Tải bản đầy đủ (.pdf) (105 trang)

Luận văn Thạc sĩ Quản lý đất đai: Đánh giá công tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.45 MB, 105 trang )

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ QUANG ĐẠO

ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG
THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM

LÊ QUANG ĐẠO
ĐÁNH GIÁ CƠNG TÁC BỒI THƯỜNG GIẢI PHĨNG
MẶT BẰNG DỰ ÁN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG ĐƯỜNG
THANH NIÊN, THỊ TRẤN MẬU A, HUYỆN VĂN YÊN,
TỈNH YÊN BÁI
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8.85.01.03

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ ĐẤT ĐAI



Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ THỊ QUÝ

THÁI NGUYÊN - 2019

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




i
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng: Đây là công trình nghiên cứu của chính tơi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được ai
công bố trong bất kỳ công trình nào khác và chưa từng sử dụng để bảo vệ một
học vị nào.
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả

Lê Quang Đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình thực hiện đề tài và hồn thành bản luận văn, tơi ln nhận
được sự giúp đỡ của nhiểu tổ chức và cá nhân. Nhân dịp này tôi xin trân trọng cảm ơn

Ban Giám hiệu, Khoa Quản lý tài nguyên -Trường Đại Học Nông Lâm Thái Nguyên
đã tạo điều kiện cho tôi được theo học chương trình đào tạo tại trường.
Tơi xin trân trọng cảm ơn tập thể cán bộ khoa Khoa Quản lý tài ngun,
Trường Đại học Nơng Lâm Thái Ngun đã nhiệt tình giúp đỡ tạo điều kiện thuận
lợi nhất để tơi hồn thành luận văn.
Đặc biệt, tơi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc đến cô giáo hướng dẫn TS. Vũ Thị Quý
đã trực tiếp hướng dẫn giúp đỡ tôi trong q trình thực hiện đề tài.
Tơi xin chân thành cảm ơn gia đình, bạn bè đã đóng góp cơng sức, động viên
và giúp đỡ tơi hồn thành đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn !
Thái Nguyên, tháng 7 năm 2019
Tác giả

Lê Quang Đạo

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iii
MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN ..................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN ......................................................................................... ii
MỤC LỤC ..............................................................................................iii
DANH MỤC CÁC BẢNG ...................................................................... vi
ĐẶT VẤN ĐỀ ........................................................................................ 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ....................................................................... 1
2. Mục tiêu nghiên cứu ............................................................................ 2

3. Ý nghĩa của đề tài ................................................................................ 3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ........................... 4
1.1.

Khái quát về công tác bồi thường GPMB ...................................... 4

1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB ..................................... 4
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB ...................................... 6
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB ................. 8
1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường ................................. 9
1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi ....... 10
1.1.6. Tái định cư và cơ sở hạ tầng khu tái định cư ............................... 12
1.1.7. Quy trình thực hiện công tác bồi thường GPMB ......................... 13
1.2.

Cơ sở pháp lý của đề tài ............................................................. 21

1.2.1. Các văn bản của Nhà nước ........................................................... 21
1.2.2. Các văn bản của tỉnh Yên Bái ...................................................... 21
1.3.

Ảnh hưởng của công tác thu hồi đất, bồi thường giải phóng
mặt bằng đến đời sống của người dân sau khi bị thu hồi. ............ 22

1.3.1. Tác động tích cực ....................................................................... 22
1.4.

Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trong nước và một
số nước trên Thế giới .................................................................. 24


1.4.1. Công tác bồi thường GPMB một số nước trên Thế giới ............... 24
1.4.2. Chính sách thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của
các tổ chức tài trợ ....................................................................... 27
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




iv
1.4.3. Công tác bồi thường GPMB ở Việt Nam ..................................... 30
1.5.

Thực trạng về công tác bồi thường GPMB trên địa bàn huyện
Văn Yên .............................................................................................. 37

1.6.

Một số nghiên cứu liên quan đến giải phóng mặt bằng ................. 38

Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ........... 43
2.1.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ............................................... 43

2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ................................................................. 43
2.1.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................... 43
2.2.

Địa điểm và thời gian nghiên cứu ............................................... 43


2.3.

Nội dung nghiên cứu .................................................................. 43

2.3.1. Điều kiện tự nhiên - kinh tế xã hội tại Thị trấn Mậu A, huyện
Văn Yên - tỉnh Yên Bái .............................................................. 43
2.3.2. Thực trạng công tác quản lý và sử dụng đất đai tại Thị trấn
Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái. ........................................ 43
2.3.3. Đánh giá công tác bồi thường GPMB, ảnh hưởng của công tác
bồi thường GPMB, những thuận lợi và khó khăn trong cơng
tác bồi thường GPMB tại thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên,
tỉnh Yên Bái” ............................................................................. 43
2.3.4. Các giải pháp để giải quyết những khó khăn, vướng mắc nhằm
nâng cao hiệu quả trong công tác bồi thường GPMB........................ 44
2.4.

Phương pháp nghiên cứu ............................................................ 45

2.4.1. Phương pháp điều tra thu thập số liệu thứ cấp và sơ cấp ............. 45
2.4.2. Phương pháp thống kê, tổng hợp số liệu ..................................... 45
2.4.3. Phương pháp phân tích, so sánh và xử lý số liệu ......................... 46
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ................... 47
3.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Thị trấn Mậu A, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái ............................................................... 47

3.1.1. Điều kiện tự nhiên ....................................................................... 47
3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 53
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





v
3.2.

Hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị trấn
Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái ................................................ 58

3.2.1. Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh
Yên Bái....................................................................................... 58
3.2.2. Tình hình quản lý đất đai của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên ... 60
3.3.

Kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây Đường
Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ............... 65

3.3.1. Tổng quan về “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu
A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và những vấn đề liên quan .......... 65
3.3.4. Đánh giá ảnh hưởng của việc thực hiện công tác bồi thường
GPMB đến đời sống, lao động, việc làm và thu nhập của
người dân bị thu hồi đất .............................................................. 75
3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công
tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên,
thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” ........................... 81
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh
nghiệm từ công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây
Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên
Bái” ............................................................................................ 82

3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi
thường GPMB ở tỉnh Yên Bái..................................................... 84
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................. 85
1. Kết luận ............................................................................................. 85
2. Kiến nghị ........................................................................................... 85
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................... 87
MẪU PHIẾU ĐIỀU TRA PHỤC VỤ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG GPMB

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất của Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên .................. 58
Bảng 3.2: Dân số theo độ tuổi trong khu vực GPMB ........................................... 66
Bảng 3.3: Tình hình lao động trong khu vực GPMB ........................................... 67
Bảng 3.4: Kết quả về đối tượng bồi thường và điều kiện được bồi thường .................... 68
Bảng 3.5: Kết quả về đất đai đã thực hiện bồi thường GPMB ............................ 69
Bảng 3.6: Kết quả bồi thường về đất đai ............................................................... 69
Bảng 3.7: Kết quả bồi thường về tài sản trên đất ................................................. 70
Bảng 3.8: Tổng hợp kinh phí hỗ trợ GPMB .......................................................... 71
Bảng 3.9: Kết quả lấy ý kiến người dân trong khu vực GPMB qua phiếu
điều tra .................................................................................................. 72
Bảng 3.10: Tổng hợp kết quả ý kiến của cán bộ chun mơn về cơng tác bồi
thường giải phóng mặt bằng của dự án .............................................. 74
Bảng 3.11: Tỷ lệ đất nông nghiệp bị thu hồi của các hộ dân ......................................... 75
Bảng 3.11: Phương thức sử dụng tiền bồi thường, hỗ trợ của các hộ dân ................ 76
Bảng 3.12: Trình độ văn hóa, chun mơn của số người trong độ tuổi lao động ................ 78

Bảng 3.13: Tình hình lao động, việc làm của các hộ thuộc khu vực bồi thường
GPMB .................................................................................................... 79
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất ................................. 80
Bảng 3.15: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực dự án sau khi thu hồi đất ...... 81

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trải qua q trình vận động, biến đổi khơng ngừng của tự nhiên, đất đai luôn
được khẳng định là một trong những nguồn tài nguyên vô cùng quý giá và là tư liệu
sản xuất mà thiên nhiên đã ban tặng cho con người. Đất đai có ý nghĩa và vai trị
đặc biệt quan trọng cho sự tồn tại, phát triển của sự sống trên trái đất và của cả xã
hội loài người. Đất đai là tư liệu sản xuất đặc biệt, là địa bàn phân bố dân cư, là nơi
xây dựng các cơng trình cơng cộng, văn hóa xã hội, quốc phịng an ninh, là kho tàng
dự trữ lớn nhất của nhân loại và sự sống còn của mỗi quốc gia, mỗi con người.
Trong những năm gần đây, nền kinh tế phát triển mạnh mẽ cùng với áp lực về
sự gia tăng dân số làm cho nhu cầu về đất đai của con người ngày càng gia tăng, sự
nóng lên của trái đất và sự xâm nhập biển đã làm diện tích đất đai ngày càng bị thu
hẹp lại. Đồng thời quá trình đơ thị hóa diễn ra mạnh làm cho đất đai ngày càng có giá
trị kinh tế cao và nhu cầu về mặt bằng lớn để phục vụ cho sản xuất, kinh doanh. Để
có mặt bằng thực hiện các cơng trình, dự án chúng ta cần phải thực hiện các dự án thu
hồi và chuyển mục đích sử dụng đất đai. Chính vì vậy, cơng tác bồi thường, hỗ trợ và
giải phóng mặt bằng là điều kiện tiên quyết của sự phát triển, nó tác động mạnh mẽ
đến cơng tác quản lý Nhà nước về đất đai.
Trước thực trạng trên, cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng là một trong

những cơng việc hết sức khó khăn, phức tạp, liên quan đến quyền lợi, nghĩa vụ của
đông đảo nhân dân lao động và được xã hội đặc biệt quan tâm. Bồi thường, giải
phóng mặt bằng cũng là một vấn đề hết sức nhạy cảm và phức tạp liên quan tới mọi
mặt đời sống kinh tế, xã hội và cộng đồng dân cư, ảnh hưởng trực tiếp tới lợi ích
của Nhà nước, của chủ đầu tư, đặc biệt với các hộ gia đình, cá nhân có đất bị thu hồi
trên phạm vi cả nước, cũng như các địa phương, không những thế nó cịn ảnh hưởng
rất lớn đến tình hình kinh tế, chính trị, xã hội của địa phương sau khi tái định cư cho
người dân. Công tác bồi thường giải phóng mặt bằng (sau đây viết tắt là GPMB)
hiện nay cịn trì trệ và gặp rất nhiều khó khăn trong quá trình thực hiện do nhiều
nguyên nhân như cơ chế, chính sách về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của Nhà nước
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




2
cịn chưa cụ thể, nhiều bất cập và chưa cơng khai, hay thay đổi gây nhiều khó khăn cho
việc xác định mức độ đền bù, giá đền bù, tái định cư và giải quyết hậu quả sau GPMB
do đất đai có tính chất lịch sử, chưa có hệ thống cơ sở dữ liệu chuẩn quốc gia … Trước
những khó khăn trên, việc đánh giá công tác bồi thường GPMB để đưa ra những
phương án có tính khả thi giải quyết những khó khăn trong bồi thường GPMB đang là
một nhu cầu hết sức cấp thiết của xã hội hiện nay.
Văn Yên là một trong những huyện của tỉnh Yên Bái có vị trí địa lý hết sức
thuận tiện như có hệ thống đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai, đường sắt Hà Nội - Lào
Cai, đường Sông và hệ thống đường tỉnh lộ kết lối với đường cao tốc Nội Bài - Lào Cai
tại IC 14 thuận tiện cho giao lưu, kinh tế, chính trị, văn hố, khoa học giáo dục, y tế
khu vực phía Bắc tỉnh Yên Bái và các huyện của tỉnh Lào Cai, Lai Châu, Hà Giang...
Là điều kiện, cơ hội để đón nhận, thu hút sự đầu tư của các doanh nghiệp trong và
ngoài nước đầu tư trên địa bàn; do đó việc GPMB để thực hiện các dự án trên địa bàn
đang được các cấp chính quyền trong huyện hết sức quan tâm, tuy nhiên vấn đề này

vẫn cịn nhiều bất cập và khó khăn làm ảnh hưởng không nhỏ đến tiến độ của các dự
án, kinh phí của Nhà nước do những nguyên nhân khác nhau theo từng dự án cụ thể.
Với thực trạng đó, cơng tác bồi thường GPMB dự án “Dự án đầu tư xây Đường Thanh
niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” trên địa bàn huyện đang là vấn đề
được chú ý rất nhiều ở cả trong và ngồi tỉnh. Chính vì vậy, em đã nghiên cứu đề tài:
"Đánh giá cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng Dự án đầu tư xây Đường
Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Đánh giá hiện trạng sử dụng đất và tình hình quản lý đất đai của Thị
trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái.
- Đánh giá kết quả công tác bồi thường GPMB tại “Dự án đầu tư xây đường
Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái” và ảnh hưởng của thực
hiện chính sách bồi thường, giai phóng mặt bằng đến sinh kế của các hộ bị thu hồi đất.
- Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường GPMB
trên địa bàn thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên và các giải pháp nhằm ổn định đời
sống, việc làm, thu nhập của các hộ sau khi bồi thường GPMB.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




3
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Nhằm bổ sung kiến thức, kinh nghiệm thực tế và hiểu rõ về công tác quản lý
nhà nước về đất đai, cụ thể là cơng tác bồi thường giải phóng mặt bằng, đánh giá
những thuận lợi, khó khăn khi tiến hành triển khai thực hiện các cơng trình, dự án
trên địa bàn.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Từ kết quả nghiên cứu thực tế đề tài giúp tìm ra những thuận lợi, khó khăn

trong cơng tác bồi thường GPMB, để từ đó đề xuất những giải pháp khắc phục, góp
phần thúc đẩy tiến độ bồi thường GPMB.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU
1.1. Khái quát về công tác bồi thường GPMB
1.1.1. Khái niệm về công tác bồi thường GPMB
- Bồi thường: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường: Là đền bù
những tổn hại đã gây ra”. Ngồi ra "bồi thường" có nghĩa là trả lại tương xứng giá
trị hoặc công lao động cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì một hành vi của chủ
thể khác (Hoàng Phê, 1998). Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị
quyền sử dụng đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất.
Bồi thường thiệt hại trong công tác giải phóng mặt bằng ln là vấn đề hết sức
khó khăn, phức tạp, trong đó có giá đất, giá bất động sản (BĐS) để bồi thường thiệt
hại là vấn đề thời sự nan giải. Nói cách khác đó chính là sự chênh lệch giữa giá nhà
nước quy định và giá trên thị trường. Đây là nguyên nhân chính làm chậm tiến độ
thực hiện các dự án, gây khiếu kiện trong cơng tác giải phóng mặt bằng. Do đó, để
khắc phục vấn đề này tiên quyết cần phải có giá đền bù phù hợp, đảm bảo hài hịa
lợi ích của Nhà nước , nhà đầu tư và người bị thu hồi đất.
Thu hồi đất, Bồi thường giải phóng mặt bằng là giải pháp quan trọng mang
tính đột phá nhằm chủ động quỹ đất, tạo điều kiện thuận lợi để thu hút các nguồn
lực cho đầu tư phát triển và triển khai thực hiện các dự án đầu tư xây dựng kết cấu
hạ tầng kinh tế – xã hội. Quá trình thực hiện bồi thường GPMB phải đảm bảo hài
hoà giữa các lợi ích: lợi ích của Nhà nước, lợi ích của doanh nghiệp, của cộng đồng

dân cư và đặc biệt là lợi ích của người dân.(Nguyễn Thanh Tùng, 2013)
- Hỗ trợ: Theo Từ điển Tiếng Việt thông dụng: Hỗ trợ: Giúp đỡ nhau, giúp thêm
vào. Theo khoản 14 điều 3 Luật đất đai năm 2013 quy định thì hỗ trợ khi Nhà nước
thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho người có đất thu hồi để ổn định đời sống,
sản xuất và phát triển.
- Tái định cư: Theo Từ điển Tiếng Việt, tái định cư được hiểu là đến một nơi
nhất định để sinh sống lần thứ hai (lại một lần nữa). Theo khoản 1 điều 86 Luật đất
đai năm 2013 thì tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng được Ủy
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




5
ban nhân dân cấp tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện giao trách nhiệm bố trí tái định
cư phải thơng báo cho người có đất ở thu hồi thuộc đối tượng phải di chuyển chỗ ở
về dự kiến phương án bố trí tái định cư và niêm yết cơng khai ít nhất là 15 ngày tại
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã, địa điểm sinh hoạt chung của khu dân cư nơi có đất
thu hồi và tại nơi tái định cư trước khi cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
phương án bố trí tái định cư.
Từ quy định trên của Luật Đất đai hiện hành, ta có thể đưa ra quan niệm về tái
định cư như sau: Tái định cư là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền phải chuẩn bị
nơi ở mới đáp ứng đầy đủ các điều kiện do pháp luật quy định cho người có đất bị
Nhà nước thu hồi đất ở để giúp họ nhanh chóng ổn định cuộc sống.
- Lý luận địa tô của Các Mác trong việc định giá bồi thường thiệt hại đất và
tài sản gắn liền với đất:
Dưới bất kỳ chế độ sở hữu đất đai nào, người sử dụng đất cũng được trả một
khoản tiền bồi thường khi bị thu hồi đất. Trong điều kiện sở hữu đất đai là hình thức
sở hữu tồn dân do Nhà nước đại diện chủ sở hữu thì việc người sử dụng đất được
Nhà nước trả tiền bồi thường khi bị thu hồi đất là điều hiển nhiên, với điều kiện

người sử dụng đất phải thực hiện đầy đủ các nghĩa vụ của mình. Để phục vụ sự phát
triển kinh tế xã hội của đất nước, lợi ích an sinh xã hội tất yếu dẫn đến việc Nhà
nước phải thu hồi đất. Vì vậy việc bồi thường thiệt hại cho người bị thu hồi đất và
các tài sản gắn liền với đất cũng là vấn đề tất yếu. Việc giải quyết mối quan hệ này
chính là giải quyết mối quan hệ giữa người được giao quyền sử dụng đất mới và
người sử dụng đất bị thu hồi.
Trong điều kiện Nhà nước thu hồi đất cho mục đích cơng cộng, lợi ích quốc
gia thì trường hợp này giống như là hình thức chuyển quyền sử dụng đất và chuyển
mục đích sử dụng đất nhưng là hành vi chuyển quyền sử dụng đất đặc biệt, và đây
cũng không phải là sự tự nguyện mà là một sự bắt buộc phải thực hiện hành vi đó.
Bởi vậy, việc giải quyết thoả đáng lợi ích của người bị thu hồi đất là hết sức cần
thiết và quan trọng, thể hiện ở việc bồi thường thiệt hại về đất và tài sản trên đất bị
thu hồi. Đây là vấn đề chủ yếu cần được xem xét nhằm giải quyết thoả đáng lợi ích
cho người bị thu hồi đất.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




6
Lý luận địa tơ Các Mác vẫn có giá trị lý luận và thực tiễn để giải quyết vấn đề
trên, cụ thể là:
- Tiền bồi thường thiệt hại về đất và tài sản gắn liền với đất cho người có đất
bị thu hồi được lấy từ người sử dụng đất mới. Khoản tiền mà người sử dụng đất mới
phải trả ít nhất là bằng với số tiền bồi thường cho người bị thu hồi cả về đất và tài
sản gắn liền với đất.
- Cơ sở và mức tính bồi thường: Theo lý luận địa tơ của Các Mác thì độ phì
nhiêu và vị trí của đất đai là cơ sở cho việc tính tốn mức phải trả cho người sử
dụng đất. Độ phì nhiêu và vị trí đất đai ở đây bao gồm cả các yếu tố tự nhiên và
nhân tạo, tức là các chi phí đầu tư của con người làm thay đổi độ phì nhiêu và vị trí

của mảnh đất được sử dụng cũng được tính đến. Bởi vậy, để tính mức đền bù cho
người sử dụng đất bị thu hồi, nên căn cứ vào các yếu tố sau đây:
- Loại đất bị thu hồi: Dựa vào việc phân loại đất theo quy định của pháp luật
hiện hành như đất nông nghiệp, phi nông nghiệp. Cần lưu ý tới yếu tố nhân tạo, tức
là vai trò của con người tác động vào đất đai. Ví dụ đối với đất nơng nghiệp thì
ngồi yếu tố độ phì tự nhiên, cần chú ý đến độ phì nhân tạo, tức là địa tô chênh lệch
II. Với những yếu tố nhân tạo cần xem xét đến vai trò đầu tư của Nhà nước cũng
như của người sử dụng đất.
- Căn cứ vào loại cơng trình: Mức đền bù được tính tốn phù hợp với giá trị
cơng trình gắn liền với đất theo mục đích sử dụng đất được pháp luật quy định. Việc
căn cứ vào loại cơng trình để tính tốn mức bồi thường thiệt hại phải trả cho người
bị thu hồi đất sẽ làm cho các chủ dự án tính tốn kỹ lưỡng nhằm tiết kiệm chi phí.
Uỷ ban nhân dân các cấp và chủ dự án là những người trực tiếp xem xét các
yếu tố, điều kiện liên quan tới việc quy định mức giá bồi thường thiệt hại về đất và
tài sản gắn liền với đất khi nhà nước thu hồi đất.
1.1.2. Bản chất của công tác bồi thường GPMB
Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất để xây dựng các cơng trình mang tính đa
dạng và phức tạp. Nó thể hiện khác nhau đối với mỗi một dự án, nó liên quan trực tiếp
đến lợi ích của các bên tham gia và lợi ích của tồn xã hội.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




7
- Tính đa dạng thể hiện: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau
với điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ dân
cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven đô, mức độ
tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động sản xuất đa dạng:

Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán nhỏ; Khu vực ngoại thành,
hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất nông nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi
thường GPMB có những đặc trưng riêng và được tiến hành với những giải pháp riêng
phù hợp với những đặc điểm riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể.
- Tính phức tạp: Đất đai là tài sản có giá trị cao, có vai trị quan trọng trong
đời sống kinh tế, xã hội đối với mọi người dân. Đối với khu vực nông thôn, dân cư
chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà đất đai lại là tư liệu sản
xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân thấp, khả năng chuyển đổi
nghề nghiệp khó khăn do đó tâm lý dân cư vùng này là giữ được đất để sản xuất,
thậm chí họ cho thuê đất còn được lợi nhuận cao hơn là sản xuất nhưng họ vẫn
không cho thuê. Mặt khác, cây trồng, vật ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến
cơng tác tuyên truyền, vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất
khó khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo đời sống
dân cư sau này.
Theo Nguyễn Thanh Sơn,2013 cho biết đối với đất ở lại càng phức tạp hơn do
những nguyên nhân sau:
- Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp với đời sống và sinh hoạt của
người dân mà tâm lý, tập quán là ngại di chuyển chỗ ở.
- Nguồn gốc sử dụng đất khác nhau qua nhiều thời kỳ với chế độ quản lý khác
nhau, cơ chế chính sách khơng đồng bộ dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai xây nhà
trái phép diễn ra thường xuyên.
- Thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như chất lượng khu tái định
cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu.
- Dân cư một số vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào
các trục đường giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu
vực mới thì điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN





8
Các điểm trên cho thấy mỗi dự án khác nhau thì tính phức tạp của cơng tác
GPMB cũng khác nhau.
Từ những nhận thức trên có thể hiểu bản chất của cơng tác đền bù giải phóng
mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích
quốc gia, lợi ích cơng cộng trong q trình hiện nay khơng chỉ đơn thuần là sự đền
bù về mặt vật chất mà còn phải đảm bảo lợi ích của người dân phải di chuyển. Đó là
họ phải có được chỗ ở ổn định, điều kiện sống bằng hoặc tốt hơn nơi cũ, nhưng
chắc chắn phải tốt hơn nơi cũ về mọi mặt thì mới tạo điều kiện cho người dân sống
và ổn định (Minh Hạnh, 2014) .
1.1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường GPMB
1.1.3.1. Các yếu tố chính sách pháp luật đất đai:
Đất đai là đối tượng quản lý phức tạp, luôn biến động theo sự phát triển của
nền kinh tế - xã hội. Để thực hiện tốt chức năng quản lý Nhà nước về đất đai đòi hỏi
các văn bản pháp luật liên quan đến lĩnh vực này phải ổn định và phù hợp với tình
hình thực tế. Việc ban hành chính sách, pháp luật đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến
cơng tác bồi thường, GPMB. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của
chính sách, pháp luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường. GPMB đã gặp
khá nhiều khó khăn.
1.1.3.2. Các yếu tố tài chính:
Yếu tố tài chính có vai trị quyết định đến tiến độ cũng như sự thành công của
dự án bồi thường, GPMB. Trong đó nguồn vốn, giá đất bồi thường, hỗ trợ và giá bồi
thường tài sản là những yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến công tác bồi thường, GPMB.
Phương án bồi thường, GPMB. Thực tiễn cho thấy, giá đất ln có xu hướng tăng vì
bị hạn chế bởi số lượng, do đó thường rảy ra một nghịch lý: Khi nền kinh tế phát
triển, nhu cầu về đất đai cao, cung khơng đáp ứng được cầu thì q trình bồi
thường, sẽ gặp khó khăn vì người dân ln địi hỏi về giá đất bồi thường, hỗ trợ cao.
Khi nền kinh tế gặp khủng hoảng, thị trường đất đai đóng băng thì việc bồi thường,
GPMB được thực hiện dễ dàng hơn.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




9
1.1.3.3. Yếu tố thửa đất:
Các yếu tố thuộc nhóm này bao gồm: vị trí, khả năng sinh lợi, diện tích, hình
dạng, mục đích sử dụng đất và pháp lý. Đất đai có đặc trưng cơ bản là cố định về vị
trí, vì vậy thậm trí ngay trong một khu vực có điều kiện kinh tế, xã hội giống nhau
thì 2 thửa đất cũng có những đặc điểm riêng dẫn đến giá của chúng không đồng
nhất, kéo theo nhu cầu bồi thường cũng khác nhau.
1.1.3.4. Yếu tố tổ chức thực hiện:
Bồi thường, GPMB là một q trình phực tạp vì nó ảnh hưởng trực tiếp đến
đời sống, sinh kế của người bị thu hồi đất. Nếu tổ chức và thực hiện không tốt sẽ
dẫn đến khiếu nại, khiếu kiện về đất đai. Do vậy, để thực hiện có hiệu quả cơng tác
bồi thường, GPMB thì việc xây dựng, triển khai phương án bồi thường hỗ trợ, tái
định cư; tuyên truyền, phổ biến pháp luật về đất đai; khả năng xử lý công việc của
cán bộ chueyen môn cần phải được thực hiện khoa học và hợp lý.
1.1.4. Diện tích đất bồi thường, giá đất bồi thường
+ Diện tích đất bồi thường
Trước khi bị thu hồi đất, phần lớn người dân đều có cuộc sống ổn định vì hộ có
đất sản xuất, có tư liệu sản xuất mà đất sản xuất, tư liệu sản xuất đó được kết thừa từ
thế hệ này cho các thế hệ sau. Sau khi bị thu hồi đất, đặc biệt là những hộ nông dân bị
thu hồi hết đất sản xuất, điều kiện sống và sản xuất của họ bị thay đổi hồn tồn. Mặc
dù nơng dân được giải quyết bồi thường bằng tiền, song họ vẫn chưa định hướng ngay
được những ngành nghề hợp lý để có thể ổn định được cuộc sống.
Diện tích đất bồi thường hầu hết là đất nơng nghiệp tốt, có điều kiện thuận lợi
cho canh tác, trong khi các diện tích đất đền bù là đất xấu, cách xa khu dân cư và
điều kiện hạ tầng phục vụ sản xuất còn nhiều khó khăn.

Một trong những nội dung quan trọng của chính sách pháp luật đất đai về thu
hồi đất và có ảnh hưởng tiêu cực đến đời sơng - xã hội là quy định giá đất để áp giá
bồi thường cho người bị thu hồi đất đảm bảo tái tạo cuộc sống và thu nhập. Người
bị thu hồi đất nông nghiệp thường chịu thiệt thòi hơn người bị thu hồi đất phi nông
nghiệp về mức, loại, khoản bồi thường bằng tiền. Đây là một trong những nguyên
nhân của việc các trường hợp khiếu kiện về đất đai.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




10
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ giữa quyền của Nhà nước với tư cách là đại
diện sở hữu toàn dân về đất đai và quyền của người sử dụng đất được pháp luật
công nhận. Đặc biệt là trong việc định giá đất bồi thường, xử lý mối tương quan
giữa giá đất thu hồi với giá đất tái định cư.
Giá đất bồi thường, hỗ trợ nhìn chung chưa sát giá thị trường trong điều kiện
bình thường trong nhiều trường hợp quá thấp so với giá đất cùng loại chuyển
nhượng thực tế, đặc biệt là đối với đất nông nghiệp trong khu vực đô thị và liền kề
với khu dân cư. Tại vùng giáp ranh giữa các tỉnh và vùng giáp ranh giữa đơ thị và
nơng thơn cịn chênh lệch q lớn về giá đất bồi thường, hỗ trợ.
Chưa giải quyết tốt mối quan hệ về lợi ích giữa nhà đầu tư cần sử dụng đất đối
với người có đất bi thu hồi. Việc quy định giá đất thấp so với giá chuyển nhượng
quyền sử dụng đất thực tế trên thị trường tuy có tác động tích cực tới việc khuyến
khích nhà đầu tư nhưng lại gây ra những phản ánh gay gắt của những người bị thu
hồi đất. Một địa phương chạy theo phong trào phát triển các khu công nghiệp, khu
đô thị mà chưa cân nhắc đến hậu quả; hoặc phát triển công nghiệp dịch vụ bằng mọi
cách không chú ý đến tác động đối với người dân.
1.1.5. Bồi thường về tài sản, cây cối, hoa màu gắn liền với đất bị thu hồi
+ Bồi thường thiệt hại về nhà, cơng trình xây dựng trên đất khi Nhà nước thu

hồi đất. Tại Điều 89, mục 3 Luật đất đai năm 2013 cho biết
1. Đối với nhà ở, cơng trình phục vụ sinh hoạt gắn liền với đất của hộ gia đình,
cá nhân, người Việt Nam định cư ở nước ngoài khi Nhà nước thu hồi đất phải tháo
dỡ toàn bộ hoặc một phần mà phần cịn lại khơng bảo đảm tiêu chuẩn kỹ thuật theo
quy định của pháp luật thì chủ sở hữu nhà ở, cơng trình đó được bồi thường bằng
giá trị xây dựng mới của nhà ở, cơng trình có tiêu chuẩn kỹ thuật tương đương.
Trường hợp phần cịn lại của nhà ở, cơng trình vẫn bảo đảm tiêu chuẩn kỹ
thuật theo quy định của pháp luật thì bồi thường theo thiệt hại thực tế.
2. Đối với nhà, cơng trình xây dựng khác gắn liền với đất khơng thuộc trường
hg có việc làm

27

10,84

36

14,75

+9

175

41,27

180

42,45

+5


lao động

3. Số người ngồi độ
tuổi lao động

(Nguồn: UBND Thị trấn Mậu A)
Tình hình lao động, việc làm của các hộ gia đình trong khu giải phóng mặt
bằng được thể hiện như sau:
+ Số người trong độ tuổi lao động sau khi bị thu hồi đất là 244 người giảm 05
người so với trước khi bị thu hồi đất. Trong đó: Số người trong độ tuổi lao động
tham gia sản suất nông nghiệp sau khi bị thu hồi đất giảm đi 27 người so với trước
khi bị thu hồi đất. Số người tham gia các ngành phi nơng nghiệp tăng nhẹ sau khi bị
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




80
thu hồi đất, tăng 12 người so với trước khi bị thu hồi đất. Số người dân trong độ tuổi
lao động khơng có việc làm tăng sau khi bị thu hồi đất.
+ Số người ngoài độ tuổi lao động: Trước khi thu hồi đất số người ngoài độ
tuổi lao động là 175 người, sau khi bị thu hồi đất số người đó đã tăng lên 05 người
so với trước khi bị thu hồi đất là 180 người.
Như vậy: Sau khi bị thu hồi đất tình hình lao động, việc làm có sự dịch chuyển
nhẹ. Số người tham gia sản xuất nông nghiệp giảm, số người tham gia các ngành
phi nông nghiệp tăng lên và số người khơng có việc làm tăng. Điều đó chứng tỏ
rằng cơng tác thu hồi đất ảnh hướng rất lớn đến đời sống, thu nhập của các hộ gia
đình tại khu giải phóng mặt bằng.
 Tác động của công tác bồi thường GPMB đến thu nhập của người dân sau

khi bị thu hồi đất.
Bảng 3.14: Tình hình thu nhập của các hộ sau khi thu hồi đất
Chỉ tiêu

Tổng số

Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ điều tra

80

100

1

Số hộ có thu nhập cao hơn

07

8,75

2

Số hộ có thu nhập khơng đổi

27

33,75


3

Số hộ có thu nhập kém đi

46

57,5

STT

(Nguồn: số liệu thu thập qua điều tra )
Trong số tổng số 80 hộ điều tra thì có 46 hộ sau khi bị thu hồi đất có nguồn
thu nhập kém đi so với trước khi chưa bị thu hồi đất, chiếm 57,5%. Sau đó đến số
hộ có nguồn thu nhập khơng đổi sau khi bị thu hồi đất là 27 hộ, chiếm 33,75%.
Tiếp theo là số hộ có nguồn thu nhập cao hơn sau khi bị thu hồi đất là 07 hộ,
chiếm tỷ lệ 8,75%.
Như vậy, sau khi bị thu hồi đất người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng
bị ảnh hưởng rất lớn số hộ có nguồn thu thấp hơn sau bị thu hồi đất chiếm tỷ lệ
cao nhất.
 Tác động của công tác bồi thường GPMB đến đời sống người dân về an ninh
và trật tự xã hội
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




81
Bảng 3.15: Tình hình an ninh, trật tự xã hội khu vực
dự án sau khi thu hồi đất
Tổng số


Tỷ lệ (%)

Tổng số hộ điều tra

80

100

1

An ninh trật tự xã hôi tốt hơn

27

33,75

2

An ninh trật tự xã hôi không đổi

09

11,25

3

An ninh trật tự xã hôi kém hơn

44


55,00

STT

Chỉ tiêu

Theo đánh giá của người dân trong khu vực giải phóng mặt bằng tại dự án Dự
án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái cho
thấy: có 33,75% các hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự, xã hội tốt hơn trước khi có
dự án vì 80% dự án đã được thảm nhựa mặt đường, xây dải phân cách, ốp lát vỉa hè,
trồng cây xanh, dựng cột đèn chiếu sáng. Nhiều hộ dân đã tiến hành xây dựng nhà ở
theo quy hoạch hai bên đường, tạo thành những dãy phố khá đẹp mắt. 11,25% các
hộ cho rằng vấn đề an ninh, trật tự khơng có gì thay đổi so với trước khi có dự án.
55,00 % các hộ cịn lại cho rằng tình hình trật tự kém hơn. Theo phản ảnh của người
dân trong khu vực tuyến đường vẫn còn rất lộn xộn trên đoạn đường vừa mới thông
xe. Nhiều hạng mục chưa được đồng bộ, nhiều đống đất, đá vẫn còn trên mặt đường
do các đơn vị thi công bỏ lại rất dễ gây tai nạn cho người tham gia giao thông.
3.3.5. Đánh giá được những mặt làm được, chưa làm được trong công tác bồi
thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu A, huyện
Văn Yên, tỉnh Yên Bái”
3.3.5.1. Những mặt đã làm được
Trong công tác bồi thường GPMB Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị
trấn Mậu A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái đã đạt được những kết quả như sau:
- Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư các dự án trên địa Thị trấn; Ban
chỉ đạo, các liên ngành, UBND huyện Văn Yên, UBND Thị trấn Mậu A đã giải
quyết rất nhanh các vấn đề còn vướng mắc, phát sinh đến GPMB nên việc GPMB
trên địa bàn Thị trấn được giải quyết kịp thời.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN





82
- Trong q trình thực hiện cơng tác GPMB chính quyền cùng chủ đầu tư ln
ln có sự phối hợp, giải quyết những khó khăn gặp phải.
- Thường xuyên đối thoại, trả lời và giải quyết kịp thời những kiến nghị của
người dân có đất bị thu hồi nên khơng để rảy ra đơn thư, khiếu nại.
3.3.5.2. Những mặt chưa làm được
- Công tác tuyên truyền về pháp luật đến từng hộ dân cịn yếu, chưa đầy đủ,
các chính sách mới về pháp luật đất đai còn chưa được các tổ chức làm nhiệm vụ
bồi thường GPMB quan tâm phổ biến đến người dân.
- Cơng tác chi trả kinh phí bồi thường cho các hộ bị thu hồi đất chưa giải
quyết nhanh, thời gian giải quyết kéo dài dẫn đến nhiều hộ gia đình có kiến nghị.
- Cơng tác lưu trữ sổ sách về quản lý đất đại trên địa bàn cịn nhiều hạn
chế dẫn đến mất sổ sách, khó đối chứng.
3.3.6. Đánh giá những thuận lợi, khó khăn và rút ra bài học kinh nghiệm từ
công tác bồi thường GPMB “Dự án đầu tư xây Đường Thanh niên, thị trấn Mậu
A, huyện Văn Yên, tỉnh Yên Bái”
3.3.6.1. Những thuận lợi
- Dự án là dự án trọng điểm của Thị trấn Mậu A nói chung và huyện Văn Yên
nói riêng góp phần thúc đẩy sự phát triển kinh tế của thị trấn nói riêng và cả nước
nói chung. Nên khi thực hiện dự án được các ban ngành, lãnh đạo quan tâm giúp đỡ
và luôn luôn giám sát nhắc nhở ngay từ những bước đầu thực hiện.
- Mặc dù khi giải phóng mặt bằng quan hệ giữa các chủ sử dụng đất bị thu hồi
và Nhà nước, chủ đầu tư thường rất căng thẳng, nhưng được sự quan tâm tuyên
truyền, vận động chính sách pháp luật đến người dân có đất bị thu hồi, để họ hiểu
được lợi ích của các cơng trình sẽ xây dựng cho sự phát triển của xã hội mà tự giác
thực hiện.

- Nhờ có những chính sách khen thưởng thỏa đáng cho những hộ bàn giao
mặt bằng sớm mà tiến độ thực hiện phần lớn đảm bảo kế hoạch đề ra.
- Trình độ dân trí của người dân ngày càng được nâng cao nên việc tuyên
truyền, vận động người dân trở nên thuận lợi hơn.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




83
3.3.6.2. Những khó khăn, tồn tại
* Chính sách hỗ trợ
- Chính sách hỗ trợ cho người dân để xác định, lựa chọn việc làm, lựa chọn
hướng chuyển đổi nghề nghiệp, việc tổ chức đào tạo, cho học nghề đối với người
dân bị thu hồi đất là rất khó.
- Cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn hạn chế tiếp nhận, tuyển dụng số lao
động địa phương, những người có đất bị thu hồi.
- Chính sách hỗ trợ khơng đủ, đặc biết người có đất bị thu hồi hết đất nơng
nghiệp, thu hồi hết đất, khơng biết làm gì, vì khơng có tay nghề, chun mơn kĩ
thuật để xin vào làm các doanh nghiệp…
* Giá đất chưa sát với giá thị trường trong điều kiện bình thường
Giá đất do UBND cấp tỉnh quy định thường thấp hơn so với giá chuyển
nhượng quyền sử dụng đất tên thị trường, có trường hợp sự chênh lệch này tỷ lệ còn
khá cao. Do đó, hộ dân chưa hài lịng dẫn đến các hộ dân chậm nhận tiền, có nhiều
đơn đề nghị, khiếu nại về xem xét lại đơn giá bồi thường về đất vì vậy Hội đồng
BT&GPMB phải đề nghị UBND tỉnh điều chỉnh bổ sung đơn giá đất và ra thêm
nhiều quyết định bồi thường bổ sung.
* Một số bộ phận người dân có đất bị thu hồi thiếu sự hợp tác
Phần lớn các hộ dân có đất bị thu hồi đều chấp nhận phương án bồi thường,
tuy nhiên do nhận thức và ý thức chấp hành Pháp luật của một số người dân cịn hạn

chế nên gây khó khăn trong cơng tác thống kê, kiểm kê đất đai và tài sản trên đất.
Tình trạng đơn thư khiếu nại mặc dù đã được trả lời xong vẫn tái diễn gây phiền hà
cho cơ quan chuyên môn.
* Công tác tuyên truyền, phổ biến về chính sách bồi thường, hỗ trợ cho các người
dân bị thu hồi đất chưa được quan tâm
Công tác phổ biến Luật đất đai và chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
của Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng cho người bị thu hồi đất ở các địa
phương tính theo mặt bằng chung tỉ lệ khơng cao. Phần lớn người dân rất quan tâm
đến chính sách bồi thường thiệt hại giải phóng mặt bằng nhưng cơng tác tun
truyền chính sách này ở địa phương cịn rất hạn chế.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




84
Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư là một bộ phận quan trọng trong cơng tác
giải phóng mặt bằng, nó quyết định đến tiến độ thực hiện dự án. Bồi thường, hỗ trợ
một cách thoả đáng thì người dân sẽ thoả mãn và tự nguyện di dời, ngược lại nếu
chính sách bồi thường hỗ trợ khơng hợp lý, khơng công bằng, không đảm bảo được
cuộc sống cho người dân bằng hoặc tốt hơn trước khi có dự án thì sẽ gây nên sự so
bì, khiếu kiện cản trở đến việc thực hiện dự án.
3.4. Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường
GPMB ở tỉnh n Bái
Ngun nhân chính dẫn đến tình trạng chậm tiến độ GPMB là do các chính
sách về BT & GPMB, chính sách hỗ trợ chưa đồng bộ, đơn giá bồi lại thấp hơn so
với giá thực tế khiến người dân cảm thấy khơng hài lịng... Để tháo gỡ khó khăn,
vướng mắc trong cơng tác BT&GPMB chúng ta cần
+ Cần ban hành khung giá các loại đất phù hợp với từng vị trí tuỳ vào thời
điểm nhất định. Đơn giá bồi thường tài sản, cây cối và hoa màu phải hợp lý với khả

năng sinh lời mà chúng mang lại. Các chính sách hỗ trợ phải xem xét đến tình hình
thực tế cuộc sống của người dân.
+ Tăng cường cơng tác tun truyền, phổ biến pháp luật, chính sách của Nhà
nước để từng bước nâng cao nhận thức của cộng đồng trong lĩnh vực quản lý, sử
dụng đất đai nói chung từ đó chấp hành tốt các quyết định của Nhà nước liên quan
đến cơng tác BT&GPMB.
+ Có những chính sách, cơ chế thưởng phạt nghiêm minh đối với các hộ bị
thu hồi đất, các hộ cố tình mưu lợi cá nhân, chống đối, gây khó khăn cho cơng tác
BT&GPMB.
+ Cần có biện pháp quản lý quỹ đất chặt chẽ, các trường hợp chuyển đổi, chuyển
nhượng, tặng cho phải được thực hiện thông qua cơ quan nhà 70 nước, tránh tình trạng
chuyển đổi tự do làm cơng tác xác định điều kiện bồi thường trở nên phức tạp.
- Cần căn cứ vào định hướng phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch sử dụng
đất, quy hoạch xây dựng và quy hoạch công nghiệp đã được phê duyệt để có dự
báo, tính tốn nhu cầu đào tạo chuyển nghề, tư vấn hướng nghiệp sớm cho số lượng
lao động có đất nông nghiệp chuyển đổi sang đất phi nông nghiệp.
Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thơng tin – ĐHTN




85
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

1. Kết luận
- Sau khi điều tra đánh giá công tác bồi thường GPMB tại Dự án "Xây dựng
đường Thanh niên Thị trấn Mậu A cho kết luận như sau: Dự án Dự án "Xây dựng
đường Thanh niên Thị trấn Mậu A thu hồi đất của 117 hộ gia đình; 03 tổ chức và 02
mồ phải di chuyển vị trí. Tổng điện tích đất thu hồi để thực hiện dự án là 79.508,9 m2;
diện tích đất nông nghiệp thu hồi chiếm tỷ lệ 95%. Dự án triển khai với tổng kinh phí

bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng là 8.675.663.200 đồng.
- Qua điều tra các hộ dân bị thu hồi đất tại dự án cho thấy số hộ dân đánh giá
mức bồi thường chưa thỏa đáng và công tác giải quyết các thủ tục bồi thường kéo
dài chiếm tỷ cao. Ý kiến của cán bộ làm công tác bồi thường GPMB cho thấy:
trong công tác giải phóng mặt bằng có sự tham gia đầy đủ các cấp ban ngành;
công tác tuyên truyền, phổ biến luật đất đai, quản lý đất đai đến người dân chưa
thực hiện tốt; cần cải cách chính sách bồi thường, hỗ trợ tái định cư để phù hợp
với thực tế.
- Công tác GPMB ảnh hưởng đến đời sống của người dân tại khu GPMB: Số hộ
bị thu hồi đất khơng cịn đất để sản xuất, dẫn đến công việc không ổn định. Thu nhập
kém hơn so với trước khi bị thu hồi đất; tình hình an ninh trật tự khơng được ổn định
sau khi bị thu hồi đất.
Qua những khó khăn và tồn tại các dự án trên Thị trấn Mậu A nói chung và
tỉnh Yên Bái nói riêng đã đưa ra những giải pháp để khắc phục những tồn tại và
vướng mắc trong quá trình GPMB.
2. Kiến nghị
Đề tài đã chỉ ra thực trạng và kết quả công tác bồi thường, giải phóng mặt
bằng của dự án "Xây dựng đường Thanh niên Thị trấn Mậu A, huyện Văn Yên , tỉnh
Yên Bái, đồng thời cũng đã chỉ ra những thuận lợi, khó khăn và ngun nhân tồn tại
trong q trình thực hiện cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng của hai dự án tại
địa phương.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN




86
Từ kết quả nghiên cứu trên của đề tài đã đề xuất một số giải pháp nhằm khắc
phục những khó khăn cịn tồn tại trong cơng tác bồi thường, giải phóng mặt bằng

trên địa bàn thị trấn Mậu A nói riêng và tỉnh Yên Bái nói chung, cụ thể như sau:
- UBND tỉnh cần ban hành khung giá các loại đất phù hợp với từng vị trí tuỳ
vào thời điểm nhất định. Đơn giá bồi thường tài sản, cây cối và hoa màu phải hợp lí
với khả năng sinh lời mà chúng mang lại.
- Các chính sách hỗ trợ phải xem xét đến tình hình thực tế cuộc sống của
người dân.
- Cần phải có sự lãnh đạo tập trung, thống nhất, đồng bộ giữa các cấp, ngành
liên quan. UBND tỉnh, các cơ quan liên quan quan tâm đầu tư và có chính sách tốt
hơn cho cơng tác thực hiện GPMB như điều chỉnh chế độ hưởng % của các dự án.

Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Cơng nghệ thông tin – ĐHTN




×