Tải bản đầy đủ (.pdf) (68 trang)

Khoá luận tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.49 MB, 68 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG SƠN HẢI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊCH TỄ BỆNH GIUN THỰC QUẢN
Ở CHÓ TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo:

Chính quy

Chun ngành:

Thú y

Khoa: Chăn ni

Thú y

Khóa học:

2015 - 2019

Thái Nguyên - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

ĐẶNG SƠN HẢI
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU MỘT SỐ ĐẶC ĐIỂM ĐỊCH TỄ BỆNH GIUN THỰC QUẢN
Ở CHÓ TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN
VÀ SỬ DỤNG THUỐC ĐIỀU TRỊ

KHOÁ LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC
Hệ đào tạo:
Chính quy
Chun ngành:
Thú y
Lớp:
K47-TY-N01
Khoa:
Chăn ni Thú y
Khóa học:
2015 - 2019
Giảng viên hướng dẫn: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan

Thái Nguyên - năm 2019


i
LỜI CẢM ƠN
Được sự đồng ý của Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa
Chăn nuôi thú y, cô giáo hướng dẫn, em thực hiện nghiêm cứu đề tài:
“Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại huyện
Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị”

Trong quá trình thực tập nghiêm cứu đề tài em đã nhận được sự quan
tâm của nhà trường, Khoa Chăn nuôi thú y, các hộ gia đình tại các xã, bạn bè
và gia đình.
Nhân dịp này em xin gửi lời cảm ơn tới Ban giám hiệu nhà trường, Khoa
Chăn nuôi thú y – Trường đại học Nông Lâm Thái Nguyên đã tạo điều kiện
thuận lợi cho em hồn thành khóa luận tốt nghiệp. Đặc biệt em xin bày tỏ
cảm ơn sâu sắc tới giảng viên hướng dẫn GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan và
NCS. Lê Thị Khánh Hịa đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo trong suốt quá trình
thực hiện đề tài.
Đặc biệt, Em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, người thân và bạn bè đã
chia sẻ, giúp đỡ, động viên em trong suốt quá tình học tập, nghiêm cứu và
hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp của mình
Em xin kính chúc tồn thể các thầy, cơ trong khoa Chăn ni thú y có
thật nhiều sức khỏe, đạt được thành tích cao trong cơng tác giảng dạy và
nghiêm cứu khoa học
Do thời gian có hạn, năng lực và kinh nghiệm của bản thân còn nhiều
hạn chế nên đề tài này không tránh khỏi thiếu những thiếu sót. Vì vậy, em rất
mong nhận được những ý kiến đóng góp của các thầy, cơ giáo để khóa luận
tốt nghiệp được hoàn thiên hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, Ngày tháng năm 2019
Sinh Viên

Đặng Sơn Hải


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG


Bảng 4.1. Thực trạng cơng tác phịng chống bệnh ký sinh trùng cho chó ...... 28
Bảng 4.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó ............................. 30
Bảng 4.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản chó ở các địa phương ........ 32
Bảng 4.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản theo tuổi chó ................. 34
Bảng 4.5. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó trong các tháng ........ 37
Bảng 4.6. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ởchó theo tính biệt ........ 39
Bảng 4.7. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó nội, chó lai và
chó ngoại ......................................................................................... 41
Bảng 4.8. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó theo phương
thức nuôi .......................................................................................... 43
Bảng 4.9. Hiệu lực của thuốc tẩy giun thực quản trên chó thí nghiệm........... 46
Bảng 4.10. Độ an tồn của thuốc tẩy giun thực quản cho chó........................ 48
Bảng 4.11. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng thuốc
Ivermectin ........................................................................................ 49
Bảng 4.12. Kết quả tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa bằng thuốc
Mebendazole.................................................................................... 50


iii

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Giun trịn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819 ....................................... 4
Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi ......................................................................... 4
Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi .................................................................. 4
Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun trịn Spirocerca lupi................................. 6
Hình 2.5. Khối u ở thực quản chó ................................................................... 10
Hình 2.6. Các tổn thương của S. lupi như đã thấy trên ảnh chụp X-quang .......... 11
Hình 2.7 Thực quản của một con chó nhiễm S. lupi trên nội soi ................... 11
Hình 4.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun trịn S. lupi ở chó qua mổ khám ............. 31

Hình 4.2. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó ............................................ 33
Hình 4.3. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi ở chó .................................... 33
Hình 4.4. Đồ thị tỷ lệ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó .................................. 36
Hình 4.5. Biểu đồ cường độ nhiễm giun S. lupi theo tuổi chó........................ 37
Hình 4.6. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi ở chó trong các tháng ...... 38
Hình 4.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo tính biệt ..................... 39
Hình 4.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó nội, chó lai và chó ngoại......... 42
Hình 4.9. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm giun S. lupi ở chó theo phương thức chăn nuôi ....... 43


iv

DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

S. lupi:

Spirocerca lupi

Cs:

cộng sự

mm:

minimét

cm:

centimet


ml:

minilit

GABA:

Gamma Amino Butyric Acid

g:

gam

mg:

minigam

kg:

kilôgam

TT:

thể trọng

Tr:

trang


v


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... 1
DANH MỤC CÁC BẢNG................................................................................ ii
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... iv
MỤC LỤC ......................................................................................................... v
Phần 1: MỞ ĐẦU ............................................................................................ 1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................... 1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa của đề tài.................................................................................... 2
1.3.1.Ý nghĩa khoa học ............................................................................... 2
1.3.2.Ý nghĩa trong thực tiễn ...................................................................... 2
Phần 2: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ......................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học........................................................................................ 3
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước ........................................... 16
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước ................................................... 16
2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài ................................................ 18
Phần 3: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ... 20
3.1. Đối tượng và vật liệu nghiên cứu.......................................................... 20
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................... 20
3.1.2. Vật liệu nghiên cứu ......................................................................... 20
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành ............................................................ 20
3.2.1. Địa điểm nghiên cứu: ...................................................................... 20
3.2.2. Thời gian nghiên cứu ...................................................................... 21
3.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................. 21
3.3.1. Nghiên cứu dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó do Spirocerca lupi
gây ra ......................................................................................................... 21



vi
3.3.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản
Spirocerca lupi cho chó ............................................................................ 21
3.4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 22
3.4.1. Phương pháp nghiên cứu tình hình nhiễm giun thực quản ở chó
tại huyện Đồng Hỷ .................................................................................... 22
3.4.2. Nghiên cứu và đề xuất biện pháp phòng trị bệnh giun thực quản
Spirocerca lupi cho chó ............................................................................ 25
3.5. Phương pháp tính tốn và xử lý số liệu ................................................ 26
Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 28
4.1. Nghiên cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại
huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .............................................................. 28
4.1.1. Thực trạng cơng tác phịng chống bệnh ký sinh trùng đường tiêu
hóa cho chó tại huyện Đồng Hỷ................................................................ 28
4.1.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua mổ khám ...... 30
4.1.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm giun thực quản ở chó qua xét nghiệm phân . 32
4.3. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó và đề
xuất biện pháp phịng bệnh. ......................................................................... 45
4.3.1. Thử nghiệm thuốc tẩy giun thực quản Spirocerca lupi cho chó .... 45
4.3.2. Sử dụng thuốc tẩy giun thực quản cho chó trên thực địa ............... 48
Phần 5: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ........................................................ 52
5.1 Kết luận .................................................................................................. 52
5.2. Đề nghị ................................................................................................. 52
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 54


1

Phần 1
MỞ ĐẦU

1.1. Đặt vấn đề
Con người đã thuần hoá lồi chó từ hàng ngàn năm nay, là lồi vật được
đem về ni đầu tiên từ chó sói hoang dã và sống chung với con người.. Hiện
nay chó được ni khắp nơi trên thế giới, hầu như nơi nào con người sinh
sống đều có lồi chó sống bên cạnh. Vì lồi chó có nhiều đặc tính tốt mà con
người rất yêu quý, ngoài việc canh giữ nhà cửa cho chủ, chó cịn phụ trách
việc chăn dắt gia súc ở các nơng trại, giữ hoa màu, tìm dấu vết tội phạm, tìm
ma túy, vũ khí, vật liệu nổ nhờ khứu giác nhạy bén. Những năm gần đây, nền
kinh tế ngày càng phát triển, đời sống dân trí được nâng cao, do vậy việc ni
chó khơng những để giữ nhà, mà cịn để làm cảnh và làm kinh tế. Nhiều giống
chó ngoại quý hiếm được nhập làm phong phú thêm về số lượng và chủng
loại chó ở nước ta.
Chó là con vật mang lại nhiều lợi ích cho con người nên được ni khá
phổ biến ở các địa phương. Khi chó được ni nhiều thì vấn đề dịch bệnh xảy
ra ở chó cũng ngày càng nhiều hơn. Bên cạnh những bệnh truyền nhiễm nguy
hiểm thường gặp ở chó như bệnh dại, bệnh Carê, … bệnh do ký sinh trùng
cũng gây nhiều thiệt hại cho chó, trong đó có bệnh do giun trịn ký sinh ở
đường tiêu hóa gây ra.
Theo Vương Đức Chất và Lê Thị Tài (2009) [1], giun tròn ký sinh lấy
chất dinh dưỡng hoặc hút máu làm chó gầy yếu, rối loạn tiêu hóa, giảm sức đề
kháng, từ đó các vi khuẩn đường ruột có cơ hội trỗi dậy, gây hội chứng tiêu
chảy nặng hơn và làm chết chó nếu không được điều trị kịp thời.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân, (2001) [13] cho biết, khi mắc bệnh do
giun trịn S. lupi gây ra, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cư
trú của khối u. Đơi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố của giun
S. lupi thấm vào máu, chó chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn phản xạ nuốt


2
thức ăn, ho mạnh. Nếu khối u to có mủ có thể vỡ, mủ và giun vào xoang ngực

hoặc xoang bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u
trong động mạch làm vỡ động mạch và làm con vật chết ngay.
Cho đến nay, đã có một số tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun
trịn ở chó như Ngũn Thị Lê và cs. (1996) [17], Hoàng Minh Đức và
Nguyễn Thị Kim Lan (2008) [4], Võ Thị Hải Lê và Nguyễn Văn Thọ (2009),
(2011) [18] [19], Dương Đức Hiếu và cs. (2014) [6]. Tuy nhiên, việc nghiên
cứu về tình hình nhiễm giun trịn đường tiêu hóa, đặc biệt là đặc điểm dịch tễ
bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái
Nguyên hiện vẫn chưa được thực hiện. Mặt khác, hiện nay tình trạng ni chó
ở nước ta nói chung và ở tỉnh Thái Nguyên nói riêng chủ yếu vẫn là nuôi thả
rông hoặc vừa thả vừa nhốt. Do đó, nguy cơ nhiễm bệnh rất cao, trong khi vấn
đề phòng chống bệnh do giun tròn S. lupi ở chó chưa được chú ý nhiều nên
chưa có quy trình phịng trị bệnh hiệu quả.
Xuất phát từ những luận giải trên, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên
cứu một số đặc điểm dịch tễ bệnh giun thực quản ở chó tại huyện Đồng Hỷ,
tỉnh Thái Nguyên và sử dụng thuốc điều trị ”
1.2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá tình hình nhiễm bệnh giun thực quản do Spirocerca lupi gây ra
ở chó tại huyện Đồng Hỷ và hiệu quả sử dụng thuốc điều trị
1.3. Ý nghĩa của đề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài cung cấp những thông tin khoa học về một số đặc điểm dịch tễ
bệnh giun thực quản do Spirocerca lupi gây ra trên chó tại huyện Đồng Hỷ; từ
đó có cơ sở khoa học xây dựng biện pháp phịng chống bệnh giun thực quản
cho chó có hiệu quả cao.
1.3.2. Ý nghĩa trong thực tiễn
Kết quả của đề tài là cơ sở khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện
pháp phòng trị bệnh giun thực quản, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do
giun Spirocerca lupi gây ra ở chó tại huyện Đồng Hỷ



3

Phần 2
TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Đặc điểm sinh học của giun tròn Spirocerca lupi ký sinh ở chó
2.1.1.1. Vị trí của Spirocerca lupi ký sinh trong hệ thống phân loại động vật học
Trong khu hệ giun trong đường tiêu hố của chó, theo Phạm Sỹ Lăng và
cs. (1993) [1]vị trí của lồi giun trịn Spirocerca lupi trong hệ thống phân loại
động vật như sau:

Ngành Nematoda Potts, 1932
Lớp Chromadorca Inglis, 1983
Phân lớp Chromadoria Pearse, 1942
Bộ Rhabditida chitwood, 1933
Phân bộ Spirurina Railliet and Henry, 1915
Liên họ Spiruroidea Railliet et Henry, 1915
Họ Spirocercidae Chitwood and Wehr, 1932
Giống Spirocerca Railliet et Henry, 1911
Lồi Spirocerca lupi Rudolphi, 1809
2.1.12. Đặc điểm hình thái, cấu tạo của giun thực quản Spirocerca lupi
Các tác giả Brodey R. S và cs. (1977) [22], Phạm Văn Khuê và Phan
Lục (1996) [2], Phạm Sỹ Lăng và cs. (2009) [3], cho biết: Spirocerca lupi (S.
lupi) có màu đỏ, miệng nhỏ hình 6 cạnh. Thực quản kép, phần trước được cấu
tạo bằng tổ chức cơ, phần này dài. Phần sau được cấu tạo bằng tổ chức tuyến,
phần này ngắn hơn.
+ Giun đực dài 30 - 54 mm, chiều ngang rộng nhất 0,76 - 0,92 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,52 - 0,66 mm, chỗ rộng nhất 0,12 - 0,16 mm, phần tuyến
dài 4,24 - 8,61 mm, chỗ rộng nhất 0,26 - 0,41 mm. Đuôi dài 0,36 - 0,47 mm.

Mút đi có cánh bên, có 4 đơi núm trước huyệt và 2 đơi núm sau huyệt, có
hình que; ngồi ra còn 1 núm đơn ở trước lỗ huyệt và 5 núm nhỏ khác ở gần
mút đi. Có hai gai giao hợp không bằng nhau: gai trái mảnh, dài 2,45 - 4,91


4
mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai nhọn; gai phải ngắn và mập hơn, dài
0,61 - 0,76 mm, gốc gai hơi phình rộng, mút gai tù. Gai điều chỉnh hình móc,
cong, dài 0,12 - 0,13 mm, chỗ rộng nhất 0,08 - 0,9 mm.
+ Giun cái dài 54 - 80 mm, chiều ngang rộng nhất 0,96 - 1,16 mm. Phần
thực quản cơ dài 0,60 - 0,67 mm, chiều ngang rộng nhất 0,11 - 0,14 mm, phần
thực quản tuyến dài 6,63 - 6,78 mm, chiều ngang rộng nhất 0,38 - 0,43 mm.
Đuôi ngắn, dài 0,17 - 0,2 mm. Lỗ sinh dục cái nằm phía trước thân, gần cuối
thực quản. Hai đầu cơ thể giun hơi thót lại, tồn thân có màu đỏ máu. Trứng
rất nhỏ, vỏ mỏng, hình bầu dục, hai cạnh bên gần như song song với nhau,
kích thước 0,035 - 0,039 x 0,014 - 0,023 mm, bên trong có chứa ấu trùng.

Hình 2.1. Giun trịn Spirocerca lupi Rudolphi, 1819
1. Đầu; 2. Đi; 3. Miệng;
(Nguồn: Bộ bách khoa tồn thư (1886 - 1891).

Hình 2.2. Giun Spirocerca lupi

Hình 2.3. Trứng Giun Spirocerca lupi

(Nguồn: Gad Baneth, Mathios E Mylonakis năm 2013)


5
2.1.1.3. Chu kỳ sinh học của giun thực quản Spirocerca lupi

Lồi giun trịn S. lupi ký sinh ở đường tiêu hóa của chó, phát triển gián
tiếp. Chó là vật chủ cuối cùng của giun, giúp giun hồn thành vịng đời và ký
sinh ở giai đoạn thành thục.
Theo Ballweber L. R. (2001) [21], Vương Đức Chất và Lê Thị Tài
(2009) [4], Brown G. và cs. (2014) [23], vòng đời của giun tròn Spirocerca
lupi diễn ra như sau:
Ký chủ cuối cùng của lồi S. lupi là chó nhà, chó sói, cáo; ký chủ trung
gian là côn trùng cánh cứng ăn phân súc vật, thuộc các giống Scarabeus,
Geotrupes và Copris; một số loài chim, chuột và bị sát đóng vai trị là ký chủ
dự trữ. Giun trưởng thành ký sinh ở dạ dày, thực quản, thành động mạch chủ,
tổ chức lâm ba, xoang ngực và phổi của ký chủ cuối cùng.
Giun trưởng thành ký sinh trong các u, kén ở dạ dày và thực quản, đẻ
trứng, bên trong trứng có ấu trùng, trứng theo các lỗ dò ở kén vào xoang thực
quản hoặc dạ dày, theo phân ra mơi trường bên ngồi, được các ký chủ trung
gian là bọ hung ăn phân như Scarabens sacer, Capris lunaris... nuốt vào.
Ở đường tiêu hóa của các ký chủ trung gian, ấu trùng thoát ra khỏi trứng, vào
xoang đại thể. Ở đó, chúng lột xác hai lần và trở thành ấu trùng có sức gây bệnh.
Khi chim, chuột và bò sát ăn phải ký chủ trung gian mang ấu trùng có
sức gây bệnh, ấu trùng được giải phóng, chui vào thành thực quản, dạ dày,
ruột và tạo thành kén tại đó. Lúc này chim, chuột và bị sát trở thành ký chủ
dự trữ. Nếu chó, cáo ăn phải bọ cánh cứng hoặc các ký chủ dự trữ có ấu trùng,
vào dạ dày, ấu trùng xuyên qua thành dạ dày, di hành trong hệ tuần hoàn, đến
động mạch chủ, ở đó khoảng 3 tháng, sau đó ấu trùng di chuyển đến thực
quản, đóng kén và phát triển thành dạng trưởng thành. Trứng từ kén thoát qua
các lỗ dò vào xoang thực quản hoặc dạ dày rồi theo phân ra ngoài. Bọ cánh
cứng là vật chủ trung gian chính của giun trịn S. lupi.Thời gian hồn thành
vịng đời của giun S. lupi là 5 - 6 tháng.


6


Hình 2.4. Chu kỳ sinh học của giun trịn Spirocerca lupi
(Nguồn Alicia Rojas và cs , năm 2019)
2.1.1.4. Đặc điểm dịch tễ học của bệnh giun thực quản chó do Spirocerca lupi gây ra
Nghiên cứu dịch tễ học để có cơ sở khoa học phịng trị bệnh ký sinh
trùng có hiệu quả. Sự phát triển của ký sinh trùng phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau. Đặc điểm dịch tễ bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó đã
được nhiều tác giả quan tâm. Các tác giả tập trung nghiên cứu chủ yếu vào
những vấn đề liên quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh.
+ Yếu tố thời tiết, khí hậu, mùa vụ
Điều kiện thời tiết khí hậu của một vùng, một khu vực có liên quan trực
tiếp đến sự tồn tại của trứng giun sán ở ngoài ngoại cảnh, sự phát triển của các
ký chủ trung gian và ký chủ cuối cùng. Sự phát triển của giun trịn S. lupi có
liên quan tới yếu tố mùa vụ.
Coggins (1998) [24] cho biết: chó nhiễm giun sán ở tất cả các tháng
trong năm, nhưng tỷ lệ nhiễm cao hơn khi thời tiết ấm và tỷ lệ nhiễm thấp hơn
trong mùa lạnh.
Theo Phan Địch Lân (2005) [7], Brown G. và cs. (2014) [23]: ở chó, sự
lây nhiễm giun, sán xảy ra quanh năm, đặc biệt là ở các nước nhiệt đới và cận
nhiệt đới. Trong điều kiện nóng ẩm, nhiệt độ mơi trường 20 - 30oC rất thích
hợp để trứng phát triển thành trứng hoặc ấu trùng có sức gây bệnh.


7
Bệnh khối u thực quản ở chó và các thú ăn thịt do S. lupi phân bố ở
nhiều vùng khí hậu khác nhau trên thế giới: Thổ Nhĩ Kỳ, Ấn Độ (Kumar,
1998; Ramachandran và cs. 1984), Pakistan (Anataraman and Krishna, 1966),
Israelm (Mazaki và cs. 2001). Đây là một căn bệnh địa phương gặp nhiều ở
những vùng có khí hậu nhiệt đới ấm và cận nhiệt đới
Ở Việt Nam, những năm gần đây, các cuộc điều tra ký sinh trùng ở chim,

thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng và cả gà nhà tại Quảng
Ninh, Nghĩa Lộ, Hà Tĩnh, Hà Bắc (Trịnh Văn Thịnh 1963, 1966) [5], [6].
+ Yếu tố lứa tuổi
Các tác giả Phan Địch Lân (2005) [7]; Brown G. và cs. (2014) [23] cho
biết : khi nghiên cứu mối liên quan giữa tỷ lệ và cường độ nhiễm ký sinh
trùng ở chó các tác giả đều thống nhất rằng, tuổi của chó càng cao thì tỷ lệ và
cường độ nhiễm bệnh càng giảm. Sở dĩ như vậy, do tình trạng nhiễm bệnh
liên quan đến sức đề kháng của cơ thể, chó nhỏ có sức đề kháng thấp nên tính
cảm thụ với ký sinh trùng cao hơn. Trong một số trường hợp, ấu trùng một số
loài giun trịn có khả năng xâm nhập qua hệ tuần hồn của chó mẹ vào bào
thai, do đó chó con sau khi được sinh ra đã mang sẵn mầm bệnh. Tuy nhiên,
tỷ lệ nhiễm giun S. lupi lại cao hơn ở chó già. Điều này chứng tỏ chó nhiễm
giun S. lupi không qua bao bào thai.
Kết quả nghiên cứu của Đỗ Hải (1972) [8] cho biết: ở Việt Nam, chó già
có tỷ lệ nhiễm giun S. lupi cao hơn chó non.
Theo tác giả Phạm Sỹ Lăng (1993) [1], Ngô Huyền Thúy (1996) [9], tỷ
lệ nhiễm giun thực S. lupi tăng dần theo tuổi của chó.
+ Yếu tố giống lồi và điều kiện chăm sóc ni dưỡng
Mỗi Giống, lồi và điều kiện phương pháp chăm sóc ni dưỡng khác
nhau thì có tỷ lệ nhiễm khác nhau. Chó ngoại tỷ lệ nhiễm bệnh thấp hơn vì
được chăm sóc, ni dưỡng cẩn thận. Cịn ngược lại, đối với giống chó nội sử
dụng phương pháp ni thả rơng, vừa thả vừa nhốt thì tỷ lệ nhiễm bệnh sẽ cao
hơn, đồng thời chúng còn thải phân ra ngồi mơi trường gây nhiễm bệnh cho
các con chó khác.


8
Ngô Huyền Thúy (1996) [9] cho biết: nếu một giống chó được chăm sóc
ni dưỡng tốt, ni trên nhà cao tầng, nhốt lồng thì giống chó ít bị lây nhiễm
giun sán như giống chó Nhật, Bắc Kinh, ngược lại chó chăm sóc ni dưỡng

dưỡng kém, thả rơng, điều kiện vệ sinh thú y kém, môi trường xung quanh bị
ô nhiễm, chó bị nhiễm nhiều lồi giun sán và tỷ lệ cao như giống chó nội và
chó berger.
2.1.1.5. Đặc điểm bệnh lý, lâm sàng của bệnh giun thực quản chó
*Triệu chứng của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó
Giai đoạn trưởng thành, giun thực quản S. lupi ký sinh ở thực quản, thành dạ
dày của chó làm ngăn chặn q trình tiêu hóa hấp thu chất dinh dưỡng.
Triệu chứng lâm sàng của bệnh thay đổi tuỳ thuộc vào tuổi con vật, số
lượng giun ký sinh trong từng cơ thể chó. Ở những chó trưởng thành có ít
giun thực quản ký sinh thì khơng thấy biểu hiện triệu chứng lâm sàng, khi
kiểm tra phân mới thấy chó nhiễm giun tròn S. lupi.
Theo Võ Thị Hải Lê (2012) [10], chó nhiễm S. lupi có biểu hiện nơn
mửa, khơng ăn, gầy, khó nuốt, ợ hơi. Nếu ký sinh ở động mạch chủ, chó có
biểu hiện: khó thở, ngạt hơi, hơn mê và xuất huyết nội tạng. Nếu giun ký sinh
ở phổi thì chó ho, khó thở, nơn mửa, đơi khi có triệu chứng thần kinh.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Địch Lân (2001) [11] cho biết, khi mắc bệnh do
S. lupi, chó có triệu chứng rất khác nhau, phụ thuộc vào nơi cơ trú của khối u.
Đơi khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại do độc tố S. lupi thấm vào máu
súc vật, con vật chảy nhiều nước dãi, nôn mửa, rối loạn nuốt thức ăn, ho
mạnh. Nếu khối u to có mủ có thể vỡ, mủ chảy vào xoang ngực hoặc xoang
bụng dẫn đến viêm màng phổi hoặc viêm màng bụng cấp. Khối u trong động
mạch sẽ làm vỡ động mạch và con vật chết ngay tức khắc.
Trong một nghiên cứu về bệnh u thực quản và những biến chứng của căn
bệnh trên chó ni tại vùng Shiraz, miền Nam Iran của Oryan và cs. (2008) [26]
cho biết: đây là một căn bệnh địa phương có nhiều ở vùng khí hậu ấm nóng, là
ngun nhân của các dấu hiệu như khó nuốt, nơn mửa, u thực quản ở chó.


9
Sự phát triển của bệnh do S. lupi gây ra có tính chất mùa vụ, khi ấu trùng

phát triển tới dạng trưởng thành, tạo kén ở niêm mạc thực quản thì gây kích
thích, gây ho, con vật thở khó, nơn mửa ngay sau khi ăn.
Trong quá trình di hành, ấu trùng gây xuất huyết, viêm, hoại tử và tạo
những vệt mủ ở một số mô mà chúng xâm nhập. Giun trưởng thành tạo khối u
ở thành thực quản và động mạch làm hẹp thực quản và động mạch. Chó
thường biểu hiện nơn ói, khạc khan, khó nuốt, gầy ốm. Trường hợp khối u ở
thành động mạch bị vỡ có thể làm chó chết đột ngột. Khi giun ký sinh ở động
mạch nếu ấn tay vào các chồi của xương sống ngực chó cảm thấy đau. Đơi
khi chó mắc bệnh có triệu chứng giả dại, nguyên nhân do độc tố của giun
thấm vào máu chó tác động đến thần kinh gây ra. Tuy nhiên, có nhiều chó
khơng thể hiện triệu chứng.
* Bệnh tích của bệnh do giun thực quản S. lupi gây ra ở chó
Bệnh tích của bệnh giun thực quản ở chó phụ thuộc vào nhiều yếu tố
khác nhau. Mức độ nghiêm trọng của bệnh còn phụ thuộc vào tuổi chó, số
lượng và vị trí ký sinh của giun thực quản.
Biểu hiện bệnh lý của chó phụ thuộc vào nơi cư trú của giun. Những
khối u cứng, kích thước to bằng hạt đậu đến quả trứng vịt, quan sát bằng mắt
thường có thể thấy khá rõ rệt. Khối u cấu tạo từ những bó sợi mơ liên kết co
giãn và có những đường rỗng, có một lỗ chung nằm trên đỉnh khối u. Những
đường rỗng này chứa đầy chất mủ lỏng màu đỏ lờ, trong những chất lỏng đó
thường có giun S. Lupi sống và quấn lấy nhau thành từng bó. Khi ấn tay vào
những khối u này thấy chất mủ chảy ra qua lỗ, đem soi dưới kính hiển vi chất
mủ này thấy có chứa trứng giun S. lupi.
Ở động mạch: giun thực quản tác động làm lớp nội mạc biến mất, lớp áo
giữa bị sơ hóa làm hẹp lịng động mạch, các sợi chun bị thối hóa thành các
sợi xơ (cholagen) làm mất tính đàn hồi của động mạch, dễ gây vỡ động mạch.


10
Ở thực quản: cấu trúc lớp biểu mô bị phá hủy. Lớp đệm xuất hiện những

tế bào viêm, chủ yếu là đại thực bào và tương bào, các tuyến chất nhầy bị
thối hóa. Trong cấu trúc lớp thực quản có nhiều ổ giun ở các tầng lớp khác
nhau xung quanh tổ chức xơ phát triển.

Hình 2.5. Khối u ở thực quản chó
(Nguồn: Thư viện hình ảnh ký sinh trùng của Đại học Melbourne)
Quan sát bệnh tích vi thể thấy những khối u được bao bọc bởi những lớp
tổ chức liên kết co giãn, lớp niêm mạc dày lên, các lớp cơ thối hóa và khơng
cịn là cấu trúc của lớp thanh mạc. Các tuyến tiết tăng cường tiết dịch làm cho
chó nhiễm giun chảy rãi nhiều. Các tổ chức hạt xuất hiện bạch cầu đa nhân,
tương bào, tổ chức bào, đại thực bào và rải rác có những tế bào khổng lồ. Nhiều
huyết quản mới được hình thành, sợi thần kinh bị phá hủy.

2.1.1.6. Chẩn đoán bệnh giun thực quản chó
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13], Brown G. và cs. (2014) [23] cho biết:
Việc chẩn đốn bệnh ở chó có thể tiến hành trên chó cịn sống hoặc đã chết.
Tùy điều kiện thực tế mà áp dụng biện pháp phù hợp. Muốn xác định bệnh
giun trịn ở chó, ta cần xác định được căn bệnh (bằng cách tìm trứng, ấu trùng
hoặc giun trưởng thành).
Ta có thể chẩn đốn bệnh giun trịn ở chó trên con vật cịn sống và
đã chết.


11
* Đối với chó cịn sống:
Khi con vật cịn sống, có thể dựa vào các dấu hiệu lâm sàng, các đặc điểm
dịch tễ học như chó gầy cịm, rối loạn tiêu hóa, ỉa chảy, nơn mửa, ho, viêm
phổi… Song, các triệu chứng lâm sàng này vẫn chưa thực sự thuyết phục bởi
không chỉ mỗi bệnh giun thực quản S. lupi mới có biểu hiện như vậy.
Trứng của nhiều lồi giun, sán theo phân ra ngồi, vì vậy có thể xét

nghiệm phân của chó để tìm trứng giun thực quản Spirocerca lupi. Các
phương pháp xét nghiệm phân gồm có:
* Xét nghiệm trực tiếp tìm giun thực quản trưởng thành trong phân chó.
* Xét nghiệm tìm trứng giun bằng các phương pháp phù nổi (Fulleborn,
Darling, Cherbovick). Nguyên lý là lợi dụng tỷ trọng của dung dịch bão hòa
lớn hơn tỷ trọng của trứng giun, làm cho trứng giun nổi lên bề mặt dung dịch
bão hòa.
Ballweber L. R. và cs. (2001) [21] cho biết, trong phịng thí nghiệm, xét
nghiệm phân chó bằng phương pháp Fulleborn có thể phát hiện thấy trứng
giun. Tuy nhiên, trứng thường khơng thải ra ngồi cho đến khi lỗ dị được
hình thành từ khối u ra lịng thực quản. Trứng khơng xuất hiện thường xun
trong phân. Do đó, có thể xét nghiệm chất nơn. Ngồi ra, có thể chẩn đốn
qua nội soi hoặc qua chụp X- quang.

Hình 2.6. Các tổn thương của S. lupi

Hình 2.7 Thực quản của một con

như đã thấy trên ảnh chụp X-quang

chó nhiễm S. lupi trên nội soi
(Nguồn ảnh: Larry Kraitzick năm 2017)


12
Xét nghiệm phân tìm trứng giun thực quản là biện pháp cần thực hiện trong
chẩn đoán. Khi xét nghiệm phân, cần thực hiện chính xác phương pháp để đạt
được kết quả như mong muốn.
* Đối với chó đã chết


Khi con vật đã chết, tiến hành mổ khám tìm giun thực quản ở đường tiêu
hóa. Phương pháp này cho kết quả chính xác hơn cả. Đây là phương pháp mổ
khám tồn diện các cơ quan, tổ chức để tìm giun, sán hoặc ấu trùng giun, sán
ký sinh trong cơ thể của chó. Phương pháp này có thể phát hiện được tất cả
các lồi giun, sán ký sinh ở mọi khí quan, tổ chức của chó; tìm thấy cả những
loại giun, sán mà khi chẩn đốn với con vật sống khơng phát hiện được.
2.1.1.7. Phịng và trị bệnh giun thực quản chó
Ngày nay, có rất nhiều loại hóa dược đã được nghiên cứu ở trong và
ngoài nước được sử dụng để điều trị và phòng bệnh giun, sán cho gia súc, gia
cầm, trong đó có rất nhiều loại thuốc dễ sử dụng, có hiệu lực cao, an tồn, đã
và đang được áp dụng rộng rãi để điều trị bệnh cho con vật. Song, để điều trị
bệnh doS. lupi gây ra hiệu quả, có thể dùng thuốc tẩy giun thực quản cho chó
và xây dựng lịch dùng thuốc thích hợp với điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh.
Nên có những biện pháp phịng ngừa tổng hợp: định kỳ tẩy giun cho chó, ni
nhốt chó, quản lý và chăm sóc tốt đàn chó, đặc biệt là chó con để nâng cao
sức đề kháng với bệnh.
Nguyễn Thị Kim Lan (2012) [13] cho biết: chữa bệnh ký sinh trùng phải
đạt ba yêu cầu:
- Trước hết phải tiêu diệt ký sinh trùng, dùng thuốc tẩy trùng cho vật
nuôi. Phải dùng thuốc hướng ký sinh trùng, tức là độc với nó và khơng độc
với ký chủ. Nên chọn thuốc có hiệu lực nhất với ký sinh trùng, đồng thời ít
nguy hiểm nhất với ký chủ, rẻ tiền và dễ dùng nhất. Hướng mới trong việc
chữa các bệnh ký sinh trùng là tìm những thuốc có hiệu lực chống nhiều loài
ký sinh trùng.


13
- Phải ngăn chặn không cho con vật ốm tái nhiễm, đứa ngay con vật ra
khỏi nơi có bệnh, tiêu độc trước khi cho súc vật vào lại
- Phải làm cho súc vật ốm hồi sức: cho ăn nhiều, đủ dinh dưỡng, vitamin

và muối. Có khi cịn dùng thuốc bổ, thuốc kích thích, tiếp máu. Giữ vệ sinh
tốt và chữa trị các triệu chứng.
* Điều trị bệnh :
Nghiên cứu về hiệu lực tẩy giun S. lupi của thuốc doramectin, Lavy E.
và cs (2002) [28] cho biết, sử dụng doramectin, liều 0,4 mg/kg thể trọng, tiêm
dưới da, tẩy giun thực quản S. lupi cho hiệu quả điều trị tốt và an tồn.
Hiện nay, để phịng ngừa và điều trị bệnh giun sán cho gia súc và gia
cầm có rất nhiều loại hóa dược được sử dụng để điều trị bệnh do S. lupi gây ra
hiệu quả. Vì vậy, có thể tẩy giun cho chó và lên lịch dùng thuốc thích hợp với
điều kiện cụ thể ở vùng có bệnh bằng các loại thuốc sau:
- Ivermectin:
+ Cơng thức hóa học C48H74O14
+ Tên hóa học: (22,23-dihydroavermectin B1a) + C47H72O14 (22,23dihydroavermectin B1b) (Bùi Thị Tho, 2003) [16].
Là một loại thuốc trị ký sinh trùng nằm trong nhóm avermectin có
cấutrúc hóa học liên quan đến vòng macrolid. Avermectin được chiết xuất từ
nấm Streptomyces avermitilis. Ivermectin là chất bán tổng hợp từ avermectin.
Thuốc dạng bột màu trắng, ít tan trong nước, tan trong dung mơi hữu cơ.
+ Cơ chế tác động: Thuốc có tác dụng bằng cách phong bế sự dẫn truyền
xung động thần kinh của các loài giun, sán. Do tác dụng của thuốc, enzym
cholinestheraza bị phong tỏa, làm cho acetycholin tích tụ lại nhiều tại sinap
thần kinh. Trong khi đó hệ GABA (Gamma Amino Butyric Acid) vẫn hoạt
động bình thường, có nghĩa là acetycholin vẫn tiếp tục được tổng hợp. Kết
quả hoạt động các nhánh thần kinh thuộc hệ thần kinh trung ương không được
kiểm soát làm cho giun, sán bị ngộ độc thuốc, co giật liên tục, mất năng
lượng, dẫn đến liệt, mất khả năng bám, cuối cùng bị chết.


14
- ivermectin có tác dụng với cả nội và ngoại ký sinh trùng. Trong điều trị
các bệnh giun tròn đường tiêu hóa của chó như giun đũa, giun móc..., thuốc có

hiệu lực tẩy giun ở các thời kỳ khác nhau, dạng trưởng thành và các thời kỳ
phát triển của ấu trùng ký sinh trên vật nuôi. Khi sử dụng rất an toàn cho tất cả
các loài gia súc.
ivernectin là một trong số ít các loại thuốc có hiệu lực với giun thực quản
chó S. lupi.
Phạm Sỹ Lăng và Phan Dịch Lân (2001) [11] cho rằng: để tẩy giun
thực quản ở chó, có thể dùng thuốc Ivermectin tiêm cho chó, liều 0,2 - 0,3
mg/kg TT; tiêm dưới da, đối với chó trưởng thành cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần.
Theo Tơ Du và Xn Giao (2006) [14], khi chó bị bệnh giun thực quản
nặng, có thể dùng thuốc tẩy giun, kết hợp dùng thuốc trợ sức, trợ lực; truyền
dịch cho chó khi cần thiết để đạt hiệu quả cao.
Phạm Khắc Hiếu (2009) [15] cho biết: Ivermectin là thuốc tẩy giun trịn
thuộc nhóm avermectin. Thuốc có phổ tác dụng rộng, có hiệu lực trên nhiều
loài giun cả dạng trưởng thành và ấu trùng, đồng thời khơng có hiện tượng
kháng chéo với các nhóm thuốc chống giun sán khác, tẩy được cả nội và
ngoại ký sinh trùng. Khi sử dụng rất an toàn cho các loài gia súc, giá thành
hợp lý.
- mebendazole:
+ Cơng thức hóa học: C16H13N3O3
+ Tên hóa học: N(benzoyl - 5 - benzimidazolul - 2) carbamat de methyl
+ Mebendazole là dẫn xuất của benzimidazole, thuốc dạng bột, màu
vàng nhạt ít tan trong nước và dung môi hữu cơ. Không hút ẩm, ổn định
trong khơng khí. Thuốc có phổ ký sinh trùng rộng, trị tất cả các lớp giun
tròn ở các thời kỳ phát triển khác nhau: dạng trưởng thành, trứng và ấu
trùng đang di hành trong máu. Hiệu quả điều trị đối với giun đũa, giun
móc… đạt 90 - 100%.


15
+ Cơ chế tác động: thuốc làm mất khả năng hấp thụ các chất dinh dưỡng

của giun, sán (mất các vi ống của bào tương ở tế bào ruột và da). Các chất tiết
được tích lũy ở bộ máy golgi, thuốc có nhiệm vụ phong tỏa chất furamat
reductaz làm ngừng tiết cholinesteras, acetincholine khơng bị phân giải, sẽ kích
thích co liên tục. Đồng thời các ống mao dẫn dùng để hấp thu glucose lại bị tổn
thương, nên giun, sán giảm hấp thu glucose, cạn dự trữ glycogen, ATP bị giảm
tổng hợp. Kết quả giun, sán bị tê liệt và bị đào thải ra ngoài theo phân.
Thuốc được bào chế dưới dạng bột hoặc thuốc viên trộn lẫn vào thức
ăn,tùy theo từng con vật, liều 120mg/kg thể trọng, dùng 2 lần/ngày.
Ngoài ra cịn có thêm một số loại dược liệu khác cũng có tác dụng điều
trị bệnh giun trịn đường tiêu hóa chó như: levamisol, albendazol, sanpet…các
loại dược liệu này cũng được sử dụng để trị bệnh giun tròn đường tiêu hóa,
nhưng khơng được các tác giả đề cập đến nhiều.
Theo tác giả Bùi Thị Tho (2003) [16] để tẩy trừ giun trịn đường tiêu hóa
của chó nói chung đạt hiệu quả nhất, cần thiết phải sử dụng những thuốc có
hoạt phổ rộng với nhiều loài giun, sán.
Như vậy, ở Việt Nam đã có một số tác giả sử dụng thuốc Mebendazole
và Ivermectin để tẩy giun thực quản cho chó. Hai loại hóa dược này tương đối
an tồn, hiệu lực cao, có tác dụng trị được cả nội và ngoại ký sinh trùng, thuận
tiện cho người dùng và an toàn cho sức khỏe vật nuôi. Tuy nhiên, kết quả
đánh giá hiệu lực tẩy giun thực quản trên chó cịn ít hoặc các tác giả chưa thật
tập trung đến hai loại dược liệu này nên chưa có cơ sở khoa học để khuyến
cáo cho người chăn nuôi sử dụng thuốc rộng rãi.
* Biện pháp phòng bệnh:
Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [1] đã đề xuất biện pháp phòng bệnh giun
thực quản cho chó như sau:
• Định kỳ tẩy giun trịn cho chó bằng các loại hoá dược: cứ 3 - 4 tháng
tẩy 1 lần.


16

• Thực hiện đầy đủ vệ sinh thú y trong ăn uống và mơi trường ni chó
cảnh để tránh lây nhiễm.
• Thu dọn phân chó chậm nhất là 8 giờ sau khi phân được bài tiết ra mơi
trường bên ngồi.
• Tẩy trùng chuồng trại theo định kỳ.
• Dùng các loại hố dược thơng thường để tẩy dự phịng theo các lứa tuổi
của chó.
• Huấn luyện chó đi vệ sinh đúng chỗ, thu dọn phân chó càng sớm càng
tốt, xử lý phân chó để diệt trứng giun sán.
• Khơng thả rơng chó, hạn chế sự tiếp xúc với chó khác, tránh tiếp xúc
với phân của những chó bị bệnh.
• Cần chăm sóc ni dưỡng hợp lý, cho chó ăn thức ăn, nước uống sạch.
• Diệt kí chủ trung gian và các lồi gặm nhấm.
• Đối với chó con: tẩy lần 1 lúc chó 14 - 24 ngày tuổi, tẩy lần 2 lúc chó
30 ngày tuổi. Tẩy lần 3 lúc chó 60 ngày tuổi.
• Đối với chó trưởng thành: cứ 3 - 4 tháng tẩy 1 lần đối với chó ni
trong gia đình, cho chó thức ăn và nước uống sạch.
Ngồi ra cần tun truyền giáo dục cho người ni chó về vòng đời giun
thực quản, vệ sinh và tẩy giun định kỳ cho chó là những biện pháp làm hạn
chế nguy cơ lây nhiễm ấu trùng, góp phần bảo vệ sức khỏe cộng đồng.
2.2. Tình hình nghiên cứu trong và ngồi nước
2.2.1. Tình hình nghiên cứu trong nước
Bệnh giun, sán là bệnh nội ký sinh trùng phổ biến và gây nhiều tác hại
cho vật ni và con người. Vì vậy, đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về bệnh
do ký sinh trùng gây ra ở vật ni, trong số đó có các cơng trình nghiên cứu
về bệnh giun thực quản chó.
Ở Việt Nam, có rất nhiều tác giả đề cập đến đặc điểm dịch tễ bệnh giun
thực quản ở chó. Các nghiên cứu tập trung chủ yếu vào những vấn đề liên



17
quan đến sự phát sinh và phát triển của bệnh, nhằm tìm ra những nguyên nhân
gây bệnh và đưa ra những phương pháp ngăn chặn kịp thời, hiệu quả.
Trịnh Văn Thịnh (1963) [5], Nguyễn Phước Tương (2000) [17] đã nhận
xét, ngun nhân chó nhiễm giun trịn S. lupi là do ăn phải bọ hung ăn phân
súc vật có chứa ấu trùng gây nhiễm.
Các kết quả nghiên cứu của Phạm Sỹ Lăng và cs. (1993) [1], Nguyễn
Thị Lê và cs. (2012) [10], Ngơ Huyền Thúy (1996) [9], Hồng Minh Đức và
Ngũn Thị Kim Lan (2008) [18] đều cho biết, giun thực quản ký sinh ở chó
phân bố rất rộng ở hầu hết các vùng sinh thái khác nhau trong cả nước, đặc
biệt là các tỉnh miền núi và đồng bằng sông Hồng. Do người dân chăn nuôi
chưa biết áp dụng kỹ thuật chăn ni, do điều kiện kinh tế cịn khó khăn, tập
qn chăn ni cịn lạc hậu. Chó được ni chủ yếu theo phương pháp thả
rông và vừa nhốt vừa thả, nên nguy cơ nhiễm bệnh là rất cao.
Theo Phạm Văn Khuê và cs. (1993) [2], xét nghiệm 187 mẫu phân chó
và mổ khám một số chó tại 4 quận nội thành Hà Nội và huyện Gia Lâm, đã
tìm thấy 5 lồi giun trịn ký sinh ở đường tiêu hóa của chó. Trong đó giun
thực quản Spirocerca lupi chiếm 14,2%, giun đũa T.canis chiếm 20,2%, giun
móc A. caninum chiếm 59.7%, giun đũa T. leonina chiếm 29,4%, giun tóc
T. vulpis chiếm 17,1%.
Ngô Huyền Thúy (1996) [9] cũng cho biết: xét nghiệm mẫu phân của chó
và mổ khám 516 chó tại Hà Nội thấy tỷ lệ nhiễm giun thực quản S. lupi là
6,9%, sán dây là 36.8%, sán lá là 10,4%, giun trịn là 98,5%. Mổ khám 190 chó
nhiễm S. lupi tại các cơ sở giết mổ chó ở một số điểm ngoại thành (hầu hết là
chó nội) thấy các khổi u thực quản chiếm tỷ lệ 94,2%,chó già trên 1 năm tuổi
nhiễm 87%.
Spirocerca lupi đã được tìm thấy ở chó nhà, chuột rừng tại một số tỉnh
thuộc Bắc bộ, Nam bộ (Houdemer, 1925). Những năm gần đây, các cuộc điều
tra ký sinh trùng ở chim và thú đã xác nhận S. lupi ký sinh ở chó, chuột rừng



×