Tải bản đầy đủ (.pdf) (117 trang)

Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của công ty cổ phần dịch vụ hàng không sân bay đà nẵng

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (7.48 MB, 117 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG SÂN BAY ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG

Đà Nẵng - Năm 2019


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

NGUYỄN THỊ MINH NGỌC

PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ
HÀNG KHÔNG SÂN BAY ĐÀ NẴNG

LUẬN VĂN THẠC SĨ TÀI CHÍNH NGÂN HÀNG
Mã số: 60.34.02.01

Người hướng dẫn khoa học: TS. Đinh Bảo Ngọc

Đà Nẵng - Năm 2019



LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Người cam đoan

Nguyễn Thị Minh Ngọc


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu ............................................................ 3
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu ............................................................ 4
4. Phương pháp nghiên cứu ...................................................................... 4
5. Bố cục đề tài .......................................................................................... 6
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu ........................................................... 6
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu ......................... 16
CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG
VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP......................................... 17
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP ..................................... 17
1.1.1. Một số khái niệm vốn lưu động .................................................... 17
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động ................................................................. 17
1.1.3. Phân loại vốn lưu động ................................................................. 18
1.1.4. Vai trò của vốn lưu động ............................................................... 20
1.2. KHUNG PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TRONG DOANH NGHIỆP ............................................................................ 21
1.2.1. Mục tiêu phân tích......................................................................... 21
1.2.2. Phương pháp phân tích.................................................................. 21
1.2.3. Nội dung phân tích ........................................................................ 23

1.2.4. Nhân tố ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động ............. 35
KẾT LUẬN CHƯƠNG 1................................................................................ 39
CHƯƠNG 2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CƠNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY ĐÀ
NẴNG ............................................................................................................. 40


2.1. GIỚI THIỆU CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHƠNG SÂN
BAY ĐÀ NẴNG ............................................................................................. 40
2.1.1. Lịch sử hình thành và phát triển ................................................... 40
2.1.2. Cơ cấu tổ chức quản lý.................................................................. 43
2.1.3. Kết quả hoạt động kinh doanh ...................................................... 45
2.1.4. Bối cảnh mơi trường ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu
động của cơng ty ............................................................................................. 47
2.2. PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG CỦA CƠNG
TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG SÂN BAY ĐÀ NẴNG ............. 49
2.2.1. Hoạch định nhu cầu vốn lưu động ................................................ 49
2.2.2. Nguồn tài trợ nhu cầu vốn lưu động ............................................. 51
2.2.3. Phân tích tình hình sử dụng từng bộ phận vốn lưu động .............. 56
2.2.4. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty .................. 64
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ TÌNH HÌNH SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG
TẠI CƠNG TY................................................................................................ 70
2.3.1. Kết quả đạt được ........................................................................... 70
2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân ............................................................... 70
KẾT LUẬN CHƯƠNG 2................................................................................ 74
CHƯƠNG 3. KHUYẾN NGHỊ NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY CỔ PHẦN DỊCH VỤ HÀNG KHÔNG
SÂN BAY ĐÀ NẴNG .................................................................................... 75
3.1. CĂN CỨ ĐỀ XUẤT KHUYẾN NGHỊ ................................................... 75
3.1.1. Căn cứ theo chiến lược kinh doanh công ty.................................. 75

3.1.2. Căn cứ theo tình hình phân tích vốn lưu động của công ty .......... 77
3.2. KHUYẾN NGHỊ NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG CỦA CÔNG TY ........................................................................ 78
3.2.1. Hoạch định nhu cầu vốn lưu động ................................................ 78


3.2.2. Mở rộng đầu tư đối với vốn bằng tiền .......................................... 79
3.2.3. Phân loại khách hàng và có chính sách bán tín dụng phù hợp ..... 80
3.2.4. Áp dụng mơ hình quản lý hàng tồn kho........................................ 84
3.2.5. Một số khuyến nghị khác .............................................................. 86
KẾT LUẬN CHƯƠNG 3................................................................................ 93
KẾT LUẬN .................................................................................................... 94
DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO
QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN (Bản sao)
GIẤY ĐỀ NGHỊ BẢO VỆ LUẬN VĂN (Bản sao)
BIÊN BẢN HỌP HỘI ĐỒNG ĐÁNH GIÁ LUẬN VĂN (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 1 (Bản sao)
NHẬN XÉT CỦA PHẢN BIỆN 2 (Bản sao)
BÁO CÁO GIẢI TRÌNH CHỈNH SỬA LUẬN VĂN (Bản sao)


DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT
BQ

: Bình qn

CTy CP

: Cơng ty Cổ phần


DN

: Doanh nghiệp

HTK

: Hàng tồn kho

NQR

: Ngân quỹ ròng

NCVLDR

: Nhu cầu vốn lưu động ròng

SXKD

: Sản xuất kinh doanh

VLĐ

: Vốn lưu động


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng


bảng
2.1.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Công ty giai
đoạn 2016 - 2018

Trang

45

2.2.

Doanh thu từng đơn vị của công ty

50

2.3.

Nhu cầu vốn lưu động từng đơn vị của công ty

50

2.4.

Kết cấu chung của vốn lưu động

52

2.5.


Cân bằng tài chính cơng ty

55

2.6.

Cơ cấu vốn bằng tiền

57

2.7.

Cơ cấu khoản phải thu

60

2.8.

Cơ cấu vốn hàng tồn kho công ty

63

2.9.

Hiệu quả sử dụng VLĐ tổng hợp

65

2.10.


3.1.

Hiệu quả sử dụng từng bộ phận vốn lưu động
của công ty
Tỷ lệ % theo doanh thu cho các tiêu chí biến
động theo doanh thu

67

79


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Trước sự phát triển ngày càng nhanh chóng của nền kinh tế thị trường,
mức độ cạnh tranh giữa các doanh nghiệp cũng trở nên khốc liệt, đòi hỏi
các doanh nghiệp phải phát huy tối đa những tiềm lực sẵn có để đạt được
hiệu quả tốt nhất trong quá trình sản xuất kinh doanh. Để làm được như
thế, các nhà quản trị phải luôn nắm rõ hoạt động kinh doanh và thực trạng
tài chính của cơng ty mình nhằm đưa ra được chiến lược, chính sách phát
triển phù hợp, cải thiện và nâng cao hiệu quả hoạt động cho công ty. Vốn
kinh doanh của doanh nghiệp có hai loại: Vốn lưu động và vốn cố định.
Trong khi vốn cố định được xem là xương sống của một doanh nghiệp thì
vốn lưu động lại chính là huyết mạch của doanh nghiệp đó, bởi chu kỳ hoạt
động sản xuất kinh doanh luôn được gắn với đặc điểm vận động tuần hồn
liên tục. Chính vì thế, trong quản lý tài chính doanh nghiệp, một trong
những cơng tác quản lý hàng đầu chính là quản lý vốn lưu động. Yêu cầu
về quản lý vốn lưu động của các công ty sẽ không giống nhau do sự khác

nhau về điều kiện môi trường, lĩnh vực hoạt động kinh doanh và loại hình
cơng ty. Đồng thời cùng với nền kinh tế hiện nay phát triển và biến đổi
khơng ngừng thì những vấn đề đặt ra về vốn lưu động luôn là những vấn đề
nóng, thu hút được sự chú ý khơng chỉ của các doanh nghiệp mà cịn cả
nhiều nhà khoa học.
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng (MASCO)
được thành lập năm 1991. Đến nay, trải qua hơn 27 năm (1991-2019) kể từ
khi thành lập, MASCO ngày càng lớn mạnh và đóng vai trị quan trọng trong
sự phát triển chung của nền kinh tế nói chung và ngành Hàng khơng nói
riêng. Cơng ty kinh doanh dịch vụ với các lĩnh vực đa dạng: cung ứng suất


2

ăn máy bay, taxi hàng không, đào tạo lái xe, cửa hàng bách hoá mỹ nghệ,
kinh doanh quảng cáo… tại các cảng Hàng không sân bay miền Trung.
Trong những năm gần đây, việc cạnh tranh ngành nghề mà công ty đang
hoạt động ngày càng khốc liệt địi hỏi cơng ty phải sử dụng vốn lưu động
một cách hiệu quả và chi phí tiết kiệm nhất. Nhưng thực tế, cơng ty đang
gặp khó khăn về mặt kinh doanh nói chung hay quản lý vốn lưu động nói
riêng. Cụ thể như sau:
Về mặt doanh thu, qua báo cáo tài chính hàng năm, ta có thể thấy tốc độ
tăng doanh thu có sự thay đổi so với những năm trước. Cụ thể, nếu như doanh
thu năm 2017 là gần 293 tỷ đồng (giảm 3 tỷ so với 2016) thì năm 2018, doanh
thu tiếp tục cho thấy sự giảm sút mạnh hơn với mức giảm sâu còn 235,4 tỉ
đồng (giảm 58 tỉ đồng so với năm 2017) và lợi nhuận sau thuế của công ty chỉ
còn ở mức 14,8 tỉ đồng (giảm 24,8 tỉ đồng so với năm 2017).
Công tác quản lý vốn lưu động của cơng ty vẫn cịn nhiều bất cập cần
giải quyết. Tỷ suất sinh lợi vốn lưu động giảm liên tục qua các năm. Giai
đoạn năm 2016, 2017 chỉ tiêu này tương đối cao (đạt 97,99% và 84,60%) tuy

nhiên năm 2018 sụt giảm khá mạnh (đạt 32,14%). Điều này cho thấy cơng ty
cần đánh giá lại và có các chính sách phù hợp.
Bên cạnh tình hình tài chính và hoạt động kinh doanh thực tế thời gian
qua của công ty, tác giả có thể dễ dàng tìm thấy được rất nhiều cơng trình
nghiên cứu về vốn lưu động ở các doanh nghiệp khác nhau, tuy nhiên tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Không Sân Bay Đà Nẵng (Masco) vẫn chưa
có một cơng trình nghiên cứu nào về vốn lưu động. Trong khi đó, đối với một
cơng ty hoạt động đa ngành nghề như Masco thì việc sử dụng hiệu quả vốn
lưu động đóng vai trị cấp thiết và là một mục tiêu cần được đề cập cũng như
triển khai nghiên cứu. Bởi nếu Công ty sử dụng vốn lưu động không tốt, hoạt
động sản xuất kinh doanh sẽ bị trì trệ, chất lượng dịch vụ sẽ bị ảnh hưởng


3

không nhỏ gây tổn thất cho công ty và những người chịu thiệt nhất sẽ là
những người lao động nhận được mức lương thấp hơn do kết quả kinh doanh
không hiệu quả.
Do đó, tơi quyết định chọn đề tài: “Phân tích tình hình sử dụng vốn
lưu động của Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng”
làm đề tài nghiên cứu luận văn tốt nghiệp của mình.
2. Mục tiêu, nhiệm vụ nghiên cứu
a. Mục tiêu nghiên cứu
Đề tài nhằm phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động; đánh giá được
những kết quả, hạn chế của việc sử dụng vốn lưu động trong công ty cổ phần
Dịch vụ Hàng Khơng Sân bay Đà Nẵng. Từ đó đề xuất nhằm khuyến nghị
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn của Cơng ty.
b. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Hệ thống hóa các cơ sở lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu
động

- Phân tích hình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng không Sân bay Đà Nẵng để xác định những kết quả đạt được, hạn chế
và nguyên nhân của các hạn chế.
- Đề xuất các khuyến nghị nhằm nâng cao hiệu của sử dụng vốn lưu
động của công ty này.
c. Câu hỏi nghiên cứu
Để đạt được mục tiêu tổng quát trên, luận văn phải trả lời được câu hỏi
nghiên cứu sau:
- Nội dung phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động bao gồm những nội
dung gì?
- Các tiêu chí phản ánh hiệu quả sử dụng vốn lưu động của doanh nghiệp
là những tiêu chí nào?


4

- Nhân tố nào ảnh hưởng đến tình hình sử dụng vốn lưu động của Công
ty Cổ phần Dịch vụ Hàng khơng Sân bay Đà Nẵng?
- Tình hình sử dụng vốn bằng tiền, vốn hàng tồn kho, vốn các khoản phải
thu của công ty như thế nào? Hiệu quả sử dụng vốn lưu động ra sao?
- Những kết quả đạt được, hạn chế trong vấn đề sử dụng vốn lưu động
của cơng ty này? Ngun nhân vì sao?
- Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng nên làm gì để
nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động?
3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là: Tình hình sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng.
Đối tượng nghiên cứu nói trên sẽ liên quan đến các phịng ban của cơng
ty Cổ phần Dịch vụ Hàng Khơng Sân bay Đà Nẵng. Cụ thể:
• Phịng Tài chính – Kế tốn

• Phịng Kế hoạch
• Phịng Vật tư
Phạm vi nghiên cứu:
+ Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu về các vấn đề sử dụng vốn
lưu động, trong đó thành phần cụ thể của vốn lưu động là vốn bằng tiền,
khoản phải thu và hàng tồn kho.
+ Về không gian: Luận văn nghiên cứu tại Công ty Cổ phần Dịch vụ
Hàng không Sân bay Đà Nẵng.
+ Về thời gian: Luận văn nghiên cứu các số liệu thu thập của công ty từ
năm 2016 đến 2018
4. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài chủ yếu sử dụng các phương pháp: phương pháp tổng hợp và hệ
thống hóa lý thuyết; phương pháp thống kê; phương pháp so sánh.


5

✓ Phương pháp tổng hợp và hệ thống hóa lý thuyết:
Tác giả tìm kiếm và tổng hợp một số tài liệu liên quan đến đề tài như: Các
giáo trình liên quan đến vốn lưu động, các bài báo nghiên cứu trên các tạp chí
khoa học có uy tín, các bài luận văn về vốn lưu động tại Đại học Đà Nẵng giai
đoạn 2016 - 2018 thông qua việc tra cứu thông tin trên hệ thống trang web của
Trung tâm Thông tin Học liệu – Đại học Đà Nẵng. Sau đó tiến hành sắp xếp
các thông tin thành một hệ thống lý thuyết logic, chặt chẽ theo từng loại, từng
vấn đề khoa học có cùng bản chất nhằm xây dựng bố cục hợp lý cho toàn bài
luận cũng như cơ sở lý luận của bài. Phương pháp này thể hiện ở Chương 1 Cơ sở lý luận về vốn lưu động và tổng quan sử dụng vốn lưu động. Đồng thời
phương pháp này còn giúp tác giả làm cơ sở bố cục hợp lý để triển khai nghiên
cứu thực trạng và đề xuất khuyến nghị ở chương 2 và chương 3.
✓ Phương pháp thống kê:
Phương pháp này được tác giả sử dụng để thu thập dữ liệu và thông tin

liên quan đến tình hình sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp. Tác giả thu
thập các báo cáo liên quan đến hoạt động sản xuất kinh doanh, báo cáo tài
chính của Công ty trong các năm 2016, 2017, 2018. Từ những số liệu thu thập
được – đây gọi là dữ liệu sơ cấp, tác giả tiến hành tổng hợp, tính tốn bằng
cách sử dụng các phép tốn để tính các chỉ tiêu về vốn bằng tiền bình qn,
vịng quay vốn bằng tiền, hàng tồn kho bình qn, vịng quay hàng tồn kho,
khoản phải thu bình qn, vịng quay khoản phải thu bình quân, doanh thu
thuần bình quân,... – các số liệu đã qua xử lý này được gọi là dữ liệu thứ cấp.
Phương pháp thống kê, xử lý số liệu được sử dụng ở Chương 2 của đề tài
nhằm cung cấp dữ liệu thứ cấp thông qua các bảng biểu cho các phương pháp
khác của đề tài nghiên cứu.
✓ Phương pháp so sánh:
Đối với phương pháp so sánh, tác giả so sánh về mặt thời gian và không
gian.


6

- Về thời gian: Những dữ liệu sơ cấp từ báo cáo kết quả hoạt động kinh
doanh và dữ liệu thứ cấp đã được xử lý thông quan phương pháp xử lý số liệu
về thực trạng sử dụng vốn lưu động tại tại Công ty được tác giả sử dụng để so
sánh giữa các năm với nhau, cụ thể là so sánh năm 2018 với năm 2017 và
năm 2016.
- Về khơng gian: So sánh tình hình sử dụng vốn lưu động của Cơng ty
với tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty cùng ngành.
- Để hỗ trợ cho việc so sánh về mặt không gian và thời gian, tác giả thực
hiện phân tích số liệu bằng phương pháp so sánh số tuyệt đối và số liệu tương
đối. Từ đó đánh giá xu hướng biến động của các chỉ tiêu vốn lưu động để nắm
được mối quan hệ, tốc độ phát triển của các chỉ tiêu đó nhằm phản ánh hiệu
quả sử dụng vốn lưu động. Tác giả sử dụng phương pháp này ở Chương 2 để

đánh giá thực trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng
không Sân bay Đà Nẵng.
5. Bố cục đề tài
Chương 1: Cơ sở lý luận về vốn lưu động và sử dụng vốn lưu động trong
doanh nghiệp
Chương 2. Phân tích tình hình sử dụng vốn lưu động của Công ty Cổ
phần Dịch vụ Hàng Không sân bay Đà Nẵng
Chương 3. Khuyến nghị nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại
Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng khơng sân bay Đà Nẵng
6. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Như chúng ta biết rằng đề tài quản trị vốn lưu động đã khơng cịn mới
nhưng đến nay vẫn thu hút nhiều sự quan tâm của các nhà khoa học và giới
chun mơn. Bởi vì quản trị vốn lưu động đóng vai trị hết sức quan trọng
trong hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp cũng như góp
phần không nhỏ vào sự phát triển của nên kinh tế. Để hiểu rõ hơn, tác giả tìm
hiểu các bài báo khoa học và bài luận cụ thể sau:


7

- Bài báo khoa học:
+ Bài báo “Quản lý vốn lưu động và hiệu quả hoạt động tại các doanh
nghiệp thuỷ sản Việt Nam” của nhóm tác giả Nguyễn Thị Tuyết Nga, Bùi
Ngọc Toản đăng trên Tạp chí Tài Chính đăng tải ngày 26 tháng 12 năm 2017.
Bài báo đã kiểm định tác động của quản lý vốn lưu động đến hiệu quả hoạt
động tại các doanh nghiệp ngành Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng
khoán Việt Nam. Bài viết phân tích dữ liệu bảng gồm 20 doanh nghiệp ngành
Thủy sản niêm yết trên thị trường chứng khoán trong giai đoạn 2008-2016.
Kết quả nghiên cứu cho thấy có tác động phi tuyến của quản lý vốn lưu động
đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp. Ngoài ra, bài báo cũng chỉ ra tác

động của quy mô doanh nghiệp, thuế thu nhập doanh nghiệp, tỷ lệ tăng trưởng
kinh tế và tỷ lệ nợ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.
+ Bài báo “Tác động của quản trị vốn lưu động đến khả năng sinh lời:
Bằng chứng từ các công ty niêm yết trên sàn chứng khốn Hồ Chí Minh”
của tác giả Trần Mạnh Dũng và Nguyễn Huy Cường đăng trên Tạp chí Kinh
tế và Phát triển, số 235, tháng 1 năm 2017, tr. 71-78. Nghiên cứu này được
thực hiện nhằm đánh giá sự tác động của “quản trị vốn lưu động” lên “khả
năng sinh lời” của công ty niêm yết trên sàn chứng khốn Hồ Chí Minh. Dữ
liệu được thu thập từ báo cáo tài chính đã được kiểm tốn của các cơng ty cổ
phần niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn thành phố Hồ Chí Minh từ năm
2006 đến 2014. Kết quả cho thấy quản trị vốn lưu động giúp công ty giải
quyết những gánh nặng về tài chính trong ngắn hạn và tăng cường tính hiệu
quả bằng việc cải thiện chuỗi cung ứng hoặc chính sách tín dụng, nhưng
chúng lại khơng ảnh hưởng đến “khả năng sinh lời” của công ty trong mẫu.
+ Bài báo “Các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu
động của doanh nghiệp niêm yết trên Hose” của nhóm tác giả Bùi Thu Hiền,
Trương Quang Huân, Nguyễn Đăng Khoa đăng trên báo Kinh tế và Phát triển,


8

Số Đặc biệt, tháng 09 năm 2016, tr. 75-83. Bài báo đưa ra vai trò quan trọng
của quản trị vốn lưu động đối với mỗi doanh nghiệp, bởi lẽ nó giúp đảm bảo
lượng vốn nhàn rỗi được đầu tư một cách có hiệu quả, đảm bảo khả năng
thanh tốn cũng như ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của doanh nghiệp.
Bài viết phân tích các nhân tố ảnh hưởng đến hoạt động quản trị vốn lưu động
của các doanh nghiệp. Nghiên cứu sử dụng dữ liệu của 236 công ty niêm yết
trên Sở giao dịch chứng khoán Thành phố Hồ Chí Minh trong giai đoạn 2011
- 2015. Kết quả cho thấy quy mô công ty và mức độ đầu tư cho tài sản cố định
có mối quan hệ ngược chiều với hiệu quả quản trị vốn lưu động (được đo

bằng chu kỳ chuyển hóa tiền mặt). Ngược lại, tỷ suất sinh lời, dòng tiền từ
hoạt động kinh doanh và cơ hội tăng trưởng của doanh nghiệp có tác động
thuận chiều. Kết quả đối với các nhân tố đòn bẩy tài chính và GDP khơng có
ý nghĩa về mặt thống kê.
+ Bài báo “Quản trị vốn lưu động và khả năng sinh lợi - Thực tiễn các
doanh nghiệp ngành công nghiệp niêm yết trên sàn giao dịch chứng khốn
Hồ Chí Minh” của tác giả Võ Xuân Vinh đăng trên Tạp chí Kinh tế và phát
triển – Đại Học Kinh tế Quốc dân, số Đặc biệt, tháng 10 năm 2013, tr. 28 –
35. Nghiên cứu nói về sự thành cơng hay thất bại của doanh nghiệp một phần
phụ thộc vào việc quản trị vốn lưu động. Nó đánh giá đến khả năng sinh lợi
doanh nghiệp bị ảnh hưởng thông qua quản trị vốn lưu động, đặc biệt là các
doanh nghiệp trong ngành công nghiệp. Hơn nữa, bài báo này sử dụng dữ liệu
trong giai đoạn 2007-2011 của 80 doanh nghiệp niêm yết trên sàn chứng
khốn Hồ Chí Minh trong ngành cơng nghiệp. Kết quả đạt được cho thấy khả
năng sinh lợi doanh nghiệp trong ngành công nghiệp được tác động như thế
nào bởi thời gian thu tiền, thời gian tồn kho và chu kỳ luân chuyển tiền. Do
đó, nhà quản trị có thể kiểm sốt một cách thích hợp các thành phần quản trị
vốn lưu động để có thể tăng khả năng sinh lợi.


9

+ Bài báo “Ảnh hưởng của chính sách vốn lưu động đến hiệu quả
hoạt động của các công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam”
của tác giả Tơ Thị Thanh Trúc và Nguyễn Đình Thiên đăng trên Tạp chí khoa
học (Đại học mở TP.HCM), 2015. Nghiên cứu này sử dụng dữ liệu của 564
công ty niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam về các báo cáo tài
chính giai đoạn 2006 – 2013 để mơ tả mối quan hệ giữa hiệu quả hoạt động
với chính sách quản lý vốn lưu động của các công ty. Đồng thời, các tác giả
cũng đã sử dụng loại phương pháp hồi quy theo mơ hình tác động cố định và

ngẫu nhiên dựa vào dữ liệu bảng không cân bằng. Kết quả nghiên cứu cho
thấy tồn tại mối quan hệ ngược chiều giữa khả năng sinh lợi của doanh nghiệp
được đo lường qua tỷ suất lợi nhuận trên tài sản (ROA) và số ngày luân
chuyển vốn lưu động (gồm số ngày tồn kho bình quân, số ngày thu tiền bình
quân, số ngày thanh toán khoản phải trả và chu kỳ luân chuyển tiền). Ngồi
ra, vịng quay tài sản ngắn hạn và tỷ lệ tài sản ngắn hạn trong tổng tài sản
cũng có quan hệ cùng chiều với ROA. Kết quả này hàm ý rằng các nhà quản
lý các công ty niêm yết Việt Nam có thể gia tăng hiệu quả hoạt động của cơng
ty thơng qua một chính sách vốn lưu động hợp lý.
• Luận văn:
+ Luận văn “Phân tích tình sử dụng vốn lưu động tại công ty Điện lực
Quảng Bình”, tác giả Lê Thị Diệu Linh, Đại học Đà Nẵng (2018). Tác giả đã
phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Công ty trong giai đoạn 20152017. Giai đoạn này, tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Điện lực
Quảng Bình ngày càng hiệu quả nên cơng ty cũng có sự gia tăng lợi nhuận ở
hầu hết các hoạt động kinh doanh sản xuất do tốc độ luân chuyển vốn lưu
động tăng dần và vòng quay vốn lưu động cũng nhanh dần tương ứng với số
ngày bình qn cho một vịng quay cũng ngắn dần. Mặc dù tốc độ luân
chuyển vốn lưu động thể hiện sự tăng dần, nhưng vẫn còn khá thấp so với


10

mức trung bình của Tổng cơng ty Điện lực Miền Trung nên lợi nhuận từ hoạt
động sản xuất kinh doanh tuy có thay đổi tích cực so với chính đơn vị mình
các năm trước nhưng vẫn chưa theo kịp mặt bằng chung. Qua từng năm, công
ty đã rất cố gắng áp dụng khoa học kỹ thuật vào các bộ phân kinh doanh sản
xuất, ngồi ra cịn nâng cao trình độ năng lực quản lý tài chính bằng việc đào
tạo nhân sự và áp dụng các phần mềm hỗ trợ nghiệp vụ nên các chỉ số ngày
càng cải thiện rõ rệt. Tuy nhiên, vì điều kiện tự nhiên, tỉnh Quảng Bình là nơi
thường xuyên có thiên tai, bão, lũ nên hàng năm gây thiệt hại không nhỏ cho

công ty, do vậy phải tốn chi phí cao cho việc khắc phục. Về mặt chủ quan,
việc hoạch định nhu cầu chưa bám sát với thực tế, chính sách bán chịu cịn
phụ thuộc vào tài chính của Tổng cơng ty, cơng ty chưa thiết lập lượng tồn
kho khoa học theo cơ sở số liệu, các cơng trình bị chậm tiến độ... Tất cả các
ngun nhân khách quan và chủ quan đó dẫn đến việc cơng ty chưa bắt kịp
các chỉ số trung bình của tồn Tổng cơng ty Điện lực Miền Trung. Cơng ty
cần tham khảo biện pháp ứng phó, ngăn ngừa rủi ro cũng như hạn chế tối đa
chi phí vào việc khắc phục hậu quả thiên nhiên (bão, lũ...) từ các công ty tỉnh
bạn. Tuy nhiên quan trong nhất là nâng cao năng lực quản lý tài chính cho
cho đội ngũ nhân sự để giảm thiểu các hạn chế còn tồn tại nêu trên, nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động.
+ Luận văn “Hoàn thiện hoạt động Quản trị vốn lưu động tại Công ty
cổ phần Đầu tư Khai thác nhà ga quốc tế Đà Nẵng” của tác giả Trần Thị
Phương Thảo, Đại học Đà Nẵng (2018). Luận văn đã nêu được đầy đủ các
khái niệm về vốn lưu động, quản trị vốn lưu động và các nhân tố ảnh hưởng
đến hoạt động quản trị vốn lưu động tại doanh nghiệp. Tác giả phân tích tình
hình hoạt động Quản trị Vốn lưu động trong giai đoạn 2016-2017 của Công ty
cổ phần Đầu tư Khai thác nhà ga quốc tế Đà Nẵng, trong đó đã nêu được thực
trạng, đánh giá được Ưu và khuyết điểm các chỉ tiêu trong Quản trị vốn lưu


11

động của cơng ty, tuy nhiên phần phân tích của tác giả chỉ tập trung vào phân
tích số liệu mà chưa nhận định được phương pháp xác định nhu cầu và chiến
lược tài trợ Vốn lưu động mà công ty đang áp dụng. Tác giả cũng nêu được
các nhân tố bên trong và bên ngồi nhưng nội dung phân tích cịn đi sâu vào
lý thuyết, chưa phản ánh được tình trạng thực tế tại cơng ty. Bên cạnh đó, số
liệu trong luận văn mà tác giả nêu chỉ từ hai năm đầu thành lập nên lập luận
và so sánh của tác giả cũng chưa thể hiện hết sự chuyển biến của các chi tiêu

qua thời gian. Nhưng cũng có thể thấy tác giả đã nêu ra được khá đầy đủ các
nội dung về thực trạng quản trị vốn lưu động tại công ty qua hai năm và đưa
ra được những khuyến nghị hữu ích góp phần cải thiện tình hình quản trị vốn
lưu động của cơng ty được hồn thiện hơn.
+ Luận văn “Quản trị vốn lưu động tại Công ty Viettronimex Đà Nẵng”
của tác giả Huỳnh Xuân Thủy, Đại học Đà Nẵng (2017). Luận văn đã khái quát
một số nội dung cơ bản về vốn lưu động, trong đó có đưa ra các phương pháp
lập dự tốn các thành phần của vốn lưu động, tuy nhiên chưa đưa ra cụ thể và
đẩy đủ, chưa đề cập đến việc đánh đổi giữa các chi phí để đi đến quyết định
nhu cầu vốn lưu động. Tác giả cũng đã đánh giá được thực trạng quản trị vốn
lưu động tại Công ty Viettronimex Đà Nẵng. Tác giả cho rằng, công tác lập dự
tốn vốn lưu động tại Cơng ty hiện chưa có một quy trình rõ ràng và nhất qn.
Lập dự tốn các thành phần của vốn lưu động rời rạc và nền tảng cơ bản là dự
toán tiêu thụ được xác lập vào đầu mỗi năm tài chính. Để phân tích hiệu quả sử
dụng vốn lưu động tại Công ty, Tác giả đã đưa ra được một số chỉ tiêu đánh giá
như tốc độ luân chuyển vốn lưu động, tốc độ luân chuyển hàng tồn kho, tốc độ
luân chuyển nợ phải thu mà chưa đưa ra được chỉ số tỉ suất sinh lời của vốn lưu
động để đánh giá. Tác giả đã chỉ ra một số hạn chế trong quản trị vốn lưu động
như chính sách tín dụng và chính sách thu nợ chưa được xây dựng một cách
chặt chẽ, giá trị hàng tồn kho chiếm tỷ trọng cao, công tác quản trị vốn bằng


12

tiền chưa khoa học. Từ những đánh giá này, tác giả đã đưa ra được một số biện
pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động, tuy nhiên cũng mới mang
tính chất định tính và lý thuyết cao.
+ Luận văn “Quản trị vốn lưu động tại Tổng Công ty Miền Trung”, tác
giả Đỗ Hà Mi, Đại học Đà Nẵng (2016). Luận văn đánh giá về việc sử dụng
vốn lưu động của cơng ty có phần giảm sút do ảnh hưởng từ khó khăn chung

của nền kinh tế, tuy nhiên cơng ty vẫn giữ được trong tầm kiểm sốt, lợi
nhuận kinh doanh vẫn tăng qua các năm 2012 -2014. Nhìn chung như vậy,
nhưng qua đánh giá, tác giả vẫn đưa ra thực tế những khó khăn của cơng ty do
sự cạnh tranh khốc liệt từ các đối thủ cạnh tranh và từ sự thay đổi cơ cấu công
ty từ doanh nghiệp Nhà nước sang công ty cổ phần đồng thời phải thay đổi lại
bộ máy sản xuất kinh doanh cho phù hợp với nền kinh tế thị trường, khả năng
dự báo nhu cầu về vốn lưu động trong giai đoạn 2012 -2014 chưa được hiệu
quả làm lãng phí lượng vốn lưu động đáng kể, khả năng thanh toán hiện hành
của cơng ty có phần giảm sút qua các năm và so với các năm còn thấp chứng
tỏ khả năng thanh tốn ngắn hạn của cơng ty cần phải được cải thiện, tình
hình quản lý cơng nợ phải thu của khách hàng chưa hiệu quả làm số nợ phải
thu khách hàng tăng cao cho thấy công ty bị chiếm dụng vốn ngày càng nhiều
và vốn lưu động đầu tư vào khoảng phải thu chưa hiệu quả, giá trị hàng tồn
kho của công ty chiếm tỷ trọng lớn trong tổng giá trị tài sản lưu động đồng
thời việc sử dụng nguồn lực này không hiệu quả (thời điểm tồn kho quá nhiều
hoặc có những thời điểm tồn kho q ít làm ảnh hưởng không nhỏ đến việc
kinh doanh cũng như lợi nhuận của cơng ty. Từ đó, tác giả đã đưa ra các đề
xuất như xác định vốn lưu động ròng theo tỷ lệ doanh thu, kết quả có được
gần với thực tế hơn; xây dựng phương pháp lập ngân quỹ tiền mặt theo chu
kỳ 6 tháng để từ đó dự báo ngân sách tiền mặt hàng tháng của công ty.
+ Luận văn “Quản trị vốn lưu động tại công ty xăng dầu Bắc Tây


13

Nguyên – Chi nhánh xăng dầu Kon Tum”, tác giả Trần Ngọc Hoà, Đại Học
Đà Nẵng (2016). Từ kết quả kinh doanh cũng như đánh giá của tác giả, vốn
lưu động của công ty qua các năm đều đáp ứng được cho hoạt động sản xuất
kinh doanh lien tục và không bị gián đoạn. Petrolimex Kon Tum trong những
năm qua cũng khơng bị rơi vào tình trạng thiếu hụt nguồn vốn, lợi nhuận hàng

năm đều giữ được ở mức tăng trưởng ổn định cao. Tuy nhiên, hàng tồn kho
luôn chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu vốn lưu động dẫn đến chi phí lưu kho
lớn, cơng tác quản trị khoản phải thu đạt được kết quả khả quan nhưng thực tế
số liệu các khoản phải thu hàng ngày cao hơn rất nhiêu so với dự tốn. Cơng
tác quản trị của doanh nghiệp cũng chỉ dừng ở mức quản trị rủi ro phát sinh
ảnh hưởng đến việc mất vốn chứ chưa quan tâm đến việc nâng cao hiệu quả
sử dụng vốn. Từ thực tế trên, tác giả đã đưa ra các khuyến nghị nhằm giảm
thiểu số tiền mặt tồn quỹ tại các cửa hàng, các chính sách quản lý hàng tồn
kho và khoản phải thu. Trong bài luận này, tác giả chỉ tập trung nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu chứ khơng phân tích nhu cầu sử dụng
vốn trong kinh doanh. Do đó, các đề xuất của tác giả chỉ tập trung vào các
thành phần của vốn mà khơng ước tính theo mức nhu cầu.
+ Luận văn “Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Cổ
phần kim khí miền Trung”, tác giả Hồ Nguyên Hồng Ân, Đại học Đà Nẵng
(2015). Tác giả đã phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động của Cơng ty qua ba
năm 2012 – 2014, từ đó đưa ra những đánh giá rằng vốn lưu động của công ty
tăng qua các năm, tốc độ tăng vốn lưu động năm sau tăng hơn năm trước, đây
là tiền đề cho phép công ty mở rộng hoạt động kinh doanh, nâng cao hiệu quả
hoạt động kinh doanh của công ty. Lượng tiền mặt tại quỹ ít hơn tiền gửi ngân
hàng, điều này sẽ giúp cơng ty có một khoản tiền lãi từ tiền gửi ngân hàng,
giảm thiểu rủi ro bị mất cấp hoặc lạm dụng. Hệ số khả năng thanh toán qua ba
năm đều lớn hơn 1 cho thấy rằng công ty có thể trang trải hết nợ và tình hình


14

tài chính của cơng ty hết sức khả quan. Ngồi ra, phân tích vốn lưu động rồng
qua ba năm đều dương cho thấy công ty đạt trạng thái cân bằng tài chính dài
hạn. Tình hình chung được đánh giá khác tốt, tuy nhiên việc phân bổ cơ cấu
trong vốn lưu động vẫn chưa hợp lý, tỷ trọng các khoản phải thu còn cao hàng

tồn kho quá lớn dẫn đến việc quản lý kém hiệu quả. Từ đó tác giả đã khuyến
nghị một số giải pháp hạn chế tối đa lượng vốn bị chiếm dụng và giảm thiểu
chi phí lưu kho, xác định nhu cầu vốn bằng tiền và đảm bảo khả năng thanh
tốn của cơng ty tại mọi thời điểm. Nhìn chung luận văn đã đánh giá được kết
quả, hiệu quả sử dụng vốn thông qua các chỉ số. Tuy nhiên, giữa phần cơ sở lý
luận và thực tiễn công ty vẫn chưa thống nhất về nội dung. Trong cơ sở lý luận,
tác giả đưa ra hiệu quả sử dụng vốn qua số vòng quay vốn lưu động, kỳ luân
chuyển, mức đảm nhiệm và tỷ suất sinh lợi. Trong khi, phần thực tiễn tác giả
lại thêm phần đánh giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền thông qua khả năng
thanh toán. Việc sử dụng vốn lưu động tạo ra khả năng thanh tốn khơng phải
là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả của việc sử dụng vốn.
• Đề tài nghiên cứu khoa học tại cơng ty:
Luận văn “Hồn thiện kế tốn quản trị chi phí tại cơng ty Dịch vụ
Hàng khơng sân bay Đà Nẵng”, tác giả Trương Thị Trinh Nữ, Đại Học Đà
Nẵng (2011). Tác giả thực hiện tìm hiểu thực trạng về cơng tác quản trị chi
phí tại Cơng ty dịch vụ Hàng không sân bay Đà Nẵng, từ đó đưa ra các đánh
giá khách quan, ưu, nhược điểm về thực trạng tổ chức lập báo cáo phục vụ
việc quản lý nội bộ, việc mở bán chi tiết các khoản mục chi phí, tính giá thành
sản phẩm dịch vụ và cơng tác kiểm sốt chi phí tại đơn vị. Trên cơ sở đó, luận
văn đã kiến nghị Cơng ty xây dựng mơ hình hệ thống kế tốn phân biệt rõ
chức năng nhiệm vụ của Kế tốn tài chính và Kế tốn quản trị, tránh được sự
nhầm lẫn thơng tin kế tốn tài chính và thơng tin kế tốn quản trị; hồn thiện
thu thập và phân loại chi phí theo cách ứng xử chi phí; hồn thiện lập dự tốn


15

chi phí; hồn thiện cơng tác tổ chức hệ thống báo cáo quản trị; hồn thiện báo
cáo kiểm sốt và phân tích chi phí; hồn thiện phương pháp tính giá thành
trực tiếp cho hoạt động vận chuyển khách.

Ngoài ra, chưa có thêm cơng trình nghiên cứu khoa học nào khác về
cơng ty.
• Khoảng trống nghiên cứu
+ Về nội dung:
Trong những nghiên cứu trước, các tác giả khi phân tích tình hình sử
dụng vốn lưu động của cơng ty cịn mang tính chất định tính và lý thuyết cao,
chưa đưa ra cụ thể và chưa đề cập đến việc đánh đổi giữa các chi phí để đi
đến quyết định nhu cầu vốn lưu động. Có tác giả chỉ tập trung nghiên cứu,
đánh giá hiệu quả thông qua các chỉ tiêu chứ khơng phân tích nhu cầu sử dụng
vốn trong kinh doanh. Do đó, các đề xuất của tác giả chỉ tập trung vào các
thành phần của vốn mà khơng ước tính theo mức nhu cầu. Ngồi ra, cũng có
những nghiên cứu mà giữa phần cơ sở lý luận và thực tiễn cơng ty vẫn chưa
thống nhất về nội dung. Điển hình, trong cơ sở lý luận, tác giả đưa ra hiệu quả
sử dụng vốn qua số vòng quay vốn lưu động, kỳ luân chuyển, mức đảm
nhiệm và tỷ suất sinh lợi trong khi phần thực tiễn tác giả lại thêm phần đánh
giá hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền thông qua khả năng thanh tốn.
+ Về thực tế:
• Về khơng gian: tại Công ty Dịch vụ Hàng không Sân bay Đà Nẵng
chưa có cơng trình nghiên cứu nào về vốn lưu động.
• Về thời gian: Cơng trình nghiên cứu khác tại Công ty trong thời gian
quá cũ, riêng trong khoảng thời gian từ năm 2016 đến năm 2018 chưa có cơng
trình nghiên cứu nào về tình hình sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần
Hàng không Sân bay Đà Nẵng.
Từ những khoảng trống nghiên cứu trên, tác giả chọn đề tài “Phân tích


16

tình hình sử dụng vốn lưu động tại Cơng ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân
bay Đà Nẵng” để làm đề tài nghiên cứu của mình. Dựa trên cơ sở lý luận của

các tài liệu tham khảo và nghiên cứu thực tế tình hình sử dụng vốn lưu động
tại Cơng ty, tác giả sẽ cung cấp một cách tồn diện về tình hình sử dụng vốn
lưu động hiện tại của Cơng ty và đề xuất các khuyến nghị góp phần nâng cao
hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân
Bay Đà Nẵng.
7. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài nghiên cứu
• Ý nghĩa khoa học: Luận văn góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về
vấn đề sử dụng vốn lưu động tại doanh nghiệp để làm cơ sở khoa học cho
việc phân tích và đánh giá về thực trạng công tác sử dụng vốn lưu động tại
doanh nghiệp.
• Ý nghĩa thực tiễn: Qua q trình phân tích, Kết quả nghiên cứu về thực
trạng sử dụng vốn lưu động tại Công ty Cổ phần Dịch vụ Hàng không Sân
bay Đà Nẵng rút ra được những kết quả đạt được, khó khăn và nguyên nhân
của những tồn đọng trong cơng ty thời gian qua. Từ đó, đề xuất những khuyến
nghị cho Công ty nhằm tháo gỡ những vướng mắc, nâng cao hiệu quả sử dụng
vốn lưu động cho Công ty.


17

CHƯƠNG 1

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ VỐN LƯU ĐỘNG VÀ SỬ DỤNG VỐN
LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1. VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP
1.1.1. Một số khái niệm vốn lưu động
Kết quả cuối cùng của hoạt động sản xuất kinh doanh là sản phẩm,
chúng là kết quả của quá trình dùng sức lao động và tư liệu lao động tác động
vào đối tượng lao động để làm biến đổi nó. Trong đó, đối tượng lao động chỉ
tham gia vào một quá trình, chu kỳ sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, do

đó tồn bộ giá trị của chúng được chuyển một lần vào sản phẩm và đóng vai
trị quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp. Dối
tượng lao động này được gọi là tài sản lưu động và biểu hiện bằng tiền của tài
sản lưu động chính là vốn lưu động. Ta có một vài khái niệm về vốn lưu động
như sau:
Chuyên gia quản trị tài chính và phân tích kinh tế người Mỹ, James
Sagner (2010) đã đưa định nghĩa: “Vốn lưu động là sự chênh lệch giữa hai
khoản mục trên bảng cần đối kế toán: Tài sản ngắn hạn và nợ ngắn hạn”. [17]
Theo Eugene F.Brigham và Joel F.Houston (2009), vốn lưu động bao
gồm tất cả tài sản ngắn hạn hay tài sản lưu động – tiền, chứng khoán khả mại,
hàng tồn kho và các khoản phải thu của khách hàng. [18]
Theo Phạm Thanh Bình (2009), vốn lưu động là biểu hiện bằng tiền của
tài sản lưu động phục vụ kinh doanh ở một thời điểm nhất định. [4]
Tóm lại, Số vốn doanh nghiệp phải ứng ra để đầu tư vào tài sản lưu động
được gọi là vốn lưu động của doanh nghiệp.” [11]
1.1.2. Đặc điểm vốn lưu động
Vốn lưu động của các doanh nghiệp cũng không ngừng vận động qua


×