Tải bản đầy đủ (.docx) (139 trang)

Hiệu quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.08 MB, 139 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
raffle

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT
raffle

NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính — Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH QUỐC TRUNG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020



3

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nội dung trong luận văn là trung thực và chưa được cơng
bố ở bất kỳ cơng trình nào.
rp L -

-•2

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Phương


DANH MỤC VIẾT TẮT
Ký hiệu viết tắt

Giải thích

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

CNTT

Công nghệ thông tin

DIV


Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

HMCT

Hạn mức chi trả

IADI

Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế

KLTT

Kỷ luật thị trường

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU


MỤC LỤC


7

GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện sứ mệnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền, bảo vệ sự ổn định của hệ thống Ngân hàng, góp phần bảo đảm sự
an tồn, lành mạnh cho hệ thống Ngân hàng, duy trì hoạt động hiệu quả cho chính
sách tiền tệ thơng qua việc tạo niềm tin cho người gửi tiền, để tránh hiện tượng rút
tiền ồ ạt khi Ngân hàng có sự cố xảy ra. Theo báo cáo của Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam năm 2017, tổ chức này đang thực hiện bảo vệ cho hơn 4 triệu tỷ đồng tiền gửi
(tương đương gần 190 tỷ USD) của người gửi tiền tại 1.273 tổ chức tham gia BHTG,
bao gồm 94 Ngân hàng (trong đó có: 36 NHTM, 8 Ngân hàng 100% vốn nước ngoài,
2 Ngân hàng liên doanh, 1 Ngân hàng hợp tác xã và 47 chi nhánh Ngân hàng nước
ngồi), 1.175 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và 4 tổ chức tài chính vi mơ. Tính
đến thời điểm này, hầu hết các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng hợp tác xã, Quỹ
tín dụng nhân dân, chi nhánh các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và các tổ chức
tài chính vi mơ đều đã mua bảo hiểm cho 100% lượng tiền gửi.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Bảo hiểm tiền gửi cũng đã bộc lộ khá nhiều

bất cập như: Thời hạn từ khi nhận được yêu cầu chi trả bảo hiểm cho tới khi người
gửi tiền nhận được khoản tiền chi trả là tương đối dài (60 ngày); So với tình hình
tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng thu nhập GDP/đầu người thì hạn mức chi trả bảo
hiểm ở mức 75 triệu đồng/người/khoản tiền gửi còn thấp nên chưa nhận được sự
quan tâm từ phía người gửi tiền; Mức phí Bảo hiểm tiền gửi đồng hạng áp dụng hiện
tại đối với các tổ chức tín dụng là khơng cịn phù hợp với đặc thù kinh tế cũng như
tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay;...
Trong khoảng thời gian công tác tại NHTMCP Á Châu TP.HCM, tôi nhận được
khá nhiều thắc mắc của người gửi tiền về Bảo hiểm tiền gửi. Đến khi chuyển công
tác về Agribank của một tỉnh lẻ, thì người gửi tiền dường như khơng biết đến việc
khoản tiền gửi của họ được bảo hiểm. Qua bảng khảo sát mà tôi thực hiện được cho


8

thấy: có đến 65% người gửi tiền khơng được nhân viên ngân hàng tư vấn về Bảo
hiểm tiền gửi và có đến 78,7% nhân viên ngân hàng khơng được cơ quan đào tạo về
kiến thức Bảo hiểm tiền gửi dẫn đến họ có cái nhìn rất mơ hồ về BHTG. Qua đó cho
thấy, hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chưa đáp ứng được mục tiêu đề ra,
chưa tạo được sức lan tỏa như mong đợi. Đòi hỏi DIV cần nỗ lực hơn nữa, cần phải
có giải pháp cấp bách, căn cơ nhằm nâng cao chất lượng trong các hoạt động nghiệp
vụ, các định hướng phát triển trong tương lai, đẩy mạnh công tác tuyên truyền hơn
nữa đến với người gửi tiền, để bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp pháp của người gửi
tiền. Bên cạnh đó, các văn bản pháp lý của BHTG còn đang chồng chéo nên ln gặp
khó khăn trong việc phối hợp giữa BHTG với các đơn vị khác để thực hiện chi trả
bảo hiểm cho người gửi tiền; Chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa BHTG Việt Nam
với các cơ quan thanh tra, giám sát để giải quyết khó khăn cho các tổ chức tham gia
Bảo hiểm tiền gửi.
Quay trở lại với khủng hoảng của ACB vào tháng 8 năm 2012, ngay sau khi vụ
việc của Bầu Kiên (Nguyễn Đức Kiên) vở lỡ, người gửi tiền ùn ùn đến ngân hàng

ACB để rút tiền. Tại sao tại thời điểm đó, BHTG Việt Nam khơng ra mặt, vừa có thể
tạo sự an tâm cho người gửi tiền, vừa mang đến sự ổn định tạm thời cho ACB. Hay
gần đây, hàng loạt các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại Đồng Nai (2017),
QTDND Ngư Lộc - Thanh Hóa, QTDND Gia Viễn - Ninh Bình (4/2019) lâm vào
tình trạng mất khả năng chi trả thì lúc này BHTG đã làm những gì, hay chỉ đứng
khoanh tay chờ NHNN xử lý ổn thỏa mới vào cuộc.
Câu hỏi được đặt ra ở đây là hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
đã đạt được hiệu quả theo như mục tiêu ban đầu đã đề ra hay chưa? Đâu là yếu tố mà
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cần quan tâm để nâng cao hiệu quả hoạt động, phù hợp
với thông lệ của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI)? Đã có khá nhiều nghiên
cứu trong nước nghiên cứu về hiệu quả hoạt động BHTG tại Việt Nam: Nguyễn Thị
Kim Oanh (2004) đưa ra giải pháp phát triển hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại Việt
Nam tuy nhiên giai đoạn này BHTG đang cịn non trẻ, luật BHTG cịn chưa được
hồn thiện nên có những nội dung khơng cịn phù hợp; Đào Văn Tuấn (2005), luận


9

án tiến sĩ, bài nghiên cứu đưa ra khá nhiều điểm mới, xoay quanh việc hồn thiện
chính sách bảo hiểm, xây dựng cơ chế tính phí, cơ chế giám sát,... Tác giả nghiên cứu
và đưa ra những dẫn chứng, tính toán khá chi tiết và phù hợp, nhưng cho đến nay,
những vấn đề đó vẫn cịn tồn tại và chưa được cải thiện,. Mỗi thời kỳ sẽ có những
thay đổi về nền kinh tế, xã hội khác nhau. Vì vậy, cần phải có những quan điểm mới,
đánh giá mới phù hợp hơn với điều kiện kinh tế, xã hội hiện tại.
Từ những phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động
Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1.

Nghiên cứu trong nước


- Nghiên cứu về “Giải pháp phát triển hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở Việt
Nam” của Nguyễn Thị Kim Oanh (2004) đã nêu bật được sự lựa chọn đúng của Việt
Nam về mơ hình tổ chức của BHTG. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thành lập từ ngày
09/11/1999, bắt đầu đi vào hoạt động từ 07/07/2000. Từ khi thành lập cho đến khi
luận án tiến sĩ này được công bố khoảng chưa đầy 5 năm. Trong giai đoạn này, hoạt
động của DIV đang cịn non trẻ, đang được hồn thiện và đang định hướng phát triển
theo Bảo hiểm tiền gửi thế giới. Do vậy, trong toàn bộ luận án này, tác giả nghiên
cứu theo hướng nêu ra thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho hoạt động Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam. Cụ thể, trong nghiên cứu, tác giả đã đề cập được một số vấn
đề còn tồn tại của BHTG Việt Nam: “ (1) Một số cơ sở pháp lý còn bất cập và thiếu
đồng bộ; (2) Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực hiện tại còn hạn chế; (3) Một số đơn
vị chức năng và khách hàng chưa có sự đồng tình và ủng hộ tuyệt đối đối với hoạt
động BHTG; (4) Hoạt động nghiệp vụ còn hạn chế và hiệu quả chưa cao”. Tiếp đó,
bài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp trong ngắn, trung và dài hạn. Đưa ra đề xuất
đối với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính. Những giải pháp và kiến nghị
được đưa ra rất cụ thể, định hướng cho tới năm 2020, nhưng cho đến nay BHTG vẫn
còn hạn chế ở những tồn tại đó.
- Đào Văn Tuấn (2005), “Giải pháp hồn thiện chính sách Bảo hiểm tiền gửi ở
Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, bài nghiên cứu đưa ra những kết


10

luận hữu hiệu về việc hồn thiện chính sách Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, từ đó mới
thiết lập được một tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoạt động hiệu quả. Tác giả có nêu ra:
“Một hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả ngoài việc được tổ chức tốt về mơ hình,
cịn được điều chỉnh bởi một chính sách hữu hiệu. Một chính sách như vậy sẽ tạo lập,
duy trì được lịng tin của cơng chúng vào hệ thống Ngân hàng”. Bài nghiên cứu nêu
ra rõ những tồn tại trong q trình vận hành chính sách BHTG. Bài nghiên cứu có

đưa ra những điểm mới để nhằm hồn thiện chính sách BHTG, đó là những vấn đề
xoay quanh việc hệ thống hóa chính sách BHTG; giải pháp tăng cường năng lực tài
chính cho BHTG; xây dựng cơ chế tính phí bảo hiểm điều chỉnh theo mức độ rủi ro;
hồn thiện cơ chế giám sát rủi ro... Nhưng cho đến nay, những vấn đề này vẫn còn
tồn tại và làm hạn chế năng lực của BHTG theo như mục tiêu đã đề ra.
-

Lê Việt Nga (2013) về đề tài “Quản lý hoạt động Bảo hiểm tiền gửi của tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hiện nay” đã phân tích các vấn đề lý luận cơ
bản về quản lý hoạt động BHTG của tổ chức BHTG Việt Nam; trình bày thực
trạng và các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý hoạt động Bảo hiểm tiền
gửi của BHTG Việt Nam.

-

Nguyễn Chí Đức và Nguyễn Tuấn Vũ (2014) phân tích mối quan hệ giữa Bảo
hiểm tiền gửi (BHTG) và kỷ luật thị trường (KLTT) ngành Ngân hàng VN nói
chung và 20 Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng trong giai đoạn 20032013. Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giữa BHTG và KLTT thực sự có mối
quan hệ với nhau khi chúng ta nghiên cứu thơng qua khía cạnh lãi suất huy
động. Tuy nhiên, khi nghiên cứu thông qua nhân tố tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi
thì chưa tìm thấy bằng chứng phù hợp. Ngoài ra tác giả cũng tiến hành phân
tích đối với từng loại hình NHTM - NHTM nhà nước (NHTMNN) và NHTM
cổ phần (NHTMCP), để làm sáng tỏ nguyên nhân gây ra hiện tượng trên. Từ
đó, tác giả gợi ý một số kiến nghị nhằm hoàn thiện chế độ BHTG góp phần
nâng cao KLTT ngành Ngân hàng VN hiện nay.
2.2.

Nghiên cứu quốc tế

Bên cạnh những nghiên cứu trong nước về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại Việt



11

Nam, tác giả có tham khảo một số bài nghiên cứu nước ngồi phân tích về hệ thống,
cơ sở thiết kế,.. .Bảo hiểm tiền gửi. Và liên hệ với Việt Nam, những cơ sở lý luận đó
khá phù hợp để BHTG Việt Nam rút ra kinh nghiệm, học hỏi, áp dụng và đổi mới cơ
chế chính sách để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động theo như mục tiêu đã đề ra.
Chẳng hạn:
-

Choi (1999) đã phân tích các vấn đề lý luận về BHTG, cơ sở của việc thiết kế
các quy định pháp luật về BHTG và thực tiễn hoạt động BHTG không được
thiết kế để áp dụng chung đối với tất cả các quốc gia khác nhau. Tại các quốc
gia châu Á, do các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội, tập quán, lịch sử, văn
hóa, cho nên, cơ cấu một hệ thống BHTG cần phải được thiết kế phù hợp.

-

Demirguc-Kunt và cộng sự (2005) đã nghiên cứu và phân tích một số vấn đề
lý luận về BHTG, thực tiễn áp dụng pháp luật về BHTG tại các quốc gia trên
thế giới; đánh giá những thành công, hạn chế của pháp luật các quốc gia trên
các mặt thiết kế hệ thống BHTG; mơ hình hoạt động BHTG của các quốc gia
trên thế giới; một số nội dung hoạt động BHTG. Những nghiên cứu của tác
giả có ý nghĩa rất lớn để các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách ở mỗi
quốc gia tham khảo.

-

Campbell và cộng sự (2009) đã chỉ ra những giải pháp đã được sử dụng trong

cuộc khủng hoảng hiện tại và sự thành cơng tương đối, hạn chế. Bài báo giải
thích cuộc khủng hoảng và vai trò của Bảo hiểm tiền gửi và bảo lãnh của
chính phủ. Nó liên quan đến bảo hiểm, tài chính, cơ cấu thể chế, tốc độ thanh
tốn, ưu đãi, trách nhiệm giải trình. Nghiên cứu gợi ý các nguyên tắc và tiêu
chuẩn được thiết lập hoặc thông qua Hiệp hội tiền gửi bảo hiểm quốc tế hoặc
các giải pháp hiệu quả hơn để bổ sung cho cách tiếp cận quốc tế về ổn định tài
chính.

-

Nghiên cứu của Angine và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng Bảo hiểm tiền gửi
được chấp nhận rộng rãi tại một số quốc gia như một phần của một mạng lưới
an toàn hệ thống tài chính để thúc đẩy sự ổn định. Hậu quả không mong đợi
của Bảo hiểm tiền gửi là việc giảm các ưu đãi của người gửi tiền để giám sát


12

các Ngân hàng mà dẫn đến chấp nhận rủi ro quá nhiều. Nghiên cứu xem xét
mối quan hệ giữa tiền gửi Ngân hàng và rủi ro bảo hiểm trong thời gian khủng
hoảng tài chính. Mạng lưới tài chính an tồn làm tăng rủi ro Ngân hàng, sự bất
ổn của hệ thống dẫn đến cuộc khủng hoảng tài chính tồn cầu. Tuy nhiên,
trong cuộc khủng hoảng, rủi ro Ngân hàng là thấp hơn và hệ thống ổn định
hơn với Bảo hiểm tiền gửi quốc gia. Hiệu quả Bảo hiểm tiền gửi vẫn cịn tiêu
cực. Ngồi ra, giám sát Ngân hàng tốt có thể làm giảm bớt những hậu quả
khơng mong đợi của khoản tiền gửi bảo hiểm đối với rủi ro hệ thống Ngân
hàng.
- Ngalawa và cộng sự (2016) chỉ ra được mối liên hệ giữa Bảo hiểm tiền gửi, sự
bất ổn của hệ thống Ngân hàng và vấn đề rủi ro đạo đức. Tác giả đã chứng minh giả
thuyết mình đặt ra bằng một phương pháp thực nghiệm mới đó là đưa ra sự phân

biệt: “Sự bất ổn Ngân hàng bắt đầu bằng việc rút tiền ồ ạt” và “Sự bất ổn Ngân hàng
bắt nguồn từ khả năng trả nợ của Ngân hàng”. Nghiên cứu tìm thấy bằng chứng cho
thấy Bảo hiểm tiền gửi liên quan đến rủi ro đạo đức, nhóm tác giả cũng chỉ ra được
mối tương quan chặt chẽ giữa tăng trưởng tín dụng với chi phí Bảo hiểm tiền gửi.
Khách hàng gửi tiền càng nhiều, mức phí bảo hiểm càng tăng thêm, áp lực cho các tổ
chức tín dụng trích phí bảo hiểm. Để có lời hơn, các tổ chức này sẽ gia tăng các
khoản cho vay nhỏ lẻ, dẫn đến việc dễ phát sinh rủi ro. Rủi ro chồng chất rủi ro, làm
Ngân hàng có khả năng đổ vỡ cao hơn. Việc này đồng nghĩa với việc Bảo hiểm tiền
gửi khuyến khích Ngân hàng nắm giữ các danh mục đầu tư rủi ro hơn.
- Nghiên cứu thực nghiệm của Ikuko Fueda và Masaru Konishi (2007) điều tra
phản ứng của người gửi tiền với các biện pháp rủi ro Ngân hàng khác nhau dưới các
chế độ Bảo hiểm tiền gửi khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kỷ luật người
gửi tiền là quan trọng nhất trong giai đoạn bảo hiểm đầy đủ hơn trong bảo hiểm giới
hạn và việc rút tiền gửi thôi thúc nhà quản lý Ngân hàng thực hiện tái cơ cấu mạnh
mẽ. Bằng chứng cho thấy rằng tầm quan trọng của kỷ luật người gửi tiền bị ảnh
hưởng bởi cả phạm vi bảo hiểm, mức độ của niềm tin trong sự ổn định của hệ thống
tài chính và quy định pháp luật. Có rất ít bằng chứng cho thấy lãi suất cao hơn thúc


13

đẩy kỷ luật người gửi tiền.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là đánh giá hiệu quả hoạt động BHTG tại Việt Nam, để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTG.
Xuất phát từ mục tiêu trên, tác giả đưa ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá tình hình hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.
- Đánh giá hiệu quả công tác quản trị tại Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Bảo hiểm Tiền gửi Việt
Nam.

4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thống kê mơ tả số liệu thứ cấp thu thập được bằng biểu đồ, bảng biểu
dữ liệu lịch sử. Trên cơ sở đó phân tích suy luận nhận diện các vấn đề cốt lõi, để từ
đó đánh giá đúng thực tiễn vấn đề.
Phương pháp định tính: Từ khung lý thuyết đánh giá hiệu quả doanh nghiệp và
ứng dụng 16 nguyên tắc trong “Bộ nguyên tắc phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi
hiệu quả” để đánh giá về các hoạt động, nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện khảo sát, thăm dò ý kiến một số đối tượng để
đưa ra được những đánh giá khách quan nhất về hiệu quả hoạt động của BHTG Việt
Nam.
5. Dữ liệu nghiên cứu
5.1.

Dữ liệu thứ cấp

Nghiên cứu sử dụng Báo cáo thường niên của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc
tế (IADI), Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo tài chính của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Báo cáo thực trạng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giai
đoạn 2013 - 2017 để lấy số liệu dẫn chứng về tình hình kinh tế Việt Nam, tình hình
huy động tiền gửi của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tình hình chi trả tiền bảo hiểm,
tình hình sử dụng nguồn vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
5.2.

Dữ liệu sơ cấp

Với mục tiêu tác giả cần giải quyết là: BHTG đã bảo vệ được người gửi tiền


14


hay chưa? BHTG đã góp phần ổn định hệ thống tài chính hay chưa? Vấn đề ở đây là
khơng cấu trúc, nên tác giả thực hiện khảo sát, thăm dò ý kiến đối với các nhóm đối
tượng sau:
- Nhóm khách hàng đang có và khơng có quan hệ tiền gửi tại ngân hàng.
- Nhóm đối tượng hiện đang cơng tác tại ngân hàng.
6. Ý nghĩa đề tài luận văn
Từ lý thuyết đánh giá hiệu quả doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả hoạt động
Bảo hiểm tiền gửi dựa trên 4 tiêu chí: doanh thu; lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ
đến hạn, chấp hành về luật đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp Ngân sách khác, quy định về chế độ
BCTC và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính; kết hợp với “Bộ nguyên tắc cơ bản
phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả” của IADI (2014) làm thước đo để
đánh giá hiệu quả hoạt động BHTG Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra được những kết quả
kinh tế và kết quả xã hội mà BHTG đã làm được và chưa làm được trong thời gian
qua. Bên cạnh đó, trong khi các nghiên cứu trong nước chỉ dừng lại ở việc đánh giá
hoạt động của BHTG dựa trên luật và các quy định hiện hành, thì qua bài nghiên cứu
của mình, tác giả cũng thực hiện khảo sát sát với thực tế để đưa ra được kết luận
BHTG chưa thực sự đạt được sức lan tỏa như mong đợi đối với phần lớn người gửi
tiền, chưa đạt được hiệu quả tối ưu nhất với mục tiêu đặt ra là bảo vệ người gửi tiền
và ổn định hệ thống tài chính.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất đối với Chính phủ,
đối với BHTG Việt Nam nhằm hồn thiện hệ thống BHTG Việt Nam.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần dẫn luận và phần kết luận thì luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi
Chương 2: Thực trạng hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM



15

TIỀN GỬI
1.1.

Sơ lược về lịch sử hình thành Bảo hiểm tiền gửi thế giới

Hoạt động tài chính Ngân hàng ln tiềm ẩn rủi ro và gắn liền với sự nhạy cảm.
Để bảo vệ và duy trì lịng tin của người gửi tiền khi hệ thống Ngân hàng gặp bất ổn,
Bảo hiểm tiền gửi đã ra đời nhằm khắc phục những rủi ro cho hệ thống Ngân hàng
nói riêng, cũng như ổn định chính sách tiền tệ nói chung. Hoạt động Bảo hiểm tiền
gửi được triển khai đầu tiên ở New York, Mỹ năm 1829 đó là “Chương trình bảo
hiểm trách nhiệm Ngân hàng” với hàm ý bảo hiểm trách nhiệm đối với tiền gửi Ngân
hàng và chứng chỉ huy động. Từ năm 1831 đến năm 1858, năm Bang tiếp theo ở Mỹ
đã thành lập tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Mặc dù hầu hết các tổ chức BHTG có lúc
hoạt động thành đạt, một số chính sách về Ngân hàng có liên quan được ban hành
trong những năm sau đó (1886) đã góp phần làm cho các tổ chức này đóng cửa. Thời
kỳ thử nghiệm tiếp theo của hoạt động BHTG cũng diễn ra ở Mỹ vào những năm
1908-1930. Từ 1908 đến 1917 ở Mỹ đã có tám Bang thành lập hệ thống BHTG. Tính
đến 1930 cả tám hệ thống này đã đóng cửa do ảnh hưởng của điều kiện kinh tế bất
lợi làm cho nhiều Ngân hàng ở tám Bang này đóng cửa và dẫn đến các tổ chức
BHTG ở đó bị mất khả năng thanh tốn. Trong bối cảnh đó, cần thiết xây dựng một
hệ thống BHTG khơng chỉ bảo vệ và giữ vững lòng tin của người gửi tiền, mà cịn
cần kết hợp với chính sách pháp lý vững chắc, phối hợp với Chính Phủ để đảm bảo
ổn định cho hệ thống tài chính. Đến tháng 6 năm 1933, từ kinh nghiệm của cuộc
khủng hoảng tài chính, Quốc hội Mỹ đã ban hành luật BHTG để tạo ra một khuôn
khổ pháp lý cho hệ thống BHTG hoạt động được hiệu quả. Ngày 01/01/1934, Bảo
hiểm tiền gửi Mỹ (FDIC) được thành lập. Đây là mơ hình BHTG cơng khai đầu tiên
trên thế giới.

Tiếp sau đó, trong những năm 1960, trên thế giới có sáu quốc gia thành lập tổ
chức BHTG, những năm 1970 có thêm bốn quốc gia. Hầu hết các quốc gia triển khai
hoạt động BHTG công khai vào những năm cuối 1990. Theo thống kê của IADI, cho
đến tháng 6 năm 2016, có 106 tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi gồm 82 thành


16

viên, 10 tổ chức liên kết và 14 đối tác (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2004).
1.2.

Khái quát chung về Bảo hiểm tiền gửi

1.2.1.

Một số khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi

FDIC (2013) định nghĩa rằng: “Bảo hiểm tiền gửi là một thành phần của mạng
lưới an tồn hệ thống tài chính của nhiều quốc, bao gồm các quy định và các hoạt
động giám sát các tổ chức cho vay và nhận tiền gửi”. “Mạng lưới an tồn là một
nhóm các thành phần làm nền tảng cho hệ thống tài chính bao gồm các Ngân hàng
Trung ương, Bộ tài chính và các tổ chức chịu trách nhiệm về các quy định, giám sát
và tổ chức Bảo hiểm tiền gửi” (FDIC, 2001). FDIC là một cơng ty chính phủ Hoa Kỳ
có dạng “Bảo hiểm tiền gửi nhỏ thơng qua một số hình thức chương trình Bảo hiểm
tiền gửi. FDIC có khả năng và tiềm lực để tiếp nhận và quản lý một Ngân hàng hay
tổ chức tài chính khó khăn hoặc có nguy cơ phá sản”.
Dựa trên định nghĩa của FDIC (2013), Bảo hiểm tiền gửi được coi là một công
cụ bảo vệ trong mạng lưới an tồn tài chính quốc gia của mỗi nước được quản lý theo
quy định cụ thể. Bảo hiểm tiền gửi được coi là một nguồn tài chính lớn cho các tổ
chức tài chính bao gồm các Ngân hàng. Mặt khác, Khan (2009) đề xuất định nghĩa

của Bảo hiểm tiền gửi bằng cách chỉ ra chức năng bảo đảm cho người gửi tiền Ngân
hàng. Bảo đảm là một trong số các điều khoản theo quy định và cũng là số tiền lãi
trên khoản tiền gửi sẽ được thanh tốn; có vai trị chính mang lại lợi ích sinh lời cho
người tham gửi tiền Ngân hàng trong trường hợp Ngân hàng thất bại. Niinimaki
(2000) chỉ ra rằng Bảo hiểm tiền gửi là một thỏa thuận rất đặc biệt giữa một Ngân
hàng và tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm. Các Ngân hàng mua bảo hiểm và các tổ
chức Công ty bảo hiểm sẽ phải trả một khoản bồi thường cho người gửi tiền của
Ngân hàng khi Ngân hàng thất bại. Tương tự như vậy, Oborn (2000) nhận thấy rằng
Bảo hiểm tiền gửi đảm bảo khoản sinh lời của vốn và lãi tiền gửi nhỏ cho các Ngân
hàng và tổ chức Tài chính theo đúng quy định. Bảo hiểm tiền gửi được xem xét ở các
góc độ khác nhau bởi các nhà nghiên cứu khác nhau. Do đó, nhận thức về Bảo hiểm
tiền gửi đã nói ở trên là đa dạng và khác nhau.


17

Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động Bảo hiểm tiền gửi
Nguồn: Niinimaki (2000)
1.2.2.

Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi

Sản phẩm Bảo hiểm tiền gửi cũng như các sản phẩm bảo hiểm khác (bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm y tế ...) đều dựa vào nguyên tắc chung là
lấy số đơng bù số ít nhằm mục đích phịng ngừa rủi ro cho khách hàng. Nhưng
BHTG khác với các loại bảo hiểm khác, được quy định ở Luật Bảo hiểm tiền gửi
(2012) ở những đặc điểm sau:
-

Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ cơng, có nghĩa là BHTG là

công cụ được sử dụng để thực hiện chính sách cơng của từng quốc gia.

-

Hoạt động của tổ chức BHTG khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Chính phủ các
quốc gia thành lập tổ chức BHTG nhằm mục đích để thực hiện chính sách
cơng. Bởi trong thực tế, hoạt động Tài chính - Ngân hàng là hoạt động nhạy
cảm, gắn với tính lan truyền rất cao; đồng thời sự đổ vỡ của hệ thống Tài
chính - Ngân hàng sẽ ảnh hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và gây ra những bất
ổn về mặt xã hội. Do đó, Chính phủ các quốc gia đã sử dụng công cụ tài chính
là BHTG nhằm góp phần đảm bảo sự phát triển an tồn, lành mạnh của hệ
thống Tài chính - Ngân hàng và ổn định xã hội.

-

Người gửi tiền được bảo hiểm mà không phải ký hợp đồng với tổ chức bảo
hiểm.

-

Số tiền đền bù khi có tổn thất được quy định bởi các văn bản luật, người gửi
tiền không thể tăng mức đền bù bằng cách tăng phí đóng góp.

1.2.3.

Chức năng của Bảo hiểm tiền gửi

Choi (1999) nhận định rằng: “Bảo hiểm tiền gửi thực hiện hai chức năng cơ bản



18

là: bảo vệ người gửi tiền và góp phần ổn định hệ thống tài chính hoạt động, từ đó tạo
hiệu ứng cho các ngành kinh tế phát triển thông qua các định chế trung gian tài chính
cung cấp”. Cụ thể:
- Bảo vệ người gửi tiền nhỏ là những đối tượng có những hạn chế trong việc
tiếp cận thơng tin về hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi.
- Chức năng phịng ngừa đổ vỡ Ngân hàng, góp phần bảo vệ hệ thống tài chính
ổn định tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính.
- Góp phần xây dựng một thị trường tài chính có tính cạnh tranh và bình đẳng
giữa các tổ chức tài chính có quy mơ và trình độ khác nhau.
- Giảm thiểu gánh nặng cho Chính phủ, thông qua việc quy định những quyền
lợi của người gửi tiền và của các tổ chức nhận tiền gửi.
Những chức năng nêu trên được dùng làm cơ sở để tìm hiểu và đánh giá việc
thực hiện Bảo hiểm tiền gửi có hiệu quả hay khơng tại mỗi một quốc gia thơng qua
việc tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có thực hiện đúng được chức năng của mình hay
khơng.
1.2.4.

Vai trị của Bảo hiểm tiền gửi

- Bảo vệ người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng, củng cố niềm tin của người
dân và các tổ chức đối với hệ thống tài chính, Ngân hàng. Bảo hiểm tiền gửi là cơng
cụ đắc lực của Chính phủ nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống Ngân hàng thương mại phát triển. Hoạt
động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) làm tăng cường niềm tin của công
chúng đối với hệ thống Ngân hàng quốc gia, cũng từ đó tạo động lực để các Ngân
hàng thương mại phát triển tốt hơn. BHTG đánh giá kịp thời những khả năng hoạt
động của các Ngân hàng thương mại và nhất là Quỹ tín dụng nhân dân, từ đó giúp
cho hệ thống Ngân hàng thương mại không bị phản ứng dây chuyền một khi xảy ra

đổ vỡ Ngân hàng, bằng cách đưa các Ngân hàng yếu kém rút khỏi lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ một cách có trật tự mà khơng làm ảnh hưởng đến các Ngân hàng khác.
Tổ chức BHTG hoạt động trên cơ sở thúc đẩy cơ chế hỗ trợ lẫn nhau trong
cộng đồng các tổ chức huy động tiền gửi để giải quyết khó khăn, nhất là trong tình


19

trạng Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Các Ngân hàng tự
giám sát lẫn nhau nhằm tránh tình trạng Ngân hàng hoạt động an tồn phải đóng góp
để hỗ trợ những Ngân hàng có mức độ rủi ro cao hơn họ.
- Góp phần tăng trưởng huy động tiền gửi cho các Ngân hàng thương mại. Đối
với những Ngân hàng thương mại lớn, ngoài nguồn tiền gửi của dân cư các Ngân
hàng này còn thu hút một lượng lớn tiền gửi từ các tổ chức xã hội, các doanh nghiệp,
so sánh hai loại tiền gửi của cá nhân và tổ chức, thông thường tiền gửi từ cá nhân có
tính ổn định cao hơn so với các tổ chức, nếu như tiền gửi tiết kiệm dân cư có thời hạn
dài thì tiền gửi của các tổ chức có thời hạn rất ngắn và khơng thể xem là nguồn ổn
định cho sự đầu tư phát triển.
1.3.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

1.3.1.

Khái niệm

Theo định nghĩa thông thường, hiệu quả hoạt động kinh doanh là kết quả thu
được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hố. Quan điểm này đến
nay khơng cịn phù hợp. Quan điểm này đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết quả
kinh doanh. Theo đó, chi phí kinh doanh khơng được đề cập đến, do vậy nếu kết quả

thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động kinh doanh ở hai kỳ kinh
doanh cùng đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu của
doanh nghiệp có thể tăng lên nếu chi phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh
doanh tăng lên và nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì
trong một số trường hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua
lỗ (Nguyễn Năng Phúc, 2008).
Bên cạnh đó, định nghĩa khác về hiệu quả hoạt động kinh doanh chính được thể
hiện chính là phần chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để có
được kết quả đó. Quan điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ ra,
coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi phí).
Tuy nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng ln vận động vì vậy quan điểm
này cịn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về lượng và
chất giữa kết quả và chi phí (Nguyễn Năng Phúc, 2008)...


20

Ở chiều hướng khác, hiệu quả hoạt động kinh doanh là đại lượng được đo bằng
thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của chi phí.
Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chỉ tiêu tương
đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này đã phán
ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh sự vận động
của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự tiến bộ của
hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy vậy, nhược
điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được hiệu quả
kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết quả kinh
doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn hơn rất
nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh nghiệp thu
được lợi nhuận (Nguyễn Thu Thủy, 2014).
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm

và chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, ta có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về
hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế - xã hội với mức
chi phí thấp nhất; và có thể được tóm gọn thành 2 loại:
-

Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận doanh
nghiệp.

-

Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.

1.3.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi

Căn cứ theo nghị định 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ “Về giám sát đầu tư vốn
Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và cơng
khai thơng tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn Nhà
nước” thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam - hiệu quả


21

kinh tế được thực hiện thơng qua 4 tiêu chí sau:

Tiêu chí 1: Doanh thu. Theo quy định Luật BHTG, nguồn thu của BHTG Việt
Nam bao gồm: thu từ phí BHTG, thu từ hoạt động nghiệp vụ đầu tư vốn tạm thời
nhàn rỗi của BHTG và thu khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu chí 2: Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu. Trong đó, thơng tư số 312/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 24/11/2016 quy
định về chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thì nguồn thu của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn các loại thuế theo quy định. Do vậy, lợi nhuận ở
đây được tính là lợi nhuận chưa phân phối theo BCTN của BHTG qua các năm phân
tích.
Tiêu chí 3: Nợ phải trả quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn. Theo đó, nợ
phải trả được hiểu là khoản nợ hợp pháp của tổ chức, phát sinh trong suốt quá trình
kinh doanh, được hình thành từ việc chuyển giao lợi ích kinh tế bao gồm tiền, hàng
hóa và dịch vụ.
Tiêu chí 4: Chấp hành luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, quy định về
chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
Các tiêu chí được nêu trên là để đánh giá kết quả kinh tế của BHTG. Việc đánh
giá hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính Nhà nước như BHTG phải đồng thời
đánh giá trên 2 tiêu thức: kết quả đạt được và chi phí bỏ ra hay kết quả đạt được và
mục tiêu đặt ra. Như vậy, việc đánh giá kết quả đạt được sẽ dựa trên 2 góc độ: kết
quả kinh tế và kết quả xã hội thông qua việc đánh giá hiệu quả các hoạt động nghiệp
vụ và công tác quản trị của BHTG Việt Nam.
1.3.2.1.

Hiệu quả theo hoạt động nghiệp vụ

Hiệu quả hoạt động nghiệp vụ là chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực
cụ thể theo mục tiêu nghiệp vụ đã xác định. Đó chính là hiệu quả hoạt động cấp thu
hồi giấy chứng nhận; tính và thu phí bảo hiểm; tăng trưởng doanh thu, hiệu quả công
tác giảm sát kiểm tra; quản lý sử dụng vốn; Chi trả bảo hiểm tiền gửi; Tham gia kiểm

soát đặc biệt và xử lý các quỹ tín dụng yếu kém; Cơng tác thơng tin tun truyền. Vì


22

tính chất chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực mà hiệu quả từng lĩnh vực
nghiệp vụ không đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh tính hiệu
quả sử dụng một nguồn lực cá biệt. Phân tích hiệu quả từng nghiệp vụ là để xác định
nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn lực và do đó
nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi.
1.3.2.2.

Hiệu quả cơng tác quản trị doanh nghiệp

Quản trị là q trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm sốt cơng việc và
những nổ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài
ngun, để hồn thành các mục tiêu đã định. Có thể nói rằng, chỉ khi nào quan tâm
đến hiệu quả thì con người mới quan tâm đến hoạt động quản trị. Nói cách khác, lý
do tồn tại của hoạt động quản trị chính là vì muốn có hiệu quả. Hiệu quả là tỷ lệ so
sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra. Hiệu quả cao có nghĩa là đạt được
mục tiêu với chi phí thấp nhất. Nếu như người nào đó chấp nhận đạt được mục tiêu
bằng bất kỳ giá nào thì có lẽ khơng cần đến quản trị. Quản trị phải nhằm đến việc
thực hiện mục tiêu với hiệu quả cao (Võ Phước Tấn, Nguyễn Thi Nhung, 2008).
Hoạt động quản trị trong đơn vị kinh doanh và đơn vị hành chính có những khác biệt
nhất định về mục tiêu. Đối với các đơn vị kinh doanh, thường lợi nhuận được dùng
để đo lường thành quả. Còn đối với các đơn vị hành chính, các tổ chức phi lợi nhuận
thì thành quả hoạt động thường được xem xét tùy theo mục tiêu, sứ mệnh của đơn vị
đó. Hiệu quả quản trị trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thường được đánh giá
trên các khía cạnh như hồn thiện pháp lý và chính sách của bảo hiểm; bộ máy tổ
chức; nguồn nhân lực; quản trị dự án; hệ thống công nghệ thông tin; xây dựng cơ bản

và quản lý tài sản; kiểm soát và kiểm toán nội bộ; Hợp tác và kinh doanh liên kết.
1.4.

Nguyên tắc phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả

Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (2014) đã đưa ra bộ nguyên tắc cơ bản phát
triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả để làm tiêu chuẩn đánh giá chất lượng hoạt
động của hệ thống BHTG, phát hiện những điểm hạn chế trong quá trình hoạt động
và cách thức khắc phục. Gồm 16 ngun tắc:
Ngun tắc 1 - Mục tiêu chính sách cơng


23

Mục tiêu chính của BHTG là bảo vệ người gửi tiền và góp phần ổn định tài
chính. Các mục tiêu chính sách cơng cần được xác định rõ ràng và phải được công bố
công khai. Thiết kế hệ thống phải phù hợp với các mục tiêu chính sách cơng. Và
quan trọng là phải đánh giá định kỳ về mức độ hồn thành của mục tiêu chính sách
cơng.
Ngun tắc 2 - Nhiệm vụ và quyền hạn
Việc xác định nhiệm vụ và quyền hạn để hỗ trợ cho việc đạt được các mục tiêu
chính sách cơng. Vì vậy, nhiệm vụ phải được quy định rõ ràng, chính thức bằng luật;
phải quy định rõ vai trò, trách nhiệm của tổ chức BHTG, phù hợp với các nhiệm vụ
của các thành viên khác trong mạng lưới an tồn tài chính. Bên cạnh đó, BHTG phải
có đầy đủ các quyền sau để hỗ trợ hồn thành nhiệm vụ: Tính và thu phí bảo hiểm
hay các loại phí khác; chuyển giao tiền gửi cho Ngân hàng khác; chi trả cho người
gửi tiền được bảo hiểm; trực tiếp thu thập thơng tin kịp thời, chính xác từ các Ngân
hàng; ...
Nguyên tắc 3 - Quản trị
Tổ chức BHTG cần hoạt động một cách độc lập, quản trị tốt, minh bạch, có

trách nhiệm giải trình và khơng bị tác động từ bên ngoài.
Nguyên tắc 4 - Mối quan hệ với các thành viên khác trong mạng an tồn tài
chính
Để bảo vệ người gửi tiền và góp phần ổn định tài chính, cần phải xây dựng một
khn khổ chính thức và toàn diện cho việc phối hợp chặt chẽ trong các hoạt động và
chia sẻ thông tin một cách định kỳ giữa các tổ chức BHTG và các thành viên khác
của mạng an tồn tài chính.
Ngun tắc 5 - Các vấn đề xun quốc gia
Nếu có Ngân hàng nước ngồi hoạt động thực tế ở một quốc gia thì cần phải có
cơ chế phối hợp và chia sẻ thơng tin chính thức giữa các tổ chức BHTG ở các quốc
gia có liên quan.
Ngun tắc 6 - Vai trị của tổ chức BHTG trong việc lập kế hoạch dự phòng và
quản lý khủng hoảng


24

Tổ chức BHTG cần phải có sẵn các chính sách và quy trình lập kế hoạch dự
phịng và quản lý khủng hoảng hiệu quả, nhằm đảm bảo khả năng phản ứng hiệu quả
trước rủi ro hoặc thực tế xảy ra đổ vỡ Ngân hàng cũng như các sự kiện khác. Xây
dựng và định kỳ kiểm tra các kế hoạch dự phòng; diễn tập định kỳ về lập kế hoạch và
ứng phó với khủng hoảng; ...
Nguyên tắc 7 - Cơ chế thành viên
Cần áp dụng cơ chế BHTG đối với tất cả các Ngân hàng.
Nguyên tắc 8 - Phạm vi bảo hiểm
Hạn mức và phạm vi bảo hiểm có giới hạn và được thiết kế sao cho đáng tin
cậy, để giảm thiểu rủi ro rút tiền hàng loạt và không được làm xói mịn KLTT. Hạn
mức và phạm vi bảo hiểm phải được đánh giá lại ít nhất 5 năm 1 lần để đảm bảo đáp
ứng được mục tiêu chính sách công của hệ thống BHTG, .
Nguyên tắc 9 - Nguồn và sử dụng nguồn vốn

Một tổ chức BHTG phải có sẵn các quỹ và tất cả các cơ chế cấp vốn nhằm đảm
bảo chi trả kịp thời cho người gửi tiền, bao gồm cả cơ chế cấp vốn thanh khoản được
bảo đảm. Quỹ BHTG không được sử dụng vào việc tái cấp vốn cho tổ chức được xử
lý; việc sử dụng quỹ BHTG phải được kiểm toán độc lập và kết quả phải được thông
báo cho tổ chức BHTG, .
Nguyên tắc 10 - Nhận thức công chúng
Nhằm bảo vệ người gửi tiền và góp phần vào sự ổn định tài chính, cần đảm bảo
cơng chúng nhất thiết phải được thơng tin thường xuyên về lợi ích và hạn chế của hệ
thống BHTG.
Nguyên tắc 11 - Bảo vệ pháp lý
Tổ chức BHTG và các cá nhân đã và đang làm việc cho tổ chức BHTG cần
phải được bảo vệ về mặt pháp lý trước những nguy cơ bị kiện vì các quyết định và
những hành động, hoặc thiếu sót trong quá trình thực hiện nhiệm vụ của mình một
cách bình thường với thiện ý. Cơ chế bảo vệ pháp lý phải được quy định trong luật.
Nguyên tắc 12 - Xử lý các bên có lỗi trong đổ vỡ Ngân hàng
Mỗi tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoặc một cơ quan có thẩm quyền khác, cần có


25

quyền yêu cầu bên có lỗi gây ra đổ vỡ Ngân hàng bồi thường theo quy định của pháp
luật.
Nguyên tắc 13 - Phát hiện sớm và can thiệp kịp thời
Tổ chức BHTG cần phải có chức năng phát hiện sớm, can thiệp kịp thời các
Ngân hàng có vấn đề. Khn khổ này cần cho phép can thiệp trước thời điểm một
Ngân hàng phá sản. Hành động đó phải bảo vệ được người gửi tiền và góp phần ổn
định tài chính.
Ngun tắc 14 - Xử lý đổ vỡ
Cơ chế xử lý đổ vỡ hiệu quả cho phép các tổ chức BHTG thực hiện chức năng
bảo vệ người gửi tiền và đòng góp vào sự ổn định tài chính. Tổ chức BHTG cần có

sự độc lập về hoạt động và đủ nguồn lực để thực hiện các quyền xử lý phù hợp với
nhiệm vụ của mình,...
Nguyên tắc 15 - Chi trả cho người gửi tiền
Thời điểm bắt đầu chi trả cho người gửi tiền được bảo hiểm phải được xác định
một cách rõ ràng và chắc chắn, cần có kế hoạch xây dựng rút ngắn thời gian chi trả
sớm nhất có thể (trong vòng 7 ngày làm việc) để thuận tiện hơn cho khách hàng.
Nguyên tắc 16 - Thu hồi tài sản
Theo quy định tại luật, tổ chức BHTG có quyền được thu hồi phần tiền đã bỏ ra
trong quá trình chi trả hoặc xử lý Ngân hàng theo thứ tự ưu tiên luật định dành cho
chủ nợ.
Việc đánh giá mức độ tuân thủ các nguyên tắc cơ bản phát triển hệ thống
BHTG hiệu quả sẽ xác định được hoạt động của tổ chức BHTG có hiệu quả hay
khơng.
Việc áp dụng các nguyên tắc này phải được lựa chọn phù hợp với từng quốc gia khác
nhau. Những nguyên tắc này như khuôn khổ, nhằm hướng dẫn các quốc gia để thiết
lập một chính sách BHTG phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội. Mỗi quốc gia có thể
áp dụng bổ sung một trong những nguyên tắc khi cần thiết để xây dựng một chính
sách BHTG hiệu quả.
1.5.

Kinh nghiệm hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở một số quốc gia và bài


×