Tải bản đầy đủ (.pdf) (140 trang)

Hiệu quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi tại việt nam (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.97 MB, 140 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT


NGUYỄN THỊ HỒNG PHƯƠNG

HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM

Ngành: Tài chính – Ngân hàng
Mã số: 60340201

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS TRỊNH QUỐC TRUNG

TP.HỒ CHÍ MINH, NĂM 2020



i

LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nội dung trong luận văn là trung thực và chưa được cơng
bố ở bất kỳ cơng trình nào.

Tác giả

Nguyễn Thị Hồng Phương


ii

DANH MỤC VIẾT TẮT

Ký hiệu viết tắt

Giải thích

BHTG

Bảo hiểm tiền gửi

CNTT

Công nghệ thông tin

DIV


Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam

HMCT

Hạn mức chi trả

IADI

Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi Quốc tế

KLTT

Kỷ luật thị trường

NHNN

Ngân hàng Nhà nước

NHTM

Ngân hàng thương mại

NHTMNN

Ngân hàng thương mại nhà nước

NHTMCP

Ngân hàng thương mại cổ phần


QTDND

Quỹ tín dụng nhân dân


iii

DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 2.1. Tỷ suất lợi nhuận chi phí 2014 - 2017 .................................................... 38
Bảng 2.2. Số lượng tổ chức tham gia BHTG được kiểm tra giai đoạn 2013-2017 .. 41
Bảng 2.3. Các nguồn chính của quỹ dự phòng nghiệp vụ 2013 – 2017 .................. 42
Bảng 3.1. Sự gia tăng của GDP/ đầu người từ 2012-2017 ...................................... 78
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ
Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ........................................................ 11
Hình 2.1. Cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .................................... 30
Hình 2.2. Hoạt động của BHTG Việt Nam gắn với vòng đời tổ chức tham gia Bảo
hiểm ...................................................................................................................... 47
Biểu đồ 2.1. Khi khách hàng đến gửi tiền tiết kiệm, Anh/Chị có tư vấn cho khách
hàng về bảo hiểm tiền gửi? ................................................................................... 34
Biểu đồ 2.2. Anh/Chị có được cơ quan đào tạo kiến thức về Bảo hiểm tiền gửi? .
....................................................................................................................... 35
Biểu đồ 2.3. Số liệu thu phí Bảo hiểm tiền gửi 2013-2017 ..................................... 35
Biểu đồ 2.4. Số liệu doanh thu từ hoạt đồng đầu tư 2013-2017 .............................. 39
Biểu đồ 2.5. Bạn quan tâm điều gì khi gửi tiền tại ngân hàng? ........................... 44
Biểu đồ 2.6. Bạn có được nhân viên ngân hàng tư vấn về bảo hiểm tiền gửi khi gửi
tiền tại ngân hàng? ................................................................................................. 50
Biểu đồ 2.7. Bạn sẽ rút tiền tiết kiệm khi nghe tin đồn ngân hàng gặp sự cố?... 50
Biểu đồ 2.8. Anh/Chị có biết đến Bảo hiểm tiền gửi? ......................................... 51
Biểu đồ 2.9. Bạn có biết/ có nghe về bảo hiểm tiền gửi?.................................... 51



iv

MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN ...................................................................................................... i
DANH MỤC VIẾT TẮT ......................................................................................... ii
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU ........................................................................... iii
DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ, HÌNH VẼ .............................................................. iii
MỤC LỤC ................................................................................................................ iv
GIỚI THIỆU..............................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài .............................................................................................. 1
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ................................................................................ 3
2.1.

Nghiên cứu trong nước ............................................................................... 3

2.2.

Nghiên cứu quốc tế..................................................................................... 5

3. Mục tiêu nghiên cứu ......................................................................................... 7
4. Phương pháp nghiên cứu................................................................................... 7
5. Dữ liệu nghiên cứu............................................................................................ 7
5.1.

Dữ liệu thứ cấp ........................................................................................... 7

5.2.

Dữ liệu sơ cấp ............................................................................................ 7


6. Ý nghĩa đề tài luận văn ..................................................................................... 8
7. Cấu trúc luận văn .............................................................................................. 8
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN GỬI..........9
1.1.

Sơ lược về lịch sử hình thành Bảo hiểm tiền gửi thế giới ............................ 9

1.2.

Khái quát chung về Bảo hiểm tiền gửi ...................................................... 10

1.2.1.

Một số khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi .............................................. 10

1.2.2.

Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi ........................................................ 11

1.2.3.

Chức năng của Bảo hiểm tiền gửi ...................................................... 11

1.2.4.

Vai trò của Bảo hiểm tiền gửi ............................................................ 12

1.3.


Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp ...................................................... 13

1.3.1.

Khái niệm .......................................................................................... 13

1.3.2.

Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi ............... 14

1.3.2.1. Hiệu quả theo hoạt động nghiệp vụ .................................................... 15


v

1.3.2.2. Hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp ........................................... 16
1.4.

Nguyên tắc phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả ...................... 16

1.5.

Kinh nghiệm hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở một số quốc gia và bài học cho

Việt Nam............................................................................................................ 20
1.5.1.

Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở Mỹ .................................................... 20

1.5.2.


Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở Nhật .................................................. 21

1.5.3.

Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại Hàn Quốc ........................................ 23

1.5.4.

Hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại Malaysia ......................................... 24

1.5.5.

Bài học để xây dựng hoạt động BHTG ở Việt Nam ........................... 25

Tóm tắt chương 1 ....................................................................................................27
CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM TIỀN
GỬI VIỆT NAM ......................................................................................................28
2.1.

Tổng quan về Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam .......................................... 28

2.1.1.

Lịch sử hình thành Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam............................ 28

2.1.2.

Tổ chức và hoạt động......................................................................... 30


2.1.2.1. Mơ hình tổ chức ................................................................................. 30
2.1.2.2. Căn cứ pháp lý ................................................................................... 31
2.1.2.3. Nguồn vốn hoạt động ......................................................................... 31
2.1.2.4. Các nghiệp vụ chính .......................................................................... 32
2.2.

Tình hình hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam .............. 34

2.2.1.

Cấp và thu hồi giấy chứng nhận Bảo hiểm tiền gửi ............................ 34

2.2.2.

Tính và thu phí Bảo hiểm tiền gửi ...................................................... 35

2.2.3.

Tăng trưởng doanh thu (dự thu) hoạt động đầu tư và khả năng sinh lời ..
.......................................................................................................... 37

2.2.4.

Giám sát và kiểm tra .......................................................................... 39

2.2.5.

Quản lý và sử dụng vốn ..................................................................... 42

2.2.6.


Chi trả Bảo hiểm tiền gửi ................................................................... 45

2.2.7.

Thanh lý và thu hồi nợ ....................................................................... 47

2.2.8.

Tham gia kiểm soát đặc biệt và xử lý các quỹ tín dụng yếu kém ........ 48


vi

2.2.9.
2.3.

Cơng tác thơng tin tun truyền ......................................................... 49

Tình hình cơng tác quản trị điều hành hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam ................................................................................................................. 53
2.3.1.

Xây dựng hoàn thiện pháp lý và chính sách của Bảo hiểm tiền gửi Việt

Nam

.......................................................................................................... 53


2.3.2.

Kiện toàn bộ máy tổ chức .................................................................. 54

2.3.3.

Phát triển nguồn nhân lực .................................................................. 55

2.3.4.

Quản lý dự án FSMIMS ..................................................................... 56

2.3.5.

Quản lý hệ thống công nghệ thông tin ................................................ 57

2.3.6.

Xây dựng cơ bản và quản lý tài sản .................................................... 58

2.3.7.

Hoạt động kiểm soát và kiểm toán nội bộ........................................... 59

2.3.8.

Hợp tác quốc tế .................................................................................. 60

2.4.


Đánh giá kết quả hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giai đoạn

2013-2017 .......................................................................................................... 61
2.4.1.

Những kết quả đạt được ..................................................................... 61

2.4.1.1. Về tình hình hoạt động nghiệp vụ ...................................................... 61
2.4.1.2. Về công tác quản trị điều hành ........................................................... 62
2.4.2.

Hạn chế tồn tại ................................................................................... 63

2.4.3.

Nguyên nhân...................................................................................... 64

Tóm tắt chương 2 ....................................................................................................67
CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG BẢO
HIỂM TIỀN GỬI TẠI VIỆT NAM.......................................................................68
3.1. Định hướng và mục tiêu phát triển của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ........... 68
3.2.

Các giải pháp đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam ................................... 70

3.2.1.

Giải pháp đẩy mạnh hiệu quả bảo vệ người gửi tiền ........................... 70

3.2.2.


Giải pháp đối với cơ sở pháp lý.......................................................... 70

3.2.3.

Giải pháp đối với công tác quản lý và sử dụng nguồn vốn.................. 71

3.2.4.

Giải pháp hỗ trợ Quỹ tín dụng nhân dân............................................. 71

3.2.5.

Giải pháp đối với tổ chức tài chính vi mơ........................................... 72


vii

3.2.6.

Giải pháp trong công tác truyền thông ............................................... 73

3.2.7.

Đẩy mạnh vai trị quan trọng trong giáo dục tài chính ........................ 74

3.2.8.

Giải pháp tăng cường vai trò của DIV trong việc phát hiện và xử lý kịp


thời các TCTD có vấn đề ................................................................................ 76
3.2.9.

Giải pháp hồn thiện cơng tác hỗ trợ tài chính đối với các tổ chức tín

dụng bị kiểm sốt đặc biệt ............................................................................... 77
3.2.10. Giải pháp xây dựng chính sách phí bảo hiểm ..................................... 78
3.2.11. Giải pháp điều chỉnh hạn mức chi trả BHTG ..................................... 78
3.3. Đề xuất phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả ............................... 79
3.3.1. Đề xuất đối với Chính phủ, cơ quan quản lý Nhà nước .......................... 79
3.3.2. Đề xuất đối với Ngân hàng Nhà nước Việt Nam .................................... 80
3.3.3. Đề xuất với Bộ tài chính ........................................................................ 81
Tóm tắt chương 3 ....................................................................................................82
KẾT LUẬN ..............................................................................................................83
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................. viii
PHỤ LỤC 1: BỘ NGUYÊN TẮC CƠ BẢN PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG BẢO
HIỂM TIỀN GỬI HIỆU QUẢ (IADI, 2014). ....................................................... xi
PHỤ LỤC 2: KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆU QUẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI ..xxx
PHỤ LỤC 3: KẾT QUẢ KHẢO SÁT HIỆU QUẢ BẢO HIỂM TIỀN GỬI . xlvi
PHỤ LỤC 4: TỔNG QUAN BẢO HIỂM TIỀN GỬI CÁC QUỐC GIA KHU
VỰC ĐÔNG NAM Á THUỘC NHÓM NƯỚC ĐANG PHÁT TRIỂN 2017 ..... li


1

GIỚI THIỆU
1. Lý do chọn đề tài
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam (DIV) là tổ chức tài chính Nhà nước hoạt động
khơng vì mục tiêu lợi nhuận, thực hiện sứ mệnh bảo vệ quyền và lợi ích hợp pháp
của người gửi tiền, bảo vệ sự ổn định của hệ thống Ngân hàng, góp phần bảo đảm

sự an tồn, lành mạnh cho hệ thống Ngân hàng, duy trì hoạt động hiệu quả cho
chính sách tiền tệ thơng qua việc tạo niềm tin cho người gửi tiền, để tránh hiện
tượng rút tiền ồ ạt khi Ngân hàng có sự cố xảy ra. Theo báo cáo của Bảo hiểm tiền
gửi Việt Nam năm 2017, tổ chức này đang thực hiện bảo vệ cho hơn 4 triệu tỷ đồng
tiền gửi (tương đương gần 190 tỷ USD) của người gửi tiền tại 1.273 tổ chức tham
gia BHTG, bao gồm 94 Ngân hàng (trong đó có: 36 NHTM, 8 Ngân hàng 100% vốn
nước ngoài, 2 Ngân hàng liên doanh, 1 Ngân hàng hợp tác xã và 47 chi nhánh Ngân
hàng nước ngồi), 1.175 Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) và 4 tổ chức tài chính vi
mơ. Tính đến thời điểm này, hầu hết các Ngân hàng thương mại, Ngân hàng hợp tác
xã, Quỹ tín dụng nhân dân, chi nhánh các Ngân hàng nước ngoài tại Việt Nam và
các tổ chức tài chính vi mơ đều đã mua bảo hiểm cho 100% lượng tiền gửi.
Bên cạnh những kết quả đạt được, Bảo hiểm tiền gửi cũng đã bộc lộ khá nhiều
bất cập như: Thời hạn từ khi nhận được yêu cầu chi trả bảo hiểm cho tới khi người
gửi tiền nhận được khoản tiền chi trả là tương đối dài (60 ngày); So với tình hình
tăng trưởng kinh tế, tăng trưởng thu nhập GDP/đầu người thì hạn mức chi trả bảo
hiểm ở mức 75 triệu đồng/người/khoản tiền gửi còn thấp nên chưa nhận được sự
quan tâm từ phía người gửi tiền; Mức phí Bảo hiểm tiền gửi đồng hạng áp dụng
hiện tại đối với các tổ chức tín dụng là khơng cịn phù hợp với đặc thù kinh tế cũng
như tình hình hoạt động của các tổ chức tín dụng tại Việt Nam hiện nay;...
Trong khoảng thời gian công tác tại NHTMCP Á Châu TP.HCM, tôi nhận
được khá nhiều thắc mắc của người gửi tiền về Bảo hiểm tiền gửi. Đến khi chuyển
công tác về Agribank của một tỉnh lẻ, thì người gửi tiền dường như khơng biết đến
việc khoản tiền gửi của họ được bảo hiểm. Qua bảng khảo sát mà tôi thực hiện được


2

cho thấy: có đến 65% người gửi tiền khơng được nhân viên ngân hàng tư vấn về
Bảo hiểm tiền gửi và có đến 78,7% nhân viên ngân hàng khơng được cơ quan đào
tạo về kiến thức Bảo hiểm tiền gửi dẫn đến họ có cái nhìn rất mơ hồ về BHTG. Qua

đó cho thấy, hoạt động của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam chưa đáp ứng được mục
tiêu đề ra, chưa tạo được sức lan tỏa như mong đợi. Đòi hỏi DIV cần nỗ lực hơn
nữa, cần phải có giải pháp cấp bách, căn cơ nhằm nâng cao chất lượng trong các
hoạt động nghiệp vụ, các định hướng phát triển trong tương lai, đẩy mạnh công tác
tuyên truyền hơn nữa đến với người gửi tiền, để bảo vệ tốt quyền và lợi ích hợp
pháp của người gửi tiền. Bên cạnh đó, các văn bản pháp lý của BHTG cịn đang
chồng chéo nên ln gặp khó khăn trong việc phối hợp giữa BHTG với các đơn vị
khác để thực hiện chi trả bảo hiểm cho người gửi tiền; Chưa có sự phối hợp chặt chẽ
giữa BHTG Việt Nam với các cơ quan thanh tra, giám sát để giải quyết khó khăn
cho các tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi.
Quay trở lại với khủng hoảng của ACB vào tháng 8 năm 2012, ngay sau khi
vụ việc của Bầu Kiên (Nguyễn Đức Kiên) vở lỡ, người gửi tiền ùn ùn đến ngân
hàng ACB để rút tiền. Tại sao tại thời điểm đó, BHTG Việt Nam khơng ra mặt, vừa
có thể tạo sự an tâm cho người gửi tiền, vừa mang đến sự ổn định tạm thời cho
ACB. Hay gần đây, hàng loạt các Quỹ tín dụng nhân dân (QTDND) tại Đồng Nai
(2017), QTDND Ngư Lộc - Thanh Hóa, QTDND Gia Viễn – Ninh Bình (4/2019)
lâm vào tình trạng mất khả năng chi trả thì lúc này BHTG đã làm những gì, hay chỉ
đứng khoanh tay chờ NHNN xử lý ổn thỏa mới vào cuộc.
Câu hỏi được đặt ra ở đây là hoạt động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi Việt
Nam đã đạt được hiệu quả theo như mục tiêu ban đầu đã đề ra hay chưa? Đâu là yếu
tố mà Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam cần quan tâm để nâng cao hiệu quả hoạt động,
phù hợp với thông lệ của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (IADI)? Đã có khá
nhiều nghiên cứu trong nước nghiên cứu về hiệu quả hoạt động BHTG tại Việt
Nam: Nguyễn Thị Kim Oanh (2004) đưa ra giải pháp phát triển hoạt động Bảo hiểm
tiền gửi tại Việt Nam tuy nhiên giai đoạn này BHTG đang cịn non trẻ, luật BHTG
cịn chưa được hồn thiện nên có những nội dung khơng cịn phù hợp; Đào Văn


3


Tuấn (2005), luận án tiến sĩ, bài nghiên cứu đưa ra khá nhiều điểm mới, xoay quanh
việc hồn thiện chính sách bảo hiểm, xây dựng cơ chế tính phí, cơ chế giám sát,…
Tác giả nghiên cứu và đưa ra những dẫn chứng, tính tốn khá chi tiết và phù hợp,
nhưng cho đến nay, những vấn đề đó vẫn cịn tồn tại và chưa được cải thiện,… Mỗi
thời kỳ sẽ có những thay đổi về nền kinh tế, xã hội khác nhau. Vì vậy, cần phải có
những quan điểm mới, đánh giá mới phù hợp hơn với điều kiện kinh tế, xã hội hiện
tại.
Từ những phân tích trên, tác giả quyết định chọn đề tài “Hiệu quả hoạt động
Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam” làm đề tài nghiên cứu của mình.
2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
2.1.

Nghiên cứu trong nước
- Nghiên cứu về “Giải pháp phát triển hoạt động Bảo hiểm tiền gửi ở Việt

Nam” của Nguyễn Thị Kim Oanh (2004) đã nêu bật được sự lựa chọn đúng của Việt
Nam về mơ hình tổ chức của BHTG. Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thành lập từ ngày
09/11/1999, bắt đầu đi vào hoạt động từ 07/07/2000. Từ khi thành lập cho đến khi
luận án tiến sĩ này được công bố khoảng chưa đầy 5 năm. Trong giai đoạn này, hoạt
động của DIV đang cịn non trẻ, đang được hồn thiện và đang định hướng phát
triển theo Bảo hiểm tiền gửi thế giới. Do vậy, trong toàn bộ luận án này, tác giả
nghiên cứu theo hướng nêu ra thực trạng và đề xuất giải pháp hoàn thiện cho hoạt
động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam. Cụ thể, trong nghiên cứu, tác giả đã đề cập được
một số vấn đề còn tồn tại của BHTG Việt Nam: “ (1) Một số cơ sở pháp lý còn bất
cập và thiếu đồng bộ; (2) Cơ sở vật chất và nguồn nhân lực hiện tại còn hạn chế; (3)
Một số đơn vị chức năng và khách hàng chưa có sự đồng tình và ủng hộ tuyệt đối
đối với hoạt động BHTG; (4) Hoạt động nghiệp vụ cịn hạn chế và hiệu quả chưa
cao”. Tiếp đó, bài nghiên cứu đưa ra một số giải pháp trong ngắn, trung và dài hạn.
Đưa ra đề xuất đối với Chính Phủ, Ngân hàng Nhà nước, Bộ tài chính. Những giải
pháp và kiến nghị được đưa ra rất cụ thể, định hướng cho tới năm 2020, nhưng cho

đến nay BHTG vẫn cịn hạn chế ở những tồn tại đó.


4

- Đào Văn Tuấn (2005), “Giải pháp hồn thiện chính sách Bảo hiểm tiền gửi
ở Việt Nam trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế”, bài nghiên cứu đưa ra những
kết luận hữu hiệu về việc hồn thiện chính sách Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam, từ đó
mới thiết lập được một tổ chức Bảo hiểm tiền gửi hoạt động hiệu quả. Tác giả có
nêu ra: “Một hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả ngoài việc được tổ chức tốt về mơ
hình, cịn được điều chỉnh bởi một chính sách hữu hiệu. Một chính sách như vậy sẽ
tạo lập, duy trì được lịng tin của cơng chúng vào hệ thống Ngân hàng”. Bài nghiên
cứu nêu ra rõ những tồn tại trong q trình vận hành chính sách BHTG. Bài nghiên
cứu có đưa ra những điểm mới để nhằm hồn thiện chính sách BHTG, đó là những
vấn đề xoay quanh việc hệ thống hóa chính sách BHTG; giải pháp tăng cường năng
lực tài chính cho BHTG; xây dựng cơ chế tính phí bảo hiểm điều chỉnh theo mức độ
rủi ro; hoàn thiện cơ chế giám sát rủi ro… Nhưng cho đến nay, những vấn đề này
vẫn còn tồn tại và làm hạn chế năng lực của BHTG theo như mục tiêu đã đề ra.
- Lê Việt Nga (2013) về đề tài “Quản lý hoạt động Bảo hiểm tiền gửi của tổ
chức Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam hiện nay” đã phân tích các vấn đề lý luận cơ bản
về quản lý hoạt động BHTG của tổ chức BHTG Việt Nam; trình bày thực trạng và
các giải pháp hồn thiện công tác quản lý hoạt động Bảo hiểm tiền gửi của BHTG
Việt Nam.
- Nguyễn Chí Đức và Nguyễn Tuấn Vũ (2014) phân tích mối quan hệ giữa
Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) và kỷ luật thị trường (KLTT) ngành Ngân hàng VN nói
chung và 20 Ngân hàng thương mại (NHTM) nói riêng trong giai đoạn 2003-2013.
Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng giữa BHTG và KLTT thực sự có mối quan hệ với
nhau khi chúng ta nghiên cứu thơng qua khía cạnh lãi suất huy động. Tuy nhiên, khi
nghiên cứu thông qua nhân tố tỷ lệ tăng trưởng tiền gửi thì chưa tìm thấy bằng
chứng phù hợp. Ngồi ra tác giả cũng tiến hành phân tích đối với từng loại hình

NHTM - NHTM nhà nước (NHTMNN) và NHTM cổ phần (NHTMCP), để làm
sáng tỏ nguyên nhân gây ra hiện tượng trên. Từ đó, tác giả gợi ý một số kiến nghị
nhằm hồn thiện chế độ BHTG góp phần nâng cao KLTT ngành Ngân hàng VN
hiện nay.


5

2.2.

Nghiên cứu quốc tế
Bên cạnh những nghiên cứu trong nước về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại

Việt Nam, tác giả có tham khảo một số bài nghiên cứu nước ngồi phân tích về hệ
thống, cơ sở thiết kế,…Bảo hiểm tiền gửi. Và liên hệ với Việt Nam, những cơ sở lý
luận đó khá phù hợp để BHTG Việt Nam rút ra kinh nghiệm, học hỏi, áp dụng và
đổi mới cơ chế chính sách để nâng cao hơn nữa hiệu quả hoạt động theo như mục
tiêu đã đề ra. Chẳng hạn:
- Choi (1999) đã phân tích các vấn đề lý luận về BHTG, cơ sở của việc thiết kế
các quy định pháp luật về BHTG và thực tiễn hoạt động BHTG không được thiết kế
để áp dụng chung đối với tất cả các quốc gia khác nhau. Tại các quốc gia châu Á, do
các yếu tố về điều kiện kinh tế, xã hội, tập quán, lịch sử, văn hóa, cho nên, cơ cấu
một hệ thống BHTG cần phải được thiết kế phù hợp.
- Demirguc-Kunt và cộng sự (2005) đã nghiên cứu và phân tích một số vấn đề
lý luận về BHTG, thực tiễn áp dụng pháp luật về BHTG tại các quốc gia trên thế
giới; đánh giá những thành công, hạn chế của pháp luật các quốc gia trên các mặt
thiết kế hệ thống BHTG; mơ hình hoạt động BHTG của các quốc gia trên thế giới;
một số nội dung hoạt động BHTG. Những nghiên cứu của tác giả có ý nghĩa rất lớn
để các nhà nghiên cứu, nhà hoạch định chính sách ở mỗi quốc gia tham khảo.
- Campbell và cộng sự (2009) đã chỉ ra những giải pháp đã được sử dụng trong

cuộc khủng hoảng hiện tại và sự thành công tương đối, hạn chế. Bài báo giải thích
cuộc khủng hoảng và vai trị của Bảo hiểm tiền gửi và bảo lãnh của chính phủ. Nó
liên quan đến bảo hiểm, tài chính, cơ cấu thể chế, tốc độ thanh tốn, ưu đãi, trách
nhiệm giải trình. Nghiên cứu gợi ý các nguyên tắc và tiêu chuẩn được thiết lập hoặc
thông qua Hiệp hội tiền gửi bảo hiểm quốc tế hoặc các giải pháp hiệu quả hơn để bổ
sung cho cách tiếp cận quốc tế về ổn định tài chính.
- Nghiên cứu của Angine và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng Bảo hiểm tiền gửi
được chấp nhận rộng rãi tại một số quốc gia như một phần của một mạng lưới an
tồn hệ thống tài chính để thúc đẩy sự ổn định. Hậu quả không mong đợi của Bảo
hiểm tiền gửi là việc giảm các ưu đãi của người gửi tiền để giám sát các Ngân hàng


6

mà dẫn đến chấp nhận rủi ro quá nhiều. Nghiên cứu xem xét mối quan hệ giữa tiền
gửi Ngân hàng và rủi ro bảo hiểm trong thời gian khủng hoảng tài chính. Mạng lưới
tài chính an tồn làm tăng rủi ro Ngân hàng, sự bất ổn của hệ thống dẫn đến cuộc
khủng hoảng tài chính tồn cầu. Tuy nhiên, trong cuộc khủng hoảng, rủi ro Ngân
hàng là thấp hơn và hệ thống ổn định hơn với Bảo hiểm tiền gửi quốc gia. Hiệu quả
Bảo hiểm tiền gửi vẫn còn tiêu cực. Ngồi ra, giám sát Ngân hàng tốt có thể làm
giảm bớt những hậu quả không mong đợi của khoản tiền gửi bảo hiểm đối với rủi ro
hệ thống Ngân hàng.
- Ngalawa và cộng sự (2016) chỉ ra được mối liên hệ giữa Bảo hiểm tiền gửi,
sự bất ổn của hệ thống Ngân hàng và vấn đề rủi ro đạo đức. Tác giả đã chứng minh
giả thuyết mình đặt ra bằng một phương pháp thực nghiệm mới đó là đưa ra sự phân
biệt: “Sự bất ổn Ngân hàng bắt đầu bằng việc rút tiền ồ ạt” và “Sự bất ổn Ngân hàng
bắt nguồn từ khả năng trả nợ của Ngân hàng”. Nghiên cứu tìm thấy bằng chứng cho
thấy Bảo hiểm tiền gửi liên quan đến rủi ro đạo đức, nhóm tác giả cũng chỉ ra được
mối tương quan chặt chẽ giữa tăng trưởng tín dụng với chi phí Bảo hiểm tiền gửi.
Khách hàng gửi tiền càng nhiều, mức phí bảo hiểm càng tăng thêm, áp lực cho các

tổ chức tín dụng trích phí bảo hiểm. Để có lời hơn, các tổ chức này sẽ gia tăng các
khoản cho vay nhỏ lẻ, dẫn đến việc dễ phát sinh rủi ro. Rủi ro chồng chất rủi ro, làm
Ngân hàng có khả năng đổ vỡ cao hơn. Việc này đồng nghĩa với việc Bảo hiểm tiền
gửi khuyến khích Ngân hàng nắm giữ các danh mục đầu tư rủi ro hơn.
- Nghiên cứu thực nghiệm của Ikuko Fueda và Masaru Konishi (2007) điều tra
phản ứng của người gửi tiền với các biện pháp rủi ro Ngân hàng khác nhau dưới các
chế độ Bảo hiểm tiền gửi khác nhau. Kết quả nghiên cứu cho thấy rằng kỷ luật
người gửi tiền là quan trọng nhất trong giai đoạn bảo hiểm đầy đủ hơn trong bảo
hiểm giới hạn và việc rút tiền gửi thôi thúc nhà quản lý Ngân hàng thực hiện tái cơ
cấu mạnh mẽ. Bằng chứng cho thấy rằng tầm quan trọng của kỷ luật người gửi tiền
bị ảnh hưởng bởi cả phạm vi bảo hiểm, mức độ của niềm tin trong sự ổn định của hệ
thống tài chính và quy định pháp luật. Có rất ít bằng chứng cho thấy lãi suất cao hơn
thúc đẩy kỷ luật người gửi tiền.


7

3. Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu chung là đánh giá hiệu quả hoạt động BHTG tại Việt Nam, để từ đó
đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của BHTG.
Xuất phát từ mục tiêu trên, tác giả đưa ra các mục tiêu cụ thể sau:
- Đánh giá tình hình hoạt động nghiệp vụ của Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.
- Đánh giá hiệu quả công tác quản trị tại Bảo hiểm Tiền gửi Việt Nam.
- Đưa ra giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động Bảo hiểm Tiền gửi Việt
Nam.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phân tích thống kê mô tả số liệu thứ cấp thu thập được bằng biểu đồ, bảng biểu
dữ liệu lịch sử. Trên cơ sở đó phân tích suy luận nhận diện các vấn đề cốt lõi, để từ
đó đánh giá đúng thực tiễn vấn đề.
Phương pháp định tính: Từ khung lý thuyết đánh giá hiệu quả doanh nghiệp và

ứng dụng 16 nguyên tắc trong “Bộ nguyên tắc phát triển hệ thống bảo hiểm tiền gửi
hiệu quả” để đánh giá về các hoạt động, nghiệp vụ của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
Bên cạnh đó, tác giả cũng thực hiện khảo sát, thăm dò ý kiến một số đối tượng để
đưa ra được những đánh giá khách quan nhất về hiệu quả hoạt động của BHTG Việt
Nam.
5. Dữ liệu nghiên cứu
5.1.

Dữ liệu thứ cấp
Nghiên cứu sử dụng Báo cáo thường niên của Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc

tế (IADI), Báo cáo tài chính của Ngân hàng Nhà nước, Báo cáo tài chính của Bảo
hiểm tiền gửi Việt Nam, Báo cáo thực trạng của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam giai
đoạn 2013 – 2017 để lấy số liệu dẫn chứng về tình hình kinh tế Việt Nam, tình hình
huy động tiền gửi của Hệ thống Ngân hàng Việt Nam, tình hình chi trả tiền bảo
hiểm, tình hình sử dụng nguồn vốn của Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam.
5.2.

Dữ liệu sơ cấp
Với mục tiêu tác giả cần giải quyết là: BHTG đã bảo vệ được người gửi tiền

hay chưa? BHTG đã góp phần ổn định hệ thống tài chính hay chưa? Vấn đề ở đây là


8

không cấu trúc, nên tác giả thực hiện khảo sát, thăm dị ý kiến đối với các nhóm đối
tượng sau:
-


Nhóm khách hàng đang có và khơng có quan hệ tiền gửi tại ngân hàng.

-

Nhóm đối tượng hiện đang cơng tác tại ngân hàng.

6. Ý nghĩa đề tài luận văn
Từ lý thuyết đánh giá hiệu quả doanh nghiệp để đánh giá hiệu quả hoạt động
Bảo hiểm tiền gửi dựa trên 4 tiêu chí: doanh thu; lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi
nhuận sau thuế trên vốn chủ sở hữu; nợ phải trả quá hạn và khả năng thanh toán nợ
đến hạn, chấp hành về luật đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại doanh
nghiệp, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp Ngân sách khác, quy định về chế độ
BCTC và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính; kết hợp với “Bộ nguyên tắc cơ
bản phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả” của IADI (2014) làm thước đo
để đánh giá hiệu quả hoạt động BHTG Việt Nam. Tác giả đã chỉ ra được những kết
quả kinh tế và kết quả xã hội mà BHTG đã làm được và chưa làm được trong thời
gian qua. Bên cạnh đó, trong khi các nghiên cứu trong nước chỉ dừng lại ở việc
đánh giá hoạt động của BHTG dựa trên luật và các quy định hiện hành, thì qua bài
nghiên cứu của mình, tác giả cũng thực hiện khảo sát sát với thực tế để đưa ra được
kết luận BHTG chưa thực sự đạt được sức lan tỏa như mong đợi đối với phần lớn
người gửi tiền, chưa đạt được hiệu quả tối ưu nhất với mục tiêu đặt ra là bảo vệ
người gửi tiền và ổn định hệ thống tài chính.
Từ kết quả nghiên cứu, tác giả cũng đưa ra một số đề xuất đối với Chính phủ,
đối với BHTG Việt Nam nhằm hồn thiện hệ thống BHTG Việt Nam.
7. Cấu trúc luận văn
Ngoài phần dẫn luận và phần kết luận thì luận văn gồm ba chương:
Chương 1: Tổng quan về hoạt động Bảo hiểm tiền gửi
Chương 2: Thực trạng hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam
Chương 3: Giải pháp nâng cao hiệu quả hoạt động Bảo hiểm tiền gửi tại Việt Nam



9

CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ HOẠT ĐỘNG BẢO HIỂM
TIỀN GỬI
1.1. Sơ lược về lịch sử hình thành Bảo hiểm tiền gửi thế giới
Hoạt động tài chính Ngân hàng ln tiềm ẩn rủi ro và gắn liền với sự nhạy
cảm. Để bảo vệ và duy trì lịng tin của người gửi tiền khi hệ thống Ngân hàng gặp
bất ổn, Bảo hiểm tiền gửi đã ra đời nhằm khắc phục những rủi ro cho hệ thống Ngân
hàng nói riêng, cũng như ổn định chính sách tiền tệ nói chung. Hoạt động Bảo hiểm
tiền gửi được triển khai đầu tiên ở New York, Mỹ năm 1829 đó là “Chương trình
bảo hiểm trách nhiệm Ngân hàng” với hàm ý bảo hiểm trách nhiệm đối với tiền gửi
Ngân hàng và chứng chỉ huy động. Từ năm 1831 đến năm 1858, năm Bang tiếp
theo ở Mỹ đã thành lập tổ chức Bảo hiểm tiền gửi. Mặc dù hầu hết các tổ chức
BHTG có lúc hoạt động thành đạt, một số chính sách về Ngân hàng có liên quan
được ban hành trong những năm sau đó (1886) đã góp phần làm cho các tổ chức này
đóng cửa. Thời kỳ thử nghiệm tiếp theo của hoạt động BHTG cũng diễn ra ở Mỹ
vào những năm 1908-1930. Từ 1908 đến 1917 ở Mỹ đã có tám Bang thành lập hệ
thống BHTG. Tính đến 1930 cả tám hệ thống này đã đóng cửa do ảnh hưởng của
điều kiện kinh tế bất lợi làm cho nhiều Ngân hàng ở tám Bang này đóng cửa và dẫn
đến các tổ chức BHTG ở đó bị mất khả năng thanh tốn. Trong bối cảnh đó, cần
thiết xây dựng một hệ thống BHTG khơng chỉ bảo vệ và giữ vững lòng tin của
người gửi tiền, mà cịn cần kết hợp với chính sách pháp lý vững chắc, phối hợp với
Chính Phủ để đảm bảo ổn định cho hệ thống tài chính. Đến tháng 6 năm 1933, từ
kinh nghiệm của cuộc khủng hoảng tài chính, Quốc hội Mỹ đã ban hành luật BHTG
để tạo ra một khuôn khổ pháp lý cho hệ thống BHTG hoạt động được hiệu quả.
Ngày 01/01/1934, Bảo hiểm tiền gửi Mỹ (FDIC) được thành lập. Đây là mơ hình
BHTG cơng khai đầu tiên trên thế giới.
Tiếp sau đó, trong những năm 1960, trên thế giới có sáu quốc gia thành lập tổ
chức BHTG, những năm 1970 có thêm bốn quốc gia. Hầu hết các quốc gia triển

khai hoạt động BHTG công khai vào những năm cuối 1990. Theo thống kê của


10

IADI, cho đến tháng 6 năm 2016, có 106 tổ chức tham gia Bảo hiểm tiền gửi gồm
82 thành viên, 10 tổ chức liên kết và 14 đối tác (Nguyễn Thị Kim Oanh, 2004).
1.2. Khái quát chung về Bảo hiểm tiền gửi
1.2.1. Một số khái niệm về Bảo hiểm tiền gửi
FDIC (2013) định nghĩa rằng: “Bảo hiểm tiền gửi là một thành phần của mạng
lưới an toàn hệ thống tài chính của nhiều quốc, bao gồm các quy định và các hoạt
động giám sát các tổ chức cho vay và nhận tiền gửi”. “Mạng lưới an tồn là một
nhóm các thành phần làm nền tảng cho hệ thống tài chính bao gồm các Ngân hàng
Trung ương, Bộ tài chính và các tổ chức chịu trách nhiệm về các quy định, giám sát
và tổ chức Bảo hiểm tiền gửi” (FDIC, 2001). FDIC là một cơng ty chính phủ Hoa
Kỳ có dạng “Bảo hiểm tiền gửi nhỏ thơng qua một số hình thức chương trình Bảo
hiểm tiền gửi. FDIC có khả năng và tiềm lực để tiếp nhận và quản lý một Ngân
hàng hay tổ chức tài chính khó khăn hoặc có nguy cơ phá sản”.
Dựa trên định nghĩa của FDIC (2013), Bảo hiểm tiền gửi được coi là một công
cụ bảo vệ trong mạng lưới an tồn tài chính quốc gia của mỗi nước được quản lý
theo quy định cụ thể. Bảo hiểm tiền gửi được coi là một nguồn tài chính lớn cho các
tổ chức tài chính bao gồm các Ngân hàng. Mặt khác, Khan (2009) đề xuất định
nghĩa của Bảo hiểm tiền gửi bằng cách chỉ ra chức năng bảo đảm cho người gửi tiền
Ngân hàng. Bảo đảm là một trong số các điều khoản theo quy định và cũng là số
tiền lãi trên khoản tiền gửi sẽ được thanh tốn; có vai trị chính mang lại lợi ích sinh
lời cho người tham gửi tiền Ngân hàng trong trường hợp Ngân hàng thất bại.
Niinimaki (2000) chỉ ra rằng Bảo hiểm tiền gửi là một thỏa thuận rất đặc biệt giữa
một Ngân hàng và tổ chức doanh nghiệp bảo hiểm. Các Ngân hàng mua bảo hiểm
và các tổ chức Công ty bảo hiểm sẽ phải trả một khoản bồi thường cho người gửi
tiền của Ngân hàng khi Ngân hàng thất bại. Tương tự như vậy, Oborn (2000) nhận

thấy rằng Bảo hiểm tiền gửi đảm bảo khoản sinh lời của vốn và lãi tiền gửi nhỏ cho
các Ngân hàng và tổ chức Tài chính theo đúng quy định. Bảo hiểm tiền gửi được
xem xét ở các góc độ khác nhau bởi các nhà nghiên cứu khác nhau. Do đó, nhận
thức về Bảo hiểm tiền gửi đã nói ở trên là đa dạng và khác nhau.


11

Tổ chức bảo hiểm
Bồi thường

Trả phí bảo hiểm
Cam kết
Tiền gửi tiết kiệm

Người gửi tiền

Tổ chức tham gia bảo hiểm

Hình 1.1. Sơ đồ hoạt động Bảo hiểm tiền gửi
Nguồn: Niinimaki (2000)
1.2.2. Đặc điểm của Bảo hiểm tiền gửi
Sản phẩm Bảo hiểm tiền gửi cũng như các sản phẩm bảo hiểm khác (bảo hiểm
nhân thọ, bảo hiểm phi nhân thọ, bảo hiểm y tế …) đều dựa vào nguyên tắc chung là
lấy số đơng bù số ít nhằm mục đích phịng ngừa rủi ro cho khách hàng. Nhưng
BHTG khác với các loại bảo hiểm khác, được quy định ở Luật Bảo hiểm tiền gửi
(2012) ở những đặc điểm sau:
- Hoạt động BHTG là hoạt động cung cấp dịch vụ cơng, có nghĩa là BHTG là
công cụ được sử dụng để thực hiện chính sách cơng của từng quốc gia.
- Hoạt động của tổ chức BHTG khơng vì mục tiêu lợi nhuận. Chính phủ các

quốc gia thành lập tổ chức BHTG nhằm mục đích để thực hiện chính sách cơng. Bởi
trong thực tế, hoạt động Tài chính - Ngân hàng là hoạt động nhạy cảm, gắn với tính
lan truyền rất cao; đồng thời sự đổ vỡ của hệ thống Tài chính - Ngân hàng sẽ ảnh
hưởng đến toàn bộ nền kinh tế và gây ra những bất ổn về mặt xã hội. Do đó, Chính
phủ các quốc gia đã sử dụng cơng cụ tài chính là BHTG nhằm góp phần đảm bảo sự
phát triển an tồn, lành mạnh của hệ thống Tài chính - Ngân hàng và ổn định xã hội.
- Người gửi tiền được bảo hiểm mà không phải ký hợp đồng với tổ chức bảo
hiểm.
- Số tiền đền bù khi có tổn thất được quy định bởi các văn bản luật, người gửi
tiền không thể tăng mức đền bù bằng cách tăng phí đóng góp.
1.2.3. Chức năng của Bảo hiểm tiền gửi
Choi (1999) nhận định rằng: “Bảo hiểm tiền gửi thực hiện hai chức năng cơ
bản là: bảo vệ người gửi tiền và góp phần ổn định hệ thống tài chính hoạt động, từ


12

đó tạo hiệu ứng cho các ngành kinh tế phát triển thơng qua các định chế trung gian
tài chính cung cấp”. Cụ thể:
- Bảo vệ người gửi tiền nhỏ là những đối tượng có những hạn chế trong việc
tiếp cận thông tin về hoạt động của tổ chức nhận tiền gửi.
- Chức năng phịng ngừa đổ vỡ Ngân hàng, góp phần bảo vệ hệ thống tài
chính ổn định tạo điều kiện cho các giao dịch tài chính.
- Góp phần xây dựng một thị trường tài chính có tính cạnh tranh và bình đẳng
giữa các tổ chức tài chính có quy mơ và trình độ khác nhau.
- Giảm thiểu gánh nặng cho Chính phủ, thơng qua việc quy định những
quyền lợi của người gửi tiền và của các tổ chức nhận tiền gửi.
Những chức năng nêu trên được dùng làm cơ sở để tìm hiểu và đánh giá việc
thực hiện Bảo hiểm tiền gửi có hiệu quả hay khơng tại mỗi một quốc gia thông qua
việc tổ chức Bảo hiểm tiền gửi có thực hiện đúng được chức năng của mình hay

khơng.
1.2.4. Vai trị của Bảo hiểm tiền gửi
- Bảo vệ người gửi tiền, tạo niềm tin cho khách hàng, củng cố niềm tin của
người dân và các tổ chức đối với hệ thống tài chính, Ngân hàng. Bảo hiểm tiền gửi
là cơng cụ đắc lực của Chính phủ nhằm bảo vệ lợi ích hợp pháp của người gửi tiền.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho hệ thống Ngân hàng thương mại phát triển. Hoạt
động của tổ chức Bảo hiểm tiền gửi (BHTG) làm tăng cường niềm tin của công
chúng đối với hệ thống Ngân hàng quốc gia, cũng từ đó tạo động lực để các Ngân
hàng thương mại phát triển tốt hơn. BHTG đánh giá kịp thời những khả năng hoạt
động của các Ngân hàng thương mại và nhất là Quỹ tín dụng nhân dân, từ đó giúp
cho hệ thống Ngân hàng thương mại không bị phản ứng dây chuyền một khi xảy ra
đổ vỡ Ngân hàng, bằng cách đưa các Ngân hàng yếu kém rút khỏi lĩnh vực kinh
doanh tiền tệ một cách có trật tự mà khơng làm ảnh hưởng đến các Ngân hàng khác.
Tổ chức BHTG hoạt động trên cơ sở thúc đẩy cơ chế hỗ trợ lẫn nhau trong
cộng đồng các tổ chức huy động tiền gửi để giải quyết khó khăn, nhất là trong tình
trạng Ngân hàng bị mất khả năng thanh toán dẫn đến phá sản. Các Ngân hàng tự


13

giám sát lẫn nhau nhằm tránh tình trạng Ngân hàng hoạt động an tồn phải đóng
góp để hỗ trợ những Ngân hàng có mức độ rủi ro cao hơn họ.
- Góp phần tăng trưởng huy động tiền gửi cho các Ngân hàng thương mại. Đối
với những Ngân hàng thương mại lớn, ngoài nguồn tiền gửi của dân cư các Ngân
hàng này còn thu hút một lượng lớn tiền gửi từ các tổ chức xã hội, các doanh
nghiệp, so sánh hai loại tiền gửi của cá nhân và tổ chức, thông thường tiền gửi từ cá
nhân có tính ổn định cao hơn so với các tổ chức, nếu như tiền gửi tiết kiệm dân cư
có thời hạn dài thì tiền gửi của các tổ chức có thời hạn rất ngắn và không thể xem là
nguồn ổn định cho sự đầu tư phát triển.
1.3.


Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

1.3.1. Khái niệm
Theo định nghĩa thông thường, hiệu quả hoạt động kinh doanh là kết quả thu
được trong hoạt động kinh doanh, là doanh thu tiêu thụ hàng hoá. Quan điểm này
đến nay khơng cịn phù hợp. Quan điểm này đồng nhất hiệu quả kinh doanh với kết
quả kinh doanh. Theo đó, chi phí kinh doanh khơng được đề cập đến, do vậy nếu kết
quả thu được trong hai kỳ kinh doanh như nhau thì hoạt động kinh doanh ở hai kỳ
kinh doanh cùng đạt được một mức hiệu quả. Mặt khác, thực tế cho thấy, doanh thu
của doanh nghiệp có thể tăng lên nếu chi phí cho đầu tư các nguồn lực đưa vào kinh
doanh tăng lên và nếu tốc độ tăng của doanh thu nhỏ hơn tốc độ tăng của chi phí thì
trong một số trường hợp, lợi nhuận của doanh nghiệp sẽ bị âm, doanh nghiệp bị thua
lỗ (Nguyễn Năng Phúc, 2008).
Bên cạnh đó, định nghĩa khác về hiệu quả hoạt động kinh doanh chính được
thể hiện chính là phần chênh lệch tuyệt đối giữa kết quả thu được và chi phí bỏ ra để
có được kết quả đó. Quan điểm này đã gắn kết được kết quả thu được với chi phí bỏ
ra, coi hiệu quả kinh doanh là sự phản ánh trình độ sử dụng các nguồn lực (các chi
phí). Tuy nhiên, kết quả và chi phí là những đại lượng ln vận động vì vậy quan
điểm này còn bộc lộ nhiều hạn chế do chưa biểu hiện được mối tương quan về
lượng và chất giữa kết quả và chi phí (Nguyễn Năng Phúc, 2008)...


14

Ở chiều hướng khác, hiệu quả hoạt động kinh doanh là đại lượng được đo
bằng thương số giữa phần tăng thêm của kết quả thu được với phần tăng thêm của
chi phí. Theo quan điểm này, hiệu quả kinh doanh được xem xét thông qua các chỉ
tiêu tương đối. Khắc phục được hạn chế của các quan điểm trước đó, quan điểm này
đã phán ánh mối tương quan giữa kết quả thu được với chi phí bỏ ra, phản ánh sự

vận động của kết quả kinh doanh và chi phí kinh doanh, đặc biệt phản ánh được sự
tiến bộ của hoạt động kinh doanh trong kỳ thực hiện so với các kỳ trước đó. Tuy
vậy, nhược điểm lớn nhất của định nghĩa này là doanh nghiệp không đánh giá được
hiệu quả kinh doanh trong kỳ thực hiện do không xét đến mức độ tuyệt đối của kết
quả kinh doanh và chi phí kinh doanh. Theo đó, phần tăng của doanh thu có thể lớn
hơn rất nhiều so với phần tăng của chi phí nhưng chưa thể kết luận rằng doanh
nghiệp thu được lợi nhuận (Nguyễn Thu Thủy, 2014).
Mỗi quan điểm về hiệu quả kinh doanh đều chứa đựng những ưu nhược điểm
và chưa hoàn chỉnh. Qua các quan điểm trên, ta có thể đưa ra định nghĩa đầy đủ về
hiệu quả kinh doanh như sau:
Hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp là một phạm trù kinh tế phản ánh trình
độ sử dụng các nguồn lực trong hoạt động kinh doanh; trình độ tổ chức, quản lý của
doanh nghiệp để thực hiện ở mức độ cao nhất các mục tiêu kinh tế – xã hội với mức
chi phí thấp nhất; và có thể được tóm gọn thành 2 loại:
- Nếu hiểu hiệu quả theo mục đích thì hiệu quả hoạt động là hiệu số giữa kết
quả thu được và chi phí bỏ ra. Cách hiểu này đồng nhất với lợi nhuận doanh nghiệp.
- Nếu đứng trên góc độ từng yếu tố để xem xét, hiệu quả thể hiện trình độ và
khả năng sử dụng các yếu tố trong quá trình sản xuất kinh doanh.
1.3.2. Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả hoạt động bảo hiểm tiền gửi
Căn cứ theo nghị định 87/2015/NĐ-CP của Chính phủ “Về giám sát đầu tư
vốn Nhà nước vào doanh nghiệp, giám sát tài chính, đánh giá hiệu quả hoạt động và
cơng khai thơng tin tài chính của doanh nghiệp Nhà nước và doanh nghiệp có vốn
Nhà nước” thì việc đánh giá hiệu quả hoạt động Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam – hiệu
quả kinh tế được thực hiện thơng qua 4 tiêu chí sau:


15

Tiêu chí 1: Doanh thu. Theo quy định Luật BHTG, nguồn thu của BHTG Việt
Nam bao gồm: thu từ phí BHTG, thu từ hoạt động nghiệp vụ đầu tư vốn tạm thời

nhàn rỗi của BHTG và thu khác theo quy định của pháp luật.
Tiêu chí 2: Lợi nhuận sau thuế và tỷ suất lợi nhuận sau thuế trên vốn chủ sở
hữu. Trong đó, thơng tư số 312/2016/TT-BTC của Bộ tài chính ngày 24/11/2016
quy định về chế độ tài chính đối với Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam thì nguồn thu của
Bảo hiểm tiền gửi Việt Nam được miễn các loại thuế theo quy định. Do vậy, lợi
nhuận ở đây được tính là lợi nhuận chưa phân phối theo BCTN của BHTG qua các
năm phân tích.
Tiêu chí 3: Nợ phải trả quá hạn, khả năng thanh toán nợ đến hạn. Theo đó, nợ
phải trả được hiểu là khoản nợ hợp pháp của tổ chức, phát sinh trong suốt quá trình
kinh doanh, được hình thành từ việc chuyển giao lợi ích kinh tế bao gồm tiền, hàng
hóa và dịch vụ.
Tiêu chí 4: Chấp hành luật về đầu tư, quản lý và sử dụng vốn Nhà nước tại
doanh nghiệp, pháp luật về thuế và các khoản thu nộp ngân sách khác, quy định về
chế độ báo cáo tài chính và báo cáo để thực hiện giám sát tài chính.
Các tiêu chí được nêu trên là để đánh giá kết quả kinh tế của BHTG. Việc
đánh giá hiệu quả hoạt động của tổ chức tài chính Nhà nước như BHTG phải đồng
thời đánh giá trên 2 tiêu thức: kết quả đạt được và chi phí bỏ ra hay kết quả đạt được
và mục tiêu đặt ra. Như vậy, việc đánh giá kết quả đạt được sẽ dựa trên 2 góc độ:
kết quả kinh tế và kết quả xã hội thông qua việc đánh giá hiệu quả các hoạt động
nghiệp vụ và công tác quản trị của BHTG Việt Nam.
1.3.2.1. Hiệu quả theo hoạt động nghiệp vụ
Hiệu quả hoạt động nghiệp vụ là chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực
cụ thể theo mục tiêu nghiệp vụ đã xác định. Đó chính là hiệu quả hoạt động cấp thu
hồi giấy chứng nhận; tính và thu phí bảo hiểm; tăng trưởng doanh thu, hiệu quả
công tác giảm sát kiểm tra; quản lý sử dụng vốn; Chi trả bảo hiểm tiền gửi; Tham
gia kiểm soát đặc biệt và xử lý các quỹ tín dụng yếu kém; Cơng tác thơng tin tun
truyền. Vì tính chất chỉ đánh giá trình độ lợi dụng một nguồn lực mà hiệu quả từng


16


lĩnh vực nghiệp vụ khơng đại diện cho tính hiệu quả của doanh nghiệp, chỉ phản ánh
tính hiệu quả sử dụng một nguồn lực cá biệt. Phân tích hiệu quả từng nghiệp vụ là
để xác định nguyên nhân và tìm giải pháp nâng cao hiệu quả sử dụng từng nguồn
lực và do đó nâng cao hiệu quả hoạt động của bảo hiểm tiền gửi.
1.3.2.2. Hiệu quả công tác quản trị doanh nghiệp
Quản trị là quá trình hoạch định, tổ chức, điều khiển và kiểm sốt cơng việc và
những nổ lực của con người, đồng thời vận dụng một cách có hiệu quả mọi tài
nguyên, để hoàn thành các mục tiêu đã định. Có thể nói rằng, chỉ khi nào quan tâm
đến hiệu quả thì con người mới quan tâm đến hoạt động quản trị. Nói cách khác, lý
do tồn tại của hoạt động quản trị chính là vì muốn có hiệu quả. Hiệu quả là tỷ lệ so
sánh giữa kết quả đạt được với mục tiêu đặt ra. Hiệu quả cao có nghĩa là đạt được
mục tiêu với chi phí thấp nhất. Nếu như người nào đó chấp nhận đạt được mục tiêu
bằng bất kỳ giá nào thì có lẽ không cần đến quản trị. Quản trị phải nhằm đến việc
thực hiện mục tiêu với hiệu quả cao (Võ Phước Tấn, Nguyễn Thi Nhung, 2008).
Hoạt động quản trị trong đơn vị kinh doanh và đơn vị hành chính có những khác
biệt nhất định về mục tiêu. Đối với các đơn vị kinh doanh, thường lợi nhuận được
dùng để đo lường thành quả. Cịn đối với các đơn vị hành chính, các tổ chức phi lợi
nhuận thì thành quả hoạt động thường được xem xét tùy theo mục tiêu, sứ mệnh của
đơn vị đó. Hiệu quả quản trị trong hoạt động kinh doanh bảo hiểm thường được
đánh giá trên các khía cạnh như hồn thiện pháp lý và chính sách của bảo hiểm; bộ
máy tổ chức; nguồn nhân lực; quản trị dự án; hệ thống công nghệ thông tin; xây
dựng cơ bản và quản lý tài sản; kiểm soát và kiểm toán nội bộ; Hợp tác và kinh
doanh liên kết.
1.4. Nguyên tắc phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả
Hiệp hội Bảo hiểm tiền gửi quốc tế (2014) đã đưa ra bộ nguyên tắc cơ bản
phát triển hệ thống Bảo hiểm tiền gửi hiệu quả để làm tiêu chuẩn đánh giá chất
lượng hoạt động của hệ thống BHTG, phát hiện những điểm hạn chế trong quá trình
hoạt động và cách thức khắc phục. Gồm 16 nguyên tắc:
Nguyên tắc 1 – Mục tiêu chính sách cơng



×