường Quốc lộ 31, có địa giới hành chính giáp với huyện Lục Nam, huyện Sơn
Động và tỉnh Lạng Sơn. Vị trí địa lý của Lục Ngạn tạo cơ hội thuận lợi để liên
doanh, liên kết với các tỉnh và huyện bạn trong quá trình phát triển kinh tế - xã
hội. Thực tế thời gian qua, công tác quản lý nhà nước tại huyện Lục Ngạn có sự
chuyển biến tích cực, thể hiện ở việc đã khai thác hợp lý các nguồn lực tài chính
tiềm năng và sẵn có tại địa phương và thực hiện phân phối các khoản chi hợp lý
góp phần tạo động lực kích thích tăng trưởng kinh tế. Tuy công tác quản lý ngân
sách nhà nước đạt hiệu quả nhất định nhưng vẫn còn những tồn tại cần phải được
khắc phục, hoàn thiện và là nhiệm vụ cấp bách đang được đặt ra.
Xuất phát từ lý do trên, tôi chọn đề tài: “Quản lý ngân sách xã trên địa
bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc Giang” làm đề tài luận văn thạc sĩ chuyên ngành
Quản trị kinh doanh của mình.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Đánh giá thực trạng công tác quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục
Ngạn, từ đó đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý ngân sách xã
của huyện Lục Ngạn có hiệu quả và ổn định theo Luật ngân sách.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
Góp phần hệ thống hoá và làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về ngân sách

xã, quản lý ngân sách xã, chức năng, nhiệm vụ của bộ máy quản lý ngân sách xã.
Đánh giá thực trạng, phân tích những yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản
lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn giai đoạn 2014 - 2016 và ước thực
hiện năm 2017.
Đề xuất các giải pháp tiếp tục hoàn thiện quản lý ngân sách nhà nước cấp
xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn gắn với bối cảnh, điều kiện những yêu cầu mới
đặt ra.
1.3. ĐỐI TƢỢNG VÀ PHAM VI NGHIÊN CỨU
Quản lý nguồn thu, chi ngân sách Nhà nước tại chính quyền cấp xã là một
vấn đề phức tạp với phạm vi rộng lớn, liên quan đến đường lối chính sách của

2


Đảng và Nhà nước về ngân sách Nhà nước, các chế độ, quy định của trung ương
và địa phương trong việc đưa ra những nguyên tắc, những chuẩn mực về quản lý
điều hành ngân sách Nhà nước, trong đó có ngân sách xã (NSX).
1.3.1. Đối tƣợng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là:
Quản lý ngân sách xã trên địa bàn huyện Lục Ngạn, tỉnh Bắc giang
Đối tượng khảo sát: một số đơn vị đại diện cấp xã sử dụng ngân sách nhà
nước, một số cán bộ và kế tốn làm cơng tác quản lý cấp xã, trên địa bàn huyện.
1.3.2. Ph m vi nghiên cứu
1.3.2.1. Phạm vi về nội dung
Những vấn đề liên quan đến công tác quản lý ngân sách xã gồm lập dự toán
thu chi ngân sách, chấp hành dự tốn thu, chi ngân sách, cơng tác quyết tốn thu,
chi ngân sách, cơng tác kiểm tra, cơng tác cơng khai ngân sách các đối tượng có
liên quan.
1.3.2.2. Phạm vi về không gian
Đề tài được thực hiện nghiên cứu tại một số xã trên địa bàn huyện Lục

Ngạn, tỉnh Bắc Giang.
1.3.2.3. Phạm vi về thời gian
Luận văn nghiên cứu trong 3 năm, từ năm 2014 - 2016 và ước thực hiện
năm 2017.

3


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN LÝ NGÂN
SÁCH XÃ
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Ngân sách Nh nƣớc
2.1.1.1. Khái niệm ngân sách Nhà nước
Ngân sách Nhà nước (NSNN) là một thành phần trong hệ thống tài chính.
Thuật ngữ "Ngân sách nhà nước" được sử dụng rộng rãi trong đời sống kinh tế,
xã hội ở mọi quốc gia. Song quan niệm về ngân sách nhà nước lại chưa thống
nhất, người ta đã đưa ra nhiều định nghĩa về ngân sách nhà nước tùy theo các
trường phái và các lĩnh vực nghiên cứu. Các nhà kinh tế Nga quan niệm: ngân
sách nhà nước là bảng liệt kê các khoản thu, chi bằng tiền trong một giai đoạn
nhất định của quốc gia.
Luật ngân sách Nhà nước của Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam thông
qua ngày 16/12/2002 định nghĩa: ngân sách Nhà nước là toàn bộ các khoản thu,
chi của Nhà nước trong dự toán đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và
nhiệm vụ của nhà nước (Luật ngân sách Nhà nước, năm 2002).
Sự hình thành và phát triển của ngân sách nhà nước gắn liền với sự xuất
hiện và phát triển của kinh tế hàng hóa - tiền tệ trong các phương thức sản xuất
của cộng đồng và nhà nước của từng cộng đồng.
Ngân sách nhà nước bao gồm ngân sách trung ương và ngân sách địa
phương. Ngân sách trung ương là ngân sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ

quan thuộc Chính phủ và các cơ quan khác ở trung ương. Ngân sách địa phương
bao gồm ngân sách của đơn vị hành chính các cấp có Hội đồng Nhân dân
(HĐND) và Ủy ban Nhân dân (UBND).
2.1.1.2. Tổ chức hệ thống ngân sách Nhà nước
*
Hệ thống NSNN: Là tổng thể các cấp ngân sách (NS) gắn bó hữu cơ với
nhau trong quá trình thực hiện nhiệm vụ thu, chi của mỗi cấp ngân sách.
*Điều kiện hình thành một cấp ngân sách:
Có một cấp chính quyền trên một vùng lãnh thổ xác định thực hiện nhiệm
vụ phát triển kinh tế - xã hội.

4


Khả năng nguồn thu trên vùng lãnh thổ mà cấp chính quyền đó quản lý có
thể đáp ứng phần lớn các nhu cầu chi tiêu của chính quyền. Vì vậy ứng với mỗi
cấp chính quyền thì có một cấp ngân sách tương ứng do đó hệ thống NSNN của
ta gồm các cấp được thể hiện trên sơ đồ 2.1.
Ngân sách
Nh nƣớc

Ngâ
Trun

Ngân sách xã
Sơ đồ 2.1. Hệ thống Ngân sách Việt Nam
2.1.1.3. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà
nước a. Phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Là sự phân chia quyền hạn, trách nhiệm giữa các cấp chính quyền trong
việc quản lý, điều hành nhiệm vụ của NSNN.

b. Yêu cầu của phân cấp quản lý ngân sách Nhà nước
Đảm bảo tính thống nhất của NSNN, nguồn thu và nhiệm vụ chi cho mỗi
cấp chính quyền được ổn định theo Luật định.
Phân cấp quản lý NSNN phải phù hợp với phân cấp các lĩnh vực khác của
Nhà nước, xác định rõ mối quan hệ giữa ngân sách cấp trên và ngân sách cấp
dưới, quan hệ giữa Trung ương và địa phương.
Nội dung của phân cấp quản lý NS phải phù hợp với Hiến pháp và Luật
pháp quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và trách nhiệm của các cấp chính
quyền, đảm bảo mỗi cấp ngân sách có các nguồn thu, nhiệm vụ chi, quyền và
trách nhiệm về ngân sách tương xứng.

5


Quốc hội là cơ quan quyết định dự toán NS, phân bổ NS, phê chuẩn quyết
toán NS; HĐND các cấp được chủ động quyết định dự toán ngân sách, quyết
định phân bổ dự toán ngân sách địa phương.
c. Nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà nước
Là việc xử lý các mối quan hệ giữa các cấp chính quyền nhà nước từ trung
ương đến địa phương trong hoạt động của ngân sách nhà nước, từ đó cho phép
hình thành một cơ chế phân chia ranh giới quyền lực về quản lý ngân sách nhà
nước giữa các cấp chính quyền. Vì vậy nội dung phân cấp quản lý ngân sách nhà
nước về cơ bản bao gồm 3 nội dung chủ yếu sau:
Một là, về quyền lực: Phân cấp ban hành chế độ, chính sách, tiêu chuẩn,
định mức:
Thơng qua việc phân cấp nhằm làm rõ vấn đề cơ quan nhà nước nào có
thẩm quyền ban hành ra các chế độ, chính sách, định mức, tiêu chuẩn, phạm vi,
mức độ của mỗi cấp chính quyền.
Hai là, phân cấp về mặt vật chất, tức là phân cấp về nguồn thu và nhiệm vụ
chi.

Ba là, phân cấp về quản lý chu trình ngân sách, tức là phân công, phân định
trách nhiệm, quyền hạn trong lập, chấp hành và quyết toán NSNN:
Phân cấp quản lý ngân sách nhà nước thể hiện mối quan hệ giữa các cấp
chính quyền nhà nước trong một chu trình ngân sách nhà nước gồm tất cả các
khâu: lập ngân sách, duyệt, thơng qua tới chấp hành, quyết tốn, thanh tra, kiểm
tra ngân sách. Yêu cầu của nội dung này đặt ra là giải quyết mối quan hệ về mức
độ tham gia, điều hành và kiểm soát của các cơ quan quyền lực, cơ quan quản lý
nhà nước và các cơ quan chun mơn trong từng khâu quản lý chu trình ngân
sách.
2.1.2. Sự ra đời, tồn t i v quá trình phát triển ngân sách xã
2.1.2.1. Quá trình hình thành ngân sách xã
Lịch sử phát triển của nước ta cũng như các nước trên thế giới đều có quỹ
xã, nay gọi là ngân sách xã. Mặc dù trong quá trình hình thành và cơ chế quản lý
có sự khác nhau nhưng đều xem ngân sách xã là một bộ phận không thể thiếu của
hệ thống tài chính quốc gia. Đến nay ngân sách xã của dân tộc ta đã trải qua hàng
nghìn năm lịch sử và gắn liền với nhiều triều đại khác nhau. Tuy mỗi thời kỳ, xã
có tên gọi khác nhau nhưng chức năng, nhiệm vụ ít có sự thay đổi, ngân sách xã

6


phục vụ cho bộ máy chính quyền Nhà nước cấp xã thực hiện ba nhiệm vụ chủ
yếu sau:
Một là: Quản lý nhân khẩu, ruộng đất, thu tô, thu thuế, thu phen tạp dịch.
Hai là: Giữ gìn trị an, phép nước.
Ba là: Chăm lo lợi ích cơng cộng, đê điều, tưới tiêu đồng ruộng, đường sá,
cứu tế xã hội...
Công tác quản lý tài chính ngân sách xã ở thời kỳ nào cũng được coi trọng,
có chức năng, chức danh, nhiệm vụ và kỷ luật tài chính cụ thể như: Xã trưởng
thời nhà Lê, xã quan thời nhà Trần... Đến thời nhà Nguyễn, chính quyền thực dân

pháp quy định chức sắc 3 kỳ khác nhau, ở Bắc kỳ là tiên chỉ, Trung kỳ là hương
bản, Nam kỳ là hương bộ, nhưng đều phụ trách cơng tác tài chính và có Hội đồng
kỳ mục (Bắc kỳ); Đại hội đồng kỳ mục (Nam kỳ); Thường trực hội đồng kỳ mục
(Trung kỳ) có nhiệm vụ lập ngân sách xã.
Thời kỳ nào kỷ luật tài chính ngân sách xã cũng được coi trọng và có chế
độ quản lý, quy định quy mô ngân sách cụ thể.
Trải qua quá trình phát triển với những thăng trầm của lịch sử, gắn với các
triều đại thịnh, suy khác nhau, đến nay Ngân sách xã thực sự trở thành công cụ,
phương tiện vật chất bằng tiền có tác dụng to lớn trong sự nghiệp cách mạng giải
phóng dân tộc và xây dựng đất nước...
Sau giải phóng, thời kỳ xây dựng cơ sở vật chất kỹ thuật của Chủ nghĩa xã
hội ở nơng thơn, ngân sách xã đóng góp một phần quan trọng trong công cuộc
xây dựng nông thôn mới. Năm 1983, Hội đồng Bộ trưởng ban hành Nghị quyết
138-HĐBT đã tiếp tục khẳng định vị trí, vai trị của ngân sách xã. Từ đây ngân
sách xã chính thức được thừa nhận là một cấp ngân sách của chính quyền cơ sở.
Đến năm 1996 khi Luật Ngân sách nhà nước được ban hành thì ngân sách xã
chính thức được thừa nhận là cấp ngân sách hoàn chỉnh trong hệ thống ngân sách
Nhà nước.
2.1.2.2. Khái niệm - đặc điểm ngân sách
xã a. Khái niệm ngân sách xã
Theo quy định tại điều 1 Luật Ngân sách nhà nước số 01/2002/QH11 đã
được Quốc hội khố XI nước Cộng hồ XHCN Việt Nam thơng qua tại kỳ họp
thứ hai ngày 16 tháng 12 năm 2002 thì: “Ngân sách Nhà nước là tồn bộ các

7


khoản thu, chi của Nhà nước đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết
định và được thực hiện trong một năm để bảo đảm thực hiện các chức năng,
nhiệm vụ của Nhà nước”.

Ngân sách xã là một bộ phận của hệ thống ngân sách nhà nước. Các khoản
thu, chi của ngân sách xã là những khoản thu, chi của ngân sách nhà nước giao
cho Uỷ ban nhân dân xã xây dựng, tổ chức quản lý, Hội đồng nhân dân xã quyết
định và giám sát thực hiện theo nhiệm vụ quyền hạn của Luật Ngân sách nhà
nước quy định. Là một bộ phận trong hệ thống ngân sách nhà nước nên ngân
sách xã cũng mang những đặc trưng chung của ngân sách đó là: về bản chất ngân
sách xã là hệ thống các quan hệ kinh tế giữa nhà nước với các chủ thể khác phát
sinh trong quá trình tạo lập, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ của chính quyền
Nhà nước cấp xã nhằm phục vụ cho việc thực hiện các chức năng của Nhà nước
cấp cơ sở trong khuôn khổ đã được phân công, phân cấp quản lý. Tuy nhiên,
điểm khác biệt giữa ngân sách xã với các cấp ngân sách khác trong hệ thống
Ngân sách nhà nước, đó là: ngân sách xã vừa là một cấp ngân sách lại vừa như
một đơn vị dự toán ngân sách.
Các khoản thu NS xã bao gồm: Các khoản thu từ thuế, phí, lệ phí, các khoản
thu từ hoạt động kinh tế của Nhà nước, các khoản đóng góp của các tổ chức và cá
nhân, các khoản viện trợ, các khoản thu khác theo quy định của pháp luật.

Các khoản chi NS xã bao gồm: Các khoản chi phát triển kinh tế - xã hội,
quốc phòng, an ninh, bảo đảm các hoạt động của bộ máy xã, và các khoản chi
khác theo quy định của pháp luật.
b. Đặc điểm của ngân sách xã
Thứ nhất: Các hoạt động thu, chi của ngân sách xã luôn gắn với chức năng,
nhiệm vụ của chính quyền xã theo luật định, đồng thời ln chịu sự kiểm tra
giám sát của cơ quan quyền lực nhà nước ở cấp xã. Chính vì vậy các chỉ tiêu thu
chi của ngân sách xã ln mang tính pháp lý.
Thứ hai: Ngân sách xã là một quỹ tập trung của cơ quan chính quyền Nhà
nước cấp cơ sở. Hoạt động của quỹ này thể hiện trên hai phương diện: Huy động
nguồn thu vào quỹ (gọi là thu NSX) và phân phối sử dụng nguồn vốn của quỹ
(gọi là chi ngân sách xã).
Thứ ba: Thông qua các hoạt động thu, chi của ngân sách xã là biểu hiện các

quan hệ lợi ích giữa một bên là lợi ích chung của cộng đồng các cơ sở mà chính

8


quyền xã là người đại diện với một bên là lợi ích của các chủ thể kinh tế xã hội
khác (tổ chức hoặc cá nhân). Các quan hệ này phát sinh trong cả quá trình thu và
chi ngân sách xã.
Thứ tư: Các quan hệ thu - chi ngân sách xã rất đa dạng và biểu hiện dưới
nhiều hình thức khác nhau, nhưng các khoản thu - chi này chỉ được thừa nhận khi
được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Thứ năm: Ngân sách xã vừa là một cấp trong hệ thống Ngân sách nhà nước
vừa là một đơn vị dự tốn. Bởi vì ngân sách xã vừa thực hiện nhiệm vụ thu, chi
của một cấp ngân sách nói chung (mặc dù nguồn thu và nhiệm vụ chi là rất nhỏ)
vừa là đơn vị nhận bổ sung từ ngân sách cấp trên và được sử dụng ln nguồn
vốn đó. Với đặc thù là đơn vị hành chính cấp cơ sở có mối liên hệ trực tiếp với
dân, do dân, vì dân, giải quyết các mối liên hệ giữa Nhà nước và nhân dân, cho
nên đây là đơn vị hành chính giúp Nhà nước thực hiện chức năng nhiệm vụ trực
tiếp tới mọi người dân.
c. Vai trò của ngân sách xã
Là một cấp ngân sách, là một bộ phận cấu thành của ngân sách nhà nước,
chính vì vậy mà NSX thể hiện đầy đủ vai trò của NSNN; NSX cũng là một bộ
phận của bộ máy chính quyền cấp xã, vì vậy nó cịn có những vai trị riêng. Trong
nền kinh tế thị trường định hướng theo Chủ nghĩa xã hội ở Nước ta hiện nay,
ngân sách xã cơ bản có vai trị chung của NSNN. Tuy nhiên có những đặc thù và
vai trò riêng biệt được thể hiện:
Thứ nhất: NSX cung cấp các phương tiện vật chất, tiền tài vật lực cho sự
tồn tại và hoạt động của bộ máy chính quyền cấp xã.
Nguồn kinh phí để trang trải các khoản chi phí của bộ máy Nhà nước chỉ có
thể được đảm bảo từ ngân sách nhà nước. Khi đã hình thành chính quyền cấp xã

thì tồn bộ chi phí phục vụ cho hoạt động của bộ máy Nhà nước ở cấp xã phải do
ngân sách xã đảm bảo. Nếu khơng có ngân sách xã thì bộ máy Nhà nước ở cơ sở
không thể tồn tại và phát triển với tư cách là bộ máy quản lý mọi hoạt động kinh
tế, xã hội trên địa bàn xã.
Thứ hai: Là một cơng cụ tài chính quan trọng để chính quyền cấp xã quản
lý một cách toàn diện mọi hoạt động kinh tế, xã hội ở xã trong lĩnh vực được
phân cấp, được thể hiện thông qua:
- Nhiệm vụ thu ngân sách.

9


- Hoạt động chi ngân sách.
Thứ ba: Ngân sách xã góp phần quan trọng trong việc tạo dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn.
-

Chi ngân sách xã ngoài việc nhiệm vụ đảm bảo nguồn lực để duy trì hoạt

động của bộ máy chính quyền cấp xã thì cịn một nhiệm vụ quan trọng khác là
chi đầu tư phát triển. Chi đầu tư phát triển chủ yếu được tập trung để xã hội kết
cấu hạ tầng như: Hệ thống đường giao thông, hệ thống kênh tưới tiêu, hệ thống
đường điện, trường học, trạm y tế, các công trình phúc lợi của xã... theo phân cấp
quản lý của Nhà nước. Đây là nguồn lực tập trung của xã để xây dựng và phát
triển kết cấu hạ tầng nông nghiệp, nông thôn nhằm xây dựng nông thôn mới,
thực hiện chính sách đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa nơng nghiệp, nơng
thơn. d. Chức năng của ngân sách xã
Có một vai trị quan trọng trong tồn bộ hoạt động KTXH, an ninh, quốc
phòng và đối ngoại của đất nước. Chức năng, vai trị của NSX ln gắn liền với
chức năng, nhiệm vụ của Nhà nước và nó tuỳ thuộc vào từng thời kỳ, từng giai

đoạn khác nhau mà có những biểu hiện khác nhau và luôn thể hiện ba chức năng
chính.
Chức năng thứ nhất là chức năng phân phối: Đây là công cụ chủ yếu phân
bổ trực tiếp hoặc gián tiếp các nguồn tài chính của quốc gia; cung cấp các
phương tiện vật chất cho sự tồn tại và hoạt động của bộ máy Nhà nước từ Trung
ương đến địa phương, đảm bảo an ninh quốc gia, giữ vững trật tự an toàn xã hội,
đảm bảo phát triển đời sống kinh tế - xã hội của đất nước.
-

Chức năng thứ ba là chức năng kiểm tra: Xuất phát từ mối quan hệ mật

thiết của NSNN với các khâu trong hệ thống tài chính quốc gia, xuất phát từ lợi
ích chung, NSNN kiểm tra các hoạt động tài chính trong việc làm nghĩa vụ nộp
thuế, các khoản phải nộp, việc sử dụng các nguồn tài chính nhà nước, sử dụng
các tài sản quốc gia và việc thực hiện luật pháp, chính sách về ngân sách cũng
như các pháp luật, chính sách có liên quan khác. Kiểm tra của NSX gắn chặt với
quyền lực của hệ thống hành chính Nhà nước; nó là một loại kiểm tra đơn
phương theo hệ thống thứ bậc cơ quan quyền lực và cơ quan hành chính Nhà
nước các cấp về nghĩa vụ phải thực hiện đối với ngân sách cũng như việc sử dụng
vốn, kinh phí, tài sản của Nhà nước. Như vậy, kiểm tra của NSX đối với hoạt
động tài chính khác là một mặt trong hoạt động quản lý và kiểm tra của Nhà

10


nước, có tác động sâu sắc tới các hoạt động tài chính khác và có vai trị quan
trọng góp phần xây dựng một xã hội công bằng, văn minh, dân chủ.
-

Chức năng thứ hai là chức năng điều tiết: Đây là công cụ điều chỉnh vĩ


mô nền kinh tế xã hội. Là cơng cụ tài chính quan trọng để quản lý điều chỉnh các
hoạt động kinh tế xã hội của đất nước; định hướng phát triển nền kinh tế, sản
xuất, điều tiết thị trường, bình ổn giá cả, điều chỉnh trong lĩnh vực thu nhập nhằm
đem lại sự công bằng và thực hiện việc giải quyết những vấn đề, những mâu
thuẫn nảy sinh trong xã hội.
e. Phân cấp quản lý ngân sách xã
Là một cấp trong hệ thống ngân sách nhà nước, ngân sách cấp xã được
phân cấp quản lý phù hợp với chức năng nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
Xác định phạm vi trách nhiệm và quyền hạn của chính quyền Nhà nước cấp
xã trong việc quản lý, điều hành thực hiện nhiệm vụ thu, chi của ngân sách xã
gắn với hoạt động kinh tế, xã hội một cách cụ thể và thiết thực nhằm tập trung
đầy đủ và kịp thời, đúng chính sách, chế độ các nguồn tài chính và phân phối sử
dụng các nguồn tài chính đó một cách cơng bằng, tiết kiệm, hợp lý và đạt hiệu
quả phục vụ cho các mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế, xã hội của địa
phương.
Thông qua phân cấp quản lý ngân sách xã, quyền hạn, trách nhiệm của
chính quyền cấp xã được xác định cụ thể, đồng thời phân cấp quản lý ngân sách
xã còn phản ánh mối quan hệ về lợi ích kinh tế giữa chính quyền cấp xã với chính
quyền cấp trên và giữa ngân sách xã với ngân sách cấp trên. Để chế độ phân cấp
quản lý ngân sách xã mang lại kết quả tốt, cần phải tuân thủ các nguyên tắc sau:
Phân cấp quản lý ngân sách xã phù hợp với phân cấp quản lý kinh tế
xã hội của cấp xã.
Phân cấp quản lý kinh tế xã hội là tiền đề, là điều kiện để thực hiện phân
cấp ngân sách. Quán triệt nguyên tắc này tạo cơ sở cho việc giải quyết mối quan
hệ vật chất giữa chính quyền cấp xã với chính quyền cấp trên bằng việc xác định
rõ nguồn thu và nhiệm vụ chi của cấp xã. Thực chất của nguyên tắc này là việc
giải quyết mối quan hệ giữa nhiệm vụ và quyền lợi, quyền lợi phải tương xứng
với nhiệm vụ được giao.


11


Phân cấp quản lý ngân sách xã phải đảm bảo nguyên tắc tập trung dân
chủ. Nguyên tắc này được thể hiện:
+
Mọi chính sách, chế độ quản lý ngân sách xã được ban hành thống nhất
theo quy định của trung ương và của Hội đồng nhân dân (HĐND), Ủy ban nhân
dân (UBND) cấp tỉnh.
+
Trong hệ thống ngân sách địa phương, ngân sách cấp trên giữ vai trò chủ
đạo, tập trung các nguồn lực cơ bản để đảm bảo thực hiện các mục tiêu trọng yếu
trên phạm vi toàn địa bàn. Do vậy ngân sách cấp trên chi phối và quản lý các
khoản thu, chi lớn trong hoạt động kinh tế xã hội địa phương, nhưng mặt khác
khi phân cấp cho ngân sách cấp xã, cần phải đảm bảo cho chính quyền xã có thể
khai thác tối đa, đầy đủ nguồn lực tại địa phương, được chủ động trong việc quản
lý khai thác và sử dụng các nguồn lực đó để phục vụ cho việc thực hiện các
nhiệm vụ của chính quyền cấp xã.
- Phân cấp quản lý ngân sách xã phải đảm bảo tính hiệu quả.
Xác định rõ nhiệm vụ thu, chi của ngân sách xã và ổn định tỷ lệ phần trăm
( phân chia các khoản thu, số bổ sung từ ngân sách cấp trên cho ngân sách xã
trong mỗi giai đoạn ổn định ngân sách (từ 3 đến 5 năm). Phân cấp quản lý ngân
sách xã phải mang tính ổn định để tạo điều kiện cho ngân sách xã chủ động khai
thác và bồi dưỡng nguồn thu, tiến tới cân đối ngân sách xã và thực hiện tốt nhiệm
vụ được giao, đồng thời nâng cao tính chủ động cho chính quyền xã trong bố trí
kế hoạch phát triển kinh tế -xã hội.
- Phân cấp quản lý ngân sách xã phải đảm bảo tính cơng bằng.
Phân cấp quản lý ngân sách xã phải căn cứ vào yêu cầu cân đối chung của
địa phương, cố gắng hạn chế đến mức thấp nhất sự chênh lệch về kinh tế, văn
hóa, xã hội giữa các vùng. Quán triệt nguyên tắc này chính là nhằm đảm bảo cho

sự hoạt động của ngân sách xã thích ứng với diễn biến của tình hình kinh tế -xã
hội trong một thời kỳ nhất định.
2.1.3. Quản lý ngân sách xã
2.1.3.1. Khái niệm quản lý ngân sách xã
Từ những cách tiếp cận khác nhau, ta có thể hiểu quản lý như sau:
Quản lý là hoạt động của các cơ quan quản lý nhằm đưa ra các quyết định.
Quản lý là cơng tác phối hợp có hiệu quả các hoạt động của những cộng sự
trong cùng một tổ chức.

12


Quản lý là quá trình phối hợp các nguồn lực nhằm đạt được những mục
đích của tổ chức.
Hoặc đơn giản hơn nữa, quản lý là sự có trách nhiệm về một cái gì đó.
Quản lý là sự tác động có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên
đối tượng và khách thể quản lý nhằm sử dụng có hiệu quả nhất các nguồn lực,
các thời cơ của tổ chức để đạt mục tiêu đặt ra trong điều kiện môi trường luôn
biến động.
2.1.3.2. Nguyên tắc quản lý ngân sách xã a.
Nguyên tắc thống nhất, tập trung dân chủ

Nguyên tắc này đòi hỏi trong hoạt động ngân sách, một mặt nó bảo đảm sự
thống nhất ý chí và lợi ích qua huy động và phân bổ ngân sách để có được những
hàng hố, dịch vụ cơng cộng có tính chất quốc gia. Mặt khác, nó đảm bảo phát
huy tính chủ động và sáng tạo của các địa phương, các tổ chức, cá nhân trong
đảm bảo giải quyết các vấn đề cụ thể, trong những hoàn cảnh và cơ sở cụ thể.
Tập trung ở đây khơng phải là độc đốn, chuyên quyền mà trên cơ sở phát huy
dân chủ thực sự trong tổ chức hoạt động ngân sách của các cấp chính quyền, các
ngành, các đơn vị. Nguyên tắc này được quán triệt thông qua sự phân công và

phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan nhà nước trong phân cấp quản lý ở cả ba
khâu của chu trình ngân sách.
b. Ngun tắc cơng khai, minh bạch
Cơng khai có nghĩa là để cho mọi người biết, khơng giữ kín. Minh bạch là
làm cho mọi việc trở nên rõ ràng, dễ hiểu, khơng thể nhầm lẫn được. Quản lý
ngân sách địi hỏi phải cơng khai, minh bạch xuất phát từ địi hỏi chính đáng của
người dân với tư cách là người nộp thuế cho nhà nước. Việc Nhà nước có đảm
bảo trách nhiệm trước dân về huy động và sử dụng các nguồn thu hay khơng phụ
thuộc nhiều vào tính minh bạch của ngân sách. Điều này cũng rất quan trọng đối
với nhà tài trợ, những người hiển nhiên sẽ không hài lịng nếu sau khi hỗ trợ tài
chính cho một quốc gia lại khơng có đủ thơng tin về việc sử dụng nó vào đâu,
như thế nào? Những nhà đầu tư cũng cần có sự minh bạch vền gân sách để có thể
đưa ra các quyết định đầu tư.
c. Nguyên tắc đảm bảo trách nhiệm
Nhà nước phải đảm bảo trách nhiệm trước nhân dân về tồn bộ q trình
quản lý ngân sách, về kết quả thu, chi ngân sách. Tính chịu trách nhiệm bao gồm

13


×