Tải bản đầy đủ (.pdf) (103 trang)

Các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuát khẩu hạt điều của việt nam giai đoạn 2006 2016 cách tiếp cận theo mô hình trọng lực hấp dẫn (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.65 MB, 103 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN THỊ XUÂN THỦY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIM
NGẠCH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2006-2016: CÁCH TIẾP CẬN
THEO MƠ HÌNH TRỌNG LỰC HẤP DẪN

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

TRẦN THỊ XUÂN THỦY

CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN KIM
NGẠCH XUẤT KHẨU HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT

NAM GIAI ĐOẠN 2006-2016: CÁCH TIẾP CẬN
THEO MƠ HÌNH TRỌNG LỰC HẤP DẪN

Ngành: KINH TẾ QUỐC TẾ
Mã số: 1610106

LUẬN VĂN THẠC SỸ KINH TẾ



NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. TRẦN THANH LONG

MSSV:

TP. HỒ CHÍ MINH - 2019


i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi dựa trên hướng
dẫn của TS. Trần Thanh Long và các tài liệu tham khảo đã trích dẫn. Kết quả nghiên
cứu là trung thực và chưa cơng bố trên bất cứ một cơng trình nào khác.

Tác giả

Trần Thị Xuân Thủy


ii

DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt

Nghĩa đầy đủ Tiếng Anh

AFTA

ASEAN Free Trade Area


APEC

ARDL

Nghĩa đầy đủ Tiếng Việt
Khu vực Mậu dịch Tự do
ASEAN

Asia-Pacific Economic

Diễn đàn Hợp tác Kinh tế châu

Cooperation

Á – Thái Bình Dương

Autoregressive Distributed Lag

Mơ hình tự hồi quy phân phối
trễ

Association of Southeast Asian

Hiệp hội các quốc gia Đông

Nations

Nam Á


Commonwealth of Independent

Cộng đồng các Quốc gia độc

States

lập

EEC

European Economic Community

Cộng đồng Kinh tế châu Âu

EU

European Union

Liên minh Châu Âu

Food and Agriculture

Tổ chức Lương thực và Nông

Organization

nghiệp Liên Hiệp Quốc

FDI


Foreign Direct Investment

Đầu tư trực tiếp nước ngồi

FEM

Fixed Effect Model

Mơ hình tác động cố định

FTA

Free Trade Agreement

Khu vực mậu dịch tự do

GDP

Gross Domestic Product

Tổng sản phẩm quốc nội

GNI

Gross National Income

Tổng thu nhập quốc dân

GNP


Gross National Product

Tổng sản phẩm quốc dân

Harmonized Commodity

Hệ thống hài hịa mơ tả và mã

Description and Coding System

hóa hàng hóa

IMF

International Monetary Fund

Quỹ Tiền tệ Quốc tế

KNNK

Import value

Kim ngạch nhập khẩu

KNXK

Export value

Kim ngạch xuất khẩu


LM

Lagrange Multiplier

ASEAN

CIS

FAO

HS


iii

OLS

RCA

Ordinary Least Squares
Revealed Comparative
Advantage

Mơ hình bình phương bé nhất
thơ
Chỉ số lợi thế so sánh

Random Effects Model

Mơ hình tác động ngẫu nhiên


Standard International Trade

Danh mục phân loại thương

Classification

mại quốc tế tiêu chuẩn

TMQT

International trade

Thương mại quốc tế

UAE

United Arab Emirates

USD

United States Dollar

đô la Mỹ

VINACAS

Vietnam Cashew Association

Hiệp hội điều Việt Nam


Vietnam-Japan Economic

Hiệp định đối tác kinh tế giữa

Partnership Agreement

Việt Nam và Nhật Bản

VND

Vietnam Dong

Việt Nam Đồng

WTO

World Trade Organization

Tổ chức Thương mại Thế giới

REM
SITC

VJEPA

Các tiểu Vương quốc Ả rập
Thống nhất



iv

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ
Bảng 2.1. Tổng hợp các nghiên cứu thực nghiệm (tổng hợp của tác giả)................ 17
Bảng 3.1. Nguồn thu thập một số thông tin cơ bản của luận văn ............................ 26
Bảng 3.2. Các kiểm định sau để lựa chọn mơ hình phù hợp cho nghiên cứu .......... 30
Bảng 4.1. Tỷ lệ nguyên liệu điều thô nhập khẩu/sản lượng điều xuất khẩu của Việt
Nam giai đoạn 2006-2016 ..................................................................................... 39
Bảng 4.2. Diện tích và năng suất trồng điều của Việt Nam giai đoạn 2006-2016 ... 41
Bảng 4.3. Thống kê mô tả các biến trong mô hình ................................................. 47
Bảng 4.4. Tóm tắt kết quả ước lượng mơ hình OLS, REM, FEM đo lường mức độ
tác động của các nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ............ 48
Bảng 4.5. Giá trị VIF của các biến trong mơ hình .................................................. 52
Bảng 4.6. Kết quả ước lượng mơ hình FEM sau khi khắc phục khuyết tật ............. 52
Hình 3.1. Quy trình nghiên cứu ............................................................................. 25
Hình 4.1. Kim ngạch và tốc độ tăng trưởng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam giai
đoạn 2001-2016 ..................................................................................................... 35
Hình 4.2. Thị phần xuất khẩu hạt điều trên thế giới giai đoạn 2006-2016 .............. 36
Hình 4.3. Thị phần xuất khẩu hạt điều Việt Nam giai đoạn 2006-2016 .................. 37
Hình 4.4. Kim ngạch và sản lượng nhập khẩu điều thô của Việt Nam giai đoạn
2006-2016 ............................................................................................................. 38
Hình 4.5. Chỉ số lợi thế so sánh (RCA) mặt hàng điều của Việt Nam và Ấn Độ giai
đoạn 2006-2016 ..................................................................................................... 40
Hình 4.6. Kết quả kiểm định LM ........................................................................... 49
Hình 4.7. Kết quả kiểm định Hausman .................................................................. 50
Hình 4.8. Mơ hình FEM ........................................................................................ 51
Hình 4.9. Kết quả kiểm định phương sai sai số thay đổi ........................................ 51


v


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ................................................................................................... i
DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT .......................................................................ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU, HÌNH VẼ, ĐỒ THỊ ....................................... iv
MỤC LỤC ............................................................................................................ v
Chương 1. GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU ........................................................... 1
1.1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu .............................................................. 1
1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu .................................................................... 2
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước............................................ 3
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi ........................................... 5
1.2.3. Đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm .................................................... 7
1.3. Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu .................................................................... 8
1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................... 8
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................. 8
1.4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ................................................................. 9
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu ............................................................................. 9
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu ................................................................................ 9
1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................... 9
1.5.1. Nghiên cứu định tính .............................................................................. 9
1.5.2. Nghiên cứu định lượng ......................................................................... 10
1.5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu ............................................................... 10
1.5.4. Cơng cụ phân tích dữ liệu ..................................................................... 10
1.6. Ý nghĩa và giới hạn của đề tài ..................................................................... 10
1.6.1. Ý nghĩa ................................................................................................. 10


vi

1.6.2. Giới hạn................................................................................................ 11

1.7. Cấu trúc của luận văn .................................................................................. 11
Chương 2. CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU................... 13
2.1. Lý thuyết về mơ hình trọng lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế .............. 13
2.2. Mơ hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu................................. 16
2.2.1. Cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu ........................................................ 16
2.2.2. Giả thuyết nghiên cứu ........................................................................... 19
2.2.3. Mơ hình nghiên cứu đề xuất ................................................................. 23
Chương 3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................................................... 25
3.1. Quy trình nghiên cứu .................................................................................. 25
3.2. Cách thức thu thập dữ liệu .......................................................................... 26
3.3. Cơng cụ phân tích dữ liệu ........................................................................... 27
3.3.1. Tổng hợp dữ liệu .................................................................................. 27
3.3.2. Các phương pháp phân tích dữ liệu ....................................................... 27
3.4. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ...................................................................... 32
3.4.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh quy mô xuất khẩu ........................................... 32
3.4.2. Chỉ tiêu đánh giá trình độ xuất khẩu ..................................................... 32
Chương 4. PHÂN TÍCH CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN XUẤT KHẨU
HẠT ĐIỀU CỦA VIỆT NAM ............................................................................. 34
4.1. Thực trạng hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam giai đoạn 2006-2016 .
................................................................................................................... 34
4.1.1. Kim ngạch, sản lượng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam giai đoạn 20062016 ............................................................................................................. 34
4.1.2. Thị trường xuất khẩu chủ lực ................................................................ 35
4.1.3. Thị phần xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ........................................... 36


vii

4.1.4. Tình hình nhập khẩu ngun liệu điều thơ của Việt Nam giai đoạn 20062016 ............................................................................................................. 38
4.1.5. Phân tích lợi thế so sánh trong xuất khẩu hạt điều của Việt Nam .......... 40
4.1.6. Đánh giá chung về hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam ............ 43

4.2. Kết quả nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều
của Việt Nam thơng qua mơ hình trọng lực hấp dẫn ............................................ 47
4.2.1. Thống kê mô tả các biến ....................................................................... 47
4.2.2. Kết quả ước lượng mơ hình .................................................................. 48
4.2.3. Kiểm định lựa chọn mơ hình và sự phù hợp của mơ hình ...................... 49
Chương 5. HÀM Ý CHÍNH SÁCH ................................................................... 57
5.1. Cơ sở đề xuất hàm ý chính sách .................................................................. 57
5.2. Hàm ý chính sách........................................................................................ 57
5.2.1. Dựa vào yếu tố GDP của nước nhập khẩu ............................................. 58
5.2.2. Dựa vào yếu tố dân số của nước nhập khẩu .......................................... 59
5.2.3. Dựa vào yếu tố giá hạt điều thế giới ...................................................... 59
5.2.4. Dựa vào yếu tố giá nguyên liệu điều thô nhập khẩu .............................. 61
5.2.5. Dựa trên tỷ giá đồng tiền nước nhập khẩu/USD .................................... 62
5.3. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp của đề tài .............................................. 63
5.3.1. Hạn chế của đề tài................................................................................. 63
5.3.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài .................................................. 64
KẾT LUẬN .......................................................................................................... 66
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... ix
PHỤ LỤC ......................................................................................................... xiv


1
Chương 1.
1.1.

GIỚI THIỆU NGHIÊN CỨU

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu
Trong bối cảnh tồn cầu hóa thương mại đang diễn ra như hiện nay, việc xác


định được thế mạnh quốc gia và có những giải pháp đúng đắn để phát triển đúng
hướng là một điều cần thiết và rất quan trọng. Kinh nghiệm của các nước đi trước
cộng với lợi thế của mình, Việt Nam đã chọn xuất khẩu nông sản là một trong những
ngành xuất khẩu mũi nhọn trong chiến lược phát triển kinh tế xã hội. Năm 2016, theo
số liệu từ Tổng cục Thống kê, tổng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa đạt xấp xỉ 177 tỷ
USD trong đó xuất khẩu nơng sản nói riêng đạt hơn 15,1 tỷ USD, chiếm khoảng 8,5%
tổng kim ngạch xuất khẩu. Mặc dù tỉ lệ này có xu hướng giảm do sự tăng lên của
công nghiệp và dịch vụ tuy nhiên nơng nghiệp vẫn là thế mạnh và đóng vai trị quan
trọng trong sự phát triển kinh tế của nước ta. Trong đó, hạt điều được xem là một
trong mười nơng sản chủ lực của Việt Nam (tổng hợp của tác giả theo số liệu từ Tổng
cục Thống kê). Giai đoạn 2006-2016, tổng kim ngạch xuất khẩu hạt điều đạt xấp xỉ
15,5 tỷ USD (kim ngạch năm 2016 đạt 2,7 tỷ USD tăng gấp 6 lần so với 455 triệu
USD năm 2006) với tổng sản lượng xuất khẩu đạt xấp xỉ 2,4 triệu tấn, đưa mặt hàng
điều đứng vị trí số một trong nhóm năm mặt hàng nơng sản xuất khẩu chính. Điều
Việt Nam xuất khẩu đến 80 quốc gia và vùng lãnh thổ trên thế giới. Kể từ năm 2006,
Việt Nam đã vươn lên trở thành quốc gia xuất khẩu hạt điều lớn nhất thế giới và bắt
đầu vào nhóm ngành hàng nơng sản chủ lực có giá trị xuất khẩu trên 1 tỷ USD vào
năm 2010. Thị phần xuất khẩu hạt điều liên tục tăng, từ 32% năm 2006 lên 60% năm
2016 tổng giá trị xuất khẩu nhân điều tồn cầu, giữ vị trí số một thế giới về chế biến,
xuất khẩu nhân điều.
Để có được những thành tựu nhất định như trên, theo Hiệp hội Điều Việt Nam
(VINACAS), Việt Nam đã tận dụng tốt những thế mạnh đặc thù của mình như điều
kiện tự nhiên về khí hậu, thổ nhưỡng, giống điều, nhân công giá rẻ,... Tuy nhiên bên
cạnh đó Việt Nam hiện đang cũng phải đối mặt với nhiều thách thức và khó khăn
khơng kém về thiếu vùng nguyên liệu, công nghệ lạc hậu, nguy cơ cạnh tranh từ các
quốc gia khác như các nước châu Phi. Bên cạnh đó, mặc dù chúng ta đứng đầu về sản


2
lượng sản xuất và xuất khẩu hạt điều nhưng vẫn chưa chi phối được mặt bằng giá cả

thế giới. Chính những bất cập này ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành
sản xuất điều nói chung và sản xuất điều cho xuất khẩu nói riêng. Tuy nhiên đây là
những nhận định một phần mang tính chủ quan và quan sát thống kê, cần có những
cơ sở và luận cứ khoa học chắc chắn hơn để phân tích sâu và khách quan hơn.
Trong những năm gần đây, mơ hình trọng lực hấp dẫn là một trong những
công cụ hữu ích và khá phổ biến được sử dụng trong việc lượng hố các yếu tố ảnh
hưởng đến xuất khẩu. Mơ hình này được Tinbergen (1962) và Poyhonen (1963) khởi
xướng và áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu thực nghiệm để lượng hóa tác động
thương mại của các mối liên kết khối kinh tế. Mơ hình sau này được dần hoàn thiện
bởi các nhà kinh tế học khác như Bergtrad (1985), Krugman (2005). Rất nhiều nghiên
cứu thực nghiệm liên quan đến xuất khẩu nói chung và xuất khẩu các ngành, mặt
hàng cụ thể nói riêng đã ứng dụng mơ hình lực hấp dẫn này cả trong và ngoài nước,
đặc biệt là trong lĩnh vực nông nghiệp, xuất khẩu các mặt hàng nông nghiệp cụ thể,
đặc biệt là các nghiên cứu nước ngồi như Hatab (2010), Ngơ Thị Mỹ (2015). Cịn
các nghiên cứu định lượng trong nước thì chủ yếu là về ngành nơng nghiệp nói chung
hoặc các mặt hàng như gạo, cà phê, hồ tiêu,... Hiện chưa có tác giả nào nghiên cứu
về vấn đề xuất khẩu mặt hàng điều của Việt Nam ra thị trường nước ngoài theo hướng
tiếp cận từ mơ hình trọng lực.
Xuất phát từ tính cấp thiết ở trên, để góp phần đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều
tác giả đã lựa chọn đề tài “Các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt
Nam giai đoạn 2006-2016: Cách tiếp cận theo mơ hình trọng lực hấp dẫn”.
1.2.

Tổng quan tình hình nghiên cứu
Việc trình bày các nghiên cứu trong nước và nghiên cứu nước ngoài được sắp

xếp theo lĩnh vực nghiên cứu từ trước cho đến nay. Trình bày một số nghiên cứu nước
ngồi và trong nước phân tích tác động của các nhân tố đến xuất khẩu nơng sản nói
chung và các sản phẩm nơng sản cụ thể nói riêng tiếp cận theo mơ hình trọng lực hấp
dẫn từ đó tác giả đưa ra những đánh giá, nhận định để từ đó kế thừa và xây dựng mơ

hình nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu.


3
1.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
1.2.1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước về xuất khẩu nói chung
Thai Tri Do (2006) xem xét thương mại song phương giữa Việt Nam và 23
nước châu Âu dựa trên mơ hình trọng lực với số liệu nghiên cứu trong giai đoạn 19932004. Nghiên cứu chỉ ra bên cạnh các nhân tố như quy mô nền kinh tế, quy mô thị
trường và tỷ giá hối đối có ảnh hưởng tương đối lớn thì 2 biến là khoảng cách địa lý
và lịch sử khơng có sự ảnh hưởng đến thương mại song phương giữa Việt Nam và 23
nước châu Âu.
Từ Thúy Anh và Đào Nguyên Thắng (2008) đã sử dụng mô hình trọng lực với
số liệu thống kê thương mại của Tổng cục Hải quan từ năm 1998-2005 nhằm đánh
giá các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với các
nước ASEAN+3. Kết quả của nghiên cứu đã chỉ ra rằng: Một là, ảnh hưởng đến mức
độ tập trung thương mại của Việt Nam với ASEAN+3 chủ yếu là do sự tăng trưởng
kinh tế (bao gồm cả sự tăng trưởng về GDP và GDP bình quân đầu người) của chính
Việt Nam và các đối tác. Hai là, nhân tố khoảng cách dường như chỉ ảnh hưởng đến
xuất khẩu mà không ảnh hưởng đến mức độ tập trung thương mại của Việt Nam với
ASEAN+3. Ba là, sự gia nhập và thực hiện các cam kết với ASEAN+3 của Việt Nam
chưa hiệu quả nên khơng có tác động lớn đến tăng trưởng thương mại của Việt Nam
với các nước ASEAN+3. Có thể nói, nghiên cứu này đã khá thành cơng trong ứng
dụng mơ hình trọng lực nhằm lượng hóa các nhân tố ảnh hưởng đến mức độ tập trung
thương mại.
Trần Trung Hiếu và Phạm Thị Thanh Thủy (2010), trong nghiên cứu ứng dụng
mơ hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế để xem xét các nhân tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu của Việt Nam giai đoạn 2001-2005 với 22 quốc gia và vùng lãnh thổ. Theo
đó kết quả cho rằng GDP của Việt Nam, GDP của quốc gia nhập khẩu, tổng giá trị
thực hiện FDI từ quốc gia nhập khẩu đầu tư vào Việt Nam, yếu tố là thanh viên của
AFTA, đường biên giới chung giữa Việt Nam và nước nhập khẩu đều tác động tích

cực đến xuất khẩu. Trong khi đó khoảng cách địa lý lại khơng có ý nghĩa thống kê.


4
Nguyen Anh Thu (2012), nghiên cứu và đánh giá ảnh hưởng của AFTA và
VJEPA đến dòng chảy thương mại của Việt Nam, dữ liệu trong giai đoạn 2004-2011
được thu thập với 39 quốc gia đối tác xuất và nhập khẩu quan trọng nhất. Nghiên cứu
chỉ ra GDP nước nhập khẩu, GDP bình quân đầu người nước nhập khẩu, việc tham
gia hiệp định AFTA có tác động cùng chiều, trong khi đó tỷ giá thực và khoảng cách
có tác động ngược chiều lên dòng chảy thương mại.
Nguyen Hai Tho (2013), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu của
Việt Nam, giai đoạn nghiên cứu 1995-2011 với 40 quốc gia có khối lượng thương
mại lớn nhất của Việt Nam. Kết quả cho thấy GDP Việt Nam, GDP nước nhập khẩu
và tỷ giá VND/nước nhập khẩu tác động tích cực lên xuất khẩu của Việt Nam trong
khi đó yếu tố đầu tư trực tiếp và nước xuất khẩu của Việt Nam, khoảng cách có tác
động tiêu cực lên đối tượng nghiên cứu.
Tran Lan Huong (2017), nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng
hóa của Việt Nam đến các nước Đông Nam Á giai đoạn 1997-2015. Kết quả nghiên
cứu cho thấy trong khi GDP gộp của Việt Nam và nước nhập khẩu, đường biên giới
chung, yếu tố không giáp biển của nước nhập khẩu có tác động tích cực thì dân số
của Việt Nam, khoảng cách và thành viên các nước khu vực sơng Mê Kơng có tác
động tiêu cực lên xuất khẩu hàng hóa của Việt Nam.
1.2.1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước về nơng sản nói chung
Thi Hong Hanh Bui, Qiting Chen (2015), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng
đến xuất khẩu gạo của Việt Nam dựa vào mơ hình trọng lực, số liệu được thống kê
trong khoảng thời gian 2000-2013 với 15 đối tác Việt Nam xuất khẩu gạo nhiều nhất
trong giai đoạn nghiên cứu, tác giả sử dụng FEM để xem xét tác động. Kết quả cho
thấy GDP nước nhập khẩu, dân số nước nhập khẩu, giá xuất khẩu vả tỷ giá giữa VNĐ
và đồng tiền nước nhập khẩu có tác động tích cực lên xuất khẩu gạo Việt Nam.
Ngô Thị Mỹ (2016), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu nơng

sản của Việt Nam dựa trên mơ hình trọng lực, chỉ ra các nhân tố tác động đến kim
ngạch xuất khẩu nơng sản nói chung bao gồm các nhân tố: GDP của Việt Nam, GDP
của nước nhập khẩu, dân số của Việt Nam, dân số của nước nhập khẩu, diện tích đất


5
nơng nghiệp, khoảng cách địa lý, khoảng cách về trình độ phát triển của Việt Nam và
nước nhập khẩu, tỷ giá hối đoái, độ mở của nền kinh tế, việc tham gia các tổ chức
kinh tế như WTO, APEC.
Trần Thị Bạch Yến và Trương Thị Thanh Thảo (2017), nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến xuất khẩu gạo Việt Nam sang thị trường ASEAN, kết quả phân tích
bằng mơ hình trọng lực cho thấy GDP Việt Nam, khoảng cách địa lý giữa Việt Nam
và nước nhập khẩu, tỷ lệ lạm phát của Việt Nam, diện tích đất trồng lúa của Việt Nam
có tác động tích cực lên xuất khẩu gạo, trong khi đó khoảng cách về trình độ phát
triển kinh tế giữa Việt Nam và nước nhập khẩu được đo lường bằng chênh lệch thu
nhập bình quân đầu người của Việt Nam so với các quốc gia đầu tư có tác động tiêu
cực lên xuất khẩu gạo.
1.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi
1.2.2.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi về xuất khẩu nói chung
Joel Hinaunye Eita (2008), trong nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến
xuất khẩu Namibian sử dụng mơ hình trọng lực trong đó nghiên cứu thương mại giữa
Namibian và 38 đối tác thương mại trong giai đoạn 1998-2006. Kết quả cho thấy
GDP của nước xuất khẩu và GDP của nước nhập khẩu có tác động tích cực đến kim
ngạch xuất khẩu, GDP bình qn đầu người nước nhập khẩu có tác động tiêu cực đến
xuất khẩu, GDP bình quân đầu người nước xuất khẩu khơng có tác động đáng kể đến
xuất khẩu, tỷ giá hối đối thực cũng khơng có tác động đến xuất khẩu, khoảng cách
địa lý tác động tiêu cực đến xuất khẩu, việc tham gia các hiệp định thương mại và
đường biên giới chung tác động tích cực đến xuất khẩu.
Ganesh Kumar, Shinoj, Joshi (2011) trong nghiên cứu về định lượng tiềm năng
xuất khẩu của Ấn Độ đối với mặt hàng cá và thủy sản sử dụng mơ hình trọng lực

nghiên cứu định lượng độ co giãn của xuất khẩu đối với các nhân tố khác nhau như
khoảng cách địa lý, quy mô nền kinh tế của các nước nhập khẩu, dân số, sản lượng
sản xuất nội địa, thuế nhập khẩu,... trong khoảng thời gian 2003-2007 với đối tượng
là 15 nước nhập khẩu thường xuyên và ổn định nhất. Kết quả cho rằng GDP và dân
số của nước nhập khẩu, khoảng cách địa lý và sản lượng cá xuất khẩu có ảnh hưởng


6
tích cực đến kim ngạch xuất khẩu, trong khi thuế nhập khẩu ảnh hưởng tiêu cực đến
thương mại song phương. Thỏa thuận thương mại tự do giữa các quốc gia khơng góp
phần đáng kể tăng cường thương mại song phương trong các sản phẩm thủy sản.
Safdari và Motiee (2011) nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến lượng
cung xuất khẩu của Iran sang các quốc gia khác. Mơ hình lý thuyết lượng hóa khối
lượng cung xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi các nhân tố sau: giá xuất khẩu, giá trong
nước, khối lượng sản xuất trong nước, GNP của Iran và tỷ giá hối đoái. Dữ liệu theo
năm giai đoạn 1970-2007. Nghiên cứu sử dụng phương pháp ARDL. Kết quả nghiên
cứu cho thấy khối lượng xuất khẩu chịu ảnh hưởng bởi khối lượng sản xuất trong
nước, giá xuất khẩu, tỷ giá hối đoái, GNP của Iran.
Jeffrey H. Bergstrand (2014), nghiên cứu về ảnh hưởng của các hiệp định hội
nhập quốc tế, biên giới quốc gia và khoảng cách địa lý đến thương mại quốc tế. Bài
nghiên cứu sử dụng mô hình trọng lực hấp dẫn và phân tích bằng OLS, nghiên cứu
được thực hiện với nguồn số liệu trong khoảng thời gian 1990-2002, tính đến đồng
thời ảnh hưởng của các nhân tố về các hiệp định hội nhập quốc tế (thể hiện thơng qua
chi phí xuất khẩu so với chi phí trong nước), biên giới quốc gia và khoảng cách địa
lý đến thương mại quốc tế. Nghiên cứu cho rằng vai trò của các hiệp định hội nhập
quốc tế, khoảng cách địa lý có vai trị gia tăng, trong khi vai trị của biên giới quốc
gia có xu hướng giảm sự ảnh hưởng đối với thương mại quốc tế.
1.2.2.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu nước ngồi về nơng sản nói chung
Gbetnkom và Khan (2002), nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới 3 loại nông
sản xuất khẩu của Cameroon là ca cao, cà phê và chuối, bằng công cụ OLS, với nguồn

số liệu thứ cấp được sử dụng trong giai đoạn 1971-1996. Tuy nhiên, nghiên cứu này
lại thiên nhiều về các nhân tố tạo động lực cho xuất khẩu một số nông sản cụ thể.
Nghiên cứu này cho rằng các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu 3 loại nông sản trên
bao gồm: lượng cung xuất khẩu, tỉ giá hối đối, thời tiết (được tính bằng lượng mưa
trung bình năm), chính sách hỗ trợ tín dụng xuất khẩu, cơ sở hạ tầng đường sá.
Sevela (2002), sử dụng mơ hình trọng lực để nghiên cứu tác động của các nhân
tố đến giá trị xuất khẩu sản phẩm nơng nghiệp nhóm 0 theo SITC (thực phẩm và động


7
vật sống) của Cộng hòa Séc. Nghiên cứu được thực hiện trong giai đoạn 1999-2002
bằng phương pháp OLS với dữ liệu chép đã chỉ ra được 3 nhân tố (GNI, GNI bình
qn đầu người và khoảng cách địa lý) có tác động đến xuất khẩu sản phẩm nông
nghiệp của Cộng hòa Séc.
Ekrem Erdem & Saban Nazlioglu (2008) nghiên cứu về xuất khẩu sản phẩm
nông nghiệp của Thổ Nhĩ Kỳ sang EU. Bài nghiên cứu sử dụng mơ hình trọng lực
hấp dẫn và phân tích bằng REM, nghiên cứu được thực hiện với 23 quốc gia EU trong
giai đoạn 1996-2004. Kết quả cho thấy trong khi GDP, dân số nước nhập khẩu, dân
số Thổ Nhĩ Kỳ sống ở EU, việc tham gia hiệp định hải quan, khí hậu có tác động tích
cực thì khoảng cách địa lý và diện tích đất canh tác nơng nghiệp lại có tác động tiêu
cực đến kim ngạch xuất khẩu nông sản của Thổ Nhĩ Kỳ.
Hatab, Romstad, Huo (2010) trong nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất
khẩu nông nghiệp Ai Cập, cách tiếp cận theo mơ hình lực hấp dẫn đã nghiên cứu
trong khoảng thời gian 1994-2008 đối với 50 quốc gia đối tác nhập khẩu lớn nhất, sử
dụng dữ liệu bảng và phân tích bằng FEM, cho rằng GDP Ai Cập tác động cùng
chiều, GDP nước nhập khẩu, biến chung biên giới và ngôn ngữ tác động cùng chiều
đến kim ngạch xuất khẩu nơng sản của Ai Cập, GDP bình qn đầu người Ai Cập,
khoảng cách địa lý hai nước tác động ngược chiều, trong khi đó thu nhập bình qn
đầu người nước nhập khẩu, liên kết kinh tế trong khu vực không có tác động đáng kể.
1.2.3. Đánh giá các nghiên cứu thực nghiệm

Các nghiên cứu về xuất khẩu sử dụng mô hình trọng lực được trình bày ở phần
1.2.1 và 1.2.2 được trình bày ở nhiều khía cạnh khác nhau: xuất khẩu của một quốc
gia, của một ngành hàng hay một mặc hàng cụ thể...Tuy nhiên nhìn chung các nghiên
cứu đều có các yếu tố khơng thể thiếu của mơ hình trọng lực hấp dẫn như: GDP nước
xuất khẩu và nhập khẩu, dân số nước xuất khẩu và nhập khẩu, khoảng cách địa
lý...Bên cạnh đó tùy theo từng ngữ cảnh riêng mà có sự khác biệt một số yếu tố khác
như tỷ giá hối đoái, giá sản xuất, giá thế giới, sản lượng sản xuất,...


8
Các công cụ định lượng được sử dụng bao gồm: OLS, FEM, REM nhằm kiểm
định mức độ phù hợp của mơ hình, các giả thuyết nghiên cứu và mức độ ảnh hưởng
cụ thể của các yếu tố đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều.
Tác giả đã nỗ lực tìm kiếm các nghiên cứu trong và ngoài nước liên quan đến
xuất khẩu mặt hàng hạt điều, cả nghiên cứu định tính và theo mơ hình trọng lực nhưng
khơng tìm thấy.
1.3.

Mục tiêu và câu hỏi nghiên cứu

1.3.1. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu mặt
hàng hạt điều của Việt Nam. Trên cơ sở đó đề xuất các hàm ý chính sách nhằm đẩy
mạnh hoạt động xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.
Từ mục tiêu tổng quát, tác giả đưa ra mục tiêu cụ thể như sau:
Một là, đề xuất mơ hình các nhân tố tác động đến kim ngạch xuất khẩu một
ngành hàng của một quốc gia.
Hai là, phân tích thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.
Ba là, phân tích mức độ tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch
xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.

Bốn là, đề xuất hàm ý chính sách nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam tầm nhìn đến năm 2025.
1.3.2. Câu hỏi nghiên cứu
Một là, các nhân tố nào ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt
Nam?
Hai là, thực trạng xuất khẩu hạt điều của Việt Nam trong giai đoạn 2006-2016
như thế nào?
Ba là, mức độ tác động của từng nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều
của Việt Nam?
Bốn là, những hàm ý chính sách nào nhằm đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam trong thời gian tới?


9
1.4.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam sang
thị trường các nước trên thế giới.
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
1.4.2.1. Về nội dung
Đánh giá và lượng hóa mức độ ảnh hưởng của các nhân tố đến xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam thông qua mơ hình trọng lực hấp dẫn.
1.4.2.2. Về khơng gian
Luận văn nghiên cứu hoạt động xuất nhập khẩu mặt hàng hạt điều (mã HS:
080132) giữa Việt Nam và 20 thị trường nhập khẩu lớn nhất (chiếm 77,6% tổng kim
ngạch xuất khẩu của Việt Nam trong giai đoạn nghiên cứu 2006-2016 theo tính tốn
của tác giả chi tiết theo Phụ lục 1) bao gồm: Mỹ, Trung Quốc, Hà Lan, Anh, Úc, Đức,

Canada, Thái Lan, I-xra-en, Ý, Nga, Ấn Độ, Pháp, các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống
nhất, Li-Băng, Nhật Bản, Tây Ban Nha, Thổ Nhĩ Kỳ, Hàn Quốc.
Bên cạnh đó, mặc dù danh mục xuất khẩu mặt hàng hạt điều của Việt Nam
bao gồm hai mã HS là: 080131 “Fresh or dried cashew nuts, in shell” và 080132
“Fresh or dried cashew nuts, shelled” nhưng tác giả chỉ giới hạn phạm vi nghiên cứu
của luận văn với mã HS 080132, lý do là vì hạt điều xuất khẩu mã 080132 chiếm
trung bình đến khoảng 99% giá trị kim ngạch xuất khẩu trong tổng tất cả các loại điều
xuất khẩu (theo số liệu tổng hợp của tác giả từ Trademap).
1.4.2.3. Về thời gian
Luận văn sử dụng nguồn số liệu thứ cấp để nghiên cứu trong giai đoạn 20062016.
1.5.

Phương pháp nghiên cứu
Trên cơ sở kế thừa từ các nghiên cứu trước, luận văn kết hợp các phương pháp

như:
1.5.1. Nghiên cứu định tính
Một là, phương pháp phân loại và hệ thống hóa lý thuyết.


10
Hai là, phương pháp phân tích và tổng hợp, phương pháp so sánh.
1.5.2. Nghiên cứu định lượng
Tác giả sử dụng phương pháp thống kê mơ tả, mơ hình kinh tế lượng hồi quy
dữ liệu bảng để xác định nhân tố đại diện hoặc các nhân tố ảnh hưởng và mức độ tác
động của từng nhân tố đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.
Mơ hình kinh tế lượng hồi quy dữ liệu bảng gồm các phương pháp ước lượng
mơ hình: Pooled OLS, FEM, REM. Sau đó sử dụng kiểm định LM và Hausman để
lựa chọn phương pháp phù hợp với mơ hình.
1.5.3. Phương pháp thu thập dữ liệu

Nghiên cứu sử dụng số liệu thứ cấp theo năm được thu thập trong giai đoạn
2006-2016 để đạt được mức độ ý nghĩa nhất định. Dữ liệu nghiên cứu được thu thập
từ Niên giám thống kê Việt Nam, Tổng cục Thống kê Việt Nam, Tổng cục Hải quan
Việt Nam, Ngân hàng Thế giới, Bộ Nông nghiệp, Hiệp hội điều Việt Nam
(VINACAS), Quỹ Tiền tệ Quốc tế, Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp
Quốc, Trade map, UN Comtrade, Hiệp hội Lương thực thế giới.
1.5.4. Cơng cụ phân tích dữ liệu
Sử dụng phần mềm Stata 14.2 trong việc thống kê mô tả và thực hiện phân
tích mơ hình hồi quy dữ liệu bảng.
1.6.

Ý nghĩa và giới hạn của đề tài

1.6.1. Ý nghĩa
Một là, đóng góp về lý thuyết: Góp phần hệ thống lại các lý thuyết về xuất
khẩu hàng hóa.
Hai là, đóng góp về thực tiễn: Cung cấp các luận cứ khoa học trong việc đề ra
các hàm ý chính sách nhằm đẩy mạnh xuất khẩu hạt điều Việt Nam sang nước ngoài,
đồng thời tạo nền tảng cho các nhà hoạch định chính sách Việt Nam có các biện pháp
thích hợp nhằm đẩy mạnh và tạo nền tảng vững chắc tạo thương hiệu cho hạt điều
Việt Nam trên thị trường thế giới.


11
1.6.2. Giới hạn
Do phạm vi nghiên cứu rộng, điều kiện về thời gian và ngân sách thực hiện
nghiên cứu có giới hạn, tác giả chỉ sử dụng dữ liệu thứ cấp, tác giả gặp nhiều khó
khăn, bị động trong việc tiếp cận các dữ liệu cần thiết cho nghiên cứu. Phạm vi giới
hạn mặt hàng nghiên cứu như đã được giải thích ở phần 1.4.2.2, chỉ nằm trong mã
HS code 080132.

1.7.

Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, luận văn được kết cấu thành 5 chương với nội

dung chính như sau:
Chương 1: Giới thiệu nghiên cứu.
Cung cấp thơng tin bao qt về tính cấp thiết của nghiên cứu, mục tiêu và câu
hỏi nghiên cứu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu, phương pháp nghiên cứu, ý nghĩa
và hạn chế của nghiên cứu. Đồng thời trình bày tổng quan các nghiên cứu trong nước
và nước ngoài liên quan đến xuất khẩu nói chung và xuất khẩu nơng sản và cụ thể là
hạt điều nói riêng để làm cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu ở chương 2.
Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mơ hình nghiên cứu
Trình bài lý thuyết nền về mơ hình trọng lực hấp dẫn được sử dụng trong
nghiên cứu dòng chảy thương mại. Trình bày cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu, giả
thuyết nghiên cứu từ đó đưa ra mơ hình nghiên cứu đề xuất để nghiên cứu các nhân
tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam.
Chương 3: Phương pháp nghiên cứu.
Trình bày quy trình nghiên cứu, phương pháp định tính và định lượng và nguồn
dữ liệu nghiên cứu, nguồn dữ liệu, cơng cụ phân tích và các lý thuyết kiểm định lựa
chọn mơ hình, các khuyết tật tồn tại trong mơ hình.
Chương 4: Phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến kim ngạch xuất khẩu hạt
điều của Việt Nam giai đoạn 2006-2016.
Trình bày thực trạng hoạt động xuất khẩu mặt hàng hạt điều của Việt Nam
trong giai đoạn nghiên cứu 2006-2016. Đồng thời chương này tác giả cũng phân tích


12
các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hạt điều của Việt Nam bằng mơ hình trọng lực
hấp dẫn.

Chương 5: Kết luận và hàm ý chính sách.
Từ kết quả chương 4, đưa ra hàm ý chính sách từ các nhân tố có ảnh hưởng
đến kim ngạch xuất khẩu hạt điều của Việt Nam giai đoạn 2006-2016, tác giả cũng
trình bày một số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài.
Tóm tắt chương 1
Chương 1 cung cấp các thông tin khái quát về đề tài nghiên cứu. Từ tính cấp
thiết của đề tài, tác giả xác định đối tượng, phạm vi, mục tiêu nghiên cứu, câu hỏi
nghiên cứu và nội dung chính. Bên cạnh đó, tác giả cũng trình bày ý nghĩa và hạn
chế của đề tài, hướng nghiên cứu tiếp theo của đề tài. Tác giả cũng trình bày các
nghiên cứu thực nghiệm trong và ngồi nước liên quan đến xuất khẩu nói chung và
xuất khẩu nơng sản, hạt điều nói riêng để là cơ sở và hướng đi cho nội dung được
trình bày ở các chương sau đây.


13
Chương 2.

CƠ SỞ LÝ THUYẾT VÀ MƠ HÌNH NGHIÊN CỨU

Chương 2 trình bày lý thuyết về mơ hình trọng lực hấp dẫn – các giai đoạn
phát triển và hoàn thiện mơ hình. Đưa ra cơ sở đề xuất mơ hình, các giả thuyết nghiên
cứu, cuối cùng đưa ra mơ hình nghiên cứu đề xuất cho đề tài. Nội dung chính của
chương 2 gồm những mục sau: 2.1 lý thuyết về mơ hình trọng lực hấp dẫn. 2.2 mơ
hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu.
2.1.

Lý thuyết về mô hình trọng lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế
Những năm gần đây, mơ hình hóa là phương pháp nghiên cứu được sử dụng

ngày càng phổ biến trong phân tích về vấn đề xuất khẩu nơng sản nói chung và các

nơng sản cụ thể nói riêng. Mơ hình được thể hiện qua việc xem xét các yếu tố có tác
động đến kim ngạch xuất khẩu. Từ đó sẽ cho ra kết quả tác động cụ thể của từng yếu
tố để từ đó đưa ra cơ sở khuyến nghị và hàm ý chính sách nhằm phát huy những yếu
tố tích cực có ảnh hưởng cùng chiều với kim ngạch xuất khẩu, hạn chế tác động của
các yếu tố tiêu cực ảnh hưởng ngược chiều đến kim ngạch xuất khẩu.
Các lý thuyết tiêu biểu về xuất khẩu hàng hóa: lý thuyết cổ điển, lý thuyết tân
cổ điển, lý thuyết thương mại mới và lý thuyết lợi thế cạnh tranh là những nền tảng
và đã cung cấp cơ sở lý thuyết khoa học, logic và có tính thực tiễn cao về ngun
nhân dẫn đến thương mại quốc tế và làm thế nào phát huy lợi thế quốc gia và lợi thế
kinh tế làm nền tảng để đẩy mạnh hoạt động xuất khẩu của mình. Thương mại quốc
tế có nguồn gốc từ sự chun mơn hóa trong sản xuất. Sự chun mơn hóa có được
bởi vì mỗi nền kinh tế có những lợi thế nhất định trong sản xuất hàng hóa, chẳng hạn
sự khác biệt về công nghệ (lý thuyết Ricardo), sự dồi dào về các yếu tố sản xuất (lý
thuyết H-O) hoặc hiệu quả tăng theo quy mô (lý thuyết thương mại mới). Tuy nhiên,
các lý thuyết này lại chưa thể giải thích tại sao quy mô thương mại của một số quốc
gia lại lớn hơn các quốc gia khác. Mơ hình trọng lực được xây dựng nhằm khắc phục
hạn chế này.
Mơ hình trọng lực lần đầu tiên được giới thiệu bởi Tinbergen (1962) ứng dụng
định luật vạn vật hấp dẫn theo đó lực hấp dẫn giữa hai vật thể có tỷ lệ thuận với khối
lượng của chúng và tỷ lệ nghịch với bình phương khoảng cách giữa chúng, ý tưởng


14
này áp dụng vào kinh tế tương ứng với dòng chảy thương mại của hai quốc gia tỷ lệ
thuận với quy mô nền kinh tế của hai quốc gia (được tính bằng GDP hoặc GNP) và
tỷ lệ nghịch với khoảng cách địa lý giữa hai quốc gia. Mơ hình lý thuyết cơ bản giữa
hai nền kinh tế A và B được biểu diễn theo công thức sau:
FAB  G 

MA  MB

DAB

Trong đó G là số khơng đổi, FAB là tổng mức lưu chuyển ngoại thương giữa
hai quốc gia A và quốc gia B, M A và M B là quy mô nền kinh tế của hai quốc gia A
và quốc gia B (thường là GDP hoặc GNP), DAB là khoảng cách địa lý giữa hai quốc
gia A và quốc gia B. Logarit cả hai vế của phương trình, ta có thể chuyển đổi thành
một cơng thức tuyến tính sử dụng cho phân tích kinh tế lượng như sau (lưu ý: hằng
số G là một phần của 0 ).
LnFAB  0  1 ln  M A    2 ln  M B  – 3 ln  DAB   

Linneman (1966) cho rằng phương trình trọng lực có thể được suy ra từ sự
cân bằng giữa cung của nước xuất khẩu A và cầu của nước nhập khẩu B. Các yếu tố
tác động tới xuất khẩu từ quốc gia A và B được chia thành 3 nhóm: nhóm 1 gồm các
yếu tố tác động đến tổng cung tiềm năng của nước xuất khẩu A (gồm có: tổng sản
phẩm quốc dân, quy mơ dân số và có thể cả yếu tố thu nhập hoặc sản phẩm quốc nội
bình qn đầu người); nhóm 2 gồm các yếu tố tác động đến tổng cầu tiềm năng của
nước nhập khẩu B (gồm có tổng sản phẩm quốc dân, quy mơ dân số và có thể cả yếu
tố thu nhập hoặc sản phẩm quốc nội bình quân đầu người của nước nhập khẩu); nhóm
thứ 3 gồm các yếu tố cản trở dòng thương mại giữa hai nước A và B như chi phí vận
chuyển, hàng rào thuế quan. Mơ hình giả định tỷ giá hối đối khơng đổi từ đó giá
hàng hóa giữa các quốc gia là tương đồng. Như vậy mơ hình trọng lực được xác định
là cân bằng giữa cung và cầu.
Anderson (1979) và Bergtrad (1985) cùng một số nhà nghiên cứu khác sau
đó đã cho rằng giả định tỷ giá hối đối khơng đổi trong nghiên cứu của Linneman là
khơng chính xác, do tồn tại hiệu ứng biên giới và do đó tác động của biến giá là hiện


15
hữu. Tuy nhiên Anderson tiếp cận ở góc độ tổng thể nền kinh tế, kế thừa nghiên cứu
của Linneman và bổ sung giá hàng hóa các quốc gia sẽ giống nhau ở thị trường nội

địa và khác nhau khi xuất khẩu qua biên giới do đó mơ hình trọng lực thể hiện thơng
qua hệ thống chi tiêu quốc gia có sự ràng buộc thu nhập của nước xuất khẩu và nước
nhập khẩu. Trong khi đó Bergtrad tiếp cận dưới góc độ vi mô kinh tế học, ông bổ
sung thêm giả định, đó là có sự khác biệt về sản phẩm giữa các quốc gia (thị trường
sản phẩm là cạnh tranh độc quyền) từ đó bổ sung thêm hai yếu tố là giá hàng hóa (đại
diện bằng chỉ số điều chỉnh GDP) và tỷ giá hối đoái thực. Bergtrad (1989) kế thừa
quan điểm của lý thuyết thương mại mới và bổ sung thêm vào mơ hình hai biến mới
là sự dồi dào của các yếu tố đầu vào theo mơ hình H-O và biến thị hiếu. Đây cũng là
mơ hình tổng quát nhất và được các nhà nghiên cứu vận dụng nhiều nhất.
Koo và cộng sự (1994, 82) cho rằng, “Hàng hóa di chuyển từ quốc gia có giá
thấp đến quốc gia có giá cao. Dịng chảy thương mại được giả định có tác động tích
cực đến sự thay đổi giá xuất khẩu và tác động tiêu cực đến sự thay đổi giá nhập khẩu
của nước nhập khẩu”. Koo và cộng sự (1994) đã lần đầu tiên đưa biến giá hàng hóa
như là một biến độc lập vào mơ hình trọng lực.
Sau này, cũng đã có rất nhiều nghiên cứu được thực hiện để bổ sung nền tảng
cơ sở lý thuyết cho mơ hình trọng lực. Phần lớn các nghiên cứu này đều được thực
hiện dựa trên các lý thuyết thương mại truyền thống như lý thuyết Ricardo, lý thuyết
H-O và lý thuyết thương mại mới. Điều đó giúp cho mơ hình trọng lực ngày càng
hiệu quả và có độ tin cậy cao trong việc lượng hóa các yếu tố tác động đến dịng
thương mại hai chiều.
Tóm lại có thể hệ thống lại các nhân tố ảnh hưởng đến luồng xuất nhập khẩu
chung của quốc gia dựa trên nền tảng mô hình lực hấp dẫn trong thương mại quốc tế
cơ bản theo nghiên cứu Linneman (1966) thành ba nhóm như sau:
Một là, nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cung được đại diện bởi: GDP bình
quân đầu người của quốc gia xuất khẩu; dân số quốc gia xuất khẩu; đầu tư trực tiếp
vào quốc gia xuất khẩu.


16
Hai là, nhóm các yếu tố ảnh hưởng đến cầu được đại diện bởi: GDP bình quân

đầu người quốc gia nhập khẩu; dân số quốc gia nhập khẩu.
Ba là, nhóm các yếu tố cản trở/thúc đẩy thương mại được đại diện bởi: tỷ giá
hối đoái giữa đồng tiền hai quốc gia, tỷ lệ lạm phát hai quốc gia; sự mở của thương
mại của các quốc gia, hàng rào thuế quan và phi thuế quan; ngôn ngữ sử dụng của
các quốc gia, khoảng cách giữa hai quốc gia.
2.2.

Mơ hình nghiên cứu đề xuất và giả thuyết nghiên cứu

2.2.1. Cơ sở đề xuất mơ hình nghiên cứu
Như trình bày ở phần 1.3 chương 1, trên thế giới và ở Việt Nam đã có nhiều
nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu hàng hóa nói chung và xuất khẩu
nơng sản nói riêng, cả nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng sử dụng mơ
hình trọng lực. Tuy nhiên chưa có nghiên cứu nào về mặt hàng điều nói riêng, chỉ tập
trung vào các mặt hàng nông sản như gạo, cà phê, cacao và lĩnh vực nơng nghiệp nói
chung.
Do các điều kiện về thời gian và không gian, bản chất các loại hàng hóa khác
nhau nên các nhân tố ảnh hưởng có thể khơng giống nhau. Tác giả tiến hành tổng hợp
một số nhân tố ảnh hưởng đến xuất khẩu dựa trên các nghiên cứu sử dụng mơ hình
trọng lực, chi tiết cụ thể được hiện trong Bảng 2.1 như sau:


×