BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ TP.HCM
----------------------------
NGUYỄN THỊ THỦY VÂN
HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI
CỔ PHẦN KỸ THƯƠNG VIỆT NAM
Chuyên ngành : Tài chính – Ngân hàng
Mã số
: 60.34.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS.TS. HOÀNG ĐỨC
TP. HỒ CHÍ MINH – NĂM 2013
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, chưa
cơng bố tại bất cứ nơi nào. Mọi số liệu sử dụng trong luận văn này là những thông
tin xác thực.
Tác giả
NGUYỄN THỊ THỦY VÂN
MỤC LỤC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các từ viết tắt
Danh mục các bảng biểu
Lời mở đầu
Chƣơng 1: TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA NGÂN
HÀNG THƢƠNG MẠI .....................................................................................................1
1.1.
Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng ...............................................................1
1.1.1. Khái niệm .......................................................................................................1
1.1.2. Đặc điểm ........................................................................................................1
1.1.3. Phân loại .........................................................................................................2
1.1.4. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng ................................................................3
1.1.5. Nguyên nhân ..................................................................................................4
1.1.5.1.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay .................................................5
1.1.5.2.
Ngun nhân từ phía ngân hàng .........................................................5
1.1.5.3.
Nhóm ngun nhân khách quan..........................................................5
1.1.6. Hậu quả ..........................................................................................................6
1.2.
1.1.6.1.
Đối với ngân hàng ...............................................................................6
1.1.6.2.
Đối với nến kinh tế .............................................................................6
Quản trị rủi ro tín dụng ........................................................................................7
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng.............................................................7
1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng ................................................................8
1.2.3. Nguyên tắc Basel II về quản trị rủi ro tín dụng ...........................................10
1.2.4. Phương pháp quản trị rủi ro tín dụng ...........................................................11
1.2.4.1.
Phân tán rủi ro tín dụng.....................................................................11
1.2.4.2.
Trích lập dự phịng ............................................................................12
1.2.4.3.
Quản trị hệ thống thơng tin tín dụng .................................................12
1.2.4.4.
Biện pháp kiểm tra, giám sát ............................................................12
1.2.4.5.
Bảo hiểm tiền vay .............................................................................13
1.2.5. Các mơ hìn quản trị rủi ro tín dụng ..............................................................13
1.2.5.1.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung ........................................13
1.2.5.2.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán .........................................14
1.2.6. Kinh nghiệm hoàn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân hàng
thương mại trên trên thế giới đối với Việt Nam ..........................................14
1.2.6.1.
Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại tại Thái Lan .....................14
1.2.6.2.
Kinh nghiệm của ngân hàng thương mại tại Singapore....................15
1.2.6.3.
Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam .................................................16
Kết luận Chương 1 .............................................................................................................17
Chƣơng 2: THỰC TRẠNG VỀ HỒN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN
DỤNG TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT
NAM ..................................................................................................................................18
2.1.
Tổng quan về Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam ..........18
2.1.1. Lịch sử ra đời và phát triển ..........................................................................18
2.1.2. Kết quả hoạt động kinh doanh từ 2008 đến 2012 ........................................19
2.2.
Hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Thương Mại Cổ Phần Thương Mại
Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam .........................................................................21
2.2.1. Kết quả hoạt động tín dụng ..........................................................................21
2.2.1.1.
Phân tích dư nợ cho vay theo thời gian ............................................21
2.2.1.2.
Phân tích chất lượng nợ cho vay.......................................................23
2.2.1.3.
Phân tích dư nợ theo nhóm ngành cho vay .......................................24
2.2.1.4.
Phân tích dư nợ theo khách hàng ......................................................25
2.2.2. Chính sách tín dụng .....................................................................................26
2.2.3. Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng...................................................................27
2.2.4. Phân tích rủi ro tín dụng tại Ngân hàng ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Kỹ Thương Việt Nam .........................................................................29
2.2.4.1.
Nhận diện và phân tích các nguyên nhân dẫn đến rủi ro tín
dụng...................................................................................................29
2.2.4.2.
Các biện pháp hạn chế rủi ro tín dụng đã và đang áp dụng tại
Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam .................39
2.2.5. Phân tích thực trạng hồn thiện quản trị tín dụng tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam ..............................................49
2.2.5.1.
Những kết quả đạt được ....................................................................49
2.2.5.2.
Những hạn chế và nguyên nhân ........................................................52
Kết luận chương 2 ..............................................................................................................55
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG
TẠI NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI CỔ PHẦN KỸ THƢƠNG VIỆT NAM............56
3.1.
Định hướng phát triển của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt
Nam đến năm 2015 và sau năm 2015 .....................................................................56
3.1.1. Định hướng phát triển chung .......................................................................56
3.1.2. Định hướng về nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng ..........................57
3.2.
Giải pháp hồn thiện quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Kỹ Thương Việt Nam ....................................................................................58
3.2.1. Nhóm giải pháp do bản thân Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ
Thương Việt Nam tổ chức thực hiện ...........................................................58
3.2.1.1.
Nhóm giải pháp về mơi trường kinh doanh ......................................58
3.2.1.2.
Nhóm giải pháp về điều hành quy trình cấp tín dụng .......................62
3.2.1.3.
Nhóm giải pháp về đo lường và giám sát tín dụng ...........................66
3.2.2. Một số kiến nghị ..........................................................................................70
3.2.2.1.
Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam ...........................................70
3.2.2.2.
Đối với chính phủ .............................................................................72
Kết luận chương 3 ..............................................................................................................73
Kết luận ..............................................................................................................................74
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
1. HSBC
Ngân hàng TNHH Một Thành Viên HSBC (Việt Nam)
2. Techcombank
Ngân hàng thương mại cổ phần Kỹ Thương Việt Nam
3. CIC
Trung tâm thơng tin tín dụng
4. NHNN
Ngân hàng nhà nước Việt Nam
5. NHTM
Ngân hàng thương mại
6. NHTMCP
Ngân hàng thương mại cổ phần
7. NH
Ngân hàng
8. KH
Khách hàng
9. RRTD
Rủi ro tín dụng
10. QTRR
Quản trị rủi ro
11. TCTD
Tổ chức tín dụng
12. TSĐB
Tài sản đảm bảo
13. CAR
Hệ số an toàn vốn tối thiểu
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
1. Bảng 2-1: Kết quả kinh doanh và mơ hình khách hàng từ 2008-2012......................19
2. Bảng 2-2: Dư nợ cho vay theo thời gian từ 2008-2012.............................................21
3. Bảng 2-3: Tình hình dư nợ và trích lập dự phịng từ 2008-2012 ..............................23
4. Bảng 2-4: Cơ cấu dư nợ theo ngành nghề từ 2008-2012 ..........................................24
5. Bảng 2-5: Cơ cấu dư nợ theo loại hình khách hàng từ 2008-2012 ...........................25
6. Biểu đồ 2-1: Cơ cấu dư nợ theo thời gian từ 2008-2012...........................................22
7. Biểu đồ 2-2: Tình hình nợ xấu năm 2008-2012 ........................................................24
8. Biểu đồ 2-3: Cơ cấu dư nợ theo khách hàng từ 2008-2012 ......................................26
LỜI MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Tín dụng là hoạt động kinh doanh phức tạp nhất so với các hoạt động kinh
doanh khác của NHTM, hoạt động này tuy thu được nhiều lợi nhuận nhưng cũng
gặp khơng ít rủi ro. Vì vậy, rủi ro tín dụng nếu xảy ra sẽ có tác động rất lớn và ảnh
hưởng trực tiếp đến sự tồn tại và phát triển của mỗi tổ chức tín dụng, cao hơn nó
cịn ảnh hưởng khơng nhỏ đến toàn bộ hệ thống ngân hàng và toàn bộ nền kinh tế.
Quản trị rủi ro tín dụng là vấn đề khó khăn nhưng rất bức thiết. Đặc biệt, đối với
ngân hàng thương mại Việt Nam, do thu nhập của tín dụng là chủ yếu, chiếm từ 6080% thu nhập của ngân hàng.
Xuất phát từ thực tiễn nêu trên, yêu cầu đặt ra là phải kiểm sốt tăng
trưởng tín dụng đi đơi với nâng cao chất lượng tín dụng, đảm bảo an tồn trong
hoạt động tín dụng trong thời gian tới. Để đạt được mục tiêu này, Ngân hàng
TMCP Kỹ thương Việt Nam cần phải phân tích, nhận dạng, đo lường được các
nguyên nhân gây ra rủi ro tín dụng. Từ đó đề ra các giải pháp phịng ngừa rủi ro tín
dụng. Đó là lý do tác giả chọn đề tài nghiên cứu “Hồn thiện quản trị rủi ro tín
dụng tại Ngân hàng Thƣơng Kỹ Cổ Phần Kỹ thƣơng Việt Nam” nhằm đóng
góp vào sự phát triển chung của Ngân hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt
Nam.
2. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là quản trị rủi ro tín dụng tại ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Kỹ Thương Việt Nam.
Phạm vi nghiên cứu:
-
Khơng gian nghiên cứu: trong tồn hệ thống ngân hàng Thương Mại Cổ
Phần Kỹ Thương Việt Nam
-
Khoảng thời gian nghiên cứu: từ 2008 đến 2012.
3. Mục tiêu của đề tài
Hệ thống cơ sở lý luận về rủi ro tín dụng và quản trị rủi ro tín dụng tại ngân
hàng thương mại
Phân tích thực trạng quản trị rủi ro tín dụng hiện nay tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam.
Đề xuất các giải pháp hoàn thiện quản trị tín dụng tại Ngân hàng Thương
Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam.
4. Phƣơng pháp nghiên cứu
Sử dụng phương pháp nghiên cứu thống kê, so sánh, phân tích đi từ cơ sở
lý thuyết đến thực tiễn nhằm giải quyết và làm sáng tỏ mục đích đặt ra trong luận
văn.
Tổng hợp và phân tích các bài viết, các báo cáo từ các Tạp chí của NHNN,
Tạp chí Phát triển Kinh tế,... về quản trị rủi ro ngân hàng thương mại trong đó bao
gồm quản trị rủi ro tín dụng.
5. Ý nghĩa thực tiễn của khóa luận
Nhằm quản trị, giảm thiểu các rủi ro trong hoạt động tín dụng, nâng cao
chất lượng tín dụng, hạn chế tỷ lệ nợ xấu, giảm trích lập dự phịng. Từ đó nâng
cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng TMCP Kỹ Thương Việt Nam.
6. Bố cục khóa luận:
Với mục tiêu và phương pháp luận trình bày ở trên, nội dung của đề tài
được chia thành 03 chương:
Chương 1: Tổng quan về quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Thương
Mại.
Chương 2: Thực trạng về hồn thiên quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân hàng
Thương Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam.
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả quản trị rủi ro tín dụng tại Ngân
hàng Thương Mại Cổ Phần Kỹ thương Việt Nam.
1
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN TRỊ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA
NGÂN HÀNG THƢƠNG MẠI
1.1.
Những vấn đề chung về rủi ro tín dụng
1.1.1. Khái niệm
Tín dụng là một phạm trù kinh tế và nó cũng là sản phẩm của nền kinh tế hàng
hóa Trong q trình phát triển của nền kinh tế hàng hoá, xuất phát từ nhu cầu cho
vay và đi vay của những người thiếu vốn và những người thừa vốn trong cùng một
thời điểm đã hình thành nên quan hệ vay mượn lẫn nhau trong xã hội và trên cơ sở
đó hoạt động tín dụng ra đời.
Theo quan điểm truyền thống, tín dụng là một mối quan hệ trong đó một
người chuyển qua người khác quyền sử dụng một lượng giá trị hoặc hiện vật nào đó
với những điều kiện nhất định mà hai bên thỏa thuận.
Trên cơ sở tiếp cận theo chức năng hoạt động của ngân hàng, tín dụng là một
giao dịch về tài sản (tiền hoặc hàng hóa) giữa bên cho vay (ngân hàng và các định
chế tài chính khác) và bên đi vay (cá nhân, doanh nghiệp và các chủ thể khác), trong
đó, bên cho vay chuyển giao tài sản cho bên đi vay sử dụng trong một thời hạn nhất
định theo thỏa thuận, bên đi vay có trách nhiệm hồn trả vơ điều kiện vốn gốc và lãi
cho bên cho vay khi đến hạn thanh tốn.
Như vậy, rủi ro tín dụng có thể hiểu là khả năng khách hàng nhận khoản vốn
vay nhưng không thực hiện, hoặc thực hiện không đầy đủ nghĩa vụ đối với ngân
hàng, gây tổn thất cho ngân hàng, đó là khả năng khách hàng khơng trả, hoặc trả
khơng đầy đủ, đúng hạn cả gốc và lãi cho ngân hàng.
1.1.2. Đặc điểm
Để phòng ngừa RRTD, việc nhận biết đặc điểm RRTD là điều cần thiết,
RRTD có những đặc điểm sau đây:
-
Rủi ro mang tính gián tiếp: Trong quan hệ tín dụng, NH chuyển giao
quyền sử dụng vốn cho khách hàng. RRTD xảy ra khi khách hàng gặp tổn
2
thất và thất bại trong quá trình sử dụng vốn. Do đó, rủi ro trong hoạt động
kinh doanh của khách hàng là nguyên nhân chủ yếu gây nên RRTD cho
NH.
-
Rủi ro có tính chất đa dạng và phức tạp: đặc điểm này biểu hiện sự đa
dạng, phức tạp của nguyên nhân, hình thức và hậu quả của RRTD. Do đó,
khi phòng ngừa và xử lý RRTD phải chú ý đến mọi dấu hiệu, xuất phát từ
nguyên nhân bản chất và hậu quả do RRTD đem lại để có biện pháp
phịng ngừa phù hợp.
-
RRTD có tính tất yếu ln tồn tại gắn liền với hoạt động tín dụng của
NHTM: Tình trạng thông tin bất cân xứng đã làm cho NH không thể nắm
bắt được các dấu hiệu rủi ro một cách toàn diện và đầy đủ, điều này làm
cho bất kỳ khoản vay nào cũng tiềm ẩn những rủi ro. Kinh doanh NH là
kinh doanh rủi ro ở mức độ phù hợp và đạt được lợi nhuận tương ứng.
1.1.3. Phân loại
Nếu căn cứ theo nguyên nhân phát sinh, rủi ro tín dụng được phân chia như
sau:
-
Rủi ro giao dịch: là một hình thức rủi ro tín dụng mà ngun nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quá trình giao dịch và xét duyệt cho vay,
đánh giá khách hàng. Rủi ro giao dịch có ba bộ phận chính là:
o Rủi ro lựa chọn: đây là rủi ro liên quan đến quá trình đánh giá và
phân tích tín dụng, khi ngân hàng lựa chọn những phương án vay
vốn có hiệu quả để ra quyết định cho vay.
o Rủi ro bảo đảm phát sinh từ các tiêu chuẩn đảm bảo như các điều
khoản trong hợp đồng cho vay, các loại tài sản đảm bảo, chủ thể
đảm bảo, cách thức đảm bảo và mức cho vay trên giá trị của tài sản
đảm bảo.
o Rủi ro nghiệp vụ là rủi ro liên quan đến công tác quản lý khoản vay
và hoạt động cho vay, bao gồm cả việc sử dụng hệ thống xếp hạng
rủi ro và kỹ thuật xử lý các khoản cho vay có vấn đề.
3
-
Rủi ro danh mục: là một hình thức rủi ro tín dụng mà nguyên nhân phát
sinh là do những hạn chế trong quản lý danh mục cho vay của ngân hàng,
được phân chia thành hai loại:
o Rủi ro nội tại xuất phát từ các yếu tố, các đặc điểm riêng có, mang
tính riêng biệt bên trong của mỗi loại chủ thể đi vay hoặc ngành,
lĩnh vực kinh tế. Nó xuất phát từ đặc điểm hoạt động hoặc đặc điểm
sử dụng vốn của khách hàng vay vốn.
o Rủi ro tập trung là trường hợp ngân hàng tập trung vốn cho vay quá
nhiều cùng đối với một số khách hàng, cho vay quá nhiều doanh
nghiệp hoạt động trong cùng một ngành, lĩnh vực kinh tế; hoặc
trong cùng một vùng địa lý nhất định; hoặc cùng một loại hình cho
vay có rủi ro cao.
1.1.4. Các chỉ số đánh giá rủi ro tín dụng
Tỷ lệ an tồn vốn (CAR)
Vốn tự có
CAR = ------------------------------------- x 100%
Tổng tài sản có rủi ro quy đổi
Tỷ lệ an toàn vốn là một chỉ tiêu quan trọng phản ánh năng lực tài chính của
NHTM, được dùng để xác định khả năng của ngân hàng trong việc thanh toán các
khoản nợ có thời hạn và đối mặt với các rủi ro tín dụng. Nó thể hiện mức độ rủi ro
mà các ngân hàng được phép mạo hiểm trong sử dụng vốn.
Tỷ lệ nợ quá hạn
Nợ quá hạn
Tỷ lệ nợ quá hạn = ------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Chỉ tiêu này cho thấy tình hình nợ quá hạn tại ngân hàng, đồng thời phản ánh
khả năng quản lý tín dụng của ngân hàng trong khâu cho vay, đôn đốc thu hồi nợ
của ngân hàng đối với các khoản vay. Đây là chỉ tiêu được dùng để đánh giá chất
lượng tín dụng cũng như rủi ro tín dụng tại ngân hàng. Tỷ lệ nợ quá hạn càng cao
4
thể hiện rủi ro tín dụng của ngân hàng càng cao, đồng nghĩa với việc chưa có hiệu
quả trong quản trị rủi ro tín dụng.
Tỷ trọng nợ xấu / Tổng dư nợ cho vay
Tổng nợ xấu
Tỷ trọng nợ xấu/tổng dư nợ cho vay = ------------------------------------- x 100%
Tổng dư nợ
Bên cạnh chỉ tiêu tỷ lệ nợ quá hạn, người ta còn dùng chỉ tiêu tỷ trọng nợ
xấu/tổng dư nợ cho vay để phân tích thực chất tình hình chất lượng tín dụng tại
ngân hàng. Tổng nợ xấu của ngân hàng là những khoản nợ quá hạn từ 91 ngày trở
lên mà khơng địi được và khơng được tái cơ cấu. Tỷ trọng nợ xấu càng cao thể
hiện chất lượng tín dụng của ngân hàng càng kém, ngân hàng quản trị rủi ro tín
dụng chưa hiệu quả.
Hệ số rủi ro tín dụng
Tổng dư nợ cho vay
Hệ số rủi ro tín dụng = ------------------------------------- x 100%
Tổng tài sản có
Hệ số này cho ta thấy tỷ trọng của các khoản mục tín dụng trong tài sản có,
khoản mục tín dụng trong tổng tài sản có càng lớn thì khả năng sinh lợi càng lớn,
nhưng đồng thời rủi ro tín dụng cũng rất cao.
1.1.5. Ngun nhân
Trong quan hệ tín dụng có hai đối tượng tham gia là ngân hàng cho vay và
người đi vay. Nhưng người đi vay sử dụng tiền vay trong một thời gian, không gian
cụ thể, tuân theo sự chi phối của những điều kiện cụ thể nhất định mà ta gọi là môi
trường kinh doanh, và đây là đối tượng thứ ba có mặt trong quan hệ tín dụng. Rủi
ro tín dụng xuất phát từ mơi trường kinh doanh gọi là rủi ro do nguyên nhân khách
quan. Rủi ro xuất phát từ người vay và ngân hàng cho vay gọi là rủi ro do nguyên
nhân chủ quan.
5
1.1.5.1.
Nguyên nhân từ phía khách hàng vay
Đây là nguyên nhân nội tại của mỗi khách hàng vay. Như là khả năng tự chủ
tài chính kém, sử dụng vốn sai mục đích so với phương án vay ban đầu. Hoặc do
năng lực điều hành yếu, hệ thống quản trị kinh doanh khơng hiệu quả, trình độ quản
lý của khách hàng yếu kém dẫn đến việc sử dụng vốn vay kém hiệu quả hoặc thất
thoát, ảnh hưởng đến khả năng trả nợ. Cũng có thể do khách hàng thiếu thiện chí
trong việc trả nợ vay ngân hàng hoặc rủi ro tín dụng do khách hàng cố ý lừa đảo.
1.1.5.2.
Nguyên nhân từ phía ngân hàng
Cán bộ ngân hàng không chấp hành nghiêm túc chế độ tín dụng và các điều
kiện cho vay
Chính sách và quy trình cho vay chưa chặt chẽ, chưa có quy trình quản trị rủi
ro hữu hiệu, chưa chú trọng đến phân tích khách hàng, xếp loại rủi ro tín dụng để
tính tốn điều kiện vay và khả năng trả nợ. Đối với cho vay doanh nghiệp nhỏ và cá
nhân, quyết định cho vay của ngân hàng chủ yếu là dựa trên kinh nghiệm, chưa áp
dụng đến công cụ chấm điểm tín dụng.
Năng lực dự báo, phân tích và thẩm định tín dụng, phát triển và xử lý khoản
vay có vấn đề của cán bộ tín dụng cịn rất yếu, nhất là đối với các ngành đòi hỏi
hiểu biết chuyên môn cao dẫn đến sai lầm trong quyết định cho vay. Mặt khác, cũng
có thể quyết định cho vay đúng đắn nhưng do thiếu kiểm tra kiểm soát sau khi cho
vay dẫn đến khách hàng sử dụng vốn sai mục đích nhưng ngân hàng khơng ngăn
chặn kịp thời.
Thiếu thơng tin về khách hàng hay thiếu thơng tin tín dụng tin cậy, kịp thời,
chính xác để xem xét, phân tích trước khi cấp tín dụng.
Năng lực và phẩm chất đạo đức của một số cán bộ tín dụng chưa đủ tầm và
vấn đề quản lý, sủ dụng, đãi ngộ cán bộ ngân hàng chưa thỏa đáng cũng là nguyên
nhân dẫn đến rủi ro tín dụng cho ngân hàng.
1.1.5.3.
Nhóm ngun nhân khách quan
Là những tác động ngồi ý chí của khách hàng và ngân hàng, như:
6
-
Sự thay đổi của môi trường tự nhiên như thiên tai, dịch bệnh, bão lụt gây
tổn thất cho khách hàng vay vốn kinh doanh.
-
Sự biến động quá nhanh và không dự đoán được của thị trường thế giới.
-
Cạnh tranh giữa các tổ chức tín dụng chưa thực sự lành mạnh, việc chạy
theo quy mô, bỏ qua các tiêu chuẩn, điều kiện trong cho vay, thiếu quan
tâm đến chất lượng khoản vay.
-
Rủi ro do môi trường pháp lý chưa đồng bộ, khơng đầy đủ và việc thực thi
pháp luật cịn chưa nghiêm.
-
Sự thanh tra, kiểm tra, giám sát chưa hiệu quả của Ngân hàng Nhà nước.
-
Hệ thống thông tin hỗ trợ tín dụng cịn bất cập.
-
Do sự thay đổi về chính sách của Nhà nước, như là các chính sách về
ngoại tệ, xuất nhập khẩu, ngoại hối.
-
Do sự thay đổi về chính trị.
1.1.6. Hậu quả
Khi rủi ro tín dụng nảy sinh, tùy theo mức độ mà nó gây ra những tác hại
nghiêm trọng không chỉ với hệ thống ngân hàng, với người vay mà còn cả với nền
kinh tế và xã hội.
1.1.6.1.
Đối với ngân hàng
Khi gặp rủi ro tín dụng, ngân hàng khơng thu được vốn tín dụng đã cấp và lãi
cho vay, nhưng ngân hàng phải trả vốn và lãi cho khoản tiền huy động khi đến hạn,
điều này làm cho ngân hàng bị mất cân đối trong việc thu chi. Khi khơng thu được
nợ thì vịng quay vốn tín dụng bị chậm lại làm ngân hàng kinh doanh không hiệu
quả và có thể mất khả năng thanh khoản. Điều này làm giảm lòng tin của người gởi
tiền, ảnh hưởng nghiêm trọng đến uy tín ngân hàng. Từ đó gây giảm lợi nhuận và
tăng nguy cơ phá sản của ngân hàng.
1.1.6.2.
Đối với nền kinh tế
Hoạt động ngân hàng liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp và cá
nhân. Ngân hàng gặp khó khăn sẽ ảnh hưởng đến nguồn vốn phục vụ cho hoạt động
kinh doanh của các doanh nghiệp, doanh nghiệp thiếu vốn sẽ gặp khó khăn để sản
7
xuất kinh doanh dẫn đến đời sống công nhân gặp khó khăn. Sự khủng hoảng từ hệ
thốn ngân hàng ảnh hưởng rất lớn đến tồn bộ nền kinh tế. Nó làm cho nền kinh tế
bị suy thoái, giá cả tăng, sức mua giảm, thất nghiệp tăng, xã hội mất ổn định.
Mặt khác, mối liên hệ về tiền tệ, đầu tư giữa các nước phát triển rất nhanh
nên tác động do khủng hoảng rủi ro tín dụng tại một nước cũng ảnh hưởng trực tiếp
đến nền kinh tế các nước có liên quan. Ngày nay, nền kinh tế mỗi quốc gia đều phụ
thuộc vào nền kinh tế khu vực và thế giới, do đó hệ thống ngân hàng của một quốc
gia gặp khó khăn cũng ảnh hưởng đến nền kinh tế thế giới.
1.2.
Quản trị rủi ro tín dụng
1.2.1. Khái niệm về quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro tín dụng là q trình tiếp cận rủi ro tín dụng một cách khoa học,
tồn diện và có hệ thống nhằm nhận dạng, kiểm sốt, phịng ngừa và giảm thiểu
những tổn thất, mất mát và những ảnh hưởng bất lợi của rủi ro tín dụng. Quản trị
rủi ro tín dụng gồm bốn hoạt động cơ bản: nhận diện rủi ro tín dụng, đo lường rủi
ro, đánh giá rủi ro và tài trợ rủi ro. Các hoạt động này được thực hiện liên tiếp nhau
tạo thành một quá trình chặt chẽ: kết quả của mỗi khâu trước sẽ là tiền đề định
hướng cho khâu sau.
-
Nhận diện rủi ro tín dụng: là quá trình xác định liên tục và có hệ thống
trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng. Nhận diện rủi ro tín dụng bao
gồm các cơng việc: theo dõi, xem xét, nghiên cứu mơi trường hoạt động tín
dụng và tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng, nhằm thống kê tất cả
các rủi ro, không chỉ gồm những rủi ro đã và đang xảy ra, mà còn dự báo
những dạng rủi ro mới có thể xuất hiện đối với ngân hàng, trên cơ sở đó đề
xuất các giải pháp đo lường, kiểm sốt và tài trợ rủi ro tín dụng phù hợp.
-
Đo lường rủi ro tín dụng: là việc ngân hàng xây dựng mơ hình thích hợp để
lượng hóa mức độ rủi ro tín dụng. Từ đó xác định phần bù rủi ro và giới
hạn tín dụng an tồn tối đa đối với một khách hàng, cũng như trích lập quỹ
dự phịng để tài trợ cho rủi ro tín dụng. Để đo lường rủi ro, ngân hàng cần
8
thu thập số liệu, thơng tin và phân tích, đánh giá rủi ro. Trên cơ sở số liệu
thu được, lập ma trận đo lường rủi ro.
-
Đánh giá rủi ro tín dụng: việc đánh giá mức độ nghiêm trọng của rủi ro đối
với tồn bộ hoạt động tín dụng của ngân hàng thông thường sẽ được thực
hiện trên cơ sở lập và phân tích các chỉ tiêu liên quan.
-
Tài trợ rủi ro tín dụng: nhằm mục đích bù đắp những khoản rủi ro tín dụng
xảy ra, làm lành mạnh hóa tài chính ngân hàng chứ khơng phải là xóa hồn
tồn nợ vay cho khách hàng. Cũng như đối với các loại rủi ro khác, kỹ
thuật tài trợ rủi ro tín dụng bao gồm các phương pháp: tự khắc phục,
chuyển giao rủi ro, trung hòa rủi ro.
1.2.2. Nguyên tắc quản trị rủi ro tín dụng
Quản trị rủi ro ngân hàng được dựa trên hàng loạt những nguyên tắc, trong đó
bao gồm một số nguyên tắc cơ bản sau :
Một là, nguyên tắc chấp nhận rủi ro. Các nhà quản trị ngân hàng cần phải
chấp nhận rủi ro ở mức cho phép nếu như mong muốn có được thu nhập phù hợp
từ những hoạt động nghiệp vụ của mình. Dĩ nhiên, mỗi nghiệp vụ cụ thể sau khi
đánh giá mức độ rủi ro các ngân hàng thương mại cần xây dựng chiến thuật phịng
chống rủi ro. Tuy nhiên, loại bỏ hồn tồn rủi ro trong hoạt động ngân hàng là
khơng thể, bởi vì rủi ro ngân hàng – là sự hiện hữu khách quan vốn có trong các
nghiệp vụ của ngân hàng. Do đó, ngun tắc đầu tiên trong q trình quản trị rủi ro
đối với các nhà quản trị ngân hàng là phải nhận biết những “rủi ro cho phép”. Việc
chấp nhận mức độ, loại rủi ro ngân hàng nào chính là điều kiện quan trọng để điều
tiết những tác động tiêu cực của chúng trong quá trình quản lý rủi ro.
Hai là, nguyên tắc điều hành rủi ro cho phép. Nguyên tắc này địi hỏi phần
lớn rủi ro trong gói rủi ro cho phép phải có khả năng điều tiết trong q trình quản
lý, mà khơng phụ thuộc vào những hồn cảnh khách quan và chủ quan của nó. Chỉ
đối với những loại rủi ro như vậy thì các nhà quản trị ngân hàng mới có thể sử dụng
tất cả những “vũ khí”, “nghệ thuật” của mình để điều tiết chúng. Ngồi ra, đối với
các loại rủi ro khơng có khả năng “điều chỉnh” cần phải được chuyển đẩy sang các
9
cơng ty bảo hiểm bên ngồi.
Ba là, ngun tắc quản lý độc lập các rủi ro riêng biệt. Một trong những
nguyên lý cơ bản của lý thuyết quản trị rủi ro là các loại rủi ro khá độc lập với nhau
và sự thiệt hại do một loại nào đó trong “gói rủi ro cho phép” gây nên khơng nhất
thiết sẽ làm tăng xác suất xảy ra với các loại rủi ro khác. Nói cách khác, về nguyên
tắc sự thiệt hại đối với ngân hàng do các loại rủi ro khác nhau gây nên là khá độc
lập với nhau và quá trình quản lý chúng cần phải được điều tiết riêng biệt, không
thể gộp các loại rủi ro khác nhau vào một nhóm để đưa ra cùng một phương pháp
điều hành.
Bốn là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và mức độ thu nhập.
Nguyên tắc này là nền tảng của lý thuyết quản trị rủi ro. Các ngân hàng trong quá
trình hoạt động của mình chỉ được phép chấp nhận các loại, mức độ rủi ro mà thiệt
hại khi chúng xảy ra ở mức không được cao quá mức thu nhập phù hợp. Có nghĩa
rằng, tất cả các loại rủi ro có mức độ rủi ro cao hơn mức độ thu nhập mong đợi cần
phải được loại bỏ.
Năm là, nguyên tắc phù hợp giữa mức độ rủi ro cho phép và khả năng tài
chính. Giá trị thiệt hại mà ngân hàng mong muốn từ những khoản rủi ro phải phù
hợp với phần vốn mà ngân hàng có thể trích dự phịng cho những thiệt hại khi
chúng xảy ra. Khi rủi ro xảy ra, nó kéo theo sự thiệt hại thu nhập, giảm tiềm năng
lợi nhuận và nhịp độ phát triển của ngân hàng trong tương lai. Do đó, giá trị thiệt
hại phải phù hợp với mức vốn dự phòng của ngân hàng và ngân hàng phải dự báo
được mức độ phù hợp, bao gồm cả những khoản rủi ro không thể chuyển được
sang cho đối tác hay các cơng ty bảo hiểm bên ngồi.
Sáu là, ngun tắc hiệu quả kinh tế. Mục đích cơ bản của việc quản lý rủi ro
ngân hàng là điều tiết những tác động tiêu cực của rủi ro khi xảy ra. Cùng với điều
này, chi phí của ngân hàng bỏ ra để điều tiết phải thấp hơn giá trị thiệt hại do
những rủi ro có khả năng xảy ra.
Bảy là, nguyên tắc hợp lý về thời gian. Thời gian tồn tại của một nghiệp vụ
ngân hàng càng lâu thì biên độ xảy ra rủi ro càng lớn, khả năng điều tiết những tác
10
động tiêu cực của nó và tính kinh tế của quản lý rủi ro càng thấp. Khi bắt buộc phải
tồn tại các nghiệp vụ này thì ngân hàng phải đảm bảo có mức độ thu nhập phụ trội
cần thiết khơng chỉ vì lợi nhuận mà cịn vì mục đích bù đắp những chi phí để điều
tiết tác động của rủi ro trong trường hợp chúng xảy ra.
Tám là, nguyên tắc phù hợp với chiến lược chung của ngân hàng. Hệ thống
quản lý rủi ro cần phải được dựa trên nền tảng những tiêu chí chung của chiến lược
phát triển của ngân hàng cũng như các chính sách điều hành từng hoạt động riêng
biệt của ngân hàng.
Chín là, nguyên tắc chuyển đẩy các loại rủi ro không cho phép. Nguyên tắc
này địi hỏi các loại rủi ro nằm trong “gói rủi ro cho phép” phải có khả năng/ tính
chuyển đẩy cao. Các loại rủi ro khơng tương thích với khả năng của ngân hàng
trong việc điều tiết những hậu quả tiêu cực khi chúng xảy ra hay không phù hợp
với những yêu cầu cụ thể của chiến lược và chính sách điều hành hoạt động của
ngân hàng cần phải được loại bỏ khỏi “gói rủi ro cho phép”. Hay nói cách khác,
chúng chỉ được cho vào khi có khả năng chuyển đẩy cao sang các đối tác hoặc các
công ty bảo hiểm bên ngoài.
Trên đây là 9 nguyên tắc cơ bản để từ đó mỗi ngân hàng xây dựng cho mình
một chính sách quản trị rủi ro ngân hàng riêng biệt. Chính sách quản trị rủi ro ngân
hàng phải được xem là một phần quan trọng trong chiến lược hoạt động chung của
ngân hàng và nó địi hỏi phải xây dựng được một hệ thống phòng chống từ xa, đưa
ra được giải pháp nhằm điều tiết các tác động xấu đến tình hình tài chính của ngân
hàng.
1.2.3. Ngun tắc Basel II về quản trị rủi ro tín dụng
Basel II sử dụng khái niệm “Ba trụ cột”:
Trụ cột thứ I: liên quan tới việc duy trì vốn bắt buộc. Theo đó, tỷ lệ vốn bắt
buộc tối thiểu (CAR) vẫn là 8% của tổng tài sản có rủi ro như Basel I. Tuy nhiên,
rủi ro được tính tốn theo ba yếu tố chính mà ngân hàng phải đối mặt: rủi ro tín
dụng, rủi ro vận hành (hay rủi ro hoạt động) và rủi ro thị trường. So với Basel I,
cách tính chi phí vốn đối với rủi ro tín dụng có sự sửa đổi lớn, đối với rủi ro thị
11
trường có sự thay đổi nhỏ, nhưng hồn tồn là phiên bản mới đối với rủi ro vận
hành.
Trụ cột thứ II: liên quan tới việc hoạch định chính sách ngân hàng, Basel II
cung cấp cho các nhà hoạch định chính sách những “cơng cụ” tốt hơn so với Basel
I. Trụ cột này cũng cung cấp một khung giải pháp cho các rủi ro mà ngân hàng đối
mặt, như rủi ro hệ thống, rủi ro chiến lược, rủi ro danh tiếng, rủi ro thanh khoản và
rủi ro pháp lý, mà hiệp ước tổng hợp lại dưới cái tên rủi ro còn lại (residual risk).
Trụ cột thứ III: Các ngân hàng cần phải cơng khai thơng tin một cách thích
đáng theo nguyên tắc thị trường. Basel II đưa ra một danh sách các yêu cầu buộc
các ngân hàng phải công khai thông tin, từ những thông tin về cơ cấu vốn, mức độ
đầy đủ vốn đến những thông tin liên quan đến mức độ nhạy cảm của ngân hàng với
rủi ro tín dụng, rủi ro thị trường, rủi ro vận hành và quy trình đánh giá của ngân
hàng đối với từng loại rủi ro này.
Trong xây dựng mơ hình quản lý rủi ro tín dụng, ngun tắc Basel có một số
điểm cơ bản:
Phân tách bộ máy cấp tín dụng theo các bộ phận tiếp thị, bộ phận phân tích
tín dụng và bộ phận phê duyệt tín dụng cũng như trách nhiệm rạch ròi của các bộ
phận tham gia.
Nâng cao năng lực của cán bộ quản lý rủi ro tín dụng.
Xây dựng một hệ thống quản lý và cập nhật thơng tin hiệu quả để duy trì
một q trình đo lường, theo dõi tín dụng thích hợp, đáp ứng yêu cầu thẩm định và
quản lý rủi ro tín dụng
1.2.4. Phƣơng pháp quản trị rủi ro tín dụng
1.2.4.1.
Phân tán rủi ro tín dụng
Phịng ngừa rủi ro do tập trung tín dụng là hoạt động nên được các ngân hàng
xem xét thường xuyên. Biện pháp sử dụng là đặt ra các hạn mức cho vay dựa trên
vốn tự có của ngân hàng đối với khách hàng vay riêng lẻ hay nhóm khách hàng vay.
Chẳng hạn như tại Việt Nam, tổng dư nợ cho vay của một tổ chức tín dụng đối với
một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của tổ chức tín dụng. Đối với
12
chi nhánh ngân hàng nước ngoài, tổng dư nợ cho vay của một chi nhánh ngân hàng
nước ngoài đối với một khách hàng không được vượt quá 15% vốn tự có của ngân
hàng nước ngồi.
1.2.4.2.
Trích lập dự phịng
Trích lập dự phòng là cách thức hữu hiệu để quản trị rủi ro do tổn thất tín
dụng. Việc trích lập dự phịng phải căn cứ vào thực tế trả nợ vay thay vì căn cứ vào
khả năng trả nợ và lịch sử trả nợ trong quá khứ của khách hàng. Hiện nay hầu hết
các ngân hàng trên thế giới đều tiến hành phân loại khoản vay thành các mức độ rủi
ro từ cao đến thấp bên cạnh việc kết hợp với xếp hạng khách hàng. Từ đó xác định
mức trích lập dự phòng cần thiết là bao nhiêu để đảm bảo dự phòng cho tổn thất khi
xảy ra đồng thời cũng phải đảm bảo hiệu quả kinh doanh của ngân hàng.
1.2.4.3.
Quản trị hệ thống thơng tin tín dụng
Đối với NHTM Việt Nam hiện nay, hoạt động tín dụng vẫn là hoat động mang
lại thu nhập chủ yếu, nhưng thực tế thì hoạt động tín dụng vẫn cịn tiềm ẩn rủi ro rất
cao, chất lượng tín dụng chưa được cải thiện đáng kể. Có rất nhiều ngun nhân gây
ra rủi ro tín dụng trong hoạt động của NHTM Việt Nam, nhưng nguyên nhân chủ
yếu là do ngân hàng khơng có được thơng tin đầy đủ về khách hàng để xem xét
quyết định cấp tín dụng. Vì vậy, việc tổ chức tốt hệ thống thơng tin tín dụng sẽ hỗ
trợ đắc lực cho cơng tác thẩm định khách hàng vay, giúp hạn chế và phòng ngừa rủi
ro ngay từ khâu thẩm định hồ sơ vay.
Tại Việt Nam, Trung tâm Thơng tin tín dụng là đơn vị đầu mối, đóng vai trị
quan trọng trong việc định hướng hoạt động, tổ chức, hướng dẫn triển khai nghiệp
vụ và cung cấp thơng tin trong tồn hệ thống ngân hàng.
1.2.4.4.
Biện pháp kiểm tra, giám sát
Kiểm tra và giám sát là các hoạt động nên thường xuyên được thực hiện trước
khi cho vay, trong khi cho vay và sau khi cho vay để có thể theo dõi, đánh giá và có
kế hoạch phịng ngừa cũng như khắc phục rủi ro tín dụng hợp lý, đúng lúc.
13
1.2.4.5.
Bảo hiểm tiền vay
Hiện nay, một số NHTM nhằm hạn chế rủi ro tín dụng đã kết hợp với các công
ty bảo hiểm để thực hiện bảo hiểm cho một số khoản vay. Khi người vay mất hay bị
tai nạn dẫn đến mất khả năng lao động thì cơng ty bảo hiểm sẽ trả nợ thay. Tùy vào
giá trị khoản vay và sản phẩm vay mà khách hàng phải đáp ứng một số u cầu từ
phía cơng ty bảo hiểm để được cấp bảo hiểm tín dụng. Đối với hình thức này, khách
hàng sẽ thanh tốn phí bảo hiểm thơng qua việc cộng thêm một mức lãi suất nhất
định vào lãi suất vay hàng tháng, hoặc thanh tốn phí một lần vào lúc giải ngân.
Đây cũng là điều kiện bắt buộc để một số đối tượng khách hàng đặc biệt được vay
vốn tại ngân hàng.
1.2.5. Các mơ hình quản trị rủi ro tín dụng
1.2.5.1.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng tập trung
Mơ hình này có sự tách biệt một cách độc lập giữa 3 chức năng: quản lý rủi
ro, kinh doanh và tác nghiệp. Sự tách biệt giữa 3 chức năng nhằm mục tiêu hàng
đầu là giảm thiểu rủi ro ở mức thấp nhất đồng thời phát huy được tối đa kỹ năng
chun mơn của từng vị trí cán bộ làm cơng tác tín dụng.
Điểm mạnh:
-
Đáp ứng ngun tắc Basel II về quản lý rủi ro tín dụng
-
Quản lý rủi ro một cách hệ thống trên quy mô tồn ngân hàng, đảm bảo
tính cạnh tranh lâu dài.
-
Thiết lập và duy trì mơi trường quản lý rủi ro đồng bộ, phù hợp với quy
trình quản lý gắn với hoạt động của các bộ phận kinh doanh nâng cao năng
lực đo lường giám sát rủi ro.
-
Xây dựng chính sách quản lý rủi ro thống nhất cho tồn hệ thống.
-
Thích hợp với ngân hàng quy mô lớn.
Điểm yếu:
-
Việc xây dựng và triển khai mơ hình quản lý tập trung này địi hỏi phải đầu
tư nhiều cơng sức và thời gian.
-
Đội ngũ cán bộ phải có kiến thức cần thiết.
14
1.2.5.2.
Mơ hình quản trị rủi ro tín dụng phân tán
Mơ hình này chưa có sự tách bạch giữa chức năng quản lý rủi ro, kinh doanh
và tác nghiệp. Trong đó, phịng tín dụng của ngân hàng thực hiện đầy đủ 3 chức
năng và chịu trách nhiệm đối với mọi khâu chuẩn bị cho một khoản vay.
Điểm mạnh:
-
Gọn nhẹ.
-
Cơ cấu tổ chức đơn giản.
-
Thích hợp với ngân hàng quy mơ nhỏ.
Điểm yếu:
-
Nhiều công việc tập trung hết một nơi, thiếu sự chuyên sâu.
-
Việc quản lý hoạt động tín dụng đều theo phương thức từ xa dựa trên số
liệu chi nhánh báo cáo lên hoặc quản lý gián tiếp thông qua chính sách tín
dụng.
1.3.
Kinh nghiệm hồn thiên quản trị rủi ro tín dụng tại một số ngân
hàng thƣơng mại trên thế giới đối với Việt Nam
1.3.1. Kinh nghiệm của ngân hàng thƣơng mại tại Thái Lan
Mặc dù có bề dầy hoạt động hàng trăm năm nhưng vào năm 1997 - 1998, hệ
thống ngân hàng Thái Lan vẫn bị chao đảo trước cơn khủng hoảng tài chính - tiền
tệ. Trước tình hình đó, các ngân hàng Thái Lan đã có một loạt thay đổi căn bản
trong hệ thống tín dụng.
Thứ nhất, tách bạch, phân công rõ chức năng các bộ phận và tuân thủ các khâu
trong quy trình giải quyết các khoản vay. Có thể thấy điều này ở các ngân hàng
Bangkok bank và Siam comercial bank (SCB). Cịn quy trình cho vay của Kasikorn
bank lại được tổng kết như sau: tiếp xúc khách hàng/phân tích tín dụng/thẩm định
tín dụng/đánh giá rủi ro/quyết định cho vay/thủ tục giấy tờ hợp đồng/đánh giá chất
lượng, xem lại khoản vay.
Thứ hai, tuân thủ nghiêm ngặt các vấn đề có tính ngun tắc trong tín dụng.
Rất nhiều ngân hàng của Thái Lan trước đây chỉ quan tâm đến tài sản thế chấp,
không quan tâm đến dịng tiền của khách hàng vay. Vì thế, hậu quả tín dụng là nợ
15
xấu có lúc lên tới 40% (1997 - 1998). Sở dĩ có điều này là do một số ngân hàng đã
khơng tn thủ nghiêm ngặt các ngun tắc tín dụng trong quá trình cho vay.
Nhưng giờ đây, nhiều ngân hàng khơng chỉ triệt để chấp hành ngun tắc tín dụng
mà cịn quan tâm rất nhiều đến thơng tin của khách hàng như: tư cách/hiệu quả kinh
doanh/ mục đích vay/dịng tiền và khả năng trả nợ/khả năng kiểm soát vay/năng lực
quản trị và điều hành/thực trạng tài chính...
Thứ ba, tiến hành cho điểm khách hàng (Credit Scoring) để quyết định cho
vay. Điển hình cho hình thức này là Siam City Bank hay Kasikorn Bank.
Thứ tư, tuân thủ thẩm quyền phán quyết tín dụng. Theo đó, họ quy định việc
quyết định tín dụng theo mức tăng dần: mức phán quyết của một người, một nhóm
người hay hội đồng quản trị. Ví dụ: >10 triệu Baht: 1 người chịu trách nhiệm; = 100
triệu Baht: phải qua 2 người chịu trách nhiệm; = 3 tỷ Baht phải do HĐQT quyết
định.
Thứ năm, giám sát khoản vay. Sau khi cho vay, ngân hàng rất coi trọng việc
kiểm tra, giám sát các khoản vay bằng cách tiếp tục thu thập thông tin về khách
hàng, thường xuyên giám sát và đánh giá xếp loại khách hàng để có biện pháp xử lý
kịp thời các tình huống rủi ro".
1.3.2. Kinh nghiệm của ngân hàng tại Singapore
Để phòng ngừa các khoản xấu phát sinh, các NHTM Singapore được yêu cầu
xây dựng “Danh mục theo dõi” để nhận biết những dấu hiệu cảnh báo sớm vấn đề
bất ổn về tín dụng. “Danh mục theo dõi” không phải là danh mục phân loại mà là
danh sách những khách hàng đang tồn tại những vấn đề rủi ro tín dụng tiềm ẩn cần
quan tâm. Những khách hàng có tên trong danh sách này không phải là những
khách hàng bị xếp từ nợ cần chú ý hoặc thấp hơn, mà đều là những khách hàng
thuộc nợ nhóm 1. Tuy nhiên, trong trường hợp dấu hiệu cảnh báo sớm có chiều
hướng có ảnh hưởng bất lợi đối với khách hàng vay, khi đó cần xem xét để có thể
xếp loại khách hàng vào nhóm nợ cần chú ý hoặc thấp hơn.
16
Đối với các khoản nợ được phân loại vào nợ xấu, thì tối đa trong vịng 30 ngày
làm việc, hồ sơ phải được chuyển ngay cho bộ phận quản lý tài sản đặc biệt để theo
dõi nhằm:
-
Xem xét lại tất cả các loại giấy tờ và tài sản ký quỹ. Khi cần thiết có thể
sửa đổi để hồn chỉnh các giấy tờ và tài sản đó
-
Đánh giá khả năng của khách hàng và sẵn sàng thực hiện cơ cấu lại nợ
trong một khoản thời gian thích hợp.
-
Trường hợp cần thiết sẽ tiến hành những thủ tục pháp lý thích hợp để thu
hồi các khoản tín dụng.
-
Đưa ra chiến lược thu hồi khoản nợ cũng như phân loại vào các nhóm nợ
thích hợp
-
Tiến hành giám sát chặt chẽ và kiểm tra thường xuyên hơn đối với các
khoản nợ này.
1.3.3. Bài học kinh nghiệm cho Việt Nam
Cần sớm phát hiện và cho đóng cửa các tổ chức tín dụng, ngân hàng “có vấn
đề” về tài chính, nhất là khối ngân hàng cổ phần; xúc tiến cơ cấu lại các ngân hàng
yếu kém; kiểm sốt chặt chẽ hơn và ngăn chặn tình trạng cho vay, thanh toán đối
ngoại tràn lan, giảm bớt các bảo lãnh dễ dãi của NHNN dành cho các ngân hàng,
các tổ chức tín dụng yếu kém để ngăn chặn những tổn thất tài chính to lớn có thể
xảy ra.
Tổng kết, nghiên cứu, áp dụng các loại hình ngân hàng, cơng ty tài chính mới,
bao gồm tổ chức dạng quỹ hoặc công ty đảm trách việc xử lý tài sản thế chấp, mua
bán nợ để thu hồi vốn cho ngân hàng. Đặc biệt, với hệ thống NHTM cổ phần hiện
nay, hoạt động cịn chƣa có kinh nghiệm, hiệu quả thấp, cần chấn chỉnh bằng cách
mua lại, sáp nhập, liên kết để hình thành những ngân hàng mạnh hơn.
Tăng cường sức mạnh hoạt động cho các NHTM, trước tiên, cần tăng vốn điều
lệ, vốn tự có và năng lực quản lý, điều hành hoạt động ngân hàng, nhằm tăng khả
năng cạnh tranh và sức đề kháng của ngân hàng trước những biến động của thị