Tải bản đầy đủ (.doc) (97 trang)

Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học huyện ngọc lặc tỉnh thanh hóa luận văn thạc sĩ khoa học giáo dục

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (454.31 KB, 97 trang )

1
MỤC LỤC
1. Lý do chọn đề tài.......................................................................................3
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................7
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu..........................................................7
3.1. Khách thể nghiên cứu.........................................................................7
3.2. Đối tượng nghiên cứu.........................................................................7
4. Giả thuyết khoa học...................................................................................7
6. Phương pháp nghiên cứu .........................................................................8
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận ......................................8
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn..........................................8
6.3. Phương pháp phân tịch, thống kê toán học .......................................8
7. Đóng góp của luận văn..............................................................................8
CHƯƠNG 2.....................................................................................................41
THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC VÀ CHẤT LƯỢNG
GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN NGỌC LẶC TỈNH
THANH HÓA.................................................................................................41
2.1.1. Điều kiện tự nhiên.........................................................................41
2.1.2. Đặc điểm kinh tế xã hội.................................................................42
2.1.3. Tình hình giáo dục và đào tạo.......................................................42
2.2.1. Đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học thông qua kết quả học tập
và rèn luyện của học sinh........................................................................46
2.2.2. Đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học thông qua ý kiến của đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên các trường tiểu học huyện Ngọc Lặc.....50
2.2.3. Đánh giá chất lượng giáo dục tiểu học thông qua ý kiến của đội
ngũ cán bộ quản lý, giáo viên trường Trung học cơ sở huyện Ngọc Lặc
.................................................................................................................52
2.3.1. Quản lý mục tiêu, nội dung chương trình dạy học........................54
2.3.4. Quản lý các phương tiện, thiết bị dạy học.....................................55
2.3.5. Quản lý kiểm tra, đánh giá kết quả học tập của học sinh..............55
2.4. Đánh giá chung ....................................................................................56


CHƯƠNG 3.....................................................................................................63
MỘT SỐ BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC NHẰM NÂNG
CAO CHẤT LƯỢNG GIÁO DỤC Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN
NGỌC LẶC TỈNH THANH HÓA.................................................................63
3.1. Một số nguyên tắc đề xuất biện pháp...................................................63
3.2. Một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục ở các trường tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa..............65


2
3.2.1. Quản lý hoạt động dạy học thông qua việc tăng cường nhận thức
tư tương chính trị, phẩm chất đạo đức nghề nghiệp cho đội ngũ giáo viên
.................................................................................................................65
3.2.2. Tăng cường quản lý hoạt động dạy của giáo viên.........................66
3.2.4. Tăng cường điều kiện đảm bảo hoạt động dạy học.......................72
3.2.7. Tăng cường các hoạt động bổ trợ..................................................80
1. Kết luận...................................................................................................92
2. Kiến nghị.................................................................................................93


3
BẢNG KÝ HIỆU VIẾT TẮT
TT
1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11
12
13
14
15

Ký hiệu viết tắt
CBGV
CBQL
CSTĐ
CSVC
GV
HĐDH
HĐND
HS
KT-XH
PPDH
QLGD
TDTT
UBND
XHHGD
KT-ĐG

Nội dung
Cán bộ giáo viên
Cán bộ quản lý
Chiến sỹ thi đua

Cơ sở vật chất
Giáo viên
Hoạt động dạy học
Hội đồng nhân dân
Học sinh
Kinh tế - xã hội
Phương pháp dạy học
Quản lý giáo dục
Thể dục thể thao
Uỷ ban nhân dân
Xã hội hoá giáo dục
Kiểm tra đánh giá

MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Thế giới đang phát triển mạnh mẽ, sâu rộng trên nhiều lĩnh vực. Sự
phát triển ấy tạo ra những tiền đề, những khả năng để nhân loại vững tin bước
vào tương lai, nhưng đồng thời cùng với quá trình phát triển, nhân loại cũng


4
đang gặp phải những thách thức mới trong các vấn đề chính trị, kinh tế, xã
hội. Trong bối cảnh như vậy bắt buộc các nước phải có những định hướng
mới. Đối với các nước đang phát triển như nước ta muốn thực sự độc lập, tự
chủ, tự khẳng định mình phải có một định hướng phát triển KT-XH đúng đắn,
trong đó sự phát triển nhân tố con người cùng với chiến lược phát triển KTXH phải được tiến hành hài hoà, kết hợp chặt chẽ với nhau. Trong cuộc đấu
tranh tự khẳng định để phát triển kể trên, giáo dục giữ vai trị vơ cùng to lớn,
"giáo dục có thể đóng một vai trị năng động và xây dựng". Giáo dục được
các quốc gia trên thế giới coi như chìa khoá để mở cửa tương lai. Trong báo
cáo "Học tập của cải nội sinh" của UNESCO nêu lên các nguyên tắc để xác

định nội dung của GD&ĐT, đã chỉ rõ 4 trụ cột của giáo dục: học để biết, học
để làm, học để sống chung với nhau, học để tự khẳng định mình. Khẳng định
vai trị của giáo dục trong giai đoạn cuối thế kỷ 20 đầu thế kỷ 21 và định
hướng cho nền giáo dục thế giới trong tương lai.
GD&ĐT có vai trị hết sức quan trọng đối với nhân loại nói chung và
đối với mỗi quốc gia nói riêng. Tại Hội nghị ban chấp hành TW 2 khóa VIII
đã nhấn mạnh “thực sự coi giáo dục là quốc sách hàng đầu” và cũng đã mạnh
dạn chỉ ra được yếu kém của GD&ĐT là “GD&ĐT nước ta còn nhiều yếu
kém bất cập cả về quy mô, cơ cấu, và nhất là về chất lượng và hiệu quả; chưa
đáp ứng kịp những đòi hỏi lớn và ngày càng cao về nhân lực của công cuộc
đổi mới KT-XH, xây dựng và bảo vệ Tổ quốc, thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hoá đất nước theo định hướng xã hội chủ nghĩa”. Đồng thời cũng đã
tìm ra được nguyên nhân của sự yếu kém đó là “Cơng tác quản lý GD&ĐT có
những mặt yếu kém , bất cập…; Công tác thanh tra giáo dục còn quá yếu,
thiếu những biện pháp hữu hiệu để kiểm tra, đánh giá chất lượng đào tạo…”.
Và cũng đã nhìn nhận được thách thức “Hiện nay sự nghiệp GD&ĐT đang
đứng trước mâu thuẫn lớn giữa yêu cầu vừa phải phát triển nhanh quy mô


5
GD&ĐT, vừa phải gấp rút nâng cao chất lượng GD&ĐT, trong khi khả nǎng
và điều kiện đáp ứng yêu cầu cịn nhiều hạn chế, đó là mâu thuẫn trong q
trình phát triển. Những thiếu sót chủ quan, nhất là những yếu kém về quản lý
đã làm cho những mâu thuẫn đó càng thêm gay gắt”. Trong những tồn tại, hạn
chế nói trên có phần trách nhiệm trong cơng tác quản lý HĐDH – hoạt động
chủ yếu quyết định chất lượng của GD&ĐT.
Hội nghị lần thứ VI Ban chấp hành Trung ương Đảng khoá IX đã chỉ
rõ: "Tập trung chỉ đạo đổi mới nội dung, chương trình, phương pháp giáo dục
theo chuẩn hố, hiện đại hố, tiếp cận với trình độ tiên tiến… đáp ứng nhu
cầu nguồn nhân lực của đất nước…"Khi nội dung, chương trình đổi mới thì

PPDH phải được cải tiến và thay đổi theo. Tuy nhiên, cho dù nội dung,
chương trình, PPDH … có thay đổi như thế nào chăng nữa nhưng công tác
quản lý, chỉ đạo các HĐDH bị bng lỏng, khơng khoa học thì chất lượng
GD&ĐT cũng không thể đạt hiệu quả.
Mặt khác, giáo dục tiểu học là bậc học nền tảng, là tiền đề cho sự phát
triển nhân cách của người học ở các bậc học tiếp theo vì vậy việc giữ vững và
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học là hết sức cần thiết và quan trọng.
Từ đó cho thấy, việc quản lý HĐDH nói chung và quản lý HĐDH tiểu
học nói riêng có một vai trị quan trọng trong việc nâng cao chất lượng giáo
dục, đáp ứng yêu cầu đổi mới của đất nước.
Huyện Ngọc Lặc là một huyện miền núi của tỉnh Thanh Hóa, điều kiện
kinh tế xã hội cịn nhiều khó khăn, mặt bằng dân trí cịn thấp, điều kiện học
tập của con em và điều kiện công tác của cán bộ, GV cũng cịn rất nhiều khó
khăn, vất vả. Những năm gần đây, được sự quan tâm của Đảng và Nhà nước
nên mọi mặt của xã hội miền núi nói chung và của Ngọc Lặc nói riêng đang
có nhiều sự thay đổi, phát triển. Song, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục


6
nói chung và chất lượng giáo dục tiểu học nói riêng của huyện, để tiến gần
hơn với các huyện miền xuôi đang là vấn đề trăn trở của lãnh đạo và nhân dân
trong huyện.
GD&ĐT huyện Ngọc Lặc trong những năm qua được huyện Ủy,
HĐND, UBND huyện quan tâm chỉ đạo nên chất lượng giáo dục đang từng
bước được củng cố và nâng cao. Phịng GD&ĐT đã có nhiều cố gắng trong
việc chỉ đạo đổi mới công tác quản lý, đổi mới PPDH. Đời sống nhân dân
từng bước được cải thiện, một bộ phận phụ huynh HS đã quan tâm đến việc
học tập của con em. Đội ngũ CBGV từng bước được chuẩn hóa, đồng bộ về
cơ cấu, nâng cao trình độ, nghiệp vụ chuyên môn. CSVC, trang thiết bị dạy
học được đầu tư đảm bảo đủ phòng học cho HS, đủ đồ dùng dạy học cho GV.

Ý thức học tập tiến bộ của HS cũng có sự thay đổi tích cực.
Tuy nhiên, để đáp ứng được yêu cầu hiện nay và tiến gần hơn so với
các trường miền xi thì GD&ĐT của huyện còn nhiều hạn chế. Do mặt trái
của sự phát triển về giao lưu văn hóa, sự phát triển về công nghệ thông tin và
cơ chế thị trường nên một bộ phận HS đang bị sa sút về đạo đức, cuốn hút bởi
các trò chơi và các cám dỗ của thị trường, không quan tâm chú ý đến việc học
tập, rèn luyện trong các nhà trường. Một bộ phận phụ huynh HS chưa nhận
thức được tầm quan trọng của việc quan tâm, đầu tư cho con em học hành và
cũng có một bộ phận khơng nhỏ các bậc phụ huynh đang mãi mê với công
việc kiếm sống mà qn đi vai trị của mình trong việc giáo dục, dạy dỗ con
cái. Các chương trình, dự án đầu tư cho giáo dục miền núi cũng mới chỉ đảm
bảo được phòng học cho HS còn các phòng chức năng, các cơng trình phụ trợ
khác thì địa phương cịn gặp rất nhiều khó khăn.


7
Một bộ phận CBGV chưa thực sự tâm huyết với nghề nghiệp, đang cịn
tâm lý “tối ngày đầy cơng” mà thiếu tinh thần trách nhiệm với cơng việc của
mình. Bên cạnh đó cũng có một bộ phận cán bộ quản lý thiếu tinh thần trách
nhiệm, thiếu năng lực quản lý trong giai đoạn hiện nay.
Vì vậy, vấn đề nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học ở huyện Ngọc
Lặc, tỉnh Thanh Hóa là u cầu có tính thiết thực và cấp bách. Đó là lí do mà
đề tài luận văn thạc sĩ được chọn có tên: “Một số biện pháp quản lý hoạt động
dạy học nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học huyện Ngọc
Lặc tỉnh Thanh Hóa”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu, đề xuất một số biện pháp cải tiến quản lý HĐDH góp phần
nâng cao chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh
Thanh Hóa.
3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1. Khách thể nghiên cứu
Hoạt động quản lý và HĐDH ở các trường tiểu học huyện Ngọc Lặc,
tỉnh Thanh Hóa
3.2. Đối tượng nghiên cứu
Biện pháp quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ở các
trường tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
4. Giả thuyết khoa học
Chất lượng giáo dục ở các trường tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh
Hóa sẽ được nâng cao, đáp ứng nhu cầu đổi mới của giáo dục đào tạo trong
tình hình hiện nay, nếu áp dụng các biện pháp cải tiến quản lý HĐDH một
cách có hệ thống và đồng bộ.
5. Nhiệm vụ nghiên cứu


8
5.1. Nghiên cứu làm sáng tỏ cơ sở lý luận của quản lý HĐDH nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học
5.2. Đánh giá thực trạng quản lý HĐDH và chất lượng giáo dục ở các
trường tiểu học huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa
5.3. Đề xuất các biện pháp quản lí HĐDH nhằm nâng cao chất lượng
giáo dục tiểu học ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa
6. Phương pháp nghiên cứu
6.1. Nhóm các phương pháp nghiên cứu lý luận
- Tham khảo các tài liệu phục vụ cho vấn đề nghiên cứu.
- Tìm hiểu các khái niệm thuật ngữ liên quan đến đề tài.
- Tổng hợp các quan điểm của Đảng, các văn bản của Nhà nước về
GD&ĐT, các cơng trình khoa học có liên quan đến đề tài.
6.2. Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn
- Quan sát hoạt động dạy của GV và học của HS.
- Phân tích sản phẩm hoạt động.

- Phương pháp điều tra bằng phiếu.
- Phương pháp phỏng vấn.
- Phương pháp tổng kết kinh nghiệm.
6.3. Phương pháp phân tịch, thống kê tốn học
- Phân tích. thống kê số liệu điều tra thực tiễn.
7. Đóng góp của luận văn
- Về mặt lý luận: Làm rõ và hệ thống một số khái niệm thuộc lĩnh vực
quản lý hoạt động học tiểu học. Phản ánh thực trạng quản lý HĐDH, chất
lượng giáo dục tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
- Về mặt thực tiễn: Đề xuất một số biện pháp quản lý HĐDH nhằm
nâng cao chất lượng giáo dục tiểu học huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
8. Cấu trúc luận văn


9
Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, luận văn được chia
thành ba chương:
Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý HĐDH nhằm nâng cao chất
lượng giáo dục tiểu học
Chương 2: Thực trạng quản lý HĐDH và chất lượng giáo dục ở các
trường tiểu học huyện Ngọc Lặc, Tỉnh Thanh Hóa
Chương 3: Biện pháp quản lí HĐDH nhằm nâng cao chất lượng giáo
dục tiểu học ở huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.


10
CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA ĐỀ TÀI
1.1. Sơ lược lịch sử nghiên cứu vấn đề
Từ xưa đến nay, GD&ĐT là mối quan tâm hàng đầu của mọi quốc gia. Từ

thời cổ đại, Khổng Tử (551- 479 trước công nguyên) đã cho rằng: Mục đích dạy
học là xây dựng một xã hội ổn định và hòa mục. Muốn thế, một người làm quan
cai trị dân, người quân tử phải có phẩm chất đẹp là Nhân và Lễ, phải luôn rèn
luyện mình [39, Tr29]. Với phương pháp giáo dục, ơng coi trọng việc tự học, tự
luyện, tu thân; phát huy mặt tích cực sáng tạo, phát huy năng lực nội sinh; dạy sát
đối tượng, cá biệt hóa đối tượng; kết hợp học và hành, lý thuyết với thực tiễn; phát
triển hứng thú, động cơ, ý chí của người học.
Từ cuối thế kỷ XVI vấn đề dạy học và quản lý dạy học được nhiều nhà
giáo dục quan tâm, nổi bật nhất trong thời kỳ đó là Kơmenxki (1592-1670), ơng
cho rằng: “Cần chuẩn bị cho con người vào đời, không những vào cuộc đời tinh
thần mà cả vào cuộc sống đời trần thế và xã hội. Vì vậy, phải học những cái gì
thiết thực, có lợi, phải tìm hiểu thế giới xung quanh, sách vở phải lùi trước thực tế”
[39, Tr29]. Ông đã đưa ra quan điểm giáo dục phải thích ứng với tự nhiên, quá
trình dạy học để truyền thụ và tiếp nhận tri thức là phải dựa vào sự vật, hiện tượng
do HS tự quan sát, tự suy nghĩ mà hiểu biết, khơng nên dùng uy quyền bắt buộc,
gị ép người ta chấp nhận bất kỳ một điều gì và ông đã nêu ra một số nguyên tắc
dạy học có giá trị rất lớn đó là: Nguyên tắc trực quan; nguyên tắc phát huy tính tự
giác tích cực của HS; nguyên tắc hệ thống và liên tục; nguyên tắc củng cố kiến
thức; nguyên tắc giảng dạy theo khả năng tiếp thu của HS; dạy học phải thiết thực;
dạy học theo nguyên tắc cá biệt…
Vào thế kỷ XVII đến thế kỷ XIX ở phương Tây có nhiều nhà nghiên cứu
về quản lý tiêu biểu như: Robet Owen (1717 - 1858), trong quản lý ông chú ý


11
đến nhân tố con người trong tổ chức và cho rằng nếu chỉ quan tâm đến thiết bị,
máy móc mà qn yếu tố con người thì xí nghiệp khơng thu được kết quả;
Chales Babbage (1792 - 1871), người đầu tiên đề xuất phương pháp tiếp cận có
khoa học trong quản lý, ông rất quan tâm đến các mối quan hệ giữa người quản
lý và công nhân; F. Taylor (1856 -1915) ông được coi là “cha đẻ của thuyết

quản lý khoa học”, ơng cho rằng quản lý là biết được chính xác điều bạn muốn
người khác làm và sau đó khiến được họ hồn thành cơng việc tốt nhất và rẻ
nhất; H.Fayob (1841 – 1925), ông là người đầu tiên đưa ra 5 chức năng của
quản lý: Dự tính (gồm dự báo và lập kế hoạch), tổ chức, điều khiển, phối hợp,
kiểm tra; [17, Tr13]
Đến khoảng cuối thế kỷ XIX và đầu thế kỷ XX, khoa học giáo dục thực
sự có sự biến đổi về lượng và chất. Những vấn đề chủ yếu trong các tác phẩm
kinh điển của Chủ nghĩa Mác - Lênin đã định hướng cho hoạt động giáo dục là
các quy luật về “Sự hình thành cá nhân con người” về “tính quy luật về KT-XH
đối với giáo dục…”. Các quy luật đó đặt ra những yêu cầu đối với QLGD và tính
ưu việt của xã hội đối với việc tạo ra các phương tiện và điều kiện cần thiết cho
giáo dục. Trên cơ sở lý luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, nhiều nhà khoa học Xô
Viết cũ đã có các thành tựu khoa học đáng trân trọng về QLGD và quản lý dạy
học.
Ở Việt Nam khoa học quản lý tuy được nghiên cứu muộn nhưng tư
tưởng về quản lý cũng như phép “trị nước an dân” đã có từ lâu đời. Điều đó
đã được thể hiện trong các tác phẩm của các nhà chính trị, quân sự, nhà giáo,
nhà thơ lỗi lạc dưới thời phong kiến như: Lý Thường Kiệt, Trần Hưng Đạo,
Chu Văn An, Nguyễn Trãi, Nguyễn Bỉnh Khiêm…
Trong thời kỳ mới của cách mạng Việt Nam, trước hết phải nói đến quan
điểm phát triển giáo dục của Chủ tịch Hồ Chí Minh (1890 –1969). Bằng việc kế
thừa những tinh hoa của các tư tưởng giáo dục tiên tiến và việc vận dụng sáng


12
tạo phương pháp luận của chủ nghĩa Mác - Lênin, Người đã để lại cho chúng ta
nền tảng lý luận về: Vai trò của giáo dục, định hướng phát triển giáo dục, mục
đích dạy học, các nguyên lý dạy học, các phương thức dạy học, vai trò của quản
lý và cán bộ QLGD, phương pháp lãnh đạo và quản lý… Phải khẳng định rằng:
Hệ thống các tư tưởng của Chủ tịch Hồ Chí Minh về giáo dục có giá trị cao trong

quá trình phát triển lý luận dạy học, lý luận giáo dục của nền giáo dục cách mạng
Việt Nam.
Gần đây, có nhiều cơng trình nghiên cứu về khoa học quản lý của các
nhà nghiên cứu, các nhà khoa học, giảng viên đại học…viết dưới dạng giáo
trình, sách tham khảo, phổ biến kinh nghiệm… đã được cơng bố, đó là các tác
giả: Phạm Thành Nghị, Đặng Bá Lãm, Đặng Hữu Đạo, Nguyễn Tiến Dũng,
Nguyễn Chân, Nguyễn Bá Dương, Nguyễn Gia Q, Bùi Trọng Tn,
Nguyễn Đình Am, Nguyễn Quốc Chí… Các cơng trình nghiên cứu trên đã
giải quyết được những vấn đề lý luận cơ bản về khoa học quản lý như: Khái
niệm quản lý, bản chất của hoạt động quản lý, các thành phần cấu trúc, các
giai đoạn của hoạt động quản lý đồng thời chỉ ra các phương pháp và nghệ
thuật quản lý.
Đối với khoa học QLGD, quản lý nhà trường có nhiều tác giả quan
tâm, vận dụng những thành tựu về lý luận khoa học quản lý nói chung và đã
đưa ra nhiều vần đề lý luận về QLGD, các biện pháp, kinh nghiệm QLGD
xuất phát từ thực tiễn của giáo dục Việt Nam tiêu biểu là các tác giả: Nguyễn
Ngọc Quang, Đặng Bá Lãm, Đặng Vũ Hoạt, Nguyễn Ngọc Bảo, Nguyễn Lân,
Nguyễn Cảnh Toàn, Đặng Quốc Bảo, Trần Kiểm…
Các thành quả nghiên cứu nêu trên của các nhà khoa học trong và ngoài
nước mang tầm tổng quát. Trên các lĩnh vực và đối tượng cụ thể (quản lý
HĐDH tiểu học huyện Ngọc Lặc tỉnh Thanh Hóa) thì từ trước đến nay chưa
có cơng trình nghiên cứu, đề xuất được một cách có hệ thống các biện pháp


13
quản lý của Hiệu trưởng, của PGD&ĐT đối với HĐDH ở các trường tiểu học
huyện Ngọc Lặc, tỉnh Thanh Hóa.
1.2. Một số khái niệm cơ bản của đề tài.
1.2.1. Biện pháp
- Biện pháp là “Cách giải quyết một vấn đề, tìm biện pháp cho từng vấn

đề” [33, 727]. Như vậy, biện pháp là cách thức giải quyết một vấn đề cụ thể nào
đó, là cách thức tác động nhằm thay đổi chuyển biến một hệ thống, một quá trình,
một trạng thái nhất định nhằm đạt được mục đích. Biện pháp càng thích hợp, càng
tối ưu, càng giúp giải quyết nhanh chóng vấn đề đặt ra. Để có biện pháp khả thi,
phù hợp phải được xuất phát từ những cơ sở lý luận, cơ sở thực tiễn tin cậy.
- Biện pháp quản lý HĐDH là hệ thống cách thức tác động của chủ thể
quản lý vào các hoạt động dạy và học, làm cho quá trình này diễn ra đúng
mục tiêu dự kiến. Biện pháp quản lý HĐDH bao gồm các tác động hướng
đích vào các thành tố cấu trúc quá trình dạy học; quản lý về mục tiêu chương
trình; quản lý quá trình truyền thụ kiến thức của GV, việc thực hiện chương
trình dạy học, kế hoạch của nhà trường, các tổ nhóm chun mơn; quản lý sự
lĩnh hội kiến thức của HS cũng như việc tự tổ chức, tự điều khiển quá trình
học của HS; quản lý việc huy động các nguồn lực nhằm nâng cao chất lượng
dạy học. Biện pháp quản lý HĐDH phải được xem xét cụ thể ở từng địa
phương, từng đơn vị cụ thể phù hợp với nhiệm vụ, chức năng quản lý của chủ
thể quản lý.
1.2.2. Quản lý


14
Ngay từ buổi sơ khai, để tồn tại và phát triển, con người đã hình thành
các nhóm hợp tác lao động để nhằm thực hiện những mục tiêu mà từng cá
nhân riêng lẻ không thể thực hiện được, điều này địi hỏi phải có tổ chức, phải
có sự phân cơng và hợp tác trong lao động, và từ đó xuất hiện sự quản lý.
Bản chất quản lý lao động là một loại lao động để điều khiển lao động.
Xã hội càng phát triển, các loại hình lao động phong phú, phức tạp thì hoạt
động quản lý càng có vai trị quan trọng.
Theo những cách tiếp cận khác nhau, khái niệm quản lý được các nhà
khoa học định nghĩa một cách khác nhau. Chính sự đa dạng về cách tiếp cận
dẫn đến sự phong phú về các quan niệm quản lý như một số khái niệm dưới

đây:
+ Theo K. Omarov (Liên xơ)- 1983: Quản lý là tính tốn sử dụng hợp
lý các nguồn lực nhằm thực hiện các nhiệm vụ sản xuất và dịch vụ với hiệu
quả kinh tế tối ưu.
+ Theo W. Taylor: Quản lý là nghệ thuật biết rõ ràng chính xác cái gì
cần làm và làm cái đó như thế nào bằng phương pháp tốt nhất và rẻ tiền nhất.
+ Theo Kozlova O.V và Kuzenetsov I.N: Quản lý là sự tác động có
mục đích đến những tập thể con người để tổ chức và phối hợp hoạt động của
họ trong quá trình sản xuất.
+ Theo GS Đặng Vũ Hoạt và GS Hà Thế Ngữ cho rằng: Quản lý là
một q trình định hướng, q trình có mục tiêu, quản lý một hệ thống nhằm
đạt được những mục tiêu nhất định. [19, Tr17]
+ Theo GS - TS Nguyễn Ngọc Quang: Quản lý là sự tác động liên tục,
có tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm duy
trì tính trồi của hệ thống, sử dụng một cách tốt nhất các tiềm năng, các cơ hội
của hệ thống nhằm đưa hệ thống đến mục tiêu một cách tốt nhất trọng điều
kiện môi trường luôn biến động [32, Tr31]


15
+ Dựa trên sự phân tích các đặc trưng của quản lý, PGS-TS Thái Văn
Thành cho rằng: Quản lý là sự tác động có mục đích, có kế hoạch của chủ thể
quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt được mục tiêu đề ra. [39, Tr5]
+ Theo PGS- TS Trần Kiểm: Quản lý nhằm phối hợp nỗ lực của nhiều
người, sao cho mục tiêu của từng cá nhân biến thành những thành tựu của xã
hội. [42, Tr45]
Từ các định nghĩa trên, ta có thể hiểu quản lý với các đặc điểm chung
sau đây:
- Là hoạt động nhằm phối hợp có hiệu quả hoạt động của các cá nhân
khác nhau trong tổ chức để đạt được mục đích chung

- Là những tác động có mục đích lên tập thể người, thành tố cơ bản của
hệ thống xã hội.
- Quản lý được tiến hành trong một tổ chức hay một nhóm xã hội.
Như vậy, khi nói đến khái niệm Quản lý chúng ta đề cập đến năm yếu
tố: Chủ thể quản lý, khách thể quản lý, mục tiêu, phương pháp và công cụ
quản lý. Để xác định chủ thể quản lý ta trả lời câu hỏi “ai quản lý”; có thể là
một người hoặc một tập thể người. Để xác định khách thể quản lý ta trả lời
câu hỏi “quản lý ai”, “quản lý cái gì”, “quản lý vấn đề gì”.
Ngày nay, quản lý được xác định là một trong năm nhân tố phát triển
KT-XH: Nguồn vốn, nhân lực, tài nguyên, cơng nghệ và quản lý, trong đó
quản lý có vai trị mang tính quyết định sự thành cơng.
Ta có thể khái quát rằng: Quản lý là quá trình tác động có tổ
chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên khách thể quản lý nhằm sử dụng
có hiệu quả nhất các tiềm năng, các cơ hội của tổ chức, làm cho hệ thống vận
hành đạt được mục tiêu đã đặt ra trong điều kiện biến động của môi trường.


16
Từ những quan niệm chung về quản lý, chúng ta thấy quản lý là một
thuộc tính gắn liền với xã hội ở một giai đoạn phát triển của nó, khi xã hội
phát triển đến một trình độ nhất định thì quản lý được tách ra thành một chức
năng riêng của lao động xã hội, từ đó xuất hiện những bộ phận người, những
tổ chức và cơ quan chuyên hoạt động quản lý, đó là những chủ thể quản lý; số
cịn lại là những đối tượng quản lý hay còn gọi là khách thể quản lý.
Vì là một thuộc tính gắn liền với xã hội nên quản lý có hai chức năng
cơ bản là duy trì và phát triển. Để đảm bảo thực hiện được hai chức năng
này, hoạt động quản lý bao gồm bốn chức năng cụ thể:
- Lập kế hoạch,
- Tổ chức thực hiện kế hoạch,
- Chỉ đạo, điều hành thực hiện kế hoạch,

- Kiểm tra đánh giá kết quả thực hiện kế hoạch,
Các chức năng này vừa mang tính độc lập tương đối, vừa liên quan mật
thiết với nhau, tạo thành một chu trình quản lý.
Sơ đồ 1. Quan hệ của các chức năng quản lý

Kế hoạch

Kiểm tra

Thông tin quản lý và
quyết định QL

Chỉ đạo
1.2.3. Hoạt động dạy học

Tổ chức


17
Trên cơ sở lý luận của triết học Mác - Lênin về hoạt động nhận thức của
con người, các nhà khoa học đã tiếp cận dạy học bằng sự xem xét mối quan hệ
giữa các thành tố cấu trúc của HĐDH để lý giải, phân tích các thành tố cấu trúc
đó từ những góc độ khoa học khác nhau.
Dưới góc độ của giáo dục học: “HĐDH là hoạt động đặc trưng cho bất
cứ các loại hình nhà trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là
con đường giáo dục tiêu biểu nhất…với nội dung và tính chất của nó, dạy học
ln được xem là con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho HS với tư cách là
chủ thể nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành
động, chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân” [34, tr 172].
Ở góc độ xã hội học giáo dục “Dạy học còn được xem như là một diễn

tiến vị thế xã hội của con người vì qua đó, con người luôn hoạt động và phát
triển trong sự tiếp thu, lĩnh hội và chuyển hoá theo mục tiêu xác định của giáo
dục phù hợp với sự phát triển của lứa tuổi và diễn ra trong suốt cuộc đời của
mỗi người” [34, tr 172].
Dạy học là một bộ phận của quá trình sư phạm tổng thể, là quá trình tác
động qua lại giữa thầy và trò nhằm truyền thụ và lĩnh hội tri thức khoa học,
kinh nghiệm xã hội, kỹ năng, kỹ xảo, hoạt động nhận thức thực tiễn, trên cơ
sở đó hình thành thế giới quan, phát triển năng lực sáng tạo và xây dựng các
phẩm chất của cá nhân người học.
Học là một hoạt động trong đó HS là chủ thể, khái niệm khoa học là đối
tượng chiếm lĩnh. Học là q trình tự giác, tích cực, tự chiếm lĩnh tri thức
dưới sự điều khiển sư phạm của GV. Chiếm lĩnh tri thức, khái niệm khoa học
còn được hiểu là tái tạo khái niệm, tri thức cho bản thân, thao tác với nó, sử
dụng nó như cơng cụ, phương pháp để chiếm lĩnh các tri thức, khái niệm
khác, mở rộng, đào sâu cho khái niệm đó và vốn tri thức.


18
Dạy là sự điều khiển tối ưu hố q trình hoạt động của GV để hình
thành và phát triển nhân cách cho HS. Nếu học nhằm mục đích chiếm lĩnh
khái niệm khoa học thì dạy lại có mục đích là điều khiển sự học tập. Dạy có
hai chức năng thường xuyên tương tác với nhau, thâm nhập vào nhau là
truyền đạt thông tin dạy học và điều khiển thông tin dạy học, điều khiển
HĐDH.
Quá trình dạy học bao gồm ba thành tố cơ bản: Khái niệm khoa học,
dạy và học. Trong đó khái niệm khoa học là nội dung bài học, là đối tượng
lĩnh hội, chiếm lĩnh của HS. Nó là một trong các yếu tố khách quan quyết
định lô gíc của bản thân q trình dạy học.
Tóm lại: Dạy học là một q trình, trong đó dưới tác động chủ đạo (Tổ
chức, điều khiển, lãnh đạo) của thầy, HS tự giác, tích cực tổ chức tự điều

khiển hoạt động nhận thức, nhằm thực hiện tốt các HĐDH. Để đạt được mục
đích dạy học, người dạy và người học đều phải phát huy các yếu tố chủ quan
của cá nhân (phẩm chất, năng lực) để xác định nội dung, lựa chọn phương
pháp, tìm kiếm các hình thức, nội dung trên được thực hiện tuân theo sự quản
lý, điều hành của các cấp QLGD theo kế hoạch thống nhất, có sự tổ chức và
được kiểm tra đánh giá. Nói cách khác, trong quá trình dạy học xuất hiện sự
lao động chung của nhóm: Người quản lý, người dạy và người học. Mối quan
hệ giữa các HĐDH là mối quan hệ biện chứng.
1.2.4. Quản lý hoạt động dạy học
Tri thức nhân loại ngày càng phát triển và hoàn thiện, khái niệm
HĐDH cũng dần được mở rộng nội hàm, nhằm thích ứng với những yêu cầu
về nhân cách của người học qua những hoàn cảnh xã hội khác nhau và phù
hợp với các phương pháp dạy học khác nhau. Trên cơ sở lý luận giáo dục học:
“ Hoạt động dạy học là hoạt động đặc trưng cho bất cứ các loại hình nhà
trường và xét theo quan điểm tổng thể, dạy học chính là con đường giáo dục


19
tiêu biểu nhất...Với nội dung và tính chất của nó, dạy học luôn được xem là
con đường hợp lý, thuận lợi nhất, giúp cho học sinh với tư cách là chủ thể
nhận thức có thể lĩnh hội được một hệ thống tri thức và kỹ năng hành động,
chuyển thành phẩm chất, năng lực, trí tuệ của bản thân.” [24,Tr.172]. Như vậy
HĐDH bao gồm hoạt động giảng dạy và hoạt động học tập.
- Hoạt động giảng dạy: Là truyền thụ tri thức, tổ chức, điều khiển hoạt
động chiếm lĩnh tri thức của học sinh, giúp học sinh nắm được kiến thức, hình
thành kỹ năng thái độ. Hoạt động dạy có chức năng kép là truyền đạt và điều
khiển nội dung học theo chương trình quy định. Có thể hiểu hoạt động dạy là
quá trình hoạt động sư phạm của thầy, làm nhiệm vụ truyền thụ tri thức, tổ
chức, điều khiển hoạt động nhận thức của học sinh.
- Hoạt động học tập: Là quá trình tự điều khiển chiếm lĩnh khái niệm

khoa học, học sinh tự giác, tích cực dưới sự điều khiển của thầy nhằm chiếm
lĩnh khái niệm khoa học. Hoạt động học cũng có những chức năng kép là lĩnh
hội và tự điều khiển quá trình chiếm lĩnh khái niệm khoa học một cách tự
giác, tích cực nhằm biến tri thức của nhân loại thành học vấn của bản thân,
hình thành những kỹ năng, kỹ xảo vận dụng kiến thức vào thực tiễn và hoàn
thiện nhân cách của bản thân.
Hai hoạt động dạy và học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, nó tồn tại
song song và phát triển trong cùng một quá trình thống nhất, chúng bổ sung
cho nhau, kết quả hoạt động học của học sinh không thể tách rời hoạt động
dạy của thầy và kết quả hoạt động dạy của thầy không thể tách rời kết quả
hoạt động học tập của học sinh.
HĐDH là quá trình gồm hai hoạt động thống nhất biện chứng: Hoạt
động dạy của GV và hoạt động học của HS. Trong đó dưới sự lãnh đạo, tổ
chức, điều khiển của GV, người học tự giác, tích cực tự tổ chức, tự điều khiển
hoạt động học tập của mình nhằm thực hiện những nhiệm vụ dạy học. Trong


20
q trình dạy học, hoạt động dạy của GV có vai trị chủ đạo, hoạt động học
của HS có vai trị tự giác, chủ động, tích cực. Nếu thiếu một trong hai hoạt
động trên, q trình dạy học khơng diễn ra.
Hoạt động dạy và hoạt động học có mối quan hệ chặt chẽ với nhau, thể
hiện ở mối quan hệ tương tác giữa các thành tố: mục tiêu, nội dung, phương
pháp của hoạt động dạy và hoạt động học.
Phân tích HĐDH, chúng ta đi đến kết luận : Hoạt động học trong đó có
hoạt động nhận thức của HS có vai trò quyết định kết quả dạy học. Để hoạt
động học có kết quả thì trước tiên chúng ta phải coi trọng vai trò người giào
viên, GV phải xuất từ lơgíc của khái niệm khoa học, xây dựng cơng nghệ dạy
học, tổ chức tối ưu hoạt động cộng tác của dạy và học, thực hiện tốt các chức
năng dạy học. Vì vậy muốn nâng cao mức độ khoa học của việc dạy học ở

trường phổ thơng thì người hiệu trưởng đặc biệt chú ý hoạt động dạy của GV;
chuẩn bị cho họ có khả năng hình thành và phát triển ở HS các phương pháp,
cách thức phát hiện lại các thông tin học tập. Đây là khâu cơ bản để tiếp tục
hoàn thiện tổ chức hoạt động học của HS.
Nếu xét quá trình dạy học như là một hệ thống thì trong đó, quan hệ
giữa hoạt động dạy của thầy với hoạt động học của trò thực chất là mối quan
hệ điều khiển. Với tác động sư phạm của mình, thầy tổ chức, điều khiển hoạt
động của trò.
Như vậy, quản lý HĐDH chính là quản lý các thành tố và mối quan hệ
giữa các thành tố cấu trúc quá trình dạy học nhằm đạt được mục tiêu dạy học
đề ra.
1.2.5. Chất lượng và chất lượng giáo dục
1.2.5.1. Chất lượng
Theo quan điểm triết học, chất lượng được định nghĩa như sau: "Chất
lượng là phạm trù triết học biểu thị những thuộc tính bản chất của sự vật, chỉ


21
rõ nó là cái gì, tính ổn định tương đối của sự vật để phân biệt nó với các sự
vật khác. Chất lượng là đặc tính khách quan của sự vật. Chất lượng biểu hiện
ra bên ngoài qua các thuộc tính. Nó là cái liên kết các thuộc tính của sự vật lại
làm một, gắn bó với sự vật như một tổng thể, bao qt tồn bộ sự vật và
khơng tách khỏi sự vật. Sự vật trong khi vẫn còn là bản thân nó thì khơng thể
mất chất lượng của nó. Sự thay đổi chất lượng kéo theo sự thay đổi của sự vật
về căn bản. Chất lượng của sự vật bao giờ cũng gắn liền với tính quy định về
số lượng của nó và khơng thể tồn tại ngồi tính quy định ấy. Mỗi sự vật bao
giờ cũng là sự thống nhất của chất lượng và số lượng" [36].
Chất lượng là một khái niệm rất trừu tượng, đa chiều, đa nghĩa, được
xem xét từ nhiều bình diện khác nhau, chất lượng là "cái tạo nên phẩm chất,
giá trị của một con người, sự vật, hiện tượng"[37]. Đó là tổng thể những thuộc

tính cơ bản, khẳng định sự tồn tại của một sự vật và phân biệt nó với những
sự vật khác.
Với quan điểm kỹ thuật, chất lượng được định nghĩa thiên về chất
lượng sản phẩm: "Chất lượng là mức độ hoàn thiện, là đặc trưng so sánh hay
đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc trưng tuyệt đối, dấu hiệu đặc thù, các dữ
kiện, thông số cơ bản; chất lượng của sản phẩm là tổng thể các chỉ tiêu, những
đặc trưng của sản phẩm, thể hiện được sự thoả mãn nhu cầu trong những điều
kiện tiêu dùng xác định, phù hợp với công dụng của sản phẩm".
Một định nghĩa khác, "chất lượng là sự phù hợp với mục tiêu" [38]
(mục tiêu ở đây được hiểu một cách rộng rãi, bao gồm các sứ mạng, các mục
đích..., sự phù hợp với mục tiêu còn là sự đáp ứng mong muốn của những
người quan tâm, là đạt được hay vượt qua tiêu chuẩn đặt ra...). Tuy nhiên ý
nghĩa thực tế của định nghĩa trên là ở chỗ xem xét chất lượng chính là sự xem
xét phù hợp với mục tiêu.


22
Mặc dù chất lượng là cái tạo ra phẩm chất, giá trị, song khi phán xét về
chất lượng thì phải căn cứ vào phẩm chất, giá trị do nó tạo ra. Đó cũng là cơ
sở cho việc đo chất lượng.
Trong phạm vi của đề tài, có thể hiểu: Chất lượng là mức độ phù hợp so
với mục tiêu đề ra.
1.2.5.2. Chất lượng giáo dục
Chất lượng giáo dục thường được hiểu là chất lượng của sản phẩm giáo
dục. Chất lượng giáo dục là kết quả của quá trình đào tạo được phản ánh ở các
đặc trưng về giá trị nhân cách tương ứng với mục tiêu giáo dục đề ra.
- Chất lượng giáo dục là trình độ và khả năng thực hiện mục tiêu giáo
dục đáp ứng ngày càng cao của người học và sự phát triển ngày càng cao của
xã hội [21.tr.10].
- Chất lượng là trình độ hiện thực hố mục tiêu giáo dục, thể hiện sự

đổi mới và hiện đại hoá giáo dục theo định hướng xã hội chủ nghĩa cũng như
khả năng thích ứng ngày càng cao của người học đối với những biến đổi
nhanh chóng của thực tế. Chất lượng giáo dục được xem xét đánh giá một
cách toàn diện hay từng mặt đối với cả ngành, từng địa phương, hay một
trường học cụ thể, đối với người học trong từng giai đoạn, trong một điều
kiện nhất định.
- Chất lượng giáo dục phổ thông là chất lượng của từng mặt: đạo đức,
trí dục, mỹ học, thể dục giáo dục lao động và hướng nghiệp hay nói cách khác
đó là chất lượng "dạy chữ, dạy nghề" thể hiện ở người học [16.tr.2] .
Đánh giá chất lượng giáo dục là một việc khó và phức tạp, cần phải có
quan điểm đúng và phương pháp kỹ thuật khoa học và khách quan. Khi đánh
giá chất lượng giáo dục phải căn cứ vào mục tiêu đào tạo của từng cấp học,
bậc học, đối chiếu với từng sản phẩm đào tạo của từng cấp học, bậc học với
mục tiêu đào tạo cụ thể của cấp học, bậc học ấy. Đánh giá chất lượng giáo dục


23
phổ thông không chỉ dừng lại ở các con số về tỷ lệ HS lên lớp, tốt nghiệp, HS
khá giỏi…
Chất lượng giáo dục có thể hiểu như sau:
Chất lượng giáo dục là mức độ đạt được so với mục tiêu giáo dục đề ra
nhằm thoả mãn yêu cầu của xã hội
1.2.6. Giáo dục tiểu học
Trong hệ thống giáo dục quốc dân cấp tiểu học được xếp vào giáo dục
phổ thông (gồm hai cấp học là cấp tiểu học và cấp trung học; cấp trung học có
hai cấp học là cấp THCS và cấp THPT. Luật giáo dục quy định giáo dục tiểu
học được thực hiện trong 5 năm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của HS
vào học lớp một là sáu tuổi.
Trường tiểu học là cơ sở giáo dục phổ thơng của hệ thống giáo dục
quốc dân, có tư cách pháp nhân, có tài khoản và con dấu riêng.

Sơ đồ 2. Hệ thống giáo dục quốc dân Việt Nam

Giáo dục phổ thông
Giáo dục
Mầm non

Tiểu
học

Dạy
nghề

THCS

THPT

THCN

Giáo dục
đại học


24
Nhiệm vụ, quyền hạn của trường tiểu học được quy định tại Điều lệ
trường tiểu học:
- Tổ chức giảng dạy, học tập và hoạt động giáo dục đạt chất lượng theo
mục tiêu, chương trình giáo dục tiểu học do Bộ GD&ĐT ban hành.
- Huy động trẻ em đi học đúng độ tuổi (tuổi của HS tiểu học từ 6 đến 14
tuổi), vận động trẻ em tàn tật, khuyết tật, trẻ em đã bỏ học đến trường, thực
hiện kế hoạch phổ cập giáo dục và chống mù chữ trong cộng đồng. Nhận bảo

trợ và quản lý các hoạt động giáo dục của các cơ sở giáo dục khác thực hiện
chương trình giáo dục tiểu học theo sự phân công của cấp có thẩm quyền. Tổ
chức kiểm tra và cơng nhận hồn thành chương trình tiểu học của HS trong
nhà trường và trẻ em thuộc địa bàn quản lý của trường,
- Quản lý cán bộ GV, nhân viên và HS.
- Quản lý, sử dụng đất đai, CSVC, trang thiết bị và tài chính theo quy
định của pháp luật,
- Phối hợp với gia đình, các tổ chức và cá nhân trong cộng đồng thực
hiện hoạt động giáo dục,
- Tổ chức cho CBQL, GV, nhân viên và HS tham gia các hoạt động xã
hội trong cộng đồng,
- Thực hiện các nhiệm vụ và quyền hạn khác theo quy định của pháp
luật.
Mục tiêu giáo dục tiểu học được xác định trong điều 27- Luật giáo dục
như sau: “Giáo dục tiểu học nhằm giúp HS hình thành những cơ sở ban đầu
cho sự phát triển đúng đắn lâu dài về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và kỹ
năng cơ bản để HS tiếp tục học THCS”.
Mục tiêu giáo dục tiểu học được cụ thể hố ở mục tiêu của các mơn học
và các hoạt động giáo dục khác trong chương trình tiểu học. Đặc biệt, mục tiêu
giáo dục tiểu học đã cụ thể hoá thành các yêu cầu cơ bản cần đạt của HS tiểu


25
học bao gồm các yêu cầu cơ bản về kiến thức, kỹ năng, thói quen, niềm tin, thái
độ, hành vi, định hướng… Các yêu cầu cơ bản này lại phân định thành các mức
độ phù hợp với từng lớp ở bậc tiểu học.
Từ mục tiêu này, HS học xong bậc tiểu học phải đạt được những u cầu
sau:
- Có lịng nhân ái, mang bản sắc con người Việt Nam: Yêu q hương,
đất nước, hịa bình và cơng bằng, bác ái, kính trên, nhường dưới, đồn kết và

sẵn sàng hợp tác với mọi người; có ý thức về bổn phận của mình đối với
người thân, bạn bè, cộng đồng, mơi trường sống; tôn trọng và thực hiện đúng
pháp luật, các quy định của nhà trường, khu dân cư, nơi công cộng, sống hồn
nhiên, mạnh dạn, tự tin, trung thực.
- Có kiến thức cơ bản về tự nhiên, xã hội con người và thẩm mỹ, có khả
năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn, có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.
- Biết cách học tập, biết tự phục vụ, biết sử dụng một số đồ dùng trong
gia đình và cơng cụ lao động bình thường; biết vận dụng và làm một số việc
như chăn ni, trồng trọt, giúp đỡ gia đình...
Điều 28 - Luật giáo dục năm 2005 quy định: Nội dung giáo dục tiểu học
phải bảo đảm cho HS có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người;
có kỹ năng cơ bản về nghe, nói, đọc, viết và tính tốn; có thói quen rèn luyện thân thể,
giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật. Phương pháp giáo
dục phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của HS; phù hợp với đặc điểm
của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, khả năng làm việc theo
nhóm; rèn luyện kỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem
lại niềm vui, hứng thú học tập cho HS.

Như vậy, nội dung giáo dục tiểu học bao gồm những thành tố quy định
những chuẩn mực hành vi có liên quan đến các mặt đạo đức, thẩm mỹ, thể
chất, lao động của giáo dục cho HS tiểu học. Nội dung giáo dục chịu tác động


×