Tải bản đầy đủ (.doc) (147 trang)

Hiện trạng môi trường nước khu vực sông vàm thuật đoạn từ cầu bến cát đến ngã 3 sông vàm thuật và các biện pháp khắc phục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (3.87 MB, 147 trang )

Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

CHƯƠNG 1:
MỞ ĐẦU
1.1

ĐẶT VẤN ĐỀ
Trong thời gian gần đây vấn đề ô nhiễm môi trường

ngày càng trở nên nghiêm trọng, nó không chỉ bó hẹp
trong phạm vi một quốc gia, một khu vực mà là vấn đề
được cả thế giới đặc biệt quan tâm.
Việt Nam với cơ chế thị trường đã có sự phát triển
mạnh mẽ về kinh tế. Do tốc độ phát triển ở mức cao
việc khai thác các nguồn tài nguyên thiếu tính toán, quá
trình đô thị hóa và công nghiệp hóa diễn ra nhanh, chưa
có một quy hoạch đô thị và khu công nghiệp hoàn chỉnh
đã làm nảy sinh hàng loạt các vấn đề môi trường như:
ô nhiễm đất, nước, không khí, chất thải rắn…
Thành phố Hồ Chí Minh là một Thành phố lớn, là
một trung tâm kinh tế trọng điểm và cũng là một trung
tâm văn hóa, khoa học kỹ thuật, giao lưu quốc tế của cả
nước. Với sự tập trung đông đúc của dân cư và các nhà
máy, xí nghiệp, Thành phố đang đứng trước những trở
ngại rất lớn về tình trạng ô nhiễm môi trường.
Hệ thống sông Sài Gòn là nguồn cấp nước chính
cho nhà máy xử lý Tân Hiệp để cung cấp nước sạch cho
toàn bộ người dân Thành phố Hồ Chí Minh. Nếu sông


Sài Gòn bị ô nhiễm nặng thì sẽ không còn nguồn nước
mặt nào thay thế hiệu quả cho nguồn này.

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 1


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

Ngăn ngừa ô nhiễm môi trường là việc làm cần
thiết và cấp bách nhưng phải đảm bảo duy trì tốc độ
phát triển kinh tế. Để đạt được điều đó cần phải có
biện pháp quy hoạch và quản lý môi trường thích
hợp. Nhận thức được tầm quan trọng của công tác quản
lý môi trường nước, đề tài “Hiện trạng môi trường nước
khu vực sông Vàm Thuật (đoạn từ cầu Bến Cát đến
ngã 3 sông Vàm Thuật) và
các biện pháp khắc phục” đã được tiến hành đánh giá.
1.2

MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Trên cơ sở nghiên cứu, đánh giá hiện trạng chất

lượng nước mặt sông Vàm Thuật chảy qua Quận 12,
Quận Gò Vấp, Quận Bình Thạnh, khóa luận tập trung vào
các mục tiêu sau:

- Đánh giá hiện trạng chất lượng môi trường nước
sông Vàm Thuật trên địa bàn Quận 12, Quận Gò Vấp,
Quận Bình Thạnh giúp các cấp quản lý môi trường
Thành Phố theo dõi diễn biến chất lượng nước mặt của
đoạn sông này.
- Đề xuất các biện pháp quản lý môi trường phù
hợp nhằm giảm thiểu ô nhiễm môi trường nước trên
sông.
1.3

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu và khảo sát thực địa.
- Điều tra và nhận xét, đánh giá hiện trạng môi

trường khu vực dọc sông Vàm Thuật.
- Đề xuất các giải pháp cải thiện môi trường khu vực
dọc sông Vàm Thuật.
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 2


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

1.4

GIỚI HẠN ĐỀ TÀI

- Thời gian thực hiện: tháng 4/2010 - 7/2010.
- Phạm vi nghiên cứu: khu vực dọc sông Vàm Thuật,

TP.HCM.
- Do hạn chế về thời gian, dụng cụ phân tích và kinh phí
thực hiện nên sinh viên chỉ lựa chọn nghiên cứu, đánh
giá tình trạng chất lượng nước mặt hiện tại ở một số
điểm khu vực sông Vàm Thuật.
- Đề tài chỉ lựa chọn một số chỉ tiêu quan trọng mang
tính đại diện.
- Đưa ra một số biện pháp khắc phục và quản lý
chất lượng nước mặt cho sông Vàm Thuật.
1.5

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

1.5.1

Phương pháp luận:

Nước là môi trường sống, tập hợp hầu hết các loài
thuỷ sinh vật. Vì là một môi
trường rất linh động nên một khi nước bị suy thoái và ô
nhiễm thì tất cả các chất bẩn được chuyển tải từ nơi
này sang nơi khác theo dòng nước, tác động đến các
môi trường khác cũng bị ảnh hưởng theo.
Nếu nguồn nước sông Vàm Thuật bị ô nhiễm khi hợp
dòng nước sông Sài Gòn thì làm cho nước của con sông
này cũng ô nhiễm theo. Vì vậy cần phải tiến hành lấy
mẫu nước, phân tích các chỉ tiêu và đánh giá mức độ

ô nhiễm của nước sông Vàm Thuật nhằm phục vụ việc
quản lý ngăn chặn sự lây lan ô nhiễm.
1.5.2. Phương pháp nghiên cứu.

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 3


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

- Thu thập những số liệu, thông tin về tự nhiên, kinh
tế, xã hội của khu vực nghiên cứu.
- Khảo sát thực địa.
- Phân tích mẫu nước sông tại các điểm lấy mẫu.
- Thu thập ý kiến của người dân trong khu vực nghiên
cứu.
1.6

Ý NGHĨA KHOA HỌC, KINH TẾ VÀ XÃ HỘI

1.6.1. Ý nghóa khoa học
Hiện nay, công tác ngăn ngừa ô nhiễm các con sông
và giải quyết ô nhiễm các con sông ở thành phố Hồ
Chí Minh được xác định là một vấn đề hết sức cấp thiết.
Hiện tại sông Sài Gòn đang xảy ra tình trạng ô nhiễm
nhẹ, nhưng chúng ta không bắt tay vào công tác ngăn

ngừa sự ô nhiễm nhẹ đó thì một ngày không xa nó sẽ
bị ô nhiễm nặng. Sông Sài Gòn là nguồn cung cấp nước
mặt chính cho cả TP HCM (với nhà máy xử lý nước Tân
Hiệp) nếu một ngày nó bị ô nhiễm nặng không thể xử
lý để cung cấp nước sạch cho người dân thì không biết
điều gì sẽ xảy ra .
1.6.2. Ý nghóa kinh tế và xã hội
Giải quyết vấn đề ô nhiễm cũng là bài toán kinh tế
xã hội rất phức tạp. Tuy
nhiên, khi vấn đề được giải quyết, những thành quả do
nó mang lại là rất lớn, ngoài giảm đi những tổn thất về
kinh tế, mang lại giá trị về giao thông đường thủy mà
còn giúp cho đời sống của người dân trong khu vực được
nâng cao hơn, giảm các bệnh tật do nước ô nhiễm gây
ra như bệnh da liễu, đường ruột, sốt xuất huyết…tạo được
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 4


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

niềm tin trong nhân dân về đường lối và sự phát triển
của Thành Phố.

CHƯƠNG 2:
TỔNG QUAN VỀ NƯỚC MẶT VÀ NƯỚC Ô

NHIỄM
2.1 Tổng quan về nước mặt
2.1.1 Khái niệm về nước mặt
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quyù - MSSV: 207108030
Trang 5


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

Nước mặt bao gồm các nguồn nước trong các hồ
chứa, sông suối. Do kết hợp từ các dòng chảy trên bề
mặt và thường xuyên tiếp xúc với không khí nên các
đặc trưng của nước mặt là:
- Chứa khí hoà tan, đặc biệt là oxy.
- Chứa nhiều chất rắn lơ lửng (riêng trường hơp nước
trong các ao, đầm, hồ, chứa ít chất rắn lơ lửng và chủ
yếu ở dạng keo);
- Có hàm lượng chất hữu cơ cao.
- Có sự hiện diện của nhiều loại tảo.
- Chứa nhiều vi sinh vật.
2.1.2 Vai trò nguồn nước mặt
- Cung cấp nước cho các hoạt động của con người.
- Cung cấp nước cho các nhà máy xử lý nước.
- Nguồn năng lượng thủy điện dồi dào.
- Tưới tiêu, nuôi trồng thủy sản.
- Môi trường sống của các sinh vật sống dưới nước.

- Góp phần điều hòa nhiệt độ.
- Giao thông đường thủy trên sông…
2.1.3 Các chỉ tiêu lý học
2.1.3.1 Nhiệt độ
Nhiệt độ của nước là đại lượng phụ thuộc vào điều
kiện môi trường và khí hậu. Nhiệt độ có ảnh hưởng
không nhỏ đến các quá trình xử lý nước và nhu cầu
tiêu thụ. Nước mặt thường có nhiệt độ thay đổi theo
nhiệt độ môi trường. Ví dụ: ở miền Bắc Việt Nam, nhiệt
độ nước thường dao động tõ 13 – 34 0C, trong khi đó nhiệt

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 6


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

độ trong các nguồn nước mặt ở miền Nam tương đối ổn
định hơn (26 – 290C).
2.1.3.2. Độ màu
Độ màu thường do các chất bẩn trong nước tạo nên.
Các hợp chất sắt, mangan không hoà tan làm nước có
màu nâu đỏ, các chất mùn humic gây ra màu vàng, còn
các loại thuỷ sinh tạo cho nước màu xanh lá cây. Nước bị
nhiễm bẩn bởi nước thải sinh hoạt hay công nghiệp
thường có màu xanh hoặc đen. Đơn vị đo độ màu thường

dùng là platin – coban. Nước thiên nhiên thường có độ
màu thấp hơn 200PtCo. Độ màu biểu kiến trong nước
thường do các chất lơ lửng trong nước tạo ra và dễ dàng
loại bỏ bằng phương pháp lọc. Trong khi đó, để loại bỏ
màu thực của nước (do các chất hoà tan tạo nên) phải
dùng các biện pháp hoá lý kết hợp.
2.1.3.3 Độ đục
Nước là một môi trường truyền ánh sáng tốt. Khi trong
nước có các vật lạ như các chất huyền phù, các hạt
cặn đất cát, các vi sinh vật,…khả năng truyền ánh sáng
bị giảm đi. Nước có độ đục lớn chứng tỏ có chứa nhiều
cặn bẩn. Đơn vị đo đục thưòng là mg SiO 2/l, NTU, FTU; trong
đó đơn vị NTU và FTU là tương đương nhau. Nước mặt
thường có độ đục 20 -100 NTU, mùa lũ có khi cao đến 500
– 600 NTU. Nước cấp cho ăn uống thường có độ đục
không vượt quá 5 NTU.
Hàm lượng chất rắn lơ lửng cũng là một đại lượng
tương quan đến độ đục của nước.
2.1.3.4 Mùi vị
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 7


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

Mùi vị trong nước thường do các hợp chất hoá học, chủ

yếu là là các hợp chất hữu cơ hay các sản phẩm từ
các quá trình phân huỷ vật chất gây nên. Nước thiên
nhiên có thể có mùi đất, mùi tanh, mùi thối. Nước sau
khi tiệt trùng với các hợp chất clo có thể bị nhiễm mùi
clo hay clophenol. Tuỳ theo thành phần và hàm
lượng các muối khoáng hoà tan, nước có thể có các vị
mặn, ngọt, chát, đắng…
2.1.3.5 Độ nhớt
Độ nhớt là đại lượng biểu thị sự ma sát nội, sinh ra
trong quá trình dịch chuyển giữa các lớp chất lỏng với
nhau. Đây là yếu tố chính gây nên tổn thất áp lực và
do vậy nó đóng vai trò quan trọng trong quá trình xử lý
nước. Độ nhớt tăng khi hàm lượng các muối hoà tan trong
nước tăng và giảm khi nhiệt độ tăng.
2.1.3.6 Độ dẫn điện
Nước có độ dẫn điện kém. Nước tinh khiết ở 20 0C có
độ dẫn điện là 4,2mS/m (tương ứng điện trở 23,8M Ω/cm).
Độ dẫn điện của nước tăng theo hàm lượng các chất
khoáng hoà tan trong nước và dao động theo nhiệt độ.
Thông số này thường được dùng để đánh giá tổng hàm
lượng chất khoáng hoà tan trong nước.
2.1.3.7 Tính phóng xạ
Tính phóng xạ của nước là do sự phân huỷ các chất
phóng xạ trong nước tạo nên. Nước ngầm thường nhiễm
các chất phóng xạ tự nhiên, các chất này có thời gian
bán phân huỷ rất ngắn nên nước thường vô hại. Tuy
nhiên khi bị nhiễm bẩn phóng xạ từ nước thải và không
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 8



Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

khí thì tính phóng xạ của nước có thể vượt quá giới hạn
cho phép.
Hai thông số tổng hoạt độ phóng xạù  và â thường
được dùng để xác định tính phóng xạ của nước. Các hạt
 bao gồm 2 proton và 2 neutron có năng lượng xuyên thấu
nhỏ, nhưng có thể xuyên vào cơ thể sống qua đường hô
hấp hoặc tiêu hoá, gây tác hại cho cơ thể do tính ion hoá
mạnh. Các hạt  có khả năng xuyên thấu mạnh hơn,
nhưng dễ bị ngăn lại bởi các lớp nước và cũng gây tác
hại cho cơ thể.
2.1.4

Các chỉ tiêu hoá hoc

2.1.4.1. Độ pH
Độ pH là chỉ số đặc trưng cho nồng độ ion H + có trong
dung dịch, thường được
dùng để biểu thị tính axit và tính kiềm của nước.
Khi pH = 7 nước có tính trung tính;
- pH < 7 nước có tính axit;
- pH > 7 nước có tính kiềm.
Độ pH của nước có liên quan đến sự hiện diện của
một số kim loại và khí hoà tan trong nước. Ở độ pH < 5,

tuỳ thuộc vào điều kiện địa chất, trong một số nguồn
nước có thể chứa sắt, mangan, nhôm ở dạng hoà tan và
một số loại khí như CO2, H2S tồn tại ở dạng tự do trong
nước. Độ pH được ứng dụng để khử các hợp chất sunfua
và cacbonat có trong nước bằng biện pháp làm thoáng.
Ngoài ra khi tăng pH và có thêm tác nhân oxy hoá, các
kim loại hoà tan trong nước chuyển thành dạng kết tủa và
dễ dàng tách ra khỏi nước bằng biện pháp lắng lọc.
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 9


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

2.1.4.2 Độ kiềm
Độ kiềm toàn phần là tổng hàm lượng của các ion
hydrocacbonat (HCO3-), hroxyl (OH-) và ion muối của các axit
khác. Ở nhiệt độ nhất định, độ kiềm phụ thuộc vào độ
pH và hàm lượng khí CO2 tự do có trong nước.
Độ kiềm là một chỉ tiêu quan trọng trong công nghệ
xử lý nước. Để xác định độ kiềm thường dùng phương
pháp chuẩn độ mẫu nước thử bằng axit clohydric.
2.1.4.3 Độ cứng
Độ cứng của nước là đại lượng biểu thị hàm lượng
các ion canxi và magiê có trong nước. Trong kỹ thuật xử



nước

sử

dụng

ba

loại

khái

niệm

độ

cứng:

Độ cứng toàn phần biểu thị tổng hàm lượng các ion
canxi và magiê có trong nước.
Độ cứng tạm thời biểu thị tổng hàm lượng các ion Ca 2+,
Mg2+ trong các muối cacbonat và hydrocacbonat canxi,
hydrocacbonat magiê có trong nước.
Độ cứng vónh cửu biểu thị tổng hàm lượng các ion
Ca2+, Mg2+ trong các muối axit mạnh của canxi và magie.
Dùng nước có độ cứng cao trong sinh hoạt sẽ gây lãng
phí xà phòng do canxi và magiê phản ứng với các axit
béo tạo thành các hợp chất khó tan. Trong sản xuất,
nước cứng có thể tạo lớp cáu cặn trong các lò hơi hoặc

gây kết tủa ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm.
Có nhiều đơn vị đo độ cứng khác nhau:
- Độ Đức (odH): 1odH = 10 mg CaCO3/l nước;
- Độ Pháp (of): 1of = 10 mg CaCO3/0,7l nước;
- Độ Anh (oe): 1oe = 10 mg CaCO3/0,7l nước;
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 10


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

- Đông Âu (mgđl/l): 1 mgđl/l = 2,8odH.
Tuỳ theo giá trị độ cứng, nước được phân loại thành:
Độ cứng < 50 mg CaCO3/l : nước mềm;
50 – 150 mg CaCO3/l : nước trung bình;
150 – 300 mg CaCO3/l : nước cứng;
> 300 mg CaCO3/l : nước rất cứng.
2.1.4.4 Độ oxy hoá
Độ oxy hoá là một đại lượng để đánh giá sơ bộ mức
độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Đó là lượng oxy cần có
để oxy hoá hết các hợp chất hữu cơ trong nước. Chất oxy
hóa

thường

dùng


để

xác định

chỉ

tiêu

này



pecmanganat kali (KMnO4). Trong thực tế, nguồn nước có độ
oxy hoá lớn hơn 10 mgO2/l đã có thể bị nhiễm bẩn. Nếu
trong quá trình xử lý có dùng clo ở dạng clo tự do hay hợp
chất hypoclorit sẽ tạo thành các hợp chất clo hữu cơ
trihalomentan có khả năng gây ung thư. Tổ chức Y tế thế
giới quy định mức tối đa của trihalomentan trong nước
uống là 0,1mg/l. Ngoài ra, để đánh giá khả năng ô
nhiễm nguồn nước, cần cân nhắc thêm các yếu tố sau
đây:
Độ oxy hoá trong nước mặt, đặc biệt nước có màu có
thể cao hơn nước ngầm. Khi nguồn nước có hiện tượng
nhuộm màu do rong tảo phát triển, hàm lượng oxy hoà tan
trong nước sẽ cao nên độ oxy hoá có thể thấp hơn thực
tế.
Sự thay đổi oxy hoá theo dòng chảy: Nếu thay đổi chậm,
lượng chất hữu cơ có trong nguồn nước chủ yếu là các
axit humic. Nếu độ oxy hoá giảm nhanh, chứng tỏ nguồn

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 11


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

ô nhiễm là do các dòng nước thải từ bên ngoài đổ
vào

nguồn

nước.

Cần kết hợp với các chỉ tiêu khác như hàm lượng ion
clorua, sunfat, photphat, oxy hoà tan, các hợp chất nitơ, hàm
lượng vi sinh vật gây bệnh để có thể đánh giá tổng
quát về mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước.
2.1.4.5 Các hợp chất nitơ
Quá trình phân huỷ các chất hữu cơ tạo ra amoniac
(NH4+), nitrit (NO2-) và nitrat (NO3-). Do đó các hợp chất này
thường được xem là những chất chỉ thị dùng để nhận
biết mức độ nhiễm bẩn của nguồn nước. Khi mới bị
nhiễm bẩn, ngoài các chỉ tiêu có giá trị cao như độ oxy
hoá, amoniac, trong nước còn có một ít nitrit và nitrat. Sau
một thời gian NH4+, NO2- bị oxy hoá thành NO 3-. Phân tích sự
tương quan giá trị các đại lượng này có thể dự đoán mức

độ ô nhiễm nguồn nước.
Việc sử dụng rộng rãi các loại phân bón cũng làm
cho hàm lượng nitrat trong nước tự nhiên tăng cao. Ngoài ra
do cấu trúc địa tầng tăng ở một số đầm lầy, nước
thường nhiễm nitrat.
Nồng độ NO3- cao là môi trường dinh dưỡng tốt cho tảo,
rong phát triển, gây ảnh hưởng đến chất lượng nước
dùng trong sinh hoạt. Trẻ em uống nước có nồng độ nitrat
cao có thể ảnh hưỏng đến máu (chứng methaemoglo
binaemia). Theo quy định của Tổ chức Y tế thế giới, nồng
độ NO3- trong nước uống không được vượt quá 10 mg/l (tính
theo N).
2.1.4.6 Các hợp chất photpho
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 12


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

Trong nước tự nhiên, thường gặp nhất là photphat. Đây
là sản của quá trình phân huỷ sinh học các chất hữu cơ.
Cũng như nitrat là chất dinh dưỡng cho sự phát triển của
rong tảo. Nguồn photphat đưa vào môi trường nước là từ
nước thải sinh hoạt, nước thải một số ngành công
nghiệp và lượng phân bón dùng trên đồng ruộng.
Photphat không thuộc loại hóa chất độc hại đối với con

người, nhưng sự tồn tại của chất này với hàm lượng cao
trong nước sẽ gây cản trở cho quá trình xử lý, đặc biệt
là hoạt chất của các bể lắng. Đối với những nguồn
nước có hàm lượng chất hữu cơ, nitrat và photphat cao,
các bông cặn kết cặn ở bể tạo bông sẽ không lắng
được ở bể mà có khuynh hướng tạo thành đám nổi lên
mặt nước, đặc biệt vào những lúc trời nắng trong ngày.
2.1.4.7 Các hợp chất Silic
Trong nước thiên nhiên thường có các hợp chất silic.
Ở pH < 8, silic tồn tại ở dạng H 2SiO3. Khi pH = 8-11, silic
chuyển sang HSiO–3. Ở pH > 11, silic tồn tại ở dạng HSiO –3
và SiO32-. Do vậy trong nước ngầm, hàm lượng silic thường
không vượt quá 60mg/l, chỉ có ở những nguồn nước có
pH > 9,0 hàm lượng silic đôi khi cao đến 300mg/l.
Trong nước cấp cho các nồi hơi áp lực cao, sự tồn tại
của các hợp chất silic rất nguy hiểm do cặn silic đóng lại
trên thành nồi, thành ống làm giảm khả năng truyền
nhiệt và gây tắc ống. Trong quá trình xử lý nước, silic có
thể được loại bỏ một phần khi dùng các hoá chất keo tụ
để làm trong nước.
2.1.4.8 Clorua
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 13


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.


Clorua làm cho nước có vị mặn. Ion này thâm nhập
vào nước qua sự hoà tan các muối khoáng hoặc bị ảnh
hưởng từ quá trình nhiễm mặn các tầng chứa nước
ngầm hay ở đoạn sông gần biển. Việc dùng nước có
hàm lượng clorua cao có thể gây ra bệnh về thận. Ngoài
ra, nước chứa nhiều clorua có tính xâm thực đối với
bêtông.
2.1.4.9 Sunfat
Ion sunfat thường có trong nước có nguồn gốc khoáng
chất hoặc nguồn gốc hữu cơ. Với hàm lượng sunfat cao
hơn 400mg/l, có thể gây mất nước trong cơ thể và làm
tháo ruột.
Ngoài ra, nước có nhiều ion clorua và sunfat sẽ làm
xâm thực bêtông.
2.1.4.10.................................................................Florua
Nước ngầm từ các vùng đất chứa quặng apatit, đá
alkalic, granit thường có
hàm lượng florua cao đến 10mg/l. Trong nước thiên nhiên,
các hợp chất của florua khá bền vững và khó loại bỏ
trong quá trình xử lý thông thường. Ở nồng độ thấp, từ
0,5mg/l đến 1mg/l, florua giúp bảo vệ răng. Tuy nhiên, nếu
dùng nước chứa florua lớn hơn 4mg/l trong một thời gian
dài thì có thể gây đen răng và huỷ hoại răng vónh viễn.
Các bệnh này hiện nay đang rất phổ biến tại một số khu
vực ở Phú Yên, Khánh Hoà.
2.1.4.11 Các hợp chất sắt
Trong nước ngầm, sắt thường tồn tại dưới dạng ion Fe 2+,
kết hợp với các gốc bicacbonat, sunfat, clorua; đôi khi tồn
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM

SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 14


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

tại dưới keo của axit humic hoặc keo silic. Khi tiếp xúc với
oxy hoặc các tác nhân oxy hoá, ion Fe 2+ bị oxy hóa thành
ion Fe3+ và kết hợp tủa thành các bông cặn Fe(OH) 3 có
màu nâu đỏ.
Nước mặt thường chứa sắt (Fe 3+), tồn tại ở dạng keo
hữu cơ hoặc cặn huyền phù. Trong nước thiên nhiên, chủ
yếu là nước ngầm, có thể chứa sắt với hàm lượng đến
40 mg/l hoặc cao hơn.
Với hàm lượng sắt cao hơn 0,5mg/l, nước có mùi tanh
khó chịu, làm vàng quần áo khi giặt, làm hỏng sản
phẩm của các ngành dệt, giấy, phim ảnh, đồ hộp. Các
cặn sắt kết tủa có thể làm tắc hoặc giảm khả năng
vận chuyển của các ống dẫn nước.
2.1.4.12 Các hợp chất mangan
Cũng như sắt, mangan thường có trong nước ngầm dưới
dạng ion Mn2+, nhưng với hàm lượng tương đối thấp, ít khi
vượt quá 5mg/l. Tuy nhiên, với hàm lượng mangan trong
nước lớn hơn 0,1mg/l sẽ gây nguy hại trong việc sử dụng,
giống như trường hợp nước chứa sắt với hàm lượng cao.
2.1.4.13................................................................Nhôm
Vào mùa mưa, ở những vùng đất phèn, đất ở trong

điều kiện khử không có
oxy, nên các chất như Fe2O3 và jarosite tác động qua lại,
lấy oxy của nhau vào tạo thành sắt, nhôm, sunfat hoà tan
vào nước. Do đó, nước mặt ở vùng này thường rất chua,
pH = 2,5 – 4,5, sắt tồn tại chủ yếu la Fe 2+(có khi cao đến
300mg/l), nhôm hoà tan ở dạng ion Al3+(5 – 7mg/l).

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 15


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

Khi chứa nhiều nhôm hoà tan, nước thường có màu
trong xanh và vị rất chua. Nhôm có độc tính đối với sức
khoẻ con người. Khi uống nước có hàm lượng nhôm cao
có thể gây ra các bệnh về não như alzheimer.
2.1.4.14 Khí hoà tan
Các loại khí hoà tan thường thấy trong nước thiên nhiên
là khí cacbonic (CO2), khí oxy (O2) và sunfua huro (H2S).
Nước ngầm không có oxy. Khi độ pH < 5,5, trong nước
ngầm thường chứa nhiều khí CO2. Đây là khí có tính ăn
mòn kim loại và ngăn cản việc tăng pH của nước. Các
biện pháp làm thoáng có thể đuổi khí CO 2, đồng thời thu
nhận oxy hỗ trợ cho các quá trình khử sắt và mangan.
Ngoài ra, trong nước ngầm có thể chứa khí H 2S có hàm

lượng đến vài chục mg/l. Đây là sản phẩm của quá trình
phân huỷ kỵ khí các chất hữu cơ có trong nước. Với nồng
độ lớn hơn 0,5mg/l, H2S tạo cho nước có mùi khó chịu.
Trong nước mặt, các hợp chất sunfua thường được oxy
hoá thành dạng sunfat. Do vậy, sự có mặt của khí H 2S
trong các nguồn nước mặt, chứng tỏ nguồn nước đã bị
nhiễm bẩn và có quá thừa chất hữu cơ chưa phân huỷ,
tích tụ ở đáy các vực nước. Khi độ pH tăng, H 2S chuyển
sang các dạng khác là HS- và S-.
2.1.4.15 Hoá chất bảo vệ thực vật
Hiện nay, có hàng trăm hoá chất diệt sâu, rầy,
nấm, cỏ được sử dụng trong nông nghiệp. Các nhóm hoá
chất chính là:
- Photpho hữu cơ.
- Clo hữu cơ.
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 16


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

- Cacbarmat.
Hầu hết các chất này đều có độc tính cao đối với
người. Đặc biệt là clo hữu cơ, có độ bền vững cao trong
môi trường và khả năng tích luỹ trong cơ thể con người.
Việc sử dụng khối lượng lớn các hoá chất này trên

đồng ruộng đang đe doạ làm ô nhiễm các nguồn nước.
2.1.4.16 Chất hoạt đồng bề mặt
Một số chất hoạt động bề mặt như xà phòng, chất
tẩy rửa, chất tạo bọt có trong nước thải sinh hoạt và
nước thải một số ngành công nghiệp đang được xả vào
các nguồn nước. Đây là những hợp chất khó phân huỷ
sinh học nên ngày càng tích tụ nước đến mức có thể
gây hại cho cơ thể con người khi sử dụng. Ngoài ra các
chất này còn tạo thành một lớp màng phủ bề mặt các
vực nước, ngăn cản sự hoà tan oxy vào nước và làm
chậm các quá trình tự làm sạch của nguồn nước.
2.1.5 Các chỉ tiêu vi sinh vật.
Trong nước thiên nhiên có rất nhiều loại vi trùng, siêu
vi trùng, rong, tảo và các đơn bào, chúng xâm nhập vào
nước từ môi trường xung quanh hoặc sống và phát triển
trong nước, trong đó có một số vi sinh vật gây bệnh cần
phải được loại bỏ khỏi nước trước khi sử dụng.
Trong thực tế không thể xác định tất cả các loại vi
sinh vật gây bệnh qua đường nước vì phức tạp và tốn
thời gian. Mục đích của việc kiểm tra vệ sinh nước là xác
định mức độ an toàn của nước đối với sức khoẻ con
người. Do vậy có thể dùng vài vi sinh chỉ thị ô nhiễm

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 17


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn

Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

phân để đánh giá sự ô nhiễm từ rác, phân người và
động vật.
Có ba nhóm vi sinh chỉ thị ô nhiễm phân:
- Nhóm coliform đặc trưng là Escherichia Coli (E.Coli);
- Nhóm Streptococci đặc trưng là Streptococcus faecalis;
- Nhóm Clostridia khử sunfit đặc trưng là Clostridium
perfringents.
Đây là nhóm vi khuẩn thường xuyên có mặt trong
phân người, trong đó E.Coli là loại trực khuẩn đường ruột,
có thời gian bảo tồn trong nước gần giống những vi sinh
vật gây bệnh khác. Sự có mặt của E.Coli chứng tỏ
nguồn nước đã bị nhiễm bẩn phân rác và có khả năng
tồn tại các loại vi trùng gây bệnh khác. Số lượng
E.Coli nhiều hay ít tuỳ thuộc vào mức độ nhiễm bẩn
phân rác của nguồn nước.
Ngoài ra, trong một số trường hợp số lượng vi khuẩn
hiếu khí và kỵ khí cũng được xác định để tham khảo thêm
trong việc đánh giá mức độ nhiễm bẩn nguồn nước.
2.1.6 Các chỉ tiêu theo QCVN 08:2008/BTNMT
Bảng 2.1: QCVN 08:2008/BTNMT
Giá trị giới
TT

1
2
3
4

5
6

Thôn
g số
pH
Ôxy hòa tan (DO)
Tổng chất rắn l ơ
lửng
COD (TSS)
o
BOD 5 (20 C)
+
Amoni (NH 4 ) (tính theo
N)

Đơ
n
vị

A hạn
A1
A2

B
B1

B2

-


6-8,5

6-8,5

5,5-9

5,5-9

mg/l

≥6

≥5

≥4

≥2

5
0
3
0
1

100

5
0,5


mg/l

20

mg/l

10

mg/l

4

3
0
1
5
6

mg/l

0,1

0,2

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 18

5
0

2
5
1


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phuïc.
7

Clorua (Cl - )

mg/l

250

400

600

-

8

Florua (F - )

mg/l

1


1,5

1,5

2

9

Nitrit (NO

-

mg/l

0,01

0,02

0,04

0,05

10
11
12

Nitrat (NO
Phosphat (PO 4 )(tính
theo P)

Xianua (CN - )

mg/l

2

5

mg/l

0,1

0,2

1
0
0,3

1
5
0,5

mg/l

0,005

0,01

0,02


0,02

13 Asen (As)

mg/l

0,01

0,02

0,05

0,1

14 Cadimi (Cd)

mg/l

0,005

0,005

0,01

0,01

15 Chì (Pb)
3+
16 Crom III (Cr )
6+

17 Crom VI (Cr )
18 Đồng (Cu)

mg/l

0,02

0,02

0,05

0,05

mg/l

0,05

0,1

0,5

1

mg/l

0,01

0,02

0,04


0,05

mg/l

0,1

0,2

0,5

1

19 Kẽm (Zn)
20 Niken (Ni)

mg/l

0,5

1,0

1,5

2

mg/l

0,1


0,1

0,1

0,1

21 Sắt (Fe)
22 Thủy ngân (Hg)
23 Chất hoạt động bề
24 mặt
Tổng dầu, mỡ (oils &

mg/l

0,5

1

1,5

2

mg/l

0,001

0,001

mg/l


0,1

0,2

mg/l

0,01

0,02

0,1

0,3

25 grease)
Phenol (t ổng số)
Hoá ch ất bảo vệ
26 thực vật Clo hữu cơ
Aldrin+Dieldrin
Endri
n BHC
DDT
Endosunfan
(Thiodan) Lindan
Chlordan e
Heptachlor

mg/l

0,005


0,005

0,01

0,02

g/l

0,002

0,008

0,01

g/l

0,01

0,00
4

0,014

0,02

g/l

0,05


0,13

0,015

g/l

0,001

0,01
2

g/l

0,005

2 ) (tính theo N)
3 ) (tính theo N)
3-

g/l
g/l
g/l

0,3
0,01
0,01

0,002
0,5


0,004 0,005

0,
1

0,01

0,02

0,00
2

0,38
0,02

0,
4

0,02

0,03

0,01
0,35
0,02
0,02

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 19


0,00
10,4

0,05


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.
27 Hoá ch ất bảo vệ
thực vật phospho h
ữu cơ
Paration
Malation
28 Hóa ch ất trừ cỏ
2,4D
2,4,5T
Paraquat
29 Tổng hoạt độ phóng
 hoạt độ phóng
30 xạ
Tổng
xạColi
31 E.
32 Coliform

g/l
g/l


0,1
0,1

0,2
0,32

0,4
0,32

0,5
0,4

g/l
g/l
g/l

100
80
900

200
100
1200

450
160
1800

500

200
2000

Bq/l

0,1

0,1

0,1

0,1

Bq/l

1,0

1,0

1,0

1,0

MPN/
100ml

20

50


100

200

5000

7500 10000

MPN/
100ml

2500

(Nguồn: Sở Tài Nguyên Môi Trường TPHCM)
Ghi chú:
Việc phân hạng nguồn n ước mặt nhằm đánh giá
v à kiểm soát chất lượng n ước, phục vụ cho các mục
đích sử dụng n ước khác nhau:
A1 - Sử dụng tốt cho mục đích cấp n ước sinh hoạt
và các m ục đích khác như lo ại A2, B1 v à B2.
A2 - Dùng cho m ục đích cấp n ước sinh hoạt nh ưng
ph ải áp dụng công ngh ệ xử lý phù hợp; bảo tồn
động thực vật thủy sinh, hoặc các mục đích sử dụng
nh ư loại B1 v à B2.
B1 - Dùng cho m ục đích t ưới tiêu th ủy lợi hoặc
các mục đích sử dụng khác có y êu cầu chất l ượng
n ước tương t ự hoặc các mục đích sử dụng nh ư loại
B2.
B2 - Giao thông th ủy và các m ục đích khác với y
êu cầu nước chất lượng thấp.

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quyù - MSSV: 207108030
Trang 20


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

Dựa vào tình hình mục đích sử dụng nước sông Vàm
Thuật và hiện trạng nước sông hiện nay. Đề tài nhận
thấy nước chất lượng nước sông Vàm Thuật được đánh
giá là loại B1 theo QCVN 08:2008/BTNMT.
2.1.7 Ảnh hưởng của sự ô nhiễm
- Tác hại của chất hữu cơ:
Lượng chất hữu cơ trong nước quá cao sẽ dẫn đến suy
giảm nồng độ oxy hòa tan trong nước do vi sinh vật sử
dụng oxy hòa tan phân hủy các chất hữu cơ. Nồng độ oxy
hòa tan thấp có khả năng gây ảnh hưởng tới sự phát
triển của các sinh vật trong nước, ngoài ra còn làm giảm
khả năng tự làm sạch của nước.
- Tác hại của chất rắn lơ lửng:
Các chất rắn lơ lửng hạn chế ánh sáng chiếu tới các
tầng nước phía dưới, gây ảnh hưởng tới quá trình quang
hợp của tảo, rong rêu… do đó cũng là tác nhân gây
ảnh hưởng tiêu cực tới tài nguyên thủy sinh.
Chất rắn lơ lửng làm tăng độ đục của nguồn nước,
bồi lắng dòng kênh, sông gây tắt cống, ảnh hưởng tiêu
cực đến tài nguyên thủy sinh, gây tác hại về mặt cảm

quan.
- Tác hại của các chất dinh dưỡng (N, P):
Sự dư thừa các chất dinh dưỡng có thể dẫn đến sự
phát triển bùng nổ của các loài tảo, sau đó sự phân
hủy các tảo lại hấp thụ nhiều oxy. Thiếu oxy, nhiều thành
phần trong nước lên men và thối. Ngoài ra, các loài tảo
nổi lên mặt nước tạo thành lớp màng khiến cho bên
dưới thiếu ánh sáng làm cho sự quang hợp của các thực
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 21


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

vật tầng dưới bị ngưng trệ. Nếu nồng độ N cao hơn 1,0
mg/l và P cao hơn 0,01mg/l tại các dòng sông chảy chậm
là điều kiện gây nên hiện tượng phú dưỡng, gây tác
động xấu tới chất lượng nước…
- Tác hại của kim loại nặng:
Kim loại nặng là nguyên tố độc hại đối với cây trồng,
có khả năng ảnh hưởng tới chất lượng nước. Các kim
loại nặng khi thải ra môi trường sẽ tích tụ thông qua chuỗi
thức ăn, ảnh hưởng gián tiếp tới sức khỏe con người.
Kim loại nặng khi thải vào các sông rạch gây ô nhiễm
nguồn nước cấp cho sinh hoạt.
- Tác hại của dầu mỡ:

Dầu từ nhiên liệu và dầu mỡ từ tẩy rữa kim loại, sinh
hoạt, khi thải vào nguồn nước sẽ loang trên mặt nước
tạo thành màng dầu gây cạn kiệt oxy của nước, một
phần nhỏ hòa tan trong nước hoặc tồn tại trong nước
dưới dạng nhũ tương.
Ô nhiễm dầu dẫn đến khả năng tự làm sạch của
nguồn nước bị giảm do giết chết các sinh vật phiêu sinh,
sinh vật đáy tham gia vào quá trình tự làm sạch. Ngoài ra
dầu trong nước có tác động tiêu cực đến đời sống thủy
sinh và ảnh hưởng tới mục đích cấp nước sinh hoạt, sản
xuất..
- Tác hại của axit:
Nước bị nhiễm axit có thể gây tác động xấu đến
chất lượng nguồn nước và thủy sinh. Nếu nước chứa axit
chảy tràn ra xung quanh sẽ ảnh hưởng đến thực vật như
héo, rụng lá, không phát triển và chết. Ngoài ra, nguồn
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 22


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

nước bị axit hóa sẽ gây cạn kiệt nguồn thủy sinh, gây
ăn mòn các công trình xây dựng.
2.2 Tổng quan về nước ô nhiễm.
2.2.1 Khái niệm nước ô nhiễm

Nước bị ô nhiễm khi tính chất lý học, hóa học và điều
kiện vi sinh của nước bị thay đổi. Sự thay đổi này có tác
động xấu đến sự tồn và phát triển của con người
và sinh vật.
2.2.2 Tính chất vật lý của nước ô nhiễm
Tính chất lý học của nước thể hiện ở màu sắc, mùi
vị, độ trong suốt.
2.2.2.1 Màu sắc
Nước tự nhiên sạch thì không màu, nếu nhìn xuống sâu
ta có cảm giác màu xanh nhẹ, đó là do sự hấp thụ chọn
lọc các bước sóng nhất định của ánh sáng mặt trời.
Ngoài ra, màu xanh còn gây nên do sự hiện diện của tảo
trong trạng thái lơ lửng.
+ Màu xanh đậm hoặc xuất hiện vàng bọt màu trắng
đó là biểu hiện của trạng thái thừa dinh dưỡng hoặc
phát triển quá mức của thực vật nổi (Phytoplankton) và
sản phẩm phân hủy thực vật đã chết. Trong trường hợp
này sẽ dẫn đến sự gia tăng nhu cầu oxy hòa tan bởi các
vi sinh vật phân hủy và gây nên sự ô nhiễm do thiếu
oxy.
+ Màu vàng bẩn do quá trình phân hủy các chất hữu
cơ làm xuất hiện acid humic (acid mùn) hòa tan và nước
có màu vàng bẩn.

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 23


Khóa Luận Tốt Nghiệp

GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.

Tất cả các màu sắc đều tác động bởi số lượng,
chất lượng của ánh sáng mặt trời chiếu tới theo chiều
sâu và do đó ảnh hưởng tới hệ sinh thái nước.
Nước thải của
màu

các

nhà

máy, lò

mổ



nhiều

sắc khác nhau, nhiều màu sắc do hóa chất gây

nên rất độc đối với sinh vật...
2.2.2.2 Mùi và vị
Nước cất không có mùi, còn vị tự nhiên là do sự hiện
diện cua các chất hòa tan ở lượng nhỏ. Khi mùi và vị trở
nên khó chịu lúc đó bắt đầu triệu chứng ô nhiễm. Mùi
có 2 nguồn gốc:

- Do sản phẩm phân hủy các chất hữu cơ trong nước. Ví
dụ như nước thải, sinh vật trôi nổi

(plankton) đã chết

hoặc xác các sinh vật khác.
- Do nước thải công nghiệp có chứa những hóa chất
khác nhau mà mùi vị của nước sẽ đặc trưng cho từng
loại. Mùi vị tự nhiên của nước chủ yếu do hợp
chất của clorua, của lưu huỳnh với natri (Na), magie (Mg),
kali (K), sắt (Fe).
2.2.2.3 Độ đục
Nước tự nhiên thường bị vẫn đục do những hạt keo lơ
lửng. Các hạt lơ lửng có
thể là sét, mùn, vi sinh vật. Độ đục làm giảm cường độ
ánh sáng chiếu qua và giảm khả năng sử dụng nước.
Nước ở gần các khu công nghiệp bị vẩn đục vì trong
nước có:
- Lẫn bụi và các hóa chất công nghiệp.

Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030
Trang 24


Khóa Luận Tốt Nghiệp
GVHD: Th.S Lâm Vónh Sơn
Hiện trạng môi trường nước khu vực sông Vàm Thuật...và
các biện pháp khắc phục.


- Hòa tan và sau đó kết tủa các hóa chất ở dạng
rắn.
- Làm phân tán các hạt đất do cân bằng điện tích của
các phức hệ hấp phụ đất bị phá vỡ. Độ vẩn đục là
dấu hiệu nhỏ của ô nhiễm nước. Tuy nhiên, nếu
trong sinh hoạt mà không loại bỏ nó đi thì dễ dẫn đến
các bệnh về đường ruột...
2.2.2.4 Nhiệt độ
Nguồn gốc gây ô nhiễm nhiệt chủ yếu từ:
- Nước thải các nhà máy nhiệt điện dùng nước để làm
mát các turbin (thường thường nguồn nước thải này có
nhiệt độ cao hơn từ 10 - 15 oC so với nhiệt độ nước đưa
vào làm nguội máy lúc ban đầu).
- Nước thải từ các nhà máy sản xuất phân bón thường
có nhiệt độ khoảng 50oC. Nhiệt độ thấp hay cao có ảnh
hưởng nhất định đến tốc độ phát triển của cây trồng
và quá trình sinh trưởng của sinh vật sống trong nước:
+ Nhiệt độ thấp sẽ làm chậm quá trình phát triển
của cây trồng.
+ Nhiệt độ vừa phải (thích hợp) thì quá trình sinh trưởng
của cây trồng kéo dài.
Ví dụ như nhiệt độ của nước vào khoảng 30 oC thì sản
lượng cây bông sẽ tăng lên từ 9 - 10% so với nhiệt độ
thấp. Nhưng nhiệt độ quá cao cũng không tốt. Ví dụ như
nhiệt độ hơn 35oC thì sản lượng bông sẽ giảm từ 7 - 10%
so với đám bông tưới nước nhỏ hơn từ 3 - 4 oC. Bởi vậy
trong quá trình tưới, người ta hay áp dụng biện pháp "thay
nước" với mục đích là để điều hòa nhiệt độ cho cây
Trường ĐH Kỹ Thuật Công Nghệ TPHCM
SVTH: Đoàn Tuấn Quý - MSSV: 207108030

Trang 25


×