Tải bản đầy đủ (.doc) (101 trang)

Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường trung học phổ thông thị xã thái hòa tỉnh nghệ an luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (546.24 KB, 101 trang )

1

MỞ ĐẦU
1. LÝ DO CHỌN ĐỀ TÀI.
Thế kỉ XXI, thế kỷ của khoa học công nghệ - động lực, tri thức và thông tin
trở thành yếu tố hàng đầu và là nguồn tài nguyên có giá trị nhất. Xu hướng chung
hiện nay trên thế giới, kể cả các nước phát triển cũng như các nước đang phát triển
đều coi Giáo dục và Đào tạo là nhân tố quyết định sự phát triển nhanh và bền vững
của mỗi quốc gia.
Xác định tầm quan trọng của Giáo dục và Đào tạo đối với sự nghiệp phát triển
đất nước, trong Nghị quyết Đại hội khoá VII, khoá VIII của Đảng Cộng Sản Việt
Nam đã xác định rõ: “Giáo dục và đào tạo là quốc sách hàng đầu, là động lực phát
triển kinh tế- xã hội”. Mục tiêu của ngành giáo dục là nâng cao dân trí, đào tạo nhân
lực và bồi dưỡng nhân tài. Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI tiếp tục khẳng định:
"Phát triển giáo dục và đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc
sách hàng đầu; Đầu tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư cho phát triển"; đồng thời đề
ra nhiệm vụ "Đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát
triển của xã hội; nâng cao chất lượng theo yêu cầu chuẩn hoá, và hội nhập quốc tế,
phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ tổ quốc. Đẩy mạnh xây dựng xã hội
học tập, tạo cơ hội và điều kiện cho mọi công dân được học tập suốt đời"
Nền giáo dục Việt Nam hơn 60 năm qua đã trưởng thành và thu được những
thành tựu to lớn. Sự nghiệp đổi mới giáo dục trong những năm gần đây đã tập trung
mọi cố gắng vào đổi mới chương trình và sách giáo khoa, đổi mới phương pháp
giảng dạy. Đây có thể được coi là một cuộc "cách mạng" từ quan niệm, nhận thức, tư
duy đến hành động. Đặc biệt trong sự nghiệp đổi mới, giáo dục phổ thơng đã có
những bước tiến và đáp ứng tốt hơn nhu cầu phát triển của một nền kinh tế - xã hội
đang đổi mới. Giáo dục phổ thông là giai đoạn cơ bản và quan trọng giúp học sinh
phát triển toàn diện về đạo đức trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ, các kỹ năng cơ bản, phát
triển năng lực cá nhân, tính năng động sáng tạo, hình thành nhân cách con người
Việt Nam xã hội chủ nghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho



2

học sinh tiếp tục học ở những bậc cao hơn hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia
xây dựng và bảo vệ tổ quốc”.
Thực tế Giáo dục và Đào tạo trong thời gian gần đây đã thể hiện nhiều bất cập
về chất lượng mọi mặt. Đánh giá về tình hình đổi mới giáo dục những năm qua,
văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XI đã chỉ rõ: "Chất lượng giáo dục và đào
tạo chưa đáp ứng yêu cầu phát triển, nhất là đào tạo nguồn nhân lực trình độ cao vẫn
cịn hạn chế; chưa chuyển mạnh sang đào tạo theo nhu cầu của xã hội. Chưa giải
quyết tốt mối quan hệ giữa tăng số lượng, giữa dạy chữ và dạy người. Chương trình,
nội dung, phương pháp dạy và học lạc hậu, đổi mới chậm; cơ cấu giáo dục không hợp
lý giữa các lĩnh vực, ngành nghề đào tạo; chất lượng giáo dục toàn diện giảm sút,
chưa đáp ứng được u cầu của sự nghiệp cơng nghiệp hố, hiện đại hố. Quản lý
nhà nước về giáo dục cịn bất cập. Xu hướng thương mại hoá và sa sút đạo đức trong
giáo dục khắc phục còn chậm, hiệu quả thấp, đang trở thành nỗi bức xúc của xã hội".
Một trong những ngun nhân đó chính là: cơng tác quản lý Giáo dục và Đào
tạo. Năng lực quản lý nhà nước về giáo dục còn bộc lộ nhiều yếu kém, lúng túng
trước những yêu cầu mới, thiếu tầm nhìn và giải pháp chiến lược, nặng nề về đối phó
vụ việc. Đội ngũ cán bộ quản lý còn nhiều bất cập, tư duy và phương thức quản lý
giáo dục còn chịu ảnh hưởng của cơ chế hành chính, bao cấp.
Vì vậy, việc đổi mới quản lí giáo dục nói chung, quản lí nhà trường mà trọng
tâm là quản lí hoạt động dạy học để nâng cao chất lượng giáo dục nói riêng là một
việc làm hết sức cần thiết. Thực hiện đổi mới quản lý nhà nước về giáo dục, xây
dựng phương pháp quản lý hoạt động dạy học hiệu quả, xây dựng đội ngũ nhà giáo
và cán bộ quản lý giáo dục một cách toàn diện.
Thị xã Thái Hoà nằm ở phía tây bắc tỉnh Nghệ An được chia tách và thành lập
năm 2008, điều kiện KT - XH còn gặp nhiều khó khăn, CSVC cịn nghèo nàn. Chất
lượng các bậc học nói chung, bậc THPT nói riêng cịn ở mức trung bình. Trong
những năm qua, việc nâng cao chất lượng dạy học trong các trường THPT của thị xã

Thái Hồ đã có những bước chuyển biến đáng kể, tuy nhiên chưa đồng đều ở các
trường trong thị xã. ở các trường này số HS trúng tuyển vào các trường Đại học - Cao


3

đẳng, số HS đạt giải trong các kỳ thi HS giỏi tỉnh cịn thấp, HS giỏi quốc gia cịn ít,
chất lượng giáo dục thực tế vẫn còn thấp so với yêu cầu và so với chất lượng các
trường THPT ở vùng đồng bằng, thành thị. Mặt khác, thực trạng chất lượng đội ngũ
GV ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hồ hiện nay cịn nhiều bất cập: năng
lực chuyên môn, năng lực sư phạm của một bộ phận GV chưa đáp ứng được yêu cầu
của thời đại mới, PPDH chưa bắt nhịp với yêu cầu đổi mới nội dung, chương trình
sách giáo khoa mới và ứng dụng phương tiện dạy học hiện đại. Công tác chỉ đạo và
tổ chức đổi mới PPDH còn nhiều lúng túng, xây dựng CSVC chưa được chú trọng,
cơng tác xã hội hóa giáo dục chưa thực sự được quan tâm và hiệu quả chưa cao.
Những bất cập đó đặt ra cho những người làm công tác quản lý giáo dục ở các trường
THPT trên địa bàn thị xã phải tổng kết, đúc kết kinh nghiệm nhằm tìm ra các giải
pháp quản lý hữu hiệu, đồng bộ và mang tính khả thi đối với công tác quản lý hoạt
động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục, đáp ứng với những yêu cầu đổi
mới của địa phương và đất nước.
Điểm lại lịch sử khoa học GD trong nước và trên thế giới, đã có nhiều nhà
nghiên cứu về quản lý GD và quản lý nhà trường. Nhìn khái qt những cơng trình
nghiên cứu đó chúng ta tìm thấy những vấn đề chung nhất về quản lý và quản lý GD,
chưa có hoặc đề xuất còn sơ lược về hiệu quả quản lý hoạt động dạy học trong
trường THPT. Đối với GD THPT thị xã Thái Hồ nói riêng, giáo dục Nghệ An nói
chung chưa có cơng trình nào nghiên cứu về những giải pháp quản lý hoạt động dạy
học ở các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn, kế thừa các thành tựu nghiên cứu của các
nhà khoa học đi trước trong lĩnh vực quản lí giáo dục, chúng tơi mạnh dạn chọn đề tài
nghiên cứu: "Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các

trường THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An" làm đề tài nghiên cứu cho luận văn
của mình.

2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU.


4

Đề xuất được một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT thị xã Thái Hòa tỉnh Nghệ An.
3. KHÁCH THỂ VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.
3.1. Khách thể nghiên cứu.
Công tác quản lý hoạt động dạy và học ở các trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu.
Một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh Nghệ An.
4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC.
Chất lượng quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT thị xã Thái Hòa, tỉnh
Nghệ An hiện nay vẫn còn những hạn chế. Nếu áp dụng một cách linh hoạt, sáng tạo,
khoa học và đồng bộ các giải pháp quản lý hoạt động dạy học được đề xuất trong đề
tài nghiên cứu thì chất lượng dạy học ở trường sẽ được nâng cao.
5. NHIỆM VỤ NGHIÊN CỨU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
5.1. Nhiệm vụ nghiên cứu:
5.1.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận của đề tài.
5.1.2. Nghiên cứu cơ sở thực tiễn của đề tài.
5.1.3. Đề xuất một số giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở
các trường THPT trên địa bàn thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
5.2. Phạm vi nghiên cứu
Đề tài chỉ tập trung nghiên cứu những giải pháp quản lý HDDH ở các trường
THPT trên địa bàn thĩ xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.

6. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
6.1. Nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận
Nhóm phương pháp này nhằm thu thập các thông tin lý luận để xây dựng cơ
sở lý luận của đề tài. Theo nhóm phương pháp nghiên cứu lý luận có các phương
pháp nghiên cứu cụ thể sau đây.
+ Phương pháp phân tích và tổng hợp các tài liệu liên quan đến đề tài nghiên cứu.
+ Phương pháp khái quát hoá các nhận định độc lập.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn


5

6.2.1. Phương pháp quan sát sư phạm
Thu thập thông tin qua việc quan sát các hoạt động quản lý của hiệu trưởng
và hoạt động của tổ bộ môn, hoạt động dạy của GV và hoạt động học của HS.
6.2.2. Phương pháp điều tra viết
Bước 1: Xây dựng phiếu điều tra
Chúng tôi xây dựng 9 mẫu phiếu điều tra (ở phần phụ lục).
Bước 2: Tiến hành điều tra
Bước 3: Thu thập phiếu điều tra và xử lý số liệu
6.2.3. Phương pháp chuyên gia
Thông qua các cuộc trao đổi, xin ý kiến của đội ngũ chun gia có trình độ
cao và có nhiều kinh nghiệm về giáo dục, đó là đội ngũ CBQL, các thầy cô giáo đã
giảng dạy lâu năm và có nhiều đóng góp cho ngành GD-ĐT, đội ngũ các chuyên
viên của sở GD - ĐT Nghệ An về các HĐDH ở các trường THPT.
6.3. Phương pháp thống kê toán học
7. NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI
7.1. Về mặt lý luận
Hệ thống các tri thức về mặt quản lý HĐDH và xác định các giải pháp quản lý
HĐDH.

7.2. Về mặt thực tiễn
Góp phần nâng cao hiệu quả quản lý HĐDH, nhằm nâng cao chất lượng dạy
và học ở các trường THPT thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.
8. CẤU TRÚC LUẬN VĂN
Luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận và kiến nghị, tài liệu tham khảo, phần
nội dung được chia thành 3 chương:
Chương 1.

Cơ sở lý luận của vấn đề nghiên cứu.

Chương 2.

Thực trạng về công tác quản lý hoạt động dạy học ở các trường
THPT ở thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An

Chương 3.

Một số giải pháp quản lý hoạt động dạy học ở các trường THPT
trên địa bàn thị xã Thái Hoà, tỉnh Nghệ An.

CHƯƠNG 1.


6

CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU
1.1. LỊCH SỬ VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Các nghiên cứu ở nước ngồi.
Quản lí là một hoạt động chỉ có trong xã hội lồi người. Ở đâu có con người ở
đó có quản lí. Vì vậy, quản lí là một hoạt động đặc trưng bao trùm lên mọi mặt đời

sống xã hội, trong đó có giáo dục. Quản lí dạy học là một quá trình xã hội đặc thù.
Thực tiễn và lý luận về quản lí dạy học được hình thành và phát triển cùng với sự
hình thành và phát triển của xã hội loài người.
Bắt đầu từ thời cổ đại, tư tưởng về dạy học và quản lí dạy học đã được thể hiện
trong những quan điểm của nhiều nhà triết học đồng thời là nhà giáo dục học. Đức
Khổng Tử (551- 479, TCN) ln đề cao quan điểm khuyến khích sở trường và phê
bình sở đoản, phương châm chính của dạy học là khải phát (gợi mở). Socrates (469 399 TCN) đã đề xuất thực hiện phương pháp dạy học trong các nhà trường.
J.A.Komenxki (1592 - 1670) đã phân tích các hiện tượng trong tự nhiên và hiện thực
để đưa ra các biện pháp dạy học buộc học sinh phải tìm tịi, suy nghĩ để nắm được
bản chất của sự vật hiện tượng. J.J.Rousseau (1717 - 1778) chủ trương giáo dục trẻ
em một cách tự nhiên và người học sẽ tự khám phá tích luỹ kiến thức thơng qua
chính hoạt động của mình.
Nhiều nhà giáo dục tiêu biểu xuất hiện khoảng cuối thế kỷ XIX, đầu thế kỷ XX
như John Dewey (1859 - 1952), A.Macarenco (1888 - 1938), Jean Piaget (1896 1980),… cũng có quan điểm hướng đến sự tích cực hóa hoạt động nhận thức của
người học.
Vào nửa đầu thế kỷ XX, T.Makiguchi (Nhật Bản) đã nêu lên quá trình phát triển
của giáo dục tương ứng với nó là sự thay đổi vai trò của người thầy trong quá trình
giáo dục, dạy học. Dạy học phải hướng vào người học, dạy học tích cực, biến q
trình dạy học thành quá trình tự học. Xu thế dạy học hiện nay hồn tồn phù hợp với
tư tưởng này.
Ở Liên Xơ (cũ), trong những thập kỷ gần đây đã có một số cơng trình nghiên
cứu hệ thống các vấn đề về PPDH mà tiêu biểu là cơng trình của các nhà khoa học:
V.V.Davudop, N.A.Menchinskaia, M.N.Statkin, I.Ia.Lecne,... trong đó việc cơng


7

nghệ hóa q trình dạy học của Giáo sư Viện sĩ V.V.Davưdop đã được tổ chức vận
dụng tại Việt Nam.
Cũng trong giai đoạn Việt Nam thực hiện công cuộc đổi mới, trong đó có lĩnh

vực giáo dục, đã có nhiều cơng trình của các nhà nghiên cứu ở nước ngồi đã được
cơng bố như: M.I.Kơnđacốp, Cơ sở lí luận khoa học quản lí giáo dục, trường cán bộ
quản lí giáo dục và viện khoa học giáo dục 1984; Harld – Kơntz, Những vấn đề cốt
yếu về quản lí, nhà xuất bản khoa học kỹ thuật 1992; Tác phẩm “Kinh nghiệm lãnh
đạo của hiệu trưởng” Xukhômlinxki (dịch và xuất bản năm 1981) đã đưa ra nhiều
tình huống quản lí giáo dục và quản lí dạy học trong nhà trường, trong đó tác giả đã
bàn nhiều về phương pháp thực hiện mục tiêu, nội dung và phương pháp dạy học, đặc
biệt là vấn đề phân cơng trong quản lí dạy học.
1.1.2. Các nghiên cứu ở Việt Nam
Trước hết phải nói đến tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về QLGD và DH.
Bằng việc vận dụng sáng tạo Triết học Mác – Lênin và kế thừa tinh hoa của các tư
tưởng GD tiên tiến, Người đã để lại cho nền GD cách mạng Việt Nam những tư
tưởng có giá trị cao trong quá trình phát triển lý luận GD và DH.
Ở Việt Nam, ngay từ ngày đầu cách mạng thành công, Chủ Tịch Hồ Chí Minh
đã chỉ rõ: Để nâng cao hiệu quả dạy và hiệu quả quản lý dạy học cần có chính sách
dạy học đúng, phải có đội ngũ GV được nâng cao trình độ và học hỏi kinh nghiệm
của nhau, phải đề cao năng lực tự học, phát huy năng lực sáng tạo của HS, phải có đủ
phương tiện dạy học.
Đảng và Nhà nước Việt Nam nhận thức rất thấu đáo về vai trò giáo dục đối với sự
phát triển của đất nước. Vì lẽ đó, giáo dục được xác định là quốc sách hàng đầu, toàn xã
hội phải có ý thức chăm lo cho sự nghiệp giáo dục.
Quá trình dạy học có ý nghĩa đặc biệt đối với sự phát triển của giáo dục. Vì
thế, ở nước ta có rất nhiều nhà sư phạm tiến hành nghiên cứu một cách tồn diện các
vấn đề về vị trí, vai trị của việc tổ chức q trình dạy học, ý nghĩa của việc nâng cao
chất lượng dạy học, những ưu điểm và nhược điểm của các hình thức tổ chức dạy
học hiện nay, bản chất của mối quan hệ giữa hoạt động dạy và hoạt động học, vai trò


8


của người dạy và người học, việc đổi mới nội dung và phương pháp dạy học như:
(Nguyễn Ngọc Bảo, Hồ Ngọc Đại, Hà Thế Ngữ, Nguyễn Ngọc Quang(1989), Nguyễn
Cảnh Toàn, Thái Duy Tuyên (2001), Thái Văn Thành (2006) v.v…).
Để nâng cao chất lượng giáo dục, một trong những yếu tố không thể thiếu và
là định hướng cho việc phát triển giáo dục đó là việc quản lý nâng cao chất lượng dạy
và học. Điều này đã được Đảng ta khẳng định: "Đổi mới mạnh mẽ nội dung, phương
pháp và quản lý giáo dục - đào tạo".
Việc quản lý hoạt động dạy học là một vấn đề bức xúc mới chỉ được nghiên cứu
ở những cấp độ hẹp và vẫn được tiếp tục nghiên cứu nhằm đưa ra những bức tranh
tổng thể cho việc quản lý chất lượng dạy học. Bên cạnh đó có một số giáo trình của
Trường Đại học Vinh, Đại học sư phạm Hà Nội, Viện Chiến lược và Chương trình
giáo dục, Học viện Quản lý cán bộ giáo dục và đào tạo đã trình bày những vấn đề cơ
bản của quản lý hoạt động dạy học.
Tuy nhiên, qua quá trình học tập và nghiên cứu các tài liệu, các cơng trình
nghiên cứu của các tác giả đi trước, chúng tơi nhận thấy chưa có cơng trình nào đề
cập đến vấn đề nâng cao chất lượng quản lí hoạt động dạy học tại địa bàn thị xã Thái
Hòa, tỉnh Nghệ An.
Vì vậy, chúng tơi cho rằng việc nghiên cứu thực trạng, xác lập các giải pháp
quản lý nhằm nâng cao chất lượng dạy học ở các trường THPT phía Tây tỉnh Nghệ
An nói chung và ở thị xã Thái Hịa nói riêng là rất cần thiết, nó góp phần nâng cao
chất lượng dạy - học trong nhà trường, đáp ứng được yêu cầu đổi mới giáo dục của
tỉnh nhà nói riêng và mục tiêu giáo dục THPT nói chung.
1.2. MỘT SỐ KHÁI NIỆM CƠ BẢN.
1.2.1. Quản lý.
Quản lý là sự tác động liên tục có tổ chức, có định hướng của chủ thể (người
quản lý, tổ chức quản lý) lên khách thể (đối tượng quản lý) về các mặt chính trị, văn
hố, xã hội, kinh tế... bằng một hệ thống các luật lệ, các chính sách, các nguyên tắc,
các phương pháp và các biện pháp cụ thể nhằm tạo ra môi trường và điều kiện cho sự



9

phát triển của đối tượng. Đối tượng quản lý có thể trên quy mơ tồn cầu, khu vực,
quốc gia, ngành, đơn vị, có thể là một người cụ thể, sự vật cụ thể.
Theo sự phân tích của Mác thì: “Bất cứ nơi nào có lao động, nơi đó có quản
lí” và: “Tất cả mọi lao động trực tiếp hay lao động chung nào tiến hành trên quy mô
tương đối lớn, thì ít nhiều cũng cần đến sự chỉ đạo để điều hoà những hoạt động cá
nhân và thực hiện những chức năng chung phát sinh từ sự vận động riêng của nó”.
Quản lí là: “nhằm thiết lập sự phối hợp những công việc giữa các cá nhân và thực
hiện những chức năng chung nảy sinh từ sự vận động của toàn bộ cơ sở sản xuất,
khác với sự vận động của các bộ phận riêng lẻ của nó”.
Trong tác phẩm “Những vấn đề cốt yếu của quản lí” tác giả Harold Kontz viết:
“Quản lí là một hoạt động thiết yếu, nó đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân nhằm
đạt được các mục đích của nhóm. Mục tiêu của mọi nhà quản lí là nhằm hình thành
một mơi trường mà trong đó con người có thể đạt được các mục đích của nhóm với
thời gian, tiền bạc và sự bất mãn cá nhân ít nhất”.
Theo Từ điển bách khoa Việt Nam (Trung tâm biên soạn từ điển Hà Nội tập 1
- 1995), quản lý là:
“Quản là trông coi và giữ gìn theo những yêu cầu nhất định;
Lý là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu nhất định”
[33, tr789]
Tác giả Hà Sĩ Hồ cũng cho rằng: “Quản lí là một q trình tác động có định
hướng, có tổ chức, lựa chọn trong các tác động có thể có, dựa trên các thơng tin về
tình trạng của đối tượng và môi trường, nhằm giữ cho sự vận hành của đối tượng được
ổn định và làm cho nó phát triển tới mục đích đã định ”.
Theo Đặng Vũ Hoạt và Hà Thế Ngữ thì: “Quản lí là một q trình định hướng,
q trình có mục tiêu, quản lí có hệ thống là q trình tác động đến hệ thống nhằm đạt
được những mục tiêu nhất định. Những mục tiêu này đặc trưng cho trạng thái mới của hệ
thống mà người quản lí mong muốn”.
Tác giả Nguyễn Văn Lê lại cho rằng: “Quản lí khơng chỉ mang tính khoa học,

mà cịn mang tính nghệ thuật”. Cũng như các tác giả khác, Ơng cho rằng mục đích


10

của cơng việc quản lí chính là nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra. Ông viết:
“Quản lí một hệ thống xã hội là khoa học và nghệ thuật tác động vào hệ thống đó mà
chủ yếu là vào con người nhằm đạt hiệu quả tối ưu theo mục tiêu đề ra”.
Như vậy, khái niệm quản lí được các nhà nghiên cứu định nghĩa bằng nhiều cách
khác nhau, nhưng về cơ bản có những điểm chung thống nhất như:
- Quản lí là các hoạt động thực tiễn nhằm đảm bảo hồn thành các cơng việc
qua những nỗ lực của người khác.
- Quản lí là những tác động có mục đích lên một tập thể người, thành tố cơ
bản của hệ thống xã hội
- Quản lí là cơng tác phối hợp có hiệu quả của những người cộng sự khác nhau
trong cùng một tổ chức
- Quản lí được tổ chức trong một nhóm hay một tổ chức xã hội
Quản lí bao gồm các yếu tố: chủ thể quản lí, khách thể quản lí, đồng thời phải
có mục tiêu và quỹ đạo đặt ra cho các đối tượng và chủ thể, chính mục tiêu này là căn
cứ cho chủ thể tạo ra các động tác quản lí.
Những định nghĩa trên đây tuy có sự khác nhau về cách diễn đạt, về góc độ
tiếp cận nhưng đều có những điểm chung ở những nội dung cơ bản của khái niệm
quản lý.
Khái niệm: Quản lí là sự tác động có tổ chức, có định hướng nhằm sử dụng có
hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của hệ thống để đạt được mục tiêu đề ra
trong điều kiện biến động của môi trường.
Ngày nay, trước sự phát triển của khoa học kĩ thuật và sự biến động không
ngừng của nền kinh tế xã hội, quản lí được xem là một trong năm nhân tố phát triển
KT - XH (vốn - nguồn lực lao động - khoa học kĩ thuật - tài ngun và quản lí) trong
đó quản lí đóng vai trị quyết định đến sự thành bại của cơng việc.

1.2.2. Chức năng quản lý.
Chức năng quản lý là một dạng hoạt động quản lý chun biệt thơng qua đó chủ
thể quản lý tác động vào khách thể quản lý nhằm thực hiện một mục tiêu nhất định.


11

Chức năng của quản lý là hình thức biểu hiện sự tác động có chủ định của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý. Đó là tập hợp những nhiệm vụ khác nhau mà chủ thể quản
lý phải tiến hành trong quá trình quản lý. Thực chất các chức năng quản lý chính là do sự
tồn tại các hoạt động quản lý. Ta có thể hiểu chức năng quản lý là một nội dung cơ bản
của quá trình quản lý, là nhiệm vụ không thể thiếu được của chủ thể quản lý.
Các chức năng quản lý đều có tính độc lập tương đối, nhưng chúng được liên
kết, gắn bó qua lại và qui định lẫn nhau. Với các cách tiếp cận khác nhau, người ta
thường phân chia các chức năng quản lý ra làm hai nhóm chính: nhóm chức năng
quản lý chung và nhóm chức năng quản lý cụ thể. Phản ánh nội dung của quá trình
QL, chúng ta có nhóm chức năng quản lý chung bao gồm 4 chức năng QL cơ bản:
chức năng kế hoạch hoá, chức năng tổ chức, chức năng chỉ đạo - điều hành, chức
năng kiểm tra - đánh giá.
- Chức năng kế hoạch hố: Đây là chức năng đầu tiên, có vai trị định hướng
cho toàn bộ hoạt động. Căn cứ vào thực trạng ban đầu của tổ chức và căn cứ vào
nhiệm vụ được giao, vạch ra mục tiêu của tổ chức và xây dựng chương trình
hành động, tìm biện pháp, cách thức tốt nhất để thực hiện mục tiêu.
- Chức năng tổ chức: Nội dung của chức năng tổ chức là việc thiết lập cấu trúc
của bộ máy quản lý (tổ chức công việc, sắp xếp con người). Đây là quá trình phân
phối và sắp xếp nguồn lực theo những cách thức nhất định nhằm thực hiện tốt mục
tiêu của kế hoạch.
- Chức năng chỉ đạo - điều hành: Là phương thức tác động của chủ thể quản lý
bằng các quyết định nhằm điều hành bộ máy vận hành theo đúng kế hoạch đạt tới mục tiêu
quản lý, trong đó bao gồm cả việc khuyến khích, động viên.

- Chức năng kiểm tra - đánh giá: Đây là chức năng cuối cùng và rất quan trọng
của quá trình quản lý. Đây là quá trình xem xét, giám sát thực tiễn hoạt động của bộ
máy, nhằm kịp thời điều chỉnh sai sót, đưa bộ máy đạt được mục tiêu đã xác định.
Ngoài ra, thơng tin rất cần cho quản lý. Khơng có thơng tin, không thể tiến
hành quản lý và điều khiển bất cứ hệ thống nào. Do vậy, có thể coi thơng tin là chức


12

năng đặc biệt cùng với 4 chức năng đã nêu trên. Trong đó, thơng tin là chức năng
trung tâm.
Các chức năng quản lý tạo thành một hệ thống thống nhất một chu trình quản
lý của một hệ thống. Trong đó, từng chức năng vừa có tính độc lập tương đối, vừa có
quan hệ biện chứng với nhau. Các chức năng quản lý có thể được minh hoạ bằng sơ
đồ sau:
Kế hoạch

Thông tin

Kiểm tra

QL

Tổ chức

Chỉ đạo
Sơ đồ 1.1. Các chức năng cơ bản của quản lý
1.2.3. Quản lí nhà trường.
1.2.3.1. Quản lý nhà trường.
Có nhiều định nghĩa khác nhau về quản lý nhà trường:

Tác giả Nguyễn Phúc Châu: “Quản lý nhà trường là những tác động tự giác (có
ý thức, có mục đích, có kế hoạch, có hệ thống và hợp quy luật) của chủ thể quản lý
nhà trường (hiệu trưởng) đến khách thể quản lý nhà trường (GV, nhân viên và người
học…) nhằm đưa các hoạt động giáo dục và dạy học của nhà trường đạt tới mục tiêu
giáo dục” [17, tr18].
Tác giả Trần Kiểm: “Quản lý nhà trường là thực hiện đường lối GD của Đảng
trong phạm vi trách nhiệm của mình, tức là đưa nhà trường vận hành theo nguyên lý
GD, để tiến tới mục tiêu GD, mục tiêu đào tạo đối với ngành GD, với thế hệ trẻ và
với từng HS” [22, tr29].


13

Như vậy, ta có thể hiểu quản lý nhà trường là tập hợp các tác động của chủ thể
quản lý đến khách thể quản lý nhằm đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường thực
hiện các mục tiêu dự kiến. Quản lý giáo dục trong nhà trường về cơ bản, chính là
quản lý các thành tố của q trình dạy học, các thành tố đó có thể được mơ tả như sơ
đồ sau:
MT

GV

MT: Mục tiêu dạy học
HS

ND: Nội dung
PP:

Phương pháp


GV: Giáo viên

QL

HS: Học sinh
ND

PP

QL: Quản lý
ĐK: Điều kiện

ĐK

Sơ đồ 1.2 Các thành tố của quá trình dạy học.
1.2.3.2. Quản lý trường THPT.
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang: “Quản lý trường phổ thông là tập hợp các
tác động tối ưu (công tác tham gia, hổ trợ, huy động, can thiệp) của chủ thể quản lý
đến tập thể cán bộ, GV và HS nhằm tận dụng nguồn lực dự trữ do nhà nước đầu tư,
các lực lượng xã hội đóng góp và do hoạt động xây dựng vốn tự có hướng vào việc
đẩy mạnh mọi hoạt động của nhà trường và tiêu điểm hội tụ là đào tạo thế hệ trẻ,
thực hiện có chất lượng mục tiêu và kế hoạch đào tạo, đưa nhà trường tiến lên một
trạng thái mới” [29, tr43].

1.2.4. Dạy học, quá trình dạy học và quản lý hoạt động dạy học.
1.2.4.1. Khái niệm dạy, dạy học
- Khái niệm "Dạy":
Theo từ điển tiếng Việt trang 354, Nhà xuất bản Thanh niên năm 2009
thì "Dạy" là: 1. Làm cho nắm vững những tri thức, kỹ năng một cách hệ thống
và có phương pháp; 2. Làm cho biết điều hay lẽ phải, biết cách đối xử với con



14

người; 3. Tập cho động vật có thói quen biết làm việc gì đó một cách thành
thạo như con người. 4. Bảo (người dưới).
- Khái niệm dạy học:
Cũng theo từ điển tiếng Việt thì khái niệm dạy học là "dạy để nâng cao
trình độ học vấn và phẩm chất của người khác theo một chương trình nhất
định".
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa giáo viên và học sinh nhằm truyền thụ và lĩnh hội những tri
thức khoa học, những kỹ năng, kỹ xảo hoạt động nhận thức và thực tiễn, để
trên cơ sở đó phát triển năng lực tư duy và hình thành thế giới quan khoa học.
Hoạt động dạy học có ý nghĩa vơ cùng to lớn:
- Dạy học là con đường thuận lợi nhất giúp học sinh trong khoảng thời
gian ngắn có thể nắm được một tri thức nhất định.
- Dạy học là con đường quan trọng nhất, giúp học sinh phát triển một
cách có hệ thống năng lực hoạt động trí tuệ nói chung và đặc biệt là năng lực
tư duy sáng tạo.
- Dạy học là một trong những con đường chủ yếu góp phần giáo dục cho
học sinh thế giới quan khoa học và những phẩm chất đạo đức. Như vậy dạy
học là hoạt động đặc trưng nhất, chủ yếu nhất của nhà trường.
1.2.4.2. Quá trình dạy học.
a. Khái niệm
Quá trình dạy học là toàn bộ hoạt động của giáo viên và học sinh do giáo
viên hướng dẫn nhằm giúp cho học sinh nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ xảo
và trong quá trình đó phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động,
hình thành những cơ sở của thế giới quan khoa học.



15

b. Cấu trúc của quá trình dạy học
QTDH với tư cách là một hệ thống bao gồm nhiều thành tố cấu trúc như:
Mục đích và nhiệm vụ dạy học; nội dung dạy học; thầy với hoạt động dạy; trò
với hoạt động học; phương pháp và phương tiện dạy học; kết quả dạy học.
Tất cả các thành tố cấu trúc của QTDH tồn tại trong mối quan hệ tác
động qua lại và thống nhất với nhau. Tồn bộ q trình này diễn ra trong môi
trường kinh tế - xã hội và môi trường khoa học - công nghệ.
Mối quan hệ giữa các nhân tố của QTDH được minh hoạ bằng sơ đồ sau:

Sơ đồ 1.3 Mối quan hệ giữa các nhân tố của QTDH

c. Bản chất của quá trình dạy học
QTDH về bản chất là quá trình lãnh đạo, tổ chức, điều khiển hoạt động
nhận thức của người học. Trong QTDH, một mặt giáo viên phải tuân theo các
quy luật hoạt động nhận thức chung của loài người, mặt khác, phải quan tâm
đến đặc điểm phát triển năng lực nhận thức của học sinh theo từng lứa tuổi để
lãnh đạo, tổ chức điều khiển QTDH có hiệu quả.
Để đạt hiệu quả cao trong quản lý HĐDH, tổ chức, chỉ đạo HĐDH trong nhà
trường, người giáo viên phải tuân theo quy luật nêu trên.
d. Quy luật của quá trình dạy học


16

- QTDH là một q trình ln vận động và phát triển khơng ngừng. Sự
vận động và phát triển đó mang tính quy luật, phản ánh những mối liên hệ tất
yếu, bền vững giữa các thành tố của QTDH và giữa các thành tố này với môi

trường kinh tế - xã hội, khoa học công nghệ.
- QTDH nhiều quy luật đó là:
+ Quy luật về tính quy định của xã hội đối với QTDH.
+ Quy luật hệ thống biện chứng giữa dạy học và phát triển biện trí tuệ
của học sinh.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa nội dung dạy học và phương
pháp, phương tiện dạy học.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa dạy và học.
+ Quy luật thống nhất biện chứng giữa việc xây dựng kế hoạch, việc tổ
chức, việc điều chỉnh và việc kiểm tra hoạt động của học sinh trong chu trình
dạy học...
e. Nhiệm vụ dạy học:
- Tổ chức, điều khiển học sinh nắm vững hệ thống tri thức khoa học và
hệ thống kỹ năng, kỹ xảo tương ứng để thực hành vận dụng các tri thức đó.
Các tri thức này phải đảm bảo cơ bản, phổ thông, hiện đại và sát thực tiễn
Việt Nam.
- Tổ chức, điều khiển người học hình thành, phát triển năng lực hoạt
động trí tuệ, đặc biệt là năng lực tư duy sáng tạo.
- Tổ chức điều khiển người học hình thành và phát triển thế giới quan khoa
học, nhân sinh quan và các phẩm chất, thói quen hành vi đạo đức đáp ứng yêu
cầu xã hội.
1.2.5. Khái niệm hoạt động dạy học.
Hoạt động dạy học là một trong những hoạt động giáo dục, giữ vai trò chủ đạo
trong nhà trường. Mặt khác, hoạt động dạy học là nền tảng và chủ đạo không chỉ


17

trong các môn học, mà ảnh hưởng tới tất cả các hoạt động giáo dục khác trong nhà
trường. Có thể nói, dạy học là hoạt động giáo dục cơ bản nhất, có vị trí nền tảng và

chức năng chủ đạo trong q trình giáo dục trong nhà trường.
HĐDH là tồn bộ quá trình hoạt động của GV và HS do GV hướng dẫn nhằm
giúp cho HS nắm vững hệ thống kiến thức, kỹ năng, kỹ xảo và trong quá trình đó
phát triển được năng lực nhận thức, năng lực hành động, hình thành những cơ sở của
thế giới quan khoa học. Nói một cách khái quát, HĐDH bao gồm hoạt động dạy của
thầy và hoạt động học của trò.
Mặc dù dạy học là có tính q trình nhưng khơng đồng nhất hoạt động dạy học
với quá trình dạy học. QTDH là một quá trình hoạch định những việc dạy và học theo
quy định pháp lý và hành chính, theo mục tiêu và chương trình giáo dục chính thức,
được kiểm tra, thanh tra, đánh giá về quản lý và chuyên môn của các cấp quản lý nhà
nước và chỉ đạo chính thống. QTDH được thiết kế và vận hành thông qua sự vận
động của các thành tố cấu trúc xác định như mục đích, nội dung, GV, HS, phương
pháp, hình thức tổ chức, kết quả dạy học… Cịn HĐDH thì đa dạng và phong phú
hơn. Tuy nhiên, trong khuôn khổ dạy học ở nhà trường, HĐDH lại được xác định là
một hoạt động giáo dục thực hiện quá trình giáo dục nói chung, trong đó có q trình
dạy học. Như vậy, QTDH được thực hiện bởi các HĐDH cụ thể diễn ra trong không
gian và thời gian xác định. Đây là hoạt động của các chủ thể dạy học nhằm hình
thành và phát triển hoạt động học tập của người học tương ứng với yêu cầu của các
thành tố QTDH.
1.2.6. Quản lý hoạt động dạy học
Trong trường học mọi hoạt động đều hướng vào phục vụ hoạt động dạy học và
quản lý trường học trọng tâm là QL HDDH. Quản lý HĐDH là quản lý việc chấp
hành các quy định (điều lệ, quy chế, nội quy v.v…) về hoạt động giảng dạy của GV
và hoạt động học tập của HS, đảm bảo cho hoạt động đó được tiến hành tự giác, có
nề nếp ổn định, có chất lượng và hiệu quả cao.


18

Quản lý HĐDH là một hệ thống những tác động có mục đích, có kế hoạch, hợp

quy luật của chủ thể quản lý tới khách thể quản lý trong quá trình dạy học nhằm đạt
được mục tiêu dạy học.
Từ quan niệm về quản lý HĐDH như trên và với sự phân biệt HĐDH với
QTDH, chúng tôi cho rằng: Quản lý HĐDH không đồng nhất với quản lý QTDH.
Quản lý QTDH là quản lý các thành tố của quá trình và các điều kiện để đảm bảo cho
sự vận động của các thành tố đó. Quản lý HĐDH là quản lý hoạt động của chủ thể
dạy học nhằm hình thành và phát triển hoạt động học cho người học.
Quản lý HĐDH trong nhà trường cần phải chú ý cả ba cấp độ:
1- Hiệu trưởng, Ban giám hiệu quản lý HĐDH trong nhà trường.
Công tác quản lý của Hiệu trưởng, BGH với HĐDH là một bộ phận của quản lý
quá trình giáo dục trong nhà trường. Điều đó có nghĩa là quản lý QTDH và những
hoạt động giáo dục khác được thực hiện ngồi các mơn học. Như vậy, quản lý của
BGH với hoạt động dạy học sẽ được thực hiện ở tầm vĩ mô (xét trong khuôn khổ
trường học). Cụ thể là:
Dựa vào kế hoạch nhiệm vụ năm học, Hiệu trưởng chỉ đạo HĐDH trong nhà
trường với các nội dung sau:
- Chỉ đạo việc xây dựng kế hoạch và thực hiện kế hoạch dạy học của các tổ
chun mơn: Nhóm chun môn và GV.
- Chỉ đạo công tác nhân sự và bồi dưỡng GV theo yêu cầu của hoạt động dạy học.
- Kiểm tra kế hoạch và việc thực hiện kế hoạch dạy học của tổ chuyên môn, kế
hoạch dạy học của GV.
- Chỉ đạo công tác cải tiến hoạt động dạy học của tổ chuyên môn và của GV.
- Đánh giá kết quả dạy học của tổ chuyên môn và GV.
2- Quản lý của tổ chuyên môn
Quản lý HĐDH của tổ chuyên môn bao gồm các nội dung:


19

- Xây dựng kế hoạch dạy học môn học và các hoạt động giáo dục thông qua dạy

học do tổ chuyên môn phụ trách cho từng khối lớp.
- Phê duyệt kế hoạch dạy học của GV.
- Kiểm tra hoạt động dạy học của GV.
- Bồi dưỡng GV và tổ chức sinh hoạt chuyên đề theo yêu cầu của QTDH và các
hoạt động giáo dục khác.
- Kiểm tra đánh giá kết quả dạy học của GV.
3- Quản lý HĐDH của GV
GV là chủ thể quản lý trực tiếp HDDH, vì hoạt động bao giờ cũng diễn ra ở cấp độ
cá nhân, gắn liền với chủ thể hoạt động. Nội dung quản lý HĐDH của GV gồm:
- Lập kế hoạch dạy học của cá nhân
- Thực hiện kế hoạch dạy học
- Quản lý lớp học và hoạt động của HS trong các hoạt động giáo dục ngồi mơn học.
- Đánh giá kết quả học tập của HS
- Phát triển kế hoạch dạy học và giáo dục của cá nhân trong chu trình dạy học
tiếp theo.
Theo giới hạn của đề tài , chúng tôi tập trung nghiên cứu về quản lý của Hiệu
trưởng đối với hoạt động dạy học trong trường THPT.
1.2.7. Giải pháp quản lí hoạt động dạy học.
1.2.7.1.Giải pháp: Giải pháp "là cách làm, cách thức tiến hành, cách giải quyết
một vấn đề cụ thể".
1.2.7.2. Giải pháp quản lý: Là cách thức chủ thể quản lý tiến hành sử dụng các
công cụ quản lý tác động vào việc thực hiện từng khâu của chức năng quản lý trong
mỗi quá trình quản lý nhằm tạo nên sức mạnh, tạo ra năng lực thực hiện mục tiêu
quản lý. Nói cách khác, giải pháp quản lý hay Phương pháp quản lý là tổng thể các
cách thức tác động của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý và khách thể quản lý,
để đạt được các mục tiêu đặt ra.


20


Giải pháp quản lý là biểu hiện cụ thể của mối quan hệ qua lại giữa chủ thể với
đối tượng và khách thể quản lý. Các giải pháp quản lý mang tính chất đa dạng và
phong phú, nó là bộ phận năng động nhất của hệ thống quản lý. Giải pháp quản lý
thường xuyên thay đổi trong từng tình huống cụ thể, tuỳ thuộc vào đặc điểm của đối
tượng, cũng như năng lực và kinh nghiệm của người quản lý.
Tác động của giải pháp quản lý luôn là tác động có mục đích. Vì vậy, mục tiêu
quản lý quyết định việc lựa chọn giải pháp quản lý. Trong quá trình quản lý phải luôn
điều chỉnh các giải pháp quản lý, nhưng không được chủ quan tuỳ tiện muốn sử dụng
giải pháp nào cũng được. Việc sử dụng giải pháp quản lý vừa địi hỏi tính khoa học
vừa địi hỏi tính nghệ thuật. Quản lý có hiệu quả nhất khi biết lựa chọn đúng đắn và
kết hợp linh hoạt các giải pháp quản lý. Đó chính là tài nghệ của nhà quản lý. Như
vậy, giải pháp quản lý mang dấu ấn của cá nhân nhà quản lý và nó có tính lịch sử cụ
thể.
1.2.7.3. Giải pháp quản lý hoạt động dạy học:
Giải pháp quản lí hoạt động dạy học là quản lí nội dung chương trình theo mục
tiêu của nhà trường, Quản lí q trình truyền thụ kiến thức của GV, việc thực hiện
chương trình dạy học và quản lí sự lĩnh hội kiến thức của HS cũng như việc tự tổ chức, tự
điều khiển quá trình học của HS.
1.2.8. Chất lượng, chất lượng giáo dục và chất lượng dạy học.
1.2.8.1. Chất lượng.
Theo Từ điển Bách khoa Việt Nam định nghĩa: “Chất lượng là phạm trù triết
học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật chỉ rõ là cái gì? Tính ổn định tương
đối của sự vật phân biệt nó với sự vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự
vật. Chất lượng được biểu thị ra ngồi qua các thuộc tính. Nó là sự liên kết các thuộc
tính của sự vật lại làm một, gắn bó các sự vật như một tổng thể, bao quát toàn bộ sự
vật và không tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn cịn là bản thân nó thì khơng thể
thiếu mất chất lượng của nó. Sự thay đổi về chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự
vật về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về số



21

lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao giờ cũng có
sự thống nhất của số lượng và chất lượng” [33, tr 419].
“Chất lượng là cái tạo nên phẩm chất, giá trị của một người, một sự vật, sự việc.
Đó là tổng thể những thuộc tính cơ bản khẳng định sự tồn tại của một sự vật, phân
biệt nó với sự vật khác” [33, tr 7].
1.2.8.2. Chất lượng giáo dục.
Là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo dục đáp ứng ngày càng cao hơn
nhu cầu của người học và sự phát triển xã hội. “Chất lượng giáo dục là sản phẩm cuối
cùng của q trình giáo dục phổ thơng, đó là chất lượng học vấn của một lớp người mà
bộ phận lớn vào đời ngay sau khi ra trường. Sự kế tiếp của bộ phận này sau mỗi năm học
tạo ra sự chuyển hoá từ lượng sang chất của trình độ dân trí. Bộ phận cịn lại nhỏ hơn
được tiếp tục nhận vào quá trình đào tạo chuyên nghiệp. Sự kế tiếp của bộ phận này tạo
ra sự chuyển hoá từ lượng sang chất của đội ngũ nhân lực có hàm lượng trí tuệ cao với
tất cả dấu ấn lên nhân cách của họ là quá trình giáo dục phổ thông" [1,tr.9].
“Chất lượng là mức độ của các mục tiêu được đáp ứng. Chất lượng càng cao
nghĩa là gia tăng về hiệu quả. Chất lượng giáo dục là một phạm trù động thay đổi
theo thời gian, không gian và theo bối cảnh. Chất lượng giáo dục có thể đặc trưng
riêng cho từng đối tượng, quốc gia, địa phương, cộng đồng, nhà trường. Tuỳ theo
từng đối tượng mà cách nhìn chất lượng, hiệu quả khác nhau” [29, tr 8].
1.2.8.3. Chất lượng dạy học.
Khái niệm chất lượng dạy học liên quan mật thiết với khái niệm hiệu quả dạy
học. Nói đến hiệu quả dạy học tức là nói đến mục tiêu đã đạt được ở mức độ nào, sự
đáp ứng kịp thời yêu cầu của nhà trường, chi phí tiền của, sức lực và thời gian cần
thiết ít nhất nhưng lại mang lại kết quả cao nhất. Chất lượng dạy học được nhìn từ
góc độ là giá trị tăng thêm, cách nhìn này muốn nói lên tác động ảnh hưởng của nhà
trường với người học. Chất lượng dạy học được đánh giá bởi sự phát triển của các
yếu tố cấu thành nên quá trình dạy học, sao cho các yếu tố đó càng tiến sát mục tiêu
đã định bao nhiêu thì kết quả của quá trình ấy càng cao bấy nhiêu. Để thực hiện việc



22

đánh giá, người ta chuyển mục tiêu dạy học sang hệ thống tiêu chí. Thơng thường
dựa trên 3 tiêu chí cơ bản cơ bản: kiến thức - kĩ năng - thái độ.
Chất lượng dạy học ở trường phổ thông được đánh giá chủ yếu về hai mặt học
lực và hạnh kiểm của người học. Các tiêu chí về học lực là kiến thức, kỹ năng vận
dụng và thái độ. Về bản chất, hạnh kiểm phản ánh trình độ phát triển của ý thức trong
mối quan hệ với những người khác, nhà trường, gia đình, xã hội và bản thân. Có 4
tiêu chí: Sự hiểu biết về các chuẩn mực hiện hành, năng lực nhận dạng hành vi, các
tác động chi phối hành động, sự thể hiện thái độ tình cảm.
Đánh giá chất lượng dạy học là việc rất khó khăn và phức tạp, cần có quan điểm
đúng và phương pháp đánh giá khoa học. Khi đánh giá chất lượng dạy học phải cần
căn cứ vào mục tiêu dạy học của từng cấp học, bậc học đối chiếu sản phẩm đào tạo
được đối với mục tiêu của cấp học, bậc học. Chất lượng dạy học càng cao càng làm
phong phú thêm kiến thức, kĩ năng, thái độ, giá trị và hành vi của người học.
Chất lượng dạy học liên quan chặt chẽ đến yêu cầu kinh tế xã hội của đất nước.
Sản phẩm dạy học được xem là có chất lượng cao khi nó đáp ứng tốt mục tiêu giáo
dục mà yêu cầu kinh tế - xã hội đặt ra với giáo dục THPT. Nền kinh tế nước ta đang
chuyển đổi cả về cơ cấu và cơ chế quản lí.
Các lĩnh vực của đời sống xã hội đổi mới toàn diện và sâu sắc đòi hỏi ngành
giáo dục phải tạo ra được chất lượng mới khác trước. Trong công cuộc đổi mới,
ngành học phổ thông đã và đang triển khai thực hiện những chủ trương, biện pháp về
đổi mới mục tiêu, nội dung, phương pháp, quy trình dạy học và đã cố gắng từng bước
tăng cường điều kiện và phương tiện để đảm bảo nâng cao chất lượng dạy học.
1.3. MỘT SỐ VẤN ĐỀ VỀ QUẢN LÍ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC Ở TRƯỜNG
THPT.
1.3.1. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông.
1.3.1.1. Mục tiêu quản lý

Theo tác giả Thái Văn Thành: "Mục tiêu quản lý là yếu tố cơ bản của hệ thống
QL. Mục tiêu QL là trạng thái của hệ thống mà ta muốn thu được. Trạng thái hay kết


23

quả đó hiện chưa có hoặc đang có nhưng ta muốn duy trì. Trạng thái hay kết quả đó
chỉ đạt được thông qua tác động quản lý" [30, tr12].
1.3.1.2. Mục tiêu quản lý hoạt động dạy học ở trường phổ thông
Ở trường phổ thông, HĐDH là hoạt động trung tâm, là hoạt động tập trung
nhất của trường phổ thông. Quản lý DH ở trường phổ thông là quản lý quá trình dạy
của GV, quá trình học của HS, nhằm đạt được những nhiệm vụ:
- Làm cho HS nắm vững tri thức khoa học một cách có hệ thống, cơ bản, có
những kỹ năng, kỹ xảo cần thiết trong học tập, trong lao động và trong cuộc sống.
- Phát triển trí tuệ của HS, trước hết là phát triển tư duy độc lập, sáng tạo, hình
thành năng lực nhận thức và hành động.
- Dạy học kiến thức văn hoá phải đi đơi với việc hình thành thế giới quan khoa
học, giàu lòng yêu nước, yêu chủ nghĩa xã hội, sống lành mạnh, giàu lòng nhân ái,
đáp ứng yêu cầu phát triển đất nước.
- Toàn bộ QTDH từ nội dung đến PP và hình thức tổ chức phải quán triệt
nguyên tắc giáo dục kỹ thuật tổng hợp, chú ý GD kỹ năng lao động và hướng nghiệp
cho HS theo hướng liên kết GDPT với GD chuyên nghiệp.
1.3.2. Nội dung quản lý hoạt động dạy học ở trường THPT
1.3.2.1. Quản lý hoạt động dạy của thầy
* Hoạt động dạy của thầy
Hoạt động dạy là sự tổ chức, điều khiển tối ưu quá trình học sinh lĩnh hội tri
thức, hình thành và phát triển nhân cách học sinh. Vai trò chủ đạo của hoạt động dạy
với ý nghĩa là tổ chức và điều khiển quá trình học tập của học sinh, giúp cho họ nắm
được kiến thức, hình thành kĩ năng, thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép truyền
đạt và điều khiển. Nội dung dạy học được thực hiện trong một môi trường thuận lợi,

chính là nhà trường, ở đó được thực hiện một nội dung chương trình qui định, phù
hợp với từng lứa tuổi.
Hoạt động dạy của giáo viên thực chất gồm hai hoạt động:
- Giáo viên nghiên cứu nội dung sách giáo khoa, trình độ học sinh, điều kiện
của giáo viên, tài liệu tham khảo, nắm vững các phương pháp dạy, lựa chọn phương


24

pháp dạy phù hợp với các điều kiện trên. Trên cơ sở đó, giáo viên xây dựng một
phương án thích hợp nhất để dạy từng bài cụ thể cho từng lớp.
- Giáo viên phối hợp hoạt động với học sinh trên lớp, đây là quá trình giảng
dạy của giáo viên. Giáo viên nêu vấn đề, giảng dạy kiến thức mới, rèn luyện kĩ năng,
củng cố kiến thức, hướng dẫn học sinh tự học. Trong quá trình giảng dạy, các hoạt
động của giáo viên được phối hợp nhịp nhàng với hoạt động của học sinh. Giáo viên
càng tăng cường việc hướng dẫn chỉ đạo thì học sinh càng có nhiều thời gian hoạt
động tìm hiểu kiến thức, rèn luyện kĩ năng thực hành.
* Quản lí hoạt động dạy của thầy:
Là QL chương trình, nội dung và PPDH thơng qua quy chế chuyên môn, thông
qua chỉ đạo việc đổi mới PPDH, thông qua kiểm tra, đánh giá...
1.3.2.2. Quản lý hoạt động học tập của học sinh
* Hoạt động học của HS:
Hoạt động học là quá trình tự điều khiển tối ưu sự chiếm lĩnh khái niệm khoa học
bằng cách đó hình thành cấu trúc tâm lý mới, phát triển nhân cách toàn diện. Vai trò tự
điều khiển của hoạt động học thể hiện ở sự tự giác, tích cực tự lực và sáng tạo dưới sự điều
khiển của thầy, nhằm chiếm lĩnh khái niệm khoa học bằng hoạt động tự lực, sáng tạo của
học sinh để đạt được 3 mục đích: tri thức - kĩ năng - thái độ.
Hoạt động học có hai chức năng thống nhất là lĩnh hội và tự điều khiển. Nội dung
của hoạt động học bao gồm toàn bộ hệ thống khái niệm khoa học của từng bộ môn, với
phương pháp phù hợp để biến kiến thức nhân loại thành học vấn của bản thân.

Hoạt động học của học sinh bao gồm:
- Phối hợp hoạt động với giáo viên trên lớp, học sinh tiếp thu các kiến thức, kĩ năng mới.
- Học sinh tự học ở nhà để hiểu sâu, mở rộng kiến thức, vận dụng kiến thức mới để
giải các bài tập. Học sinh ghi nhớ các kiến thức, kĩ năng cơ bản để có thể biểu đạt lại thành
lời nói, chữ viết cho giáo viên và người khác hiểu được.

* Quản lí hoạt động học của HS:


25

Là quản lí q trình lĩnh hội tri thức của HS, hướng HS vào những nội dung
trọng tâm của từng bài học, môn học, với PP học tập cá nhân phù hợp, đạt hiệu quả
cao nhất.
1.3.2.3. Mối liên hệ của hoạt động dạy và hoạt động học
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó bổ sung cho
nhau, kết quả hoạt động học của HS không thể tách rời kết quả hoạt động dạy của
thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả hoạt động học của
HS.
Như vậy: Quản lí HĐDH là quản lí nội dung chương trình theo mục tiêu của
nhà trường, quản lí q trình truyền thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chương trình
dạy học và quản lí sự lĩnh hội kiến thức của HS cũng như việc tự tổ chức, tự điều khiển
quá trình học của HS.
1.3.2.4. Quản lý nguồn kinh phí phục vụ cho hoạt động dạy và học
Trong bất kỳ cơ sở giáo dục nào thì nguồn kinh phí cũng đóng vai trị rất quan
trọng trong việc duy trì các hoạt động dạy và học. Nguồn kinh phí này được dùng để
trả lương cho CBGV; chi dùng cho các hoạt động chun mơn như: chun đề, thao
giảng, thí nghiệm thực hành, hỗ trợ GV đi học nâng cao, đi học bồi dưỡng, nguồn lực
để tăng cường CSVC, mua sắm TBDH, ĐDDH, khen thưởng, thăm hỏi, hỗ trợ GV
khi gặp hoạn nạn, ốm đau,...

Việc tạo nguồn kinh phí trong nhà trường bằng nhiều cách: Kinh phí được cấp
qua nguồn ngân sách, nguồn học phí, qua sự hỗ trợ của cha mẹ HS, của các nhà hảo
tâm, từ lao động sản xuất của HS...
Nếu nhà trường tạo được nguồn kinh phí và sử dụng đúng vào mục đích trên thì
người quản lý khơng những thực hiện tốt phương pháp kinh tế trong QLGD mà còn làm
tốt phương pháp tâm lý - xã hội QLGD.


×