Tải bản đầy đủ (.doc) (11 trang)

Nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (109.07 KB, 11 trang )

MỤC LỤC

MỞ BÀI............................................................................................................2
NỘI DUNG.......................................................................................................3
I.KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TRANH TỤNG....3
TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ...........................................................................3
1.1. Định nghĩa tranh tụng trong tố tụng dân sự............................................3
1.2. Khái niệm nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự...........................3
1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự..........3
II. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGUYÊN TẮC
BẢO ĐẢM TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.............................4
2.1. Quy định ghi nhận quyền và nghĩa vụ về tranh tụng của người tham gia
tố tụng............................................................................................................4
2.2. Quy định về trách nhiệm của tòa án trong việc bảo đảm tranh tụng
trong tố tụng dân sự.......................................................................................6
2.3. Các quy định về thủ tục liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố
tụng dân sự.....................................................................................................7
III. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN..........................8
3.1. Thực tiễn áp dụng....................................................................................8
3.2. Một số điểm bất cập của nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng
dân sự.............................................................................................................8
3.3. Nhận xét..................................................................................................9
KẾT LUẬN....................................................................................................10
Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự được hiểu là những tư tưởng
chỉ đạo, định hướng thống nhất cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật
để giải quyết vụ án dân sự dựa trên cơ ở các bên đương sự thực hiện quyền
và nghĩa vụ về việc đưa ra, trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng
minh, biện luận cho yêu cầu của mình và phản bác u cầu của đối lập
trước tịa án, được Tòa án căn cứ vào kết quả tranh tụng để giải quyết vụ
án dân sự. Nguyên tắc tranh tụng có ý nghĩa hết sức quan trọng, giúp Tịa
án giải quyết nhanh chóng và chính xác đồng thời cũng là phương thức giải


quyết vụ án một cách dân chủ, công khai; thông qua việc thu thập, cung
cấp chứng cứ, tranh luận đã giúp cho đương sự thêm sự hiểu biết về pháp
luật và tạo lòng tin vào pháp luật.................................................................10
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO.....................................................11


MỞ BÀI
Nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự có ý nghĩa rất quan trọng đối với
việc giải quyết vụ án dân sự. Bởi thông qua việc tranh tụng giữa các bên đương sự, các
tình tiết của vụ án dân sự sẽ dần được làm sáng tỏ. Vì vậy em quyết định chọ đề tài số
7 “Nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự” để làm bài tập học kỳ.

2


NỘI DUNG
I.

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ NGUYÊN TẮC ĐẢM BẢO TRANH TỤNG

TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ
1.1. Định nghĩa tranh tụng trong tố tụng dân sự
Tranh tụng trong tố tụng dân sự là phương pháp giải quyết tranh chấp dân sự tại Tịa
án, diễn ra trong q trình tố tụng, theo đó các bên đương sự xuất trình, trao đổi chứng
cứ, lỹ lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác các
yêu cầu đối lập trước Tịa án và kết quả của q trình này được Tòa án sử dụng làm
căn cứ để giải quyết vụ án.
1.2. Khái niệm nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự
Là những tư tưởng chỉ đạo, định hướng cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật để
giải quyết vụ án dân sự theo đó các bên đương sự xuất trình, trao đổi chứng cứ, lỹ lẽ,

căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của mình; phản bác các yêu cầu
đối lập trước Tòa án và Tòa án phải căn cứ vào kết quả tranh tụng để quyết định về
việc giải quyết vụ án dân sự.
1.3. Ý nghĩa của nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự
Nguyên tắc tranh tụng đề cao tính chất dân chủ, cơng khai và minh bạch trong hoạt
động tố tụng dân sự. Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự là tư tưởng pháp lý
chỉ đạo thể hiện rõ nhất tính chất dân chủ, công khai và minh bạch của tố tụng dân sự.
Trong quá trình thực hiện việc tranh tụng, các đương sự người đại diện của đương sự
đều được bình đẳng, chủ động và công khai đưa ra các chứng cứ, căn cứ pháp lý và đối
đáp nhau để làm rõ sự thật khách quan của vụ án dân sự.
Nguyên tắc tranh tụng tạo cơ hội cho các bên đương sự bảo vệ quyền và lợi
lợi ích hợp pháp của họ trước Tòa án: Với việc giải quyết vụ án dân sự theo nguyên
tắc tranh tụng, các đương sự có điều kiện trong việc trình bày, đưa ra các chứng cứ, lý
lẽ chứng minh cho quyền và lợi ích hợp pháp của mình. Kết quả tranh tụng là cơ sở để
Tịa án quyết định giải quyết vụ án nên đương sự phải tìm mọi cách để thu thập chứng
cứ và tìm ra căn cứ pháp lý để chứng minh cho yêu cầu của mình là có căn cứ hợp
pháp, bác bỏ u cầu của đương sự phía bên kia.
Nguyên tắc tranh tụng bảo đảm cho bản án, quyết định của Tòa án đã tuyên

3


là có căn cứ và hợp pháp: Tranh tụng khơng những tạo điều kiện cho đương sự thực
hiện các quyền và nghĩa vụ của mình mà qua quá trình tranh tụng Tòa án xác định
được sự thật khách quan của vụ án dân sự. Trên cơ sở đó. Tịa án giải quyết được các
yêu cầu của đương sự, xác định đúng các quyền và nghĩa vụ của mỗi bên theo quy
định của pháp luật.
Thông qua nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự giúp cho mọi công dân hiểu biết
thêm pháp luật, củng cố thêm lòng tin, vào đường lối và chính sách và pháp luật của
Đảng và nhà nước. Trên cơ sở đó góp phần vào việc giáo dục và nâng cao ý thức tôn

trọng pháp luật và các quy tắc cuộc sống xã hội của Nhân dân, tạo điều kiện cho việc
củng cố trật tự pháp luật và pháp chế xã hội chủ nghĩa.
II. CÁC QUY ĐỊNH PHÁP VIỆT NAM HIỆN HÀNH VỀ NGUYÊN TẮC BẢO
ĐẢM TRANH TỤNG TRONG TỐ TỤNG DÂN SỰ.
Cơ sở pháp lý: Điều 24 Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015
2.1. Quy định ghi nhận quyền và nghĩa vụ về tranh tụng của người tham gia tố
tụng
2.1.1. Quy định về quyền bình đẳng trong tố tụng dân sự
Điều 8 Bộ luật tố tụng dân sự năm năm 2015 ghi nhận sự bình đẳng về quyền và nghĩa
vụ trong tố tụng dân sự năm, theo đó:
“1. Trong tố tụng dân sự năm mọi người đều bình đẳng trước pháp luật, khơng phân
biệt dân tộc, giới tính, tơn giáo, …
Mọi cơ quan, tổ chức, cá nhân đều bình đẳng trong việc thực hiện quyền và nghĩa vụ
tố tụng trước Tịa án.
2. Tịa án có trách nhiệm bảo đảm nguyên tắc bình đẳng trong việc thực hiện quyền và
nghĩa vụ của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong tố tụng dân sự”.
Quy định tại Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm năm 2015 tiếp tục ghi nhận “Đương
sự có quyền, nghĩa vụ ngang nhau khi tham gia tố tụng”. Quy định về sự bình đẳng
này là nền tảng căn bản để thực hiện nguyên tắc tranh tụng, tạo ra môi trường thuận lợi
nhất cho các bên đương sự thực hiện tranh tụng một cách thực chất. Người đại diện
của đương sự là người thực hiện thay các hoạt động tranh tụng của đương sự, họ thực
hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng của đương sự nhằm bảo vệ quyền, lợi ích đương sự

4


tại Tòa án. Do vậy, người đại diện trong tố tụng dân sự năm cũng có quyền bình đẳng
về quyền và nghĩa vụ tố tụng trước Tòa án như đối với đương sự mà họ đại diện
2.1.2. Quy định về quyền đưa ra yêu cầu phản tố, yêu cầu độc lập và thời điểm được
bổ sung yêu cầu trong quá trình Tịa án giải quyết có thể tranh chấp

Quyền u cầu phản tố là một trong những quyền liên quan đến tranh tụng trong tố
tụng dân sự năm, xét trong mối quan hệ giữa yêu cầu khởi kiện của nguyên đơn với
yêu cầu phản tố của bị đơn có thể thấy đã có sự đối kháng nhau về quyền lợi, đòi hỏi
cần tranh tụng để giải quyết. Tuy nhiên, việc phản tố của bị đơn được thực hiện sau
việc khởi kiện nguyên đơn. Do vậy, để yêu cầu phản tố này khơng gây khó khan cho
việc thực hiện tranh tụng của nguyên dơn, pháp luật đã có quy định giới hạn quyền
phản tố trong một số trường hợp nhất định.
2.1.3. Quy định về quyền và nghĩa vụ của người tham gia tố tụng trong việc thu
thập, cung cấp tài liệu, chứng cứ
Đương sự có quyền và nghĩa vụ “Cung cấp tài liệu, chứng cứ; chứng minh để bảo vệ
quyền và lợi ích hợp pháp của mình” (khoản 5 Điều 70 Bộ luật tố tụng dân sự năm
năm 2015). Đây là quyền và nghĩa vụ thể hiện sự chủ động, tích cực của đương sự khi
tham gia tố tụng, theo đó các đương sự có quyền đưa ra tài liệu, chứng cứ để chứng
minh cho yêu cầu, phản yêu cầu của mình là có căn cứ và hợp pháp hoặc phản bác yêu
cầu của các đương sự khác.
Bên cạnh đó, để bảo đảm quyền cung cấp tài liệu và chứng cứ của đương sự, tạo điều
kiện cho việc thực hiện tranh tụng, Bộ luật tố tụng dân sự năm năm 2015 quy định:
“Yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân cho sao chép hoặc cung cấp những tài liệu có liên
quan đến việc giải quyết vụ việc mà cơ quan, tổ chức, cá nhân đó đang lưu giữ, quản
lý” (điểm d khoản 1, Điều 97 BLTTDS).
2.1.4. Quy định về quyền bảo vệ và tranh luận
Quyền bảo vệ và tranh luận là những quyền về tranh tụng hết sức quan trọng đối với
đương sự. Đương sự có quyền “Tự bảo vệ hoặc nhờ người khác bảo vệ quyền và lợi
ích hợp pháp cho mình” (khoản 13 Điều 70 BLTTDS năm 2015). Trước tiên xuất phát
từ chính lợi ích của các đương sự pháp luật cho phép họ được quyền bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình trong vụ án dân sự đang được giải quyết tại Tòa án. Trong
trường hợp nếu các đương sự không tự bảo vệ được quyền lợi của mình hoặc có nhu

5



cầu nhờ người khác có khả năng tốt hơn (thường là luật sư hoặc người có am hiểu
pháp luật) thực hiện quyền này thay mình, sẽ được Tịa án xem xét và chấp nhận.
2.2. Quy định về trách nhiệm của tòa án trong việc bảo đảm tranh tụng trong tố
tụng dân sự
2.2.1. Sự độc lập, vơ tư của tịa án trong tố tụng dân sự - tiền đề cần thiết của việc
bảo đản nguyên tắc tranh tụng
Tòa án là cơ quan đại diện cho Nhà nước có nhiệm vụ bảo vệ cơng lí và con người. Do
vậy, Tịa án phải thực sự là người trọng tài cầm cân nảy mực trong việc phân xử quyền
lợi giữa các bên đương sự theo quy định pháp luật trong quá trình tố tụng, Tịa án có
trách nhiệm hướng dẫn và tạo điều kiện cho các bên đương sự thực hiện việc tranh
tụng theo đúng quy định. Để làm tốt vai trò này đòi hỏi Tòa án phải thực sự độc lập và
khách quan. Nội dung của nguyên tắc độc lập xét xử và chỉ tuân theo pháp luật xác
định khi xét xử, thẩm phán và Hội thẩm nhân dân độc lập, tự mình quyết định việc giải
quyết vụ án dân sự không phụ thuộc vào ai, không bị chi phối bởi ý kiến của nhau và
chịu trách nhiệm về quyết định của mình. Không một cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân
nào được can thiệp trái pháp luật vào hoạt động xét xử của họ. Thẩm phán, Hội thẩm
nhân dân độc lập xét xử nhưng phải căn cứ vào pháp luật để xét xử. (Điều 12 BLTTDS
năm 2015)
Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015 có quy định rất chặt chẽ về cơ chế bảo đảm sự vơ tư,
khách quan của Tịa án trong quá trình tố tụng, cụ thể như sau: “Việc phân công người
tiến hành tố tụng phải bảo đảm để họ vô tư, khách quan khi thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn của mình”. (khoản 2 Điều 16)
2.2.2. Quy định về trách nhiệm của Tòa án trong việc bảo đảm cho đương sự, người
bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp thực hiện tranh tụng trong tố tụng dân sự
Đương sự có quyền tranh luận và bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình, quyền
này khơng những được pháp luật thừa nhận mà khi tham gia giải quyết vụ án dân sự
Tịa án có trách nhiệm bảo đảm cho đương sự, người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của đương sự thực hiện quyền tranh tụng trong xét xử sơ thẩm, phúc thẩm, giám đốc
thẩm, tái thẩm theo quy định của bộ luật này (khoản 1 Điều 24). Các bảo đảm này từ

phía tịa án được thể hiện khá rõ nét trong quy định tại khoản 3 Điều 247 BLTTDS
Năm 2015: “Chủ tọa phiên tịa khơng được hạn chế thời gian tranh tụng, tạo điều kiện

6


cho những người tham gia tranh tụng trình bày hết ý kiến…”. Quy định này cho thấy
để bảo đảm quyền lợi của mình, tại phiên tịa đương sự được trình bày không hạn chế
và tranh luận mọi vấn đề liên quan đến vụ án.
Qua nghiên cứu, so sánh cho thấy BLTTDS Năm 2015 có các quy định về bảo đảm
quyền bảo vệ đã cụ thể hơn, điều 9 BLTTDS Năm 2015 quy định:
“1. Đương sự có quyền tự bảo vệ hoặc nhơ luật sư hay người khác có đủ điều kiện
theo quy định của Bộ luật này bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của mình.

4. Khơng ai được han chế quyền bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự trong
tố tụng dân sự.”
2.3. Các quy định về thủ tục liên quan đến nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng
dân sự
Các quy định về thủ tục khởi kiện và thụ lí vụ án dân sự liên quan đến nguyên tắc
tranh tụng trong tố tụng dân sự
Theo quy định cá nhân, cơ quan, tổ chức có quyền tự mình hoặc thơng qua người đại
diện hợp pháp khởi kiện vụ án tại Tịa án có thẩm quyền để yêu cầu bảo vệ quyền và
lợi ích hợp pháp của mình. Đơn khởi kiện phải gửi kèm theo tài liệu, chứng cứ để
chứng minh cho những yêu cầu của đương sự là có căn cứ và hợp pháp. Khi Tịa án
nhận đơn xét thấy đủ điều kiện thụ lý vụ án dân sự thì thơng báo cho đương nộp tiền
tạm ứng án phí. Vụ án dân sự sẽ được Tịa án thụ ly khi đương sự nộp cho Tòa án biên
lai nộp tiền tạm ứng án phí hoặc kể từ khi đương sự (khơng phải nộp tiền tạm ứng án
phí) đã đủ các điều kiện khác theo quy định. Đối với người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan có yêu cầu hoặc đương sự có u cầu phản tố thì thủ tục yêu cầu cũng giống như
thủ tục khởi kiện để được thụ lý yêu cầu.

Kể từ khi thụ lý vụ án dân sự, quá trình tố tụng bắt đầu, trong thời hạn ba ngày làm
việc kể từ ngày thụ lý vụ án, Tịa án phải thơng báo bằng văn bản cho bị đơn, cá nhân,
cơ quan, tổ chức có quyền lợi, nghĩa vụ liên quan đến việc giải quyết vụ án, cho Viện
kiểm sát cùng cấp về việc Tòa án đã thụ lý vụ án.
Sau khi nhận được thông báo thụ lý vụ án bị đơn, người có quyền lợi, nghĩa vụ liên
quan phải nộp cho Tòa án văn bản ghi ý kiến của mình đối với yêu cầu của người khởi
kiện và tài liệu, chứng cứ kèm theo.

7


III. THỰC TRẠNG VÀ PHƯƠNG HƯỚNG HOÀN THIỆN
3.1. Thực tiễn áp dụng
Theo số liệu thống kê tình hình giải quyết vụ việc dân sự của ngành Tòa án giai đoạn
(2009-2015) cho thấy, mặc dù số lượng các vụ án dân sự phải thụ lý, giải quyết hàng
năm của ngành Tòa án rất lớn, tăng cao trong các năm gần đây nhưng các Tòa án đã áp
dụng đúng các quy định của pháp luật tố tụng dân sự năm vnên số lượng các vụ án dân
sự được giải quyết trong thời hạn quy định của pháp luật, từng bước khắc phục để các
vụ án tồn động, quá hạn luật định.
Trong quá trình giải quyết vụ án, Tịa án đã tơn trọng và bảo đảm cho đương sự thực
hiện các quyền và nghĩa vụ tố tụng dân sự năm trên thực tế, các đương sự đã thực hiện
khá tốt các quyền tranh tụng của mình từ quyền đưa ra yêu cầu phản tố, phản đối yêu
cầu, quyền cung cấp chứng cứ và chứng minh, quyền đề nghị Tòa án xác minh, thu
thập chứng cứ trong trường hợp tự mình khơng thực hiện được, quyền được biết chứng
cứ do bên kia cung cấp và Tòa án thu thập…làm cho tranh tụng dần trở nguyên tắc
quan trọng trong quá trình giải quyết vụ án dân sự.
3.2. Một số điểm bất cập của nguyên tắc đảm bảo tranh tụng trong tố tụng dân sự
Tranh tụng chưa được ghi nhận là một nguyên tắc của tố tụng dân sự. Quy định tại
Điều 23a BLTTDS về nguyên tắc bảo đảm quyền tranh luận trong tố tụng dân sự mới
chỉ giới hạn phạm vi tranh luận tại phiên tòa sơ thẩm, phúc thẩm xét xử vụ án dân sự.

- Theo báo báo của ngành Tòa án những năm gần dây thì cịn nhiều trường hợp Thẩm
phán khi tiến hành giải quyết vụ án đánh giá chứng cứ thiếu khách quan, toàn diện dẫn
đến quyết định giải quyết vụ án bị hủy, sửa. Một số Thẩm phán chưa thực hiện đầy đủ
trách nhiệm trách nhiệm của mình trong việc xác minh, thu thập chứng cứ theo quy
định của pháp luật nên việc giải quyết vụ án bị kéo dài hoặc khơng đúng pháp luật.
- Vai trị của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của các đương sự trên thực tế còn
hạn chế và nhiều khi chưa được các Tịa án thực sự tơn trọng. Biểu hiện đầu tiên là các
Luật sư tham gia tranh tụng còn gặp phải khó khăn từ phía Tịa án. Khi tham gia phiên
tòa, vai trò của người bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp của đương sự cũng chưa được
đánh giá đúng mức.

8


- Việc tranh luận nhiều khi chưa tuân thủ triệt để trình tự pháp luật quy định. Thẩm
phán chưa hướng cho đương sự trình bày đúng vào nội dung vụ án, những lý lẽ bảo vệ
quyền lợi của họ.
- Việc thu thập chứng cứ phục vụ cho việc tranh tụng của các đương sự gặp rất nhiều
khó khăn, đương sự khơng có chứng cứ dẫn đến dẫn đến giảm hiệu quả tranh tụng và
kéo dài thời gian giải quyết vụ án.
- Về thi hành pháp luật: Trình độ chun mơn và phẩm chất của đội ngũ Thẩm phán
còn hạn chế chưa đáp ứng được yêu cầu đặt ra. Có một bộ phận cán bộ, Thẩm phán
thiếu ý thức cầu thị, phấn đấu, học tập và rèn luyện để nâng cao trình độ chun mơn
nghiệp vụ và tư cách, phẩm chất đạo đức của người cán bộ Tòa án, việc nghiên cứu
các tài liệu, chứng cứ của vụ án không đầy đủ, đánh giá chứng cứ thiếu khách quan,
toàn diện dẫn đến quyết định sai lầm. Đội ngũ Luật sư trong những năm qua tuy đã có
sự phát triển tuy nhiên còn chậm, chưa đáp ứng được nhu cầu của xã hội.
3.3. Nhận xét
- Theo quy định của Bộ luật tố tụng dân sự, thì “tranh tụng” chưa được quy định là
một nguyên tắc của tố tụng dân sự. Bộ luật tố tụng dân sự mới chỉ quy định “bảo đảm

quyền tranh luận của đương sự là một nguyên tắc của tố tụng dân sự”. Vì vậy, việc
thống nhất quy định nguyên tắc tranh tụng trong Bộ luật tố tụng dân sự là rất cần thiết.
- Hoàn thiện các quy định pháp luật về chứng cứ và chứng minh, vì chứng cứ là yếu tố
quan trọng, trong tranh tụng các đương sự căn cứ vào chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp luật
để tranh luận bảo vệ quyền lợi của mình.
Chính vì vậy, Tịa án nhân dân tối cao cần có những văn bản hướng dẫn chi tiết, cụ thể
những vấn đề này để việc áp dụng pháp luật được phù hợp, chính xác hơn.

9


KẾT LUẬN
Nguyên tắc tranh tụng trong tố tụng dân sự được hiểu là những tư tưởng chỉ đạo, định
hướng thống nhất cho việc xây dựng và thực hiện pháp luật để giải quyết vụ án
dân sự dựa trên cơ ở các bên đương sự thực hiện quyền và nghĩa vụ về việc đưa ra,
trao đổi chứng cứ, lý lẽ, căn cứ pháp lý để chứng minh, biện luận cho yêu cầu của
mình và phản bác yêu cầu của đối lập trước tòa án, được Tòa án căn cứ vào kết
quả tranh tụng để giải quyết vụ án dân sự. Nguyên tắc tranh tụng có ý nghĩa hết
sức quan trọng, giúp Tịa án giải quyết nhanh chóng và chính xác đồng thời cũng
là phương thức giải quyết vụ án một cách dân chủ, công khai; thông qua việc thu
thập, cung cấp chứng cứ, tranh luận đã giúp cho đương sự thêm sự hiểu biết về
pháp luật và tạo lòng tin vào pháp luật.

10


DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
1.

Trường Đại học Luật Hà Nội, Giáo trình Luật tố tụng dân sự Việt Nam, Nxb


Công an nhân dân, Hà Nội, năm 2017
2.

Bộ luật tố tụng dân sự năm 2015

3.

. />
p_page_id=1754190&p_cateid=1751909&article_details=1&item_id=72692867
4.

/>
5.

/>
bltths-nam-2015
6.

Nguyễn Cơng Bình(2003), Vấn đề tranh tụng trong tố tụng dân sự, tạp chí luật

học số 06/2003
7.

Trường Đại học Luật Hà Nội(2011), Đề tài nghiên cứu khoa học cấp trường,

Tranh tụng trong tố tụng dân sự ở Việt Nam trước yêu cải cách tư pháp, TS. Nguyễn
Thị Thu Hà chủ nhiệm Đề tài.

11




×