Tải bản đầy đủ (.pdf) (67 trang)

Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường qua thực tiễn tại tỉnh tiền giang (luận văn thạc sỹ luật)

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (712.4 KB, 67 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH HOÀNG PHƯƠNG

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG QUA THỰC TIỄN TẠI
TỈNH TIỀN GIANG

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019


ĐẠI HỌC QUỐC GIA THÀNH PHỐ HỒ CHÍ MINH
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ - LUẬT

HUỲNH HOÀNG PHƯƠNG

TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÁC DOANH
NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG QUA THỰC TIỄN TẠI
TỈNH TIỀN GIANG

Chuyên ngành: Luật Kinh tế
Mã số: 60.38.01.07

LUẬN VĂN THẠC SĨ LUẬT HỌC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: TS. NGUYỄN ĐÌNH HUY

TP HỒ CHÍ MINH - NĂM 2019




LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình do tơi tự nghiên cứu và hồn
thành dưới sự hướng dẫn khoa học của TS. NGUYỄN ĐÌNH HUY
TÁC GIẢ LUẬN VĂN

HUỲNH HOÀNG PHƯƠNG


DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nội dung

Luật BVMT 2005

Luật Bảo vệ môi trường năm 2005

Luật BVMT 2014

Luật Bảo vệ môi trường năm 2014

QCMT

Quy chuẩn môi trường

TCMT

Tiêu chuẩn môi trường


BTTH

Bồi thường thiệt hại

BLDS 2005

Bộ luật Dân sự năm 2005

BLDS 2015

Bộ luật Dân sự năm 2015

BLHS 2015

Bộ luật Hình sự năm 2015

BLTTDS 2015

Bộ luật Tố tụng Dân sự năm 2015

KCN

Khu Cơng nghiệp

Cụm CN

Cụm Cơng nghiệp

TAND


Tịa án nhân dân

UBND

Ủy ban nhân dân

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn


MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
LỜI NĨI ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài .......................................................................................... 1
2. Tình hình nghiên cứu .............................................................................................. 2
3. Mục đích nghiên cứu ............................................................................................... 4
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ........................................................................... 4
4.1. Đối tượng nghiên cứu........................................................................................... 4
4.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................................. 4
5. Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 5
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn ........................................................... 5
7. Cơ cấu của luận văn ................................................................................................ 6
CHƯƠNG 1 KHÁI QUÁT CHUNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ
TRÁCH NHIỆM BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP
GÂY Ô NHIỄM MÔI TRƯỜNG ............................................................................ 7
1.1. Một số khái niệm cơ bản về ô nhiễm môi trường, thiệt hại và trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm mơi trường ................... 7

1.1.1. Mơi trường ........................................................................................................ 7
1.1.2. Ơ nhiễm môi trường .......................................................................................... 8
1.1.3. Doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ............................................................ 9
1.1.4. Thiệt hại do ô nhiễm môi trường .................................................................... 10


1.1.5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường ................ ....................................................................................................... 10
1.1.6. Đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường………………….11
1.2. Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường. ............................................................................ 12
1.2.1. Cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây
ô nhiễm môi trường ................................................................................................... 12
1.2.2. Nội dung nguyên tắc bồi thường thiệt hại về môi trường ............................... 14
1.2.3 Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại ...................................... 15
1.3. Chủ thể tham gia quan hệ bồi thường thiệt hại ............................................ 19
1.3.1. Chủ thể có quyền yêu cầu bồi thường thiệt hại ............................................... 19
1.3.2. Chủ thể có trách nhiệm bồi thường thiệt hại ................................................... 20
1.4. Thiệt hại được bồi thường và cách xác định thiệt hại .................................. 21
1.4.1. Thiệt hại được bồi thường ............................................................................... 21
1.4.2. Cách xác định thiệt hại .................................................................................... 21
1.5. Phương thức xác định thiệt hại ....................................................................... 24
1.6. Thời hiệu khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại. ........................................ 24
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1 ........................................................................................ 26
CHƯƠNG 2 THỰC TIỄN VỀ GIẢI QUYẾT TRANH CHẤP BỒI THƯỜNG
THIỆT HẠI CỦA DOANH NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM MƠI TRƯỜNG TẠI
TỈNH TIỀN GIANG VÀ GIẢI PHÁP HỒN THIỆN. ..................................... 27
2.1. Một số vụ việc điển hình về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các
doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại tỉnh Tiền Giang trong những năm
gần đây ..................................................................................................................... 27



2.2. Thực trạng áp dụng pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các
doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại địa bàn tỉnh Tiền Giang .................. 31
2.2.1. Nguyên nhân của thực trạng doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường ngày càng
gia tăng. ............. ....................................................................................................... 31
2.2.2. Đánh giá quy định pháp luật thông qua một số vụ việc điển hình về trách
nhiệm BTTH của doanh nghiệp gây ơ nhiễm mơi trường trong những năm gần đây.35
2.2.3. Khó khăn và vướng mắc trong việc khởi kiện yêu cầu bồi thường thiệt hại do
ơ nhiễm mơi trường tại Tịa án .................................................................................. 36
2.3. Kiến nghị và giải pháp về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh
nghiệp gây ô nhiễm mơi trường hiện nay có hiệu quả hơn ................................. 48
2.3.1. Kiến nghị đối với các quy định pháp luật ....................................................... 48
2.3.2. Phương hướng hoàn thiện pháp luật ............................................................... 51
2.3.3. Một số giải pháp nâng cao hiệu quả thi hành pháp luật .................................. 51
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2 ........................................................................................ 56
KẾT LUẬN .............................................................................................................. 57
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO


1

LỜI NĨI ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô nhiễm môi trường gây ra cịn là vấn đề
rất mới, ít được nghiên cứu và giải quyết tranh chấp tại các cơ quan có thẩm quyền
và Tịa án ở Việt Nam. Luận văn này đề cập đến các quy định về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại do chủ thể gây ô nhiễm môi trường là các doanh nghiệp; điều kiện
phát sinh trách nhiệm bồi thường; các tiêu chí xác định ơ nhiễm và phương pháp
xác định thiệt hại để tính mức bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô nhiễm môi

trường. Thực trạng áp dụng pháp luật để giải quyết yêu cầu bồi thường thiệt hại về
môi trường do các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại tỉnh Tiền Giang gây ra.
Do tác giả đang sinh sống và làm việc tại tỉnh Tiền Giang có nhiều khu cơng
nghiệp, cơ sở sản xuất kinh doanh đa dạng ngành nghề, việc gây ô nhiễm môi
trường kéo dài vẫn đang là vấn đề bức xúc của người dân, cơ quan, tổ chức bị ảnh
hưởng đến sức khỏe (ơ nhiễm nguồn nước, khơng khí), thiệt hại về cơ sở vật chất,
tài sản (sụt lún, nứt tường) …và bản thân tác giả đang làm công chức Tòa án cảm
thấy bất lực khi thấy cá nhân, tổ chức chịu hậu quả do sự vi phạm về môi trường
của doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường gây ra, họ không biết cách kiện như thế
nào? Bắt đầu từ đâu? Được bồi thường ra sao? Thậm chí do các văn bản pháp luật
về lĩnh vực mơi trường ít được UBND, tổ chức tư vấn pháp luật, Tòa án nghiên cứu
chuyên sâu và áp dụng vào thực tiễn nên khi phát sinh tranh chấp, yêu cầu bồi
thường thiệt hại thì dễ đùn đẩy trách nhiệm, chồng chéo về thẩm quyền xử lý vi
phạm. Đồng thời, trên thực tế xử lý trách nhiệm đối với các cơ sở gây ô nhiễm mơi
trường này vẫn cịn nhiều hạn chế, vẫn cịn mang tính thành tích trong các báo cáo
của các cơ quan chuyên trách về môi trường và pháp luật hiện hành về trách nhiệm
bồi thường thiệt hại do gây ô nhiễm mơi trường này vẫn cịn nhiều điểm bất cập.
Chính vì vậy, tác giả muốn góp một phần cơng sức nghiên cứu pháp luật của
mình để nêu ra các tình trạng gây ô nhiễm của các doanh nghiệp; cơ sở pháp lý quy


2
định về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi
trường hiện hành và đưa ra những giải pháp thiết thực nhằm đóng góp ý kiến giúp
các cơ quan, ban ngành xử lý tốt vấn nạn môi trường, giúp cơ sở doanh nghiệp gây
ô nhiễm nhận thức được hành vi sai trái và xác định được trách nhiệm phải bồi
thường, từ đó ý thức hơn trong việc chủ động bảo vệ môi trường xanh – sạch – đẹp.
Đặc biệt hơn nữa là giúp người dân bảo vệ được quyền “được sống trong một môi
trường trong lành”, nắm được cơ sở pháp lý để nhờ chính quyền địa phương, cơ
quan Tư pháp (Tòa án) can thiệp, bảo vệ và được bồi thường thỏa đáng nếu có thiệt

hại xảy ra.
Do đó, tác giả quyết định chọn đề tài: “trách nhiệm bồi thường thiệt hại của
các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường qua thực tiễn tại tỉnh Tiền Giang” để
nghiên cứu một cách có hệ thống về vấn đề lý luận cơ bản, cũng như đánh giá một
cách toàn diện pháp luật hiện hành về trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi
gây ô nhiễm môi trường của chủ thể là doanh nghiệp sẽ góp phần hồn thiện thêm
về pháp luật để bảo vệ mơi trường, bảo vệ cá nhân, tổ chức bị thiệt hại trực tiếp và
rộng hơn nữa là bảo vệ sự phát triển bền vững kinh tế của tỉnh Tiền Giang cần phải
luôn đi đơi với bảo vệ mơi trường.
2. Tình hình nghiên cứu
Nhìn chung, có khá ít nghiên cứu ở Việt Nam có đối tượng nghiên cứu là các
quy định của pháp luật về bồi thường thiệt hại liên quan về lĩnh vực môi trường.
Cho đến hiện nay, trong tỉnh Tiền Giang hầu như chưa có cơng trình nghiên cứu
nào về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp do gây ơ nhiễm mơi
trường, do đó tư liệu liên quan đến vấn đề này để tham khảo rất ít, các bài báo cáo
chuyên ngành thuộc tài liệu mật khó có thể tiếp cận nhưng tác giả vẫn mạnh dạn
tiên phong chọn đề tài này để nghiên cứu, vận dụng pháp luật hiện hành như: Hiến
pháp năm 2013, BLDS 2015; BLHS 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017; BLTTDS
2015; Luật BVMT 2014. Đồng thời, trong quá trình đề tài, tác giả có sử dụng tư liệu


3
trong một số chuyên đề nghiên cứu và bài viết liên quan đến nội dung của đề tài là
áp dụng pháp luật cũ như sau:
- Vũ Thu Hạnh (2007),“Bồi thường thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối mơi
trường” của, đăng trên Tạp chí Khoa học pháp lý, số 3 (40);
- Đại học Luật Hà Nội (2007), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi
vi phạm pháp luật về môi trường gây nên tại Việt Nam”, Đề tài nghiên cứu khoa
học cấp trường;
- Chu Thu Hiền (2011), “Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường

theo pháp luật dân sự Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Luật Hà Nội;
- Nguyễn Thị Xuân Trang (2012), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do xâm
phạm môi trường theo quy định của Bộ luật Dân sự năm 2005”, Luận văn thạc sĩ,
trường Đại học Luật Hà Nội;
- Lê Thị Thoa (2015), “Pháp luật về bồi thường thiệt hại do hành vi gây ô
nhiễm môi trường của doanh nghiệp ở Việt Nam”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học
Luật Hà Nội;
- Bùi Kim Hiếu (2015), “Trách nhiệm bồi thường thiệt hại do hành vi làm ô
nhiễm môi trường gây ra ở Việt Nam hiện nay”, Luận án Tiến sĩ Luật học, Học viện
Khoa học xã hội, Hà Nội.
Ngồi ra, cịn có một số bài báo cáo của các cơ quan chuyên ngành, bài viết,
bài nghiên cứu của các tác giả làm công tác giảng dạy, nghiên cứu, tổng hợp, xây
dựng pháp luật về thực trạng và phương hướng hoàn thiện pháp luật liên quan đến
bồi thường thiệt hại về môi trường được đăng tải trên các phương tiện thông tin đại
chúng trong thời gian gần đây là những tài liệu nghiên cứu quan trọng được tác giả
lựa chọn tham khảo khi thực hiện luận văn.


4
3. Mục đích nghiên cứu
Đề tài: “trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm
môi trường qua thực tiễn tại tỉnh Tiền Giang” không đề cập nhiều vấn đề lý luận mà
luận văn tập trung giải quyết các nội dung chủ yếu sau đây:
- Tập trung phân tích đánh giá mức độ phù hợp, chưa phù hợp (những bất
cập, hạn chế), tác động của các văn bản pháp luật Việt Nam hiện hành áp dụng
trong thực tiễn về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp tại Tiền Giang
do làm ô nhiễm môi trường;
- Đưa ra những đề xuất, kiến nghị nhằm hoàn thiện hơn nữa các quy định của
pháp luật hiện hành để điều chỉnh có hiệu quả hơn về trách nhiệm bồi thường thiệt
hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.

4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu: Trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường đối
với chủ thể là doanh nghiệp tại tỉnh Tiền Giang có đầy đủ năng lực chủ thể khi thực
hiện các hành vi, vi phạm pháp luật môi trường, xâm phạm đến các quan hệ xã hội
được pháp luật môi trường bảo vệ mà không nghiên cứu trách nhiệm bồi thường
thiệt hại của cá nhân hoặc của doanh nghiệp do sự cố, rủi ro xảy ra trong quá trình
hoạt động của con người. Thời gian nghiên cứu được xác định chủ yếu từ năm 2007
đến nay (2018).
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Phạm vi nghiên cứu: Trong khuôn khổ của luận văn này, trên cơ sở tiếp thu
và kế thừa những kết quả đã đạt được trong các cơng trình nghiên cứu trước đây, tác
giả tập trung nghiên cứu đề tài trong phạm vi là các quy định của pháp luật về trách
nhiệm bồi thường thiệt hại xuất phát từ hành vi vi phạm pháp luật của các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường tại tỉnh Tiền Giang. Ô nhiễm môi trường tại tỉnh
Tiền Giang diễn biến ngày càng nghiêm trọng nhưng hiện nay việc khởi kiện các


5
doanh nghiệp ra tịa cịn rất ít do ngun đơn phải chứng minh thiệt hại được bồi
thường rất khó khăn và sự tốn kém về chi phí cho vụ kiện bỏ ra không phải là con
số nhỏ. Thông qua một số vụ việc điển hình từ đó áp dụng thực tiễn trong việc xử lý
vi phạm về môi trường và đánh giá tình hình khởi kiện yêu cầu bồi thường để làm
rõ trách nhiệm của doanh nghiệp khi gây ô nhiễm phải bồi thường thiệt hại tại địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
5. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu: Các thông tin, số liệu sử dụng trong đề tài được
thu thập tại các báo cáo chuyên ngành; Quyết định, bản án của Tòa án nhân dân tỉnh
Tiền Giang; các bài báo trên internet.
Tác giả sử dụng phương pháp phân tích, tổng hợp để nghiên cứu các quy định

của pháp luật hiện hành về trách nhiệm của doanh nghiệp phải bồi thường thiệt hại
khi gây ô nhiễm môi trường, phương pháp so sánh để đối chiếu các quy định của
pháp luật nhằm phát hiện những ưu và hạn chế của quy định pháp luật hiện hành về
yêu cầu bồi thường thiệt hại về môi trường được bồi thường thỏa đáng, kịp thời.
Phương pháp so sánh, đối chiếu giúp làm nổi bật các ưu điểm, hạn chế trong
các quy định của luật cũ so với luật mới thuộc nội dung đề tài nghiên cứu.
Mỗi phương pháp nghiên cứu khác nhau có tác dụng hỗ trợ, bổ sung lẫn nhau
làm cho đề tài được nghiên cứu một cách đầy đủ, sâu sắc;
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của luận văn
Luận văn này là một cơng trình nghiên cứu có hệ thống và chuyên sâu góp
phần làm phong phú thêm cơ sở lý luận và thực tiễn vấn đề pháp lý về “trách nhiệm
bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường qua thực tiễn tại
tỉnh Tiền Giang”, từ đó chỉ ra những bất cập và thiếu sót trong các quy định pháp
luật về vấn đề này tại Việt Nam hiện nay.
Lợi ích thực tiễn của luận văn: Luận văn có thể dùng làm tài liệu trong hoạt
động áp dụng pháp luật của các cơ quan ban ngành có liên quan, thẩm quyền về xử
lý các cơ sở gây ô nhiễm tại tỉnh Tiền Giang, làm tài liệu, cơ sở tham khảo cho các


6
tư vấn viên, luật sư giải thích cơ sở pháp luật về môi trường và cách xác định thiệt
hại, mức bồi thường theo luật định để giúp người dân bảo vệ được quyền lợi của
mình và được bồi thường thỏa đáng. Đồng thời, luận văn này có thể làm tư liệu học
tập và nghiên cứu cho sinh viên, giảng viên những người nghiên cứu khoa học quan
tâm đến vấn đề này, ngồi ra nó mang tính định hướng cho các nhà làm luật để sửa
đổi các quy định của pháp luật về trách nhiệm BTTH của các doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường để phù hợp với thực tiễn hiện nay và sự vận động phát triển của
xã hội.
7. Cơ cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, nội dung

luận văn gồm 2 chương:
Chương 1: Khái quát chung và thực trạng pháp luật về trách nhiệm bồi
thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường;
Chương 2: Thực tiễn giải quyết bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp
gây ô nhiễm môi trường tại tỉnh Tiền Giang. Một số kiến nghị và giải pháp hoàn
thiện.


7
CHƯƠNG 1
KHÁI QUÁT CHUNG VÀ THỰC TRẠNG PHÁP LUẬT VỀ TRÁCH NHIỆM
BỒI THƯỜNG THIỆT HẠI CỦA CÁC DOANH NGHIỆP GÂY Ô NHIỄM
MÔI TRƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản về ô nhiễm môi trường, thiệt hại và trách
nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường

1.1.1. Môi trường
Chúng ta sinh sống, phát triển và tồn tại cùng với môi trường. Môi trường là
không gian sống của con người và các loài sinh vật, là nơi cung cấp tài nguyên cần
thiết cho cuộc sống và hoạt động sản xuất của con người, là nơi chứa đựng các chất
phế thải do con người tạo ra trong cuộc sống và hoạt động sản xuất của mình, là nơi
giảm nhẹ các tác động có hại của thiên nhiên tới con người và sinh vật trên trái đất,
là nơi lưu giữ và cung cấp thông tin cho con người. Môi trường giữ vai trò đặc biệt
quan trọng như vậy nhưng thực trạng đã ghi nhận, do lạm dụng, khai thác tối đa từ
môi trường mà hiện nay con người đang phải đối mặt với những thách thức đáng lo
ngại. Cũng như nhiều quốc gia trên thế giới, Việt Nam đang đứng trước sự mâu
thuẫn giữa phát triển kinh tế và BVMT. Vấn đề mơi trường đang nằm trong tình
trạng báo động. Sau khi khai thác, sử dụng các nguồn hữu ích từ môi trường, con
người đã trả lại cho môi trường các phế thải đầy rẫy sự ô nhiễm và độc hại, đe dọa
sức khỏe của cả cộng đồng. Khi chúng ta hiểu rằng con người giữ vai trò trung tâm,

có ảnh hưởng quyết định đến chất lượng mơi trường, thì đã phải gánh chịu những
hậu quả hết sức bất lợi cho cuộc sống của mình. Tốc độ cơng nghiệp hóa nhanh
cùng với sự thờ ơ vơ trách nhiệm với thiên nhiên của con người đã khiến cho đất,
nước, không khí, và nhiều yếu tố mơi trường khác đều có khả năng bị ô nhiễm.
Theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật BVMT 2014 quy định: “Môi trường
bao gồm các yếu tố tự nhiên và vật chất nhân tạo bao quanh con người, có ảnh
hưởng đến đời sống, sản xuất, sự tồn tại, phát triển của con người và sinh vật”.


8

1.1.2. Ơ nhiễm mơi trường
Ở nước ta, Đảng và Nhà nước từ lâu đã quan tâm đến vấn đề môi trường.
Đặc biệt, là sự ra đời của Luật BVMT 1993 và gần đây nhất là Luật BVMT 2014
sửa đổi, bổ sung, thay thế cho Luật BVMT 2005. Với văn bản pháp lý này, con
người phải chịu trách nhiệm trước những hành vi gây ơ nhiễm làm suy thối mơi
trường của mình. Vậy, ơ nhiễm mơi trường chúng ta vẫn thường nghe nhắc đến
hàng ngày được hiểu như thế nào?
Hiểu theo nghĩa thơng thường, dễ hiểu nhất thì ơ nhiễm mơi trường là làm
thay đổi tính chất của mơi trường, vi phạm tiêu chuẩn môi trường. Môi trường chỉ
được coi là bị ơ nhiễm nếu trong đó hàm lượng, nồng độ hoặc cường độ các tác
nhân đạt đến mức có khả năng tác động gây hại đến sức khỏe con người, đến sự
phát triển sinh vật hoặc làm suy giảm chất lượng mơi trường. Điều đó có nghĩa là
các hoạt động phát sinh các nguồn chất thải nói trên sẽ bị coi là hành vi gây ô nhiễm
môi trường, nếu các chất thải đó có chứa có chứa các hóa chất, tác nhân vật lý, sinh
học, nhiệt độ, bức xạ với hàm lượng hoặc nồng độ quá mức cho phép theo quy định
của Luật BVMT, hay nói cách khác là vi phạm về quy chuẩn môi trường (QCMT)
và tiêu chuẩn môi trường (TCMT).
Trên thế giới ô nhiễm môi trường hiểu là việc chuyển chất thải, năng lượng
vào môi trường đến mức có khả năng gây thiệt hại đến sức khỏe con người, sự phát

triển của sinh vật và làm suy giảm chất lượng mơi trường.
Tiếp cận dưới góc độ pháp lý thì ơ nhiễm mơi trường được định nghĩa là: “sự
biến đổi của các thành phần môi trường không phù hợp với quy chuẩn kỹ thuật
môi trường và tiêu chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh
vật” quy định tại khoản 8, Điều 3 Luật BVMT 2014. Như vậy, khái niệm ô nhiễm
môi trường theo quy định của pháp luật là căn cứ xác định hành vi tác động vào môi
trường làm cho các thành phần của môi trường bị biến đổi theo chiều hướng xấu đi.


9

1.1.3. Doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường
Nguồn gây ô nhiễm môi trường xuất phát từ các cơ sở giết mổ gia súc sử
dụng nguồn nước là giếng khoan thô, không đạt tiêu chuẩn nguồn nước sinh hoạt.
Các bô rác ở thành phố đa số xây dựng hở có nhiều mùi hơi, các trạm trung chuyển
rác thường khơng có hệ thống xử lý nước thải. Các bãi rác hiện nay đã trở nên quá
tải, các cơ sở sản xuất không có hệ thống xử lý chất thải và khói bụi hoặc nếu có thì
cũng khơng vận hành thường xun, mà chỉ mang tính chất đối phó khi các ngành
chức năng tìm đến. Các cơ sở sản xuất cơ khí thường xuyên gây ô nhiễm bụi và
tiếng ồn. Các cơ sở dệt may, da giày gây ơ nhiễm hơi khí, tại một số doanh nghiệp
cơ khí, thực phẩm, dệt nhuộm, hóa chất về hàm lượng chất BOD, COD, SO2 trong
nước thải đều cao hơn tiêu chuẩn cho phép nhiều lần.
Như vậy, dễ nhận thấy rằng nguyên nhân gây ô nhiễm môi trường chủ yếu từ
các nguồn ơ nhiễm nhân tạo. Nó gắn liền với hoạt động của con người phát sinh từ
hoạt động sản xuất công nghiệp, lưu thông của các phương tiện vận tải, và các rác
thải sinh hoạt từ lối sống vô ý thức của người dân.
Xuất phát từ nguồn gây ô nhiễm môi trường, khái niệm doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường được hiểu là một trong những nguồn gây ơ nhiễm. Đó là các
doanh nghiệp bao gồm Cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ đang hoạt động trong
lĩnh vực cơng nghiệp (luyện kim, hóa chất, thực phẩm …), nông nghiệp (chăn nuôi

gia súc, gia cầm…); Y tế (rác thải y tế…); dịch vụ giao thông vận tải (khói, bụi,
tiếng ồn …).v.v… Trong q trình hoạt động sản xuất của mình, các doanh nghiệp
này đã làm phát sinh và thải ra môi trường nhiều hợp chất vô cơ, hữu cơ (các chất
gây ô nhiễm) làm biến đổi các thành phần của môi trường, không phù hợp với tiêu
chuẩn môi trường gây ảnh hưởng xấu đến con người và sinh vật hay nói cách khái
qt hơn thì doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường là những doanh nghiệp trong
q trình hoạt động, sản xuất thải ra mơi trường một lượng chất thải có hàm lượng
chất gây ơ nhiễm vượt tiêu chuẩn quy định làm biến đổi tính chất môi trường, gây ô
nhiễm môi trường.


10

1.1.4. Thiệt hại do ô nhiễm môi trường
- Theo quan niệm một số nước trên thế giới: Trên thế giới có hai quan niệm
khác nhau về thiệt hại do ơ nhiễm môi trường gây ra. Quan niệm thứ nhất cho rằng,
thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra chỉ là các thiệt hại đối với môi trường tự
nhiên như thiệt hại đối với hệ động vật, thực vật, đất, nước, khơng khí… mà khơng
bao gồm thiệt hại về người và tài sản. Điển hình cho nhóm quan niệm này là Cộng
đồng Châu Âu – EC, Canada, Hàn Quốc.
Quan niệm thứ hai cho rằng, thiệt hại do ô nhiễm môi trường gây ra không
chỉ bao gồm các thiệt hại liên quan đến chất lượng mơi trường nói chung mà cịn
bao gồm cả thiệt hại về sức khỏe con người, tài sản của cá nhân do ô nhiễm môi
trường gây nên. Những nước theo quan điểm này điển hình là Liên bang Nga, Nhật
Bản, Australia1.
- Theo quan niệm của Việt Nam giống với quan niệm thứ hai: Thiệt hại do ô
nhiễm mơi trường có thể hiểu là sự mất mát về vật chất phát sinh từ ô nhiễm môi
trường. Theo Điều 163 Luật BVMT 2014 thì thiệt hại do ơ nhiễm, suy thối mơi
trường gồm “1. Suy giảm chức năng, tính hữu ích của mơi trường; 2. Thiệt hại về
tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích hợp pháp của tổ chức, cá nhân

do hậu quả của việc suy giảm chức năng, tính hữu ích của mơi trường gây ra”.

1.1.5. Trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường
Nhiều quốc gia trên thế giới (như Mỹ, Úc, Đức, Nga) xác định trách nhiệm
BTTH là một dạng “trách nhiệm pháp lý dân sự”, nghĩa là trách nhiệm đối với môi
trường theo các quy định của luật tư. Cộng đồng Châu Âu quan niệm “người gây ô
nhiễm phải trả giá” (tiếng anh là polluter pays principle, viết tắt là PPP). Đây là một
nguyên tắc được quy định trong Hiệp ước của EC (Điều 130r (2)). Tương tự Cộng

1

Chu Thu Hiền (2011), “Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường theo pháp luật dân sự Việt

Nam”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Luật Hà Nội (trang 7)


11
đồng Châu Âu, các nước trên thế giới đều theo ngun tắc “người gây ơ nhiễm phải
trả”. Nhìn chung, hầu hết các nước (được nghiên cứu) theo quan niệm bồi thường
thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường là một dạng trách nhiệm pháp lý dân sự và là
một dạng của trách nhiệm dân sự ngoài hợp đồng2.
Theo Việt Nam: Tương tự như quan niệm của Cộng đồng Châu Âu và nhiều
nước khác trên thế giới, Việt Nam quan niệm trách nhiệm BTTH do làm ô nhiễm
môi trường là một dạng trách nhiệm pháp lý dân sự và là một dạng cụ thể của trách
nhiệm dân sự ngoài hợp đồng. Việt Nam cũng thực hiện nguyên tắc “người gây ô
nhiễm phải chi trả”. Ngoài việc phải bồi thường thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài
sản của cá nhân, lợi ích hợp pháp của tổ chức do sự suy giảm chức năng, tính hữu
ích của mơi trường gây ra, cơ sở gây ơ nhiễm cịn phải bồi thường các thiệt hại do
làm suy giảm chức năng, tính hữu ích của môi trường. Quan niệm này được thể hiện

qua các quy định tại Điều 624 của BLDS 2005 được kế thừa và phát triển trong
Điều 602 của BLDS 2015.

1.1.6. Đặc điểm trách nhiệm bồi thường thiệt hại về môi trường:
Trách nhiệm được hiểu theo nghĩa chung nhất là “điều phải làm, phải gánh
vác, phải nhận lấy về mình”. Xung quanh vấn đề này có rất nhiều ý kiến, tuy nhiên,
tất cả đều hướng tới một nguyên tắc thống nhất: “người gây thiệt hại phải bồi
thường thiệt hại”. Từ BLDS Pháp, Thái Lan, Nhật Bản đến BLDS Việt Nam năm
2015 (Điều 584) đều quy định và được hiểu là hình thức trách nhiệm dân sự mang
tính tài sản áp dụng đối với chủ thể có hành vi vi phạm pháp luật gây thiệt hại nhằm
bù đắp những tổn thất về vật chất và tinh thần cho bên bị thiệt hại.
Từ đó, có thể hiểu trách nhiệm bồi thường thiệt hại của doanh nghiệp gây ô
nhiễm môi trường là một dạng của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp đồng
nên trách nhiệm bồi thường thiệt hại do các doanh nghiệp làm ô nhiễm môi trường

2

Chu Thu Hiền (2011), “Bồi thường thiệt hại do làm ô nhiễm môi trường theo pháp luật dân sự Việt

Nam”, Luận văn thạc sĩ, trường Đại học Luật Hà Nội (trang 7)


12
mang đầy đủ các đặc điểm chung của trách nhiệm bồi thường thiệt hại ngoài hợp
đồng (loại trách nhiệm dân sự phát sinh bên ngồi và khơng phụ thuộc vào hợp
đồng hay nói cách khác là các bên khơng có sự thỏa thuận trước. Gồm các đặc điểm
như: Có thiệt hại xảy ra, hành vi gây thiệt hại là hành vi trái pháp luật, có lỗi của
người gây thiệt hại và có mối liên hệ nhân quả giữa thiệt hại và hành vi trái pháp
luật). Ngoài ra, trách nhiệm BTTH do doanh nghiệp làm ơ nhiễm mơi trường cịn có
những điểm khác biệt sau:

- Hành vi trái pháp luật là hành vi vi phạm pháp luật môi trường;
- Thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật về môi trường gây ra bởi chủ thể là
doanh nghiệp;
- Thiệt hại về tính mạng, sức khỏe, tài sản, lợi ích hợp pháp của cá nhân, tổ
chức cụ thể chỉ được phát sinh sau khi có hậu quả là suy giảm chức năng, tính hữu
ích của mơi trường;
- Thiệt hại thường xảy ra trên một phạm vi rộng, có giá trị lớn, khó xác định
và tác động đến nhiều chủ thể;
- Yếu tố lỗi trong quan hệ trách nhiệm BTTH do làm ô nhiễm môi trường
không quan trọng để xem xét.
1.2. Quy định pháp luật về trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các
doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường.

1.2.1. Cơ sở pháp lý của trách nhiệm bồi thường thiệt hại của các doanh
nghiệp gây ô nhiễm môi trường
Quy định trong Hiến pháp: Trách nhiệm BTTH trong lĩnh vực môi trường
được ghi nhận tại khoản 1 Điều 63 Hiến pháp 2013 như sau: “Tổ chức, cá nhân gây
ô nhiễm môi trường, làm suy kiệt tài nguyên thiên nhiên và suy giảm đa dạng sinh
học phải bị xử lý nghiêm và có trách nhiệm khắc phục bồi thường thiệt hại”. Với
quy định này, lần đầu tiên trách nhiệm BTTH trong lĩnh vực môi trường của tổ


13
chức, cá nhân được ghi nhận trong Hiến pháp3. Điều này thể hiện thái độ nghiêm
khắc của nhà nước đối với các hành vi phá hoại môi trường, hệ sinh thái. Có thể
nói, cơ sở hiến định này khơng chỉ xác định hành vi vi phạm pháp luật môi trường
phải BTTH mà còn phân biệt trách BTTH với trách nhiệm khắc phục mơi trường.
BLDS 2015 có quy định về trách nhiệm BTTH, dù có lỗi hay khơng nhưng
chủ thể làm ô nhiễm môi trường mà gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy định
của pháp luật (Điều 602).

BLHS 2015, sửa đổi bổ sung 2017 cũng có quy định về trách nhiệm hình sự
do gây ơ nhiễm mơi trường. Hình phạt tiền là hình phạt chính được áp dụng chủ yếu
đối với các tội phạm môi trường. Mức phạt tiền đối với pháp nhân thương mại, hình
phạt chính chỉ áp dụng hình thức phạt tiền với mức thấp nhất là 50 triệu đồng, cao
nhất là 20 tỉ đồng4. Ngoài ra pháp nhân thương mại cịn bị đình chỉ hoạt động vĩnh
viễn, cấm kinh doanh trong một số lĩnh vực, cấm hoạt động trong một thời hạn, cấm
huy động vốn...
Luật BVMT 2014 có quy định mới về nguyên tắc xử lý trách nhiệm đối với
tổ chức và cá nhân gây ô nhiễm môi trường. Quy định cụ thể tại Chương XIX bồi
thường thiệt hại về môi trường từ Điều 163 đến 167.
Nghị định số 03/2015/NĐ-CP ngày 06/01/2015 quy định về xác định thiệt
hại đối với môi trường và Nghị định số 155/2016/NĐ-CP quy định về xử phạt vi
phạm hành chính trong lĩnh vực BVMT.
Thông tư số 07/2007/TT-BTNMT của Bộ Tài nguyên và Môi trường ngày
03/7/2007 hướng dẫn phân loại và Quyết định danh mục cơ sở gây ô nhiễm môi
trường cần phải xử lý;

3

Hiến pháp năm 1992 (sửa đổi 2001) chỉ quy định “nghiêm cấm mọi hành vi làm suy kiệt tài

nguyên và hủy hoại môi trường” (Điều 29);
4

Khoản 5 Điều 235 BLHS năm 2015, sửa đổi bổ sung năm 2017.


14

1.2.2. Nội dung nguyên tắc bồi thường thiệt hại về môi trường:

* Nguyên tắc người gây ô nhiễm phải trả tiền là thuật ngữ khoa học pháp
lý không quy định rõ trong Luật BVMT 2014, nguyên tắc được xây dựng trên cơ sở
khoản 8 Điều 4 Luật BVMT 2014 quy định: “8. Tổ chức, hộ gia đình, cá nhân gây ô
nhiễm, sự cố và suy thoái môi trường phải khắc phục, bồi thường thiệt hại và trách
nhiệm khác theo quy định của pháp luật”. Qua đó, ngồi việc thực hiện hành vi hợp
pháp phải trả tiền (phí, thuế..) cịn phải trả tiền cho hành vi vi phạm pháp luật môi
trường thể hiện qua việc bị xử phạt hành chính, hay bắt BTTH. Đây là nguồn thu
lớn cho ngân sách quốc gia hiện nay. Do số lượng chủ thể vi phạm ngày một tăng.
Việc xử lý các doanh nghiệp gây ô nhiễm môi trường cũng chưa đảm bảo, việc phát
hiện và lập biên bản xử phạt các cơ sở chỉ là một số lượng nhỏ so với việc chi ngân
sách bảo vệ mơi trường. Chủ thể có hành vi vi phạm ln tìm mọi cách để đối phó
với từng đợt thanh tra, kiểm tra. Bên cạnh đó, mức phạt chưa cao. Nếu xét ra thì số
tiền phạt khơng đáng là bao so với lợi nhuận kiếm được của doanh nghiệp và
chuyện xử phạt sẽ là chuyện nhỏ, hoặc sự e ngại trong vấn đề chứng minh thiệt hại
để nguyên đơn đi kiện ở Tòa án yêu cầu bồi thường thiệt hại thì sự tái phạm sẽ là
khả năng xảy ra tất yếu. Hay nói cách khác gây ơ nhiễm phải trả tiền nhưng chưa
tương xứng, thỏa đáng.
* Nguyên tắc thiệt hại thực tế phải được bồi thường toàn bộ và kịp thời
Đây là nguyên tắc rất quan trọng, bởi thiệt hại thực tế phải được bồi thường
toàn bộ và kịp thời. Các bên có thể thỏa thuận về mức bồi thường, hình thức bồi
thường bằng tiền, hiện vật hoặc thực hiện một công việc, phương thức bồi thường
một lần hoặc nhiều lần, trừ trường hợp pháp luật có quy định khác. Người chịu
trách nhiệm BTTH có thể được giảm mức bồi thường nếu khơng có lỗi hoặc lỗi vơ
ý và thiệt hại quá lớn so với khả năng kinh tế của mình. Khi mức bồi thường thiệt
hại khơng cịn phù hợp với thực tế thì bên bị thiệt hại hoặc các bên gây thiệt hại có
quyền u cầu Tịa án hoặc cơ quan nhà nước có thẩm quyền khác thay đổi mức bồi
thường. Khi bên bị thiệt hại có lỗi trong việc gây thiệt hại thì khơng được bồi


15

thường phần thiệt hại do lỗi của mình gây ra. Bên có quyền, lợi ích bị xâm phạm
khơng được bồi thường nếu thiệt hại xảy ra do không áp dụng các biện pháp cần
thiết, hợp lý để ngăn chặn, hạn chế thiệt hại cho chính mình.5

1.2.3. Điều kiện phát sinh trách nhiệm bồi thường thiệt hại
Quan điểm pháp lý chính thống hiện nay cho rằng: các điều kiện phát sinh
trách nhiệm BTTH ngoài hợp đồng bao gồm 04 điều kiện: Thứ nhất, có thiệt hại
xảy ra; thứ hai, có hành vi vi phạm pháp luật; thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa
hành vi vi phạm pháp luật và thiệt hại đã xảy ra; thứ tư, người gây thiệt hại phải có
lỗi. Tuy nhiên, theo quan điểm của tác giả yếu tố lỗi không quan trọng nên chỉ cần
thỏa mãn 03 điều kiện (tức không bao gồm điều kiện về lỗi), bởi dù lỗi cố ý hay vô
ý, thậm chí trong trường hợp khơng có lỗi thì doanh nghiệp vẫn phải bồi thường.
* Thứ nhất, có thiệt hại xảy ra do môi trường bị xâm phạm
Đây là điều kiện mang tính chất tiền đề của trách nhiệm bồi thường thiệt hại,
bởi mục đích của việc áp dụng trách nhiệm này là khơi phục tình trạng tài sản, sức
khỏe, tính mạng cho người bị thiệt hại. Về mặt lý luận gồm thiệt hại trực tiếp và
thiệt hại gián tiếp. Thiệt hại thường là tổn thất thực tế tính thành một khoản tiền do
doanh nghiệp gây ơ nhiễm mơi trường có hành vi xâm phạm mơi trường gây nên, có
thể bao gồm những thiệt hại sau đây:
- Thiệt hại do tài sản bị xâm phạm: Đó có thể là tài sản bị hủy hoại hoặc bị
hư hỏng, thiệt hại gắn liền với việc thu hẹp hoặc mất những lợi ích gắn liền với việc
không sử dụng, không khai thác hoặc bị hạn chế trong việc sử dụng, khai thác công
dụng của tài sản; những chi phí để ngăn chặn và khắc phục thiệt hại. Ví dụ: Vào
năm 2008, Cơng ty Vedan xả lượng lớn nước thải chưa được xử lý ra sông Thị Vải
qua hệ thống cống ngầm đã làm chết hàng loạt thủy sản như tôm, cá trên sông và
các đầm thủy sản lân cận của ngư dân bị thiệt hại nặng nề. Kết quả công ty bồi
thường trên 220 tỷ đồng cho ngư dân 03 tỉnh gồm: Thành phố Hồ Chí Minh 50 tỷ,
5

Điều 585 BLDS 2015



16
Bà Rịa – Vũng Tàu 53 tỷ và Đồng Nai là 120 tỷ đồng6. Hoặc khi nguồn nước hoặc
khơng khí bị ô nhiễm, đồng cỏ bị nhiễm độc do các cơ sở công nghiệp làm cho các
gia súc, gia cầm bị bệnh hoặc chết gây thiệt hại cho người dân hoặc các khu du lịch
bị ơ nhiễm phải đóng cửa dẫn đến bị thất thu hoặc nguồn lợi nhuận bị suy giảm..
- Thiệt hại do sức khỏe bị xâm phạm xác định theo Điều 580 BLDS 2015
bao gồm:
+ Chi phí hợp lý cho việc cứu chữa, bồi dưỡng, phục hồi sức khỏe và chức
năng bị mất, bị giảm sút;
+ Thu nhập thực tế của người bị thiệt hại bị mất hoặc bị giảm sút: Ví dụ:
Khi doanh nghiệp gây ơ nhiễm môi trường làm ô nhiễm nguồn nước, ô nhiễm
không khí, ơ nhiễm đất… làm cho sức khỏe con người bị giảm sút, bị mắc các bệnh
về đường hô hấp, đường tiêu hóa… Những người mắc bệnh phải bỏ ra một khoản
tiền chi cho việc khám chữa bệnh, đồng thời thu nhập của họ bị giảm sút do không
tham gia lao động.
+ Chi phí hợp lý và phần thu nhập thực tế của người chăm sóc người bị thiệt
hại bị mất, bị giảm sút.
+ Chi phí khác như: Thiệt hại do tính mạng bị xâm hại bao gồm chi phí cứu
chữa, bồi dưỡng, chăm sóc người bị thiệt hại trước khi chết; chi phí mai táng; tiền
cấp dưỡng cho những người mà người bị thiệt hại có nghĩa vụ cấp dưỡng. Thiệt hại
do tính mạng bị xâm hại có thể xảy ra khi có sự cố mơi trường như tràn dầu, nổ
xăng dầu, cháy rừng..
Dựa trên những thiệt hại thực tế thì người bị thiệt hại có quyền u cầu được
bồi thường theo hình thức thỏa thuận hoặc nhờ cơ quan có thẩm quyền như Tịa án
giải quyết buộc doanh nghiệp gây thiệt hại về môi trường phải bồi thường.
* Thứ hai, hành vi xâm phạm môi trường là hành vi trái pháp luật

6


/>

17
Hành vi trái pháp luật là những xử sự cụ thể của con người được thể hiện
thông qua hành động hoặc không hành động trái với quy định pháp luật. Trong trách
BTTH hại ngoài hợp đồng, hành vi trái pháp luật là hành vi xâm phạm tới tài sản,
sức khỏe, tính mạng con người được thể hiện dưới dạng hành động được quy định
trong Luật BVMT 2014, BLDS năm 2015 và cả BLHS 2015.
Hành vi gây ô nhiễm môi trường có thể hiểu là hành vi đưa vào mơi trường
các chất gây ô nhiễm, chất độc hại, làm nhiễm bẩn các thành phần mơi trường. Đây
là hành vi mang tính chất định tính và có thể thơng qua áp dụng QCMT hoặc TCMT
bắt buộc áp dụng để đánh giá. Ô nhiễm mơi trường thường thể hiện ở mức độ “cấp
tính” và có thể gây ra thiệt hại cùng một lúc, ngay lập tức đến mơi trường, tính
mạng, sức khỏe, tài sản. Phụ thuộc vào tiêu chí phân loại, hành vi gây ơ nhiễm mơi
trường có thể bao gồm những nhóm hành vi chủ yếu sau:
- Theo tính chất hoạt động, nguồn gây ơ nhiễm gồm 3 nhóm: Hành vi thực
hiện trong q trình sản xuất (nơng nghiệp, cơng nghiệp, du lịch, tiểu thủ cơng
nghiệp), trong q trình giao thơng vận tải, trong sinh hoạt.
- Theo phân bố không gian, hành vi gây ơ nhiễm gồm 2 nhóm: Hành vi gây ô
nhiễm tại điểm cố định (khí thải nhà máy gây ô nhiễm cố định), hành vi gây ô
nhiễm từ nguồn di động (phương tiện giao thông gây ô nhiễm trên đường).
- Theo nguồn phát sinh, hành vi gây ô nhiễm gồm hành vi gây ô nhiễm từ
nguồn sơ cấp và thứ cấp. Nguồn ô nhiễm sơ cấp là chất ô nhiễm từ nguồn thải trực
tiếp vào môi trường; nguồn ô nhiễm thứ cấp là chất ô nhiễm được tạo từ nguồn sơ
cấp và đã biến đổi qua trung gian rồi mới tới mơi trường bị ơ nhiễm. Ơ nhiễm mơi
trường từ các hoạt động của con người sẽ làm phát sinh trách nhiệm pháp lý đối với
người gây ô nhiễm.
Từ hành vi gây ơ nhiễm mơi trường đó sẽ phát sinh trách nhiệm BTTH, trách
nhiệm khắc phục môi trường. Tuy nhiên, trách nhiệm khắc phục môi trường không

thể là một phần của trách nhiệm bồi thường thiệt hại mà là trách nhiệm hành chính,
việc đó đã được Hiến pháp 2013 quy định rõ tại Điều 63.


18
- Những hành vi vi phạm điều cấm quy định tại Điều 7 của Luật BVMT
2014 nghiêm cấm một số hành vi như: vận chuyển, chôn lấp chất độc, chất phóng
xạ, chất thải và chất nguy hại khác khơng đúng quy trình kỹ thuật BVMT; thải chất
thải chưa được xử lý, các chất độc, chất phóng xạ và chất nguy hại khác vào đất,
nguồn nước và khơng khí; Thải khói, bụi, khí có chất hoặc mùi độc hại vào khơng
khí; phát tán bức xạ, phóng xạ, các chất ion hóa, gây tiếng ồn, độ rung vượt quá quy
chuẩn kỹ thuật môi trường; Nhập khẩu, quá cảnh chất thải từ nước ngồi dưới mọi
hình thức; Sản xuất, kinh doanh sản phẩm gây nguy hại cho con người, sinh vật và
hệ sinh thái; sản xuất, sử dụng nguyên liệu, vật liệu xây dựng chứa yếu tố độc hại
vượt quá quy chuẩn kỹ thuật môi trường…
- Vi phạm các quy định về đánh giá tác động môi trường hoặc các yêu cầu
ghi tại phiếu thẩm định báo cáo đánh giá tác động môi trường;
* Thứ ba, có mối quan hệ nhân quả giữa hành vi vi phạm pháp luật môi
trường và thiệt hại xảy ra
Hành vi vi phạm pháp luật về môi trường của doanh nghiệp gây ô nhiễm
phải là nguyên nhân trực tiếp gây nên sự suy giảm về chức năng, tính hữu ích của
mơi trường, gây thiệt hại cho tính mạng, sức khỏe của con người, tài sản và lợi ích
hợp pháp của tổ chức, cá nhân. Hay nói một cách khác thiệt hại xảy ra là kết quả
của hành vi vi phạm pháp luật hay ngược lại hành vi trái pháp luật là nguyên nhân
của thiệt hại xảy ra. Trong q trình xác định trách nhiệm BTTH do làm ơ nhiễm
môi trường cần phải làm sáng tỏ mối quan hệ này.
* Thứ tư, có lỗi của doanh nghiệp gây ơ nhiễm môi trường (chủ thể gây
thiệt hại)
Trong lĩnh vực bảo vệ môi trường, trách nhiệm BTTH do hành vi làm ô
nhiễm môi trường chỉ được loại trừ trong trường hợp người bị thiệt hại có lỗi. Mọi

đối tượng khi có hành vi vi phạm pháp luật môi trường đều bị suy đốn là có lỗi và
phải chịu trách nhiệm về hành vi vi phạm của mình dưới hình thức lỗi cố ý hay lỗi
vô ý. Hiểu cách khác, nếu người bị thiệt hại khơng có lỗi thì trách nhiệm bồi thường


×