Tải bản đầy đủ (.pdf) (81 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa tulip nhập nội tại Thái Nguyên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.69 MB, 81 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÀO A CHỈNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG HOA TULIP NHẬP NỘI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 - 2019

Thái Ngun - năm 2019


ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN


TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

THÀO A CHỈNH

Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU KHẢ NĂNG SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN CỦA
MỘT SỐ GIỐNG HOA TULIP NHẬP NỘI TẠI THÁI NGUYÊN

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chuyên ngành

: Khoa học cây trồng

Lớp

: K47 - TT - N01

Khoa

: Nơng học

Khóa học

: 2015 - 2019


Giảng viên hướng dẫn: Ths. Lương Thị Kim Oanh

Thái Nguyên - năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN

Thực tập tốt nghiệp là một môn rất quan trọng trong quá trình học tập
của mỗi sinh viên, nhằm hệ thống lại những kiến thức đã học trên lớp vào
thực tiễn, bước đầu làm quên với nhưng kiến thức khoa học. Qua đó giúp cho
mỗi bạn sinh viên khơng những nắm vững kiến thức lý thuyết mà cịn hoàn
thiện được kỹ năng thực hành, nâng cao năng lực nhằm giúp đỡ cho công việc
trong tương lai.
Được sự nhất trí của Ban giám hiệu trường Đại học Nơng Lâm Thái
Nguyên và Ban chủ nhiệm khoa Nông học, em tiến hành nghiên cứu đề tài:
‘‘Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa tulip
nhập nội tại Thái Ngun’’.
Để có được kết quả như hơm nay trước hết em xin bày tỏ lòng biết ơn
sâu sắc tới Ban giám hiệu nhà trường, Ban chủ nhiệm khoa Nông học, cùng
các thầy giáo, cô giáo trong trường, trong khoa đã truyền đạt lại cho em
những kiến thức quý báu trong suốt thời gian học tập và rèn luyện tại nhà
trường, đặc biệt là Cô giáo Ths. Lương Thị Kim Oanh người đã trực tiếp
hướng dẫn, chỉ bảo em trong suốt quá trình thực hiện đề tài. Em cũng xin
chân thành cảm ơn tới Nhà vườn của anh Thanh Tùng đã tạo điều kiện, giúp
đỡ em rất nhiều trong quá trình thực hiện đề tài. Đồng thời em xin gửi lời cảm
ơn tới sự động viên của gia đình và các bạn trong lớp đã luôn cổ vũ, động
viên và đồng hành cùng em trong suốt thời gian thực tập.
Do cịn hạn chế về thời gian, về trình độ và kinh nghiệm thực tế của bản

thân nên không tránh khỏi thiếu sót, em rất mong được sự tham gia đóng góp ý
kiến của các thầy cơ và các bạn để bài khóa luận của em được hồn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn!
Thái Nguyên, ngày 03 tháng 06 năm 2019
Sinh viên

Thào A Chỉnh


ii

MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN .................................................................................................... i
MỤC LỤC ......................................................................................................... ii
DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... v
DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ vi
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ............................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU .......................................................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết.............................................................................................. 1
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài ................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu................................................................................................... 2
1.2.2. Yêu cầu.................................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa đề tài ............................................................................................. 2
1.3.1. Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học. ....................... 2
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn ..................................................................................... 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................... 3
2.1. Cơ sở khoa học ........................................................................................... 3
2.1.1. Cơ sở khoa học trong nghiên cứu giống hoa tulip .................................. 3
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm chính của cây hoa tulip ........ 3
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam ....................... 9

2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới...................................... 9
2.2.2. Sản xuất và tiêu thụ hoa ở Châu Á........................................................ 14
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam .................................... 16
2.2.4. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa tulip trên thế giới và Việt Nam...... 19
2.3. Tình hình nghiên cứu hoa tulip trên thế giới và Việt Nam ...................... 22
2.3.1. Tình hình nghiên cứu hoa tulip trên thế giới ........................................ 22
2.3.2. Tình hình nghiên cứu hoa tulip ở Việt Nam ......................................... 25


iii

PHẦN 3. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN
CỨU ................................................................................................................ 30
3.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 30
3.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 30
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................... 30
3.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 30
3. 3. Phương pháp nghiên cứu......................................................................... 31
3.3.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm và các cơng thức thí nghiệm ............... 31
3.3.2. Các chỉ tiêu và phương pháp nghiên cứu .............................................. 31
3.4. Kỹ thuật trồng và chăm sóc hoa tulip thí nghiệm .................................... 33
3.5. Phương pháp xử lí số liệu ........................................................................ 34
PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ...................................................... 35
4.1. Đặc điểm thời tiết khí hậu của tỉnh Thái Nguyên .................................... 35
4.2. Khả năng sinh trưởng, phát triển của một số giống hoa tulip tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 36
4.2.1. Đặc điểm hình thái, màu sắc, hương thơm của các giống hoa tulip tham
gia thí nghiêm .................................................................................................. 37
4.2.2. Tỷ lệ mọc mầm sau trồng và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng,
phát triển của các giống hoa tulip ................................................................... 38

4.2.3. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống tulip ..................... 40
4.2.4. Động thái ra lá của các giống hoa tulip tham gia nghiên cứu ............... 43
4.2.5. Động thái tăng trưởng chu vi thân của các giống tulip tham gia thí
nghiệm ............................................................................................................. 45
4.3. Tình hình sâu và bệnh hại giống tulip nghiên cứu ................................... 48
4.4. Năng suất và chất lượng hoa của các giống tulip nghiên cứu ....................... 49
4.5. Sơ bộ hạch toán kinh tế của 4 giống hoa tulip tham gia thí nghiệm ........ 52
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ........................................................... 53


iv

5.1. Kết luận .................................................................................................... 53
5.2. Đề nghị ..................................................................................................... 54
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC


v

DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Diện tích trồng hoa ở một số vùng trên thế giới năm 2012 .............. 9
Bảng 2.2. Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1997-2013...................... 16
Bảng 2.3. Cơ cấu số lượng, chủng loại hoa ở Việt Nam qua các năm (%) .... 18
Bảng 2.4. Các quốc gia sản xuất nhiều củ giống hoa tulip và củ giống hoa
Lily trên thế giới (2002 – 2003).................................................... 20
Bảng 2.5. Giá trị tiêu thụ củ giống và hoa tulip cắt cành ở một số quốc gia
trên thế giới ................................................................................... 21
Bảng 3.1. Các giống tulip tham gia thí nghiệm .............................................. 30
Bảng 4.1 Diễn biến thời tiết khí hậu của tỉnh Thái Nguyên vụ Đông xuân

2018- 2019 .................................................................................... 35
Bảng 4.2. Đặc điểm hình thái cây và hoa của các giống tulip thí nghiệm ...... 37
Bảng 4.3. Tỷ lệ mọc mầm và thời gian qua các giai đoạn sinh trưởng của các
giống tulip ..................................................................................... 38
Bảng 4.4. Động thái tăng trưởng chiều cao cây của các giống tulip .............. 40
Bảng 4.5. Động thái ra lá của các giống tulip ................................................. 43
Bảng 4.6. Động thái tăng trưởng chu vi thân các giống tulip thí nghiệm....... 46
Bảng 4.7. Một số loại sâu bệnh hại chính trên các giống tulip thí nghiệm..... 49
Bản 4.8. Tỷ lệ hoa hữu hiệu và chất lượng hoa của các giống tulip ............... 50
Bảng 4.9 Hiệu quả kinh tế của các giống tulip tham gia thí nghiệm ............. 52


vi

DANH MỤC CÁC HÌNH

Hình 2.1. Thị phần các quốc gia xuất khẩu hoa cắt cành, hoa trang trí trên thế
giới ................................................................................................. 12
Hình 2.2. Doanh thu hoa cắt cành của Hà Lan từng tháng và doanh thu trung
bình trong 3 năm 2015, 2016 và 2017 ............................................ 13
Hình 4.1 Đồ thị thể hiện động thái tăng trưởng chiều cao của các giống tulip
thí nghiệm ....................................................................................... 41
Hình 4.2. Biểu đồ thể hiện động thái ra lá của các giống tulip thí nghiệm .... 44
Hình 4.3. Biểu đồ thể hiện động thái tăng trưởng chu vi thân của các giơng
tulip thí nghiệm ............................................................................... 46


vii

DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT

1. CC

: Chiều cao

2. CD

: Chiều dài

3. CT

: Cơng thức

4. ĐK

: Đường kính

5. NL

: Nhắc lại


1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Tính cấp thiết
Hoa tulip hay cịn gọi khác là Uất Kim Cương là một chi thực vật có hoa
trong họ hành Liliaceae, thuộc lớp một lá mầm Liliopsida. Hoa tulip là biểu
tượng đặc trưng của đất nước Hà Lan, hoa đẹp với nhiều màu sắc như: màu
hồng, màu đỏ, màu tím, màu cam, màu xanh,…Hình dáng cũng đa dạng như:

Hình vng, hình trụ, hình chén,… Nhờ đó, hoa mang nhiều ý nghĩa cuộc
sống và được người dân cả thế giới ưa chuộng bởi vẻ đẹp sang trọng và lịch
sự, đem lại giá trị kinh tế cao. Loài hoa tulip không chỉ tượng trưng cho sự tốt
đẹp, sung túc mà cịn là biểu tượng của tình u hồn hảo và sự thành công
trong cuộc sống.
Ở Việt Nam hoa tulip cũng được nhiều người ưa thích, vì vậy những
năm gần đây nhiều doanh nghiệp đã nhập hoa từ Hà Lan về cung cấp cho thị
trường Việt Nam vào những dịp lễ lớn như Tết Nguyên Đán,...Mặc dù nhu
cầu thị trường cao và giá trị kinh tế lớn nhưng hoa tulip lại là lồi hoa ơn đới
do đó hoa chủ yếu thích nghi với khí hậu và thời tiết ở Bắc Bộ. Ngồi một số
khu vực có khí hậu mát mẻ và tập trung sản xuất hoa theo công nghệ cao như
tại Đà Lạt, Mộc Châu thì hầu như tulip chưa xuất hiện nhiều.
Tại Thái Ngun vào mùa đơng có đặc điểm thời tiết, khí hậu mang
nhiều điểm tương đồng với đặc tính sinh trưởng của hoa tulip nên một số nhà
vườn trồng hoa đã nhập một số giống tulip để trồng thử nghiệm. Hoa tulip
được trồng dưới cả hai hình thức: Cắt cành và trồng chậu tuy nhiên các giống
trồng chậu hiện nay vẫn là chủ yếu, bước đầu đã cho ra kết quả. Tuy nhiên,
các giống hoa tulip trong sản xuất còn hạn chế về màu sắc và chủng loại nên
chưa đáp ứng được nhu cầu của thị trường. Xuất phát từ lý do trên chúng tôi


2

đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển của một
số giống hoa tulip nhập nội tại Thái Nguyên’’.
1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài
1.2.1. Mục tiêu
Đánh giá được khả năng sinh trưởng và phát triển; năng suất và chất
lượng của các giống hoa tulip nhập nội từ đó lựa chọn được giống phù hợp
với điều kiện vụ Đông Xuân tại Thái Nguyên

1.2.2. Yêu cầu
- Đánh giá được sự sinh trưởng, phát triển các giống tulip nhập nội.
- Đánh giá được mức độ nhiễm sâu bệnh hại các giống tulip nhập nội.
- Đánh giá năng suất, chất lượng hoa của các giống hoa tulip nhập nội.
- Đánh giá được hiệu quả kinh tế của từng giống.
1.3. Ý nghĩa đề tài
1.3.1. Ý nghĩa trong công tác học tập và nghiên cứu khoa học.
- Đây là một đề tài nghiên cứu khoa học nhằm đúc rút kinh nghiệm
trong thực tế và củng cố những kiến thức lý thuyết đã học.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dữ liệu khoa học có
giá trị về đặc điểm sinh trưởng, phát triển, năng suất, chất lượng của các
giống hoa tulip nhập nội, từ đó tìm ra được giống hoa thích hợp trồng tại
tỉnh Thái Nguyên.
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo trong giảng dậy,
nghiên cứu hoa nói chung và hoa tulip nói riêng, đồng thời làm cơ sở cho các
nghiên cứu tiếp theo về hoa tulip trên địa bàn tỉnh Thái Nguyên.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Sự phù hợp của các giống hoa tulip với điều kiện sinh thái của tỉnh Thái
Nguyên sẽ góp phần đa dạng hóa các chủng loại hoa của Thái Nguyên, từ đó
nâng cao thu nhập và hiệu quả kinh tế, đáp ứng yêu cầu của ngành sản xuất hoa.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Cơ sở khoa học
2.1.1. Cơ sở khoa học trong nghiên cứu giống hoa tulip
Cây hoa Tulip rất đa dạng và phong phú về giống, tuy nhiên mỗi giống
thích hợp với từng điều kiện khí hậu tự nhiên khác nhau, sẽ cho năng suất

chất lượng và hiệu quả kinh tế cao nếu chúng ta nắm được đặc tính của mỗi
giống được trồng trên địa bàn.
Nghiên cứu về giống cho chúng ta nắm được phương pháp chăm sóc
đối với từng giống, mỗi giống thích hợp mỗi kiểu chăm sóc khác nhau để
chúng ta nắm được và đưa ra các biện pháp kĩ thuật, quy trình chăm sóc cụ
thể cho từng giống.
Vì vậy nghiên cứu về giống để đánh giá phẩm chất và phương thức
chăm sóc cho từng giống là không thể thiếu trong các nghiên cứu, đánh giá về
hoa tulip, làm cơ sở cho việc trồng, chăm sóc và kinh doanh từ lồi hoa này.
2.1.2. Nguồn gốc, phân loại và một số đặc điểm chính của cây hoa tulip
2.1.2.1. Nguồn gốc cây hoa tulip
Hoa tulip xuất xứ là một loài hoa dại, mọc ở Trung Á, lần đầu tiên
được trồng ở Thổ Nhĩ Kỳ vào khoảng năm 1000 sau cơng ngun. Các trung
tâm phát sinh của lồi hoa này nằm ở dãy Thiên Sơn và dãy Pamir gần
Islamabad ngày nay, gần giữa Nga và Trung Quốc. Chính từ khu vực này, loài
hoa tulip đã phát triển mau chóng về phía Tây và phía Tây Bắc, về phía Đông
sang tận Trung quốc và Mông Cổ. Vùng đất thứ hai của tulip được hình thành
là vùng Azerbaijan và Armenia. Từ những khu vực này, loài hoa tulip đã phát
triển mạnh sang những vùng lân cận, trong đó có vùng đất bao la của Châu
Âu. Sau đó lồi hoa này được Carolus Clusius (một nhà sinh vật học nổi tiếng


4

người Áo) đưa vào Tây Âu và Hà Lan khoảng thế kỉ 17, được trồng trang trí
trong vườn để chơi hoa tươi hoặc sử dụng làm thức ăn [29].
Ngày nay, chúng ta vẫn tìm thấy lồi hoa này mọc tự nhiên rất nhiều
nơi trên các quốc gia Tây Ban Nha, Bồ Đào Nha, Vịnh Baikal, Thụy Sĩ, Pháp,
Italia. Tại Hà Lan có đến 75 % sản lượng hoa tulip được trồng dành cho việc
xuất khẩu [29].

2.1.2.2. Phân loại thực vật học
Tulip là một loại hoa thuộc chi Tulipa gồm 150 loài, trong họ Liliaceae
(Jaap và các cộng sự, 2007). Hiện nay có hơn 3.500 giống được đặt tên (J.
Van Scheepen, 1996)[24].
Phân loại thực vật học:
+ Thuộc giới: Plantae
+ Thuộc lớp: Liliopsida
+ Thuộc bộ: Liliales
+ Thuộc họ: Liliaceae
+ Thuộc chi: Tulipa
Tuy cùng hoa đồ nhưng tulip có nhiều kiểu dáng hoa khác nhau. Qua
sự lai giống người ta tạo được nhiều giống hoa mới, và chỉ trong vòng 400
năm, nếu kể cả đến tulip hoang dại, tổng số hoa hiện nay có đến 4000 loại.
Tuy nhiên trên thị trường tulip ngày nay chỉ có khoảng vài trăm loại là thật sự
được phổ biến.
Dựa vào quy định quốc tế tùy theo nguồn gốc, đặc điểm của hoa và
thời gian nở hoa, người ra chia tulip thành 4 nhóm (Gruppen) A, B, C, D và
sắp chúng thành 15 giống (Klassen)[21].
- Nhóm A: Gồm những loài nở sớm, từ giữa đến cuối tháng 4 và được
phân ra làm 2 giống. Giống 1 với hoa có tràng hoa đơn giản (einfache Tulpe)
như Tulip Princessin Irene, màu cam óng vàng điểm những vệt như ánh lửa


5

màu đỏ đậm. Hoa giống 2 có nhiều tràng hoa (gefullte Tulpe) như Tulip
Hoangho màu vàng đậm. Nhóm tulip này có cuống hoa ngắn (kurzstielig), dễ
trồng và cao khoảng 25 – 35 cm.
- Nhóm B: Có 3 giống, gồm những giống hoa nở giữa mùa, từ khoảng
cuối tháng 4 đến đầu tháng 5, có khi đến tháng 6; với hoa lớn, cánh đơn và

thường nhiều màu như tulip Olga màu đỏ với phần trắng trên đầu, tulip
Prince Charles với màu tím thật đậm hoặc tulip Apeldoorn màu đỏ cam. So
với nhóm A, Tulip nhóm B cao hơn khá nhiều, từ 35 – 60 cm.
- Nhóm C: Có 6 giống, gồm những giống hoa nở muộn, từ tháng 5, có
khi đến tháng 6. Nhóm tulip này có đặc tính là tăng trưởng tốt, chịu đựng
được mưa to, hoa trổ lâu dài có khi hơn cả tháng, và tùy giống cao từ 30 – 75
cm, như tulip Queen of Night (75 cm) màu thật đậm gần như đen, tulip West
Point (50 cm) màu vàng tươi, tulip Fantasy màu đỏ hồng, tulip Mount
Tascona với nhiều tràng hoa màu trắng ngà (45 cm)…hay tulip Cottage –
Tulpen chỉ cao 30 cm với cánh hoa màu vàng ánh điểm những sọc xanh lá cây.
- Nhóm D: Gồm những giống nguyên thủy hoang dại và các loại
giống lai (Hydriden). Năm 1958, nhóm D được chia ra làm 4 giống. Tùy theo
giống, hoa có thời gian trổ bơng khác nhau, kéo dài từ đầu đến cuối mùa (giữa
tháng 4 đến cuối tháng 6).Tulip nhóm này cao khoảng 15 – 40 cm như tulip
Giuseppe Verdi màu đỏ đậm với viền vàng (30 cm), tulip Rosa Empress
màu hồng tươi (30 cm), tulip Red Riding Hood màu đỏ tươi (30 cm),… Và
điều đặc biệt cũng nên nhắc tới tulip Tarda, một loại tulip dại có chiều cao
thấp, có nhiều hoa trên một cây, khơng như những tulip trong nhóm thường
chỉ có một bơng.
Sự hệ thống hóa, phân loại về tulip đầu tiên được ghi nhận vào năm
1914 – 1915, tuy nhiên đến nay sự việc này vẫn chưa hồn hảo vì cứ có thêm


6

nhiều giống mới. Dẫu sao sự thống kê hóa này cũng giúp ta dễ dàng hơn trong
việc lựa chọn tulip thích hợp để trồng trọt.
2.1.2.3. Đặc điểm thực vật học của cây hoa tulip
Theo Đặng Văn Đông (2009) [3], (2010) [4], các đặc điểm chung về
đặc điểm thực vật của tulip như sau:

* Thân củ: củ tulip được coi là mầm dinh dưỡng lớn của cây. Nó là
hình ảnh thu nhỏ của sự phát triển hình thái của cây. Một củ già bao gồm đế
củ có lớp vỏ cứng màu nâu, trục thân sơ cấp, thứ cấp và đỉnh sinh trưởng. Củ
to hay nhỏ được đo bằng kích thước và khối lượng củ. độ lớn của củ tương
quan với độ lớn của hoa.
* Rễ: được sinh ra từ gốc của củ, có nhiều nhánh, nằm ở dưới mặt đất
có tác dụng giữ cho cây bám vào đất, hút nước và chất dinh dưỡng. Rễ có ý
nghĩa rất quan trọng trong quá trình sinh trưởng, phát triển của cây. Rễ được
trồng trong đất hoặc trong chất nền khác sẽ sinh ra rễ bên hút nước và dinh
dưỡng cho cây. Vì vậy, củ thương phẩm cần phải được bảo vệ tốt bộ rễ. Bộ rễ
tốt hay xấu quyết định bởi các khâu thu hoạch, đóng gói, bảo quản lạnh. Rễ
có thể mọc mới sau khi trồng.
* Thân trục: được tạo thành do mầm dinh dưỡng co ngắn lại, trục thân
thẳng có chiều cao từ 10 – 70 cm khi cây ra nụ thì số lá đã được cố định.
Chiều cao cây quyết định bởi số lá và chiều dài đốt, số lá phần lớn do
đặc điểm di truyền của giống quyết định.
* Lá: lá tulip thơng thường có từ 3 - 5 lá, phần lớn trên trục thân có lá,
rất ít loại khơng có lá. Có nhiều dạng khác nhau: Hình huyền, hình thn dài,
trịn dài....lá khơng có cuống xếp thành vịng xoắn kích thước phụ thuộc vào
giống và điều kiện chăm sóc, lá dịn, rễ gẫy, màu xanh nhạt hoặc xanh đậm
phụ thuộc vào giống. Chiều rộng lá từ 5 – 8 cm, chiều dài lá từ 20 – 25 cm.


7

* Hoa: hoa có cuống thơng thường trên cây có một hoa. Hoa có nhiều
màu sắc khác nhau như màu kem, màu xanh, cam viền, trắng, hồng, vàng, tím,
tía nhạt, đỏ thẫm...và hình dáng hoa cũng rất đa dạng: hình chng, tháp, lục
lăng, hình kim, hình chén.... Hoa khơng có lá Bắc, thơng thường có từ 6-8
cánh, chia làm hai hàng trong và ngồi, có loại có hương thơm nhẹ có loại

khơng. Hoa có 6 nhị màu đen hoặc màu vàng sáng ngắn hơn cánh. Nhụy màu
vàng nhạt có 3 thuỳ, mỗi thuỳ có 2 hàng hạt.
* Quả: quả tulip thuộc loại quả nang, bên trong có 3 ngăn, mỗi ngăn
có 2 hàng hạt. Hạt dẹt, xung quanh có cánh mỏng, hình bán cầu hoặc hình trụ.
2.1.2.4. Yêu cầu sinh thái của hoa tulip
* Nhiệt độ:
Theo Hoàng Ngọc Thuận (2005) [10], nhiệt độ có ảnh hưởng đến
cường độ thốt hơi nước, hàm lượng nước trong lá, sức hấp thu các chất dinh
dưỡng và cường độ quang hợp của cây hoa, thời gian sinh trưởng, q trình
phân hóa mầm hoa, thời gian nở hoa và độ bền hoa cắt, cũng như độ bền hoa
tự nhiên ở hầu hết các loài hoa. Một khoảng nhiệt độ thấp là yêu cầu thiết yếu
của nhiều loại củ thực vật.
Trong hoa tulip, hoa được hình thành qua cảm ứng ở nhiệt độ 20 – 25
o

C, sự kéo dài của cuống hoa và nở hoa đúng đúng phụ thuộc vào sự kéo dài

của khoảng thời gian nhiệt độ thấp (< 10 oC). Nhiệt độ cao thường gây ra đột
biến tạm thời, như số nhân của những cánh hoa. Ở nhiệt độ dưới 8 oC hoa phát
triển nhưng khơng mở. Hoa tulip cần khoảng 3 tuần có nhiệt độ ban ngày trên 10
C để đảm bảo cho rễ phát triển thích hợp. Nhiệt độ ban đêm từ 4 – 10 oC.

o

Khi bảo quản củ giống ở 5 oC trong một thời gian dài hơn 20 tuần,
mầm hoa tulip trong củ giống bị hoại tử (De Hertogh và Le Nard, 1993) [14].
Hoa phát triển bình thường sau 12 tuần lưu trữ khô ở nhiệt độ làm lạnh là 5 oC,
từ 18 – 24 tuần hoa bị hoại tử rõ ràng và tỉ lệ tăng từ 36 % lên 95 % khi lưu



8

trữ đến 6 tuần và khi lưu trữ đến 28 tuần thì hoại tử mầm trực tiếp sau khi
trồng (M.G Van Kilsdonk, K. Nicoky, J.M Franssen, Kolloffel, 2001).
* Ánh sáng:
Ánh sáng đóng vai trị quyết định đối với sự sống của cây hoa và cây
cảnh, trong tạo năng suất và đặc biệt là chất lượng của hoa nói chung và hoa
cắt nói riêng. Theo Haw (1986), xác định thời gian chiếu sáng thích hợp cho
các thời kì mọc 10h /ngày; trong điệu kiện nhiệt độ 18 oC thì chất lượng hoa
tăng khi thời gian chiếu sáng là 11h. Cường độ chiếu sáng còn ảnh hưởng đến
sự phát triển của nấm bệnh và cơn trùng dịch hại cũng như tính chống chịu
của cây hoa, độ bền hoa cắt.
Cây hoa tulip cần ánh sáng mặt trời đầy đủ nên trồng theo hướng
nam. Ở nơi có vĩ độ từ 7 – 100 tức là những nơi có nhiệt độ cao và ánh nắng
mặt trời lớn nên trồng vào nơi có sự che bóng râm ít nhất là bóng râm vào lúc
giữa trưa.
* Nước:
Hoa tulip tuy thích hợp đất khơ những vẫn cần được cung cấp đủ độ
ẩm trong suốt mùa xuân. Tránh tưới vào thân cây và hoa sẽ gây ra bệnh thối
do nấm. Củ hoa cần phải được giữ khô trong suốt mùa hè và mùa đông.
Giống ra hoa vào mùa Thu: Tránh nước đọng trên bề mặt đất trong thời gian
giâm. Giống tulip Xuân và Hè: Bắt đầu tưới khi nụ hoa đầu tiên xuất hiện
trên cây nếu đất bị khô, tưới ngấm để nước ngấm sâu xuống 15 – 20 cm. Khi
cây ra nụ giữu mực nước khoảng 2,5 cm trong một tuần.
* Đất:
Độ chua pH thuận lợi cho sự phát triển của hoa tulip là 6 – 7. Đất phải
thoát nước tốt, kết cấu hạt đất khoảng 30 cm (45 cm thì càng tốt). Nên trồng
ở nơi khơng có cạnh tranh của những cây khác. Không nên trồng tulip ở đất
đã trồng tulip 2 – 3 năm.



9

* Dinh dưỡng:
Kali và photpho có vai trị lớn trong việc nâng cao giá trị hoa tulip
cịn nitơ thì sử dụng ít hơn. Nếu thừa dinh dưỡng sẽ gây hiện tượng sinh
trưởng quá mức dẫn đến cây dễ phát sinh nấm bệnh.
N, P, K đều có xu hướng làm tăng chiều cao cây. N làm cho lá xanh
đậm, tăng K làm trì hỗn q trình ra hoa. Trọng lượng và số lượng của củ
giống là do N quyết định. Sự khác biệt giữa các chồi được nâng cao bởi N và
P mặc dù khơng bằng K.
2.2. Tình hình sản xuất, tiêu thụ hoa trên thế giới và Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa trên thế giới
Hiện nay việc sản xuất hoa đã mang lại lợi ích to lớn cho nền kinh tế các
nước trồng nhiều hoa trên thế giới. Diện tích trồng hoa trên thế giới ngày càng
mở rộng và không ngừng tăng lên. Việc sản xuất hoa trên thế giới đang phát
triển mạnh và mang tính thương mại cao cho nền kinh tế của một số nước,
đặc biệt là những nước phát triển. Năm 2011, diện tích sản xuất hoa trên thế
giới đạt 400.000 ha, lượng tiêu thụ hoa tồn cầu ước tính khoảng 40-60 tỷ
USD /năm, các nước tiêu thụ hoa lớn nhất tập trung ở Tây Âu, Pháp, Mỹ, Đức,
Anh và Thủy Sỹ, tiêu thụ khoảng 80% tổng sản lượng hoa thế giới. Trong đó,
6 nước tiêu thụ hoa cắt cành lớn nhất đều đến từ thị trường EU là Đức, Anh,
Pháp, Ý, Hà Lan và Tây Ban Nha, hai nước Nhật Bản và Mỹ chiếm 20% thị
trường. (Nguồn: Nông nghiệp Việt Nam, 2014) [23]
Bảng 2.1. Diện tích trồng hoa ở một số vùng trên thế giới năm 2012
Vùng
Diện tích (ha)
Châu Âu
54.815
Nam Mỹ

45.980
Châu Á- Thái Bình dương
244.263
Tổng thế giơi
400.000
(Nguồn: AIPA – Union Fleurs, International Statistics Flowers and Plants, 2014) [20]


10

Hà Lan có thể xem là nước đứng đầu thế giới về sản xuất và xuất khẩu
hoa phục vụ thị trường tiêu thụ rộng lớn cho 125 nước trên thế giới bao gồm:
hoa cắt, hoa trồng thảm, trồng chậu và cây trang trí. Trung bình một năm Hà
Lan cung cấp cho thị trường 7 tỉ bó hoa tươi và 600 triệu chậu hoa cảnh các
loại, với tổng kim ngạch xuất khẩu là 2 tỉ USD/năm. Hà Lan cũng là nước dẫn
đầu về áp dụng thành tựu khoa học kỹ thuật tiên tiến để tạo ra các giống hoa,
cây cảnh có giá trị kinh tế cao.
Do cây hoa mang lại lợi nhuận khá cao nên một số nước rất chú trọng
đầu tư, đặc biệt là cho công tác nghiên cứu ứng dụng những thành tựu tiên
tiến nhất của các ngành nghề khác có nhiều liên quan như: Cơng nghệ sinh
học, tin học, tự động hố, vật lý, hố học, ngành cơng nghiệp làm nhà kính,
nhà lưới, ngành cơng nghiệp sản xuất giá thể, phân bón, thuốc phịng trừ sâu
bệnh…như Trung Quốc, Italia,… Kết quả là mỗi năm trên thế giới tạo ra hàng
trăm chủng loại hoa và giống hoa mới, nhiều “nhà máy” sản xuất hoa được ra
đời và xuất khẩu hàng tỷ bông hoa chất lượng cao cung cấp cho người tiêu
dùng đồng thời đã thúc đẩy rất nhiều ngành nghề khác phát triển.Theo phân
tích và dự báo của các chuyên gia kinh tế, ngành sản xuất kinh doanh hoa trên
thế giới cịn tiếp tục phát triển và vẫn có tốc độ phát triển cao (từ 12 – 15%)
trong những năm tới.
Đến năm 2017 ngành sản xuất hoa, cây cảnh trên thế giới đã có rất nhiều

sự thay đổi, từ việc thay đổi thị phần dẫn đến những sự hoán đổi vị trí trên
bảng xếp hạng các nước xuất khẩu hoa lớn nhất thế giới đến thực trạng biến
đổi khí hậu ngày một rõ rệt hơn hay sự biến động về chính trị đã và đang tác
động khơng nhỏ đến năng suất, chất lượng và giá thành cây hoa cung ứng ra
thị trường. Mặc dù đứng trước những khó khăn như vậy nhưng năm 2017 vẫn
ghi nhận sự tăng trưởng của ngành sản xuất hoa, cây cảnh thế giới. [22]
Tổng giá trị sản lượng hoa toàn cầu năm 2017 đạt 104.825 tỷ đơ la Mỹ
(chỉ tính riêng trong giai đoạn 3 tháng cuối năm 2017, tổng doanh thu của
ngành trồng hoa toàn cầu tăng khoảng 5%).


11

Về tình hình xuất khẩu, theo tờ Floridata, sản lượng xuất khẩu hoa toàn
cầu trong tháng 10 năm 2017 tăng 2%. Trong đó, xuất khẩu hoa sang Nga
tăng mạnh với mức tăng trưởng 40%. Sản lượng hoa xuất khẩu sang Ba Lan
và cộng hòa Séc cũng tăng lên đáng kể do nền kinh tế ở 2 quốc gia này đang
có những dấu hiệu hồi phục. Trong khi đó, sản lượng hoa xuất khẩu sang Đức
vẫn tiếp tục giảm với sự sụt giảm gần 4% do nhu cầu về hoa ở đây đang giảm.
Vào tháng 10, xuất khẩu sang Anh vẫn ổn định so với năm 2016.
Năm 2017 tiếp tục đánh dấu sự thống trị của ngành xuất khẩu hoa từ Hà
Lan trên thị trường hoa thế giới. Doanh thu từ việc xuất khẩu hoa, cây cảnh
của Hà Lan chỉ tính đến tháng 11/2017 đã đạt 6 tỷ Euro, con số kỷ lục của
ngành sản xuất hoa tồn cầu nói chung và Hà Lan nói riêng (số liệu được
thống kê bởi Floridata và the VGB). Tờ Floridata cho rằng "Nếu các nhà xuất
khẩu Hà Lan đạt doanh thu vào tháng 12 tương tự như năm ngoái, họ sẽ vượt
qua mốc doanh thu lịch sử 6 tỷ euro" [22] .Bao gồm:
*Tình hình sản xuất hoa chậu, hoa trồng thảm:
Sản lượng hoa thảm, cây cơng trình năm 2017 tăng 7%, trong khi giá
trung bình giảm 2%, dẫn đến doanh thu tăng 5%. Tuy nhiên, doanh thu hoa,

cây cảnh trồng chậu giảm 1% so với năm 2016. Đặc biệt, việc tiêu thụ các
loại hoa lan hiện đang trải qua giai đoạn khó khăn. Trong năm 2017, sản
lượng hoa lan Hồ Điệp tăng 4%, nhưng giá trung bình lại giảm đến 14%. Đây
là sự sụt giảm khá bất thường đối với một loại hoa thường được thị trường rất
ưa chuộng như lan Hồ Điệp.
*Tình hình sản xuất hoa cắt cành:
Tổng doanh thu ngành công nghiệp hoa toàn cầu năm 2017 tăng lên
chủ yếu nhờ sự phục hồi mạnh mẽ của hoa cắt cành. Trong 9 tháng đầu năm
2017, doanh thu hoa cắt cành tăng gần 10% dù sản lượng hoa cắt cành vẫn ở
mức tương đương so với năm 2016. Nhìn chung, doanh thu ngành sản xuất
hoa cắt cành năm 2017 đã có những dấu hiệu tăng trưởng mạnh mẽ trở lại sau
một giai đoạn bị sụt giảm.


12

Giá thành hoa cắt cành năm 2017 giảm đáng kể so với năm 2016
nhưng không quá thấp so với mức giá trung bình trong 5 năm qua. Điều này
xảy ra do sản lượng các loại hoa cắt cành như hoa đồng tiền, hoa ly, hoa cúc
năm 2016 bị sụt giảm nghiêm trọng, dẫn đến giá thành hoa cắt cành năm 2016
cao hơn trung bình các năm.
Về tình hình xuất khẩu, nhìn chung giá trị xuất khẩu hoa cắt cành, hoa
bó tồn cầu giảm trung bình -7,3% kể từ năm 2012, đây là năm các lô hàng
hoa cắt cành đạt được giá trị 8,3 tỷ USD. Trong giai đoạn 2015-2016, hằng
năm giá trị xuất khẩu hoa cắt cành toàn cầu đã giảm -4,6%.
Trong số các châu lục, các nước Châu Âu có giá trị xuất khẩu hoa cắt
cành cao nhất trong năm 2016 với các lô hàng lên đến 4 tỷ đơ la Mỹ, chiếm
52,3% giá trị xuất khẩu hoa tồn cầu. Các nước Châu Mỹ Latin (trừ Mexico)
và Caribea chiếm 28,4%, tiếp theo là các nước châu Phi ở mức 10,5%, các
nhà cung cấp ở châu Á là 7% và Bắc Mỹ là 1,5%.


Hình 2.1. Thị phần các quốc gia xuất khẩu hoa cắt cành, hoa trang trí
trên thế giới [22]
Trong nhiều năm, Hà Lan luôn là trung tâm của thị trường hoa thế giới.
Sản lượng hoa xuất khẩu của Hà Lan chiếm gần 50% sản lượng hoa cắt cành
trên toàn thế giới.


13

Hình 2.2. Doanh thu hoa cắt cành của Hà Lan từng tháng và doanh thu
trung bình trong 3 năm 2015, 2016 và 2017 [22]
Các vị trí tiếp sau Hà Lan về giá trị sản lượng hoa cắt cành xuất khẩu
thuộc về năm nền sản xuất hoa mới nổi lên gồm: Colombia, Kenya, Ecuador,
Trung Quốc và Malaysia. Năm nền sản xuất hoa này chiếm đến 40% tổng sản
lượng hoa cắt cành xuất khẩu toàn cầu. Trong những năm gần đây, với những
bước tiến vượt bậc về nông nghiệp công nghệ cao, Colombia đã trở thành
nước xuất khẩu hoa cúc lớn nhất và xuất khẩu hoa cẩm chướng đứng thứ hai
trên thế giới
Trong số các quốc gia trên thế giới, các nước xuất khẩu hoa cắt cành,
hoa bó phát triển nhanh nhất kể từ năm 2012 là: Lithuania (tăng 447,5%),
Anh (tăng 87,3%), Kenya (49%) và Tây Ban Nha (tăng 47,3%). Các nước có
giá trị xuất khẩu hoa giảm là Bỉ (giảm 63,9%), Hà Lan (giảm 14,3%),
Malaysia (giảm 13,6%) và Thái Lan (giảm 7,5%).


14

Vào năm 2018, tình hình sản xuất hoa, cây cảnh trên thế giới được
Michiel de Haan của công ty xuất khẩu Royal Lemkes, Hà Lan dự đoán rằng

xuất khẩu hoa sẽ tiếp tục tăng với tốc độ tương tự trong năm tới. Ông cho biết
"Hầu hết các nước châu Âu đã hồi phục sau cuộc khủng hoảng tài chính. Và
sắc hoa sẽ lại phủ xanh khắp nơi, đặc biệt là ở Hà Lan và ở Scandinavia, đây
sẽ là những quốc gia tiên phong đưa ngành cơng nghiệp hoa tồn cầu tiếp tục
phát triển. Và điều này có thể sẽ dẫn đến tình trạng thiếu hụt sản lượng hoa,
cây cảnh trong năm tới"[22].
2.2.2. Sản xuất và tiêu thụ hoa ở Châu Á
Nghề trồng hoa ở các nước Châu Á đã có từ lâu đời nhưng trồng hoa
mang tính thương mại mới phát triển từ những năm 80 của thế kỷ trước. Châu
Á có 134.000 ha trồng hoa chiếm 60 % diện tích trồng hoa thế giới nhưng
diện tích trồng hoa thương mại nhỏ. Tỉ lệ thị trường hoa Châu Á chiếm 20 %
thị trường hoa thế giới. Nguyên nhân là do các nước châu Á có phần lớn diện
tích hoa trồng hoa trong điều kiện tự nhiên và chủ yếu phục vụ cho nhu cầu
nội địa
Nhật Bản là nước dẫn đầu ơ Châu Á về áp dụng thành tựu khoa học kĩ
thuật tiên tiến để tạo ra các giống hoa cây cảnh có giá trị kinh tế cao. Thế
mạnh của nước này là cây Bonsai, nghệ thuật cắm hoa và lối trang trí độc đáo
cho các vườn hoa cơng viên.
Sau hai thập kỉ phát triển, ngành sản xuất hoa Trung Quốc đã trở thành
một ngành có hứa hẹn bởi sản xuất hoa phát triển hàng năm. Diện tích trồng
hoa của Trung Quốc là 117.000 ha vào năm 2000, số lượng hoa cắt cành
được bán là 3,22 tỉ cành và hoa chậu, hoa thảm là 810 triệu cây. Trung Quốc
đang phấn đấu đẩy nhanh ngành công nghiệp hoa phát triển và sẽ trở thành
một trong những nước dẫn đầu châu Á về sản xuất, tiêu thụ và xuất khẩu hoa.


15

Các nước có diện tích trồng hoa lớn là Trung Quốc (sản lượng đạt 3,4 tỉ
cành/năm trong năm 2012) với các loại hoa chính như hoa hồng, cúc, phăng,

layơn, đồng tiền; Ấn Độ có 165.000 ha (giá trị 3.884triệu R.S/năm); Thái Lan
có 8.532 ha (sản lượng 2.461 cành/năm) ; Việt Nam có 5.500 ha.
Các lồi hoa được trồng ở châu Á chủ yếu 2 nhóm giống hoa có nguồn
gốc nhiệt đới và ơn đới. Nhóm giống hoa có nguồn gốc nhiệt đới gồm các loài
hoa lan (Orchidacea), hoa đồng tiền (Gerbera) … Nhóm có nguồn gốc từ ơn
đới như hoa hồng (Rosa sp.), hoa cúc (Chrysanthemum sp.), layơn
(Gladiolus), huệ … Đặc biệt hoa lan là sản phẩm nhiệt đới, đặc sản hoa châu
Á được thị trường châu Âu và châu Mỹ ưu chuộng.
Sản xuất hoa ở châu Á là một tiềm năng quan trọng thúc đẩy nghề
trồng hoa phát triển trong tương lai. Tuy nhiên hiện nay sự phát triển hoa ở
các nước châu Á gặp các điều kiện thuận lợi và khó khăn sau:
*Điều kiện thuận lợi của sản xuất hoa ở các nước châu Á:
+ Có nguồn gen cây phong phú và đa dạng.
+ Khí hậu nhiệt đới, đất đai phù hợp ới sinh trưởng và phát triển của
nhiều loại hoa.
+ Nguồn lao động dồi dào, giá nhân cơng thấp.
+ Chính phủ đầu tư, khuyến khích phát triển nghề trồng hoa.
+ Đời sống con người ngày càng được nâng cao, nhu cầu hoa tười
ngày ngày càng lớn.
Bên cạnh những thuận lợi trên, nghề trồng hoa châu Á còn gặp nhiều
khó khăn và hạn chế.


16

*Các mặt hạn chế trong sản xuất hoa ở các nước châu Á:
+ Thiếu giống hoa đẹp, chất lượng cao, giống hoa thường phải nhập từ
bên ngoài.
+ Chưa đủ kĩ thuật sản xuất hoa thương mại.
+ Vốn đầu tư cao, vay vốn với lãi suất cao.

+ Cơ sở hạ tầng cho sản xuất, bảo quản, vận chuyển cịn thiếu.
+ Thơng tin về thị trường chưa đầy đủ.
+ Thiếu vốn đầu tư cho nghiên cứu, đào tạo cán bộ.
+ Thuế cao, sự kiểm dịch khắt khe của các nước nhập khẩu hoa.
2.2.3. Tình hình sản xuất và tiêu thụ hoa ở Việt Nam
Nghề sản xuất hoa cây cảnh ở Việt Nam có từ lâu đời nhưng nó chỉ
được coi là một ngành kinh tế và có giá trị hàng hóa từ những năm 1980.
Cũng như một số ngành trên thế giới, ngành kinh tế này có tốc độ phát triển
khá nhanh.
Bảng 2.2. Tốc độ sản xuất hoa, cây cảnh giai đoạn 1997-2013
Năm
1997

2000

2003

2006

2009

2013

10.300

13.400

15.200

17.300


Chỉ tiêu
Tổng diện tích (ha)
Giá trị sản lượng
(triệu đồng)
Giá trị thu nhập TB
(Tr.đồng/ha/năm)

5.500

7.600

319.000 463.000 669.500 1.045.200 1.440.000 6.000.000

55

61

65

78

94,7

346,8

1,0

1,38


1,87

2,34

2,76

6,3

Mức tăng diện tích
so với năm 2000
(lần)

(Nguồn: Thống kê và điều tra của Viện Nghiên cứu rau quả, 2015)


×