Tải bản đầy đủ (.pdf) (66 trang)

Khoá luận Tốt nghiệp Đại học: Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công Bằng - Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.14 MB, 66 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG VĂN ĐÔN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔNG BẰNG,
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học

: 2017 – 2019

Thái Nguyên, năm 2019



ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
--------------o0o--------------

DƯƠNG VĂN ĐÔN
Tên đề tài:
“ĐÁNH GIÁ HIỆU QUẢ SỬ DỤNG ĐẤT SẢN XUẤT
NÔNG NGHIỆPTRÊN ĐỊA BÀN XÃ CÔNG BẰNG,
HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN”

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐẠI HỌC

Hệ đào tạo

: Chính quy

Chun ngành

: Quản lý đất đai

Lớp

: K49LT QLDĐ

Khoa

: Quản lý tài nguyên

Khóa học


: 2017 – 2019

Giảng viên hướng dẫn

: GS.TS Nguyễn Thế Đặng

Thái Nguyên, năm 2019


i

LỜI CẢM ƠN
Thực tập tốt nghiệp là một khâu rất quan trọng trong quá trình học tập của mỗi
sinh viên nhằm hệ thống lại toàn bộ lại hệ thống những kiến thức đã học, vận dụng lý
thuyết vào thực tiễn, bước đầu làm quen với kiến thức khoa học. Qua đó, sinh viên ra
trường sẽ hồn thiện hơn về kiến thức lý luận, phương pháp làm việc, năng lực công
tác nhằm đáp ứng nhu cầu thực tiễn của công việc sau này.
Được sự giúp đỡ của Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên và Ban Chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên, em đã tiến hành nghiên cứu đề
tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã Công
Bằng huyện Pác Nặm tỉnh Bắc Kạn”
Trong suốt quá trình thực tập, em đã nhận được sự giúp đỡ của các thầy cô
giáo và anh chị nơi em thực tập tốt nghiệp.
Em xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu nhà trường Đại học Nông Lâm Thái
Nguyên, ban chủ nhiệm khoa Quản lý tài nguyên và các thầy, cô giáo bộ môn đặc
biệt là thầy giáo GS.TS. Nguyễn Thế Đặng người đã trực tiếp hướng dẫn em hồn
thành khóa luận tốt nghiệp này.
Em xin cám ơn các cán bộ UBND xã Công Bằng, nơi em thực hiện đề tài đã
giúp đỡ và tạo điều kiện cho em học hỏi kinh nghiệm, giúp đỡ em trong quá trình
thực tập tại cơ quan.

Mặc dù đã cố gắng rất nhiều song bản khóa luận của em khơng thể tránh khỏi
những thiếu sót. Em rất mong nhận được những ý kiến chỉ bảo của các thầy cô giáo,
ý kiến đóng góp của bạn bè để bài khóa luận tốt nghiệp của em được hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, ngày .... tháng ..... năm 2019
Sinh viên

Dương Văn Đôn


ii

DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cả nước ........................................15
Bảng 4.1: Tình hình lao động xã Công Bằng năm 2018 ...........................................28
Bảng 4.2. Phân tích hiện trạng sử dụng các loại đất. ................................................32
Bảng 4.3: Các loại hình sử dụng đất chính của xã Cơng Bằng,
huyện Pác Nặm , tỉnh Bắc Kạn .................................................................................34
Bảng 4.4: Diện tích, năng suất trung bình, sản lượng
của một số cây trồng chính tại xã Cơng Bằng năm 2018 ..........................................36
Bảng 4.5: Hiệu quả kinh tế của cây trồng hàng năm tại xã Công Bằng ....................37
Bảng 4.6: Hiệu quả kinh tế của cây, ăn quả tại xã Công Bằng ..................................38
Bảng 4.7: Hiệu quả kinh tế của cây trồng tính trên 1 ha tại Công Bằng ...................39
Bảng 4.8: Hiệu quả xã hội của các kiểu sử dụng đất ................................................41
Bảng 4.8. Hiệu quả môi trường của các kiểu sử dụng đất ........................................43


iii

DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT


STT

Định nghĩa của danh từ

Danh từ viết tắt

1

CN-XD

Cơng nghiệp xây dựng

2

Csx

Chi phí sản xuất

3

FAO

Food and Agriculture Organization - Tổ chức
nông nghiệp và lương thực thế giới

4

H


Hiệu quả đồng vốn

5

PGS.TS

Phó giáo sư tiến sĩ

6

KT-XH

Kinh tế - xã hội

7



Lao động

8

LMU

Land mapping unit - mô tả đơn vị đất đai

9

LUT


Land Use Type - Loại hình sử dụng đất

10

N

Thu nhập thuần tuý

11

P

Giá

12

Q

Khối lượng

13

STT

Số thứ tự

14

SXNN


Sản xuất nông nghiệp

15

T

Tổng giá trị sản phẩm

16

TB

Trung bình

17

UBND

Uỷ ban nhân dân

18

CNH - HĐH

Cơng nghiệp hóa – Hiện đại hóa


iv

MỤC LỤC

LỜI CẢM ƠN ............................................................................................................. i
DANH MỤC CÁC BẢNG......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT ......................................................... iii
MỤC LỤC ................................................................................................................. iv
PHẦN 1.MỞ ĐẦU .....................................................................................................1
1.1. Đặt vấn đề ............................................................................................................1
1.2. Mục tiêu nghiên cứu.............................................................................................2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát ..................................................................................... 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể .......................................................................................... 2
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................................2
PHẦN 2.TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................................3
2.1.Cơ sở lý luận của đánh giá đất ..............................................................................3
2.1.1.Các khái niệm liên quan .............................................................................. 3
2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nơng nghiệp .......................... 5
2.2.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới ................................................................5
2.2.1.Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ) ................................................................ 5
2.2.2.Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ ............................................................. 6
2.2.3.Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh ............................................................ 7
2.2.4.Phương pháp đánh giá đất theo FAO ............................................................ 7
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam .......................................8
2.3.1.Những quan điểm về sử dụng đất ................................................................. 9
2.3.2.Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất .......................................... 10
2.3.3. Quan điểm về sử dụng đất ...............................................................................11
2.4. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam ..........................14
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới ........................................ 14
2.4.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam ......................................... 15
2.4.3. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất...................................................... 16


v


2.5. Lựa chọn các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp...............................................19
2.5.1. Nguyên tắc lựa chọn ................................................................................. 19
2.5.2. Tiêu chuẩn lựa chọn ................................................................................. 20
2.6. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ...................................................20
2.6.1. Cơ sở khoa học và thực tiễn trong đề xuất sử dụng đất ............................... 20
2.6.2. Quan điểm nâng cao hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................ 20
2.6.2.Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp ................................................21
PHẦN 3.ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ..........22
3.1.Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................22
3.1.1.Đối tượng nghiên cứu ................................................................................ 22
3.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 22
3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành .........................................................................22
3.2.1.Địa điểm ................................................................................................... 22
3.2.2.Thời gian .................................................................................................. 22
3.3.Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................22
3.3.1. Đánh giá điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của xã Công Bằng,
huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. ........................................................................... 22
3.3.2 Đánh giá thực trạng các loại hình sử dụng đất sản xuất nông nghiệp
của xã Công Bằng, huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn: ............................................. 22
3.3.3. Đánh giá hiệu quả kinh tế - xã hội và môi trường của các loại hình
sử dụng đất nơng nghiệp : .................................................................................. 23
3.3.4. Lựa chọn và định hướng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp
đạt hiệu quả cao:................................................................................................ 23
3.3.5. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả của các loại hình
sử dụng đất nông nghiệp trong tương lai: ............................................................ 23
3.4. Phương pháp nghiên cứu....................................................................................23
3.4.1. Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp ......................................................... 23
3.4.2. Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp .......................................................... 23
3.4.3. Phương pháp phân tích xử lý số liệu.......................................................... 24



vi

3.4.4. Phương pháp đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất .......................... 24
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................................26
4.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ...................................................26
4.1.1.Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 26
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ......................................................................... 27
4.1.3. Hiện trạng sử dụng đất của xã Công Bằng ................................................. 32
4.2. Thực trạng các loại hình sử dụng đất nơng nghiệp của xã Cơng Bằng..............33
4.2.1. Các loại hình sử dụng đất của xã ............................................................... 33
4.2.2. Mơ tả các loại hình sử dụng đất ................................................................. 34
4.2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng cây trồng trên các loại hình
sử dụng đất sản xuất nông nghiệp của xã Công Bằng năm 2018 ........................... 36
4.3.Đánh giá hiệu quả của các loại hình sử dụng đất nông nghiệp xã Công Bằng ....36
4.3.1.Đánh giá hiệu quả kinh tế .......................................................................... 36
4.3.2.Đánh giá hiệu quả xã hội ........................................................................... 40
4.3.3.Đánh giá hiệu quả môi trường .................................................................... 42
4.4. Định hướng các loại hình sử dụng đất sản xuất nơng nghiệp ở xã Cơng Bằng. 44
4.4.1.Hướng lựa chọn các loại hình sử dụng đất .................................................. 44
4.4.2. Định hướng sử dụng đất sản xuất nông nghiệp tại xã Công
4.5. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng đất ..................................46
4.5.1.Nhóm giải pháp chung ............................................................................... 46
4.5.2. Giải pháp cụ thể ....................................................................................... 47
PHẦN 5.KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................49
5.1. Kết luận ..............................................................................................................49
5.2. Đề nghị ...............................................................................................................50
TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................51



1

PHẦN 1
MỞ ĐẦU
1.1. Đặt vấn đề
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người . Đất là tài sản quốc gia, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là đối tượng lao động
đồng thời cũng là sản phẩm lao động. Trong lĩnh vực nông nghiệp, đất đai là tư liệu sản
xuất khơng thể thiếu được có khả năng sản xuất ra lương thực, thực phẩm, là một nhân tố
quan trọng của mơi trường sống có vai trị phân hủy chất thải và tổng hợp chất hữu cơ
cho thực vật. Đất được hình thành trong lịch sử với diện tích có hạn khơng thể có thêm
và cũng khơng mất đi, trong q trình sử dụng đất của con người lại phân ra nhiều loại
hình sử dụng đất khác nhau, số lượng mỗi loại cũng khác nhau, vào những mục đích khác
nhau. Ngày nay xã hội phát triển, dân số tăng nhanh kéo theo những đòi hỏi ngày càng
tăng về lương thực và thực phẩm, chỗ ở cũng như các nhu cầu về văn hóa, xã hội. Con
người đã tìm mọi cách để khai thác và sử dụng đất đai nhằm thỏa mãn những nhu cầu
ngày càng tăng đó. Đất đai, đặc biệt là đất nơng nghiệp có giới hạn về diện tích lại có
nguy cơ bị suy thối dưới tác động của thiên nhiên và sự thiếu ý thức của con người trong
q trình sản xuất. Đó là cịn chưa kể đến sự suy giảm về diện tích đất nơng nghiệp do
q trình đơ thị hóa đang diễn ra mạnh mẽ, trong khi khả năng khai hoang đất mới lại rất
hạn chế.
Xã Công Bằng là một xã miền núi thuộc huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Là
một xã kinh tế nông nghiệp giữ vai trị chủ đạo. Vì vậy, định hướng cho người dân
trong xã khai thác và sử dụng hợp lý, có hiệu quả đất nơng nghiệp là một trong những
vấn đề hết sức cần thiết để nâng cao hiệu quả sử dụng đất, đảm bảo phục vụ nhu cầu
về lương thực thực phẩm của người dân. Để giải quyết vấn đề này thì việc đánh giá
hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp nhằm đề xuất giải pháp sử dụng đất và các loại
hình sử dụng đất thích hợp là rất quan trọng.
Từ thực tiễn đó, được sự hướng dẫn của GS.TS Nguyễn Thế Đặng, sự nhất trí của

khoa Quản lý Tài nguyên, trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên, em tiến hành thực
hiện đề tài: “Đánh giá hiệu quả sử dụng đất sản xuất nông nghiệp trên địa bàn xã
Công Bằng - Pác Nặm - tỉnh Bắc Kạn”


2

1.2.Mục tiêu nghiên cứu
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp trên địa bàn xã, đề xuất hướng sử
dụng đất có hiệu quả cao và phù hợp với điều kiện kinh tế - xã hội và thu nhập thực tế
của người dân trên địa bàn xã Công Bằng.
- Đánh giá lợi thế và hạn chế về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội ảnh hưởng
đến sản xuất nông nghiệp.
- Đánh giá hiệu quả các loại hình sử dụng đất tại xã Cơng Bằng.
1.2.2.Mục tiêu cụ thể

- Lựa chọn được loại hình sử dụng đất có hiệu quả cao.
- Đưa ra được những giải pháp để nâng cao hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

- Củng cố kiến thức đã được tiếp thu trong nhà trường và kiến thức thực tế cho
sinh viên trong quá trình thực tập tại cơ sở.

- Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của sinh viên trong
q trình làm đề tai.

- Đánh gía hiệu quả kinh tế xã hội va môi trường tự đo đưa ra được những biện
pháp sử dụng đất mang lại hiệu quả cao. Là cơ sở cho quy hoạch sử dụng đất, đưa ra
những chính sách phát triển sản xuất nông nghiệp nhằm nâng cao đời sống nhân dân

trong thời gian tới.


3

PHẦN 2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1.Cơ sở lý luận của đánh giá đất
2.1.1.Các khái niệm liên quan

2.1.1.1. Khái niệm về đất
Đất là một phần cạn trái đất, nó là lớp phủ lục địa mà bên dưới nó là đá và
khống sinh ra nó, bên trên là thảm thực bì và khí quyển. Đất là lớp mặt tươi xốp của
lục địa có khả năng sản sinh ra sản phẩm của cây trồng .Đất là lớp phủ thổ nhưỡng là
thổ quyển, là một vật thể tự nhiên, mà nguồn gốc của thể tự nhiên đó là do hợp điểm
của 4 thể tự nhiên khác của hành tinh là thạch quyển, khí quyển, thủy quyển và sinh
quyển. Sự tác động qua lại của bốn quyển trên và thổ quyển có tính thường xun và
cơ bản. (Nguyễn Ngọc Nông, 2008).
Theo nguồn gốc phát sinh, tác giả Đôkutraiep định nghĩa: Đất là một vật thể tự
nhiên được hình thành do sự tác động tổng hợp của năm yếu tố bao gồm khí hậu, đá
mẹ, địa hình, sinh vật và thời gian. Đất được xem như một thể sống, nó ln vận động,
biến đổi và phát triển .(Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế Hùng, 1999) .
Đất được cấu tạo nên bởi các khoáng chất (chủ yếu từ đã mẹ) và các hợp chất
hữu cơ do hoạt động sống của sinh vật cung cấp. Vì vậy sự khác nhau cơ bản giữa đất
và sản phẩm vỡ vụn của đá là: Đất có độ phì nhiêu trong khi đã và khống lại khơng
có.
Như vậy, đã có rất nhiều khái niệm và định nghĩa khác nhau về đất nhưng khái
niệm chung nhất có thể hiểu:
Đất đai là một khoảng khơng gian có giới hạn, theo chiều thẳng đứng gồm: lớp
đất bề mặt, lớp thảm thực vật, động vật, diện tích mặt nước, mặt nước ngầm và khống

sản trong lịng đất theo chiều nằm ngang - trên bề mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng,
địa hình, thủy văn, thảm thực vật, cùng với các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng
và có ý nghĩa hết sức to lớn đối với hoạt động sản xuất và cuộc sống xã hội của loài người.
(Nguyễn Thế Đặng và cs,2008) .

2.1.1.2. Khái niệm đất nông nghiệp
Đất nông nghiệp là đất sử dụng vào mục đích sản xuất, nghiên cứu, thí nghiệm về
nơng nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản, làm muối và mục đích bảo vệ, phát triển


4

rừng; bao gồm đất sản xuất nông nghiệp, đất lâm nghiệp, đất nuôi trồng thủy sản, đất làm
muối và đất sản xuất nông nghiệp khác. (Bộ nông nghiệp và phát triển nơng thơn,1999).

2.1.1.3. Khái niệm về loại hình sử dụng đất
Loại hình sử dụng đất: tùy theo mức độ và tên gọi khác nhau, nhưng trong nơng
nghiệp và loại hình sử dụng đất được khái quát là loại hình sử dụng đất để sản xuất
một hoặc một nhóm cây trồng, vật nuôi một hay nhiều năm. Đơn vị đất đai là nền, cịn
loại hình sử dụng đất là đối tượng để đánh giá, phân hạng mức độ thích hợp của đất
đai.
Loại hình sử dụng đất chính: là sự phân nhỏ của sử dụng đất trong khu vực hoặc
vùng nông lâm nghiệp, chủ yếu dựa trên cơ sở sản xuất các cây trồng hàng năm, lâu
năm, lúa, đồng cỏ…

2.1.1.4. Khái niệm về đánh giá đất đai
- Đánh giá đất đai là so sánh, đánh giá khả năng của đất theo từng khoanh đất
vào độ màu mỡ và khả năng sản xuất đất.
- Đánh giá đất đai là sự phân chia có tính chất chuyên canh về hiệu suất của đất
do những dấu hiệu khách quan (khí hậu, thủy văn, thảm thực vật tự nhiên, hệ động vật

tự nhiên…) và thuộc tính của chính đất đai tạo nên.
- Theo FAO (1976) đánh giá đất đai là quá trình so sánh, đối chiếu những tính
chất vốn có của vạt đất/ khoanh đất cần đánh giá với những tính chất đất đai mà loại
hình sử dụng đất yêu cầu.
- Trong sản xuất nông nghiệp,việc đánh giá đất nông nghiệp được dựa theo các
yếu tố đánh giá đất với mức độ khác nhau. Mức độ khác nhau của các yếu tố đánh giá
đất được tính toán dựa trên những cơ sở khách quan, phản ánh các thuộc tính của đất
và mối tương quan giữa chúng với năng suất cây trồng trong nhiều năm. Nói cách
khác đánh giá đất đai trong sản xuất nông nghiệp thường dựa vào chất lượng (độ phì) của
đất và mức sản phẩm mà độ phì tạo nên.
- Trong đánh giá đất đai có hai khái niệm cụ thể sau:
+ Đánh giá tiềm năng sử dụng đất đai: Là việc phân chia hay phân hạng đất đai
thành các nhóm dựa trên các yếu tố thuận lợi hay hạn chế trong sử dụng như độ dốc,


5

độ dày tầng đất, đá lẫn, tình trạng sói mịn, ngập úng, khơ hạn…Trên cơ sở đó có thể
sử dụng những loại hình sử dụng đất phù hợp.
+ Đánh giá mức độ thích hợp đất đai: Là q trình xác định mức độ thích hợp
cao hay thấp của các kiểu sử dụng đất cho một đơn vị đất đai và tổng hợp cho toàn khu
vực dựa trên so sánh yêu cầu kiểu sử dụng đất với đặc điểm các đơn vị đất đai.
2.1.2.Vai trò và ý nghĩa của đất đai đối với sản xuất nông nghiệp
Đất đai là khoảng không gian lãnh thổ cần thiết đối với mọi quá trình sản xuất
trong các ngành kinh tế quốc dân và hoạt động của con người. Nói về tầm quan trọng
của đất C.Mac viết: “Đất là một phịng thí nghiệm vĩ đại, kho tàng cung cấp các tư liệu
lao động, vật chất, là vị trí để định cư, là nền tảng của tập thể” (C.Mac, 1949). Đối với
nông nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của q trình sản xuất là điều kiện vật chất
đồng thời là đối tượng lao động (ln chịu tác động trong q trình sản xuất như: cày,
bừa, xới, xáo…) và công cụ lao động hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt

hay chăn nuôi…). Q trình sản xuất ln có mối quan hệ chặt chẽ với độ phì nhiêu
và quá trình sinh học tự nhiên của đất.
Trong nơng nghiệp ngồi vai trị là cơ sở khơng gian đất cịn có hai chức nãng
ðặc biệt quan trọng:
- Là đối tượng chịu sự tác động trực tiếp của con người trong quá trình sản xuất:
Là nơi con người thực hiện các hoạt động của mình tác động vào cây trồng vật nuôi
để tạo ra sản phẩm.
- Đất tham gia tích cực vào q trình sản xuất, cung cấp cho cây trồng nước, khơng
khí và các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng sinh trưởng và phát triển. Như vậy, đất
gần như trở thành một công cụ sản xuất. Năng suất và chất lượng sản phẩm phụ thuộc vào
độ phì nhiêu của đất. Trong tất cả các tư liệu sản xuất dùng trong nông nghiệp chỉ có đất
mới có chức năng này. (Lương Văn Hinh và CS, 2003).
Chính vì vậy, đất là tư liệu sản xuất chủ yếu và đặc biệt trong nơng nghiệp.
2.2.Tình hình đánh giá đất đai trên thế giới
2.2.1.Đánh giá đất đai của Liên Xô (cũ)
Đây là trường phái đất đai theo quan điểm phát sinh, phát triển của Docutraiep.
Trường phái này cho rằng, đánh giá đất đai trước hết phải đề cập đến loại thổ nhưỡng
và chất lượng tự nhiên của đất là những chỉ tiêu khách quan và đáng tin cậy. Ông đã


6

đề ra những nguyên tắc trong đánh giá đất đai là xác định các yếu tố đánh giá ổn định
và phải nhận biết rõ ràng, phải phân biệt được các yếu tố một cách khác quan và có cơ
sở khoa học, phải tìm tịi để nâng cao sức sản xuất của đất. Phải có sự đánh giá thống
kê kinh tế và thống kê nơng học của đất đai mới có giá trị trong việc đề ra những biện
pháp sử dụng tối ưu.
Nguyên tắc đánh giá mức độ sử dụng đất thích hợp là phân chia khả năng sử
dụng đất đai trên tồn lãnh thổ theo các nhóm và các lớp thích hợp:


- Nhóm đất thích hợp được phân theo điều kiện vùng sinh thái đất đai tự nhiên,
trên phạm vi vùng rộng lớn.

- Lớp đất thích hợp là những vùng được tách ra theo sự khác biệt về loại hình
thổ nhưỡng như điều kiện địa hình, mấu chất, thành phần cơ giới, chế độ nước. Trong
cùng một lớp sẽ có sự tương đồng về điều kiện ssản xuất, khả năng ứng dụng kĩ thuật
cũng như các biện pháp cải tạo và bảo vệ đất. đất (Nguyễn Thế Đặng, Nguyễn Thế
Hùng, 1999).
2.2.2. Phương pháp đánh giá đất đai ở Mỹ
Năm 1951 Cục Cải tạo đất đai - Bộ Nông nghiệp Mỹ (USBR) đã xây dựng
phương pháp phân loại khả năng thích nghi đất có tưới (Irrgation land suitabitily
classification). Việc phân loại bao gồm 6 lớp, từ lớp có thể trồng được (arable) đến lớp
có thể trồng trọt được một cách giới hạn (limited arable) và lớp không thể trồng trọt
được (non - arable). Trong hệ thống phân loại này ngoài đặc điểm đất đai một số chỉ
tiêu về kinh tế định lượng cũng được xem xét có giới hạn ở phạm vi thủy lợi. (Đào
Đức Ngọc, 2009).
Phương pháp này được sử dụng thành cơng ở Mỹ và sau đó được vận dụng ở
nhiều nước khác. Khái niệm chủ yếu nêu lên trong hệ thống phân loại tiềm năng đất
đai là những điểm về hạn chế, đó là những tính chất đất đai gây trở ngại cho việc sử
dụng đất.
Ở Mỹ việc đánh giá đất đai được áp dụng rộng rãi theo 2 phương pháp:
+ Phương pháp đánh giá đất tổng hợp: lấy năng suất cây trồng trong nhiều năm
làm tiêu chuẩn và chú ý đi sâu vào phân hạng đất đai cho từng loại cây trồng. Phương
pháp này chia lãnh thổ thành các tổ hợp đất (đơn vị đất đai) và tiến hành đánh giá đất
theo năng suất bình quân của cây trồng trong nhiều năm (thường là lớn hơn 10 năm)


7

và chú ý đánh giá cho từng loại cây trồng (thường chọn lúa mì làm đối tượng chính).

Qua đó các nhà nông học xác định các mối tương quan giữa đất và các giống lúa mì
để đề ra các biện pháp tăng năng suất.
+ Phương pháp đánh giá đất theo từng yếu tố: bằng cách thống kê các yếu tố tự
nhiên và kinh tế để so sánh, lấy lợi nhuận tối đa là 100 điểm hoặc 100% để làm mốc
so sánh lợi nhuận ở các loại đất khác nhau.
2.2.3. Phương pháp đánh giá đất đai ở Anh
Đánh giá đất đai ở Anh được áp dụng theo hai phương pháp dựa vào việc thống
kê sức sản xuất tiềm năng và sức sản xuất thực tế của đất.

- Phương pháp thứ nhất, xác định khả năng trồng cây nông nghiệp của đất.
- Theo phương pháp thứ hai, việc đánh giá đất đai căn cứ hoàn toàn vào năng
suất thực tế trên đất được lấy làm tiêu chuẩn, lấy năng suất bình quân nhiều nằm ở
trên đất tốt nhất hoặc đất trung bình so sánh với năng suất trên đất tiêu chuẩn (Đào
Đức Ngọc, 2009) .
2.2.4. Phương pháp đánh giá đất theo FAO
Thấy rõ được tầm quan trọng của đánh giá đất, phân hạng đất đai làm cơ sở cho
quy hoạch sử dụng đất, tổ chức Nông - Lương của Liên hợp quốc - FAO đã tập hợp
các nhà khoa học đất và chuyên gia đầu ngành về nông nghiệp để tổng hợp các kinh
nghiệm và kết quả đánh giá đất của các nước, xây dựng nên tài liệu “Đề cương đánh
giá đất đai” (FAO, 1976). Tài liệu này được nhiều nước trên thế giới quan tâm, thử
nghiệm và vận dụng vào công tác đánh giá đất đai ở nước mình và được công nhận là
phương tiện tốt nhất để đánh giá tiềm năng đất đai phục vụ sản xuất nông, lâm nghiệp.
Tài liệu này đã đưa ra hàng loạt các khái niệm đùng trong đánh giá đất đai như
chất lượng đất đai, đơn vị đất đai và bản đồ đơn vị đất đai, loại hình sử dụng đất và hệ
thống sử dụng đất.
Đề cương đánh giá đất đai của FAO mang tính khái quát toàn bộ những nguyên
tắc và nội dung cũng như các bước tiến hành quy trình đánh giá đất đai cùng với những
gợi ý và những ví dụ minh họa giúp cho các nhà khoa học đất ở các nước khác nhau tham
khảo. Tùy theo điều kiện sinh thái đất đai và sản xuất của từng nước để vận dụng những
tài liệu của FAO cho phù hợp và có kết quả tại nước mình.



8

FAO đã đề ra phương pháp đánh giá đất đai dựa trên cơ sở phân loại đất thích
hợp “Land suitabitily classification”. Cơ sở của phương pháp này là sự so sánh của
yêu cầu sử dụng đất với chất lượng đất gắn với phân tích các khía cạnh về kinh tế - xã
hội và môi trường để lựa chọn phương án sử dụng tối ưu. Đề cương đánh giá đất của
FAO đã nêu ra các nguyên tắc như sau:

- Mức độ thích hợp của đất đai được đánh giá phân hạng cho các loại sử dụng
đất cụ thể.

- Việc đánh giá khả năng thích hợp đất đai u cầu có sự so sánh giữa lợi nhuận
thu được (bao gồm cả năng suất, lợi ích) với đầu tư (chi phí cần thiết) trên các loại đất
khác nhau.

- Đánh giá đất đai đòi hỏi một phương pháp tổng hợp đa ngành yêu cầu có một
quan điểm tổng hợp, có sự tham gia của các nhà nông học, lâm nghiệp, kinh tế, xã hội
học.

- Việc đánh giá đất phải phù hợp với điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội, các loại
hình sử dụng đất được lựa chọn phải phù hợp với mục tiêu phát triển, bối cảnh và đặc điểm
về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của vùng nghiên cứu.

- Khả năng thích hợp được đưa vào sử dụng phải dựa trên cơ sở sử dụng đất bền
vững.

- Đánh giá đất cần phải so sánh các loại hình sử dụng đất được lựa chọn (so
sánh hai hay nhiều loại hình sử dụng đất).

Mục đích của đánh giá đất theo FAO là nhằm tăng cường nhận thức và hiểu
biết về phương pháp đánh giá đất đai trong khuôn khổ quy hoạch sử dụng đất trên
quan điểm tăng cường lương thực cho một số nước trên thế giới và giữ gìn nguồn
tài ngun đất đai khơng bị thối hóa, sử dụng đất được lâu bền.
2.3. Tình hình nghiên cứu và đánh giá đất đai tại Việt Nam
Khái niệm và công việc đánh giá đất, phân hạng đất cũng đã có từ lâu ở Việt
Nam. Trong thời kỳ phong kiến, thực dân, để tiến hành thu thuế đất đai, đã có sự phân
chia “ Tứ hạng điền - lục hạng thổ”.
Sau đó hịa bình lập lại - 1954, ở miền bắc, Vụ Quản lý ruộng đất và Viện
thổ nhưỡng nơng hóa, sau đó là Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã có
những cơng trình nghiên cứu và quy trình phân hạng đất vùng sản xuất nông nghiệp


9

nhằm tăng cường công tác quản lý độ màu mỡ đất và xếp hạng thuế nông nghiệp. Dựa
vào các chỉ tiêu chính về điều kiện sinh thái và tính chất đất của từng vùng sản xuất
nông nghiệp, đất đã được phân thành từ 5-7 hạng theo phương pháp tính điểm. Nhiều
tỉnh đã xây dựng được các bản đồ phân hạng đất đai đến cấp xã, góp phần đáng kể cho
cơng tác quản lý đất đai trong giai đoạn kế hoạch hóa sản xuất.
Từ năm 1990 đến nay, Viện Quy hoạch và Thiết kế Nơng nghiệp đã thực hiện
nhiều cơng trình nghiên cứu đánh giá đất trên phạm vi toàn quốc với 9 vùng sinh thái
và nhiều vùng chuyên canh theo các dự án đầu tư. Kết quả bước đầu đã xác định được
tiềm năng đất đai của các vùng và khẳng định việc vận dụng nội dung và phương pháp
đánh giá đất của FAO theo điều kiện Việt Nam là phù hợp trong hồn cảnh hiện nay.
Có thể khẳng định rằng: nội dung và phương pháp đánh giá đất của FAO đã được
vận dụng có kết quả ở Việt Nam, phục vụ hiệu qua cho trương trình quy hoạch tổng thể và
phát triển kinh tế - xã hội trong giai đoạn mới cũng như cho các dự án quy hoạch sử dụng
đất ở các địa phương. Các cơ quan nghiên cứu đất ở Việt Nam đang và sẽ tiếp tục nghiên
cứu, vận dụng các phương pháp đánh giá đất của FAO vào các vùng sản xuất nông lâm

nghiệp khác nhau phù hợp với các điều kiện sinh thái, cấp tỷ lệ bản đồ, đặc biệt với các điều
kiện kinh tế - xã hội, để nhanh chóng hồn thiện các quy trình đánh giá đất và phân hạng
thích hợp đất đai cho Việt Nam. (Nguyễn Thế Đặng và cs, 1999)
2.3.1. Những quan điểm về sử dụng đất
Sử dụng đất là hệ thống các biện pháp nhằm điều hòa mối quan hệ người – đất
trong tổ hợp các nguồn tài nguyên thiên nhiên khác và môi trường. Căn cứ vào quy
luật phát triển kinh tế xã hội cùng với yêu cầu không ngừng ổn định và bền vững về
mặt sinh thái, quyết định phương hướng chung và mục tiêu sử dụng đất hợp lý nhất là
tài nguyên đất đai, phát huy tối đa cơng dụng của đất nhằm đạt tới hiệu ích sinh thái,
kinh tế, xã hội cao nhất. (Vũ Thị Quý, Nguyễn Đình Thi, 2012).
Vì vậy, sử dụng đất thuộc phạm trù hoạt động kinh tế của nhân loại. Trong
mỗi phương thức sản xuất nhất định, việc sử dụng đất theo yêu cầu của sản xuất và
đời sống cần căn cứ vào thuộc tính tự nhiên của đất đai. Với vai trò là nhân tố của sức
sản xuất, các nhiệm vụ và nội dung sử dụng đất đai được thể hiện ở các khía cạnh sau:

- Sử dụng đất hợp lý về khơng gian, hình thành hiệu quả kinh tế khơng gian sử
dụng đất.


10

- Phân phối hợp lý cơ cấu đất đai trên diện tích đất đai được sử dụng, hình thành
cơ cấu kinh tế sử dụng đất.

- Quy mô sử dụng đất cần có sự tập trung thích hợp, hình thành quy mô kinh tế
sử dụng đất.

- Giữ mật độ sử dụng đất đai thích hợp, hình thành việc sử dụng đất đai một
cách kinh tế, tập trung, thâm canh.
2.3.2. Những nhân tố ảnh hưởng đến việc sử dụng đất

Phạm vi, cơ cấu và phương thức sử dụng đất... vừa bị chi phối bởi các điều
kiện và quy luật sinh thái tự nhiên, vừa bị kiềm chế bởi các điều kiện, quy luật kinh tế
- xã hội và các yếu tố kỹ thuật. Vì vậy, những điều kiện và nhân tố ảnh hưởng chủ yếu
đến việc sử dụng đất là:
 Yếu tố điều kiện tự nhiên
Điều kiện tự nhiên có rất nhiều yếu tố như: ánh sáng, nhiệt độ, lượng mưa,
thủy văn, khơng khí… trong các yếu tố đó khí hậu là nhân tố hàng đầu của việc sử
dụng đất đai, sau đó là điều kiện đất đai chủ yếu là địa hình, thổ nhưỡng và các nhân
tố khác.
+ Điều kiện khí hậu: Đây là nhóm yếu tố ảnh hưởng rất lớn, trực tiếp đến sản
xuất nông nghiệp và điều kiện sinh hoạt của con người. Tổng tích ơn nhiều hay ít, nhiệt
độ cao hay thấp, sự sai khác về nhiệt độ về thời gian và không gian, biên độ tối cao
hay tối thấp giữa ngày và đêm… trực tiếp ảnh hưởng đến sự phân bố, sinh trưởng và
phát triển của cây trồng. Lượng mưa nhiều hay ít, bốc hơi mạnh yếu có ý nghĩa quan
trọng trong việc giữ nhiệt độ và ẩm độ của đất, cũng như khả năng đảm bảo cung cấp
nước cho các cây con sinh trưởng, phát triển.
+ Điều kiện đất đai: Sự khác nhau giữa địa hình, địa mạo, độ cao so với mực
nước biển, độ dốc hướng dốc… thường dẫn đến đất đai, khí hậu khác nhau, từ đó ảnh
hưởng đến sản xuất và phân bố các ngành nơng nghiệp, lâm nghiệp. Địa hình và độ
dốc ảnh hưởng đến phương thức sử dụng đất nông nghiệp, là căn cứ cho việc lựa chọn
cơ cấu cây trồng, xây dựng đồng ruộng, thủy lợi canh tác và cơ giới hóa.
Mỗi vùng địa lý khác nhau có sự khác biệt về điều kiện ánh sáng, nhiệt độ,
nguồn nước và các điều kiện tự nhiên khác. Các yếu tố này ảnh hưởng rất lớn đến khả


11

năng, cơng dụng và hiệu quả sử dụng đất. Vì vậy cần tuân theo các quy luật của tự
nhiên, tận dụng các lợi thế đó nhằm đạt được hiệu quả cao nhất về kinh tế, xã hội và
môi trường.

 Yếu tố về kinh tế - xã hội
Bao gồm các yếu tố như: Chế độ xã hội, dân số và lao động, thơng tin và quản
lý, trình độ phát triển của kinh tế hàng hóa, cơ cấu kinh tế và phân bổ sản xuất, các
điều kiện về nông nghiệp, công nghiệp, giao thông, vận tải, sự phát triển của khoa học
kỹ thuật cơng nghệ, trình độ quản lý, sử dụng lao động…”Yếu tố kinh tế - xã hội
thường có ý nghĩa quyết định, chủ đạo đối với việc sử dụng đất đai” (Lương Văn Hinh
và cs, 2003). Thực vậy, phương hướng sử dụng đất được quyết định bởi yêu cầu xã
hội và mục tiêu kinh tế trong từng thời kỳ nhất định.
Điều kiện tự nhiên của đất đai cho phép xác định khả năng thích ứng về phương
thức sử dụng đất. Ảnh hưởng của điều kiện tự nhiên tới việc sử dụng đất được đánh
giá bằng hiệu quả sử dụng đất. Thực trạng sử dụng đất liên quan đến lợi ích kinh tế
của người sở hữu, sử dụng và kinh doanh đất. Nếu có chính sách ưu đãi sẽ tạo điều
kiện cải tạo và hạn chế sử dụng đất theo kiểu bóc lột đất đai. Mặt khác, sự quan tâm
quá mức đến lợi nhuận tối đa cũng dẫn đến tình trạng đất đai không những bị sử dụng
không hợp lý mà còn bị hủy hoại.
Như vậy, các nhân tố điều kiện tự nhiên và điều kiện kinh tế - xã hội tạo ra
nhiều tổ hợp ảnh hưởng đến việc sử dụng đất đai. Tuy nhiên mỗi yếu tố giữ vị trí và
có tác động khác nhau. Vì vậy, cần dựa vào yếu tố tự nhiên và kinh tế - xã hội trong
lĩnh vực sử dụng đất đai để từ đó tìm ra những nhân tố thuận lợi và khó khăn để sử
dụng đất đai đạt hiệu quả cao.
2.3.3. Quan điểm về sử dụng đất
Từ khi biết sử dụng đất đai vào mục đích sinh tồn của mình, đất đai đã trở thành
cơ sở cần thiết cho sự sống và cho tương lai phát triển của con người.
Khi dân số cịn ít để đáp ứng nhu cầu về lương thực thực phẩm của mình thì
con người đã khai thác từ đất khá dễ dàng và không gây ra những ảnh hưởng lớn đến
đất đai. “Nhưng ngày nay, mật độ dân số ngày càng tăng, đặc biệt là ở các nước đang
phát triển thì vấn đề đảm bảo lương thực cho sự gia tăng dân số đã trở thành sức ép
ngày càng mạnh mẽ lên đất đai. Diện tích đất đai thích hợp cho sản xuất nông nghiệp



12

ngày càng bị thu hẹp, con người phải mở mang thêm diện tích đất nơng nghiệp trên
những vùng đất khơng thích hợp cho sản xuất, hậu quả đã gây ra q trình thái hóa đất
diễn ra một cách nghiêm trọng”. (Smyth & Julian Dumaski,1993)
Tác động của con người đã làm cho độ phì nhiêu của đất ngày càng bị suy
giảm và dẫn đến thối hóa đất, lúc đó khó có thể phục hồi lại độ phì nhiêu của đất nếu
muốn phục hồi lại thì cần phải có chi phí rất lớn. Đất có những chức năng chính là:
“Duy trì vịng tuần hồn sinh hóa học và địa hóa học, phân phối nước, tích trữ và
phân phối vật chất, mang tính đệm và phân phối năng lượng” (Dekimpe E.R &
Warkentin B.P, 1998), các chức năng trên của đất là những trợ giúp cần thiết cho hệ
sinh thái. Sử dụng đất đai môt cách hiệu và bền vững luôn là mong muốn cho sự tồn
tại và tương lai phát triển của con người. Vì vậy tìm kiếm những biện pháp sử dụng
đất thích hợp, bền vững đã được nhiều nhà khoa học và các tổ chức kinh tế quan tâm.
Thuật ngữ “sử dụng đất bền vững” đã trở nên thông dụng trên thế giới như hiện nay.
Theo Fetry, “Sự phát triển bền vững trong lĩnh vực nơng nghiệp chính là sự bảo tồn
đất, nước, các nguồn động vật và thực vật, không bị suy thối mơi trường, kỹ thuật thích
hợp, sinh lợi kinh tế và chấp nhận được về mặt xã hội” (FAO, 1994) FAO đã đưa ra các chỉ
tiêu cụ thể cho nông nghiệp bền vững là:

- Thỏa mãn nhu cầu dinh dưỡng cơ bản của các thế hệ hiện tại và tương lai về
số lượng, chất lượng và các sản phẩm nông nghiệp khác.

- Cung cấp lâu dài việc làm, đủ thu nhập và các điều kiện sống, làm việc tốt cho
mọi người trực tiếp sản xuất nông nghiệp.

- Duy trì và có thể tăng cường khả năng sản xuất của các cơ sở tài nguyên thiên
nhiên và khả năng tái sản xuất các nguồn tài nguyên tái tạo được mà khơng phá vỡ
chức năng của các chu trình sinh thái cơ sở và cân bằng tự nhiên, không phá vỡ bản
sắc văn hóa – xã hội của các cộng đồng sống ở nông thôn hoặc không gây ô nhiễm

môi trường.

- Giảm thiểu khả năng bị tổn thương trong nông nghiệp, củng cố lịng tin trong
nơng dân.
Vào năm 1991 ở Nairobi đã tổ chức hội thảo về “Khung đánh giá việc quản lý
đất đai” đã đưa ra định nghĩa quản lý bền vững đất đai bao gồm các công nghệ, chính


13

sách và hoạt động nhằm liên hợp các nguyên lý kinh tế - xã hội với các quan tâm môi
trường để đồng thời:

- Duy trì, nâng cao sản lượng (hiệu quả sản xuất).
- Giảm tối thiểu mức rủi ro trong sản xuất (an toàn).
- Bảo vệ tài nguyên thiên nhiên và ngăn chặn sự thối hóa đất và nước (bảo vệ).
- Có hiệu quả lâu dài (tính lâu bền).
- Được xã hội chấp nhận (tính chấp nhận).
Rõ ràng quản lý bền vững đất đai phải bao gồm một tổ hợp để đồng thời duy
trì và nâng cao được sản lượng (hiệu quả sản xuất), giảm được rủi ro (an toàn) bảo vệ
được tiềm năng nguồn lực tự nhiên, ngăn ngừa thối hóa đất và ơ nhiễm mơi trường
nước (bảo vệ). Hiệu quả là lợi ích lâu dài (lâu bền) được xã hội chấp nhận phù hợp với
lợi ích của các bên tham gia quản lý, lợi ích quốc gia, lợi ích cộng đồng (tính chấp
nhận).
Năm nguyên tắc trên được coi là trụ cột của sử dụng đất đai bền vững và là
những mục tiêu cần phải đạt được. Chúng có mối quan hệ với nhau, nến thực tế diễn
ra đồng bộ so với các mục tiêu nêu trên thì khả năng bền vững sẽ đạt được, nếu chỉ đạt
được một vài mục tiêu mà khơng phải là tất cả thì khả năng bền vững chỉ mang tính
bộ phận.
Vận dụng các nguyên tắc trên, ở Việt Nam một loại hình sử dụng đất được xem

là bền vững phải đạt được 3 yêu cầu sau:

- Bền vững về kinh tế: Cây trồng cho hiệu quả kinh tế cao, được thị trường chấp
nhận.

- Bền vững về mặt xã hội: Thu hút được lao động, đảm bảo đời sống xã hội phát
triển.

- Bền vững về mơi trường: Các loại hình sử dụng đất phải bảo vệ được độ màu
mỡ của đất, ngăn chặn sự thối hóa đất và bảo vệ mơi trường sinh thái đất. (Nguyễn
Ngọc Nông, Nông Thị Thu Huyền, 2009).
Ba yêu cầu trên là để xem xét và đánh giá các loại hình sử dụng đất ở thời
điểm hiện tại. Thơng qua việc xem xét và đánh giá theo các yêu cầu trên để có những
định hướng phát triển nơng nghiệp ở từng vùng sinh thái.
Tóm lại: Khái niệm sử dụng đất đai bền vững do con người đưa ra được thể
hiện trong nhiều hoạt động sử dụng và quản lý đất đai theo các mục đích mà con người


14

đã lựa chọn cho từng vùng đất xác định. Đối với sản xuất nông nghiệp, việc sử dụng
đất bền vững phải đạt được trên cơ sở đảm bảo khả năng sản xuất ổn định của cây
trồng, chất lượng tài nguyên đất không làm suy giảm theo thời gian và việc sử dụng
đất không ảnh hưởng xấu đến hoạt động sống của con người.
2.4. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới và Việt Nam
2.4.1. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp trên thế giới
Tổng diện tích bề mặt của tồn thế giới là 510 triệu km2 trong đó đại dương
chiếm 361 triệu km2 (71%), còn lại là diện tích lục địa chỉ chiếm 149 triệu km2 (29%).
Bắc bán cầu có diện tích lớn hơn nhiều so với Nam bán cầu. Tồn bộ quỹ đất có khả
năng sản xuất nông nghiệp trên thế giới là 3.256 triệu ha, chiếm khoảng 22% tổng diện

tích đất liền. Diện tích đất nơng nghiệp trên thế giới được phân bố không đều: Châu
Mỹ chiếm 35%, Châu á chiếm 26%, Châu âu chiếm 13%, Châu Phi chiếm 6%. Bình
qn đất nơng nghiệp trên thế giới là 12.000 m2. Đất trồng trọt trên toàn thế giới mới
đạt 1,5 tỷ chiếm 10,8% tổng diện tích đất đai, 46% đất có khả năng sản xuất nơng
nghiệp như vậy cịn 54% (đất có khả năng sản xuất nhưng chưa được khai thác). Diện
tích đất đang canh tác trên thế giới chỉ chiếm 10% tổng diện tích đất tự nhiên (khoảng
1.500 triệu ha), được đánh giá là:
- Đất có năng suất cao: 14%
- Đất có năng suất trung bình: 28%
- Đất có năng suất thấp: 58%
Dân số tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu của con người về những sản phẩm lấy
từ đất ngày càng tăng, trong khi diện tích đất có hạn, do dó việc nâng cao hiệu quả sử
dụng đất nông nghiệp để đáp ứng nhu cầu trước mắt và lâu dài là vấn đề quan trọng
thu hút sự quan tâm của nhiều nhà khoa học trên thế giới. Các phương pháp đã được
nghiên cứu, áp dụng dùng đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ở các nước
Đông Nam Á như: phương pháp chuyên khảo, phương pháp mơ phỏng, phương pháp
phân tích kinh tế, phương pháp phân tích chun gia… Bằng những phương pháp đó
các nhà khoa học đã tập trung nghiên cứu vào việc đánh giá hiệu quả đối với từng loại
cây trồng, từng giống cây trồng trên mỗi loại đất, để từ đó có thể sắp xếp, bố trí lại cơ cấu
cây trồng phù hợp nhằm khai thác tốt hơn lợi thế so sánh của vùng. (Hội khoa học đất
Việt Nam,2000).


15

2.4.2. Tình hình sử dụng đất nơng nghiệp ở Việt Nam
Theo quyết định 1467/QĐ-BTNMT ngày 21/07/2014 của Bộ TNMT, tính đến
ngày 01/1/2014, Việt Nam có tổng diện tích tự nhiên là 33.096,7 nghìn ha, trong đó :
- Diện tích nhóm đất nông nghiệp: 26.822,954 ha chiếm 81,05 % tổng diện tích
tự nhiên. Diện tích nhóm đất phi nơng nghiệp: 3.796,8 ha chiếm 11,47% tổng diện tích

tự nhiên. Diện tích nhóm đất chưa sử dụng: 2.476,908 ha chiếm 7,48% tổng diện tích
tự nhiên. Vì vậy, việc nâng cao hiệu quả sử dụng đất nhằm thỏa mãn nhu cầu cho xã
hội về sản phẩm nông nghiệp đang trở thành vấn đề cấp bách được các nhà quản lý và
sử dụng đất quan tâm. Thực tế cho thấy, trong những năm qua do tốc độ cơng nghiệp
hóa cũng như đơ thị hóa diễn ra mạnh mẽ ở nhiều địa phương trên phạm vi cả nước
làm cho diện tích đất nơng nghiệp ở Việt Nam có nhiều biến động.
Hiện trạng sử dụng đất đai của Việt Nam được thể hiện qua bảng 2.1:
Bảng 2.1: Cơ cấu đất đai theo mục đích sử dụng cả nước
STT
1
1.1
1.1.1
1.1.1.1
1.1.1.2
1.1.1.3
1.1.2
1.2
1.2.1
1.2.2
1.2.3
1.3
1.4
1.5
2
3

Loại đất
Tổng diện tích tự nhiên

Diện tích (ha)


Cơ cấu (%)

33.096, 733

100

26.822,954
10.231,717
6.409,475
4.078,621
41,206
2.289,648
3.822,241
15.845,333
7.597,989
5.974,674
2.272,670
707,827
17,887
20,190
3.796,871
2.476,908

81,05
30,915
19,365
12,323
0,125
6,918

11,548
47,876
22,956
18,052
6,867
2,139
0,054
0,061
11,47
7,48

Đất nông nghiệp
Đất sản suất nông nghiệp
Đất trồng cây hàng năm
Đất trồng lúa
Đất cỏ dùng vào chăn nuôi
Đất trồng cây hàng năm khác
Đất trồng cây lâu năm
Đất lâm nghiệp
Rừng sản xuất
Rừng phịng hộ
Rừng đặc dụng
Đất ni trồng thủy sản
Đất làm muối
Đất nông nghiệp khác
Đất phi nông nghiệp
Đất chưa sử dụng

(Nguồn: Quyết định số 1467/QĐ-BTNMT của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường
ngày 21 tháng 7 năm 2014)



16

2.4.3. Hiệu quả và tính bền trong sử dụng đất
Khái quát hiệu quả sử dụng đất
a. Hiệu quả chính là kết quả như yêu cầu của việc mang lại. Do tính chất
mâu thuẫn giữa nguồn tài nguyên hữu hạn với nhu cầu ngày càng cao của con người
mà ta phải xem xét kết quả phải tạo ra như thế nào ? Chi phí bỏ ra để tạo ra kết quả
đó là bao nhiêu? Có đưa lại kết quả hữu ích khơng? Chính vì thế khi đánh giá hoạt
động sản xuất không chỉ dừng lại ở việc đánh giá kết quả mà còn phải đánh giá chất
lượng các hoạt động sản xuất kinh doanh tạo ra sản phẩm đó.
Để xác minh bản chất và khái niệm hiệu quả cần xuất phát từ những luận điểm
của Mác và những luận điểm lý thuyết hệ thống sau:

- Thứ nhất: Bản chất của hiệu quả là yêu cầu tiết kiệm thời gian, thể hiện trình
độ nguồn lực của xã hội. Các Mác cho rằng quy luật tiết kiệm thời gian là quy luật có
tầm quan trọng đặc biệt tồn tại trong nhiều phương thức sản xuất. Mọi hoạt động của
con người đều tuân theo quy luật đó, nó quyết định động lực phát triển của lực lượng
sản xuất, tạo điều kiện phát triển văn minh xã hội và nâng cao đời sống của con người
qua mọi thời đại.

- Thứ hai: Theo quan điểm của lý thuyết hệ thống thì nền sản xuất xã hội là
một hệ thống các yếu tố sản xuất và các quan hệ vật chất hình thành giữa con người
với con người trong quá trình sản xuất. Hệ thống sản xuất xã hội bao gồm trong nó
các q trình sản xuất, các phương tiện bảo tồn và tiếp tục đời sống xã hội, đáp ứng
các nhu cầu của xã hội, nhu cầu của con người là các yếu tố khách quan phản ánh
mối quan hệ nhất định của con người đối với mơi trường bên ngồi. Đó là q trình
trao đổi vật chất giữa sản xuất xã hội và môi trường.
- Thứ ba: Hiệu quả kinh tế là mục tiêu nhưng không phải là mục tiêu cuối cùng

mà là mục tiêu xuyên suốt mọi hoạt động kinh tế. Trong quy hoạch và quản lý kinh tế
nói chung hiệu quả là quan hệ so sánh tối ưu giữa đầu vào và đầu ra, là lợi ích lớn hơn
thu được với một chi phí nhất định, hoặc một kết quả nhất định với chi phí nhỏ hơn.
Như vậy, bản chất của hiệu quả được xem là: việc đáp ứng nhu cầu của con
người trong xã hội; việc bảo tồn tài nguyên, thiên nhiên và nguồn lực để phát triển bền
vững.


17

b. Hiệu quả kinh tế: Hiệu quả kinh tế là một chỉ tiêu so sánh mức độ tiết
kiệm chi phí trong một đơn vị kết quả hữu ích và mức tăng kết quả hữu ích của
hoạt động sản xuất vật chất trong một thời kỳ, góp phần làm tăng thêm lợi ích của
xã hội.
Hiệu quả kinh tế phải đạt được 3 vấn đề sau:
+ Một là: Mọi hoạt động sản xuất của con người đều phải tuân theo quy luật tiết
kiệm thời gian.
+ Hai là: Hiệu quả kinh tế phải được xem xét trên quan điểm lý thuyết hệ thống.
+ Ba là: Hiệu quả kinh tế là một phạm trù phản ánh mặt chất lượng của các hoạt
động kinh tế bằng q trình tăng cường nguồn lực sẵn có phục vụ cho lợi ích của con
người.
Hiệu quả kinh tế được hiểu là mối tương quan so sánh giữa lượng kết quả đạt
được và lượng chi phí bỏ ra trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Kết quả đạt được
là phần giá trị thu được của sản phẩm đầu ra, lượng chi phí bỏ ra là phần giá trị của
các nguồn lực đầu vào. Mối tương quan cân xét cả phần so sánh tuyệt đối và tương
đối cũng như xem xét mối quan hệ chặt chẽ giữa hai đại lượng đó.
Từ những vấn đề trên có thể kết luận rằng bản chất của phạm trù kinh tế sử
dụng đất là: Với một diện tích nhất định sản xuất ra một khối lượng của cải vật chất
nhiều nhất với một lượng chi phí về vật chất và lao động thấp nhất nhằm đáp ứng nhu
cầu ngày càng tăng vật chất xã hội.

c. Hiệu quả xã hội: Phản ánh mối tương quan giữa kết quả thu được về mặt xã
hội mà sản xuất mang lại với các chi phí sản xuất xã hội bỏ ra. Loại hiệu quả này đánh
giá chủ yếu về mặt xã hội do hoạt động xã hội mang lại. “Hiệu quả về mặt xã hội sử
dụng đất nông nghiệp chủ yếu được xác định bằng khả năng tạo việc làm trên một diện
tích đất nơng nghiệp”. (Nguyễn Duy Tính,1995).
Từ những quan niện trên cho thấy, giữa hiệu quả kinh tế và hiệu quả xã hội
có mối quan hệ mật thiết với nhau, chúng là tiền đề của nhau và là một phạm trù
thống nhất, phản ánh mối quan hệ giữa kết quả sản xuất với các lợi ích xã hội mà
nó mang lại. Trong giai đoạn hiện nay, việc đánh giá hiệu quả xã hội của các loại
hình sử dụng đất nông nghiệp là nội dung được nhiều nhà khoa học quan tâm.
d. Hiệu quả môi trường: Hiệu quả môi trường là xem xét sự phản ứng của môi
trường đối với hoạt động sản xuất. Từ các hoạt động sản xuất, đặc biệt là sản xuất


×