Tải bản đầy đủ (.pdf) (111 trang)

Luận văn Thạc sĩ Luật Hiến pháp và Luật Hành chính: Bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngoài - từ thực tiễn Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (816.21 KB, 111 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG VIỆT HÙNG

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGỒI - TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
…………/…………

BỘ NỘI VỤ
……/……

HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
TRƯƠNG VIỆT HÙNG

BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN LY HƠN CĨ YẾU TỐ


NƯỚC NGỒI - TỪ THỰC TIỄN TỊA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH

LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 8 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. VŨ ĐỨC ĐÁN

THỪA THIÊN HUẾ - NĂM 2021


LỜI CAM ĐOAN

Tác giả xin cam đoan luận văn là cơng trình nghiên cứu của riêng tác
giả. Các số liệu, ví dụ và trích dẫn trong luận văn đảm bảo độ tin cậy, chính
xác và trung thực.
Tác giả xin chân thành cảm ơn!
Thừa Thiên Huế, ngày

tháng

Học viên

Trương Việt Hùng

năm 2021



LỜI CẢM ƠN

Lời đầu tiên Tác giả xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc PGS.TS. Vũ Đức
Đán đã hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tác giả hoàn thành
luận văn này. Tác giả cũng xin cảm ơn chân thành nhất đến Lãnh đạo, các
Giảng viên của Học viện Hành chính Quốc gia Hà Nội và khoa Sau đại học đã
quan tâm, tạo điều kiện thuận lợi trong quá trình tác giả học tập và tận tình
truyền đạt những kiến thức quý báu cũng như tạo mọi điều kiện thuận lợi nhất
cho tác giả trong suốt quá trình học tập nghiên cứu và cho đến khi thực hiện
đề tài luận văn.
Do hạn chế về thời gian và trình độ chun mơn nên luận văn tốt
nghiệp này chắc chắn sẽ khơng tránh khỏi thiếu sót. Tác giả rất mong nhận
được ý kiến phản hồi từ phía Giảng viên và bạn đọc.
Cuối cùng, Tác giả xin chân thành cảm ơn đến gia đình, các anh chị và
các bạn đồng nghiệp đã hỗ trợ cho Tác giả rất nhiều trong suốt q trình học
tập,và hồn thiện đề tài luận văn thạc sĩ.
Trân trọng cảm ơn!
Học viên
Trương Việt Hùng


MỤC LỤC
Trang bìa
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các sơ đồ, bảng biểu và biểu đồ
MỞ ĐẦU ....................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài luận văn.......................................................................... 1

2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn .................................... 3
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn .......................................... 6
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn ...................... 6
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn ................................................... 7
7. Kết cấu của luận văn .................................................................................. 7
Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN
CON NGƯỜI TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN LY HƠN CĨ YẾU TỐ
NƯỚC NGOÀI ............................................................................................. 8
1.1. Những vấn đề chung về quyền con người và quyền con người trong
vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi ............................................................... 8
1.1.1. Quan niệm về quyền con người và quyền con người trong vụ án ly hơn
có yếu tố nước ngồi ...................................................................................... 8
1.1.2. Quan niệm về ly hơn và ly hơn có yếu tố nước ngoài ................................. 18
1.1.3. Bảo vệ quyền con người trong xét xử vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài .. 28
1.2. Những yếu tố tác động và điều kiện đảm bảo quyền con người trong
xét xử vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi .................................................. 33
1.2.1. Yếu tố khách quan ...................................................................................... 33
1.2.2. Yếu tố chủ quan .......................................................................................... 35


1.2.3. Điều kiện đảm bảo quyền con người trong xét xử vụ án ly hơn có yếu tố
nước ngồi ................................................................................................... 36
Tiểu kết Chương 1........................................................................................ 37
Chương 2 THỰC TRẠNG BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI TRONG
XÉT XỬ VỤ ÁN LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI TẠI TỊA ÁN
NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG BÌNH ........................................................... 38
2.1. Khái quát về tổ chức và hoạt động của Tịa án nhân dân tỉnh Quảng
Bình ............................................................................................................. 38
2.1.1. Cơ cấu tổ chức của Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ............................... 38
2.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ..................... 40

2.1.3. Hoạt động xét xử của Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình............................ 41
2.2. Tình hình bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn có
yếu tố nước ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ........................ 44
2.2.1. Tình trạng hơn nhân có yếu tố nước ngồi ở tỉnh Quảng Bình ................... 44
2.2.2. Tình hình xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi và bảo vệ quyền con
người trong quá trình xét xử tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ...................... 47
2.2.3. Đánh giá chung kết quả bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly
hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình......................... 73
Tiểu kết chương 2 ........................................................................................ 84
Chương 3 QUAN ĐIỂM VÀ GIẢI PHÁP BẢO VỆ QUYỀN CON
NGƯỜI TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC
NGỒI ........................................................................................................ 85
3.1. Quan điểm bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn có
yếu tố nước ngồi ....................................................................................... 85
3.1.1. Yêu cầu bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng ..................................................... 85
3.1.2. Yêu cầu xây dựng Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của Nhân dân do
Nhân dân vì Nhân dân .......................................................................................... 87


3.2. Giải pháp bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn có
yếu tố nước ngồi ....................................................................................... 88
3.2.1. Giải pháp chung cho bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn
có yếu tố nước ngoài............................................................................................. 88
3.2.2. Giải pháp riêng về bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn có
yếu tố nước ngồi của Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình .................................... 93
Tiểu kết chương 3 ........................................................................................ 98
KẾT LUẬN ................................................................................................. 99
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ................................................. 101



DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Ký hiệu

Nguyên nghĩa

BLDS

Bộ luật Dân sự

BLTTDS

Bộ luật Tố tụng Dân sự

ĐƯQT

Điều ước quốc tế

HĐTTTP

Hiệp định tương trợ tư pháp

LHNGĐ

Luật Hơn nhân và gia đình

TAND

Tịa án nhân dân

UTTP


Ủy thác tư pháp

XHCN

Xã hội chủ nghĩa


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BIỂU ĐỒ VÀ CÁC BẢNG
Sơ đồ 2.1.Tổ chức bộ máy Tòa án nhân dân tỉnh Quảng Bình ...................... 39
Biểu đồ 2.1. Kết quả giải quyết các loại vụ án từ năm 2016 - 2020 .............. 42
Bảng 2.1: Số liệu xét xử các loại vụ án từ năm 2016 - 2020 ......................... 41
Bảng 2.2: Số liệu kết hơn có yếu tố nước ngồi ............................................ 48
Bảng 2.3: Số liệu xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài .................. 48


MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài luận văn
Quyền con người là một trong những vấn đề thiêng liêng, cơ bản mà
bất cứ quốc gia nào cũng phải thừa nhận và được quy định trong Hiến pháp và
pháp luật của chính quốc gia đó. Ở Việt Nam, bảo vệ quyền con người luôn là
truyền thống quý báu của dân tộc ta từ bao đời nay. Truyền thống đó càng
được phát triển rực rỡ từ khi Đảng ta lãnh đạo cách mạng của dân tộc, đấu
tranh giành lại độc lập, tự do cho Tổ quốc, thống nhất đất nước, phá bỏ xiềng
xích áp bức bóc lột tàn bạo của chủ nghĩa thực dân, đế quốc, xây dựng một xã
hội tiến bộ, công bằng và tôn trọng phẩm giá con người. Một trong những tiêu
chí rất quan trọng của Nhà nước pháp quyền là bảo đảm cao nhất quyền công
dân trong mọi hoạt động của Nhà nước trong đó có hoạt động xét xử của Tòa
án. Đặc biệt hiện nay, chế định quyền con người đã được ghi nhận và được
thể chế hóa tại Hiến pháp nước CHXHCN Việt Nam năm 2013: “Nhà nước

Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ
nghĩa của Nhân dân, do Nhân dân và vì Nhân dân”.
Điều 14, Hiến pháp 2013 khẳng định “ Ở nước Cộng hòa xã hội chủ
nghĩa Việt Nam, các quyền con người, quyền công dân về chính trị, dân sự,
kinh tế, văn hóa, xã hội được công nhận, tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến
pháp và pháp luật”. Trong đó, quyền con người trong các vụ án ly hơn nói
chung, vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng đã được ghi nhận.
Trong những năm gần đây, ở Việt Nam nói chung và tại tỉnh Quảng
Bình nói riêng, cùng với việc mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế trong nhiều
lĩnh vực như chính trị, kinh tế, xã hội…giữa nước ta với các nước khác trên
thế giới ngày càng phát triển thì cũng kéo theo nó là vấn đề hơn nhân có yếu
tố nước ngồi nói chung cũng như ly hơn có yếu tố nước ngồi nói riêng ngày

1


một gia tăng. Tình trạng kết hơn và ly hơn có yếu tố nước ngồi diễn ra khá
phức tạp, kéo theo đó là các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài ngày càng
tăng, do vậy việc nhận thức và vận dụng pháp luật để xét xử loại vụ án này
cũng như đảm bảo quyền con người trong hoạt động xét xử cũng gặp khơng ít
khó khăn. Tuy nhiên, với sự cố gắng của Tòa án, việc áp dụng pháp luật về
hơn nhân và gia đình cũng như pháp luật về tố tụng dân sự và đảm bảo quyền
con người trong xét xử các vụ án ly hơn nói chung và ly hơn có yếu tố nước
ngồi nói riêng đã đạt được những kết quả đáng khích lệ góp phần giải quyết
kịp thời các mâu thuẫn bất hòa trong quan hệ hôn nhân, bảo vệ được các
quyền và lợi ích hợp pháp của các bên đương sự, đồng thời góp phần làm ổn
định chính trị, trật tự an tồn xã hội, tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa.
Bên cạnh những kết quả đạt được, trong quá trình xét xử các vụ án ly
hơn có yếu tố nước ngồi, TAND tỉnh Quảng Bình gặp rất nhiều khó khăn,
bởi nhiều lý do khác nhau, như khó khăn trong việc xác định địa chỉ của bị

đơn và những người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan; trong việc tống đạt giấy
tờ, điều tra, thu thập chứng cứ, nhất là ở các nước khơng có hiệp định tương
trợ tư pháp hoặc khơng áp dụng nguyên tắc có đi có lại với Việt Nam; vấn đề
xung đột pháp luật giữa pháp luật Việt Nam và pháp luật nước ngồi liên
quan; tính khả thi trong thi hành án liên quan đến con cái, tài sản ở nước
ngồi; hoặc cần làm rõ việc kết hơn trên có phải là kết hơn giả nhằm mục đích
ra nước ngồi sinh sinh sống hay khơng để áp dụng đúng thủ tục giải quyết.
Những tồn tại, bất cập trên khơng chỉ diễn ra ở TAND tỉnh Quảng Bình mà
đây còn là những bất cập chung đối với Tòa án các tỉnh trên cả nước, vì vậy
dẫn đến tình trạng việc thụ lý, giải quyết, xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố
nước ngồi thiếu sự thống nhất, có biểu hiện tùy tiện trong thụ lý, giải quyết
và xét xử phần nào làm ảnh hưởng đến quyền của của nguyên đơn và bị đơn
trong các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi.

2


Mặt khác, do bản thân hiện tại đang công tác tại TAND tỉnh Quảng
Bình, đây là nơi đang trực tiếp thụ lý và xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố
nước ngồi và bản thân tác giả cũng đang rất tâm huyết về vấn đề bảo vệ
quyền con người trong vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài nên đã chọn đề tài
này để nghiên cứu. Trước khi chọn đề tài này tác giả cũng đã tham khảo đề tài
của các khóa trước đây đã nghiên cứu tại Học viện Hành chính Quốc gia cũng
như tại các cơ sở đào tạo khác và thấy khơng có đề tài nào trùng lặp với đề tài
mà tác giả đang nghiên cứu.
Xuất phát từ những lý do trên nên tác giả chọn đề tài “Bảo vệ quyền
con người trong xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi - từ thực tiễn
Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” để nghiên cứu.
2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn
Việc nghiên cứu những nội dung liên quan đến ly hơn có yếu tố nước

ngồi ở Việt Nam đã được một số nhà khoa học, nhà nghiên cứu, chuyên gia
pháp lý nghiên cứu dưới nhiều góc độ khác nhau như: sách chuyên khảo của
TS. Nông Quốc Bình và TS. Nguyễn Hồng Bắc: “Quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngồi ở Việt Nam trong thời kỳ hội nhập quốc tế” NXB
Tư pháp 2006; Luận văn thạc sĩ: “Giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngoài theo
quy định của pháp luật Việt Nam và hướng hoàn thiện pháp luật” của tác giả
Phạm Trung Hòa; Luận văn thạc sĩ: “Thẩm quyền giải quyết ly hơn có yếu tố
nước ngồi ở Việt Nam - Thực trạng và giải pháp” của tác giả Nguyễn Thanh
Hoa... Các cơng trình nghiên cứu này khơng đi chun sâu và toàn diện về
bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi
theo quy định pháp luật Việt Nam và ĐƯQT do Việt Nam ký kết hay gia nhập
mà mới chỉ nghiên cứu một số vấn đề pháp lý về các quy định của pháp luật
trong việc giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi; thẩm quyền giải quyết ly
hơn thep pháp luật Việt Nam.

3


Thực tế hiện nay chưa có một cơng trình nghiên cứu khoa học nào phân
tích một cách tồn diện, đầy đủ và có hệ thống dưới gốc độ lý luận và thực
tiễn về bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước
ngồi. Chỉ có một số cơng trình khoa học, bài viết các tác giả đã nghiên cứu
về một số khía cạnh lý luận và thực tiễn liên quan đến việc bảo đảm quyền
con người trong hoạt động giải quyết các vụ việc hơn nhân và gia đình có yếu
tố nước ngồi nhưng chỉ nghiên cứu một hoặc một nhóm quyền đặc trưng về
vấn đề bảo đảm quyền con người trong lĩnh vực ly hơn có yếu tố nước ngồi,
đó là các cơng trình, bài viết như: “Lý luận về quyền con người trong tố tụng
dân sự”, Tạp chí Dân chủ và Pháp luật (Năm 2013) của T.S Trương Thị Hồng
Hà; “Ly hơn có yếu tố nước ngồi ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Tịa án điện
tử (ngày 16/01/2019) của Thạc sĩ Đoàn Thị Ngọc Hải; Luận văn thạc sĩ:

“Giải quyết ly hơn có yếu tố nước ngồi qua thực tiễn xét xử tại TAND thành
phố Hà Nội” của tác giả Đỗ Thị Vân Anh... Tất cả các bài viết trên đều đã
đưa ra các quan điểm nhận định về quyền con người trong tố tụng dân sự nói
chung, các quyền cơ bản của đương sự; thẩm quyền và điều kiện đảm bảo
việc thực hiện các quyền của người tiến hành tố tụng, cơ quan tiến hành tố
tụng cũng như trách nhiệm của người tiến hành tố tụng trong việc đảm bảo
quyền của đương sự và những người có liên quan trong tố tụng dân sự; thực
tiễn đảm bảo quyền con người trong tố tụng dân sự ở Việt Nam hiện nay và
các vấn đề về giải quyết yêu cầu của đương sự về ly hơn có yếu tố nước
ngồi…Từ đó, các tác giả đi sâu vào phân tích làm rõ lý luận và thực tiễn
cũng như thực trạng để giải quyết vụ án.
Ở các cơng trình nghiên cứu trên các tác giả chỉ nghiên cứu vấn đề về
quyền con người nói chung trong tố tụng dân sự và bảo đảm quyền con người
đối với những người tham gia tố tụng nhất định. Nhưng vấn đề về chủ thể
thực hiện vai trò bảo vệ quyền con người, thực trạng và các giải pháp bảo vệ

4


quyền con người trong các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi thì lại chưa
được nghiên cứu.
Như vậy, từ tình hình nghiên cứu trên đây cho phép khẳng định việc
nghiên cứu đề tài: “Bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hơn có
yếu tố nước ngồi - từ thực tiễn Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình” là địi
hỏi khách quan, cấp thiết, vừa mang tính lý luận vừa mang tính thực tiễn.
Vì vậy đó chính là lý do để tác giả chọn đề tài này làm đề tài luận văn thạc
sĩ luật học của mình.
3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn
3.1. Mục đích:
Mục đích nghiên cứu của luận văn là dưới góc Luật Hiến pháp và Luật

Hành chính để làm rõ hơn cơ sở lý luận, pháp lý và thực tiễn trong xét xử các
vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án các tỉnh, thành phố nói chung và
tại TAND tỉnh Quảng Bình nói riêng trong giai đoạn hiện nay.
3.2. Nhiệm vụ:
Để thực hiện mục tiêu nghiên cứu trên, luận văn đặt ra các nhiệm vụ
nghiên cứu sau:
Phân tích, làm rõ cơ sở lý luận, pháp lý bảo vệ quyền con người trong
xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Làm rõ các khái niệm, đặc điểm, nội dung, các quy định của pháp luật
và các yếu tố tác động và điều kiện bảo đảm quyền con người trong xét xử
các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi.
Phân tích, đánh giá thực trạng bảo vệ quyền con người trong xét xử các
vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại TAND tỉnh Quảng Bình.
Đưa ra các quan điểm và đề xuất các giải pháp nhằm bảo vệ quyền con
người trong xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài.

5


4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu:
Luận văn nghiên cứu các cơ sở lý luận và thực tiễn về bảo vệ quyền
con người (quyền của các bên đương sự) trong các vụ án ly hơn có yếu tố
nước ngồi - từ thực tiễn xét xử tại TAND tỉnh Quảng Bình, khơng nghiên
cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người trong giải quyết, xét xử các vụ án ly
hôn trong nước.
4.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Nghiên cứu về vấn đề bảo vệ quyền con người trong
xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi tại TAND tỉnh Quảng Bình.
Về thời gian: Nghiên cứu từ tháng 10 năm 2015 đến tháng 9 năm 2020.

Về nội dung: Luận văn nghiên cứu nội dung bảo vệ quyền con người
trong xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi và những thực trạng,
vướng mắc trong q trình xét xử các vụ án ly hơn tại TAND tỉnh Quảng
Bình. Từ đó đưa ra những quan điểm, giải pháp nhằm khắc phục những hạn
chế, vướng mắc để góp phần bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án
ly hơn có yếu tố nước ngồi.
5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn
5.1. Phương pháp luận:
Luận văn được thực hiện dựa trên việc vận dụng các phương pháp
nghiên cứu của chủ nghĩa duy vật lịch sử và chủ nghĩa duy vật biện chứng; cơ
sở lý luận và phương pháp luận của Chủ nghĩa Mác - Lê Nin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và đường lối, quan điểm của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà
nước trong việc thực hiện bảo vệ quyền con người thông qua chức năng xét
xử của Tòa án.

6


5.2. Phương pháp nghiên cứu:
Luận văn sử dụng các phương pháp nghiên cứu cụ thể là phân tích, đối
chiếu, so sánh, thống kê và tổng hợp, kết hợp giữa lý luận và thực tiễn.
6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
Kết quả nghiên cứu của luận văn sau khi được đánh giá và nghiệm thu tại
Hội đồng bảo vệ luận văn góp phần làm rõ cơ sở lý luận và thực tiễn về vấn đề
bảo vệ quyền con người trong xét xử các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngồi ở
Việt Nam nói chung và tỉnh Quảng Bình nói riêng.
Luận văn có thể sẽ là tài liệu tham khảo có ích đối với các nhà khoa
học, các nhà hoạch định chính sách và đặc biệt là đối với TAND tối cao,
TAND cấp cao và TAND các tỉnh, thành phố; ngồi ra luận văn cịn có thể
phục vụ cho việc nghiên cứu, giảng dạy tại các Trường đại học Luật, các Học

viện như: Học viện Tư pháp; Học viện Tòa án và Đại học Kiểm sát...
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài lời mở đầu, kết luận và danh mục tài liệu tham khảo, nội dung
chính của luận văn được kết cấu gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận và pháp luật về bảo vệ quyền con người trong
xét xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài.
Chương 2: Thực trạng bảo vệ quyền con người trong xét xử vụ án ly
hơn có yếu tố nước ngồi tại Tịa án nhân dân tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Quan điểm và giải pháp bảo vệ quyền con người trong xét
xử các vụ án ly hơn có yếu tố nước ngoài.

7


Chương 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ PHÁP LUẬT VỀ BẢO VỆ QUYỀN CON NGƯỜI
TRONG XÉT XỬ CÁC VỤ ÁN LY HƠN CĨ YẾU TỐ NƯỚC NGỒI
1.1. Những vấn đề chung về quyền con người và quyền con người
trong vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi
1.1.1. Quan niệm về quyền con người và quyền con người trong vụ
án ly hơn có yếu tố nước ngồi
1.1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, tính chất về quyền con người
Từ thời cổ đại, quan niệm về quyền con người đã được các nhà tư
tưởng bàn đến và không ngừng được phát triển, bổ sung cùng với quá trình
phát triển của lịch sử nhân loại. Trên cơ sở các quan niệm về quyền con
người, năm 1776, lần đầu tiên quyền con người được ghi nhận trong Tuyên
ngôn độc lập của Mỹ: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền được bình
đẳng, tạo hố cho họ những quyền khơng ai có thể xâm phạm được, trong đó
có quyền sống, quyền tự do và mưu cầu hạnh phúc”.
Có rất nhiều định nghĩa về quyền con người, mỗi định nghĩa tiếp cận

vấn đề quyền con người từ một góc độ khác nhau, khó có thể bao quát đầy đủ
các thuộc tính của nó. Theo nghĩa chung nhất: Quyền con người là những
quyền cơ bản, không thể tước bỏ mà một người vốn được thừa hưởng đơn
giản vì họ là con người. Hay, quyền con người là những bảo đảm pháp lý tồn
cầu có tác dụng bảo vệ các cá nhận và các nhóm chống lại những hành động
hoặc sự bỏ mặc mà làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do
cơ bản của con người.
Theo Văn phòng Cao ủy Liên hợp quốc thường được trích dẫn bởi các
nhà nghiên cứu, thì: “Quyền con người là những bảo đảm pháp lý tồn cầu có

8


tác dụng bảo vệ các cá nhân và các nhóm chống lại những hành động hoặc sự
bỏ mặc làm tổn hại đến nhân phẩm, những sự được phép và tự do cơ bản của
con người”. Bên cạnh đó, quyền con người còn được định nghĩa một cách
khái quát “là những quyền bẩm sinh, vốn có của con người mà nếu khơng
được hưởng thì chúng ta sẽ khơng thể sống như một con người”.
Trong bản Tuyên ngôn độc lập của nước ta, Chủ tịch Hồ Chí Minh đã
trích dẫn những lời bất hủ trong bản Tuyên ngôn Độc lập năm 1776 của nước
Mỹ: “Tất cả mọi người sinh ra đều có quyền bình đẳng, tạo hóa cho họ những
quyền khơng ai có thể xâm phạm được; trong những quyền ấy có quyền được
sống, quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc”. Đó chính là những biểu
hiện của quyền con người một cách rõ rệt nhất.
Trên phương diện nghiên cứu khoa học pháp lý, theo Từ điển Luật học
của Nhà xuất bản Từ điển Bách khoa, 1999, thì Quyền con người là những
quyền mặc nhiên khi được sinh ra cho đến trọn đời mà khơng ai có quyền
tước bỏ. Đó là những quyền cơ bản của con người như: quyền sống, quyền tự
do, quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc. Quyền con người là thành
quả của quá trình đấu tranh của nhân loại chống các lực lượng áp bức xã hội

và chế ngự tự nhiên, không phải tự nhiên mà có hay do thượng đế ban cho
như quan niệm của một số người phương Tây.
Ở nước ta hiện nay, quyền con người được quy định trong Hiến pháp
2013 và được thể chế hóa bằng các luật, đạo luật nhằm ghi nhận và bảo vệ
quyền con người trong các lĩnh vực của đời sống xã hội, theo đó quyền con
người được quan niệm là quyền tự nhiên vốn có của con người từ lúc sinh ra
(kể cả đối với người quốc tịch nước ngồi, người khơng quốc tịch, người có
quốc tịch Việt Nam đã bị tước hoặc hạn chế một số quyền công dân).
Từ những quan niệm trên theo Tác giả, quyền con người là những nhu
cầu, lợi ích tự nhiên vốn có của mỗi con người như quyền sống, quyền tự do,

9


quyền bình đẳng, quyền mưu cầu hạnh phúc được pháp luật ghi nhận và bảo
vệ trong mọi xã hội và trong mọi giai đoạn lịch sử.
Điều 14, Hiến pháp năm 2013 khẳng định: “các quyền con người,
quyền công dân về chính trị, dân sự, kinh tế, văn hố, xã hội được công nhận,
tôn trọng, bảo vệ, bảo đảm theo Hiến pháp và pháp luật”.
Quyền con người mang một số đặc điểm như sau:
Một là, quyền con người được ghi nhận trong hệ thống pháp luật của
quốc gia và được bảo đảm thực hiện.
Sự xác lập các quyền nghĩa vụ này tạo thành một chế định quan trọng
của Luật Hiến pháp - chế định quan hệ giữa Nhà nước và cá nhân. Ở nhiều
nước chế định này gọi là quyền và nghĩa vụ của công dân (Nhật Bản), quyền
và nghĩa vụ của con người và công dân (Nga). Nhưng với đặc trưng được ghi
nhận trong Hiến pháp, tức được điều chỉnh bằng Hiến pháp, mà Hiến pháp là
đạo Luật cơ bản nên các quyền và nghĩa vụ này ở nhiều nước thường gọi là
quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Trong Hiến pháp Việt Nam hiện
hành sử dụng cách gọi quyền và nghĩa vụ cơ bản của công dân. Với sự ghi

nhận bằng pháp luật các cơ quan Nhà nước có trách nhiệm bảo đảm quyền
cơng dân được thực hiện và có cơ chế xử lý đối với hành vi vi phạm quyền
công dân của bất cứ đối tượng nào kể cả cơ quan quyền lực Nhà nước.
Hai là, quyền con người mang tính tự nhiên, vốn có.
Quyền con người là những gì bẩm sinh, vốn có của con người và được
áp dụng bình đẳng cho tất cả mọi thành viên trong gia đình nhân loại, khơng
có sự phân biệt đối xử vì bất cứ lý do gì, chẳng hạn như về chủng tộc, dân tộc,
giới tính, tơn giáo, độ tuổi, thành phần xuất thân...Tuy nhiên, cũng cần lưu ý
là bản chất của sự bình đẳng về quyền con người khơng có nghĩa là cào bằng
mức độ hưởng thụ các quyền, mà là bình đẳng về tư cách chủ thể của quyền
con người.

10


Ba là, quyền con người là không thể chuyển nhượng.
Thể hiện ở chỗ các quyền con người không thể bị tước đoạt hay hạn
chế một cách tùy tiện bởi bất cứ chủ thể nào, kể cả các cơ quan và quan chức
nhà nước, trừ một số trường hợp đặc biệt, chẳng hạn như khi một người phạm
một tội ác thì có thể bị tước quyền tự do hoặc quyền sống.
Bốn là, quyền con người là không thể phân chia.
Thể hiện ở chỗ các quyền con người đều có tầm quan trọng như nhau,
về ngun tắc khơng có quyền nào được coi là có giá trị cao hơn quyền nào.
Việc tước bỏ hay hạn chế bất kỳ quyền con người nào đều tác động tiêu cực
đến nhân phẩm, giá trị và sự phát triển của con người. Tuy nhiên, cần chú ý là
trong thực tế, tùy những bối cảnh cụ thể và với những đối tượng cụ thể, có thể
ưu tiên thực hiện một số quyền nhất định, miễn là phải dựa trên những cơ sở
và yêu cầu thực tế của việc bảo đảm các quyền đó chứ khơng phải dựa trên sự
đánh giá về giá trị của các quyền đó. Ví dụ, trong bối cảnh dịch bệnh Covid19 đang lây lan trên khắp thế giới như hiện nay hoặc với những người bị bệnh
tật, quyền được ưu tiên thực hiện là quyền được chăm sóc y tế. Hoặc ở phạm

vi rộng hơn, các Cơng ước về xóa bỏ tất cả các hình thức phân biệt đối xử với
phụ nữ (CEDAW) và Công ước về quyền trẻ em (CRC) đặt ra một số quyền
ưu tiên cần được bảo đảm với phụ nữ, trẻ em. Những ưu tiên như vậy khơng
có nghĩa là bởi các quyền được ưu tiên thực hiện có giá trị cao hơn, mà là bởi
các quyền đó trong thực tế thường bị bỏ qua, có nguy cơ bị đe dọa hoặc bị vi
phạm nhiều hơn so với các quyền khác.
Năm là, quyền con người có tính liên hệ và phụ thuộc lẫn nhau.
Thể hiện ở chỗ việc bảo đảm các quyền con người, toàn bộ hoặc một
phần, nằm trong mối liên hệ phụ thuộc và tác động lẫn nhau. Sự vi phạm một
quyền sẽ trực tiếp hoặc gián tiếp gây ảnh hưởng tiêu cực đến việc bảo đảm

11


các quyền khác, và ngược lại, tiến bộ trong việc bảo đảm một quyền sẽ trực
tiếp hoặc gián tiếp tác động tích cực đến việc bảo đảm các quyền khác.
Quyền con người xét về nguồn gốc tự nhiên là quyền của tất cả các cá
nhân, không liên quan đến việc nó có được ghi nhận trong pháp luật một Nhà
nước cụ thể nào không. Tuy nhiên khi quyền con người đã được cụ thể hóa
bằng pháp luật của một quốc gia và bảo đảm thực hiện trong một Nhà nước cụ
thể thì quyền con người chính là quyền và nghĩa vụ cơ bản của mỗi một công
dân. Việc ghi nhận và bảo đảm thực hiện các quyền cơng dân chính là đã thực
hiện nội dung cơ bản của quyền con người. Chính vì vậy quyền con người có
các tích chất cơ bản sau:
Một là, quyền con người mang tính phổ biến, thể hiện ở chỗ quyền con
người là quyền bẩm sinh, gắn với bản chất con người, là di sản chung của lồi
người. Quyền con người mang tính phổ qt vì con người ở đâu trên trái đất
này cũng đều là thành viên của cộng đồng nhân loại;
Hai là, quyền con người mang tính đặc thù, thể hiện ở việc quyền con
người mang những đặc trưng, bản sắc riêng tuỳ thuộc vào trình độ phát triển

kinh tế - xã hội, truyền thống văn hóa, lịch sử ở từng khu vực, quốc gia, vùng
lãnh thổ. Sự thừa nhận tính đặc thù của quyền con người cho phép các quốc
gia có quyền đưa ra những quy định pháp luật cụ thể, không trái với các
chuẩn mực quốc tế ghi trong các ĐƯQT về nhân quyền, như quy định hạn chế
đối với một số quyền dân sự, chính trị hoặc mức độ bảo đảm các quyền kinh
tế, văn hoá, xã hội;
Ba là, quyền con người mang tính giai cấp, tuy khơng phải nằm trong
nội dung các quyền mà được thể hiện trong việc thực thi quyền con người.
Với tư cách là chế định pháp lý, quyền con người gắn liền với nhà nước và
pháp luật - là những hiện tượng mang tính giai cấp sâu sắc.

12


Quyền con người vừa có tính phổ biến vừa có tính đặc thù được thể
hiện ở tính nhân loại gắn với tính giai cấp và tính dân tộc. Q trình hình
thành, phát triển quyền con người có tính phổ biến tồn nhân loại, chứ khơng
phải là “phát hiện” đặc thù của riêng phương Tây. “Quyền con người là thành
quả của cuộc đấu tranh lâu dài qua các thời đại của Nhân dân lao động và các
dân tộc bị áp bức trên thế giới và cũng là thành quả của cuộc đấu tranh của
lồi người làm chủ thiên nhiên, qua đó, quyền con người trở thành giá trị
chung của nhân loại”. Con người thể hiện và khẳng định quyền của mình
thơng qua các mối quan hệ xã hội cụ thể.Vì thế, quyền con người, một mặt là
giá trị phổ biến của nhân loại, bao hàm những quyền và nguyên tắc được áp
dụng phổ biến ở mọi nơi, mọi đối tượng. Mặt khác, quyền con người cịn
mang tính đặc thù của mỗi giai cấp, dân tộc và quốc gia theo trình độ phát
triển kinh tế - xã hội, đặc điểm văn hoá và truyền thống dân tộc. Tuyên bố
Viên và Chương trình hành động về quyền con người năm 1993 đã khẳng
định: “Tất cả các quyền con người đều mang tính phổ cập, không thể chia cắt,
phụ thuộc lẫn nhau và liên quan đến nhau. Trong khi phải luôn ghi nhớ ý

nghĩa của tính đặc thù dân tộc, khu vực và bối cảnh khác nhau về lịch sử, văn
hóa và tơn giáo, thì các quốc gia, khơng phân biệt hệ thống chính trị, kinh tế,
văn hố, có nghĩa vụ đề cao và bảo vệ tất cả các quyền con người và các tự do
cơ bản”. Do đó, nhất thiết khơng thể đối lập tính phổ biến với tính đặc thù của
quyền con người và ngược lại. Trong bối cảnh thế giới hiện đại, quan điểm
kết hợp tính phổ biến và tính đặc thù còn là cơ sở phương pháp luận khoa học
để nhận thức và giải quyết đúng các vấn đề cụ thể về quyền con người trong
quan hệ quốc gia và quốc tế. Đây là phương châm cơ bản để bảo đảm “hội
nhập” mà “khơng hịa tan” trong lĩnh vực nhân quyền.

13


1.1.1.2. Khái niệm, đặc điểm, nội dung quyền con người trong vụ án ly
hơn có yếu tố nước ngồi
Hiện nay, chưa có tài liệu nào nghiên cứu và đưa ra được khái niệm cụ
thể về quyền con người trong vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi. Tuy nhiên
qua phân tích khái niệm quyền con người nói chung ở trên ta có thể hiểu khái
niệm một cách chung nhất về quyền con người trong vụ án ly hơn có yếu tố
nước ngồi chính là quyền của các bên đương sự trong tố tụng dân sự có yếu
tố nước ngồi mà pháp luật quy định cho họ được hưởng như: quyền yêu cầu
được ly hôn, quyền được tham gia tố tụng, quyền cung cấp chứng cứ, quyền
được nuôi con, quyền được phân chia tài sản, quyền kháng cáo bản án sơ
thẩm… mà Tịa án chính là cơ quan được giao nhiệm vụ thực hiện việc xét xử
vụ án ly hôn có yếu tố nước ngồi theo quy định của pháp luật nhằm bảo đảm
cho đương sự được thực hiện các quyền đó trong suốt q trình xét xử vụ án
đúng với quy định của pháp luật.
Quyền con người trong vụ án ly hơn có yếu tố nước ngồi mang những
đặc điểm, nội dung như sau:
Một là, quyền yêu cầu xét xử ly hôn, quy định tại Điều 51 LHNGĐ

năm 2014.
Hai là, quyền đưa ra yêu cầu phản tố của bị đơn, quyền đưa ra yêu cầu
của người có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến vụ án ly hôn, quy định tại
Điều 72, Điều 73 BLTTDS 2015.
Ba là, quyền thay đổi, bổ sung và rút yêu cầu của đương sự, quy định
tại các Điều 243, 244 BLTTDS 2015.
Bốn là, quyền tự thỏa thuận với nhau việc giải quyết vụ án hơn nhân và
gia đình của đương sự, quy định tại Điều 5, Điều 10 BLTTDS 2015.
Năm là, quyền chấp nhận, bác bỏ yêu cầu của người khác của đương
sự, quy định tại Điều 72 BLTTDS 2015.

14


Sáu là, quyền cung cấp chứng cứ và chứng minh bảo vệ quyền, lợi ích
hợp pháp của đương sự, quy định tại khoản 5 Điều 189 BLTTDS 2015.
Bảy là, quyền của đương sự yêu cầu cá nhân, cơ quan, tổ chức cung cấp
chứng cứ và yêu cầu Tòa án xác minh, thu thập chứng cứ, quy định tại các
Điều 97 và 106 BLTTDS 2015.
Tám là, quyền được biết và ghi chép, sao chụp tài liệu, chứng cứ do các
đương sự khác xuất trình hoặc do Tịa án thu thập, trừ các tài liệu, chứng cứ
có liên quan đến bí mật cá nhân, bí mật gia đình theo u cầu chính đáng của
đương sự, quy định tại Điều 70 BLTTDS 2015.
Chính là, quyền yêu cầu thay đổi Thẩm phán, Hội thẩm nhân dân,
Thẩm tra viên, Kiểm sát viên, Kiểm tra viên, Thư ký Tòa án, người giám
định, người phiên dịch, quy định tại các Điều 52, 53, 54, 60, 80, 82 BLTTDS
2015.
Mười là, quyền tham gia phiên tòa, phiên họp của đương sự, quy định
tại các Điều 227, 248 và 367 BLTTDS 2015.
Mười một là, quyền tranh tụng trong tố tụng dân sự: Tịa án có trách

nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của
đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám
đốc thẩm, tái thẩm.
Mười hai là, quyền khiếu nại của đương sự đối với các quyết định,
hành vi tố tụng trái pháp luật: Để bảo đảm việc thực hiện quyền khiếu nại của
đương sự đối với các quyết định, hành vi tố tụng trái pháp luật; các Điều 499,
500, 501, 504, 505, 506, 512, 514 BLTTDS 2015.
Mười ba là, quyền tự bảo vệ hoặc nhờ Luật sư hay người khác bảo vệ
trong xét xử các vụ án ly hôn, quy định tại Điều 9 BLTTDS 2015.
Mười bốn là, quyền ủy quyền cho luật sư, bào chữa viên nhân dân hoặc
người khác đại diện trong tố tụng dân sự của đương sự.

15


1.1.1.3. Quy định của pháp luật về bảo vệ quyền con người trong vụ án
ly hơn có yếu tố nước ngồi
Bảo vệ quyền con người, quyền, lợi ích hợp pháp của các bên đương sự
trong các vụ án ly hôn có yếu tố nước ngồi được quy định tại Điều 121,
LHNGĐ năm 2014, cụ thể:
Ở nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, quan hệ hơn nhân và gia
đình có yếu tố nước ngồi được tơn trọng và bảo vệ phù hợp với các quy định
của pháp luật Việt Nam và ĐƯQT mà Việt Nam là thành viên.Trong quan hệ
hơn nhân và gia đình với cơng dân Việt Nam, người nước ngồi tại Việt Nam
có các quyền, nghĩa vụ như công dân Việt Nam, trừ trường hợp pháp luật Việt
Nam có quy định khác. Nhà nước Cộng hịa xã hội chủ nghĩa Việt Nam bảo
hộ quyền, lợi ích hợp pháp của cơng dân Việt Nam ở nước ngồi trong quan
hệ hơn nhân và gia đình phù hợp với pháp luật Việt Nam, pháp luật của nước
sở tại, pháp luật và tập quán quốc tế.
Tại khoản 4 Điều 5 của LHNGĐ năm 2014 quy định: danh dự, nhân

phẩm, uy tín, bí mật đời tư và các quyền riêng tư khác của các bên được tơn
trọng, bảo vệ trong q trình giải quyết vụ việc về hơn nhân và gia đình.
Về tài sản, Điều 33, LHNGĐ năm 2014 quy định:
Tài sản chung của vợ chồng gồm tài sản do vợ, chồng tạo ra, thu nhập
do lao động, hoạt động sản xuất, kinh doanh, hoa lợi, lợi tức phát sinh từ tài
sản riêng và thu nhập hợp pháp khác trong thời kỳ hôn nhân, trừ trường hợp
được quy định tại khoản 1 Điều 40 của Luật này; tài sản mà vợ chồng được
thừa kế chung hoặc được tặng cho chung và tài sản khác mà vợ chồng thỏa
thuận là tài sản chung. Quyền sử dụng đất mà vợ, chồng có được sau khi kết
hôn là tài sản chung của vợ chồng, trừ trường hợp vợ hoặc chồng được thừa
kế riêng, được tặng cho riêng hoặc có được thơng qua giao dịch bằng tài sản

16


×