Tải bản đầy đủ (.pdf) (89 trang)

Khắc phục rào cản cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại hà nội nghiên cứu trường hợp công ty cptmdv hoàng dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (934.14 KB, 89 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

PHẠM THU HUYỀN

KHẮC PHỤC RÀO CẢN CHO HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN NHỎ VÀ VỪA TẠI HÀ NỘI
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CPTMDV HOÀNG DƯƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN
---------------------------------

PHẠM THU HUYỀN

KHẮC PHỤC RÀO CẢN CHO HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ CỦA DOANH NGHIỆP
TƯ NHÂN NHỎ VÀ VỪA TẠI HÀ NỘI
(NGHIÊN CỨU TRƯỜNG HỢP CÔNG TY CPTMDV HOÀNG DƯƠNG)

LUẬN VĂN THẠC SĨ
CHUYÊN NGÀNH: QUẢN LÝ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Mã số: 60.34.04.12



Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS VŨ CAO ĐÀM

Hà Nội - 2016


LỜI CẢM ƠN
Trước hết, tôi xin chân thành gửi lời biết ơn đến Ban Giám hiệu, quý
Thầy/Cô Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn - Đại học Quốc Gia
Hà Nội, đã giảng dạy và trang bị kiến thức cho tôi trong suốt thời gian qua.
Chân thành ghi ơn q Thầy/Cơ đã hết lịng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt
nhất cho tôi trong việc học tập, nghiên cứu và thực hiện đề tài luận văn thạc
sĩ một cách hồn chỉnh.
Xin được bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến Thầy PGS.TS. Vũ Cao Đàm đã
hết lòng giúp đỡ và tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tơi hồn thành luận văn
này. Xin gởi lời tri ân của tôi đối với những điều mà Thầy đã dành cho tôi.
Tôi cũng xin cảm ơn Lãnh đạo Nhà trường, quý Thầy/Cô, các đồng
nghiệp tại Công ty cổ phần Thương Mại và Dịch vụ Hoàng Dương đã hỗ trợ
cho việc cung cấp tài liệu giúp tơi hồn thành luận văn.
Sau cùng tôi xin chân thành cảm ơn các anh chị trong lớp cao học
Quản lý KH&CN K12, các đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ tơi hồn
thành khóa học này.

Trân trọng cảm ơn!

Phạm Thu Huyền


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................ 1

1. Lý do nghiên cứu ...................................................................................... 1
2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu .......................................................... 2
3. Mục tiêu nghiên cứu ................................................................................. 3
4. Nhiệm vụ nghiên cứu ................................................................................ 3
5. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 3
6. Mẫu khảo sát ............................................................................................. 4
7. Câu hỏi nghiên cứu ................................................................................... 4
8. Giả thuyết nghiên cứu ............................................................................... 4
9. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 5
10. Kết cấu của luận văn ............................................................................... 5
CHƯƠNG 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ VÀ DOANH NGHIỆP ................................................................... 6
1.1. Một số khái niệm cơ bản........................................................................ 6
1.1.1. Khái niệm về rào cản ....................................................................... 6
1.1.2. Khái niệm về khắc phục .................................................................. 9
1.1.3. Khái niệm về công nghệ .................................................................. 9
1.1.4. Khái niệm về đổi mới công nghệ .................................................. 14
1.2. Cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu đề tài .............................. 18
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp ............................................................ 18
1.2.2. Khái quát về doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa ............................ 20
1.2.3. Cơ sở lý luận về việc đổi mới công nghệ của doanh nghiệp ........ 22
1.3. Tổng quan về việc đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp tư nhân
nhỏ và vừa ở Hà Nội ................................................................................... 23
Tiểu Kết Chương 1........................................................................................ 27
CHƯƠNG 2 NHẬN DIỆN NHỮNG RÀO CẢN CHO HOẠT ĐỘNG
ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP NHỎ VÀ


VỪA TẠI HÀ NỘI ...................................................................................... 28
2.1. Tổng quan hoạt động của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà

Nội............................................................................................................... 28
2.1.1. Giới thiệu tổng quan về thủ đô Hà Nội ......................................... 28
2.1.2. Tổng quan về Cơng ty CPTMDV Hồng Dương ......................... 29
2.1.3. Tổng quan về các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội .. 30
2.2. Những rào cản cho hoạt động đổi mới công nghệ trong các doanh
nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội ........................................................ 32
2.2.1. Rào cản về quy mô sản xuất và trình độ nhân lực ........................ 32
2.2.2. Rào cản về nguồn vốn cho đầu tư đổi mới công nghệ .................. 40
2.2.3. Rào cản trong tiếp cận thông tin về công nghệ, thị trường ........... 44
2.2.4. Rào cản từ việc thiếu các chính sách đủ mạnh để thúc đẩy đổi mới
cơng nghệ tại các doanh nghiệp .......................................................... 49
Tiểu kết Chương 2 ........................................................................................ 52
CHƯƠNG 3 GIẢI PHÁP THÚC ĐẨY HOẠT ĐỘNG ĐỔI MỚI CÔNG
NGHỆ TRONG CÁC DOANH NGHIỆP TƯ NHÂN NHỎ VÀ VỪA
TẠI HÀ NỘI ................................................................................................ 53
3.1. Kinh nghiệm quốc tế trong việc đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp tư nhân nhỏ và vừa .......................................................................... 53
3.2. Giải pháp về đào tạo nhân lực cho các doanh nghiệp ......................... 57
3.3. Giải pháp hỗ trợ về tài chính và đầu tư cho phát triển công nghệ theo
nhu cầu thực tế của các doanh nghiệp ........................................................ 62
3.4. Giải pháp hỗ trợ thông tin và tư vấn tìm kiếm, lựa chọn cơng nghệ ... 65
3.5. Giải pháp tăng cường các chính sách, hỗ trợ của nhà nước ................ 68
Tiểu kết Chương 3 ........................................................................................ 73
KẾT LUẬN .................................................................................................. 74
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO................................................... 76
PHIẾU KHẢO SÁT .................................................................................... 78


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CHXHCN


Cộng hòa xã hội chủ nghĩa

CP

Chính Phủ

CPTMDV

Cổ Phần Thương mại và Dịch vụ

DN

Doanh nghiệp

DNTNNVV

Doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa

ĐMCN

Đổi mới công nghệ

KH&CN

Khoa học & Công nghệ

R&D

Research & Development


TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

TP

Thành phố


DANH MỤC SƠ ĐỒ, BẢNG BIỂU
Bảng 2.1: Số lượng doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa đăng ký thành lập mới
giai đoạn 2011 - 2014 …………………………………………………………….. 30
Bảng 2.2: Tổng số vốn đăng ký trong giai đoạn này đã tăng gấp 4 lần kể từ
năm 2008………………………………………………………………………..… ... 31
Hình 2.3 Địa điểm kinh doanh của các doanh nghiệp …………………..……32


MỞ ĐẦU
1. Lý do nghiên cứu
Những năm gần đây, cùng sự tăng trưởng của nền kinh tế, KH&CN của
nước ta được thúc đẩy với tốc độ nhanh chưa từng thấy. Từ đó cũng dẫn đến
sự phát triển vượt bậc về KH&CN trong các doanh nghiệp, là cơ hội cũng như
thách thức không hề nhỏ với các doanh nghiệp tư nhân, đặc biệt là các start
up. Công nghệ và đổi mới công nghệ đang ngày càng trở thành yếu tố quan
trọng tác động đến năng suất, chất lượng và hiệu quả sản xuất kinh doanh của
các doanh nghiệp, đặc biệt tăng cường năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp
tư nhân nhỏ và vừa trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đây là
con đường tất yếu và cấp bách của các doanh nghiệp.
Để đổi mới cơng nghệ, ngồi năng lực tự thân của doanh nghiệp thì

Nhà nước với vai trị quản lý, điều tiết vĩ mơ là chủ thể vô cùng quan trọng
trong việc thúc đẩy sự phát triển và đổi mới cơng nghệ xây dựng bằng các
chính sách vĩ mơ. Đặc biệt, quan trọng là chính sách đổi mới cơng nghệ của
doanh nghiệp tạo ra địn bẩy kích thích q trình đầu tư đổi mới và phát triển
cơng nghệ xây dựng theo kịp với tiến trình phát triển của nền kinh tế và q
trình đơ thị hố diễn ra mạnh mẽ hiện nay và trong tương lai.
Thành phố Hà Nội là trung tâm của chính trị - kinh tế, văn hóa - xã hội,
nơi tập trung rất nhiều các doanh nghiệp cùng nguồn lao động vô cùng dồi
dào. Với mạng lưới phát triển kinh tế dày đặc cùng số lượng doanh nghiệp sản
xuất kinh doanh đứng đầu cả nước, nhu cầu đổi mới công nghệ của Hà Nội
một vấn đề cấp thiết hàng đầu, đặc biệt đối với các doanh nghiệp tư nhân nhỏ
và vừa, nhưng hiện này lại đang gặp rất nhiều rào cản. Đây là lý do tôi chọn
đề tài: Khắc phục rào cản cho hoạt động đổi mới công nghệ của doanh
nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội (Nghiên cứu trường hợp cơng ty
CPTMDV Hồng Dương) để nghiên cứu.

1


2. Tổng quan về tình hình nghiên cứu
Vấn đề đổi mới công nghệ gần đây nhận được nhiều sự quan tâm và
nghiên cứu bởi tính cấp thiết, nhằm nâng cao chất lượng, sức cạnh tranh và
giá trị kinh tế. Đã có những nghiên cứu chỉ ra những rào cản đổi mới cơng
nghệ trong các doanh nghiệp nói chung, và trong các doanh nghiệp vừa và
nhỏ nói riêng. Các nghiên cứu này đã chỉ ra được những hạn chế về vốn,
thông tin, nhận thức, nhân lực, quản lý, chính sách… trong việc tiếp cận với
những công nghệ mới.
Các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào đối tượng là các doanh nghiệp
nhỏ và vừa nói chung ví dụ như các luận văn sau: Phan Thu Trang (2010) Xây
dựng chính sách thơng tin hỗ trợ đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp nhỏ

và vừa; Nguyễn Duy Hưng (2009) Điều kiện khả thi của quỹ đầu tư mạo hiểm
đối với hoạt động đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp công nghiệp nhỏ
và vừa ở Hải Dương.
Bên cạnh đó các nghiên cứu cũng chủ yếu tập trung vào một số công cụ
để thúc đẩy việc đổi mới công nghệ như công cụ tài chính, thơng tin, chính
sách. Điển hình có các luận văn: Nguyễn Quang Hải (2015) Sử dụng cơng cụ
tài chính khuyến khích doanh nghiệp nhỏ và vừa đổi mới cơng nghệ (Nghiên
cứu trường hợp tỉnh Hải Dương); Nguyễn Văn Đoàn (2010) Sử dụng cơng cụ
thuế để kích thích đổi mới cơng nghệ của các doanh nghiệp nhỏ và vừa trên
địa bàn tỉnh Hải Dương trong hội nhập.
Trong nghiên cứu về nhận diện rào cản trong việc chuyển giao cơng
nghệ đã có nhiều đề tài liên quan đến vấn đề này như Trần Văn Đoài (2013)
Khắc phục rào cản về khả năng tiếp nhận trong chuyển giao công nghệ ở
miền núi bằng mơ hình trình diễn; Nguyễn Khắc Thế (2014) Áp dụng mơ hình
trình diễn để khắc phục rào cản trong việc tiếp nhận chuyển giao công nghệ y
tế ở miền núi (Nghiên cứu trường tỉnh Lạng Sơn).
2


Tuy nhiên vẫn chưa có những nghiên cứu sâu tập trung vào việc khắc
phục những rào cản thúc đẩy đổi mới công nghệ tại doanh nghiệp tư nhân nhỏ
và vừa tại Hà Nội, để có thể đề xuất những giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy
đổi mới công nghệ, nâng cao chất lượng và tính cạnh tranh.
3. Mục tiêu nghiên cứu
Nhận diện những rào cản trong đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp
tư nhân nhỏ và vừa ở thủ đơ Hà Nội, từ đó đề xuất giải pháp khắc phục các
rào cản để thúc đẩy nâng suất lao động, nâng cao chất lượng sản phẩm và đem
lại giá trị kinh tế lớn.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về hiệu quả của việc đổi mới

công nghệ tại các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa ở Hà Nội.
- Đưa ra những lý luận làm cơ sở để đánh giá thực trạng và đề xuất các
giải pháp về rào cản đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và
vừa tại Hà Nội.
- Đánh giá thực trạng năng lực đổi mới công nghệ hiện nay của các
doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa trên địa bàn Thành phố Hà Nội. Chỉ ra các
rào cản trong việc đổi mới công nghệ công nghệ của các doanh nghiệp tư
nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội.
- Đề xuất giải pháp nhằm khắc phục các rào cản trong đổi mới công
nghệ của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa trên địa bàn Hà Nội.
5. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu các khó khăn trong
việc thúc đẩy đổi mới công nghệ của các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa.
- Phạm vi không gian: các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa Hà Nội,
nghiên cứu sâu trường hợp tại cơng ty CPTMDV Hồng Dương.
- Phạm vi thời gian: 05 năm từ năm 2010 đến 2015
3


6. Mẫu khảo sát
- Mẫu khảo sát không gian: Công ty CPTMDV Hoàng Dương và một
vài doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội.
- Hình thức khảo sát: Phỏng vấn sâu nhân viên và người quản lý các
doanh nghiệp trên thông qua phiếu khảo sát.
7. Câu hỏi nghiên cứu
Câu hỏi chính:
- Làm thế nào khắc phục được các rào cản để thúc đẩy đổi mới công
nghệ tại các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa ở Hà Nội?
Câu hỏi phụ:
- Yếu tố nào là rào cản trong đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp

tư nhân nhỏ và vừa ở Hà Nội?
- Giải pháp khắc phục các rào cản đó là gì?
8. Giả thuyết nghiên cứu
- Nhận thức rõ được các rào cản chính là cách để đưa ra được các giải
pháp khắc phục chúng, làm thúc đẩy các hoạt động đổi mới công nghệ trong
các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội.
- Những yếu tố sau là rào cản trong đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội
+ Rào cản từ chính bên trong các doanh nghiệp: Nhận thức khơng đầy
đủ, trình độ nhân lực thấp, quy mô sản xuất nhỏ, thiếu vốn, thiếu thông tin.
+ Rào cản từ việc thiếu các chính sách đủ mạnh và từ trong công tác
quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp.
- Đào tạo nguồn nhân lực khoa học công nghệ, hỗ trợ doanh nghiệp
đầu tư công nghệ theo nhu cầu thực tế, tư vấn lựa chọn công nghệ phù hợp,
tăng cường các chính sách và cơng tác quản lý từ phía nhà nước là những giải
4


pháp khắc phục rào cản đổi mới công nghệ tại các doanh nghiệp tư nhân nhỏ
và vừa tại Hà Nội.
9. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp phân tích tài liệu: Thu thập, phân tích, tổng hợp các tài
liệu, số liệu để từ đó có được một bức tranh tổng thể về đổi mới công nghệ
tại, cũng như thấy được các rào cản trong đổi mới công nghệ tại các doanh
nghiệp tư nhân nhỏ và vừa ở Hà Nội.
- Phương pháp quan sát thực tế: Quan sát hoạt động sản xuất và quy
mô công nghệ, loại công nghệ đang được áp dụng tại doanh nghiệp.
- Phương pháp phỏng vấn sâu: Thu thập những thông tin thông qua
việc phỏng vấn nhân viên và quản lý của Cơng ty CPTMDV Hồng Dương
cùng một số doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa khác.

- Phương pháp điều tra phiếu hỏi: Thu thập thông tin bằng cách sử
dụng các phiếu hỏi, lấy ý kiến của các nhân viên và quản lý của Cơng ty
CPTMDV Hồng Dương cùng một số doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa khác.
10. Kết cấu của luận văn
Chương 1: Cơ sở lý luận về rào cản đổi mới công nghệ và doanh
nghiệp
Chương 2: Nhận diện những rào cản cho hoạt động đổi mới công nghệ
trong các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội
Chương 3: Giải pháp thúc đẩy hoạt động đổi mới công nghệ trong các
doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa tại Hà Nội

5


CHƯƠNG 1
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ RÀO CẢN ĐỔI MỚI CÔNG NGHỆ
VÀ DOANH NGHIỆP
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Khái niệm về rào cản
Theo từ điển bách khoa toàn thư Merriam Webster định nghĩa rào cản
với nội hàm chỉ những đối tượng vật chất, hoặc những vật thể được sử dụng
để tách biệt, phân định ranh giới hoặc là các chướng ngại vật nói chung.
Theo từ điển Ngơn ngữ tiếng Anh rào cản có thể giải thích theo 7 ý
nghĩa, như một dạng cấu trúc vật chất được xây dựng để ngăn trở việc vượt
qua; là yếu tố phi vật chất với vai trò ngăn cản, gây trở ngại; trong lĩnh vực
sinh học rào cản rào cản là một lớp màng, lớp mơ hoặc một cơ chế có khả
năng ngăn cản quá trình chuyển đổi của một số chất; trong lĩnh vực sinh thái
học rào cản là yếu tố vật chất vật lý hoặc sinh học giới hạn sự di cư; rào cản
có thể là mộ t làn ranh giới hoặc giới hạn, hoặc là thứ có khả năng tách biệt
hoặc giữ khoảng cách; hoặc rào cản có thể dùng để chỉ các dạng thanh chắn

(cầu đường)…
Theo từ điể n đa ngôn ngữ Kernerman, rào cản được định nghiã là
những gì thiế t lập để bảo vê ̣ hoặc ngăn trở, hoặc gây khó khăn. Cách diễn đạt
trên đề u nhận diê ̣n đặc trưng của rào cản là bấ t cứ thứ gì (vật chấ t hoặc phi
vật chấ t) có khả năng ngăn chặn, cản trở, gây trở ngại cho sự vượt qua mộ t
giới hạn hoặc duy trì sự tách biê ̣t hoặc ngưỡng ranh giới nhấ t định.
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam thì rào cản có thể hiểu là
việc ngăn, khơng cho vượt qua, là sự trở ngại, ngăn cách. Hiện nay rào cản
được đề cập và phân tích trong nghiên cứu bao gồm: rào cản về hành chính và
pháp lý; rào cản về kinh doanh; rào cản về nguồn nhân lực; rào cản công
6


nghệ; rào cản thực tế về các thông lệ; rào cản nhận thức; rào cản cảm xúc; rào
cản trí tuệ...
Rào cản nhận thức xuất hiện trong quá trình học hỏi để tiếp nhận thông
tin về thế giới khách quan của con người. Rào cản nhận thức tồn tại khi con
người không thể nhâ ̣n thức đầ y đủ đươ ̣c vấ n đề hoă ̣c các thông tin để có cách
giải quyế t phù hơ ̣p.
Rào cản cảm xúc xuất hiện khi những cảm xúc, tình cảm của con người
xung đơ ̣t với bớ i cảnh, hồn cảnh cụ thể, do đó ha ̣n chế khả năng phản ứng và
quyế t định của con người.
Rào cản này tồn tại khi chúng ta nhâ ̣n biế t có sự tổ n ha ̣i đế n nhu cầ u
cảm xúc (loại nhu cầu khác biệt nhau về loại hình và cường đơ ̣ ở mỗi cá nhân
có thể là: nhu cầ u về thành công, nhu cầ u đươ ̣c thừa nhâ ̣n, nhu cầ u đươ ̣c ra
mê ̣nh lênh,
̣ nhu cầ u phu ̣ thuô ̣c và nhu cầ u về lòng tự trọng).
Rào cản trí tuệ xuất hiện khi con người không đủ khả năng để tiếp nhận
thông tin, kiế n thức cầ n thiế t nhằ m giải quyế t vấ n đề nảy sinh. Rào cản trí tuệ
tồ n ta ̣i khi con người không có những kĩ năng tư duy cần thiết để tìm ra giải

pháp phù hợp cho các vấn đề nảy sinh, hoă ̣c không thể sử du ̣ng chúng một
cách tối ưu.
Rào cản về ngơn ngữ là sự khó khăn khi cá nhân hoặc nhóm người
khơng thể giao tiế p hay diễn đa ̣t ý muốn nói theo ngơn ngữ được sự thơng
hiể u của những người khác.
Rào cản môi trường xuất hiện do những trở ngại, chướng nga ̣i trong
môi trường tự nhiên hoă ̣c xã hô ̣i cản trở viêc̣ con người đa ̣t đươ ̣c hoă ̣c giải
quyế t những vấn đề trong đời sống.
Rào cản văn hóa xuất hiện khi những đặc trưng văn hóa biểu hiện qua hành
vi được cho là khác thường, nằ m ngoài những dự liê ̣u về cách ứng xử văn hóa
7


thông thường (theo tâ ̣p tu ̣c, tâ ̣p quán, theo nghi lễ, theo chuẩ n mực xã hô ̣i...).
Rào cản văn hóa tồn tại khi việc giải quyết vấn đề gặp trở ngại bởi sự
khác biệt giữa một bên cho rằng giải pháp đó là phù hợp với thơng lệ, trong
khi bên còn la ̣i ý kiế n hoàn toàn trái ngươ ̣c.
Đứng trước một tình huống nan giải con người thường có thói quen tạo
lập các giải pháp hơn là tìm hiểu ngun nhân cớ t lõi của vấ n đề (nế u mô ̣t
viêc̣ không hoàn thành thì ngay lâ ̣p tức người ta sẽ đặt câu hỏi ta ̣i sao việc đó
lại khơng được hồn thành hơn là đă ̣t câu hỏi vì sao viê ̣c đó cầ n phải hoàn
thành). Con người là chủ thể sáng ta ̣o song cũng là những cá nhân không
thích sự thay đổ i bởi thay đổ i thường liên quan đế n những ́ u tớ bấ t định,
khó biết trước được kết quả có thể xảy ra.
Bên ca ̣nh những rào cản mang tính văn hóa cá nhân, thì tồn tại những
rào cản mang tính đa ̣i chúng như rào cản do niề m tin, rào cản do định kiến,
rào cản giữa hơ ̣p tác và bấ t hơ ̣p tác, rào cản do những điều cấm ky,̣ rào cản do
khác biêṭ về giá trị.
Khái niệm rào cản được tác giả áp dụng trong luận văn bao gồm rào
cản về nguồn vốn; Rào cản công nghệ; Rào cản nhận thức; Rào cản trí tuệ,

Rào cản đổi mới... Có thể hiểu rào cản đổi mới cơng nghệ đó là sự cản trở về
nhận thức, quản lý, đầu tư, vận hành và chuyển giao cơng nghệ trong q
trình áp dụng công nghệ mới tại các doanh nghiệp tư nhân nhỏ và vừa.
Lý thuyết về rào cản bên cạnh sự đa dạng và phong phú trong phong
cách phân tích và diễn giải khái niệm thì việc phân loại rào cản và tìm hiểu
ngun nhân của các rào cản cịn khá ít ỏi. Do vậy hiện nay rào cản được
nhận diện là những trở ngại, khó khăn vướng mắc trong q trình thiết kế và
thực thi các giải pháp nhằm ngăn trở sự vượt qua giới hạn, chuẩn mực cho
phép ở cả hai khía cạnh lý luận và thực tiễn.
8


1.1.2. Khái niệm về khắc phục
Theo từ điển bách khoa toàn thư Việt Nam khắc phục nghĩa là làm mất
đi những thứ chưa tốt, gây thiệt hại. Ngồi ra cịn có những giải nghĩa khác
cho từ khắc phục như theo TCVN ISO/IEC 9000:2007, hành động khắc phục
là hành động để loại bỏ nguyên nhân của sự không phù hợp đã được phát
hiện hay tình trạng khơng mong muốn khác. Trong dân gian “thất bại là mẹ
thành công”, trong ISO 9001 việc rút kinh nghiệm và phòng ngừa sự cố xảy
ra được hướng dẫn theo yêu cầu cải tiến hành động khắc phục và hành động
phịng ngừa. Nếu khơng có hành động cải tiến thì xem như hệ thống thiếu đi
phần quan trọng và hoàn thiện.
Trong yêu cầu của tiêu chuẩn ISO 9001, có một số khái niệm cần phân
biệt rõ ràng, “sự khắc phục” là những hành động thực hiện ngay các giải pháp
để xử lý sự không phù hợp, sản phẩm khơng phù hợp – ví dụ sản phẩm hư
phải tìm biện pháp khắc phục như sửa chữa… một sự cố không phù hợp liên
quan đến giao hàng trễ thì phải xừ lý ngay để tiến hành giao hàng cho khách
hàng, trong khi đó “hành động khắc phục” là hành động tìm nguyên nhân
gốc rễ của vấn để để đưa ra biện pháp để sự không phù hợp tái diễn trở lại –
theo cách hiểu thông thường của chúng ta là phòng ngừa. Tuy nhiên “hành

động phòng ngừa” theo yêu cầu ISO 9001 là phát hiện những vấn đề không
phù hợp tiềm ẩn và đưa ra những giải pháp phịng ngừa để sự khơng phù hợp
xảy ra.
Hoặc theo InernetDict, khắc phục là hành động để giải quyết một tình
huống, sửa chữa một lỗi hoặc một số lỗi.
Theo tác giả, khái niệm về khắc phục sẽ được sử dụng trong luận văn
này là những hành động, giải pháp nhằm giải quyết những thứ chưa phù hợp,
những thứ chưa tốt một cách tốt nhất có thể.
1.1.3. Khái niệm về cơng nghệ
Khái niệm công nghệ vốn dĩ là một khái niệm phức tạp với nhiều cách
9


hiểu, cách định nghĩa khác nhau, tùy thuộc vào từng bối cảnh hay lĩnh vực cụ
thể mà có những định nghĩa tương ứng.
Công nghệ là sự tạo ra, sự biến đổi, việc sử dụng và kiến thức về các
công cụ, máy móc, kỹ thuật, kỹ năng nghề nghiệp, hệ thống và phương pháp
tổ chức, nhằm giải quyết một vấn đề, cải tiến một giải pháp đã tồn tại, đạt một
mục đích, hay thực hiện một chức năng cụ thể. Cơng nghệ cũng có thể chỉ là
một tập hợp những cơng cụ như vậy, bao gồm máy móc, những sự sắp xếp,
hay những quy trình. Cơng nghệ ảnh hưởng đáng kể lên khả năng kiểm sốt
và thích nghi của con người cũng như của những động vật khác vào môi
trường tự nhiên của mình. Thuật ngữ có thể được dùng theo nghĩa chung hay
cho những lĩnh vực cụ thể, ví dụ như "công nghệ xây dựng", "công nghệ
thông tin".
Trong tiếng Việt, các từ "khoa học", "kỹ thuật", và "công nghệ" đôi khi
được dùng với nghĩa tương tự nhau hay được ghép lại với nhau (chẳng hạn
"khoa học kỹ thuật", "khoa học công nghệ", và "kỹ thuật công nghệ"). Tuy
vậy, công nghệ khác với khoa học và kỹ thuật. Khoa học là tồn bộ hoạt động
có hệ thống nhằm xây dựng và tổ chức kiến thức dưới hình thức những lời

giải thích và tiên đốn có thể kiểm tra được về vũ trụ. Còn kỹ thuật là việc
ứng dụng các kiến thức khoa học, kinh tế, xã hội, và thực tiễn để thiết kế, xây
dựng và duy trì các cấu trúc, máy móc, thiết bị, hệ thống, vật liệu và q trình.
Lồi người bắt đầu sử dụng công nghệ khi chuyển đổi tài nguyên thiên
nhiên thành những công cụ đơn giản. Việc khám phá ra khả năng kiểm soát
lửa thời tiền sử đã làm tăng nguồn thực phẩm và việc phát minh ra bánh xe
giúp con người đi lại và kiểm soát mơi trường sống của mình. Những phát
triển cơng nghệ gần đây, bao gồm công nghệ in ấn, máy điện thoại, và mạng
internet, đã làm giảm những trở ngại về mặt vật lý trong truyền thông và cho
phép con người tương tác với nhau tự do ở cấp độ toàn cầu. Tuy nhiên, không
phải công nghệ nào cũng được sử dụng cho mục đích hịa bình; sự phát triển
10


của vũ khí với sức tàn phá khơng ngừng tăng lên đã diễn ra trong suốt chiều
dài lịch sử, từ cái dùi cui cho đến vũ khí hạt nhân.
Cơng nghệ tác động lên xã hội và những gì chung quanh nó trên một số
phương diện. Ở nhiều xã hội, cơng nghệ đã giúp tạo ra những nền kinh tế phát
triển cao (bao gồm nền kinh tế toàn cầu ngày nay) và một tầng lớp giàu có từ
đó nổi lên. Nhiều q trình cơng nghệ sản sinh ra những sản phẩm phụ không
ai mong muốn, như sự ô nhiễm, và làm cạn kiệt tài nguyên thiên nhiên, tàn
phá môi trường tự nhiên của Trái Đất. Những ứng dụng công nghệ khác nhau
tác động đến những giá trị của xã hội và công nghệ mới thường kéo theo
những vấn đề đạo đức mới.
Còn theo Khoản 2 điều 2 Luật KH&CN 2000 định nghĩa Cơng nghệ là
tập hợp các phương pháp, quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện
dùng để biến đổi các nguồn lực thành sản phẩm. Khoản 2 điều 3 Dự thảo
Luật KH&CN định nghĩa Công nghệ là giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật
có kèm theo hoặc không kèm theo công cụ, phương tiện dùng để biến đổi các
nguồn lực thành sản phẩm. Lý do để các nhà soạn thảo dự thảo đưa ra sự thay

đổi này là “chỉnh sửa cho chính xác và phù hợp với khoản 2 điều 3 Luật
chuyển giao công nghệ năm 2006”. [7]
Thuật ngữ cơng nghệ cịn được xuất hiện lần đầu trong tiếng Hy Lạp,
được ghép bởi hai thuật ngữ: “techne” và “logos” - “Technology” có thể hiểu
là kiến thức về cái gì đó được làm như thế nào.
Thực tế cho thấy, người ta thường đồng nhất nội dung của hai thuật ngữ
kỹ thuật và công nghệ làm một. Nguyên nhân, theo GS.TSKH Vũ Đình Cự, ở
các nước xã hội chủ nghĩa trước đây thường dùng thuật ngữ “kỹ thuật” thay
cho “công nghệ”, chẳng hạn việc dùng thuật ngữ “khoa học và kỹ thuật” thay
cho thuật ngữ “science and technology” ở phương Tây; nhưng “hiện nay, đa
số các nước đó sử dụng cơ chế thị trường nên cũng dùng thuật ngữ công
nghệ”. Vả lại, cả hai thuật ngữ trên đều được tìm thấy trong nguồn gốc của
11


tiếng Hy Lạp và người xưa hiểu nó tương đương nhau. Trước chiến tranh thế
giới lần thứ hai, thuật ngữ “kỹ thuật” (technic hay techno) được sử dụng phổ
biến hơn, nhưng kể từ đó trở đi, thuật ngữ “cơng nghệ” (technology) lại được
sử dụng phổ biến hơn. Khi tra vào cơng cụ tìm kiếm hàng đầu thế giới
Google, nếu chúng ta gõ bằng tiếng Việt, thì có được 90,50 triệu kết quả liên
quan đến thuật ngữ “kỹ thuật” (trong vòng 0,10 giây) và 127 triệu kết quả liên
quan đến thuật ngữ “cơng nghệ” (chỉ trong vịng 0,07 giây); cịn nếu gõ bằng
tiếng Anh, thì có được 22,10 triệu kết quả liên quan đến thuật ngữ “technic”
(trong vòng 0,04 giây) và 1,85 tỷ kết quả liên quan đến thuật ngữ
“technology” (trong vịng 0,09 giây). Điều đó cho thấy mức độ sử dụng phổ
biến và áp đảo của thuật ngữ công nghệ (technology) so với thuật ngữ kỹ
thuật (technic), cả ở trong nước và ngồi nước. Thuật ngữ cơng nghệ phổ biến
đến mức, mọi hành vi của con người đều được “công nghệ hóa”, kể cả những
hành vi phi sản xuất như: Cơng nghệ chính trị, cơng nghệ giáo dục, cơng nghệ
làm báo, công nghệ làm đẹp, v.v…

Các định nghĩa về công nghệ hiện nay thường ở hai xu hướng chung
phổ biến nhất, ở xu hướng thứ nhất công nghệ được hiểu thuần túy chỉ là phần
mềm khơng bao gồm máy móc, thiết bị, công cụ sản xuất được thể hiện dưới
các dạng khác nhau như: dạng kiến thức, cách thức, tập hợp các kiến thức,
nguồn lực bao gồm các kiến thức, sự áp dụng khoa học (các kiến thức khoa
học). Chẳng hạn như tác giả F.R. Root định nghĩa “công nghệ là dạng kiến
thức có thể áp dụng được vào việc sản xuất ra các sản phẩm và sáng tạo ra các
sản phẩm mới”.
Ở xu hướng thứ hai, ngoài phần kiến thức (phần mềm) thì cơng nghệ
cịn được thể hiện dưới dạng phần cứng như là: thiết bị, công cụ, tư liệu sản
xuất, vật thể (thiết bị máy móc)… Theo xu hướng này thì cơng nghệ được
định nghĩa rộng hơn. Định nghĩa về công nghệ của Tổ chức PRODEC (1982)
là một điển hình trong số đó “cơng nghệ là mọi loại kỹ năng, kiến thức, thiết
12


bị và phương pháp được sử dụng trong sản xuất công nghiệp, chế biến và dịch
vụ”.
OECD (Tổ chức Hợp tác và Phát triển Kinh tế) đã đưa ra một định
nghĩa trung nhất “công nghệ được hiểu là một tập hợp các kỹ thuật, mà bản
thân chúng được định nghĩa là một tập hợp các hành động và quy tắc lựa chọn
chỉ dẫn việc ứng dụng có trình tự các kỹ thuật đó mà theo hiểu biết của con
người thì sẽ đạt được một kết quả định trước (và đôi khi được kỳ vọng) trong
hoàn cảnh cụ thể nhất định.”
Luật KH&CN có định nghĩa Cơng nghệ là tập hợp các phương pháp,
quy trình, kỹ năng, bí quyết, cơng cụ, phương tiện dùng để biến đổi các nguồn
lực thành sản phẩm. [11]
Còn theo Luật chuyển giao cơng nghệ thì Cơng nghệ là giải pháp, quy
trình, bí quyết kỹ thuật có kèm hoặc không kèm công cụ, phương tiện dùng để
biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.

Với cách định nghĩa của Luật Chuyển gia công nghệ - công nghệ được
hiểu linh hoạt hơn là sự tổng hợp của cả xu hướng thứ nhất coi công nghệ chỉ
gồm phần mềm và xu hướng thứ hai coi công nghệ không chỉ bao gồm phần
mềm mà cịn cả phần cứng. Ở đây bản chất của cơng nghệ là các giải pháp,
quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm (tức là có tính đến phần cứng) hoặc không
kèm (tức là không bao gồm phần cứng) công cụ, phương tiện và mục tiêu là
để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm. [10]
Bên cạnh việc định nghĩa công nghệ theo tiêu chí phần cứng và phần
mềm thì cơng nghệ cịn được định nghĩa theo những tiêu chí khác. Ví dụ theo
Hall&Johnson (1970), công nghệ là thông tin và kiến thức, có thể được chia
ra theo cơng nghệ chung, cơng nghệ đặc thù cho một hệ thống nào đó hoặc
cho một Cơng ty nào đó.
Theo quan điểm của tác giả, tại luận văn này khái niệm công nghệ là
giải pháp, quy trình, bí quyết kỹ thuật có kèm theo hoặc không kèm theo công
13


cụ, phương tiện dùng để biến đổi nguồn lực thành sản phẩm.
1.1.4. Khái niệm về đổi mới công nghệ
Đổi mới ngày nay được coi là ưu tiên hàng đầu trong chính sách phát
triển KH&CN của nhiều quốc gia trên thế giới, đặc biệt là các quốc gia phát
triển, nơi mà nền kinh tế ngày càng phụ thuộc vào trình độ tri thức. Hiện nay
có khơng ít những định nghĩa khác nhau về đổi mới công nghệ.
Đổi mới công nghệ là việc thay thế một phần chính hay tồn bộ cơng
nghệ đang sử dụng bằng một công nghệ khác tiến tiến hơn, hiệu quả hơn. Đổi
mới cơng nghệ có thể nhằm tăng năng suất, chất lượng, hiệu quả của quá trình
sản xuất hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị
trường.
Đổi mới cơng nghệ có thể là đưa ra hoặc ứng dụng những cơng nghệ
hồn tồn mới chưa có trên thị trường cơng nghệ hoặc là thay đổi cơ bản cơng

nghệ hiện có.
Có 5 trường hợp đổi mới công nghệ:
-

Đưa ra sản phẩm mới.

-

Đưa ra một phương pháp sản xuất mới hoặc thương mại mới.

-

Chinh phục thị trường mới.

-

Sử dụng nguồn nguyên liệu mới.

-

Tổ chức mới đơn vị sản xuất.

Theo OECD: Đổi mới KH&CN có thể được xem như là biến đổi một ý
tưởng thành sản phẩm mới có thể bán được hoặc thành quá trình vận hành
trong cơng nghiệp, trong thương mại hoặc thành phương pháp mới về dịch vụ
xã hội.
14


Theo hội đồng tư vẫn KH&CN của Anh: Đổi mới cơng nghệ là q

trình kỹ thuật, cơng nghiệp, thương mại nhằm tiếp thị sản phẩm mới, nhằm sử
dụng các quá trình kỹ thuật và thiết bị mới.
Đổi mới được hiểu là một hệ thống và là một cách tiếp cận có nhiều
tính chất nhất thể hóa nhiều yếu tố đối với việc tạo ra, phổ biến công nghệ và
của những chính sách liên quan đến đổi mới. Cụ thể các kiểu đổi mới như sau:
-

Du nhập một sản phẩm mới hoặc nâng cao chất luợng sản phẩm

đang có
-

Đưa một quá trình mới vào một ngành cơng nghiệp

-

Mở ra một thị truờng mới

-

Phát triển nguồn cung cấp mới nguyên liệu hoặc các đầu vào khác

-

Thay đổi trong các tổ chức, sản xuất công nghiệp.

Đổi mới công nghệ là động lực tăng trưởng kinh tế dài hạn, động lực
của năng suất lao động và nâng cao chất lượng cuộc sống. đổi mới cơng nghệ
diễn ra theo một q trình nhất định bắt đầu từ nghiên cứu, triển khai, chuyển
giao, phổ biến những tư tưởng, sản phẩm, công nghệ mới trong nền kinh tế.

Quá trình này diễn ra theo kiểu lan tỏa “tạo mới - phá cũ”. [15]
Ở thời đại mà KH&CN ngày càng đóng vai trị qua trọng trong sự phát
triển của mỗi nền kinh tế, chúng ta thấy rằng việc áp dụng các cơng nghệ mới
đã chuyển hóa cấu trúc kinh tế của nhiều nước và nâng tỷ lệ tăng truởng qua
đó tạo ra sự giàu có, thịnh vuợng cho các quốc gia. Tại các nước phát triển
việc tiến hành đổi mới công nghệ liên tục đã giúp cho các doanh nghiệp ngày
càng phát triển và liên tục lớn mạnh từ đó góp phần tạo ra một nền kinh tế
hùng mạnh.
Hiện nay các nuớc đều tiến hành xây dựng và thực thi các chính sách
đổi mới và phổ biến cơng nghệ nhằm mục tiêu tạo ra các điều kiện trong đó
các ý tuởng, sản phẩm, cơng nghệ mới có thể chuyển hóa nhanh thành lợi ích
15


lớn nhất về kinh tế và xã hội. Trong nền kinh tế thị truờng đó là điều kiện của
q trình thuơng mại hóa các hoạt động và sản phẩm KH&CN. Tuy nhiên để
q trình này có thể xảy ra thì các doanh nghiệp ngồi việc củng cố để có các
cơ sở trí tuệ thì cần phải có đuợc các điều kiện phổ biến, tiếp nhận thực hiện
cơng nghệ trong tồn nền kinh tế. Và để làm được điều này thì ngồi sự nỗ
lực của bản thân doanh nghiệp ra cịn cần phải có sự hỗ trợ từ phía chính phủ
mà cụ thể là các chính sách về đổi mới cơng nghệ.
Đổi mới cơng nghệ có thể chỉ nhằm giải quyết các bài tốn tối ưu các
thơng số sản xuất như năng suất, chất lượng, hiệu quả... (Đổi mới quá trình)
hoặc có thể nhằm tạo ra một sản phẩm, dịch vụ mới phục vụ thị trường (Đổi
mới sản phẩm). đổi mới cơng nghệ có thể là đưa ra hoặc ứng dụng những
cơng nghệ hồn tồn mới (ví dụ sáng chế cơng nghệ mới) chưa có trên thị
trường cơng nghệ hoặc là mới ở nơi sử dụng nó lần đầu và trong một hồn
cảnh hồn tồn mới (ví dụ đổi mới cơng nghệ nhờ chuyển giao cơng nghệ
theo chiều ngang).
Theo J.Schumpeter có 5 trường hợp đổi mới: Đưa ra sản phẩm mới;

Đưa ra phương pháp sản xuất và thương mại hóa mới; Chinh phục thị trường
mới; Sử dụng nguồn nguyên liệu mới; Tổ chức mới đơn vị sản xuất.
Các hình thức đổi mới cơng nghệ:
- Đổi mới cơng nghệ theo tính sáng tạo: gồm đổi mới gián đoạn
(Discontinuous Innovation) và đổi mới liên tục (Continuous Innovation): Đổi
mới gián đoạn còn gọi là đổi mới căn bản (Radical Innovation), thể hiện sự
đột phá về sản phẩm và quá trình, tạo ra những ngành mới, quá trình mới và
tạo ra lợi thế cạnh tranh cho doanh nghiệp trên thị trường mới; Đổi mới liên
tục còn gọi là đổi mới dần dần (Incremental Innovation), nhằm cải tiến sản
phẩm và quá trình để duy trì vị thế cạnh tranh của doanh nghiệp trên thị
trường hiện có.
- Đổi mới công nghệ theo sự áp dụng: Nếu xem công nghệ gồm
16


công nghệ sản phẩm (product technology) và công nghệ quá trình (process
technology) thì đổi mới cơng nghệ bao gồm đổi mới sản phẩm (sản phẩn
gồm hàng hoá và dịch vụ) và đổi mới quá trình. Đổi mới sản phẩm là đưa ra
thị trường một loại sản phẩm mới (mới về mặt cơng nghệ); Đổi mới q trình
là đưa vào doanh nghiệp hoặc đưa ra thị trường một quá trình sản xuất mới
(mới về mặt công nghệ).
- Đổi mới sản phẩm và q trình có thể là đổi mới gián đoạn hay liên
tục.
Đặc điểm của đổi mới công nghệ:
- Đổi mới tác động đến năng suất, chất lượng sản phẩm, chu kỳ sống
của sản phẩm, chiến lược cạnh tranh, việc làm…
- Cơ sở của đổi mới là các thành tựu của khoa học bao gồm phát
minh và sáng chế.
- Đổi mới cơng nghệ là q trình thay thế theo quy luật phủ định.
- Đổi mới cơng nghệ có tính xã hội chỉ thành cơng khi được thương mại

hóa và đáp ứng nhu cầu xã hội.
Đổi mới công nghệ là tất yếu nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm,
hiệu quả sản xuất kinh doanh, góp phần duy trì, củng cố và mở rộng thị
truờng. Đổi mới giúp giảm chi phí sản xuất, tạo ra tính linh hoạt cao và
khả năng đáp ứng nhanh nhu cầu của thị truờng cho doanh nghiệp. Đổi
mới nâng cao chất luợng của sản phẩm nhưng đồng thời lại rút ngắn chu
kỳ sống của sản phẩm. Trong chiến luợc kinh doanh của mỗi doanh
nghiệp, đổi mới làm thay đổi thiết kế về sản phẩm, hệ thống sản xuất, thiết
bị, kiến thức và kỹ năng lao động.
Các nhân tố ảnh hưởng đến đổi mới công nghệ
- Thị trường: Những nền kinh tế thị trường có thể có lợi thế trong quá
trình đổi mới. Nếu thị trường của một loại sản phẩm nào đó được mở rộng thì
17


điều này sẽ thúc đẩy đổi mới. Đổi mới chỉ thực sự hồn thành sau khi sản
phẩm hay q trình được người tiêu dùng chấp nhận, do vậy một khía cạnh rất
quan trọng của đổi mới là marketing.
- Nhu cầu: Phần lớn các trường hợp đổi mới công nghệ xuất phát từ nhu
cầu. Có thể là do áp lực của mơi trường kinh doanh (các yếu tố vĩ mơ như
chính trị, xã hội, kinh tế, công nghệ...) làm xuất hiện nhu cầu, thí dụ: do áp
lực của xã hội về vấn đề ô nhiễm môi trường, các nhà sản xuất ô tô nghiên
cứu để chế tạo thiết bị giảm ô nhiễm trang bị cho ô tô. Nhu cầu của người tiêu
dùng cũng thúc đẩy đổi mới thí dụ như cuộc sống hiện đại bận rộn thúc ép các
nhà sản xuất nghiên cứu ra nhiều thiết bị thay thế cho con người tiến hành các
cơng việc gia đình (máy giặt, máy rửa bát, máy hút bụi,…).
- Hoạt động R&D: R&D là khâu quan trọng trong quá trình đổi mới.
- Báo cáo về năng lực cạnh tranh của châu Âu nêu rõ: "Nếu khơng có
cơ sở nghiên cứu khoa học mạnh và đa dạng thì sẽ khơng hề có bất kỳ một
sự cất cánh cơng nghệ nào cả". Các doanh nghiệp có ngân sách R&D lớn

và nguồn nhân lực R&D có kỹ năng nghiên cứu sẽ thuận lợi trong đổi mới
công nghệ.
- Cạnh tranh: Nói chung, cạnh tranh thúc đẩy đổi mới.
- Các chính sách quốc gia hỗ trợ đổi mới: Để khuyến khích các doanh
nghiệp đổi mới cơng nghệ, chính phủ thường có những chính sách thích hợp
để hỗ trợ và tạo điều kiện cho đổi mới công nghệ. [15]
1.2. Cơ sở lý luận phục vụ mục tiêu nghiên cứu đề tài
1.2.1. Khái quát về doanh nghiệp
Doanh nghiệp là tổ chức kinh tế có tên riêng, có tài sản, có trụ sở giao
dịch ổn định, được đăng ký kinh doanh theo quy định của pháp luật nhằm
mục đích thực hiện các hoạt động kinh doanh. [9]
18


×