Tải bản đầy đủ (.doc) (110 trang)

Một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường trung học phổ thông trên địa bạn huyện tuyên hóa, tỉnh tuyên bình luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (450.47 KB, 110 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VINH
---------

LÊ ANH TUẤN
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN

TUN HỐ, TỈNH QUẢNG BÌNH.

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

VINH, 2011

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC VINH
---------

LÊ ANH TUẤN

MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ Ở CÁC
TRƯỜNG THPT TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TUN HỐ, TỈNH QUẢNG BÌNH.

Chuyên ngành: Quản lý giáo dục
Mã số: 60.14.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC

NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỄN THỊ MỸ TRINH

Vinh, 2011



Lời cảm ơn

Với tình cảm chân thành, tơi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến: Khoa
Đào tạo Sau đại học, Trường Đại học Vinh, các thầy cô đã tham gia quản lý,
giảng dạy và giúp đỡ tơi trong suốt q trình học tập và nghiên cứu tạo mọi
điều kiện thuận lợi để tơi hồn thành khố học.

Tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Nguyễn Thị Mỹ Trinh, người
hướng dẫn khoa học đã tận tình chỉ bảo, giúp đỡ trong suốt quá trình nghiên
cứu và làm luận văn.

Cảm ơn các đồng chí: Lãnh đạo huyện uỷ, UBND huyện, phòng Giáo
dục và đào tạo huyện Tuyên Hoá, hiệu trưởng các trường THPT trong huyện,
và các giáo viên ở các trường THPT trên địa bàn đã tạo điều kiện tốt trong
việc cung cấp số liệu và tư vấn khoa học trong suốt qúa trình nghiên cứu và
làm luận văn

Cảm ơn BGH trường THPT Tuyên Hoá, Phan Bội Châu, Lê Trực,
THCS và THPT Bắc Sơn, bạn bè và đồng nghiệp đã động viên, khích lệ và
giúp đỡ về mọi mặt trong quá trình học tập , nghiên cứu và làm luận văn.

Mặc dù đã hết sức cố gắng, song chắc chắn luận văn tốt nghiệp của tôi
cũng không tránh khỏi những sai sót, xin được giúp đỡ và chỉ dẫn thêm.

Quảng Bình, tháng 12 năm 2011.

Lê Anh Tuấn

MỤC LỤC C LỤC LỤC C

MỞ ĐẦU...............................................................................................................1

1. Lý do chọn đề tài............................................................................................1
2. Mục đích nghiên cứu......................................................................................3
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu................................................................3
4. Giả thuyết khoa học........................................................................................3
5. Nhiệm vụ nghiên cứu.....................................................................................3
6. Phương pháp nghiên cứu................................................................................3
7. Phạm vi nghiên cứu........................................................................................4
8. Cấu trúc nội dung của luận văn.......................................................................4
Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI.......................................................5
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề...........................................................5
1.2. Một số khái niệm cơ bản..............................................................................8
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường.............................................8
1.2.2. Kiểm tra; kiểm tra nội bộ........................................................................14
1.2.3. Quản lý công tác kiểm tra nội bộ trường học...........................................17
1.2.4. Chất lượng công tác KTNB trường học...................................................19
1.3. Công tác kiểm tra nội bộ ở các trường THPT.............................................20
1.3.1. Mục đích KTNB.....................................................................................20
1.3.2. Nội dung KTNB.....................................................................................21
1.4. Quản lý công tác KTNB trong trường THPT.............................................25
1.4.1. Lập kế hoạch kiểm tra nội bộ..................................................................25
1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch....................................................................26
1.4.3. Chỉ đạo công tác KTNB..........................................................................26
1.4.4. Kiểm tra, đánh giá công tác KTNB.........................................................26
1.5. Các yếu tố quản lý ảnh hưởng đến chất lượng công tác kiểm tra nội bộ.....27
1.5.1. Yếu tố khách quan..................................................................................27

1.5.2. Yếu tố chủ quan......................................................................................27
1.6. Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng công tác kiểm tra nội bộ các trường

THPT...............................................................................................................27
1.6.1. Đổi mới giáo dục THPT và yêu cầu nâng cao chất lượng GD ở VN.......27
1.6.2. Định hướng phát triển giáo dục của tỉnh Quảng Bình và của huyện
Tun Hóa với việc đẩy mạnh công tác KTNB trường học...............................31
1.7. Kết luận chương 1.....................................................................................33
Chương 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA NỘI BỘ
Ở CÁC TRƯỜNG THPT, HUYỆN TUYÊN HOÁ, TỈNH QUẢNG BÌNH.....34
2.1. Khái qt về vị trí địa lí, kinh tế - xã hội và văn hoá – giáo dục huyện
Tun hố, Quảng Bình....................................................................................34
2.1.1. Về vị trí địa lí, dân cư..............................................................................34
2.1.2. Về kinh tế - xã hội...................................................................................35
2.1.3. Về văn hố giáo dục...............................................................................37
2.2. Tình hình GD THPT của huyện Tun hố, tỉnh Quảng Bình....................38
2.2.1. Qui mơ phát triển trường lớp...................................................................38
2.2.2. Chất lượng giáo dục THPT.....................................................................38
2.2.3. Đội ngũ cán bộ giáo viên cấp THPT.......................................................39
2.3. Thực trạng công tác KTNB tại các trường THPT ở huyện Tun hố,
Quảng Bình......................................................................................................40
2.3.1. Thực trạng nhận thức về công tác KTNB................................................40
2.3.2. Các đối tượng và nội dung kiểm tra........................................................43
2.3.3. Quy trình kiểm tra..................................................................................47
2.3.4. Hình thức kiểm tra nội bộ trường học.....................................................49
2.3.5. Kết quả kiểm tra.....................................................................................49
2.4. Thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường THPT Tun
Hóa, Quảng Bình..............................................................................................50

2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch kiểm tra nội bộ.................................................50
2.4.2. Thực trạng tổ chức và chỉ đạo công tác kiểm tra nội bộ...........................52
2.4.3. Thực trạng kiểm tra, đánh giá công tác KTNB và xử lý kết quả kiểm
tra nội bộ..........................................................................................................53

2.4.4. Đánh giá chung về thực trạng quản lý công tác KTNB............................54
2.5. Nguyên nhân của thực trạng......................................................................55
2.5.1. Thành công.............................................................................................55
2.5.2. Hạn chế...................................................................................................55
2.5.3. Nguyên nhân của hạn chế.......................................................................56
2.6. Kết luận chương 2.....................................................................................56
Chương 3: MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ CÔNG TÁC KIỂM TRA
NỘI BỘ Ở CÁC TRƯỜNG THPT, HUYỆN TUN HỐ – QUẢNG
BÌNH...............................................................................................................58
3.1. Nguyên tắc đề xuất các biện pháp..............................................................58
3.1.1. Nguyên tắc pháp chế...............................................................................58
3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính mục đích.........................................................58
3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học.........................................................58
3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính hiệu quả..........................................................58
3.1.5. Nguyên tắc dảm bảo tính khả thi:............................................................59
3.2. Một số biện pháp quản lý công tác KTNB ở các trường THPT trên địa
bàn huyện Tun Hố, tỉnh Quảng Bình...........................................................59
3.2.1. Nâng cao nhận thức về công tác KTNB và quản lý công tác KTNB.....59
3.2.2. Đổi mới công tác lập kế hoạch KTNB....................................................60
3.2.3. Đổi mới công tác tổ chức, chỉ đạo kiểm tra nội bộ trường học.................63
3.2.4. Đẩy mạnh hoạt động tự kiểm tra của các chủ thể trong nhà trường..........65
3.2.5. Tạo động lực cho CB, GV tham gia công tác KTNB...............................66
3.2.6. Đẩy mạnh sử dụng công nghệ thông tin trong KTNB..............................68

3.2.7. Vận dụng kết quả KTNB để đánh giá đội ngũ GV của nhà trường..........69
3.2.8. Đổi mới tổng kết công tác KTNB...........................................................83
3.3. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp được đề xuất.......84
3.4. Kết luận chương 3.....................................................................................86
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ..........................................................................87
TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................................................90


Bảng chữ viết tắt

STT Viết tắt Nội dung viết tắt
CSVC-TBDH Cơ sở vật chất- thiết bị dạy học
1 C§ Cao đẳng
2 §H Đại học
3 GV Giáo viên
4 KQ KÕt qu¶
5 MT
6 Mục tiêu
ND Néi dung
7 HS Häc sinh
8 KTNB KiÓm tra néi bé
9 GD&§T Giáo dục và đào tạo
10 NXB Nhà xuất bản
11 PP Phơng pháp
12 QL
13 Quản lí
QLGD
14 Quản lí giáo dục
THPT Trung häc phỉ th«ng
15 TDTT ThĨ dơc thĨ thao
16 TTQL Th«ng tin qu¶n lý
17

1

MỞ ĐẦU


1. Lý do chọn đề tài
Kiểm tra nội bộ trương học (KTNB) là một chức năng cơ bản, quan trọng
không thể thiếu của quá trình quản lý. Kiểm tra là cơng tác mà người quản lý
phải thực hiện để biết rõ mục tiêu, kế hoạch đề ra đã đạt được đến đâu và như
thế nào, từ đó kịp thời ra quyết định điều chỉnh nhằm đạt mục tiêu đã định.
Sinh thời Chủ tịch Hồ Chí Minh thường nhắc nhở cán bộ quản lý:
Muốn chống bệnh quan liêu, bàn giấy, muốn biết các nghị quyết có được thi
hành khơng, thi hành có đúng khơng, muốn biết ai ra sức làm, ai làm qua
chuyện, chỉ có một cách là khéo kiểm soát.
Theo Chủ tịch Hồ Chí Minh có 3 mục đích của kiểm sốt, đó là:
- Có kiểm sốt mới biết cán bộ, nhân viên tốt hay xấu.
- Mới biết rõ ưu điểm, khuyết điểm của cá nhân, đơn vị, cơ quan.
- Mới biết ưu điểm của các mệnh lệnh, nghị quyết.
Với nhà trường việc kiểm tra phải nhằm khai thác, tiếp nhận thông tin
đầy đủ, chính xác về cơng việc, con người để đánh giá đúng đắn cơng việc,
con người. Theo Hồ Chí Minh : Kiểm tra phải thực hiện chức năng tự bộc lộ,
tự điều chỉnh những mặt hạn chế trong bản thân con người. Kiểm tra phải
nhằm động viên, khuyến khích con người phát huy mặt tốt, quyết sửa chữa
mặt còn hạn chế. Kiểm tra khéo bao nhiêu khuyết điểm lòi ra hết, về sau
khuyết điểm sẽ bớt đi.
Theo chủ tịch Hồ Chí Minh kiểm tra có 2 cách: Một là từ trên xuống,
người lãnh đạo kiểm tra kết quả công việc của người dưới quyền. Hai là từ
dưới lên, quần chúng kiểm tra người lãnh đạo.
Hiện nay nước ta đang thực hiện công cuộc đổi mới toàn diện đất nước,
tập trung mọi nguồn lực để xây dựng nền kinh tế trí thức, vai trị của giáo dục
càng được xác định là hết sức quan trọng. Trong cương lĩnh xây dựng đất

2

nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội trình bày tại Đại hội XI của

Đảng đã chỉ rõ: ...“Giáo dục và đào tạo có sứ mệnh nâng cao dân trí, phát
triển nguồn nhân lực, bồi dưỡng nhân tài, góp phần quan trọng phát triển đất
nước, xây dựng nền văn hoá và con người Việt Nam. Phát triển giáo dục và
đào tạo cùng với phát triển khoa học và công nghệ là quốc sách hàng đầu; đầu
tư cho giáo dục và đào tạo là đầu tư phát triển. Đổi mới căn bản và toàn diện
giáo dục và đào tạo theo nhu cầu phát triển của xã hội; nâng cao chất lượng
theo yêu cầu chuẩn hoá, hiện đại hoá, xã hội hoá, dân chủ hoá và hội nhập
quốc tế, phục vụ đắc lực sự nghiệp xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.” ...

Chất lượng và hiệu quả hoạt động giáo dục THPT phụ thuộc rất lớn vào
công tác quản lý giáo dục, đặc biệt là vào trình độ, nghiệp vụ quản lý của đội
ngũ cán bộ quản lý giáo dục, được biểu hiện không chỉ ở chức năng lập kế
hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện kế hoạch mà quan trọng hơn là biết tiến
hành kiểm tra việc thực hiện kế hoạch phát triển giáo dục của nhà trường.
Kiểm tra nội bộ trường học là một chức năng của chủ thể quản lý nhà trường
nhằm tạo lập kênh thông tin phản hồi một cách thường xuyên, kịp thời cho
nhà quản lý, là công cụ sắc bén tăng cường hiệu lực quản lý trường học, góp
phần nâng cao chất lượng và hiệu quả giáo dục- đào tạo trong nhà trường.

Thực trạng công tác kiểm tra nội bộ trường học ở các trường phổ thơng
nói chung và các trường THPT ở huyện Tun Hố, Quảng Bình hiện nay cịn
nhiều tồn tại chưa đáp ứng được yêu cầu của công cuộc đổi mới giáo dục
trong giai mới. Thực trạng đó đặt ra u cầu phải nhanh chóng tiến hành đổi
mới cơng tác kiểm tra nội bộ, tìm ra các biện pháp để khắc phục tồn tại, yếu
kém trong hoạt động kiểm tra nội bộ trường học từ đó góp phần thực hiện
thành công các mục tiêu phát triển giáo dục đặt ra.

Với những lý do nêu trên chúng tôi chọn đề tài nghiên cứu: Một số biện
pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn


3

huyện Tuyên Hoá, tỉnh Quảng Bình.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề xuất các biện pháp quản lý nhằm nâng cao chất lượng công tác kiểm

tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu
3.1. Khách thể nghiên cứu: Quản lí cơng tác kiểm tra nội bộ ở các

trường THPT.
3.2. Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ

ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.
4. Giả thuyết khoa học
Nếu đề xuất được các biện pháp quản lí có tính khoa học và khả thi thì

có thể góp phần nâng cao chất lượng cơng tác kiểm tra nội bộ ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Tun Hóa, tỉnh Quảng Bình.

5. Nhiệm vụ nghiên cứu
5.1. Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các
trường THPT.
5.2. Nghiên cứu thực trạng cơng quản lí tác kiểm tra nội bộ ở các
trường THPT trên địa bàn huyện Tuyên Hóa, tỉnh Quảng Bình.
5.3. Đề xuất và thăm dị tính cần thiết, khả thi của các biện pháp quản lý
công tác kiểm tra nội bộ ở các trường THPT trên địa bàn huyện Tun hố,
tỉnh Quảng Bình.
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Phương pháp nghiên cứu lý thuyết: Sử dụng các phương pháp

phân tích - tổng hợp, phân loại - hệ thống hóa và cụ thể hóa các vấn đề lý luận
có liện quan nhằm xây dựng cơ sở lý luận cho đề tài nghiên cứu.
6.2. Phương pháp nghiên cứu thực tiễn: Phương pháp quan sát; PP điều
tra; PP tổng kết kinh nghiệm giáo dục; Phương pháp chuyên gia.

4

6.3. Phương pháp thống kê toán học nhằm xử lý số liệu thu được.
7. Phạm vi nghiên cứu
Các biện pháp quản lí cơng tác KTNB của Hiệu trưởng ở các trường
THPT huyện Tuyên Hố- Quảng Bình, đó là các trường: THPT Lê Trực,
THPT Phan Bội Châu, THPT Tuyên Hoá.
8. Cấu trúc nội dung của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo và phụ lục, luận văn
được bố trí làm 3 chương:
Chương 1: Cơ sở lí luận về cơng tác kiểm tra nội bộ ở các trường THPT.
Chương 2: Thực trạng quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các trường
THPT trên địa bàn huyện Tun hố, tỉnh Quảng Bình.
Chương 3: Một số biện pháp quản lý công tác kiểm tra nội bộ ở các
trường THPT, huyện Tun hố, tỉnh Quảng Bình.

5

Chương 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược về lịch sử nghiên cứu vấn đề
Kiểm tra là một phạm trù lịch sử, mang tính tất yếu của bất cứ một chế
độ xã hội nào. Thực tiễn xã hội loài người từ khi hình thành cho đến ngày nay
đã chứng minh tính tất yếu của nó. Đề cập đến hoạt động thanh tra, kiểm tra
và vai trị ý nghĩa của nó, đương thời các nhà tiền bối của chủ nghĩa Mác-Lê
nin đã đánh giá nó như là một cơng vụ hết sức quan trọng, một chức năng

không thể thiếu của cơ quan quản lý nhà nước, quản lý xã hội.
Đảng, Bác Hồ, Nhà nước ta, ngay từ thuở đầu dựng nước và xây dựng
đất nước đã xác định vị trí quan trọng của cơng tác kiểm tra nội bộ, vì thế
ngay từ những ngày đầu mới giành được chính quyền, Chủ tịch Hồ Chí Minh
đã ký sắc lệnh số 64/SL ngày 23/11/1945 thành lập Ban Thanh tra đặc biệt
của Chính phủ, có nhiệm vụ là đi giám sát tất cả các công việc và các nhân
viên của Ủy ban nhân dân và các cơ quan của Chính phủ.
Các nhà khoa học quản lý ở trong nước cũng như trên thế giới đều xác
định thanh tra, kiểm tra là một trong các chức năng của quản lý ( Kế hoạch
hóa, Tổ chức, Chỉ đạo, Kiểm tra, thanh tra). Thuật ngữ thanh tra, kiểm tra và
hoạt động thanh tra, kiểm tra ngày càng được các nhà khoa học nghiên cứu,
bổ sung và hoàn thiện dần làm phong phú và sâu sắc bản chất của nó, xem đó
là một chuyên ngành cần được tiếp tục nghiên cứu làm sáng rõ cả về mặt lý
luận cũng như về mặt thực tiễn.
Để nâng cao hiệu lực và hiệu quả của công tác quản lý giáo dục, qua
kinh nghiệm của nước ta và các nước có nền giáo dục phát triển, phải xây
dựng tổ chức thanh tra giáo dục(TTGD) vững mạnh và nâng cao chất lượng
hoạt động, coi thanh tra là hoạt động thiết yếu của cơ quan quản lý nhà nước.
Sự hình thành tổ chức và hoạt động TTGD nước ta dựa trên những chế
định về TTGD của Đảng và Nhà nước:

6

Sau khi cách mạng tháng Tám thành cơng, mặc dù đất nước cịn bận
rộn trăm cơng nghìn việc, nhưng ngày 08/9/1945, Chính phủ lâm thời Việt
Nam dân chủ cộng hòa đã ra Sắc lệnh số 16/SL thành lập cơ quan Thanh tra
học vụ để “Kiểm soát việc học theo đúng chương trình giáo dục của Chính
phủ”. Để phù hợp với thực tiễn đổi mới đất nước, ngày 01/4/1990, Hội đồng
nhà nước (HĐNN) nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam đã ban hành
Pháp lệnh thanh tra, đánh dấu một bước ngoặt quan trọng về tổ chức và hoạt

động của TTGD, từ đó TTGD được tiếp tục củng cố, là bộ phận cấu thành của
hệ thống tổ chức Thanh tra nhà nước (TTNN), được tổ chức ở cấp Bộ và cấp
tỉnh.

Để thi hành Pháp lệnh thanh tra của HĐNN, ngày 28/9/1992, Hội đồng Bộ
trưởng (nay là Chính phủ) đã ban hành Nghị định số 358/HĐBT về tổ chức và
hoạt động của Thanh tra giáo dục. Bộ trưởng Bộ GD-ĐT đã ban hành Quyết
định số 478/QĐ ngày 11/3/1993 về quy chế tổ chức và hoạt động của hệ thống
TTGD, các vấn đề về chức năng, nhiệm vụ, bộ máy tổ chức và phương thức hoạt
động của TTGD được quy định cụ thể thêm một bước. Nhờ đó, hoạt động
TTGD được đẩy mạnh, ngày càng phát huy vai trị tích cực, góp phần chấn
chỉnh các mặt công tác quản lý sự nghiệp giáo dục. Đặc biệt, từ khi có Luật giáo
dục năm 1998 (có hiệu lực thi hành ngày 01/6/1999) và Luật giáo dục năm 2005
(có hiệu lực thi hành ngày 01/01/2006) tại Chương VII “Quản lý Nhà nước về
giáo dục” gồm có bốn mục thì đã có một mục về “Thanh tra giáo dục” (mục 4)
đã quy định một cách cụ thể về nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm, tổ chức và
hoạt động của TTGD phù hợp với Luật Thanh tra năm 2004, đánh dấu một bước
trưởng thành mới về công tác lập pháp của Nhà nước ta, là dấu mốc quan trọng
trong sự nghiệp đổi mới quản lý giáo dục nước nhà.

Khi bàn về công tác thanh tra, kiểm tra trong giáo dục, các nhà khoa học
giáo dục trong và ngoài nước đã có nhiều cơng trình nghiên cứu về lý luận giáo

7

dục, đặc biệt là về quản lý giáo dục (QLGD): Nguyễn Ngọc Quang “Những
khái niệm cơ bản về QLGD”; Đặng Quốc Bảo “Một số khái niệm về QLGD”;
M.I Kônđacôp “Cơ sở lý luận khoa học QLGD”; Trần kiểm “Khoa học QLGD-
Một số vấn đề lý luận và thực tiễn”… Các cơng trình trên thực sự là cẩm nang
cho các nhà QLGD các cấp trong lý luận cũng như trong thực tiễn QLGD, QL

nhà trường.

Về QL nhà trường, các tác giả: Nguyễn Ngọc Quang, Hà Sỹ Hồ, Đặng
Quốc Bảo đã nêu lên những nguyên tắc chung của việc quản lý hoạt động
dạy-học, từ đó chỉ ra một số biện pháp QL nhà trường. Một trong số các biện
pháp hữu hiệu để duy trì, điều chỉnh hoạt động của hệ QL đi đúng mục tiêu,
kế hoạch là các biện pháp kiểm tra, thanh tra, đánh giá kết quả công việc
trong từng giai đoạn nhất định.

Tác giả Hà Sỹ Hồ (1985) trong cuốn “Những bài giảng về quản lý trường
học” tập hai- NXB Giáo dục đã cho rằng: “Chức năng kiểm tra đặc biệt quan
trọng vì q trình quản lý địi hỏi những thơng tin chính xác, kịp thời về thực
trạng của đối tượng QL, về việc thực hiện các quyết định đã đề ra, tức là địi
hỏi những liên hệ ngược chính xác, vững chắc giữa các phân hệ QL và phân hệ
được QL…”. Ơng khẳng định “QL mà khơng kiểm tra thì QL sẽ ít hiệu quả và
trở thành QL quan liêu”. Tác giả Nguyễn Ngọc Quang (1989) trong cuốn
“Những khái niệm cơ bản về QLGD” cho rằng: Quá trình QL diễn ra qua năm
giai đoạn: “Chuẩn bị kế hoạch hóa (KHH), KHH, Tổ chức, Chỉ đạo và Kiểm
tra; trong đó, kiểm tra là giai đoạn cuối cùng, kết thúc một chu trình quản lý.
Kiểm tra giúp cho việc chuẩn bị tích cực cho kỳ kế hoạch tiếp theo. Kiểm tra
tốt, đánh giá được sâu sắc và chuẩn bị trạng thái cuối cùng của hệ (nhà trường)
thì đến kỳ kế hoạch (năm học) tiếp theo việc soạn thảo kế hoạch năm học mới
sẽ thuận lợi, kế thừa được mặt mạnh để tiếp tục phát huy, phát hiện được lệch
lạc để uốn nắn loại trừ”. Tác giả kết luận: “theo lý thuyết Xibecnetic, kiểm tra

8

giữ vai trò liên hệ nghịch trong q trình QL. Nó giúp cho chủ thể QL điều
khiển một cách tối ưu hệ QL. Không có kiểm tra, khơng có QL” [25, 73]. Tác
giả Đặng Quốc Bảo (1998) trong “Những vấn đề cơ bản về QLGD” xác định:

“Kiểm tra là cơng việc gắn bó với sự đánh giá, tổng kết kinh nghiệm giáo dục,
điều khiển mục tiêu” .

Gần đây, một số bài viết đăng trên Tạp chí thơng tin QLGD, các bài
giảng trong các lớp bồi dưỡng TTGD tại Học viện quản lý giáo dục, các báo
cáo thu hoạch về công tác TTGD của các lớp huấn luyện cán bộ thanh tra
chuyên ngành.... các tác giả cũng có quan tâm đến một số vấn đề chung về
công tác TTGD, nhưng chủ yếu chỉ đề cập đến các vấn đề xung quanh nội
dung thanh tra, đánh giá một nhà trường, một giáo viên, quy trình tiến hành
một cuộc thanh tra, kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo… Tuy vậy, vẫn chưa
có cơng trình nghiên cứu đề cập một cách cụ thể, sâu sắc về QL công tác
thanh tra chun mơn ở các trường THPT, của Sở GD-ĐT, vì thế vấn đề này
rất cần được tiếp tục nghiên cứu làm sáng rõ. Những tài liệu đã dẫn và những
tài liệu viết về công tác thanh tra, kiểm tra, đánh giá trong giáo dục của các
nhà khoa học giáo dục thực sự là những tư liệu quý, thiết thực, được chúng tơi
tham khảo trong q trình thực hiện đề tài "Các biện pháp quản lý công tác
kiểm tra nội bộ trường học của các trường THPT huyện Tun Hố" nhằm
góp phần thực hiện thắng lợi những mục tiêu giáo dục trong giai đoạn mới

1.2. Một số khái niệm cơ bản
1.2.1. Quản lí, quản lí giáo dục, quản lí nhà trường
1.2.1.1.Quản lý
Ngay từ khi con người hình thành các nhóm để thực hiện những mục
tiêu mà họ không thể đạt được với tư cách cá nhân riêng lẻ, thì quản lý đã là
một yếu tố cần thiết để đảm bảo phối hợp những nỗ lực cá nhân, xã hội càng
phát triển thì trình độ tổ chức, điều hành cũng được phát triển theo và ngày

9

càng tinh vi hơn như mọi tất yếu lịch sử khách quan. Quản lý khơng những đã

trở thành một khoa học mà cịn là một nghệ thuật. Vậy quản lý là gì?

Quan điểm của các tác giả về quản lý:
Theo Afanaxev A.G: “Quản lý con người có nghĩa là tác động đến anh
ta, sao cho hành vi, công việc và hoạt động của anh ta đáp ứng những yêu cầu
của xã hội, tập thể, để những cái đó có lợi cho cả tập thể và cá nhân, thúc đẩy
sự tiến bộ của cả xã hội lẫn cá nhân”.
Aunapu F.F cho rằng: Quản lý hệ thống xã hội là một khoa học, nghệ
thuật tác động vào hệ thống mà chủ yếu là những con người trong hệ thống đó
nhằm đạt được những mục tiêu quản lý mà trong đó mục tiêu kinh tế - xã hội là
cơ bản.
“Quản lý” là một từ Hán Việt được ghép giữa từ “quản” và từ “lý”.
“Quản” là sự trông coi, chăm sóc, giữ gìn, duy trì ở trạng thái ổn định. “lý” là
sự sửa sang, sắp xếp, làm cho nó phát triển. Như vậy “quản lý” là trơng coi,
chăm sóc, sửa sang, làm cho sự vật ổn định và phát triển.
Ở Việt Nam, theo Từ điển Tiếng Việt (Viện Ngôn ngữ học, nhà xuất bản
Giáo dục xuất bản năm 1994): Quản lý là trông coi, giữ gìn theo những yêu cầu
nhất định. Là tổ chức và điều khiển các hoạt động theo những điều kiện nhất
định.
Giáo trình quản lý hành chính Nhà nước của Học viện hành chính quốc
gia nêu: “Quản lý là sự tác động chỉ huy, điểu khiển các quá trình xã hội và
hành vi hoạt động của con người để chúng phát triển phù hợp với quy luật, đạt
tới mục đích đã đề ra và đúng ý chí của người quản lý".
Theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang “Quản lý là tác động có mục đích, có
kế hoạch của chủ thể quản lý đến những người lao động nói chung là khách
thể quản lý nhằm thực hiện được những mục tiêu dự kiến".
Nguyễn Bá Dương cho rằng: “Hoạt động quản lý là sự tác động qua lại

10


một cách tích cực giữa chủ thể và đối tượng quản lý qua con đường tổ chức, là
sự tác động điều khiển, điều chỉnh tâm lý và hành động của các đối tượng quản
lý, lãnh đạo cùng hướng vào hoàn thành những mục tiêu nhất định của tập thể
xã hội”.

Theo Trần Quốc Thành: Quản lý là sự tác động có ý thức của chủ thể
quản lý để chỉ huy, điều khiển hướng dẫn các quá trình xã hội, hành vi và hoạt
động của con người nhằm đạt tới mục đích, đúng với ý chí quản lý, phù hợp
với quy luật khách quan.

Tuy có nhiều cách diễn đạt khác nhau song có thể nói rằng: Quản lý là
hệ thống những tác động có chủ định, phù hợp quy luật khách quan của chủ
thể quản lý đến đối tượng quản lý nhằm khai thác và tận dụng tốt nhất những
tiềm năng và cơ hội của đối tượng quản lý để đạt đến mục tiêu quản lý mong
muốn trong một môi trường luôn biến động.

Chủ thể quản lý có thể là một cá nhân, một nhóm người hay một tổ
chức. Cá nhân làm chủ thể quản lý được gọi chung là cán bộ quản lý.

Đối tượng quản lý cũng có thể là một cá nhân, một nhóm người hay
một tổ chức.

Công cụ quản lý là các phương tiện mà chủ thể quản lý dùng để tác
động đến đối tượng quản lý như các văn bản luật, quyết định, chỉ thị, kế
hoạch

Phương pháp quản lý là cách thức tác động của chủ thể quản lý đến đối
tượng quản lý. Phương pháp quản lý rất phong phú: Phương pháp thuyết
phục, phương pháp kinh tế, phương pháp hành chính - tổ chức, phương pháp
tâm lý - giáo dục... Tuỳ theo tình huống cụ thể mà sử dụng các phương pháp

khác nhau kết hợp các phương pháp với nhau.
Các chức năng cơ bản của quản lý là:

- Xây dựng kế hoạch: Để tác động đến đối tượng quản lý công việc đầu

11

tiên của nhà quản lý là phải xây dựng được kế hoạch khoa học phù hợp. Lập
kế hoạch là chức năng mang tính chất kỹ thuật bao gồm việc xác định làm
việc gì, lúc nào và làm như thế nào. Chức năng lập kế hoạch là chức năng
khởi đầu vì chức năng quản lí về tổ chức, nhân sự, điều hành, kiểm tra giám
sát đều triển khai sau khi lập kế hoạch.

- Tổ chức thực hiện: Trên cơ sở kế hoạch đã có, nhà quản lý tổ chức
thực hiện. Bao gồm xác định các mối quan hệ về quyền hạn và trách nhiệm,
quan hệ về cấu trúc và sự phụ thuộc. Công tác tổ chức nhằm tập hợp các
nguồn lực và các hoạt đông một cách hợp lý, bao gồm việc phân công, mô tả
công việc, các phương pháp và quá trình lao động, điều phối các bộ phận, sử
dụng hệ thống thông tin và phản hồi. Cơng tác tổ chức ấn định chính thức các
hoạt động của các cá nhân và các nhóm.

- Lãnh đạo - chỉ đạo quá trình thực hiện kế hoạch:
Lãnh đạo cũng có thể được xem là một chức năng của quản lý. Lãnh đạo là sự
tác động đến con người, xuất hiện bất cứ lúc nào khi người ta muốn gây ảnh
hưởng đến hành vi của một cá nhân hay một nhóm người vì bất cứ lý do gì có
thể khơng tương hợp với mục đích của tổ chức. Như vậy để đạt được mục tiêu
của tổ chức, công tác quản lý rất cần thiết phải lãnh đạo. Mọi nhà quản lí đều
phải thực hiện chức năng này. Tuy vậy phạm vi, tính chất, tầm quan trọng của
quyết định thay đổi tùy theo vị trí, mức độ, quyền hạn và trách nhiệm của
người quản lý. Điều khiển nhằm vào việc thúc đẩy hành động trong tổ chức,

hướng về con người. Những hoạt động điều khiển chính là: động viên, chỉ đạo
và giao tiếp cùng với các hoạt động khác tác động vào hành vi của nhân viên.
Những người quản lý ở mọi cấp đều sử dụng mối liên hệ con người và các kỹ
năng hành vi.

- Kiểm tra và giám sát:
Kiểm tra là xem xét việc thực hiện theo quy định, còn giám sát về mục

12

đích và việc làm. Về bản chất giám sát là một hình thức quản lí trực tiếp: thu
thập thơng tin tin liên tục, phân tích thơng tin để đưa ra những quyết định,
những giải pháp hợp lý để giải quyết vấn đề. Giám sát cịn có nghĩa là trong
khi thực hiện, người giám sát xem xét và tìm ra các vấn đề rồi cùng với người
được giám sát và những người có liên quan tìm cách giải quyết các vấn đề đó.

1.2.1.2. Quản lý giáo dục
Quản lý giáo dục là một loại quản lý xã hội. Dựa vào khái niệm “quản
lý” một số tác giả đã đưa ra khái niệm về quản lý giáo dục như sau:
Học giả nổi tiếng Kônđacốp.M.I: “Quản lý giáo dục là tập hợp những
biện pháp tổ chức, cán bộ, kế hoạch hố, tài chính, cung tiêu... nhằm đảm bảo
vận hành bình thường của các cơ quan trong hệ thống giáo dục, để tiếp tục
phát triển và mở rộng hệ thống cả về mặt số lượng lẫn chất lượng”. [23]
Khuđôminxky.P.V cho rằng: “Quản lý giáo dục là tác động có hệ thống,
có kế hoạch, có mục đích của chủ thể quản lý ở các cấp khác nhau để tất cả
các khâu của hệ thống giáo dục nhằm đảm bảo việc giáo dục cộng sản chủ
nghĩa cho thế hệ trẻ, đảm bảo sự phát triển toàn diện và hài hoà của họ”. [21].
Đặng Quốc Bảo trong bài giảng “Những vấn đề cơ bản về quản lý giáo
dục" có nêu: “Quản lý giáo dục theo nghĩa tổng quan là điều hành, phối hợp
các lực lượng nhằm đẩy mạnh công tác đào tạo thế hệ trẻ theo yêu cầu phát

triển của xã hội. Ngày nay, với sứ mệnh phát triển giáo dục thường xuyên,
công tác giáo dục không chỉ giới hạn cho thế hệ trẻ mà cho mọi người. Cho
nên quản lý giáo dục được hiểu là sự điều hành hệ thống giáo dục quốc dân”
[3]
Phạm Viết Vượng cho rằng: “Mục đích cuối cùng của quản lý giáo dục
là tổ chức q trình giáo dục có hiệu quả để đào tạo lớp thanh niên thông
minh, sáng tạo, năng động, tự chủ, biết sống và phấn đấu vì hạnh phúc của
bản thân và xã hội” [11].


×