Tải bản đầy đủ (.docx) (92 trang)

Nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh gia lai (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (585.65 KB, 92 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

VŨ TRỌNG HIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TẠI
TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HCM, Năm 2019
ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH


TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ LUẬT

VŨ TRỌNG HIỆP

NÂNG CAO HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
TẠI TỈNH GIA LAI

C KINH TẾ VÀ QUẢN LÝ CÔNG
M 6031010101

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

NGƯỜI HƯ NG D N KHOA HỌC PGS TS NGU N HỒNG NGA


TP. HCM, Năm 2019
LỜI CAM ĐOAN


Tôi xin cam đoan luận văn “Nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
tại tỉnh Gia Lai” là do bản thân tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn khoa học của PGS.TS.
Nguyễn Hồng Nga.
TG

VŨ TRỌNG HIỆP


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Diễn giải
GDMN

Giáo dục Mầm non

GDPT

Giáo dục phổ thông

PCGDMN T5T

Phổ cập giáo dục mầm non trẻ 5 tuổi

TH

Tiểu học

THCS

Trung học cơ sở


THPT

Trung học phổ thông

UBND

Uỷ ban nhân dân


DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 2.3
Bảng 2.4
Bảng 2.5
Bảng 2.6
Bảng 2.7
Bảng 2.8
Bảng 2.9
Bảng 2.10
Bảng 2.11
Bảng 2.12
Bảng 2.13
Bảng 2.14
Bảng 2.15
Bảng 2.16
Bảng 2.17
Bảng 2.18

Bảng 2.19
Bảng 2.20

Tên bảng
Đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục theo các cấp học trên địa bàn
Cơ cấu đầu tư công cho giáo dục
Nguồn vốn đầu tư theo cấp học GDMN và GDPT tại Gia Lai
Nguồn vốn đầu tư công cho Đào tạo trên địa bàn tỉnh Gia Lai
Cơ cấu đầu tư công cho giáo dục/GDP của Gia Lai
Tỷ lệ hoàn thành kế hoạch vốn đầu tư công cho giáo dục tỉnh Gia
Lai
Thống kê mô tả các biến trong mơ hình
Kiểm định tương quan giữa các biến trong mơ hình
Tổng hợp kết quả kiểm định tính dừng của các biến bằng kiểm
định ADF
Kết quả xác định độ trễ tối ưu thơng qua mơ hình VAR
Kết quả chạy mơ hình hồi quy
Kết quả hồi quy hiệu quả đầu tư công theo bậc học
Đánh giá về Nhu cầu đầu tư công cho giáo dục
Mức độ phù hợp của việc đầu tư công đối với giáo dục
Mức độ đa dạng của các chương trình, dự án sử dụng vốn đầu tư
công cho giáo dục
Mức độ đáp ứng vốn đầu tư cơng cho giáo dục
Vai trị của thanh tra giám sát, trong đầu tư công cho giáo dục
Mức độ đánh giá Vai trò của các cấp, các ngành trong đầu tư công
cho giáo dục tại địa phương
Mức độ phù hợp của đầu tư công cho đội ngũ cán bộ, giáo viên
Sự hài lịng về đầu tư cơng trong giáo dục

Trang

35
36
37
39
39
42
43
45
45
46
46
48
49
49
50
50
51
52
52
53

DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
•'•
Biểu đồ
Biểu đồ 2.1

Tên biểu đồ

Trang


Đầu tư công cho giáo dục theo cấp học trên địa bàn tỉnh Gia

36

Lai

Biểu đồ 2.2
Biểu đồ 2.3

Cơ cấu đầu tư công cho giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai

Nguồn vốn đầu tư theo cấp học địa bàn tỉnh Gia Lai

37
38


MỤC LỤC
Lời cam đoan
Danh mục các chữ viết tắt
Danh mục bảng biểu
Mục lục
PHẦN MỞ ĐẦU ...................................................................................................1
1. Tính cần thiết của đề tài................................................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu .......................................................................................................2
3. Câu hỏi nghiên cứu..........................................................................................................2
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài.............................................................................2
5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ...................................................................................5
6. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu đề tài....................................................5
7. Bố cục trình bày............................................................................................................... 7

CHƯƠNG 1:CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG TRONG
LĨNH VỰC GIÁO DỤC .......................................................................................7
1.1.
Cơ sở lý luận về đầu tư công ......................................................................7
1.2.
Cơ sở lý luận về đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục.................................15
1.3.
Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục ..................18
1.4. Bài học kinh nghiệm về hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục ở một số
tỉnh thành ............................................................................................................25
CHƯƠNG 2:PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH
VỰC GIÁO DỤC TẠI TỈNH GIA LAI ...............................................................32
2.1.
Giới thiệu tổng quan tình hình kinh tế- xã hội của tỉnh Gia Lai .................32
2.2.
Tổng quan hoạt động đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục tại Gia Lai........35
2.3.
Đánh giá hiệu quả hoạt động đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục tại
Gia Lai ............................................................................................................................ 40
2.4. Những kết quả đạt được, hạn chế và nguyên nhân của quá trình thực hiện đầu
tư công trong lĩnh vực giáo dục ở Gia Lai trong thời gian qua.............................54
CHƯƠNG 3: CÁC GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT
ĐỘNG ĐẦU TƯ CÔNG TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC TRÊN ĐỊA BÀN
TỈNH GIA LAI .....................................................................................................58
3.1.
Mục tiêu, định hướng đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Gia Lai 58
3.2.
Cơ sở đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả đầu tư công trong
lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Gia Lai....................................................................................58
3.3.

Giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh
Gia Lai ........................................................................................................................... 59
KẾT LUẬN ...........................................................................................................66
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................68


1

PHẦN MỞ ĐẦU
1. Tính cần thiết của đề tài.
Đầu tư nói chung và đầu tư trong giáo dục nói riêng đang còn nhiều bất cập.
Mới đây, tại kỳ họp Quốc hội, nhiều hạn chế, tồn tại trong đầu tư đã được nêu ra, trong
đó có nhiều ý kiến tập trung vào vấn đề thất thốt, lãng phí nguồn vốn. Đầu tư trong
giáo dục mặc dù là lĩnh vực đầu tư đặc thù song có quan hệ tới Luật Đất đai, Luật Xây
dựng, Luật Đầu tư, Luật Giáo dục... nên những vướng mắc, khó khăn, tồn tại hạn chế
trong quan hệ đầu tư là khơng thể tránh khỏi. Do đó, hiệu quả đầu tư chưa được phát
huy tối đa, thậm chí đây đó cịn xảy ra tình trạng thất thốt, lãng phí. Trong bối cảnh
hiện nay, nhất là trong thời điểm giáo dục nước nhà đang gặp nhiều khó khăn, việc đề
ra các giải pháp để nâng cao hiệu quả, chất lượng đầu tư trong lĩnh vực giáo dục là
điều kiện rất căn bản để tạo động lực vực dậy nền giáo dục nước nhà, đi tới xây dựng
nền “giáo dục sạch” (Bùi Trần Phượng), cơng khai, minh bạch và có các điều kiện cơ
bản để người học phát huy tối đa năng lực.
Trong những năm qua, Ngành giáo dục của tỉnh Gia Lai liên tiếp mở rộng quy
mô, cải thiện về chất lượng đào tạo, nhất là chất lượng mũi nhọn, cơ sở vật chất đầu tư
công cho công tác dạy và học được chú trọng. Bên cạnh những thành tích, kết quả đó,
ngành giáo dục của tỉnh vẫn cịn bộc lộ một số hạn chế như: chất lượng giáo dục chưa
đồng đều, cơ sở vật chất phục vụ dạy và học một số nơi chưa đáp ứng nhu cầu trong
tình hình mới; một số trường, sĩ số lớp học chưa đạt theo quy định.... Những hạn chế,
tồn tại nêu trên xuất phát từ nhiều nguyên nhân, trong đó có nguyên nhân từ chất
lượng, hiệu quả đầu tư trong giáo dục. Do đó, đề ra các giải pháp nâng cao hiệu quả

đầu tư trong giáo dục là cách thức cụ thể, thiết thực nhất để khắc phục các tồn tại, hạn
chế, đồng thời tạo động lực để ngành giáo dục của tỉnh ngày càng phát triển toàn diện,
gặt hái được nhiều kết quả hơn. Từ những lý do trên, tác giả chọn đề tài“Nâng cao
hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai” làm đề tài
luận văn tốt nghiệp của mình.


2

2. Mục tiêu nghiên cứu
2.1. Mục tiêu tổng quát
Đánh giá hoạt động đầu tư công và đề xuất các giải pháp nâng cao hiệu quả đầu
tư công trong lĩnh vực giáo dục tại Gia Lai.
2.2. Mục tiêu cụ thể
Hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về đầu tư công;
Đánh giá thực trạng đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai
trong giai đoạn 2005 - 2016;
Đề xuất các giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
trên địa bàn tỉnh Gia Lai.
3. Câu hỏi nghiên cứu
Thực trạng đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai thời gian
qua như thế nào?
Hoạt động đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai thời gian
qua có mang lại hiệu quả không?
Các giải pháp nào được đề xuất để nâng cao hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực
giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai?
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu đề tài
Năm 1991, trên Tạp chí Nghiên cứu giáo dục (số 5), tác giả Nguyễn Hồng Sơn
viết bài "Chính sách đầu tư cho giáo dục - nhìn từ góc độ thực tiễn". Đi lên từ những
khảo sát cụ thể về đầu tư cho giáo dục, tác giả đã khẳng định việc đầu tư cho giáo dục

đã được quan tâm song vẫn cịn đó nhiều hạn chế, bất cập.
Tạp chí Nghiên cứu giáo dục, năm 1993 (số 03), tác giả Nguyễn Quang Kính
cho đăng bài "Một số đề xuất về đầu tư cho sự nghiệp giáo dục và đào tạo". Với quan
sát của một người quan tâm tới ngành giáo dục và đào tạo, tác giả Nguyễn Quang Kính
đã đề xuất 3 vấn đề cơ bản mà ngành giáo dục lúc đó đang quan tâm là: đổi mới công
tác quản lý theo hướng chú trọng hiệu quả giáo dục; tăng cường đầu tư cơ sở vật chất,
chú trọng xây dựng các trường điểm; phân khai nguồn vốn hợp lí, có sự ưu tiên cho


3

các mục tiêu trước mắt.
Tác giả Trần Xuân Hải năm 2001 bảo vệ thành công Luận án Tiến sĩ Kinh tế với
đề tài Giải pháp tạo vốn đầu tư phát triển sự nghiệp đào tạo giai đoạn hiện nay ở Việt
Nam. Có thể nói, đây là cơng trình có quy mô đầu tiên bàn về vấn đề đầu tư cho giáo
dục, đào tạo. Trong cơng trình của mình, tác giả đã giành phần đầu luận án để bàn về
thực trạng đầu tư cho sự nghiệp giáo dục. Ở phần sau, tác giả đề ra các giải pháp khai
thác nguồn vốn đầu tư phát triển sự nghiệp giáo dục đào tạo giai đoạn 2001 - 2020.
Tác giả Nguyễn Thị Hương trong bài "Một vài suy nghĩ về đầu tư cho giáo
dục", Tạp chí Giáo dục, số 107, năm 2005 đã nêu một số một số vấn đề cơ bản trong
công tác đầu tư cho giáo dục như: Cần hoàn thiện cơ sở lí luận, thực tiễn, cơ chế chính
sách và các giải pháp xã hội hóa giáo dục, khuyến khích huy động và tạo điều kiện để
toàn xã hội tham gia phát triển giáo dục, phát triển các trường ngồi cơng lập, mở rộng
các quỹ khuyến học.
Trên Tạp chí Giáo dục, số 112, năm 2005, tác giả Ngô Văn Hiền đăng bài "Các
giải pháp nâng cao hiệu quả đầu tư cho giáo dục đào tạo thời kỳ cơng nghiệp hố, hiện
đại hố đất nước"
Năm 2012, tác giả Hồng Anh Tuấn bảo vệ thành cơng luận văn Phịng, chống
tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục ở Việt Nam - Một số vấn đề lý luận và thực tiễn đã
bàn đến các lĩnh vực, các biểu hiện cơ bản của tham nhũng trong lĩnh vực giáo dục.

Trong cơng trình của mình, tác giả đã giành một số dung lượng trang viết về sự quản lý
lỏng lẻo nguồn tài chính, dẫn đến thất thốt, lãng phí. Trên thực tế, đấy là sự lãng phí
nguồn lực đầu tư vào giáo dục.


Nghiên cứu của Nguyễn Tuấn Dũng,Từ Quang Phương (2012), Một số giải
pháp nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam. Tạp chí KT&PT Số 178 (II), tháng
04 năm 2012, trang 3-8. Nghiên cứu đã phân tích tình hình đầu tư công trong những
năm qua và đề xuất một số giải pháp để nâng cao hiệu quả đầu tư công tại Việt Nam.
Nghiên cứu của PGS.TS. Trần Nguyễn Ngọc Anh Thư & ThS. Lê Hoàng Phong,
“Tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế ở Việt Nam: Góc nhìn thực
nghiệm từ mơ hình ARDL. Tạp chí phát triển và hội nhập Số 19 (29) - Tháng 1112/2014. Nghiên cứu cho thấy tác động của đầu tư công đối với tăng trưởng kinh tế
trong ngắn hạn không có ý nghĩa thống kê, nhưng có tác động thúc đẩy tăng trưởng
trong dài hạn. Tuy nhiên, tác động này là thấp nhất so với đầu tư từ các khu vực khác.
Từ các phát hiện của nghiên cứu, bài viết đề xuất một vài khuyến nghị hồn thiện
chính sách đầu tư công của VN trong thời gian tới.
Như vậy, qua sơ lược lịch sử vấn đề nghiên cứu ở trên, có thể thấy: Các tác giả
đã làm rõ một số nội dung căn bản xoay quanh vấn đề đầu tư cơng nói chung và đầu tư
cơng cho giáo dục nói riêng như xác định vai trò của hoạt động đầu tư đối với việc
nâng cao hiệu quả giáo dục đào tạo; mục đích, nội dung, hình thức, các u cầu cơ bản
của hoạt động đầu tư trong lĩnh vực giáo dục. Áp dụng vào thực tiễn giáo dục Việt
Nam hiện nay, các tác giả bước đầu cũng đề xuất một số giải pháp trọng tâm để nâng
cao hiệu quả đầu tư như xây dựng cơ chế, chính sách liên quan đến đầu tư cho giáo
dục, xác định các lĩnh vực đầu tư trọng điểm, tăng cường quản lý nguồn vốn, phòng
chống tham nhùng...
Tuy nhiên, việc nghiên cứu về vấn đề đầu tư trong lĩnh vực giáo dục hầu hết chỉ
mới ở dạng bài viết ngắn, các ý kiến. Bởi thế, hầu hết các tác giả mới chỉ đề cập đến
vấn đề này một cách khái quát hoặc quan tâm đến một số khía cạnh, một số nội dung
mà xã hội quan tâm, chưa bàn một cách đầy đủ các vấn đề liên quan trong đầu tư trong
lĩnh vực giáo dục.

5. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu: Đề tài nghiên cứu hoạt động đầu tư công trong lĩnh


vực giáo dục
5.2. Phạm vi nghiên cứu:
Về không gian: Đề tài thực hiện nghiên cứu trên địa bàn tỉnh Gia Lai
về thời gian: Thời gian nghiên cứu đề tài từ năm 2005 - 2016.
6. Phương pháp nghiên cứu và ý nghĩa nghiên cứu đề tài
6.1.

Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Phương pháp phân tích, tổng hợp, khái qt hóa tài liệu liên quan để xây dựng
cơ sở lý luận của đề tài.

6.2.

Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
Phương pháp Điều tra qua các phiếu hỏi: Số liệu sơ cấp được thu thập từ 140
cán bộ lãnh đạo, giáo viên tại các cơ sở giáo dục trên địa bàn tỉnh Gia Lai, bằng
phương pháp phỏng vấn trực tiếp thông qua bảng câu hỏi (thông qua việc chọn mẫu
ngẫu nhiên). Bên cạnh đó tiến hành thăm dị lấy ý kiến từ phía các cá nhân là những
người có kinh nghiệm cơng tác lâu năm, nhất là lãnh đạo đơn vị, phòng Tổ chức cán bộ
chuyên môn trong lĩnh vực đầu tư công giáo dục;
Phương pháp chọn mẫu điều tra: Nghiên cứu áp dụng phương pháp chọn mẫu
theo cụm địa lý kết hợp định mức theo tỷ lệ để thu thập số liệu và quan sát. Các bước
chọn mẫu được tiến hành như sau:
- Bước 1: Căn cứ trên khả năng thực hiện để xác lập cỡ mẫu cần thiết.
- Bước 2: Chọn 03 huyện, thành phố, thị xã tại Gia Lai để khảo sát: Chư Sê,
TP. Pleiku, thị xã An Khê

- Bước 3: Chọn địa bàn điều tra, trên 30 đối tượng để đảm bảo qui luật số lớn
trong việc phân tích thống kê. Tổng số mẫu điều tra là 140 mẫu.
Phương pháp điều tra, khảo sát: Phỏng vấn trực tiếp bằng các câu hỏi cấu trúc
trong phiếu điều tra được thiết kế sẵn.
Phương pháp chuyên gia: tham khảo ý kiến cán bộ, các chun gia trong ngành
về đầu tư cơng nói chung và đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục nói riêng.


Ngồi ra, nghiên cứu cịn sử dụng các phương pháp khác như: Phương pháp
Tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp Nghiên cứu các sản phẩm hoạt động.
6.3.

Phương pháp Thống kê toán học
Sử dụng phương pháp này để xử lý các số liệu thu được về mặt định lượng bằng
phần mềm Eview.

6.4.

Ý nghĩa của việc nghiên cứu đề tài
Về lý luận: Đề tài hệ thống hoá các cơ sở lý luận về đầu tư công trong lĩnh vực
giáo dục.
Về thực tiễn: Khảo sát thực trạng và đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu
quả đầu tư trong lĩnh vực giáo dục của Gia Lai.

7. Bố cục trình bày
Ngồi lời nói đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung chính của luận
văn gồm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
Chương 2: Phân tích thực trạng đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Gia
Lai

Chương 3: Các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động đầu tư công trong
lĩnh vực giáo dục tại tỉnh Gia Lai


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HIỆU QUẢ ĐẦU TƯ CÔNG
TRONG LĨNH VỰC GIÁO DỤC
1.1. Cơ sở lý luận về đầu tư công
1.1.1. Khái niệm
Đầu tư công là tất cả các khoản chi tiêu của ngân sách cho các đối tượng khác
nhau trong nền kinh tế mà những khoản chi tiêu này có tác dụng kích hoạt hoặc thúc
đẩy mọi thành phần kinh tế (Viện Chính sách Kinh tế Hoa Kỳ , 2011).
Đầu tư công là hoạt động đầu tư của Nhà nước vào các chương trình, dự án xây
dựng kết cấu hạ tầng kinh tế- xã hội và đầu tư vào các chương trình, dự án phục vụ
phát triển kinh tế, xã hội (Luật đầu tư công ở Việt Nam)
Các lĩnh vực đầu tư công bao gồm: Đầu tư chương trình, dự án kết cấu hạ tầng
kinh tế xã hội; Đầu tư phục vụ hoạt động của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp, tổ
chức chính trị, tổ chức chính trị xã hội; Đầu tư và hỗ trợ hoạt động cung cấp sản phẩm,
dịch vụ cơng ích; Đầu tư của nhà nước tham gia thực hiện theo hình thức đối tác công
tư.
Vốn đầu tư công gồm: vốn ngân sách nhà nước, vốn công trái quốc gia, vốn trái
phiếu Chính phủ, vốn trái phiếu chính quyền địa phương, vốn hỗ trợ phát triển chính
thức (ODA) và vốn vay ưu đãi của các nhà tài trợ nước ngồi, vốn tín dụng đầu tư phát
triển của Nhà nước, vốn từ nguồn thu để lại cho đầu tư nhưng chưa đưa vào cân đối
ngân sách nhà nước, các khoản vốn vay khác của ngân sách địa phương để đầu tư [9,
tr25].
1.1.2. Qúa trình hình thành và phát triển
Ngày 8 tháng 10 năm 1955, ngày Hội đồng Chính phủ họp quyết định thành lập
Ủy ban Kế hoạch Quốc gia được xác định là ngày thành lập Ủy ban Kế hoạch Nhà
nước, nay là Bộ Kế hoạch và Đầu tư.

Ngày 1 tháng 11 năm 1995, Chính phủ đã ra Nghị định số 75/CP quy định chức


năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của Bộ Kế hoạch và Đầu tư trên cơ sở
hợp nhất Ủy ban Kế hoạch Nhà nước và Ủy ban Nhà nước về Hợp tác và Đầu tư.
Bộ Kế hoạch và Đầu tư là cơ quan của Chính phủ, thực hiện chức năng quản lý
nhà nước về kế hoạch, đầu tư phát triển và thống kê, bao gồm: tham mưu tổng hợp về
chiến lược, kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội của cả nước; quy hoạch phát triển, cơ
chế, chính sách quản lý kinh tế chung và một số lĩnh vực cụ thể; đầu tư trong nước, đầu
tư của nước ngoài vào Việt Nam và đầu tư của Việt Nam ra nước ngoài; khu kinh tế
(bao gồm cả khu công nghiệp, khu kinh tế cửa khẩu, khu công nghệ cao và các loại
hình khu kinh tế khác); quản lý nguồn hỗ trợ phát triển chính thức (sau đây gọi tắt
ODA) và viện trợ phi chính phủ nước ngồi; đấu thầu; thành lập, phát triển doanh
nghiệp và khu vực kinh tế tập thể, hợp tác xã; thống kê; quản lý nhà nước các dịch vụ
công trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Bộ theo quy định của pháp
luật.
Nhằm tạo lập hệ thống cơ sở pháp lý thống nhất, đồng bộ, nâng cao hiệu quả
đầu tư công, tại kỳ họp thứ 7, ngày 18 tháng 6 năm 2014 Quốc hội khóa XIII đã thơng
qua Luật Đầu tư công số 49/2014/QH13. Ngày 30 tháng 6 năm 2014, Chủ tịch nước đã
ký Lệnh số 14/2014/L-CTN công bố Luật Đầu tư cơng.Luật Đầu tư cơng sẽ có hiệu lực
thi hành từ ngày 01 tháng 01 năm 2015.Luật Đầu tư công quy định nhiều nội dung đổi
mới nhằm nâng cao hiệu quả quản lý nguồn vốn đầu tư công và phù hợp với các thông
lệ quốc tế. Luật Đầu tư công được kết cấu thành 6 chương với 108 điều. Phạm vi điều
chỉnh Luật quy định việc quản lý và sử dụng các nguồn vốn đầu tư công. Các tổ chức,
cá nhân tham gia hoặc có liên quan đến hoạt động đầu tư công, quản lý và sử dụng vốn
đầu tư công thuộc đối tượng áp dụng của Luật.
1.1.3. Đặc điểm của đầu tư công
Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước có một vai trị rất lớn trong đầu tư công để
tạo những bước đột phá phát triển đất nước. Tuy nhiên, trong nền kinh tế nhiều thành
phần thì khu vực tư nhân trong nước và khu vực nước ngoài cũng tham gia đầu tư, kinh

doanh cơ sở hạ tầng bằng các hình thức thích hợp (ví dụ như BOT, BTO, BT,...).
Đầu tư công của ngân sách nhà nước là khoản chi tích lũy: Chi đầu tư cơng trực


tiếp làm gia tăng số lượng và chất lượng tài sản cố định, gia tăng giá trị tài sản cố định
cho nền kinh tế quốc dân. Vấn đề này thể hiện rõ nét thông qua việc nhà nước tăng
cường đầu tư xây dựng cơ sở hạ tầng kinh tế xã hội như: giao thông, thủy lợi, y tế, giáo
dục.. .Sự tăng lên về số lượng và chất lượng của hàng hố cơng này là cơ sở và nền
tảng cho sự phát triển của nền kinh tế quốc dân trên các mặt: phát triển cân đối giữa
các ngành, các lĩnh vực, các vùng kinh tế trên lãnh thổ quốc gia; nâng cao chất lượng
và hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh; thúc đẩy sự phát triển của các thành phần
kinh tế, thu hút đầu tư trong nước và nước ngoài và tạo động lực, cú hích cho sự tăng
trưởng [9].
Quy mô và cơ cấu chi đầu tư công của ngân sách nhà nước không cố định và
phụ thuộc vào chiến lược phát triển kinh tế xã hội của nhà nước trong từng thời kỳ và
mức độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Theo kinh nghiệm phát triển cho thấy,
trong thời kỳ đầu thực hiện chiến lược công nghiệp hố, quy mơ chi đầu tư cơng của
ngân sách nhà nước chiếm tỷ lệ khá lớn so với tổng đầu tư xã hội.
Ở giai đoạn này, do khu vực kinh tế tư nhân cịn yếu trong khi chính sách thu
hút vốn đầu tư chưa hoàn thiện nên nhà nước phải tăng cường quy mô đầu tư từ ngân
sách nhà nước để tạo đà cho tiến trình cơng nghiệp hố. Đi đơi với sự gia tăng quy mơ
thì cơ cấu chi đầu tư cũng rất đa dạng để đáp ứng với nhu cầu thực tiễn đặt ra, như chi
hỗ trợ, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội.Quy mô chi đầu tư công của
nhà nước sẽ giảm dần theo mức độ thành công của chiến lược công nghiệp hoá và mức
độ phát triển của khu vực kinh tế tư nhân. Khi đó chi đầu tư phát triển của nhà nước
chủ yếu tập trung vào điều chỉnh nhằm đạt tới sự ổn định của kinh tế vĩ mô và các
khoản chi cho vay chỉ định, chi thực hiện chương trình mục tiêu kinh tế xã hội sẽ được
cắt giảm.
Chi đầu tư công phải gắn chặt chi thường xuyên nhằm nâng cao hiệu quả vốn
đầu tư: Sự phối hợp không đồng bộ giữa chi đầu tư với chi thường xun sẽ dẫn đến

tình trạng thiếu kinh phí để duy tu, sửa chữa, bảo dưỡng cơ sở hạ tầng. Điều này sẽ làm
giảm hiệu quả khai thác và sử dụng tài sản đầu tư. Sự gắn kết giữa 2 nhóm chi tiêu này
sẽ khắc phục tình trạng đầu tư tràn lan, khơng tình đến hiệu quả khai thác.


Nội dung chi đầu tư công gồm 4 lĩnh vực: Chi xây dựng các cơng trình kết cấu
hạ tầng kinh tế xã hội khơng có khả năng thu hồi vốn; chi hỗ trợ vốn cho các doanh
nghiệp nhà nước; chi cho quỹ hỗ trợ phát triển để thực hiện tín dụng đầu tư phát triển
của nhà nước; chi dự trữ nhà nước. Trong đó, chi đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng là
khoản chi chiếm tỷ trọng lớn nhất và được thực hiện theo phương thức khơng hồn trả.
Chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn tài chính của nhà nước hướng vào củng cố và
phát triển hệ thống cơ sở hạ tầng của nền kinh tế, các ngành cơng nghiệp cơ bản, các
cơng trình kinh tế có tính chất chiến lược, các cơng trình trọng điểm phục vụ phát triển
văn hố xã hội, phúc lợi cơng cộng [9, tr49].
Thực chất loại chi này nhằm đảm bảo tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở
rộng tài sản cố định cho các ngành sản xuất vật chất và khơng sản xuất, có ý nghĩa
quyết định đối với sự phát triển kinh tế - xã hội.
Sự tham gia của nhà nước vào các lĩnh vực nêu trên có ý nghĩa rất quan trọng
đối với sự phát triển kinh tế - xã hội nói chung và của khu vực kinh tế ngồi quốc
doanh nói riêng, bởi nó nhằm kích thích đầu tư, giảm chi phí sản xuất, mở rộng thị
trường, tăng cường khả năng cạnh tranh đồng thời tạo ra các trung tâm kinh tế.
1.1.4. Nguồn vốn cho đầu tư công
Một là nguồn vốn đầu tư phát triển từ ngân sách: Căn cứ vào mục đích của các
khoản chi thì nội dung chi đầu tư phát triển của NSNN bao gồm chi đầu tư xây dựng
cơ bản và các khoản chi khơng có tính chất đầu tư xây dựng cơ bản. Chi đầu tư xây
dựng cơ bản là khoản chi lớn của NSNN, là yêu cầu tất yếu nhằm bảo đảm cho sự phát
triển kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia. Ngoài việc tạo ra cơ sở vật chất kỹ thuật, năng
lực sản xuất phục vụ và vật tư hàng hoá dự trữ cần thiết của nền kinh tế. Chi đầu tư
phát triển từ NSNN cịn có ý nghĩa là vốn mồi để thu hút các nguồn vốn trong nước và
ngoài nước vào đầu tư phát triển theo định hướng của Nhà nước trong từng thời kỳ.

Quy mô và tỷ trọng chi NSNN cho đầu tư phát triển trong từng thời kỳ phụ thuộc vào
chủ trương, đường lối phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước và khả năng nguồn vốn
NSNN. Nhìn chung các quốc gia ln có sự ưu tiên NSNN cho chi đầu tư phát triển,
nhất là các quốc gia đang phát triển, cơ sở hạ tầng còn thấp kém. Thứ tự và tỷ trọng ưu


tiên chi đầu tư phát triển của NSNN từng lĩnh vực kinh tế - xã hội thường có sự thay
đổi giữa các thời kỳ.
Hai là nguồn vốn trái phiếu chỉnh phủ: Trái phiếu chính phủ (TPCP) được phát
hành cho mục đích đầu tư phát triển kinh tế - xã hội thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách
Trung ương theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước. Đây là nguồn vốn bổ sung,
hỗ trợ đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng hàng năm của nhà nước bên cạnh các nguồn vốn
đầu tư từ ngân sách nhà nước, có tính chất tập trung cao nhằm hỗ trợ phát triển kết cấu
hạ tầng kinh tế - xã hội theo mục tiêu, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội ở từng giai
đoạn, từng thời kỳ. Toàn bộ số tiền thu được từ phát hành trái phiếu chính phủ đều
được tập trung vào ngân sách Trung ương để sử dụng theo đúng mục đích phát hành
theo quy định của pháp luật.
Ba là nguồn vốn tín dụng nhà nước: Nguồn tín dụng ngân hàng là một kênh huy
động vốn quan trọng cho đầu tư công. Nhưng do đầu tư kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội
cần một nguồn vốn lớn nhưng thu hồi vốn chậm hoặc khơng có khả năng thu hồi vốn,
nên rất ít các ngân hàng thương mại đầu tư vốn trực tiếp để xây dựng kết cấu hạ tầng
kinh tế - xã hội, mà nguồn vốn này tập trung chủ yếu ở Ngân hàng Phát triển Việt
Nam, tổ chức tài chính thuộc sở hữu 100% của Chính phủ và hoạt động khơng vì mục
tiêu lợi nhuận.
Bốn là nguồn vốn hỗ trợ phát triển chính thức ODA: Nguồn vốn này gồm các
khoản viện trợ và cho vay với các điều kiện ưu đãi, được phân bổ theo công trình, dự
án. Chính phủ lên danh sách các lĩnh vực kêu gọi vốn viện trợ phát triển, hàng năm
chính phủ họp với nhà tài trợ để kêu gọi tài trợ, các nhà tài trợ sẽ xác định lĩnh vực cần
viện trợ, xây dựng dự án và tài trợ theo dự án.
Đây là một trong những nguồn vốn quan trọng của Nhà nước, sử dụng cho

những mục tiêu ưu tiên trong phát triển kinh tế - xã hội. Năm lĩnh vực ưu tiên thu hút
và sử dụng ODA bao gồm: phát triển nông nghiệp và nông thôn (bao gồm nông
nghiệp, thuỷ lợi, lâm nghiệp, thuỷ sản kết hợp xóa đói, giảm nghèo); xây dựng hạ tầng
kinh tế theo hướng hiện đại; xây dựng kết cấu hạ tầng xã hội (y tế, giáo dục và đào tạo,
dân số và phát triển và một số lĩnh vực khác); bảo vệ môi truờng và các nguồn tài


nguyên thiên nhiên và; tăng cường năng lực thể chế và phát triển nguồn nhân lực,
chuyển giao công nghệ, nâng cao năng lực nghiên cứu và triển khai.
Năm là nguồn vốn đầu tư từ DNNN: Đây cũng là một nguồn vốn đầu tư phát
triển vô cùng quan trọng do tiềm lực kinh tế của các tập đoàn kinh tế, tổng cơng ty nhà
nước rất lớn, đóng vai trị quan trọng trong nền kinh tế quốc dân.
Sáu là nguồn vốn đầu tư nước ngoài (FDI) và khu vực tư nhân: Do nguồn vốn
có hạn, nên ngân sách nhà nước chỉ có thể đầu tư cho các lĩnh vực, cơng trình trọng
điểm, các vùng nơng thơn, miền núi, vùng khó khăn, cịn lại Nhà nước khuyến khích
mạnh mẽ xã hội hóa, thơng qua các cơ chế, chính sách động viên các cá nhân, tổ chức,
doanh nghiệp trong và ngoài nước tham gia đầu tư xây dựng, quy hoạch, phát triển kết
cấu hạ tầng là mục tiêu hàng đầu trong quá trình phát triển kinh tế - xã hội nhanh, bền
vững.
Nguồn vốn FDI và các nguồn vốn của doanh nghiệp tư nhân đầu tư phát triển
kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội chủ yếu dưới các hình thức đầu tư sử dụng các nguồn
vốn tư nhân, nguồn vốn hỗn hợp nhà nước - tư nhân cho các cơng trình, dự án BOT,
BT, BTO v.v... nhằm mở rộng huy động đầu tư toàn xã hội để phát triển hạ tầng kỹ
thuật, hạ tầng xã hội.
1.1.5. Vai trò và ý nghĩa của đầu tư cơng
Đầu tư cơng có ý nghĩa xã hội rất lớn trong định hướng phát triển chung của đất
nước, do đó, nếu chỉ tính hiệu quả kinh tế đơn thuần thì sẽ khơng chính xác, mà phải
tính hiệu quả cả trong xóa đói giảm nghèo, phát triển giáo dục, an sinh xã hội...
Kết cấu hạ tầng là đối tượng chính của đầu tư công, là một bộ phận đặc thù của
cơ sở vật chất kỹ thuật trong nền kinh tế quốc dân có chức năng, nhiệm vụ cơ bản là

đảm bảo những điều kiện chung cần thiết cho quá trình sản xuất và tái sản xuất mở
rộng được diễn ra bình thường, liên tục. Kết cấu hạ tầng cũng được định nghĩa là tổng
thể các cơ sở vật chất, kỹ thuật, kiến trúc đóng vai trị nền tảng cho các hoạt động kinh
tế - xã hội được diễn ra một cách bình thường.Tồn bộ kết cấu hạ tầng có thể được
phân chia thành nhiều loại khác nhau dựa trên các tiêu chí khác nhau. Cụ thể như:
Nếu căn cứ theo lĩnh vực kinh tế -xã hội thì kết cấu hạ tầng có thể được phân


chia thành: kết cấu hạ tầng phục vụ kinh tế, kết cấu hạ tầng phục vụ hoạt động xã hội
và kết cấu hạ tầng phục vụ an ninh quốc phòng. Tuy nhiên, trên thực tế, ít có loại kết
cấu hạ tầng nào chỉ phục vụ kinh tế mà không phục vụ hoạt động xã hội và ngược lại.
Nếu căn cứ theo sự phân ngành của nền kinh tế quốc dân thì kết cấu hạ tầng có
thể được phân chia thành: kết cấu hạ tầng trong công nghiệp, trong nông nghiệp, giao
thơng vận tải, bưu chính viễn thơng, xây dựng, hoạt động tài chính, ngân hàng, y tế,
giáo dục, văn hố xã hội...
Nếu căn cứ theo khu vực dân cư, vùng lãnh thổ thì kết cấu hạ tầng có thể được
phân chia thành: kết cấu hạ tầng đô thị, kết cấu hạ tầng nông thôn; kết cấu hạ tầng kinh
tế biển (ở những nước có kinh tế biển, và nhất là khi kinh tế biển lớn như nước ta), kết
cấu hạ tầng đồng bằng, trung du, miền núi, vùng trọng điểm phát triển, các thành phố
lớn.
Kết cấu hạ tầng trong mỗi lĩnh vực, mỗi ngành, mỗi khu vực bao gồm những
công trình đặc trưng cho hoạt động của lĩnh vực, ngành, khu vực và những cơng trình
liên ngành đảm bảo cho hoạt động đồng bộ của toàn hệ thống. Trong nhiều cơng trình
nghiên cứu về kết cấu hạ tầng, các tác giả thường phân chia kết cấu hạ tầng thành 2
loại cơ bản, gồm: kết cấu hạ tầng kinh tế và kết cấu hạ tầng xã hội.
Kết cấu hạ tầng kinh tế: thuộc loại này bao gồm các cơng trình hạ tầng kỹ thuật
như: năng lượng (điện, than, dầu khí) phục vụ sản xuất và đời sống, các cơng trình giao
thơng vận tải (đường bộ, đường sắt, đường biển, đường sông, đường hàng khơng,
đường ống), bưu chínhviễn thơng, các cơng trình thủy lợi phục vụ sản xuất nông- lâm
-ngư nghiệp.. .Kết cấu hạ tầng kinh tế là bộ phận quan trọng trong hệ thống kinh tế,

đảm bảo cho nền kinh tế phát triển nhanh, ổn định, bền vững và là động lực thúc đẩy
phát triển nhanh hơn, tạo điều kiện cải thiện cuộc sống dân cư.
Kết cấu hạ tầng xã hội: xếp vào loại này gồm nhà ở, các cơ sở khoa học, trường
học, bệnh viện, các cơng trình văn hố, thể thao. và các trang, thiết bị đồng bộ với
chúng. Đây là điều kiện thiết yếu để phục vụ, nâng cao mức sống của cộng đồng dân
cư, bồi dưỡng, phát triển nguồn nhân lực phù hợp với tiến trình cơng nghiệp hoá, hiện
đại hoá đất nước. Như vậy, kết cấu hạ tầng xã hội là tập hợp một số ngành có tính chất


dịch vụ xã hội; sản phẩm do chúng tạo ra thể hiện dưới hình thức dịch vụ và thường
mang tính chất công cộng, liên hệ với sự phát triển con người cả về thể chất lẫn tinh
thần.
Với tính chất đa dạng và thiết thực, kết cấu hạ tầng là nền tảng vật chất có vai
trị đặc biệt quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế-xã hội của mỗi quốc gia cũng
như vùng lãnh thổ.Có kết cấu hạ tầng đồng bộ và hiện đại, nền kinh tế mới có điều
kiện để tăng trưởng nhanh, ổn định và bền vững.Có rất nhiều cơng trình nghiên cứu đã
đi đến kết luận rằng, phát triển kết cấu hạ tầng có tác động tích cực đến phát triển kinh
tế-xã hội ở cả các nước phát triển và đang phát triển.Trình độ phát triển của kết cấu hạ
tầng có ảnh hưởng đến trình độ phát triển của đất nước, có tác động tích cực đến tăng
trưởng kinh tế và cơng tác xố đói giảm nghèo.
Nghiên cứu về tác động của việc phát triển kết cấu hạ tầng ở Việt Nam, tác giả
Phạm Thị Tuý (2006) đã phát hiện ra sáu tác động quan trọng sau đây:
Kết cấu hạ tầng phát triển mở ra khả năng thu hút các luồng vốn đầu tư đa dạng
cho phát triển kinh tế-xã hội;
Kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ, hiện đại là điều kiện để phát triển các vùng
kinh tế động lực, các vùng trọng điểm và từ đó tạo ra các tác động lan toả lơi kéo các
vùng liền kề phát triển;
Kết cấu hạ tầng phát triển trực tiếp tác động đến các vùng nghèo,hộ nghèo
thông qua việc cải thiện hạ tầng mà nâng cao điều kiện sống của hộ.
Phát triển kết cấu hạ tầng thực sự có ích với người nghèo và góp phần vào việc

giữ gìn mơi trường;
Đầu tư cho kết cấu hạ tầng, nhất là hạ tầng giao thông nông thôn,đem đến tác
động cao nhất đối với giảm nghèo; và Phát triển kết cấu hạ tầng tạo điều kiện nâng cao
trình độ kiến thức và cải thiện tình trạng sức khoẻ cho người dân, góp phần giảm thiểu
bất bình đẳng về mặt xã hội cho người nghèo.
Tóm lại, kết cấu hạ tầng đóng vai trò đặc biệt quan trọng đối với sự phát triển
kinh tế-xã hội của một quốc gia, tạo động lực cho sự phát triển.Hệ thống kết cấu hạ
tầng phát triển đồng bộ, hiện đại sẽ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, nâng cao năng suất,


hiệu quả của nền kinh tế và góp phần giải quyết các vấn đề xã hội.
Ngược lại, một hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển là một trở lực lớn đối
với sự phát triển. Ở nhiều nước đang phát triển hiện nay, kết cấu hạ tầng thiếu và yếu
đã gây ứ đọng trong luân chuyển các nguồn lực, khó hấp thụ vốn đầu tư, gây ra những
“nút cổ chai kết cấu hạ tầng” ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế.
Thực tế trên thế giới hiện nay, những quốc gia phát triển cũng là những nước có
hệ thống kết cấu hạ tầng phát triển đồng bộ và hiện đại. Trong khi đó, hầu hết các quốc
gia đang phát triển có hệ thống kết cấu hạ tầng kém phát triển.Chính vì vậy, việc đầu tư
phát triển kết cấu hạ tầng đang là ưu tiên của nhiều quốc gia đang phát triển.
1.2. Cơ sở lý luận về đầu tư cơng trong lĩnh vực giáo dục
1.2.1. Khái niệm, đặc điểm
•'•
Đầu tư là sự chi tiêu nguồn lực hiện tại để thực hiện một hoạt động nào đó nhằm
thu được lợi ích nhất định trong tương lai lớn hơn nguồn lực đã bỏ ra.
Đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục là việc sử dụng nguồn vốn nhà nước để đầu
tư vào các chương trình, dự án phục vụ phát triển ngành giáo dục, khơng nhằm mục
đích kinh doanh. Như vậy đầu tư cơng trong lĩnh vực giáo dục nói chung là đầu tư phát
triển. Nó có đặc điểm khác biệt với các loại hình đầu tư khác ở chỗ là:
Dưới góc độ kinh tế học đầu tư cơng trong lĩnh vực giáo dục là đầu tư để cải
thiện và nâng cao chất lượng của vốn nhân lực thông qua việc đào tạo nhân lực có trình

độ có kỹ năng cao Về khoa học - kỹ thuật và có năng lực trí tuệ sáng tạo thích ứng
nhanh với sự thay đổi của sự phát triển kinh tế - Xã hội.
Mục tiêu của đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục không đơn thuần làm tăng thu
nhập cho các nhà đầu tư mà còn nhằm thực hiện các mục tiêu Xã hội khác và tạo
nguồn lực cho tăng trưởng kinh tế.
Đầu tư (Chi phí) cho giáo dục chịu ảnh hưởng có tính quyết định bởi các yếu tố
bên trong và bên ngoài trường học (các cơ sở đào tạo).
Việc đánh giá hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục phải được nhìn nhận
trên góc độ hiệu quả kinh tế - Xã hội tổng hợp và dài hạn.
Những đặc điểm trên có ảnh hưởng rất lớn đến qui mơ cách thức thu hút và Sử


dụng vốn đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục.
1.2.2. Sự cần thiết phải đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
Ngành giáo dục - đào tạo muốn phát triển được và đáp ứng yêu cầu của thời kỳ
mới, nhất thiết phải được đầu tư cả về sức người lẫn sức của. Có thể hiểu đầu tư cho
giáo dục - đào tạo là hành động bỏ tiền ra để tiến hành hoạt động nhằm tạo tài sản mới
cho nền kinh tế nói chung và cho ngành giáo dục - đào tạo nói riêng. Giáo dục - đào
tạo vừa gắn với yêu cầu phát triển chung của đất nước, vừa phù hợp với xu thế phát
triển của thời đại.
Phát triển giáo dục chính là nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân
tài, đào tạo con người có văn hố, khoa học, có kỹ năng nghề nghiệp, lao động tự chủ,
sáng tạo. Nhiệm vụ và mục tiêu cơ bản của giáo dục - đào tạo là nhằm xây dựng những
con người XHCN, ý chí kiên cường trong xây dựng và bảo vệ tỗ quốc; giữ gìn và phát
huy bản sắc văn hóa dân tộc và có khả năng tiếp thu văn hóa nhân loại; phát huy tiềm
nảng của dân tộc và con người Việt Nam, có ý thức cộng đồng và phát huy tinh thần
ham học hỏi của cá nhân, làm chủ tri thức khoa học và công nghệ hiện đại, có tư duy
sáng tạo, có kỹ năng thực hành giỏi, tác phong cơng nghiệp, có tổ chức kỷ luật cao; có
sức khỏe, là người kế thừa xây dựng CNXH. Giữ vững mục tiêu XHCN trong nội dung
và phương pháp giáo dục - đào tạo, trong các chính sách nhất là chính sách cơng bằng

xã hội. Tiếp tục phát huy những ảnh hường tích cực, hạn chế ảnh hường tiêu cực của
nền kinh tế thị trường đối với giáo dục đào tạo.Thực sự coi giáo dục - đào tạo là quốc
sách hàng đầu.Giáo dục - đào tạo cùng với khoa học và công nghệ là những nhân tố cơ
bản thúc đẩy phát triển kinh tế- xã hội.Thực hiện các chính sách tiền lương.Có các giải
pháp mạnh mẽ để phát triển giáo dục.
Trong quá trình triển khai thực hiện các quy định về đầu tư công trong lĩnh vực
giáo dục nảy sinh một số điểm chưa thực sự phù hợp với tình hình thực tiễn, một số nội
dung cần sửa đổi, bổ sung cho rõ ràng hơn, dễ hướng dẫn, dễ thực hiện. Những sửa
đổi, bổ sung các quy định về đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục tạo cơ sở cho việc
nâng cao chất lượng giáo dục toàn diện, nâng cao chất lượng đội ngũ nhà giáo và cán
bộ quản lý giáo dục, thực hiện chế độ chính sách đối với người học, tạo điều kiện cho


sự nghiệp giáo dục phát triển mạnh mẽ hơn.
1.2.3. Quy định pháp luật về đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
Chính phủ vừa ban hành Nghị định số 46/2017/NĐ-CP ngày 21/4/2017 quy
định về điều kiện đầu tư và hoạt động trong lĩnh vực giáo dục. Nghị định quy định việc
thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia, tách, giải thể; cho phép hoạt động giáo
dục, đình chỉ hoạt động giáo dục đối với: Cơ sở giáo dục mầm non; cơ sở giáo dục phổ
thông; cơ sở giáo dục thường xuyên; trường chuyên biệt; trường đại học, học viện;
thành lập, cho phép thành lập, sáp nhập, chia tách, giải thể trường trung cấp sư phạm,
cao đẳng sư phạm; đăng ký, đăng ký bổ sung hoạt động giáo dục nghề nghiệp đối với
nhóm ngành đào tạo giáo viên; cấp, thu hồi, đình chỉ giấy chứng nhận đăng ký hoạt
động giáo dục nghề nghiệp đối với nhóm ngành đào tạo giáo viên trình độ trung cấp,
trình độ cao đẳng.
Nghị định cũng quy định thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoạt động kiểm
định chất lượng giáo dục; đăng ký bổ sung hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục;
đình chỉ hoạt động kiểm định chất lượng giáo dục; giải thể tổ chức kiểm định chất
lượng giáo dục; đăng ký cấp giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư vấn du học; đình
chỉ kinh doanh dịch vụ tư vấn du học, thu hồi giấy chứng nhận kinh doanh dịch vụ tư

vấn du học;
1.3. Cơ sở lý luận về hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
1.3.1. Khái niệm hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
Để hiểu khái niệm về hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục, trước hết ta
sẽ tìm hiểu các khái niệm liên quan là khái niệm về hiệu quả và hiệu quả đầu tư công:
Hiệu quả là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực sẵn
có của đơn vị cũng như của nền kinh tế để thực hiện tốt nhất các mục tiêu đề ra với
mức chi phí thấp nhất và được lượng hóa bằng cách so sánh giữa kết quả đầu ra và chi
phí đầu vào.
Từ khái niệm trên, hiệu quả đầu tư cơng có thể được định nghĩa như sau: Hiệu
quả đầu tư công là một phạm trù kinh tế phản ánh trình độ sử dụng nguồn vốn của Nhà
nước để đầu tư vào các chương trình, dự án có hiệu quả cao nhất nhằm phục vụ cho sự


phát triển kinh tế xã hội của đất nước với chi phí thấp nhất.
Hiệu quả đầu tư cơng trong lĩnh vực giáo dục phản ảnh trình độ sử dụng nguồn
vốn của Nhà nước để đầu tư vào lĩnh vực giáo dục có hiệu quả cao nhất nhằm phục vụ
cho sự nghiệp phát triển giáo dục của đất nước với chi phí thấp nhất.
1.3.2. Nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục
Đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục là một trường hợp riêng của hoạt động đầu
tư công. Một hoạt động đầu tư diễn ra có sự tác động của rất nhiều yếu tố khác nhau,
đem lại kết quả của hoạt động đầu tư đó. Đầu tư cơng trong lĩnh vực giáo dục là hoạt
động đầu tư bằng vốn của Nhà nước cho các dự án giáo dục mang lại lợi ích cho tồn
xã hội, đặc biệt là lĩnh vực giáo dục.
Có rất nhiều nhân tố ảnh hưởng đến quá trình thực hiện và hiệu quả của hoạt
động đầu tư công trong lĩnh vực giáo dục.Các nhân tố này bao gồm khách quan, chủ
quan. Đó là các yếu tố do tự nhiên mang lại, các loại rủi ro có thể đo lường trước,
khơng lường trước; là các yếu tố do con người mang lại như trình độ chun mơn của
các nhà quản lý, các điều chỉnh của các văn bản quy phạm pháp luật.,...
1.3.2.1. Nhân tố khách quan

Đó là các nhân tố khơng lường trước như thiên tai, các rủi ro từ sự biến động
của nền kinh tế thế giới, của cả nước tác động tới địa phương một cách trực tiếp hay
gián tiếp, các chính sách kinh tế ở tầm vĩ mơ của Nhà nước, các chiến lược về kinh tế
như chiến lược phát triển kinh tế - xã hội, chiến lược phát triển ngành giáo dục. Các
nhân tố khách quan này có tác động đối với ngành giáo dục, vì vậy phải tính tốn,
lường trước các rủi ro để giảm thiểu các thiệt hại có thể xảy ra.
Thứ nhất: Mơi trường kinh tế - chính trị - xã hội:
Sự ổn định về kinh tế - chính trị - xã hội là nhân tố quan trọng, có tác động lớn
tới hiệu quả sử dụng vốn tại các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục bằng ngân sách
nhà nước. Môi trường chính trị-xã hội ổn định, nền kinh tế tăng trưởng ổn định, ít lạm
phát có thể kiểm sốt sẽ tạo ra cho các nhà đầu tư một tâm lý yên tâm trong quá trình
huy động và sử dụng vốn, do đó vốn nhà nước có điều kiện được bảo tồn và phát
triển. Nền kinh tế nước ta mới chuyển sang cơ chế kinh tế thị trường - một cơ chế kinh


tế luôn được quan niệm là năng động, nhưng dễ bất ổn định, chứa đựng nhiều cơ hội và
cả những khó khăn. Trong thời gian qua, do nhiều lý do như ảnh hưởng khủng hoảng
kinh tế khu vực, thiên tai khiến môi trường kinh tế nước ta chưa thực sự ổn định. Mặt
khác, môi trường kinh tế hiện nay của nước ta còn đang thiếu nhiều yếu tố cần thiết để
tạo điều kiện cũng như tạo động lực cho hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp.
Tiềm lực tài chính của Nhà nước, quy mô, chất lượng và hiệu quả đầu tư công
trong lĩnh vực giáo dục. Tiềm lực tài chính lớn là điều kiện tiên quyết để thực hiện các
chương trình,dự án giáo dục phong phú, thực hiện các mục tiêu dài hạn. Ngược lại,
nguồn tài chính hạn hẹp hoặc cung cấp khơng đủ, khơng đúng thời hạn thì khó có thể
thực hiện được mục tiêu, dễ có nguy cơ kéo dài. Tiềm lực tài chính của Nhà nước phụ
thuộc vào quy mô ngân sách, luật sử dụng ngân sách, khả năng hồn trả (vốn ODA,
trái phiếu chính phủ, quan hệ giữa các nhóm lợi ích..).
Các nhân tố trên đây đều tác động lớn tới hoạt động quản lý vốn nhà nước tại
các dự án đầu tư trong lĩnh vực giáo dục sử dụng Ngân sách nhà nước. Bởi vậy việc
nghiên cứu tác động của từng nhân tố cũng như tác động tổng hợp của các nhân tố tới

hoạt động quản lý vốn nhà nước là hết sức cần thiết. Từ đó tìm ra được các ngun
nhân dẫn đến những bất hợp lý trong hoạt động quản lý vốn nhà nước, đưa ra những đề
xuất để hồn thiện cơng tác quản lý và sử dụng vốn nhà nước trong các dự án đầu tư
trong lĩnh vực giáo dục phục vụ lợi ích chung của tồn xã hội.
Thứ hai: Các chính sách kinh tế của Trung ương và địa phương:
Các chính sách kinh tế là nhóm nhân tố tác động lớn nhất đến hiệu quả sử dụng
vốn đầu tư. Các chính sách này gồm chính sách định hướng phát triển kinh tế như:
Chính sách cơng nghiệp hố - hiện đại hố, các chính sách về ưu đãi (bao gồm cả đối
với các nguồn vốn từ nước ngồi), chính sách thương mại, chính sách về tiền lương,
chính sách phát triển giáo dục ... và các chính sách làm cơng cụ điều tiết vĩ mơ hoặc vi
mơ như: Chính sách tài khố (cơng cụ chủ yếu là chính sách làm cơng cụ điều tiết của
Chính phủ), chính sách tiền tệ (cơng cụ là chính sách lãi suất và mức cung ứng tiền)
chính sách tỷ giá hối đối, chính sách khấu hao...
Các chính sách kinh tế tác động đến hiệu quả sử dụng vốn đầu tư trong lĩnh vực


×