Tải bản đầy đủ (.pdf) (196 trang)

Cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu x + bộ phận cơ thể người trong tiếng việt dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận (so sánh với tiếng anh)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (4.1 MB, 196 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

Trần Trung Hiếu

CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA
CỦA KẾT CẤU X + BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG TIẾNG
VIỆT
DƯỚI GĨC NHÌN CỦA NGƠN NGỮ HỌC TRI NHẬN
(SO SÁNH VỚI TIẾNG ANH)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu
Mã số: 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC


Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH

TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
Trần Trung Hiếu

CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA
CỦA KẾT CẤU X + BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI TRONG TIẾNG
VIỆT
DƯỚI GĨC NHÌN CỦA NGƠN NGỮ HỌC TRI NHẬN
(SO SÁNH VỚI TIẾNG ANH)
Chuyên ngành: Ngôn ngữ học so sánh – đối chiếu


Mã số: 9222024

LUẬN ÁN TIẾN SĨ NGÔN NGỮ HỌC
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
PGS, TS Trịnh Sâm
PHẢN BIỆN ĐỘC LẬP:
1. GS, TS Nguyễn Văn Hiệp
2. PGS, TS Phạm Hùng Việt
PHẢN BIỆN:
1. PGS, TS Lê Kính Thắng
2. PGS, TS Hoàng Quốc
3. TS Trần Thanh Nguyện


Thành phố Hồ Chí Minh - 2020


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với PGS, TS Trịnh Sâm,
người hướng dẫn khoa học của tôi, đã dành hết những tâm sức và trí tuệ để hướng
dẫn tôi hoàn thành Luận án của mình.
Thứ đến, tôi cũng xin chân thành cảm ơn Cô Huỳnh Thị Hồng Hạnh, Trưởng
Bộ môn Ngôn ngữ học Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP HCM đã
truyền đạt cho tôi những kiến thức quý báu cũng như những kinh nghiệm trong
nghiên cứu, đồng thời đã động viên, giúp đỡ tôi rất nhiều trong quá trình hoàn thành
Luận án của mình.
Tôi cũng xin trân trọng dành sự tri ân đặc biệt đến Ban Giám hiệu Trường Đại
học An ninh nhân dân, nơi tôi đang công tác, đã tạo những điều kiện hết sức thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu; cảm ơn các Thầy Cô Trường Đại
học Khoa học Xã hội và Nhân văn TP HCM, Phòng Sau đại học và đặc biệt là Bộ

môn Ngôn ngữ học đã dành cho tôi những điều kiện và sự giúp đỡ thuận lợi nhất
trong quá trình học tập, nghiên cứu, cũng như là quá trình bảo vệ Luận án Tiến sĩ tại Trường.
Sau cùng, tôi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè và đồng nghiệp đã luôn
động viên, ủng hộ và giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn
thành Luận án.
Mặc dù đã cố gắng hoàn thiện Luận án bằng tất cả khả năng của mình, tuy
nhiên, vẫn khơng thể tránh khỏi những thiếu sót, tơi rất mong nhận được những
đóng góp quý báu của Quý Thầy Cô và đồng nghiệp. Xin chân thành cảm ơn.
Trần Trung Hiếu


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu khoa học của riêng mình và không
sao chép của bất kỳ ai. Tất cả các tư liệu khảo sát cũng như các kết quả nghiên cứu đều
là những sản phẩm khoa học của cá nhân và chưa từng được công cố trong bất kỳ công
trình nào khác. Nội dung của Luận án có tham khảo và sử dụng các ngữ liệu trích dẫn
đúng theo quy định.
Trần Trung Hiếu


MỤC LỤC
DẪN NHẬP.... ............................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN.... ......................................... 7
1.1. Tổng quan nghiên cứu đề tài ......................................................................... ....7
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới.. .......................................................... ........7
1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam .......................................................... ........13
1.1.3. Nhận xét ......................................................................................................... 17
1.2. Cơ sở lý luận của luận án ................................................................................ 18
1.2.1. Ý nghĩa của từ và sự đa nghĩa (Word meaning and polysemy) ..................... .18
1.2.2. Lý thuyết nghiệm thân và cơ thể người (The theory of embodiment and body organs)... 20

1.2.3. Kết cấu cố định dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận (Idiomatic
structures under the cognitive perspective).... .................................................. .........21
1.2.4. Sự tương tác ẩn - hoán dụ ý niệm (The interaction bewtween conceptual
metaphors and metonymies).................................................................................. 30
1.3. Tiểu kết .............................................................................................................. 38
CHƯƠNG 2: CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “X + BỘ PHẬN CƠ THỂ
NGƯỜI” TIẾNG VIỆT ............................................................................................ 39
2.1. Tổng quan về khối ngữ liệu khảo sát .............................................................. 39
2.1.1. Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt ............................... 39
2.1.2. Đặc điểm chung của lớp danh từ chỉ bộ phận cơ thể người tiếng Việt ........... 41
2.1.3. Phân chia lớp từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người tiếng Việt ............................. 41
2.2. Hình thức của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt .................... 45
2.2.1. Yếu tố X .......................................................................................................... 45
2.2.2. Trật tự của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt ............................ 49
2.3. Cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt .... 50
2.3.1. Ẩn dụ ý niệm ................................................................................................... 50
2.3.2. Hoán dụ ý niệm ............................................................................................... 71
2.4. Một số tương tác thường gặp giữa ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm trong
tiếng Việt .................................................................................................................. 87
2.4.1. Ẩn dụ từ hoán dụ (metaphor from metonymy).. ............................................. 87
2.4.2. Hoán dụ bên trong ẩn dụ (metonymy within metaphor) ................................. 89


2.5. Tiểu kết .............................................................................................................. 91
CHƯƠNG 3: CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “X + BỘ PHẬN CƠ
THỂ NGƯỜI” TIẾNG ANH .................................................................................. 93
3.1. Tổng quan kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Anh.......................... 93
3.1.1. Khái niệm của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Anh ...................... 93
3.1.2. Hình thức của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Anh ....................... 93
3.2. Số lượng kết cấu có từ ngữ chỉ bộ phận cơ thể người tiếng Anh ................. 94

3.3. Cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Anh.... 95
3.3.1. Ẩn dụ ý niệm ................................................................................................... 96
3.3.2. Hoán dụ ý niệm ............................................................................................. 113
3.4. Một số tương tác thường gặp giữa ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm trong
tiếng Anh ................................................................................................................ 132
3.4.1. Ẩn dụ từ hoán dụ (metaphor from metonymy).. ........................................... 132
3.4.2. Hoán dụ bên trong ẩn dụ (metonymy within metaphor) ............................... 134
3.5. Tiểu kết ............................................................................................................ 135
CHƯƠNG 4: SO SÁNH CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “X + BỘ
PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI” TIẾNG VIỆT VỚI TIẾNG ANH ........................... 137
4.1. Hình thức của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người tiếng Việt và tiếng Anh .. 137
4.1.1. Điểm tương đồng .......................................................................................... 137
4.1.2. Điểm khác biệt .............................................................................................. 137
4.2. Số lượng kết cấu và từ chỉ bộ phận cơ thể tiếng Việt và tiếng Anh ........... 137
4.3. Cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt và
tiếng Anh ................................................................................................................ 142
4.3.1. Sự tương đồng trong cách tri nhận của người Việt và người Anh ................ 142
4.3.2. Sự khác biệt trong tri nhận của người Việt và người Anh ............................ 154
4.4. Tiểu kết ............................................................................................................ 163
KẾT LUẬN ............................................................................................................ 165
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. 171


STT
Hình 1.1
Hình 1.2
Hình 1.3
Hình 1.4
Hình 1.5
Hình 1.6

Hình 2.1
Hình 2.2
Hình 2.3
Hình 2.4
Hình 2.5
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3.
Hình 3.4.
Hình 3.5
Hình 3.6

Hình 3.7
Hình 3.8

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
TÊN HÌNH VẼ
Mô hình lăng trụ về mối quan hệ và quá trình tạo nghĩa
của kết cấu cớ định
Sự kích hoạt hoán dụ ý niệm bên trong (miền đích) của ẩn
dụ ý niệm
Sự đồng tạo của ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm trong
cùng một biểu thức ngôn ngữ
Sự mở rộng HDYN bên trong nguồn của ADYN
Sự mở rộng HDYN bên trong đích của ADYN
Ẩn dụ từ hoán dụ
Mô hình tri nhận lý tưởng CON NGƯỜI VIỆT
Mô hình tri nhận lý tưởng CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN
CƠ THỂ trong tiếng Việt
HDYN bên trong ADYN “BỤNG” LÀ VẬT CHỨA

HDYN bên trong ADYN “ĐẦU” LÀ VẬT CHỨA
Sự mở rộng HDYN bên trong đích của ADYN TRÍ TUỆ,
TRI THỨC LÀ ÁNH SÁNG
Mô hình tri nhận lý tưởng CON NGƯỜI LÀ CON VẬT
trong tiếng Anh
Mô hình tri nhận lý tưởng TRÍ TUỆ LÀ HIỆN TƯỢNG
TỰ NHIÊN trong tiếng Anh
Mô hình tri nhận lý tưởng CON NGƯỜI ANH
Mô hình tri nhận lý tưởng BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI VÀ
CHỨC NĂNG CỦA BỘ PHẬN CƠ THỂ trong tiếng Anh
ADYN NHIỆT ĐỘ LÀ CẢM XÚC TỪ HDYN NHIỆT
ĐỘ LẠNH CỦA CƠ THỂ THAY CHO SỰ BUỒN BÃ
ADYN TÍCH CỰC/NHIỀU LÀ HƯỚNG LÊN, TIÊU
CỰC/ÍT LÀ HƯỚNG XUỐNG TỪ HDYN BIỂU DÁNG
ĐI XUỐNG CỦA CƠ THỂ THAY CHO SỰ BUỒN BÃ
SỰ MỞ RỘNG HDYN BÊN TRONG ĐÍCH CỦA
ADYN CON NGƯỜI LÀ CON VẬT
SỰ MỞ RỘNG HDYN BÊN TRONG ĐÍCH CỦA ADYN
TRÁI TIM LÀ VẬT CHỨA

TRANG
24
34
34
35
35
37
73
73
89

90
90
104
109
115
117
133
133

134
135


STT
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 4.1
Bảng 4.2
Bảng 4.3
Bảng 4.4
Bảng 4.5

Bảng 4.6
Bảng 4.7

DANH MỤC CÁC BẢNG SỚ LIỆU
TÊN BẢNG
Sớ lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự ABC tên gọi của từ chỉ bộ phận cơ thể)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể bên trong” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể bên ngoài” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể vùng đầu” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể vùng bụng” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể vùng ngực” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể thuộc tứ chi” tiếng Việt
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Yếu tố X trong kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Anh
(xếp theo thứ tự ABC tên gọi của từ chỉ bộ phận cơ thể)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Anh
(xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người” tiếng Việt và
tiếng Anh (xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người ở bên ngoài”
tiếng Việt và tiếng Anh (xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)

Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người ở bên trong”
tiếng Việt và tiếng Anh (xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người vùng đầu” tiếng
Việt và tiếng Anh (xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người vùng bụng”
tiếng Việt và tiếng Anh (xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người vùng ngực”
tiếng Việt và tiếng Anh (xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)
Số lượng kết cấu “X + bộ phận cơ thể người vùng tứ chi”
tiếng Việt và tiếng Anh (xếp theo thứ tự số lượng giảm dần)

TRANG
39
40
42
42
43
44
44
45
45
94
95
138
139
139
140
140
141
141




DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
ẩn dụ ý niệm

ADYN

bản dịch (gốc)
bộ phận cơ thể người

bd
BPCTN

danh từ
đại học quốc gia

DT
ĐHQG

động từ

ĐT

giới từ
Hồ Chí Minh

GT
HCM


hoán dụ ý niệm
ngôn ngữ học

HDYN
NNH

ngôn ngữ học tri nhận
ngữ danh từ
ngữ động từ
ngữ giới từ

NNHTN
NDT
NĐT
NGT

ngữ trạng từ

NTrT

ngữ tính từ
nhà xuất bản
tạm dịch

NTT
NXB
td

tính từ
thành phố Hồ Chí Minh


TT
TP.HCM


1

DẪN NHẬP
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI
Trong tiếng Việt, có rất nhiều kết cấu thuộc dạng “X + bộ phận cơ thể người
(BPCTN)”. Chúng là một đơn vị ngôn ngữ có hình thức cấu tạo riêng và có tầm
quan trọng trong cấu tạo ngữ tiếng Việt. Khái niệm của ngữ cớ định và đặc điểm
của nó trong sự phân biệt với các đơn vị ngôn ngữ khác trong tiếng Việt cũng là
một chủ đề thu hút sự quan tâm của các nhà nghiên cứu ngôn ngữ học Việt Nam.
Các từ chỉ BPCTN là một trường từ vựng phong phú trong tiếng Việt. Theo
Nguyễn Văn Chiến (2004; tr.256-259), cách gọi tên các BPCTN trong tiếng Việt có
ng̀n gớc dựa trên cơ sở văn hóa cái mà được hình thành dựa trên hai nguyên lý
tương tác căn bản sau đây: con người là một tiểu vũ trụ trong mối quan hệ với đại
vũ trụ nhưng lại là vũ trụ trung tâm; con người tự nhận thức chính bản thân mình
trong tính trung tâm của nó – tự giải phẫu cơ thể mình rời hướng ra đại vũ trụ và
ngược lại, nhìn từ đại vũ trụ để nghiệm ra hay soi rọi chính mình trong quá trình
nhận thức ấy. Nguyễn Văn Chiến cũng liệt kê các đặc trưng về hình thức và cấu trúc
ngữ nghĩa của trường từ vựng chỉ BPCTN tiếng Việt như sau: thứ nhất, chúng đều
có ý nghĩa định danh biểu vật các BPCTN từ trên xuống dưới, từ trái qua phải và từ
ngoài vào trong cơ thể; thứ hai, dựa trên cơ chế chuyển nghĩa, các từ vựng chỉ
BPCTN tiếng Việt đều có thêm mợt hay nhiều ý nghĩa biểu trưng (là ý nghĩa xã
hội); thứ ba, cái ý nghĩa xã hội này nhiều khi lại làm cho từ chỉ BPCTN chuyển loại
hẳn thành một từ đồng âm khác nghĩa; thứ tư, một số lượng lớn các từ chỉ BPCTN
với ý nghĩa biểu trưng của mình đã kết hợp với nhau tạo thành những từ ghép có từ
hai yếu tớ trở lên, có tính biểu trưng cao, chứa đựng những đặc trưng văn hóa dân

tợc; thứ năm, mợt sớ lớn các từ chỉ BPCTN đã trở thành các vật chiếu để cấu tạo các
từ vựng mới, biểu chỉ những khái niệm mới, rộng lớn hơn, liên quan đến thế giới
khách quan của con người. Còn theo Nguyễn Đức Tồn (2002; tr.405-421), hiện
tượng trong tiếng Việt lấy một số bộ phận cơ thể, thường là cơ quan nội tạng, để
biểu trưng cho thế giới tâm lý, tình cảm của con người Việt là một hiện tượng khá
lý thú. Theo ông, người Việt hết sức coi trọng trục tâm – thận và lấy “lòng” làm
biểu tượng cho tình cảm nói chung, tình u nói riêng. Thế giới tâm lý, tình cảm
của người Việt được biểu trưng bằng BPCTN là hết sức đa dạng và phong phú,
mang đậm bản sắc văn hóa dân tộc. Nguyễn Đức Tồn cho rằng, về phương diện lý
thuyết, mỡi dân tợc theo quan niệm của mình có thể gán mợt sớ hiện tượng tâm lý
nào đó cho một số BPCTN nhất định và ngược lại, cùng một BPCTN có thể được


2

phân cơng có chức năng biểu trưng cho những hiện tượng tâm lý hay tình cảm khác
nhau. Ơng đã thớng kê được trong tiếng Việt đã sử dụng 397 đơn vị để gọi tên 289
BPCTN khác nhau (2002; tr.20-54).
Còn theo Kovecses (2010; tr.18-54), các BPCTN là một miền nguồn lý tưởng
cho chúng ta, thơng qua phép ẩn dụ, để có thể hiểu được thấu đáo những miền đích
trừu tượng. Kovecses dẫn sớ liệu từ cơng trình nghiên cứu được thực hiện bởi một
học trò của ông là Réka Benczes, trong đó thớng kê rằng trong sớ 12.000 thành ngữ
tìm kiếm được có sử dụng phương tiện ẩn dụ thì đã có hơn 2.000 thành ngữ có bao
gờm BPCTN. Điều này cho thấy rằng, một số lượng rất lớn các ẩn dụ ý niệm đến từ
trải nghiệm thực tế của chúng ta với cơ thể con người.
Ngôn ngữ học tri nhận (NNHTN) là một ngành học đang phát triển tại Việt
Nam trong thời gian gần đây và hứa hẹn vẫn sẽ còn nhiều tiềm năng to lớn mà trong
chừng mực nào đó chúng ta chưa thể nghiên cứu hết được. NNHTN, cũng giống
như các ngành khoa học ngôn ngữ khác, nghiên cứu để có thể miêu tả và giải thích
mợt cách chính xác nhất tính hệ thống của ngôn ngữ, cấu trúc và chức năng của nó,

cũng như trả lời cho câu hỏi bằng cách nào mà chức năng này được ngôn ngữ thể
hiện. Tuy nhiên, lý do quan trọng nhất để khởi ng̀n cho sự xuất hiện của NNHTN
đó là nó phải tìm ra câu trả lời cho câu hỏi liệu ngơn ngữ có phản ánh các mơ hình
tư duy của chúng ta hay khơng? Liệu ngơn ngữ có phản ánh những thuộc tính và
những nét khu biệt cơ bản trong kiểu mẫu tư duy của con người hay không? Nói
cách khác, nghiên cứu ngơn ngữ dưới cách nhìn của NNHTN phải liên hệ với sử
dụng, với cách thức mà con người ý niệm hóa và phạm trù hố. Mợt lý do nữa làm
cho NNHTN có điểm riêng so với các ngành khoa học ngơn ngữ khác đó là u cầu
giải quyết thấu đáo mối quan hệ giữa ngôn ngữ với tư duy và các trải nghiệm của
con người trong thế giới tự nhiên. Để giải quyết những giả thuyết đã đặt ra,
NNHTN đã dựa trên, xây dựng và phát triển một số các nguyên lý cơ bản nhất bao
gồm nghiên cứu cấu trúc và tổ chức của ngôn ngữ (hay còn được gọi là Ngữ pháp
học tri nhận), nghiên cứu các khía cạnh của tư duy, tổ chức và cấu trúc của ý niệm
(hay còn được gọi là Ngữ nghĩa học tri nhận).
Vì các lý do đó, chúng tơi đã lựa chọn đề tài “Cấu trúc ngữ nghĩa của kết
cấu X + bộ phận cơ thể người” trong tiếng Việt dưới góc nhìn của ngơn ngữ
học tri nhận (so sánh với tiếng Anh)” để làm hướng nghiên cứu cho luận án của mình.


3

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU VÀ NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU
2.1. Mục đích nghiên cứu
Mục đích nghiên cứu của luận án là vận dụng các lý thuyết của NNHTN để
tìm hiểu và phân tích cấu trúc ngữ nghĩa của kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt và
tiếng Anh; phân tích các ánh xạ ý niệm của các ẩn dụ ý niệm (ADYN) và hoán dụ ý
niệm (HDYN) trong các kết cấu này; tìm ra cơ chế tri nhận và mơ hình tri nhận của
các ADYN và HDYN; mối tương tác giữa ADYN và HDYN trong phạm vi được
khảo sát; so sánh để góp phần chỉ ra những sự tương đờng và khác biệt giữa hai dân
tộc Việt và Anh trong tư duy và đặc trưng văn hóa.

2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Để đạt được mục đích đó, nhiệm vụ nghiên cứu của luận án thể hiện ở những
vấn đề được đặt ra qua các câu hỏi nghiên cứu sau đây:
a. Các mô hình ánh xạ, cơ chế tri nhận và mơ hình tri nhận của các ADYN và
HDYN trong các kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt và tiếng Anh được biểu hiện cụ
thể như thế nào?
b. Ẩn dụ ý niệm và hoán dụ ý niệm có vai trò như thế nào trong quá trình ý
niệm hóa của các kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt và tiếng Anh?
c. Mơ hình tri nhận và đặc trưng văn hóa dân tợc của người Việt và người Anh
có gì khác biệt?
3. ĐỚI TƯỢNG NGHIÊN CỨU VÀ PHẠM VI NGHIÊN CỨU
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận án tập trung nghiên cứu về kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt; kết cấu “X
+ BPCTN” tiếng Anh; ADYN và HDYN trong các kết cấu này.
3.2. Phạm vi nghiên cứu
Luận án tiến hành khảo sát ngữ liệu là kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt và
tiếng Anh. Về giới hạn nghiên cứu, trên ngữ liệu tiếng Việt, đối tượng khảo sát của
luận án là các kết cấu có hai hình tiết; bên cạnh đó, trong khi miêu tả ngữ liệu để
phân tích, luận án có kết hợp liên hệ đến các kết cấu có bớn hình tiết, thực chất là
các ngữ đoạn hai hình tiết kép về mặt kết cấu và có quan hệ với nhau về mặt nghĩa
để biện giải. Còn trong tiếng Anh, ngữ liệu nghiên cứu là các kết cấu “X + BPCTN”
bao gồm hai hoặc nhiều đơn vị từ trong đó bao gờm yếu tớ X kết hợp với một từ chỉ
BPCTN và được cấu trúc thành mợt cụm từ hoặc mệnh đề.
Ngồi ra, luận án chỉ lựa chọn tập trung khảo sát mợt nhóm các BPCTN có
liên quan, chứ khơng khảo sát hết tồn bộ các BPCTN thuộc lục phủ, ngũ tạng theo


4

giải phẫu sinh lý học. Bên cạnh đó, để đảm bảo tính điển mẫu và xác suất trong

thống kê, luận án chỉ thống kê và nghiên cứu các BPCTN (cả trong tiếng Việt lẫn
tiếng Anh) có tần suất xuất hiện tương đới phù hợp.
4. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ NG̀N NGỮ LIỆU
4.1. Phương pháp nghiên cứu
Các phương pháp nghiên cứu chính bao gờm:
- Phương pháp miêu tả: phân tích các miền ý niệm nguồn và đích để phân tích
ngữ nghĩa tri nhận của các yếu tố chỉ BPCTN trong kết cấu.
- Phương pháp phân tích ngữ nghĩa: là phương pháp đặc trưng để nghiên cứu
ngữ nghĩa, cấu trúc và cơ chế xây dựng ngữ nghĩa của đối tượng.
- Phương pháp đối chiếu trường từ vựng – ngữ nghĩa: là phương pháp phân
tích trường từ vựng – ngữ nghĩa của kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt và tiếng Anh,
từ đó tìm ra những tương đờng và khác biệt trong văn hoá, tư duy của người Việt và
người Anh.
- Phương pháp đối chiếu: đây là một phương pháp không thể thiếu để tìm ra
những tương đờng và khác biệt trong văn hoá, tư duy của người Việt và người Anh:
lấy tiếng Việt làm trung tâm của nghiên cứu và phân tích, còn tiếng Anh là ngôn
ngữ được liên hệ để so sánh, đới chiếu.
4.2. Ng̀n ngữ liệu
- Để có tư liệu nghiên cứu, luận án đã tiến hành khảo sát và thu thập ngữ liệu
từ 29 tác phẩm văn chương nhiều tập, trong đó có 18 tác phẩm văn chương Việt
Nam, 3 tác phẩm văn chương Anh (Mỹ) và 8 tác phẩm dịch (bao gồm 3 tác phẩm
tiếng Anh (Mỹ) được dịch ra tiếng Việt và 5 tác phẩm tiếng Việt được dịch ra tiếng
Anh).
- Ngoài ra, luận án còn tiến hành khảo sát và thu thập ngữ liệu từ 8 cuốn Từ
điển tiếng Việt và tiếng Anh, bao gồm 2 ćn tiếng Việt và 6 ćn tiếng Anh (trong
đó có 4 Từ điển trực tuyến).
- Phần Phụ lục của luận án thống kê 1242 ngữ cảnh trích từ các nguồn ngữ liệu
nêu trên; trong đó có 796 ngữ cảnh trích từ các nguồn ngữ liệu tiếng Việt và 446
ngữ cảnh trích từ các nguồn ngữ liệu tiếng Anh.
5. ĐÓNG GÓP MỚI CỦA LUẬN ÁN

- Luận án góp phần làm rõ lý luận cho khoa học NNHTN, đặc biệt là trong xác
định cấu trúc ngữ nghĩa tri nhận của các kết cấu cố định.


5

- Luận án giúp xác định các tiêu chí để nhận diện và phân loại kết cấu “X +
BPCTN” tiếng Việt và tiếng Anh; chỉ ra các đặc điểm về hình thức cũng như ngữ
nghĩa của kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt và tiếng Anh.
- Luận án cung cấp một nguồn ngữ liệu các kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt
cũng như tiếng Anh cùng với ngữ nghĩa tri nhận của chúng để có thể sử dụng vào
trong giảng dạy tiếng Việt, giảng dạy tiếng Anh hay trong biên soạn từ điển.
6. CẤU TRÚC CỦA LUẬN ÁN
Ngoài các phần Dẫn nhập, Kết luận và Tài liệu tham khảo, Luận án gồm 4
chương (158 trang), cụ thể như sau:
Chương 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN (32 trang)
Chương này trình bày về những vấn đề lý luận cơ bản nhất của NNHTN có
liên quan đến luận án cụ thể là tổng quan về NNHTN, ý nghĩa của từ và sự đa
nghĩa, quan niệm của NNHTN về kết cấu cố định, tri nhận nghiệm thân luận, các cơ
chế và mô hình tri nhận ADYN và HDYN và ći cùng là một số tương tác thường
gặp giữa ADYN và HDYN.
Chương 2: CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “X + BỘ PHẬN
CƠ THỂ NGƯỜI” TIẾNG VIỆT (54 trang)
Chương này trên cơ sở khung lý thuyết đã được trình bày trong chương một
phân tích các ADYN và HDYN trong các kết cấu “X + BPCTN” tiếng Việt; phân
tích các ánh xạ ý niệm và các mơ hình tri nhận ADYN và HDYN, cơ sở tri nhận
luận của chúng và cách thức mà các BPCTN tiếng Việt đã được ý niệm hóa.
Chương 3: CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “X + BỘ PHẬN
CƠ THỂ NGƯỜI” TIẾNG ANH (44 trang)
Chương này trên cơ sở khung lý thuyết đã được trình bày trong chương một

phân tích các ADYN và HDYN trong các kết cấu “X + BPCTN” tiếng Anh; phân
tích các ánh xạ ý niệm và các mơ hình tri nhận ADYN và HDYN, cơ sở tri nhận
luận của chúng và cách thức mà các BPCTN tiếng Anh đã được ý niệm hóa.
Chương 4: SO SÁNH CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “X +
BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI” TIẾNG VIỆT VỚI TIẾNG ANH (28 trang)
Chương này, trên cơ sở so sánh và đối chiếu giữa tiếng Việt và tiếng Anh, lấy
tiếng Việt làm trung tâm của nghiên cứu và phân tích còn tiếng Anh là ngôn ngữ
được liên hệ để so sánh, đối chiếu, luận án so sánh giữa hai ngôn ngữ Việt và Anh,
từ đó, góp phần chỉ ra những sự tương đồng và khác biệt giữa hai ngôn ngữ cũng


6

đồng thời là sự tương đồng và khác biệt giữa hai nền văn hóa và tư duy của hai dân
tợc Việt và Anh.
Kèm theo phần chính văn của luận án là Phụ lục dài 251 trang, gồm 3 tiểu phụ
lục: Phụ lục 1 CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA KẾT CẤU “X + BỘ PHẬN CƠ
THỂ NGƯỜI” TIẾNG VIỆT (79 trang), Phụ lục 2 CẤU TRÚC NGỮ NGHĨA CỦA
KẾT CẤU “X + BỘ PHẬN CƠ THỂ NGƯỜI” TIẾNG ANH (57 trang) và Phụ lục
3 NGUỒN VÀ NGỮ CẢNH TRÍCH DẪN CỦA CÁC VÍ DỤ TRONG LUẬN ÁN
(115 trang).


7

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VÀ CƠ SỞ LÝ LUẬN
1.1. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
1.1.1. Tình hình nghiên cứu trên thế giới
1.1.1.1. Tình hình nghiên cứu về ngôn ngữ học tri nhận
 Tởng quan về ngơn ngữ học tri nhận

Có thể nói, mợt trong những cơng trình đầu tiên giới thiệu về NNHTN và làm
cho nó được chính thức thừa nhận như là mợt ngành khoa học đợc lập đó là cơng
trình Metaphores We Live By do Lakoff và Johnson (1980) nghiên cứu và công bố,
tái bản vào năm 2003. Cơng trình này cung cấp cho chúng ta những tri thức ban đầu
nhưng rất quan trọng của NNHTN, đặc biệt là lý thuyết về ẩn dụ ý niệm, đã đặt nền
tảng cho các nghiên cứu về sau như ý niệm, cấu trúc của ý niệm, các loại ẩn dụ ý
niệm, nhân cách hóa, hoán dụ ý niệm, bản chất của cấu trúc ẩn dụ ý niệm, cơ sở của
cấu trúc ẩn dụ ý niệm v.v...
Tiếp sau cơng trình này thì có các tác giả Langacker (1987) với các cơng trình
Foundations of Cognitive Grammar Ćn 1 và 2 trình bày các nội dung lý thuyết về
ngữ pháp học tri nhận cái mà cũng đã đặt nền tảng cho những cơng trình về sau này.
Trong đó ơng đã chỉ ra rằng, ngun nhân cơ bản làm xuất hiện các cấu trúc ngữ
pháp là các quá trình tri nhận.
Về sau đó có nhiều tác giả khác bắt đầu phát triển và nghiên cứu các vấn đề
tổng quan về NNHTN, trong sớ đó tiêu biểu có Croft và Cruse (2004) với Cognitive
Linguistics; Evans và Green (2006) với Cognitive Linguistics: An Introduction hay
Geeraerts và Cuyckens (2007) với The Oxford Handbook of Cognitive Linguistics v.v...
Croft và Cruse (2004; tr.1-4) cho rằng, NNHTN là một ngành học nghiên cứu
về ngôn ngữ bắt đầu xuất hiện từ những năm 1970 và trở nên phổ biến từ những
năm 1980 với rất nhiều những cơng trình nghiên cứu có liên quan, đầu tiên là về
ngữ nghĩa học, cú pháp học và từ vựng học; về sau còn có thêm thụ đắc ngôn ngữ,
ngữ âm học và ngôn ngữ học lịch sử.
Evans và Green (2006; tr.5) khi trình bày các nghiên cứu tổng quan về
NNHTN cũng cho rằng, một trong những lý do quan trọng tại sao chúng ta lại
nghiên cứu về NNHTN là vì chúng ta cho rằng, ngơn ngữ chính là những mơ hình
tư duy. Vì thế, theo quan điểm của NNHTN, nghiên cứu ngôn ngữ chính là nghiên
cứu các mơ hình ý niệm hoá. Điểm khác biệt quan trọng nhất của NNHTN so với


8


các ngành nghiên cứu ngơn ngữ khác đó là NNHTN thừa nhận rằng ngôn ngữ phản
ánh các thuộc tính cơ bản, cụ thể và các nét khu biệt trong sắp xếp của tư duy con người.
Cũng nghiên cứu về những vấn đề cơ bản nhất, tổng quát nhất về NNHTN,
Geeraerts và Cuyckens (2007; tr. 3) đã kết luận rằng, NNHTN gắn chặt với khả
năng tri nhận phổ quát của con người. NNHTN đảm nhận một nhiệm vụ quan trọng
là tiến hành phân tích các cơ sở ý niệm và kinh nghiệm luận của các phạm trù ngôn
ngữ học: các cấu trúc ngơn ngữ hình thức được nghiên cứu khơng phải vì tính tự trị
của chúng mà là vì sự phản ánh các cấu trúc ý niệm phổ quát, các nguyên lý của
phạm trù hoá, cơ chế xử lý thông tin và các tác động đến từ môi trường và kinh
nghiệm luận. Vì lý do đó, NNHTN thường quan tâm nghiên cứu các chủ đề bao
gồm: đặc điểm cấu trúc hoá của quá trình phạm trù hoá ngơn ngữ (như là tính
ngun mẫu, sự đa nghĩa của từ, các mơ hình tri nhận, các hình ảnh tinh thần và ẩn
dụ); nguyên tắc hành chức của cấu trúc ngôn ngữ học (như là tính điển dạng và tính
tự nhiên); sự phân giới ý niệm giữa cú pháp và ngữ nghĩa học; các điều kiện về mặt
kinh nghiệm luận và ngữ dụng học của sử dụng ngôn ngữ; và mối quan hệ giữa
ngôn ngữ và tư duy.
Ngoài các tác giả trên đây còn có nhiều tác giả khác cũng nghiên cứu tổng
quan về NNHTN trong sớ đó có Ibanez và Pena (2005) với Cognitive Linguistics:
Internal Dynamics and Interdisciplinary Interaction, Geeraerts (2006) với
Cognitive Linguistics: Basic Readings, Ibanez, Dirven, Kristiansen và Achrad
(2006) với Cognitive Linguistics: Current Applications and Future Perspectives,
Ungerer và Schmid (2006) với An Introduction to Cognitive Linguistics hay
Tabakowska, Choinski và Wiraszka (2010) với Cognitive Linguistics in Action
From Theory to Application and Back.
Bên cạnh các cơng trình trên đây còn có nhiều bài báo khoa học khác nghiên
cứu về NNHTN mà tiêu biểu trong sớ đó là các bài báo của Ibanez, Sandra và
Cervel (2005) Cognitive Linguistics: Internal Dynamics and Interdisciplinary
Interaction và tuyển tập các bài báo khoa học do Ibanez, Dirven, Kristiansen và
Achrad (2006) biên tập, Cognitive Linguistics: Current Applications and Future

Perspectives cũng đưa ra các quan điểm cụ thể về NNHTN, về nợi hàm cũng như là
về các đặc điểm của nó, về những đóng góp mới mà NNHTN có thể mang lại cho
ngôn ngữ học. Đồng thời với tuyển tập này còn có tuyển tập do Geeraerts (2006)
thực hiện, Cognitive Linguistics: Basic Readings, đã cung cấp những cơng trình


9

nghiên cứu mang tính giới thiệu về các khuynh hướng đang phát triển của NNHTN
cũng như là tương lai của nó.
 Những nghiên cứu cụ thể về ngơn ngữ học tri nhận
Bên cạnh các cơng trình nghiên cứu tổng quan trên đây còn có các cơng trình
khác đi sâu vào nghiên cứu cụ thể, chi tiết các vấn đề có liên quan quan đến
NNHTN trong đó đáng chú ý là cơng trình của Fauconnier (1994) Mental Spaces
trình bày lý thuyết về khơng gian tinh thần, mợt lý thuyết có vai trò quan trọng
trong ngành khoa học NNHTN. Thuyết không gian tinh thần là lý thuyết ngữ nghĩa
học tri nhận quy định vị trí của ngữ nghĩa trong những biểu tượng tinh thần của
người nói và khảo sát những cấu trúc ngơn ngữ như là những nhân tớ kích thích
người nói sắp xếp các yếu tớ trong cấu trúc có liên quan. Lý thuyết về không gian
tinh thần đã cung cấp cho chúng ta nhiều hiểu biết mới trong NNHTN, giúp soi rọi
nhiều hiện tượng ngơn ngữ, trong đó tiêu biểu có phương thức quy chiếu, tính điều
kiện, ẩn dụ và tính hợp tớ. Mơ hình khơng gian tinh thần là mợt cơng cụ lý thuyết
đắc lực của NNHTN, nó cung cấp cho chúng ta một cách giải thích đúc kết từ việc
quan sát các hiện tượng đa dạng, bao gồm cả những hiện tượng hình thức lẫn những
hiện tượng ngữ nghĩa.
Các cơng trình nghiên cứu về các mơ hình tri nhận ADYN và HDYN, chẳng
hạn như các tác giả Dirven và Pörings (2002) với Metaphor and Metonymy in
Comparison and Contrast và Barcelona (2003) với Metaphor and Metonymy At The
Crossroads: A Cognitive Perspective. Các cơng trình này đã đi sâu nghiên cứu nợi
hàm của các mơ hình tri nhận ADYN và HDYN; điểm giống nhau và khác nhau

giữa ADYN và HDYN và đáng chú ý hơn nữa là sự tương tác của chúng trên thực
tế. Barcelona cho rằng sự liên hệ và tương tác giữa hai cơ chế tri nhận chủ yếu theo
lý thuyết của ngôn ngữ học tri nhận, ADYN và HDYN, là hết sức phức tạp và trong
nhiều trường hợp là khơng có ranh giới rõ ràng. Ơng cũng nhấn mạnh thêm rằng,
cái khái niệm trung gian ẩn - hoán dụ sẽ khắc phục được mợt phần khó khăn gây ra
bởi sự giới hạn trong nghiên cứu từng loại phạm trù tương ứng. Thay vì lúc nào
cũng tách biệt giữa ADYN và HDYN, chúng ta cũng có thể suy nghĩ về một phổ
AD-HD ý niệm với các trường hợp mờ nghĩa hay có nghĩa khơng thật sự rõ ràng
chen vào trong đó. Còn ADYN và HDYN thì có thể được xem như các phạm trù
điển dạng ở hai đầu của phổ. Ẩn - hoán dụ sẽ làm rõ dãy mờ ở chính giữa phổ;
chúng có thể nằm ở gần đầu ADYN hay HDYN hơn của phổ. Dirven và Pörings
giới thiệu các cơng trình nghiên cứu của nhiều tác giả khác nhau trong đó tập trung


10

đi sâu làm rõ sự khác biệt giữa hai mô hình tri nhận ADYN và HDYN và mới tương
tác giữa chúng; trên cơ sở đó đề xuất các mơ hình tương tác cụ thể của ADYN và HDYN.
Các cơng trình nghiên cứu về chủ nghĩa kinh nghiệm và nghiệm thân cơ thể
người cũng có mợt vị trí quan trọng trong ngành khoa học NNHTN. Trong sớ đó,
phải kể đến cơng trình đầu tiên của Lakoff và Johnson (1999), Philosophy In The
Flesh: The Embodied Mind And Its Challenge To Western Thought đã cho rằng, tất
cả các phép ẩn dụ trong hệ thớng ẩn dụ mà chúng ta đang có đều thể hiện một hiện
tượng phổ biến: mỗi một kinh nghiệm là một sự nghiệm thân trong hầu như tất cả
các hành vi hay nhận thức của chúng ta, thông qua tương tác tối đa với môi trường
sống tự nhiên bằng các bộ phận cơ thể của sự nhận thức (mắt, tai, mũi, lưỡi, da
v.v…). Dựa trên cơ sở của sự trải nghiệm, nhất là sự trải nghiệm từ cơ thể người với
thế giới chung quanh, các ý nghĩa được tạo nên và quyết định phương thức con
người hiểu biết thế giới; như vậy, cơ sở tri nhận của con người phải được hiểu qua
tính nghiệm thân. Cùng quan điểm này với Lakoff và Johnson còn có các tác giả

Evans và Green (2006; tr.157) khi cả hai đều có đờng quan điểm rằng, cấu trúc ý
niệm mang tính nghiệm thân: bản chất của sự cấu thành ý niệm xuất phát từ kinh
nghiệm nghiệm thân, do vậy, sự trải nghiệm của cơ thể chính là một trong những
yếu tố tạo nên cấu trúc ý niệm, gắn liền và không thể tách rời được với các cấu trúc
ý niệm. Trong mợt mơ hình tri nhận, các ý niệm sơ đờ hình ảnh là điển hình cho các
trường hợp mà kinh nghiệm nghiệm thân đã sinh ra các ý niệm ngữ nghĩa. Nói cách
khác, tri thức về sự hiểu biết của con người được hình thành thông qua trung gian là
các BPCTN. Bên cạnh các cơng trình mang tính tổng quan như trên còn có thể kể
đến tuyển tập các bài báo khoa học được biên tập và giới thiệu bởi Geeraerts,
Dirven và Taylor (2007) “Body, Language and Mind - Volume 1: Embodiment”
trình bày những luận điểm khác nhau về mối quan hệ giữa ngôn ngữ, tư duy và văn
hóa trong đó đã cung cấp nhiều kiến thức và các kiến giải cụ thể liên quan đến sự
nghiệm thân, cơ sở kinh nghiệm luận của các ý niệm ngôn ngữ, nguồn gốc lịch sử
của chủ nghĩa kinh nghiệm luận hay thảo luận sâu về các quan điểm liên quan tới
mối quan hệ giữa cơ thể, tư duy và văn hóa.
Cơng trình của Kovecses (2010), Metaphor: A Practical Introduction, là mợt
cơng trình nghiên cứu khá tồn diện và chuyên sâu về ADYN bao gồm những lý
luận cơ bản nhất về ADYN, về cơ sở tri nhận luận của ADYN, về các ánh xạ ý niệm
và bản chất của ánh xạ ý niệm, về các miền nguồn và đích thông dụng nhất của


11

ADYN, về HDYN, về các mơ hình tri nhận, về tính phổ quát của ADYN và cuối
cùng là sự đa dạng và khác biệt về văn hóa trong các ADYN và HDYN.
Ngồi các cơng trình trên đây còn có rất nhiều bài báo khoa học khác trình bày
về các nghiên cứu cụ thể hay ứng dụng lý thuyết của NNHTN. Có thể kể đến các
cơng trình đó như bài báo của Fillmore, Kay và O’Connor (1988) “Regularity And
Idiomaticity In Grammatical Constructions: The Case of Let Alone”, bài báo của
Nunberge, Sag và Wason (1994) “Idioms, Language”, trong đó trên cơ sở đi sâu

nghiên cứu chi tiết về cú pháp, ngữ nghĩa và ngữ dụng học của một cấu trúc cụ thể,
“let alone”, đã đưa ra những quan điểm về tính cố định và tính thành ngữ trong các
cấu trúc ngữ pháp.
1.1.1.2. Tình hình nghiên cứu có liên quan đến từ chỉ bộ phận cơ thể người
dưới góc nhìn của ngôn ngữ học tri nhận
Trên thế giới cũng đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về các nợi dung có liên
quan đến từ chỉ BPCTN dưới góc nhìn của ngơn ngữ học tri nhận, đặc biệt là liên
quan đến mối liên hệ giữa ngơn ngữ và văn hóa, giữa ngơn ngữ và tư duy.
Trong cơng trình Culture, Body and Language: Conteptualizations of Internal
Organs Across Cultures and Languages, Sharifian, Dirven, Yu và Niemeier (2008)
đã giới thiệu kết quả nghiên cứu của các tác giả khác nhau nghiên cứu về các từ chỉ
BPCTN dưới góc nhìn của NNHTN, về biểu trưng ý niệm của từ chỉ BPCTN trong
các nền văn hóa khác nhau, về cơ chế tri nhận, mơ hình tri nhận, các ánh xạ ý niệm,
các miền đích khác nhau mà được miền nguồn là từ chỉ BPCTN ánh xạ đến và đặc
biệt là các nghiên cứu có liên quan trong việc chỉ ra những nét đặc thù trong văn
hóa, trong tư duy của mỡi dân tợc. Trong đó có mợt sớ kết quả tiêu biểu sau đây.
Siahaan đã trình bày mơ hình văn hóa của ý niệm “LIVER (gan)” trong tiếng
Indonesia. Ơng chỉ ra rằng, trong văn hóa của người Indonesia, “gan” đóng vai trò
là trung tâm của cảm xúc và các trạng thái tinh thần khác. Ông cũng nhấn mạnh
rằng, từ “hati”, tương đương với “gan” trong tiếng Anh, không chỉ biểu trưng cho ý
niệm “gan” trong văn hóa của người Indonesia mà còn có thể biểu trưng cho các ý
niệm như “HEART (tim)” và “MIND (tâm trí)” trong tiếng Anh.
Cliff Goddard thì trình bày những nghiên cứu đới chiếu của mình về ngữ
nghĩa và tâm lý văn hóa của hai từ chỉ BPCTN “HEART (tim)” trong tiếng Anh và
từ “hati”, tương đương với “gan”, trong tiếng Mã lai. Ông đã khẳng định rằng, trong
tiếng Anh, “HEAD (đầu)” được xem như là biểu tượng cho lí trí, suy nghĩ và tư duy


12


của người Anh; và đới lập với nó là ‘tim” được xem như là biểu tượng cho cảm xúc
của người Anh.
Ibarretxe-Antano thì giới thiệu cơng trình nghiên cứu của mình về quá trình
ý niệm hóa bớn cơ quan nợi tạng trong ngôn ngữ xứ Basque ở Tây Ban Nha bao
gồm “BIHOTZ (heart - tim)”, “GIBEL (liver – gan)”, “URDAIL (stomach - dạ
dày)” và “HESTE (intestine - ruột) và cách sử dụng chúng trong các từ ghép và các
biểu thức thành ngữ. Ơng đã phát hiện rằng, có ít nhất ba nhóm ý niệm khác nhau
mà các từ này biểu trưng: (i) nếu phóng chiếu bên trong, chúng là những bợ phận
nợi tạng; (ii) nếu phóng chiếu ra bên ngồi, chúng biểu trưng cho chức năng của
BPCTN và (iii) biểu trưng cho cảm xúc. Ông cũng khẳng định rằng cơ sở của
những ý niệm này có ng̀n gớc từ nghiệm thân văn hóa, là những quy ước của
cợng đờng diễn ngơn.
Bên cạnh đó, BPCTN “tim” cũng được nhiều nhà nghiên cứu khác quan tâm
và dành sự chú ý lớn. Trong số đó có Ning Yu, nhà ngơn ngữ học tri nhận người
Trung Quốc. Trên cơ sở nghiên cứu về BPCTN “tim”, ông chứng minh rằng, trong
tiếng Trung, xuất phát từ triết học cổ đại Trung Quốc, trái tim vừa được coi là cơ
quan của suy nghĩ và lý luận, vừa là trung tâm của cảm xúc con người. Ông minh
chứng rằng, mợt nghiên cứu lịch sử về sự tiến hóa của ý niệm “tim” trong tiếng Anh
đã chỉ ra rằng, tri nhận về trái tim của người Trung Quốc trên thực tế là khá giống
với quan niệm của người Anh trong thời kỳ cổ đại và trung đại, khi đó trái tim trong
tiếng Anh cũng được ý niệm hóa là trung tâm của cả suy nghĩ và cảm giác.
Bên cạnh Ning Yu còn có mợt sớ nhà ngơn ngữ học tri nhận phương Đơng
khác tiến hành các cơng trình nghiên cứu về “tim” như Yoshihiko Ikegami hay
Debra J. Occhi người Nhật Bản hay Kyung-Joo Yoon người Hàn Q́c. Các cơng
trình này của các ông đều đã chỉ ra rằng, trong văn hóa của các nước phương Đơng,
“tim” vừa được coi là cơ quan của suy nghĩ và lý luận, vừa là trung tâm của cảm xúc
con người.
Chuyển sang nền văn hóa phương Tây, một số các nhà ngôn ngữ học tri nhận
bao gờm Sharifian, Geeraerts, Gevaert hay Niemeier đều có cùng quan điểm rằng,
“đầu” trong tiếng Anh luôn được ý niệm hóa như là trung tâm của lý trí và tư duy

của người Anh trong sự tương phản với vai trò của “tim”, là trung tâm của cảm xúc.
Ý niệm hóa này mang đậm nét bản sắc dân tộc của người Anh nói chung và người
phương Tây nói riêng xuất phát từ nền văn hóa của người Anglo-Saxon và cơ sở tri
nhận luận của ý niệm này có ng̀n gớc từ rất lâu đời dựa trên tư duy triết học.


13

1.1.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam
1.1.2.1. Tình hình nghiên cứu về ngơn ngữ học tri nhận
Trên bình diện lý thuyết, nghiên cứu về các quan điểm chung nhất, các nguyên
lý cơ bản và các nội hàm quan trọng khác của ngôn ngữ học tri nhận như là một
ngành khoa học mới xuất hiện ở Việt Nam có cơng trình nghiên cứu đầu tiên về
NNHTN là của Lý Tồn Thắng (2005) với Ngôn ngữ học tri nhận _ Từ lí thuyết đại
cương đến thực tiễn tiếng Việt; sau đó có Trần Văn Cơ (2006) với “Ngơn ngữ học
tri nhận là gì”, Lê Quang Thiêm (2006) với “Về khuynh hướng ngữ nghĩa học tri
nhận”, Trần Văn Cơ (2007) với “Ngôn ngữ học tri nhận: ghi chép và suy nghĩ” và
“Nhận thức, tri nhận – hai hay mợt (Tìm hiểu thêm về ngôn ngữ học tri nhận)”,
Diệp Quang Ban (2008) với “Cognition: Nhận tri và nhận thức”; “Concept: Ý niệm
hay khái niệm”; Nguyễn Thiện Giáp (2011) với “Về ngôn ngữ học tri nhận” và
Trịnh Sâm (2011) với “Miền ý niệm sông nước trong tri nhận của người Việt” hay
cơng trình dịch của Nguyễn Văn Hiệp và Nguyễn Hoàng An (2014) Dẫn luận ngôn
ngữ học tri nhận (sách dịch) v.v... Các công trình này, trên cơ sở nghiên cứu các
cơng trình của thế giới đã giới thiệu những nguyên lý và nội dung cơ bản nhất của
NNHTH, các nội hàm của NNHTH, các cơ sở lý thuyết, các công cụ và phương tiện
của nó đã đặt nền móng cho việc nghiên cứu về NNHTH ở Việt Nam.
Bên cạnh đó, cũng trên bình diện lý thuyết còn có các luận án tiến sĩ đi sâu
nghiên cứu về các quan điểm, các nguyên lý cơ bản và một số nội hàm khác của
NNHTH trong thực tế của tiếng Việt, hay nói cách khác là nghiên cứu để soi rọi về
những vấn đề lý thuyết của NNHTH vận hành và áp dụng trong tiếng Việt như thế

nào có luận án Tiến sĩ của Phan Thế Hưng (2009), Ẩn dụ dưới góc độ ngơn ngữ học
tri nhận (trên cứ liệu tiếng Việt và tiếng Anh) đi sâu phân tích về ADYN, vai trò của
tư duy đối với ADYN và trên cơ sở cứ liệu trong tiếng Việt và tiếng Anh đã so
sánh, đối chiếu để làm rõ những sự tương đồng và khác biệt trong ngôn ngữ, văn
hóa và tư duy của hai dân tợc Việt và Anh; Luận án Tiến sĩ ngữ văn của Nguyễn
Văn Hán (2012), Định vị thời gian trong tiếng Việt dưới góc nhìn của ngơn ngữ học
tri nhận (so sánh với tiếng Anh) nghiên cứu và đề xuất năm phương thức định vị thời
gian trong tiếng Việt, mối quan hệ ngữ nghĩa giữa không gian và thời gian trong tiếng
Việt; Luận án tiến sĩ của Lê Thị Thanh Tâm (2010), Cơ sở tri nhận của hiện tượng
chuyển nghĩa trong tiếng Việt, nghiên cứu mối quan hệ giữa ngôn ngữ và tri nhận ở
hiện tượng chuyển nghĩa của các từ đa nghĩa; luận án đi sâu nghiên cứu các từ chỉ
hướng không gian bao gờm hai nhóm: các từ chỉ chuyển đợng có hướng và các từ


×