ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-------------------------
NGUYỄN THỊ NGUYỆT
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI DƢƠNG
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Hà Nội – 2016
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
-----------------------------
NGUYỄN THỊ NGUYỆT
CÔNG TÁC XÃ HỘI TRONG
BỆNH VIỆN TÂM THẦN HẢI DƢƠNG
Chuyên ngành: Công tác xã hội
Mã số: 60 90 01 01
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. ĐỖ THỊ NGỌC PHƢƠNG
Hà Nội – 2016
1
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 4
1. Lý do chọn đề tài ........................................................................................... 4
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu ....................................................................... 7
3. Ý nghĩa của nghiên cứu................................................................................. 9
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu .............................................................. 10
5. Đối tượng và khách thể nghiên cứu ............................................................ 10
6. Phạm vi nghiên cứu ..................................................................................... 11
7. Câu hỏi nghiên cứu ..................................................................................... 11
8. Giả thuyết nghiên cứu ................................................................................. 11
9. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................. 11
PHẦN NỘI DUNG ........................................ Error! Bookmark not defined.
CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN CỦA NGHIÊN CỨU.Error!
Bookmark not defined.
1.1. Các khái niệm công cụ ........................... Error! Bookmark not defined.
1.1.1. Công tác xã hội ..................................... Error! Bookmark not defined.
1.1.2. Nhân viên Công tác xã hội .................... Error! Bookmark not defined.
1.1.3. Sức khỏe tâm thần ................................. Error! Bookmark not defined.
1.1.4. Bệnh tâm thần ....................................... Error! Bookmark not defined.
1.2. Lý thuyết ứng dụng trong nghiên cứu . Error! Bookmark not defined.
1.2.1. Lý thuyết nhận thức hành vi .................. Error! Bookmark not defined.
1.2.2. Lý thuyết vai trò .................................... Error! Bookmark not defined.
1.2.3. Lý thuyết hệ thống ................................. Error! Bookmark not defined.
1.3. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................ Error! Bookmark not defined.
1.3.1. Quá trình hình thành ............................. Error! Bookmark not defined.
1.3.2.Nhiệm vụ chức năng ............................... Error! Bookmark not defined.
1.3.3. Cơ cấu tổ chức ...................................... Error! Bookmark not defined.
2
CHƢƠNG 2. THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG CÔNG TÁC XÃ HỘI VÀ
NHU CẦU VỀ CÔNG TÁC XÃ HỘI TẠI BỆNH VIỆN TÂM THẦN
HẢI DƢƠNG ................................................. Error! Bookmark not defined.
2.1. Thực trạng hoạt động công tác xã hội tại bệnh viện tâm thần Hải
Dƣơng ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2. Nhu cầu hoạt động công tác xã hội của bệnh viện tâm thần Hải
Dƣơng ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.2.1. Nhu cầu của người nhà bệnh nhân về vai trò NVCTXHError! Bookmark not defined
2.2.2. Nhu cầu của bệnh viện về vai trò NVCTXHError! Bookmark not defined.
2.3. Vai trị của nhân viên cơng tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải
Dƣơng ............................................................. Error! Bookmark not defined.
2.3.1. Nhân viên cơng tác xã hội đóng vai trò là người hỗ trợError! Bookmark not defi
2.3.2. Nhân viên cơng tác xã hội đóng vai trị là người giáo dục, hướng dẫnError! Book
2.3.3. Nhân viên công tác xã hội đóng vai trị là người kết nối, trung gianError! Bookmark
2.3.4. Nhân viên cơng tác xã hội đóng vai trị là người biện hộError! Bookmark not de
MỘT SỐ GIẢI PHÁP, KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ ................ Error!
Bookmark not defined.
PHỤ LỤC ....................................................... Error! Bookmark not defined.
3
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Công tác xã hội là một ngành khoa học và nó cũng như bao ngành khoa
học khác đảm nhiệm sứ mệnh phát triển con người và xã hội. CTXH là một
nghề, một hoạt động chuyên nghiệp nhằm trợ giúp các cá nhân, gia đình và
cộng đồng nâng cao năng lực đáp ứng nhu cầu và tăng cường chức năng xã
hội, đồng thời thúc đẩy mơi trường xã hội về chính sách, nguồn lực và dịch vụ
nhằm giúp cá nhân, gia đình và cộng đồng giải quyết và phịng ngừa các vấn
đề xã hội góp phần đảm bảo an sinh xã hội, thúc đẩy con người và xã hội phát
triển. CTXH tác động vào nhiều lĩnh vực của đời sống như: Y tế, giáo dục,
trường học, tòa án, phúc lợi trẻ em, phúc lợi gia đình, dịch vụ xã hội cho
nhóm người đặc biệt…vv. Tuy nhiên trong tất cả những lĩnh vực đó thì
CTXH trong lĩnh vực y tế đang là một vấn đề mang tính thời sự, cấp bách và
nan giải.
Nói về y tế thì hiện nay vấn đề nâng cao sức khỏe cho mọi người là
mục tiêu lớn, mục tiêu chiến lược của tổ chức y tế thế giới (WHO), của nhiều
quốc gia phát triển và của cả ngành y tế nước ta. Sức khỏe là thước đo chung
của mọi xã hội văn minh. Sức khỏe thể chất và sức khỏe tâm thần là hai khía
cạnh khơng thể tách rời, trong đó sức khỏe tâm thần có một vai trị quan trọng
trong nỗ lực chung để nâng cao chất lượng sống cho mọi người trong một xã
hội phát triển. Sức khỏe tâm thần nói chung và tâm thần phân liệt nói riêng
đang là một trong những nguyên nhân gây tàn phế hàng đầu trên thế giới. Ước
tính tồn cầu có ít nhất 26 triệu người đang sống chung với bệnh tâm thần
phân liệt. So với người bình thường, người mắc bệnh tâm thần phân liệt tử
vong sớm hơn 15-20 năm, thất nghiệp nhiều hơn 6-7 lần và thường xuyên
phải đối mặt với cảnh vô gia cư và các tổ chức tội phạm...Tại Việt Nam, ước
tính có hơn 250.000 người mắc bệnh tâm thần phân liệt, những người này chủ
yếu sống tại gia đình và khơng có việc làm. Điều tra dịch tễ lâm sàng 10 bệnh
4
tâm thần ở các địa điểm thuộc tám vùng kinh tế, xã hội khác nhau trong cả
nước trong thời gian ba năm (2000-2002) cho thấy tỷ lệ mắc 10 chứng bệnh
tâm thần thường gặp chiếm 14.9% dân số. Nghiên cứu phối hợp giữa Bộ Y tế
và UNICEF năm 2003 ở nhóm thanh thiếu niên độ tuổi 14-25 cho thấy 32%
cảm thấy buồn chán về cuộc sống, 21% cảm thấy thất vọng về tương lai, 0,5%
đã từng tự tử và 2,8% đã từng có hành động tự làm hại bản thân. Bộ Y tế ước
tính, chỉ với 10 dạng bệnh tâm thần phổ biến, ở Việt Nam đã có khơng dưới
12 triệu ngừơi cần có sự CSSKTT. Theo nghiên cứu quy mô lớn, đa quốc gia
của WHO, tỷ lệ rối nhiễu tâm trí ở các nước đang phát triển chiếm 25-30%
dân số. Khoảng 20% trong số đó thuộc nhóm loạn thần, cịn lại 80% là nhóm
cá bệnh tâm căn như trầm cảm, lo âu, rối loạn liên quan đến stress, rối nhiễu
hành vi, rối loạn tâm thần do nghiện chất, nghiện rượu. Tuy nhiên, việc điều
trị hiện nay mới chỉ tập trung vào các đối tượng động kinh, tâm thần phân liệt
và các bệnh rối loạn tâm thần nặng. Nhóm bệnh có tỷ lệ mắc cao trong cộng
đồng và các bệnh có khả năng điều trị được như các rối nhiễu tâm trí dạng
trầm cảm, lo âu, mất ngủ, nghiện rượu… chiếm đến 80% gánh nặng bệnh tâm
thần cộng đồng chưa là trọng tâm của chương trình CSSKTT cộng đồng.
Chăm sóc sức khoẻ tâm trí phụ nữ mang thai, trẻ em và thanh thiếu niên vẫn
chưa được quan tâm và chưa có dịch vụ tại cộng đồng. Con số này chưa kể
đến các bệnh nhân giấu bệnh, khơng biết mình có bệnh hoặc khi tới bệnh viện
căn bệnh đã ở tình trạng rất xấu [20]. Những con số này cho thấy sức khỏe
tâm thần hiện nay đang là một vấn đề cần được quan tâm từ nhiều cấp, ban
ngành. Tuy nhiên có một thực tế là lĩnh vực sức khỏe tâm thần đang gặp phải
nhiều vấn đề khó khăn mà vấn đề giải quyết nó hiện cịn đang là bài tốn cần
lời giải. Hệ thống dịch vụ và hệ thống thông tin về CSSKTT đảm bảo chất
lượng lập kế hoạch, giám sát và đánh giá các dịch vụ CSSKTT còn nhiều bất
cập. Nhiều dự án trợ giúp người yếu thế có sự kết hợp giữa Bộ LĐ - TBXH
và Bộ Y tế chưa mang tính thiết thực cao. Đội ngũ bác sỹ về chăm sóc sức
5
khỏe tâm thần của nước ta còn thiếu nhiều, đặc biệt thiếu kiến thức và kỹ
năng tiếp cận với người bệnh và phối hợp với các bên liên quan [24]. Do ảnh
hưởng đến thần kinh nên các đối tượng rất khó tiếp cận. Đối với những bệnh
tâm thần nặng thì bệnh nhân không điều chỉnh được hành vi, cảm xúc của
mình nên quá trình điều trị kéo dài kết hợp với bệnh nhân khó hợp tác nên gây
áp lực lớn đối với y bác sỹ, điều dưỡng và nhân viên chăm ni.
CTXH trong bệnh viện có vai trị đặc biệt quan trọng trong việc tạo
dựng mối quan hệ hài hòa giữa tinh thần và thể chất của người bệnh, giữa
người bệnh với người thân, giữa người bệnh với những người xung quanh và
với hệ thống nhân viên y tế. Sự có mặt của NVCTXH trong bệnh viện giúp
q trình khám và điều trị của bệnh nhân diễn ra nhanh hơn, hiệu quả hơn và
chuyên nghiệp hơn. Điều này lại càng có ý nghĩa hơn khi người bệnh bị mắc
các chứng về tâm thần. Bởi nguyên nhân gây nên bệnh một phần là do người
bệnh khơng kiểm sốt được cảm xúc. NVCTXH khi can thiệp tới tâm lý
người bệnh sẽ giúp bệnh nhân mau bình phục hơn. Chính vì thế tại các nước
phát triển, hầu hết các bệnh viện đều có phòng CTXH và đây là một trong
những điều kiện được công nhận là hội viên của Hội các bệnh viện. Sự hỗ trợ
của NVCTXH đã làm tăng thêm sự hài lịng của người bệnh và gia đình người
bệnh khi đến điều trị tại bệnh viện. Tại Việt Nam, hình thành và phát triển
nghề CTXH có vai trị rất quan trọng do đó ngày 15/3/2010, Thủ tướng Chính
Phủ đã ban hành Quyết định 32/2010/QĐ - TTg về việc phê duyệt Đề án phát
triển nghề CTXH giai đoạn 2010 - 2020, trong đó xác định rõ mục tiêu, nội
dung hoạt động nhằm phát triển CTXH trở thành một nghề ở Việt Nam. Đây
là cơ sở pháp lý quan trọng cho việc hình thành và phát triển nghề CTXH
trong các lĩnh vực y tế ở nước ta nói chung và CTXH trong bệnh viện tâm
thần nói riêng.
CTXH trong bệnh viện cũng đã bước đầu xuất hiện tại một số bệnh
viện tuyến TW và tuyến tỉnh với cả đội ngũ chuyên nghiệp và không chuyên
6
như bệnh viện Nhi TW, bệnh viện Nhân dân 115, bệnh viện Nhi đồng 2, viện
Huyết học và Truyền máu TW, bệnh viện Bạch Mai… Hoạt động này đã góp
phần hỗ trợ cho bệnh nhân, người nhà và cán bộ y tế giảm tải những khó
khăn, áp lực trong quá trình khám chữa bệnh. Trong khi đó vấn đề CTXH
trong bệnh viện tâm thần là một vấn đề mới chưa có nhiều kinh nghiệm. Sự
can thiệp của ngành trong vấn đề nâng cao sức khỏe tâm thần mới bắt đầu
được vận dụng. Vì thế rất cần có những đề tài làm rõ nhu cầu, vai trò của
CTXH trong bệnh viện tâm thần, trên cơ sở đó đề xuất với các bên liên quan
những khuyến nghị, giải pháp hữu hiệu để xây dựng có hiệu quả mơ hình
CTXH chun nghiệp nâng cao sự hài lòng của người bệnh và người nhà
bệnh nhân.
Bệnh viện tâm thần Hải Dương là bệnh viện hạng II, là cơ sở khám
chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế Hải Dương có chức năng khám chữa bệnh và
phục hồi chức năng cho người bệnh tâm thần trên toàn tỉnh Hải Dương. Mỗi
năm công suất giường bệnh lên tới 120%. Tổng số lượt khám chữa bệnh năm
2015 là 24318 lần đạt tỉ lệ 121%. Để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh,
song song với các hoạt động y tế, bệnh viện cũng đã thành lập tổ CTXH vào
năm 2016 để hỗ trợ người bệnh một cách tốt nhất. Vậy nhu cầu của bệnh viện
về CTXH chuyên nghiệp hiện nay như thế nào? Thực trạng hoạt động CTXH
ra sao? NVCTXH có những vai trị gì? Làm thế nào để chun nghiệp hóa
dịch vụ CTXH tại bệnh viện hiện nay? Để trả lời những câu hỏi này tôi quyết
định nghiên cứu đề tài “Công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải
Dương”.
2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu
Đề án “Phát triển nghề công tác xã hội trong ngành Y tế giai đoạn
2011-2020” ban hành kèm theo Quyết định số 2514/QĐ - BYT ngày
15/7/2011 của Bộ trưởng Bộ Y tế. Đề án với mục tiêu hình thành và phát triển
nghề CTXH trong ngành y tế, góp phần tăng cường chất lượng, hiệu quả của
7
Tập bài giảng “Cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm thần” của
Cục Bảo trợ xã hội thuộc Bộ LĐ - TBXH thuộc chương trình đào tạo, bồi
dưỡng nghề cho cán bộ tuyến cơ sở theo đề án 32. Tập tài liệu nêu khá rõ
những nội dung CSSKTT tại cộng đồng và vai trò của CTXH. Những kết quả
của tập bài giảng này nhằm hỗ trợ viên chức, nhân viên và cộng tác viên
CTXH tuyến cơ sở (thôn, ấp, bản) hiểu sâu và hình dung cụ thể hướng thực
hành những hoạt động trợ giúp người bệnh tâm thần trong trung tâm và cộng
đồng. Trang bị và nâng cao nhận thức, kỹ năng, thái độ cho họ về công tác
CSSKTT tại cộng đồng.
Một số những nghiên cứu điều tra về số lượng tâm thần học nghiên cứu
chuyên môn từ năm 1992 đến nay do các nhóm bác sỹ và các cơ quan chun
mơn tâm thần thực hiện, ví dụ: “Nhìn chung một số thống kê, điều tra cơ bản
về bệnh tâm thần phân liệt ở Việt Nam” của Nguyễn Văn Sim (1996) đăng
trên thông tin y học Hội tâm thần học Việt Nam; “Dịch tễ và thống kê ứng
dụng trong nghiên cứu khoa học” của trường Đại học Y khoa Thái Bình
(1996)…“Lo âu trầm cảm trong thực hành tâm thần học” của Nguyễn Viết
Thiêm (2001), đăng trên nội san Tâm thần học, Hội tâm thần Việt Nam;
“Nghiên cứu rối loạn trầm cảm tại một phường dân cư thành phố Hà Nội”
của Trần Hữu Bình (2005) đăng trên nội san tâm thần học, Hội tâm thần Việt
Nam, “Tâm lý học thần kinh” của Võ Thị Minh Trí (2003) của Nhà xuất bản
Đại học Quốc gia Hà Nội, “Giáo trình bài giảng dịch tễ học tâm thần” của
Đặng Hoàng Hải (2010) của trường Đại học Y Hà Nội…đã cung cấp nhiều
kiến thức chuyên môn và những con số liên tục tăng cùng những hiểu hiện
triệu chứng nhiều thay đổi. Nghiên cứu này đóng góp to lớn vào sự đánh giá
tầm quan trọng của vấn đề.
Tuy nhiên những nghiên cứu này mới chủ yếu nghiêng theo hướng
cung cấp kiến thức, điều tra xác định quy mô, số lượng chứ chưa sâu sát trong
khía cạnh vai trị của CTXH trong CSSKTT và làm thế nào để CTXH có thể
8
giúp đỡ được các bệnh nhân tâm thần. Và sự can thiệp, giúp đỡ đó được biểu
hiện bằng những biện pháp cụ thể như thế nào? Vậy nên xác định được điều
đó, tơi mạnh dạn xây dựng đề tài này với mong muốn đi sâu vào nghiên cứu
tình hình CTXH trong một bệnh viện cụ thể để có thể thấy được những tồn tại
cũng như những yêu cầu về vai trị CTXH trong bệnh viện tâm thần. Nghiên
cứu tìm ra những vai trò hỗ trợ của NVCXH đối với hệ thống nhân viên y tế,
người bệnh, người nhà bệnh nhân trong bệnh viện. Và cuối cùng từ những kết
quả thu nhận được từ cuộc nghiên cứu, đề xuất những giải pháp hoặc mơ hình
ứng dụng vào thực tiễn bệnh viện tâm thần.
3. Ý nghĩa của nghiên cứu
3.1. Ý nghĩa lý luận
Nghiên cứu có cơ hội sử dụng một số lý thuyết CTXH nhằm lý giải một
số vấn đề trong thực tiễn thơng qua việc tìm hiểu và phân tích tình hình
CSSKTT, người tâm thần tại bệnh viện tâm thần Hải Dương như: Lý thuyết
nhận thức hành vi, lý thuyết hệ thống, lý thuyết vai trò và việc vận dụng
những lý thuyết này trong thực hành CTXH chuyên nghiệp.
Cung cấp cơ sở lý luận và khái niệm công cụ về CSSKTT tại Việt Nam
và một số khái niệm liên quan. Đồng thời làm rõ việc vận dụng các phương
pháp và kỹ năng CTXH trong quá trình nghiên cứu, củng cố sâu sắc hơn hiểu
biết về các lý thuyết, phương pháp và kỹ năng CTXH đã được học và thực
hành trong thực tiễn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Luận văn góp phần làm sáng tỏ thực trạng sức khỏe tâm thần và
hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Đánh giá được nhu cầu và vai trò của NVCTXH trong lĩnh vực
CSSKTT, từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm phát triển hoạt động CTXH
chuyên nghiệp trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
9
Luận văn có thể sử dụng làm tài liệu tham khảo cho các cán bộ ngành
y tế về tiếp cận và hỗ trợ chữa trị chăm sóc người tâm thần trong bệnh viện,
đồng thời là tài liệu tham khảo cho các cán bộ làm CTXH trong nghiên cứu
và hoạt động thực tiễn.
Nghiên cứu còn là cơ hội cho học viên được vận dụng những kiến thức
đã học vào thực tế, tạo điều kiện cho học viên được tham gia vào các hoạt
động CTXH trong bệnh viện, có cơ hội được chia sẻ, hỗ trợ đối với các đối
tượng nghiên cứu.
4. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu
4.1. Mục đích
Đánh giá thực trạng, tìm hiểu nhu cầu hoạt động CTXH trong chăm
sóc, điều trị và phục hồi bệnh nhân tại bệnh viện tâm thần Hải Dương và vai
trò của NVCTXH trong bệnh viện tâm thần. Từ đó đề xuất một số giải pháp
đối với các bên liên quan nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động CTXH chuyên
nghiệp trong bệnh viện tâm thần nói riêng và các bệnh viện nói chung.
4.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ cơ sở lý luận có liên quan đến đề tài nghiên cứu.
Đánh giá thực trạng hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương.
Tìm hiểu nhu cầu hoạt động CTXH và vai trò của NVCTXH trong
việc trợ giúp người bệnh tâm thần và người nhà bệnh nhân.
Đề xuất một số giải pháp về tăng cường hoạt động CTXH chuyên
nghiệp trong bệnh viện tâm thần để nâng cao chất lượng khám chữa bệnh và
hỗ trợ đối với các bệnh nhân trong bệnh viện.
5. Đối tƣợng và khách thể nghiên cứu
5.1. Đối tượng nghiên cứu
Hoạt động công tác xã hội trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
10
5.2. Khách thể nghiên cứu
Bệnh nhân tâm thần và người nhà bệnh nhân tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương tỉnh Hải Dương.
Nhân viên y tế trong bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Nhân viên CTXH làm việc tại bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Một số ban ngành liên quan như: Phòng LĐTB-XH Thành Phố Hải
Dương, Sở Y tế tỉnh Hải Dương.
6. Phạm vi nghiên cứu
6.1. Phạm vi thời gian
Từ ngày 1/1/2015 - 20/9/2016.
6.2. Phạm vi không gian
Bệnh viện tâm thần Hải Dương và một số địa điểm khác tại thành phố
Hải Dương.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Nghiên cứu tập trung vào 2 câu hỏi sau:
Câu hỏi 1:Thực trạng về hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương ra sao?
Câu hỏi 2: Nhu cầu hoạt động CTXH và vai trò của NVCTXH như thế
nào trong việc khám bệnh, điều trị và hỗ trợ hòa nhập cho bệnh nhân tại bệnh
viện tâm thần Hải Dương?
8. Giả thuyết nghiên cứu
Giả thuyết 1: Hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần Hải Dương
đã có những hiệu quả nhất định, tuy nhiên cịn có một số khó khăn.
Giả thuyết 2: Nhu cầu hoạt động CTXH trong bệnh viện tâm thần là rất
cao và vai trò của NVCTXH trong bệnh viện tâm thần là rất quan trọng để hỗ
trợ bệnh nhân khám và điều trị có hiệu quả.
9. Phƣơng pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng 4 phương pháp nghiên cứu sau: Phương pháp tập hợp và
phân tích tài liệu, phương pháp trưng cầu ý kiến, phương pháp phỏng vấn sâu
và phương pháp quan sát.
11
9.1. Phương pháp tập hợp và phân tích tài liệu
Đề tài thu thập và phân tích tài liệu liên quan như:
Các bài báo, tạp chí, các nghiên cứu liên quan đến lĩnh vực CTXH
trong CSSKTT. Kết quả phân tích tài liệu này được sử dụng trong phần tổng
quan nghiên cứu của đề tài, chỉ ra tác giả đã đưa ra những kết quả nghiên cứu
gì, hạn chế của những nghiên cứu này nhằm có cái nhìn tổng quan, phát hiện
vấn đề.
Những chính sách, văn bản, đề án, tài liệu về nội dung CSSKTT làm cơ
sở pháp lý và tính cấp thiết cho việc nghiên cứu. Đồng thời những tài liệu này
cũng cung cấp rất nhiều thơng tin hữu ích để cá nhân tiến hành nghiên cứu
luận văn.
Tài liệu, báo cáo, đề án về công tác CSSKTT từ bệnh viện tâm thần Hải
Dương để có thể đánh giá được cơng tác chăm sóc người bệnh tâm thần, sự
can thiệp CTXH ở mức độ nào, những kế hoạch và định hướng của bệnh viện.
Đề án, chương trình phát triển CTXH trong tỉnh được Sở Y tế và Phòng
LĐ - TBXH cung cấp. Những tài liệu này đánh giá chung về tình hình CTXH
trong ngành y tế nói chung và sự cần thiết phải xây dựng đội ngũ NVCTXH
trong bệnh viện tâm thần Hải Dương nói riêng.
9.2. Phương pháp phỏng vấn sâu
Trong nghiên cứu tôi đã tiến hành 17 cuộc phỏng vấn sâu. Cụ thể:
Ban ngành liên quan: Lãnh đạo Phòng LĐ - TBXH (01 pvs); Lãnh đạo
Sở Y tế Hải Dương (01 pvs).
Bệnh viện tâm thần Hải Dương bao gồm: Giám đốc bệnh viện (01 pvs);
Bác sỹ trưởng khoa (02 pvs); Y tá (01 pvs); Điều dưỡng (01 pvs); NVCTXH
(03 pvs).
Người nhà bệnh nhân (07 pvs).
12
9.3. Phương pháp trưng cầu ý kiến
Do chủ thể nghiên cứu đều có vấn đề về tâm thần. Họ khơng có nhận
thức để thực hiện bảng trưng cầu ý kiến nên trong nghiên cứu này nên tơi tiến
hành tìm hiểu nhu cầu của gia đình người bệnh. Thơng qua nhu cầu của gia
đình bệnh nhân có thể thấy được nhu cầu của bệnh nhân. Các thông tin thu
thập bao gồm: Đánh giá thực trạng hoạt động CTXH, khảo sát nhu cầu của
nhóm đối tượng, đánh giá vai trị của đội ngũ nhân viên CTXH trong bệnh
viện.
Cơ cấu mẫu: Nghiên cứu tiến hành khảo sát với cỡ mẫu là 50 phiếu hỏi.
Tuy cỡ mẫu không lớn nhưng do quy mô của bệnh viện nhỏ. Hơn nữa nghiên
cứu chủ yếu là nghiên cứu định tính nên với cỡ mẫu này đảm bảo tính đại
diện và độ tin cậy cho những kết luận được rút ra. Tiến hành khảo sát theo
mẫu cộng dồn từ mẫu của 4 khoa: Khoa 1, khoa 2, khoa 3, khoa 4 sao cho đủ
50 phiếu hỏi.
Cách chọn mẫu: Chọn ngẫu nhiên người nhà bệnh nhân đang chăm sóc
người bệnh tại bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Cách thức xây dựng bảng hỏi: Dựa vào mục tiêu nghiên cứu, bảng hỏi
gồm 40 câu hỏi được chia làm 3 phần:
Phần 1: Những thông tin chung về người trả lời. Phần này khai thác
những thông tin về đối tượng như: Họ và tên, tuổi, giới tính, trình độ học vấn,
nghề nghiệp, hồn cảnh sống và tình trạng bệnh tật, đối tượng có tham gia bảo
hiểm hay không.
Phần 2: Thực trạng hoạt động CTXH tại bệnh viện tâm thần Hải
Dương. Qua việc khai thác những câu hỏi nhằm đánh giá hiểu biết của các đối
tượng về NVCTXH đồng thời đánh giá về hoạt động chuyên nghiệp CTXH
tại bệnh viện tâm thần Hải Dương.
Phần 3: Nhu cầu của người bệnh và người nhà bệnh nhân về sự hỗ trợ
của nhân viên CTXH. Đánh giá vai trị của NVCTXH. Tìm hiểu về mức độ
13
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
Tài liệu Tiếng việt
1. Bộ trưởng Bộ Y tế (2011), Đề án Phát triển nghề Công tác xã hội
trong ngành Y tế giai đoạn 2011- 2020.
2. Bộ Y tế (2012), Đề án giảm quá tải bệnh viện giai đoạn 2012- 2020,
tháng 7/2012.
3. Bộ Y tế (2012), Báo cáo kết quả nghiên cứu đánh giá thực trạng và
nhu cầu phát triển nghề công tác xã hội trong ngành y tế, tháng 4/2012.
4. Chính phủ nước nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam (2010),
Đề án Bảo trợ xã hội và phục hồi chức năng cho người tâm thần dựa vào cộng
đồng, giai đoạn 2011- 2020,
5. Trần Cao Cường (1999), Nghiên cứu hậu quả của bệnh tâm thần phân
liệt đối với gia đình và xã hội, luận án thạc sỹ y học, trường Đại học Y khoa
Hà Nội.
6. Trần Văn Cường, Nguyễn Đăng Dung và nhiều tác giả khác (1998),
Tài liệu tập huấn chăm sóc, quản lý sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng.
7. Phạm Huy Dũng (2006), Bài giảng lý thuyết và thực hành công tác xã hội,
Trường Đại học Thăng Long.
8. Thân Trung Dũng (2011), Cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tại
Việt Nam, tạp chí gia đình và trẻ em số 47, ngày 24/11.
9. Giám đốc bệnh viện tâm thần Hải Dương (2016), Quyết định số
08/QĐ - BV về việc thành lập Tổ công tác xã hội trực thuộc khoa khám bệnh,
bệnh viện Tâm thần Hải Dương.
10. Nguyễn Thị Thanh Hương (2013), Giáo trình quản lý trường hợp
trong chăm sóc và phục hồi chức năng cho người tâm thần, nhà xuất bản
trường Đại học Lao động - Xã hội.
11. Đỗ Thúy Lan (1994), Nghiên cứu nhằm đánh giá hiệu quả CSSKTT
và phục hồi chức năng tâm lý xã hội cho bệnh nhân tâm thần phân liệt tại
14
cộng đồng ở 2 phường nội thành Hà Nội, luận án chuyên khoa cấp II, trường
Đại học Y khoa Hà Nội.
12. Nhập môn công tác xã hội cá nhân, Lê Chí An (Dịch giả), Đại học
mở - bán cơng TP HCM, Khoa phụ nữ học.
13. Nguyễn Thị Thái Lan, Bùi Thị Xn Mai (2014), Giáo trình cơng tác
xã hội cá nhân và gia đình, nhà xuất bản Trường Đại học Lao động - Xã hội.
14. Nguyễn Thị Thu Trang (2013), Mơ hình phục hồi chức năng cho
bệnh nhân tâm thần dựa vào cộng đồng: tiếp cận theo hướng tăng cường năng
lực thơng qua thúc đẩy q trình ra quyết định của người bệnh (Nghiên cứu
trường hợp bệnh viện Ban ngày Mai Hương, Hội thảo quốc tế: Chia sẻ kinh
nghiệm quốc tế về Công tác xã hội và An sinh xã hội, Nxb Đại học quốc gia
Hà Nội, Tr 623- 638.
15. Bùi Thị Xuân Mai (2010), Nhập môn Công tác xã hội, nhà xuất bản
Trường Đại học Lao động - Xã hội.
16. Trần Văn Kham (2008), Hiểu về quan niệm công tác xã hội, Tạp chí
khoa học ĐHQGHN, Khoa học xã hội và nhân văn (2009), 29, trang 1-7.
17. Trần Viết Nghị (1998), Dự án bảo vệ và chăm sóc sức khỏe tâm
thần cộng đồng thuộc chương trình quốc gia thanh toán bệnh xã hội và bệnh
dịch nguy hiểm 1999 - 2000.
18. RTCCD (2008), Báo cáo đánh giá dự án chăm sóc sức khỏe tâm
thần dựa vào cộng đồng tại Hà Nam và Hà Tây.
19. RTCCD - Cục Bảo trợ xã hội (2011), Đánh giá các mơ hình chăm
sóc sức khỏe tâm thần phát triển bởi các tổ chức phi chính phủ ở Việt Nam
20. RTCCD - MOLISA (2011), Đánh giá thực trạng hệ thống chăm sóc
sức khỏe tâm thần thuộc quản lý của Bộ Lao động Thương binh và Xã hội,
WHO tại Việt Nam.
15
21. Nguyễn Văn Siêm (1996), Nhìn chung một số thống kê, điều tra cơ
bản về bệnh tâm thần phân liệt ở Việt Nam, thông tin y học chuyên đề Tâm
thần học.
22. Nguyễn Hồi Loan, Tiếp cận vốn xã hội với cơng tác xã hội trong
lĩnh vực chăm sóc sức khỏe tâm thần cho người cao tuổi nhằm đảm bảo an
sinh xã hội
23. Sở Y tế Hải Dương, Bệnh viện tâm thần (2013), Đề án về việc xây
dựng vị trí việc làm việc trong đơn vị sự nghiệp công lập.
24. Trần Tuấn (2009), Cơng tác xã hội trong chăm sóc sức khỏe tâm
thần, Hội thảo Quốc tế về phát triển nghề Công tác xã hội tại Đà Nẵng.
25. Trần Tuấn (2008), Dịch tễ học rối nhiễu tâm trí và mơ hình chăm
sóc sức khỏe tâm thần dựa vào cộng đồng, nhà xuất bản Hội Khoa học tâm lý
- Giáo dục Việt Nam.
26. Tổ chức Y tế Thế giới (2001), Báo cáo y tế Thế giới Sức khỏe tâm
thần, hiểu biết mới, hy vọng mới.
27. Trung tâm Nghiên cứu ứng dụng về sức khỏe tâm thần và Đại học
Fraser (2014), Những đổi mới cơ bản.
28. Unicep (2005), Nghiên cứu nguồn nhân lực và nhu cầu đào tạo cho
phát triển công tác xã hội ở Việt Nam.
Tài liệu tiếng anh
29. “NASW Standards for Social Work Practice in Health Care
Settings”, National Association of Social worker ( NASW), 2005.
30. Mr. Gilbert Fan, “Chăm sóc y tế ở singapore”- Trung tâm ung thư
quốc gia Singapore - 2009.
31. Feyerico (1973)
32. World Health Organization, Geneva.WHO World Mental Health
Survey Consortium (2004). Prevalence, severity, and umet need for
16
treatmentof mental disorders in the World Health Organization World Mental
Helath Surveys; JAMA, Jne 2, 2004.
33. DuBois and Mile (2005), Social work and social welfare.
34. DC. National Association of Social Workers.
35. Gibelman (2005), Social Workers Do (2nd ed.) - Washington, DC.
NASW Press - 2005.
36. National Association of Social worker ( NASW), 2005, NASW
Standards for Social Work Practice in Health Care Settings.
17