Tải bản đầy đủ (.pdf) (63 trang)

KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (835.57 KB, 63 trang )

TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP
VIỆN QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI VÀ PHÁT TRIỂN NƠNG THƠN

--------------------------

KHĨA LUẬN TỐT NGHIỆP
ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ NỘI DUNG QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI

NGÀNH: QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI
MÃ SỐ: 403

Giáo viên hướng dẫn: CN. Nguyễn Thị Bích
Sinh viên thực hiện: Vương Thúy Kiều
Mã sinh viên: 1454040124
Lớp: K59C - QLĐĐ
Khóa học: 2014 - 2018

Hà Nội, 2018


LỜI CẢM ƠN

Trong suốt quá trình học tập và rèn luyện tại trƣờng Đại học Lâm nghiệp,
dƣới sự dạy dỗ và giúp đỡ nhiệt tình của các thầy cơ, Viện Quản lý đất đai và
Phát triển nông thôn và Ban Giám hiệu nhà trƣờng đã giúp em tiếp thu các kiến
thức quý báu. Hơn nữa, em đã trƣởng thành hơn rất nhiều khi đƣợc rèn luyện
của môi trƣờng đại học. Với tấm lòng biết ơn sâu sắc, em xin trân thành cảm ơn
sự giúp đỡ quý báu và tận tình đó.
Để hồn thành khóa luận tốt nghiệp này, ngồi sự nỗ lực của bản thân, em
đã nhận đƣợc sự giúp đỡ của thầy cô giáo trong Viện Quản lý đất đai và Phát


triển nông thôn; đặc biệt là sự hƣớng dẫn hết sức nhiệt tình, chu đáo của cơ giáo
Nguyễn Thị Bích; sự giúp đỡ chỉ đạo tận tình của các cán bộ, chuyên viên sở Tài
nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lào Cai trong thời gian em đƣợc thực tập; chính
những điều đó đã tạo điều kiện cho em hồn thành tốt khóa luận tốt nghiệp này.
Qua đây, em xin gửi lời cảm ơn tới gia đình và bạn bè đã luôn động viên giúp
đỡ em cả về vật chất và tinh thần trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Mặc dù đã nỗ lực cố gắng nhƣng do điều kiện về vật chất, thời gian và
năng lực còn hạn chế nên đề tài không thể tránh khỏi những sai xót. Do vậy, em
mong nhận đƣợc sự đóng góp ý kiến của các quý thầy cô giáo và bạn bè.
Cuối cùng em xin kính chúc các thầy cơ giáo trong viện Quản lý đất đai và
Phát triển nông thôn, các cán bộ sở Tài nguyên và Môi trƣờng tỉnh Lào Cai luôn
mạnh khỏe, hạnh phúc và công tác tốt.
Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Sinh viên thực hiện

Vƣơng Thúy Kiều

i


MỤC LỤC
LỜI CẢM ƠN ........................................................................................................ i
MỤC LỤC ............................................................................................................. ii
DANH MỤC HÌNH ẢNH ................................................................................... vi
DANH MỤC CÁC BẢNG.................................................................................. vii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ ............................................................................. vii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI ................................................................. 1
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU........................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu tổng quát....................................................................................... 2

1.2.2. Mục tiêu cụ thể ............................................................................................ 2
PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU ....................................... 3
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI ... 3
2.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về đất đai ...................................................... 3
2.1.2 Vai trị của cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ....................................... 3
2.1.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai qua năm .......................... 5
2.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai ........ 8
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI VIỆT NAM ............................................................................................ 9
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT NAM ....... 12
2.3.1. Thực tiễn của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của một số quốc gia
trên thế giới.......................................................................................................... 12
2.3.2. Tình hình cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam. ................. 14
2.3.3. Tình hình quản lý đất đai tại tỉnh Lào Cai ................................................ 17
PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................ 19
3.1. ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU ......................................................................... 19

ii


3.2. THỜI GIAN NGHIÊN CỨU ....................................................................... 19
3.3. ĐỐI TƢỢNG NGHIÊN CỨU ..................................................................... 19
3.4. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU ........................................................................ 19
3.5.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu .................................................................... 19
3.5.2. Phƣơng pháp thống kê............................................................................... 20
3.5.3. Phƣơng pháp phân tích số liệu .................................................................. 20
3.5.4. Phƣơng pháp chuyên gia ........................................................................... 20
PHẦN 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................................. 21
4.1. ĐÁNH GIÁ ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI CỦA THÀNH

PHỐ LÀO CAI, TỈNH LÀO CAI ....................................................................... 21
4.1.1. Điều kiện tự nhiên ..................................................................................... 21
4.1.2. Hiện trạng kinh tế-xã hội của thành phố Lào Cai ..................................... 25
4.2. HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI NĂM 2017
............................................................................................................................. 28
4.2.1. Hiện trạng sử dụng đất tại thành phố Lào Cai năm 2017 ......................... 28
4.2.2. Đánh giá biến động sử đất của thành phố Lào Cai giai đoạn 2012 - 2017 29
4.3. ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG MỘT SỐ NỘI DUNG TRONG CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐÁT ĐAI CỦA THÀNH PHỐ LÀO CAI GIAI
ĐOẠN 2012-2017. .............................................................................................. 32
4.3.1. Ban hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và
tổ chức thực hiện các văn bản đó ........................................................................ 32
4.3.2. Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất ................................................ 34
4.3.3. Quản lý việc giao đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất tại thành
phố Lào Cai ......................................................................................................... 40
4.3.4 Công tác bồi thƣờng, hỗ trợ và tái định cƣ khi thu hồi đất ........................ 42
4.3.5. Công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất ................................................................................ 44
4.3.6. Thống kê, kiểm kê đất đai ......................................................................... 45

iii


4.3.7. Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định
của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai; giải quyết tranh
chấp về đất đai, giải quyết khiếu nại và tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai
............................................................................................................................. 47
4.4. NHỮNG THUẬN LỢI VÀ KHÓ KHĂN TRONG CÔNG TÁC QUẢN LÝ
NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI ............................... 49
4.4.1 Thuận lợi .................................................................................................... 49

4.4.2 Khó khăn .................................................................................................... 49
4.5. MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ CÔNG TÁC
QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI TẠI THÀNH PHỐ LÀO CAI ............ 50
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ............................................................. 52
5.1. KẾT LUẬN .................................................................................................. 52
5.2. KIẾN NGHỊ ................................................................................................. 53
TÀI LIỆU THAM KHẢO

iv


DANH MỤC VIẾT TẮT

Từ viết tắt

Giải thích

An tồn VSTP

An tồn vệ sinh thực phẩm

BCH

Ban chỉ huy

BĐĐC

Bản đồ địa chính

CT – TTg


Chỉ thị - thủ tƣớng

ĐKQSDĐ

Đăng ký quyền sử dụng đất

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HDND

Hội đồng nhân dân

HGĐ – CN

Hộ gia đình cá nhân

KH

Kế hoạch

KT-XH

Kinh tế - xã hội


TH

Trƣờng hợp

TN & MT

Tài nguyên và môi trƣờng

TP

Thành phố

TTHC

Thủ tục hành chính

TW

Trung ƣơng

UBND

Uỷ ban nhân dân

v


DANH MỤC HÌNH ẢNH


Hình 2.1. Cải cách đất đai của Việt Nam qua từng thời kì ................................... 4
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí thành phố Lào Cai ............................................................ 22

vi


DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 4.1. Tình hình biến động đất đai trong giai đoạn từ năm 2012 – 2017 tại
Thành phố Lào Cai .............................................................................................. 30
Bảng 4.2. Kết quả thực hiện kế hoạch sử dụng đất năm 2017 trên địa bàn thành
phố Lào Cai ......................................................................................................... 37
Bảng 4.3. Kết quả giao đất cho hộ gia đình, cá nhân giai đoạn năm 2012 – 2017
trên địa bàn TP Lào Cai....................................................................................... 40
Bảng 4.4. Kết quả thu hồi đất phục vụ thực hiện các dự án TP Lào Cai giai đoạn
năm 2012 – 2017 ................................................................................................. 41
Bảng 4.5. Kết quả chuyển mục đích sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân TP
Lào Cai giai đoạn năm 2012 – 2017 ................................................................... 42
Bảng 4.6. Kết quả tiếp nhận giải quyết đơn thƣ khiếu nại, tố cáo, tranh chấp đất
đai trên địa bàn TP Lào Cai giai đoạn 2012 – 2017............................................ 48

DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ

Biểu đồ 4.1. Biểu đồ thể hiện cơ cấu diện tích 3 nhóm đất chính tại Thành phố
Lào Cai năm 2017 ............................................................................................... 28
Biểu đồ 4.2. Số lƣợng các cơng trình, dự án bị thu hồi trong giai đoạn từ năm
2012 – 2017 của thành phố Lào Cai.................................................................... 41
Biểu đồ 4.3. Số lƣợng GCNQSDĐ cấp cho hộ gia đình, cá nhân trong giai đoạn
từ năm 2012 – 2017 của thành phố Lào Cai ....................................................... 44

vii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Việt Nam đang trong quá trình phát triển kinh tế và hiện đại hóa, thể hiện
qua những chính sách Đổi Mới những năm 80, tập trung vào cơng nghiệp hóa
những năm 90 và hiện này là nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ
nghĩa. Những phát triển kinh tế nhƣ vậy đã đƣa Việt Nam giảm nghèo đáng kể
từ 58% xuống cịn 17% năm 2012 (World Bank, 2012). Có đƣợc những thành
tựu nhƣ vậy một phần là do những cải cách trong Luật Đất đai năm 1987, 1993,
2003, 2013, tạo điều kiện thuận lợi cho phát triển của nền kinh tế, quản lý đất
đai hiệu quả. Tuy nhiên, sự phát triển nhanh chóng của thị trƣờng đất đai cùng
với tăng trƣởng kinh tế dẫn tới mối lo ngại trong quản lý đất đai, các vấn đề
khiếu nại liên quan tới đất đai cụ thể, năm 2011 báo cáo của Chính phủ nêu 82%
đơn khiếu nại, tố cáo thuộc lĩnh vực đất đai, nhà ở; năm 2012 là 89%; năm 2013
là 60,9%, năm 2016 là 70% (Báo Pháp Luật, 2017).
Hơn nữa, hiện nay tốc độ phát triển cơng nghiệp hóa - đơ thị hóa cùng với
sự bùng nổ dân số dẫn đến nhu cầu sử dụng đất ngày càng tăng cao, để phục vụ
cho mục đích phát triển kinh tế xã hội. Vì vậy phải đẩy mạnh cơng tác quản lý
Nhà nƣớc về đất đai.
Tỉnh Lào Cai cũng nằm trong những khó khăn chung về quản lý nhà nƣớc
về đất đai, cụ thể trong số 95 dự án đƣợc Sở Xây dựng Lào Cai giới thiệu địa
điểm, có 13 dự án khai thác khoáng sản và tận thu khoáng sản có tổng diện tích
vƣợt so với quy hoạch là 135,81 ha vào các loại đất rừng sản xuất, đất nông
nghiệp; 11 dự án nằm ngồi quy hoạch với diện tích 65,41 ha (Báo Tri Thức,
2018) ; nhiều sai sót, hạn chế trong công tác quản lý, sử dụng đất sử dụng đất dự
án khu đô thị giai đoạn 2013 - 2016 tại Hà Nội, Bình Dƣơng, Đồng Nai, Lào
Cai, TP HCM, TX.Cam Ranh (Khánh Hòa) và thành phố Sầm Sơn (Thanh Hóa)
(Báo điện tử VOV, 2018). Do vậy, việc đánh giá thực tế công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai từ đó đề ra những giải pháp nâng cao hiệu quả cơng tác QLNN

về đất đai có ý nghĩa hết sức quan trọng và mang tính cấp thiết nhằm khai thác
sử dụng nguồn lực đất đai có hiệu quả hơn, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế
- xã hội, giữ gìn ổn định an ninh chính trị. Từ thực tiễn đó, em tiến hành nghiên
1


cứu đề tài “Đánh giá một số nội dung quản lý Nhà nước về đất đai trên địa
bàn Thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu tổng quát
Tìm hiểu, đánh giá đƣợc một số nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất
đai trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai trên cơ sở đó đƣa ra đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại địa
bàn nghiên cứu.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
- Đánh giá một số nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa
bàn thành phố Lào Cai.
- Phân tích những thuận lợi và khó khăn ảnh hƣởng đến công tác quản lý
nhà nƣớc về đất đai trên đia bàn nghiên cứu;
- Đề xuất một số giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác quản lý
Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thành phố Lào Cai.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.3.1. Đối Tƣợng nghiên cứu
Một số nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai trên địa bàn thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.
1.3.2.Phạm vi nghiên cứu:
+ Phạm vi không gian: Trên địa bàn thành phố Lào Cai, tỉnh Lào Cai.
+ Phạm vi thời gian: Nghiên cứu công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai giai
đoạn 2012 – 2017
+ Phạm vi nội dung: Đánh giá một số nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai

theo 15 nội dung quản lý Nhà nƣớc về đất đai theo luật 2013 của thành phố Lào
Cai, tỉnh Lào Cai.

2


PHẦN 2. TỔNG QUAN VỀ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm quản lý Nhà nƣớc về đất đai
“Quản lý nhà nƣớc đối với đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu nhà nƣớc về
đất đai” (Đại học Luật Hà Nội, 1999).
Theo Nguyễn Ninh Hải (2014) thì quản lý nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp
tất cả các hoạt động của cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo
vệ quyền sở hữu Nhà nƣớc về đất đai, đó là các hoạt động trong việc nắm chắc
tình hình sử dụng đất, trong việc phân phối lại vốn đất đai theo quy hoạch, trong
việc kiểm tra giám sát quá trình sử dụng đất.
“Quản lý nhà nƣớc về đất đai là tổng hợp các hoạt động của các cơ quan
nhà nƣớc có thẩm quyền để thực hiện và bảo vệ quyền sở hữu của Nhà nƣớc đối
với đất đai;đó là các hoạt động nắm chắc tình hình sử dụng đất; phân phối và
phân phối lại quỹ đất đai theo quy hoạch, kế hoạch; kiểm tra giám sát quá trình
quản lý và sử dụng đất;điều tiết các nguồn lợi từ đất đai” (Nguyễn Khắc Thái
Sơn, 2007)
Nói một cách khác “Quản lý hành chính nhà nƣớc về đất đai là sự tác
động có tổ chức, là sự điều chỉnh bằng quyền lực của cơ quan hành chính nhà
nƣớc đối với các hành vi hoạt động của cơ quan quản lý hành chính nhà nƣơc, tổ
chức, hộ gia đình, cá nhân trong quản lý sử dụng đất đai do các cơ quan có tƣ
cách pháp nhân cơng pháp trong hệ thống hành pháp và quản lý hành chính nhà
nƣớc tiến hành bằng những chức năng, nhiệm vụ của nhà nƣớc nhằm sử dụng
đất đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả và bền vững ở mỗi địa phƣơng và trong

cả nƣớc” (Nguyễn Bá Long, 2007).
2.1.2 Vai trị của cơng tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai
Cơ chế quản lý kinh tế mới hiện nay ở nƣớc ta là cơ chế thị trƣờng có sự
quản lý của Nhà nƣớc bằng các cơng cụ kế hoạch, pháp luật, chính sách… Vai
trị của Nhà nƣớc trong quản lý đất đai là một yêu cầu cần thiết để điều hoà các
mối quan hệ giữa chủ thể quản lý là Nhà nƣớc và ngƣời sử dụng đất, dẫn tới
những thay đổi trong luật và các chính sách quản lý đất đai (Hình 2.1).
3


(Nguồn: Trương Thiên Thu và cộng sự, 2009)
Hình 2.1. Cải cách đất đai của Việt Nam qua từng thời kì
Theo Nguyễn Văn Cơng (2014) thì vai trị quản lý của Nhà nƣớc về đất đai
nhƣ sau:
- Thông qua hoạch định chiến lƣợc, quy hoạch, kế hoạch phân bổ đất đai có
cơ sở khoa học nhằm phục vụ cho các mục đích kinh tế xã hội của đất nƣớc.
- Thơng qua công tác đánh giá phân hạng đất, Nhà nƣớc nắm chắc toàn bộ
quỹ đất đai cả về số lƣợng và chất lƣợng làm căn cứ cho các biện pháp kinh tế
xã hội có hệ thống, có căn cứ khoa học nhằm sử dụng đất đai hiệu quả và hợp lý.

4


- Thông qua việc ban hành và tổ chức thực hiện pháp luật đất đai, Nhà
nƣớc tạo cơ sở pháp lý để bảo vệ quyền và lợi ích chính đáng của các tổ chức
kinh tế, doanh nghiệp, cá nhân trong quan hệ về đất đai.
- Thông qua việc ban hành và thực hiện hệ thống chính sách về đất đai nhƣ
chính sách giá cả, chính sách thuế, đầu tƣ, chính sách tiền tệ, tín dụng…
- Thơng qua cơng tác kiểm tra, giám sát việc quản lý và sử dụng đất, Nhà
nƣớc đảm bảo cho các quan hệ sử dụng đất đai đƣợc vận hành theo đúng quy

định của Nhà nƣớc.
2.1.3. Nội dung công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai qua năm
2.1.3.1. Luật Đất đai năm 1987
1. Luật đất đai năm 1987 ra đời đánh dấu bƣớc tiến quan trọng trong công
tác Quản lý Nhà nƣớc về Đất đai tại Việt Nam, trong đó nội dung QLNN về đất
đai của Luật này đƣợc quy định tại Điều 9 với 7 nội dung bao gồm:
2. Điều tra, khảo sát, đo đạc, phân hạng đất đai và lập bản đồ địa chính;
3. Quy hoạch và kế hoạch hố việc sử dụng đất đai;
4. Quy định các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực
hiện các chế độ, thể lệ ấy;
5. Giao đất và thu hồi đất;
6. Đăng ký đất đai, lập và giữ sổ địa chính, thống kê đất đai, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất;
7. Thanh tra việc chấp hành các chế dộ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất đai;
8. Giải quyết tranh chấp đất đai.
Luật Đất đai 1987 mới chỉ giải quyết mối quan hệ hành chính về đất đai
giữa Nhà nƣớc (tƣ cách là chủ sở hữu) với ngƣời sử dụng đất, quyền sử dụng đất
của hộ gia đình, cá nhân đƣợc đảm bảo, các giao dịch đất đai đều thực hiện theo
quyết định của Nhà nƣớc, đất khơng có giá trị, thị trƣờng đất đai khơng đƣợc
cơng nhận (Wolrd Bank, 2011). Do đó, nội dung QLNN về đất đai khơng có
những nội dung về đánh giá đất, kinh tế đất, cho thuê đất... Do không thừa nhận
đất có giá nên Nhà nƣớc nghiêm cấm chuyển dịch đất đai dƣới mọi hình thức.

5


2.1.3.2. Luật Đất đai năm 1993
Luật đất đai năm 1993, ra đời và có hiệu lực thi hành từ ngày 15 tháng 10
năm 1993. Đây đƣợc coi là một trong những Luật quan trọng thể hiện đƣờng lối
đổi mới của Đảng và Nhà nƣớc ta. Những kết quả đạt đƣợc trong việc thực hiện

Luật Đất đai 1993 là tích cực, thúc đẩy phát triển kinh tế, góp phần ổn định tình
hình chính trị – xã hội của đất nƣớc.
Nội dung QLNN về đất đai đƣợc quy định tại Chƣơng 2, Điều 13 Luật
Đất đai 1993.
Nội dung Quản lý Nhà nƣớc về đất đai của Luật đất đai năm 1993 vẫn giữ
nguyên 7 nội dung đƣợc quy định tại Điều 13 bao gồm:
1. Điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá và phân hạng đất, lập bản đồ địa chính;
2. Quy hoạch và kế hoạch hoá việc sử dụng đất;
3. Ban hành các văn bản pháp luật về quản lý, sử dụng đất và tổ chức thực
hiện các văn bản đó;
4. Giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất;
5. Đăng ký đất đai, lập và quản lý sổ địa chính, quản lý các hợp đồng sử
dụng đất, thống kê, kiểm kê đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
6. Thanh tra việc chấp hành các chế độ, thể lệ về quản lý, sử dụng đất;
7. Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo các vi
phạm trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Luật Đất đai 1993 đã thừa nhận đất có giá và cho phép đƣợc chuyển
nhƣợng quyền sử dụng đất, đồng thời Nhà nƣớc đã xây dựng hệ thống các văn
bản pháp quy, tạo hành lang pháp lý cho quan hệ đất đai vận động tích cực.
Cùng với sự phát triển kinh tế – xã hội, nhất là trong giai đoạn cơng nghiệp
hóa - hiện đại hóa, đất đai đã trở thành nguồn nội lực quan trọng tạo nên hiệu
quả nền kinh tế đất nƣớc. Nội dung của Luật Đất đai 1993 chƣa đủ cơ sở pháp lý
để phù hợp với hoàn cảnh mới.
2.1.3.2. Luật Đất đai năm 2003
Luật đất đai năm 2003 gồm 7 chƣơng, 146 điều, khơng có đoạn mở đầu
và khơng có chƣơng quy định riêng cho ngƣời nƣớc ngồi nhƣ Luật đất đai
năm 1993.

6



- Về sở hữu đất đai: Luật đất đai tiếp tục khẳng định đất đai thuộc sở hữu
toàn dân do Nhà nƣớc đại diện chủ sở hữu.
- Về những bảo đảm cho ngƣời sử dụng đất: Luật đất đai năm 2003 tiếp tục
khẳng định Nhà nƣớc không thừa nhận việc đòi lại đất đã giao cho ngƣời khác
sử dụng trong q trình thực hiện chính sách đất đai của Nhà nƣớc cách mạng
qua các thời kỳ.
- Chế độ sử dụng đất: Luật đất đai năm 2003 quy định cụ thể các trƣờng
hợp sử dụng đất ổn định lâu dài, các trƣờng hợp sử dụng đất có thời hạn trên cơ
sở kế thừa các quy định về thời hạn sử dụng đất của Luật đất đai năm 1993 (đất
ở thời hạn sử dụng đất là ổn định lâu dài, đất nông nghiệp trồng cây hàng năm là
20 năm, đất nông nghiệp trồng cây lâu năm, cây công nghiệp là 50 năm). Đối
với đất thuê thì thời hạn đƣợc thực hiện theo hợp đồng thuê đất.
Nội dung Quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong Luật Đất đai năm 2003 đã quy
định rõ tại Điều 6, Khoản 2 với 13 nội dung.
13. Quản lý các hoạt động dịch vụ công về đất đai.
2.1.3.3. Luật Đất đai năm 2013
Luật đất đai 2013 có hiệu lực từ ngày 01 tháng 7 năm 2014. So với Luật
Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013 có 14 chƣơng với 212 điều, tăng 7 chƣơng và
66 điều, đã khắc phục, giải quyết đƣợc những tồn tại, hạn chế phát sinh trong
quá trình thi hành Luật đất đai 2003, có những điểm mạnh (Bộ Tƣ Pháp, 2017)
Thứ nhất, Luật Đất đai 2013 đã quy định cụ thể hóa các quyền nghĩa vụ của
Nhà nƣớc đối với ngƣời sử dụng đất.
Thứ hai, Luật mở rộng thời hạn giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình, cá
nhân sản xuất nơng nghiệp.
Thứ ba, Luật đất đai 2013 quy định rõ nguyên tắc định giá đất phải theo
mục đích sử dụng đất hợp pháp tại thời điểm định giá, theo thời hạn sử dụng đất.
Thứ tƣ, Luật thiết lập sự bình đẳng hơn trong việc tiếp cận đất đai giữa nhà
đầu tƣ trong và nƣớc ngoài; quy định cụ thể điều kiện đƣợc Nhà nƣớc giao đất,
cho thuê đất để thực hiện dự án đầu tƣ nhằm lựa chọn đƣợc nhà đầu tƣ có năng

lực thực hiện dự án.

7


Thứ năm, một trong những điểm mới quan trọng của Luật Đất đai 2013
là quy định về cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và
tài sản khác gắn liền với đất.
Thứ sáu, Luật quy định cụ thể và đầy đủ từ việc thu hồi đất, bồi thƣờng, hỗ
trợ tái định cƣ đảm bảo một cách cơng khai, minh bạch và quyền lợi của ngƣời
có đất thu hồi đồng thời khắc phục một cách có hiệu quả những trƣờng hợp thu
hồi đất mà không đƣa vào sử dụng, gây lãng phí, tạo nên các dƣ luận xấu trong
xã hội.
Thứ bảy, điểm đặc biệt trong Luật đất đai 2013 là đã bổ sung các quy
định mới về hệ thống thông tin, hệ thống giám sát, theo dõi, đánh giá một
cách công khai, minh bạch và đảm bảo dân chủ trong điều kiện đất đai thuộc
sở hữu toàn dân.
Thứ tám, Luật đất đai 2013 quy định hoàn chỉnh hơn các chính sách đất đai
đối với khu vực nơng nghiệp; hồn thiện hơn quy định về chế độ sử dụng đất đối
với sử dụng cho khu công nghiệp, khu cơng nghệ cao và khu kinh tế.
Thứ chín, Luật chỉ quy định về các vấn đề chung của thủ tục hành chính về
đất đai và giao Chính phủ quy định cụ thể trình tự, thủ tục để đáp ứng yêu cầu
cải cách thủ tục hành chính và điều kiện ứng dụng cơng nghệ thơng tin trong q
trình thực hiện.
Thứ mƣời, Luật Đất đai 2013 đã bổ sung những nội dung cơ bản trong
việc điều tra, đánh giá về tài nguyên đất đai, nhằm khắc phục bất cập hiện nay
mà Luật Đất đai 2003 chƣa có quy định cụ thể.
Nội dung Quản lý Nhà nƣớc về đất đai trong Luật Đất đai năm 2013 đã
quy định rõ tại Điều 22 với 15.
2.1.4. Những nhân tố ảnh hƣởng đến công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai

2.1.4.1. Chính sách pháp luật
Chính sách và pháp luật về đất đai là cơng cụ quan trọng nhất để quản lý
nhà nƣớc về đất đai, nó tác động vào ý chí con ngƣời và điều chỉnh hành vi của
con ngƣời, vạch ra phƣơng hƣớng phát triển và duy trì một trật tự kỉ cƣơng cần
thiết cho quản lý và sử dụng đất đai trong xã hội.

8


2.1.4.2. Yếu tố tự nhiên
Điều kiện tự nhiên là một yếu tố ảnh hƣởng trực tiếp đến công tác lập quy
hoạch sử dụng đất của mỗi địa phƣơng. Dựa vào những thuận lợi, khó khăn của
điều kiện tự nhiên tại địa phƣơng nhà quản lý phải xác định ra hƣớng quy hoạch,
phát triển sử dụng đất phù hợp để đảm bảo cơ cấu, tỷ lệ các loại đất cũng chính
là đảm bảo phù hợp việc làm đời sống cho nhân dân.
2.1.4.3. Yếu tố kinh tế - xã hội
Yếu tố kinh tế - xã hội là nền tảng phục vụ cho công tác quản lý Nhà nƣớc
về đất đai đƣợc tốt hơn, hiện đại hơn. Khi điều kiện kinh tế, xã hội phát triển,
công tác quản lý cũng sẽ đƣợc quan tâm, đầu tƣ hơn cả về vật chất và nguồn
nhân lƣc có trình độ, năng lực.
2.1.4.4. Yếu tố con người
Về khía cạnh ngƣời sử dụng đất, tác động rất lớn đến công tác quản lý bởi
đối tƣợng sử dụng đất rất đa dạng, làm cho việc quản lý gặp nhiều vấn đề.
Cán bộ quản lý là nhân tố quan trọng hƣớng dẫn ngƣời sử dụng đất những
chính sách pháp luật về đất đai giúp cho việc quản lý đƣợc thống nhất, chặt chẽ
2.2. CƠ SỞ PHÁP LÝ CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ ĐẤT
ĐAI TẠI VIỆT NAM
Cơ sở pháp lý của hoạt động quản lý và sử dụng đất này đƣợc Nhà nƣớc thể
hiện thông qua một loạt các văn bản pháp luật do Nhà nƣớc ban hành.
Hiến pháp 1980 ra đời quy định: “Đất đai thuộc sở hữu toàn dân do Nhà

nƣớc thống nhất quản lý”. Điều này tiếp tục đƣợc khẳng định lại trong Hiến
pháp 1992, Hiến pháp 2013, Luật Đất đai 1988, 1993, Luật sửa đổi năm 1998 và
2001, Luật Đất đai 2003, Luật Đất đai 2013
Nhƣ vậy, Luật Đất đai 2013 là công cụ hỗ trợ cho đắc lực giúp cho Nhà
nƣớc trong công tác quản lý nguồn tài nguyên đất đai. Cùng với Luật Đất đai,
Nhà nƣớc cũng ban hành một loạt các văn bản pháp luật khác tạo ra một hành
lang pháp lý cho công tác quản lý và sử dụng đất.
- Nghị định 64/CP ngày 27/9/1993 của Chính phủ quy định về giá đất
nơng nghiệp cho hộ gia đình, cá nhân sử dụng ổn định, lâu dài vào mục đích sản
xuất nông nghiệp.
9


- Nghị định số 73/CP ngày 25/10/1993 của Chính phủ về việc phân hạng,
tính thuế sử dụng đất nơng nghiệp và bản đồ Nhà nƣớc.
- Nghị định số 02/CP ngày 15/01/1994 của Chính phủ quy định về quản lý
và sử dụng đất nông nghiệp.
- Nghị định số 12/CP ngày 22/2/1994 của Chính phủ ban hành “Thành lập
Tổng Cục Địa chính trên cơ sở hợp nhất giữa Tổng cục quản lý ruộng đất và
Cục đo đạc”.
- Nghị định số 34/CP ngày 23/4/1994 của Chính phủ ban hành “Chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Tổng cục Địa chính”.
- Nghị định số 87/CP đƣợc Chính phủ ban hành ngày 17/08/1994 quy định
khung giá các loại đất và Nghị định số 90/CP về việc đền bù thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng, an ninh.
- Nghị định số 89/CP ngày 17/8/1994 của Chính phủ quy định về việc thu
tiền sử dụng đất và lệ phí địa chính.
- Chỉ thị số 247 /TTg ngày 28/4/1995 của Thủ tƣớng Chính phủ và Nghị
định số 22/1998/NĐ-CP về việc đền bù thiệt hại khi Nhà nƣớc thu hồi đất để sử
dụng vào mục đích quốc phịng an ninh, lợi ích quốc gia và lợi ích cơng cộng.

- Nghị định số 04/CP ngày 10/01/1997 của Chính phủ về xử phạt vi phạm
hành chính trong lĩnh vực quản lý và sử dụng đất.
- Nghị định số 17/1999/NĐ-CP ngày 29/3/1999 của Chính phủ quy định
về thủ tục chuyển đổi, chuyển nhƣợng, cho thuê, cho thuê lại, thừa kế quyền sử
dụng đất và thế chấp góp vốn bằng giá trị quyền sử dụng đất.
- Nghị định số 38/CP năm 2000 về thu tiền sử dụng đất.
- Nghị định số 04/2000/NĐ-CP ngày 11/2/2000 của Chính phủ quy định
thi hành về Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đất đai.
- Nghị định số 66/2001/NĐ-CP ngày 29/9/2001 của Chính phủ quy định
về sửa đổi bổ sung một số điều của Nghị định số 04/2000/ NĐ-CP.
- Nghị định số 68/2001/NĐ-CP ngày 01/10/2001 của Chính phủ về quy
họach, kế hoạch sử dụng đất.
- Nghị định số 79/2001/NĐ-CP quy định về sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 17/2001/NĐ-CP ngày 01/11/2001.
- Nghị định số 181/2004/NĐ-CP ngày 29/10/2004 của Thủ tƣớng Chính
phủ về triển khai thi hành Luật Đất đai.
10


- Quyết định số 24/2004/QĐ-BTN&MT ngày 10/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và môi trƣờng ban hành quy định về GCNQSDĐ.
- Quyết định số 25 /2004/QĐ - BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và môi trƣờng về việc thi hành kế hoạch triển khai thi hành Luật Đất đai
2003.
- Thông tƣ số 29/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài nguyên
và môi trƣờng về việc hƣớng dẫn lập, chỉnh lý, quản lý hồ sơ địa chính.
- Thơng tƣ số 28/2004/TT-BTN&MT ngày 01/11/2004 của Bộ Tài
nguyên và môi trƣờng về việc hƣớng dẫn thực hiện thống kê, kiểm kê đất đai và
xây dựng bản đồ hiện trạng sử dụng đất.
- Nghị định 102/2014/NĐ-CP ngày 10/11/2014 của Chính phủ về xử phạt

vi phạm hành chính trong lĩnh vực đất đai.
- Nghị định 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 về sửa đổi bổ sung một số
điều của Nghị định 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004 của Chính phủ về thu
tiền sử dụng đất.
- Thơng tƣ số 153/2011/TT-BTC ngày 11/11/2011 của Bộ Tài Chính về
hƣớng dẫn thu thuế sử dụng đất phi nông nghiệp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/05/2014 của Chính phủ quy định
chi tiết thi hành một số điều của Luật đất đai.
- Thông tƣ số 29/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài nguyên
và Môi trƣờng quy định chi tiết việc lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử
dụng đất.
- Thông tƣ số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/06/2014 của Bộ Tài
nguyên và Môi trƣờng quy định về thống kê, kiểm kê đất đai và lập bản đồ
hiện trạng sử dụng đất.
- Thông tƣ 75/2015/TT-BTNMT quy định kỹ thuật về cơ sở dữ liệu đất đai .
- Thông tƣ 60/2015/TT-BTNMT quy định về kỹ thuật điều tra, đánh giá đất đai.
- Thông tƣ 74/2015/TT-BTC hƣớng dẫn lập dự tốn, sử dụng và thanh
quyết tốn kinh phí tổ chức thực hiện bồi thƣờng, hỗ trợ, tái định cƣ khi Nhà
nƣớc thu hồi đất.
- Quyết định 63/2015/QĐ-TTg về chính sách hỗ trợ đào tạo nghề và giải
quyết việc làm cho ngƣời lao động bị thu hồi đất.

11


- Thông tƣ 02/2015/TT-BTC sửa đổi Thông tƣ 48/2012/TT-BTC hƣớng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá
quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất.
- Thông tƣ liên tịch 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP Quy định việc tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho

thuê đất.
- Thông tƣ liên tịch 09/2016/TTLT-BTP-BTNMT hƣớng dẫn việc đăng ký
thế chấp quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
- Nghị định 53/2017/NĐ-CP quy định các giấy tờ hợp pháp về đất đai để
cấp giấy phép xây dựng.
- Nghị định 01/2017/NĐ-CP sửa đổi bổ sung một số nghị định, quy định
chi tiết thi hành luật đất đai.
- Thông tƣ 05/2017/TT-BTNMT quy định về quy trình xây dựng cơ sở dữ
liệu đất đai.
Ngồi ra cịn rất nhiều văn bản hƣớng dẫn, chỉ đạo trong điều hành việc
thực hiện luật đất đai, ban hành các quyết định, ngăn chặn các vi phạm về quản
lý đất đai, xử lý các trƣờng hợp vi phạm về quản lý đất đai, xử lý vi phạm đất
đai, giải quyết khiếu nại, tố cáo.
2.3. CƠ SỞ THỰC TIỄN CỦA CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƢỚC VỀ
ĐẤT ĐAI CỦA MỘT SỐ QUỐC GIA TRÊN THẾ GIỚI VÀ TẠI VIỆT
NAM
2.3.1. Thực tiễn của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai của một số quốc
gia trên thế giới
2.3.1.1. Tại Trung Quốc
Luật Đất đai của Trung Quốc đƣợc xây dựng vào các năm 1954, 1975,
1978 và 1982. Trong đó, Luật Đất đai năm 1982 là bộ luật hoàn chỉnh nhất. Từ
năm 1982 Luật Đất đai Trung Quốc đã đƣợc sửa đổi 4 lần (qua các năm 1988,
1993, 1999 và năm 2004).
Luật Đất đai hiện hành của Trung quốc có nội dung quy định mang tính
ngun tắc (gần giống với Luật Đất đai năm 1987 của Việt Nam).
Ƣu điểm là những nội dung quy định nguyên tắc trong luật đƣợc áp dụng
trong một thời gian dài nhiều năm và thực hiện tại nhiều địa phƣơng có đặc
12



điểm, điều kiện tự nhiên và tình hình kinh tế - xã hội khác nhau vẫn phù hợp;
căn cứ vào ngun tắc quy định của luật, Chính phủ thơng qua ban hành các
nghị định quy định cụ thể hơn, các nguyên tắc với mức độ điều chỉnh khác nhau
phù hợp với từng thời kỳ, giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc và
việc sửa đổi quy định cụ thể bảo đảm kịp thời đáp ứng đƣợc yêu cầu trong thực tế
phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc đặt ra; đồng thời UBND các tỉnh, TP trực
thuộc trung ƣơng căn cứ vào quy định của Chính phủ để quy định các nội dung cụ
thể hơn để áp dụng và thực hiện phù hợp với đặc điểm, điều kiện tự nhiên và tình
hình kinh tế, xã hội tại địa phƣơng (Chu Văn Thỉnh, 2000).
2.3.1.2. Tại Thái Lan
Sau khi thay đổi chế độ quân chủ và hiến pháp quân chủ ra đời, năm 1954,
Thái Lan đã ban hành Luật ruộng đất và Chính phủ Thái Lan đã đƣa ra một số
chính sách kinh tế dân tộc mạnh mẽ cho đất nƣớc.
Do dân số tăng nhanh và sự phân hóa giàu nghèo ở nơng thơn, tình trạng nơng
dân khơng có đất và thiếu đất gia tăng. Năm 1973 Chính phủ đã sửa đổi chính sách
thành việc thuê đất lúa (1974) và quy định rõ việc bảo vệ ngƣời làm thuê, thành lập
các tổ chức ở địa phƣơng làm theo sự điều hành của trại thuê mƣớn.
Năm 1975, Chính phủ Thái Lan tiến hành cải cách ruộng đất với mục tiêu:
- Biến tá điền thành chủ sở hữu ruộng đất. Trên cơ sở đó Nhà nƣớc tạo điều
kiện cho kinh tế hộ gia đình phát triển.
- Chủ sở hữu ruộng đất phải là ngƣời trực tiếp sản xuất. Nhà nƣớc quy định
hạn mức sử dụng đất trồng trọt là 50 rai (tƣơng đƣơng 3,2 ha), đất dùng vào
chăn nuôi là 100 rai (tƣơng đƣơng 6,4 ha). Quá mức quy định trên, Nhà nƣớc
trƣng thu, chuyển giao cho tá điền, với mức thanh toán, đền bù hợp lý.
Luật cải cách ruộng đất năm 1975 đã góp phần cải tổ cơ cấu nông nghiệp ở
Thái Lan. Trong những năm từ 1975 – 1985, Văn phịng cải cách đất nơng
nghiệp của Thái Lan đã cấp 0,324 triệu hecta cho 90.649 hộ nơng dân. Năm
1979, có 650.000 hecta ruộng cơng, 300.000 hecta ruộng tƣ đƣợc giao cho nông
dân. Các chủ đất đƣợc bồi thƣờng 5,9 triệu USD. Năm 1988 có 178.576 hộ nơng
dân khơng có đất hoặc ít đất đƣợc nhận ruộng theo Luật cải cách ruộng đất.

Vào thập kỷ 90, Chính phủ Thái Lan tiếp tục chính sách ruộng đất theo dự
án mới. Theo dự án này, Chính phủ đỡ tiền mua đất, mặt khác có tác dụng

13


khuyến khích đầu tƣ nơng nghiệp và đảm bảo việc làm cho nơng dân nghèo
(Chu Văn Thỉnh, 2000).
2.3.2. Tình hình công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai ở Việt Nam.
2.3.2.1. Chính sách về đất đai của Việt Nam
Khởi đầu cho công cuộc chuyển đổi ở Việt Nam là các chính sách, pháp luật
đất đai trong nơng nghiệp nơng thôn đƣợc đánh dấu từ Chỉ thị 100, năm 1981 của
Ban Bí thƣ hay cịn gọi là “Khốn 100” với mục đích là khốn sản phẩm đến ngƣời
lao động đã tạo ra sự chuyển biến tốt trong sản xuất nông nghiệp.
Vào tháng 1 năm 1988, Luật Đất đai đầu tiên đƣợc ban hành, tạo nên hình
hài của chế độ sở hữu đất đai mới ở Việt Nam, với 3 loại quyền cơ bản về đất
đai: Quyền sở hữu, quyền quản lý và quyền sử dụng.
Dựa trên cơ sở Hiến pháp năm 1992, Luật đất đai năm 1993 đƣợc Quốc hội
thông qua ngày 14/7/1993 đã khắc phục đƣợc nhƣợc điểm của Luật đất đai năm
1988, bằng cách sửa đổi, bổ sung một số điều khơng cịn phù hợp để giải quyết
những vấn đề quan trọng trong việc quản lý và sử dụng đất đai.
Luật đất đai 2003 là đạo luật thứ ba về đất đai của nƣớc ta sau Luật đất đai
1988 và 1993. Ngoài ra, từ 1993 đến 2003, Luật Đất đai cịn có 2 lần sửa đổi vào
các năm 1998 và 2001. Luật đất đai 2003, đã làm rõ một bƣớc “sở hữu toàn dân”
khi quy định cơ quan đại diện chủ sở hữu toàn dân về đất đai là: Quốc hội,
Chính phủ, HĐND và UBND các cấp. Quyền đại diện chủ sở hữu về đất đai và
quản lý Nhà nƣớc về đất đai tại địa phƣơng đƣợc phân cấp cho UBND các cấp.
Sau hơn 2 thập kỷ đổi mới, nhờ những đột phá quan trọng trong các chính
sách đất đai đã mang lại những thành tựu to lớn trong nông nghiệp, nông thôn và
tăng trƣởng kinh tế ở Việt Nam, góp phần giữ vững ổn định chính trị - xã hội

(Chu Văn Thỉnh, 2000).
2.3.2.2. Tình hình quản lý nhà nước về đất đai tại Việt Nam năm 2015

Theo Báo cáo công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai năm 2014, tháng 6 đầu
năm 2015 và tình hình triển khai thi hành luật đất đai và những vấn đề cần giải
quyết tháo gỡ của Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng tổng hợp công tác quản lý Nhà
nƣớc về đất đai tính đến đầu năm 2015 nhƣ sau:
- Về cơng tác xây dựng chính sách, pháp luật đất đai
Xây dựng chính sách, pháp luật về đất đai là một trong những nhiệm vụ
trọng tâm của công tác quản lý nhà nƣớc về đất đai của năm 2014 và năm 2015.
14


Cho đến nay, Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng về cơ bản đã hoàn thành các văn
bản quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai đƣợc giao theo kế hoạch đề ra. Cụ thể
Bộ đã chủ động, khẩn trƣơng xây dựng và trình Chính phủ ban hành 05 Nghị
định; phối hợp với Bộ Tài chính trình chính phủ ban hành 02 Nghị định. Phối
hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nơng thơn trình Chính phủ ban hành 01
Nghị định. Bộ đã xây dựng, ban hành 24 Thông tƣ và Thơng tƣ Liên tịch.
Nhìn chung, các Nghị định, Thơng tƣ hƣớng dẫn thi hành Luật Đất đai ban
hành theo đúng trình tự, thủ tục, đảm bảo kịp thời có hiệu lực ngay khi Luật Đất
đai có hiệu lực thi hành; khắc phục đƣợc tình trạng Luật chờ các văn bản hƣớng
dẫn. Việc ban hành đồng thời các văn bản hƣớng dẫn thi hành Luật có hiệu lực
cùng với Luật Đất đai đánh dấu một bƣớc tiến quan trọng, đƣợc xã hội ghi nhận
và đánh giá cao trong việc chuẩn bị thi hành Luật Đất đai.
- Tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
Tại địa phƣơng, 63/63 tỉnh, thành phố trên cả nƣớc đã triển khai công tác
phổ biến Luật Đất đai và các văn bản quy định chi tiết thi hành Luật đến các tổ
chức, cá nhân bằng nhiều hình thức khác nhau. Nhiều địa phƣơng đã triển khai
cụ thể đến cả các đối tƣợng là cán bộ cấp huyện, cấp xã.

Nhìn chung, cơng tác tun truyền pháp luật đất đai đã đƣợc triển khai
rộng rãi đến mọi đối tƣợng với những nội dung thiết thực và hình thức phù hợp
đƣợc các Bộ, ngành, các địa phƣơng và đƣợc dƣ luận nhân dân đánh giá cao.
Qua đó đã góp phần nâng cao nhận thức, ý thức chấp hành pháp luật đất đai của
các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân sử dụng đất.
- Cơng tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
Về quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5 năm
(2011 - 2015): Quy hoạch sử dụng đất đến năm 2020 và kế hoạch sử dụng đất 5
năm (2011 - 2015) cấp quốc gia đã đƣợc Quốc hội thông qua tại Nghị quyết số
17/2011/QH13. Bộ Tài nguyên và Môi trƣờng đã đôn đốc, tổng hợp báo cáo của
các Bộ, ngành và địa phƣơng và Bộ trƣởng đã ký thừa uỷ quyền Thủ tƣớng
Chính phủ Báo cáo số 190/BCCP ngày 15/5/2013 của Chính phủ gửi Quốc hội
và Báo cáo số 193/BC CP ngày 06/6/2014 của Chính phủ trình Quốc hội về kết
quả kết quả thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất theo Nghị quyết số
17/2011/QH13 của Quốc hội
- Về giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất

15


Trong năm 2014 và 6 tháng đầu năm 2015, đặc biệt là sau khi Luật Đất đai
có hiệu lực thi hành, Bộ TN&MT đã tích cực, chủ động chỉ đạo, hƣớng dẫn các
địa phƣơng thực hiện công tác thu hồi đất, giao đất, cho thuê đất, bảo đảm theo
đúng các quy định của pháp luật về đất đai. Bộ đã có Cơng văn số
1662/BTNMTTCQLĐĐ
ngày
06/05/2014

Cơng
văn

số
3398/BTNMTTCQLĐĐ ngày 14/8/2014 gửi UBND các tỉnh, thành phố về việc
chuyển mục đích sử dụng đất trồng lúa, đất rừng phòng hộ, đất rừng đặc dụng để
thực hiện các cơng trình, dự án của các địa phƣơng. Bộ cũng đã thực hiện việc rà
soát hồ sơ xin chuyển mục đích sử dụng đất lúa, đất rừng phịng hộ, rừng đặc
dụng của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ƣơng để trình Thủ tƣớng Chính
phủ xem xét, quyết định.
- Về đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận, xây dựng cơ sở dữ liệu địa
chính
Đến nay cả nƣớc đã cấp đƣợc 41.757.000 Giấy chứng nhận với diện tích
22.963.000 ha, đạt 94,9% diện tích cần cấp các loại đất chính. Tất cả các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ƣơng đều cơ bản hoàn thành mục tiêu cấp Giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất theo Nghị quyết số 30/2012/QH13 của Quốc hội.
- Về công tác thống kê, kiểm kê đất đai
Theo báo cáo của 63 tỉnh, thành phố, hiện đã có: 10840 đơn vị hành chính
cấp xã đã hồn thành việc điều tra khoanh vẽ các chỉ tiêu kiểm kê ngoài thực địa
(chiếm 97,09% tổng số xã); 8.662 đơn vị hành chính cấp xã đã hồn thành việc
xây dựng bản đồ kết quả điều tra điều tra kiểm kê (chiếm 77,58% số xã); 5.875
đơn vị hành chính cấp xã hồn thành tổng hợp số bộ số liệu cấp xã (chiếm
52,61% tổng số xã); 3.492 đơn vị hành chính cấp xã đã hoàn thành xây dựng bản
đồ hiện trạng sử dụng đất (chiếm 31,27% tổng số xã); 2.924 đơn vị hành chính
cấp xã đã hồn thành xây dựng báo cáo kết quả thực hiện kiểm kê đất đai, lập
bản đồ hiện trạng sử dụng đất cấp xã năm 2014 (chiếm 26,29% tổng số xã).
Nhìn chung cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện theo quy
định của Luật Đất đai, phục vụ cho việc đánh giá và hoàn thiện chính sách pháp
luật về đất đai, lập quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất các cấp, góp phần xây dựng
quy hoạch, kế hoạch phát triển kinh tế xã hội.

16



2.3.3. Tình hình quản lý đất đai tại tỉnh Lào Cai
2.3.3.1. Những kết quả đạt được
Xây dựng và hoàn thiện chính sách pháp luật về đất đai là nhiệm vụ trọng
tâm của công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai qua các thời kì theo định hƣớng
của Đảng. Những năm qua đã đạt những thành tựu nhƣ sau:
Chính sách giao ruộng đất ổn định, lâu dài cho HGĐ - CN sử dụng đất gắn
với các quy định về quyền và nghĩa vụ của ngƣời sử dụng đất đã góp phần thúc
đẩy phát triển kinh tế nhiều huyện, xã, phƣờng trên địa bàn tỉnh.
Công tác điều tra, thống kê kiểm kê đất đai đƣợc thực hiện thƣờng xuyên
theo định kỳ 5 năm một lần đáp ứng yêu cầu nghiên cứu chuyên sâu phục vụ
quản lý Nhà nƣớc về đất đai. Từ đó xây dựng đƣợc bộ số liệu về đất đai để phục
vụ hoạch định chính sách, lập quy hoạch, kế hoạch của các ngành KT - XH, an
ninh quốc phịng.
Hiện nay tồn tỉnh đang tiến hành cấp đổi, cấp mới GCNQSDĐ cho các
HGĐ - CN đang quản lý, sử dụng đất trên địa bàn tỉnh.
Việc thiết lập hồ sơ địa chính với đầy đủ thơng tin cần thiết về các mặt tự
nhiên, KT - XH, pháp lý là một tiến bộ trong công tác quản lý Nhà nƣớc về đất đai.
Công tác quản lý lƣu trữ thông tin đất đai từng bƣớc hiện đại hóa. Cập
nhật, sử dụng các phần mềm GIS, Mapinfo, Microstatios,…phát triển cung cấp
khả năng mới cho việc sử dụng bản đồ địa chính, đó là xây dựng hệ thống thông
tin đất đai trên cơ sở các loại bản đồ dạng số, đặc biệt là bản đồ địa chính giúp
cho việc xử lý, quản lý và khai thác thơng tin đất đai có hiệu quả.
2.2.3.2. Những tồn tại, hạn chế
Bên cạnh những kết quả đạt đƣợc, công tác quản lý đất đai trên địa bàn tỉnh
trong những năm qua vẫn còn nhiều tồn tại cần phải khắc phục:
- Trong công tác quản lý đất đai, tuy số lƣợng văn bản ban hành nhiều
nhƣng chất lƣợng xây dựng văn bản còn hạn chế về nội dung và chƣa kịp thời.
- Công tác giao đất, cho thuê đất cho các tổ chức kinh tế cịn gặp nhiều khó
khăn phức tạp làm cản trở thực hiện các dự án đầu tƣ. Thủ tục phải qua nhiều cấp

nhiều cơ quan, thời gian xét duyệt lâu dài làm nản lòng các nhà đầu tƣ.

17


×