Tải bản đầy đủ (.pdf) (102 trang)

Quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại huyện mang yang tỉnh gia lai

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1021.61 KB, 102 trang )

ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẬU THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ

Đà Nẵng – Năm 2020


ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG
TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ

ĐẬU THỊ THU HẰNG

QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI

LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ KINH TẾ
Mã số: 8.34.04.10

Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: PGS.TS.Đỗ Ngọc Mỹ

Đà Nẵng – Năm 2020


LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.


Các số liệu, kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được
ai công bố trong bất kỳ cơng trình nào khác.
Tác giả luận văn

Đậu Thị Thu Hằng


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
1. Tính cấp thiết của đề tài ........................................................................ 1
2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài ............................................................. 2
3. Câu hỏi nghiên cứu ............................................................................... 2
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu......................................................... 2
5. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài .............................................. 4
7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu ............... 4
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu............................................................... 6
9. Kết cấu của luận văn ............................................................................. 9
CHƢƠNG 1: MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN
VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NSNN CẤP HUYỆN ................ 10
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN .................. 10
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc .......................................................................................................... 10
1.1.2 Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN .................................................. 14
1.1.3. Nguyên tắc quản lý chi thƣờng xuyên NSNN .............................. 16
1.1.4. Những nội dung chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện .................. 18
1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ
NƢỚC CẤP HUYỆN ..................................................................................... 19
1.2.1. Lập dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện ......................... 19

1.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện .............. 22
1.2.3. Quyết toán chi TX NSNN cấp huyện ........................................... 24
1.2.4. Thanh tra, kiểm tra công tác chi TX NSNN cấp huyện ................... 26


1.3. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN .................................... 27
1.3.1. Nhân tố về chế độ chính sách quản lý tài chính công ................... 27
1.3.2. Nhân tố về tổ chức bộ máy và trình độ cán bộ quản lý ............... 28
1.3.3. Nhân tố về kinh tế - xã hội ............................................................ 29
1.4. KINH NGHIỆM CỦA MỘT SỐ ĐỊA PHƢƠNG ................................... 29
1.4.1. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Ngọc
Hồi, tỉnh Kon Tum .......................................................................................... 29
1.4.2. Kinh nghiệm quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Chƣ
Prông, tỉnh Gia Lai .......................................................................................... 30
1.4.3. Bài học rút ra cho huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai...................... 31
TÓM TẮT CHƢƠNG 1 .................................................................................. 34
CHƢƠNG 2: THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI ... 35
2.1. CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI .......................... 35
2.1.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai
......................................................................................................................... 35
2.1.2. Tình hình thu chi NSNN và thuận lợi khó khăn ảnh hƣởng đến
quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai ............... 39
2.1.3. Tình hình bộ máy tổ chức quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện
.......................................................................................... 45
2.1.4. Hệ thống thông tin quản lý huyện ................................................. 50
2.2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH
HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI ..................................................... 50

2.2.1. Quản lý lập dự toán chi TX ngân sách cấp huyện ........................ 50
2.2.2. Chấp hành dự toán chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện .............. 57


2.2.3. Cơng tác quyết tốn chi TX NSNN huyện ................................... 61
2.2.4. Công tác thanh tra kiểm tra chi TX NSNN huyện ........................ 65
2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC TẠI HUYỆN MANG
YANG, TỈNH GIA LAI .................................................................................. 67
2.3.1. Những kết quả đạt đƣợc trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN .............................................................................................................. 67
2.3.2. Những hạn chế, tồn tại trong công tác quản lý chi NSNN ........... 68
TÓM TẮT CHƢƠNG 2 .................................................................................. 73
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG
XUYÊN NSNN HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI........................ 74
3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU, PHƢƠNG HƢỚNG VỀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN MANG YANG,
TỈNH GIA LAI................................................................................................ 74
3.1.1. Mục tiêu phát triển kinh tế xã hội ................................................. 74
3.1.2. Quan điểm, phƣơng hƣớng hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN huyện Mang Yang ............................................................................... 75
3.2. GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN NGÂN
SÁCH NHÀ NƢỚC HUYỆN HUYỆN MANG YANG, TỈNH GIA LAI .... 77
3.2.1. Hồn thiện cơng tác lập dự tốn chi TX NSNN ........................... 77
3.2.2. Hồn thiện cơng tác chấp hành dự toán chi TX NSNN ................ 78
3.2.3. Hồn thiện cơng tác quyết tốn chi TX NSNN ............................ 79
3.2.4. Hồn thiện cơng tác thanh tra, kiểm tra chi TX NSNN ................ 81
3.3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ............................................................................. 83
3.3.1. Kiến nghị đối với đơn vị sử dụng ngân sách ................................ 83
3.3.2. Kiến nghị đối với chính quyền địa phƣơng .................................. 83

3.3.3. Đối với UBND tỉnh Gia Lai .......................................................... 84


3.3.4. Đối với Chính phủ, Bộ Tài chính.................................................. 85
KẾT LUẬN CHƢƠNG 3................................................................................ 87
KẾT LUẬN .................................................................................................... 88
TÀI LIỆU THAM KHẢO


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
HĐND

:

Hội đồng nhân dân

KBNN

:

Kho bạc Nhà nƣớc

KT-XH

:

Kinh tế xã hội

QLNN


:

Quản lý Nhà nƣớc

NS

:

Ngân sách

NSNN

:

Ngân sách Nhà nƣớc

NSĐP

:

Ngân sách địa phƣơng

NSTƢ

:

Ngân sách trung ƣơng

TC-KH


:

Tài chính - Kế hoạch

UBND

:

Ủy ban nhân dân


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1: Cơ cấu và chuyển dịch cơ cấu lao động đang làm việc.................. 37
Bảng 2.2: Cánbộ quản lý ngân sách Phịng tài chính kế hoạch ...................... 49
Bảng 2.3: Tổng hợp dự toán chi Ngân sách huyện qua các năm 2014-2018 . 51
Bảng 2.4: Tình hình lập dự toán chi qua các năm từ 2014-2018 .................... 54
Kết quả thực hiện dự toán đƣợc thể hiện qua bảng số liệu sau: ..................... 54
Bảng 2.5: Tổng dự toán chi thƣờng xuyên từ ngân sách huyện Mang Yang . 55
Bảng 2.6: Quy trình chấp hành dự tốn chi thƣờng xun NSNN: ................ 58
Bảng 2.7: Bổ sung ngồi dự tốn chi thƣờng xuyên NSNN giai đoạn 20142018 tại huyện Mang Yang ............................................................................. 60
Bảng 2.8: Tổng quyết toán chi thƣờng xuyên từ ngân sách huyện Mang Yang
......................................................................................................................... 62
Bảng 2.9: Số lƣợng cuộc thanh tra, kiểm tra................................................... 66
Bảng 2.10: Số vụ vi phạm và số tiền phạt hành chính, xử lý hình sự............. 67


DANH MỤC HÌNH ẢNH
Hình 2.1: Hệ thống tổ chức thực hiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN huyện
Mang Yang ...................................................................................................... 46
Biểu đồ 2.1: Dự toán chi Ngân sách huyện Mang Yang giai đoạn 2014-2018

......................................................................................................................... 52


1

MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chi thƣờng xuyên có vai trị trong nhiệm vụ chi của NSNN, chi thƣờng
xuyên đã giúp cho bộ máy nhà nƣớc duy trì hoạt động bình thƣờng để thực
hiện tốt chức năng QLNN, đảm bảo an ninh, an toàn xã hội, đảm bảo sự tồn
vẹn lãnh thổ quốc gia.
“Huyện Mang Yang nằm phía Đông của tỉnh Gia Lai, đƣợc thành lập
theo Nghị định số: 37/2000/NĐ-CP ngày 21/8/2000 của Chính phủ, có diện
tích tự nhiên là: 1.125,70 km2. Đến cuối năm 2017, dân số 15.296 hộ, 76.077
khẩu (trong đó hộ dân tộc thiểu số là 8.484 hộ, chiếm 55,46%).Tồn huyện có
11 đơn vị hành chính xã và 01đơn vị hành chính thị trấn với 106 thôn, làng, tổ
dân phố (gồm 79 làng, 09 tổ dân phố, 18 thôn). Theo Quyết định số: 582/QĐTTg ngày 28/4/2017 của Thủ tƣớng Chính phủ, huyện Mang Yang có 06 xã
thuộc khu vực II, 05 xã thuộc khu vực III và 01 thị trấn thuộc khu vực I; có
54/106 thơn, làng đặc biệt khó khăn thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi
giai đoạn 2016-2020. Phía đơng giáp huyện Kơng Chro, Kbang, Đăk Pơ; phía
tây giáp huyện Chƣ Sê và Đăk Đoa; phía nam giáp huyện Ia Pa; phía bắc giáp
huyện Đăk Đoa.
Nền kinh tế phát triển nên tổng thu NS huyện Mang Yang ngày càng
tăng. Tuy nhiên, hiện nay huyện vẫn chƣa tự cân đối đƣợc NS địa phƣơng.
Công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc huyện Mang Yang
vẫn còn nhiều hạn chế, gây thất thốt, lãng phí. Vì thế, cần phải khắc phục
những tồn tại và nâng cao hiệu quả trong việc quản lý chi thƣờng xuyên. Với
những lý do trên , tôi chọn đề tài “Quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách
nhà nƣớc tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai” để làm đề tài nghiên cứu
luận văn thạc sĩ.”



2

2. Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Mục tiêu nghiên cứu tổng quát
Nghiên cứu cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN , từ đó
làm cơ sở để đánh giá thực trạng hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên Ngân
sách nhà nƣớc tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai; đề xuất một số giải pháp
cho công tác quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc tại huyện Mang
Yang, tỉnh Gia Lai nhằm hồn thiện cơng tác này tại địa phƣơng.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu cụ thể
“- Hệ thống cơ sở lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN.
- Phân tích, đánh giá thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách
nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai trong 05 năm gần đây
(2014-2018).
- Đề xuất các giải pháp hồn thiện cơng tác quản lý chi thƣờng xuyên
NSNN trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai trong thời gian tới.
3. Câu hỏi nghiên cứu
- Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN gồm những nội dung nào?
- Thực trạng hoạt động quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc
trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai nhƣ thế nào?”
- Những giải pháp nào cần đƣợc thực hiện để hồn thiện cơng tác quản
lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh
Gia Lai?
4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tƣợng nghiên cứu của luận văn là những vấn đề lý luận và thực
tiễn về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN cấp huyện
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Về không gian: Huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.

+ Về thời gian: đề tài nghiên cứu công tác quản lý chi thƣờng xuyên


3

ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai trong thời
gian từ năm 2014-2018 và các giải pháp thực hiện trong những năm đến.
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phƣơng pháp thu thập dữ liệu
+ Tác giả sẽ xác định những dữ liệu thứ cấp cần thiết sử dụng trong
nghiên cứu đề tài trƣớc khi tiến hành thu thập dữ liệu. Các dữ liệu thứ cấp sẽ
đƣợc thu thập và xử lý theo yêu cầu của việc sử dụng dữ liệu đó trong đề tài.
+ Tiến hành thu thập những vấn đề lý luận đã đƣợc rút ra từ các giáo
trình, sách chuyên ngành, qua các đề tài nghiên cứu, qua các phƣơng tiện
thông tin đại chúng để làm cơ sở lý luận sử dụng trong đề tài hay đánh giá, đề
xuất giải pháp. Ngoài ra, số liệu thứ cấp đƣợc thu thập thông qua các báo cáo
hàng năm trong công tác quản lý chi ngân sách từ các cơ quan chức năng của
thị xã nhƣ Phòng Tài chính - Kế hoạch, Chi cục thống kê, Kho bạc nhà nƣớc
huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
Phƣơng pháp phân tích
Do đặc thù của đối tƣợng nghiên cứu nên trong nghiên cứu này sẽ sử
dụng các phƣơng pháp phân tích sau:
Phân tích thực chứng để trả lời các câu hỏi tại sao tình hình quản lý chi
ngân sách ở thị xã có những thành cơng và khiếm khuyết nhƣ vậy.
Phân tích thống kê mơ tả cho biết sự thay đổi của các hiện tƣợng chi và
quản lý chi, đồng thời cho biết xu hƣớng thay đổi của tình hình quản lý chi
ngân sách. Cách phân tích này sẽ cho phép chỉ ra những khiếm khuyết và
nguyên nhân của chúng.
Phƣơng pháp so sánh sẽ cho phép đánh giá tình hình chi tiêu ngân sách
của địa phƣơng nhƣ thế nào theo các tiêu chuẩn quản lý chi ngân sách, so với

các địa phƣơng khác, so với chính thị xã trong thời gian trƣớc đây.
Phƣơng pháp tổng hợp và khái quát hóa đƣợc thực hiện để để cho ra


4

những đánh giá và kết luận xác đáng làm cơ sở đề ra giải pháp hồn thiện
cơng tác trong thời gian tới.
Phƣơng pháp chuẩn tắc đƣợc thực hiện nhằm trả lời câu hỏi làm thể
nào để quản lý chi ngân sách của địa phƣơng tốt hơn trong những năm tới.
Nhìn chung đề tài đƣợc giải quyết bằng các phƣơng pháp mang tính
chất định tính.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Luận văn có cả ý nghĩa khoa học và thực tiễn.
“Về ý nghĩa khoa học, luận văn là cơng trình nghiên cứu đã hệ thống
hóa các vấn đề lý luận về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện; phân
tích thực trạng q quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Mang Yang, tỉnh
Gia Lai; và đề xuất các giải pháp giúp hồn thiện hơn nữa cơng tác quản lý
chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai trong thời gian
tới.”
Về ý nghĩa thực tiễn, tính đến thời điểm hiện tại, chƣa có nghiên cứu
nào đƣợc thực hiện về quản lý chi thƣờng xuyên NSNN tại huyện Mang
Yang, tỉnh Gia Lai. Do đó, đề tài nghiên cứu của tác giả là một cơng trình độc
lập và có ý nghĩa cần thiết cao. Hơn nữa, sau khi luận văn hoàn thành, hi vọng
Ban lãnh đạo của UBND huyện Mang Yang có thể xem xét, vận dụng các giải
pháp về quản lý chi NSNN vào thực tiễn để giúp công tác quản lý chi thƣờng
xuyên NSNN tại huyện đƣợc tốt hơn. Luận văn sau khi hoàn thành sẽ là một
tài liệu tham khảo bổ ích cho các học viên khi nghiên cứu về quản lý chi nói
chung và quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng tại huyện trong thời gian
tới.

7. Sơ lƣợc tài liệu nghiên cứu chính sử dụng trong nghiên cứu
Các tài liệu chính đƣợc sử dụng trong nghiên cứu đề tài bao gồm:


5

1. Đỗ Hoàng Toàn và Mai Văn Bƣu, năm 2005, Giáo trình “Quản
lý nhà nƣớc về kinh tế, Nhà xuất bản lao động xã hội.
“Đây là một trong hai giáo trình cốt lõi của chuyên ngành quản lý kinh
tế thuộc Khoa Khoa học quản lý - Đại học Kinh tế Quốc dân. Các nội dung
đƣợc đề cập trong giáo trình này gồm: kinh tế quốc dân và quản lý kinh tế
quốc dân; vận dụng quy luật và các nguyên tắc trong quản lý kinh tế quốc
dân; mục tiêu và các công cụ quản lý kinh tế quốc dân; bảo đảm thông tin cho
quản lý kinh tế quốc dân; các quyết định và văn bản quản lý nhà nƣớc; kế
hoạch hoá kinh tế quốc dân; hệ thống quản lý kinh tế quốc dân; điều hành
trong quản lý kinh tế quốc dân; kiểm soát trong quản lý kinh tế quốc dân;
quản lý nhà nƣốc trong một số lĩnh vực: tài chính, tiền tệ, mơi trƣờng, tài
ngun, kế hoạch, đốì ngoại, cung cầu thị trƣịng...;quản lý nhà nƣớc đỗì với
các loại hình doanh nghiệp; đổi mới quản lý kinh tế quốc dân, công chức
trong quản lý kinh tế quốc dân [31].”
2. Phan Huy Đƣờng, năm 2015, Giáo trình “Quản lý nhà nƣớc về
kinh tế", Nhà xuất bản Đại học Quốc gia Hà Nội.
Giáo trình đƣợc biên soạn trên cơ sở đúc rút các lý luận, thực tiễn về
QLNN về kinh tế trong nền kinh tế thị trƣờng hiện đại và trong quá trình đổi
mới nền kinh tế thị trƣờng định hƣớng xã hội chủ nghĩa ở Việt Nam. Giáo
trình đã khái quát các khái niệm, yếu tố, chức năng, nguyên tắc, phƣơng pháp,
tổ chức bộ máy, thông tin và quyết định quản lý cán bộ, công chức QLNN về
kinh tế [12].
3. Đặng Văn Du và Bùi Tiến Hanh, năm 2010, Giáo trình “Quản lý
chi NSNN”, Học viện Tài Chính, Hà Nội.

Giáo trình cung cấp những kiến thức chung về chi thƣờng xuyên của
NSNN cho các cơ quan nhà nƣớc, các đơn vị sự nghiệp công lập; quản lý chi
đầu tƣ xây dựng cơ bản của NSNN; quản lý các khoản chi đầu tƣ phát triển


6

khác của NSNN; quản lý các khoản chi khác của NSNN và cấp phát thanh
toán chi NSNN của kho bạc nhà nƣớc [9].
8. Tổng quan tài liệu nghiên cứu
Vũ Ngọc Tuấn, Đàm Văn Huệ, năm 2014, “Nhìn lại nguyên tắc ngân
sách thường niên theo quan niệm cổ điển và việc tuân thủ nguyên tắc trong
quản lý ngân sách tại Việt Nam.”
“Bài viết chỉ ra nguyên tắc ngân sách thƣờng niên là một trong 4
nguyên tắc cơ bản về ngân sách theo quan niệm cổ điển. Sự xuất hiện và phát
triển của nguyên tắc ngân sách thƣờng niên đồng hành với sự phát triển của
dân chủ, đáp ứng yêu cầu minh bạch, hiệu quả trong chi tiêu ngân sách của
Chính phủ từ phía ngƣời dân và đƣợc thừa nhận tại nhiều quốc gia trên thế
giới. Tại Việt Nam, nguyên tắc ngân sách thƣờng niên đã đƣợc thể chế hóa
trong Luật NSNN, song chƣa đƣợc tuân thủ đầy đủ, thể hiện thông qua các
quy định về ứng trƣớc dự toán ngân sách và chuyển nguồn ngân sách. Bởi
vậy, nghiên cứu này đƣợc thực hiện để làm rõ hơn các nội dung của nguyên
tắc, phân tích việc thực hiện nguyên tắc tại Việt Nam gắn với quy định về ứng
trƣớc dự toán ngân sách, chuyển nguồn ngân sách và đề ra giải pháp để hoàn
thiện các quy định này trong thời gian tới [32].”
Tô Thiện Hiền, năm 2012, Nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách nhà
nước tỉnh An Giang giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn đến năm 2020. Luận
văn đã áp dụng cơ chế phân cấp ngân sách, đề xuất giải pháp linh hoạt để điều
hòa nguồn lực giữa các cấp ngân sách đƣợc công bằng; phân dịnh rõ các
nguồn thu và nhiệm vụ chi rất cụ thể cho từng cấp ngân sách; chú trọng đến

hiệu quả của chi ngân sách có tác động gì đến việc khai thác nguồn thu và
kích thích các đơn vị thụ hƣởng ngân sách chi tiêu tiết kiệm, chống lãng phí,
nâng cao hiệu quả quản lý ngân sách, nâng cao hiệu quả đảm bảo chức năng
và nhiệm vụ của đơn vị. Từ đó, góp phần lý giải trên phƣơng diện khoa học


7

những lý luận cơ bản về hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc và chức năng,
vai trò của ngân sách nhà nƣớc, hệ thống hóa, phân tích các quan điểm về
hiệu quả quản lý ngân sách nhà nƣớc, phân định rõ cơ chế phân cấp quản lý
ngân sách nhà nƣớc trong giai đoạn hiện nay [16].
“Phạm Quốc Hiệp, năm 2015, Hoàn thiện quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước tỉnh Đăk Nơng. Luận văn đã hệ thống hóa và làm rõ thêm
một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chi ngân sách cấp tỉnh và hiệu quả quản
lý chi ngân sách cấp tỉnh. Đề tài cũng chỉ ra những bất cập nhƣ quy trình phân
bổ nguồn nhân lực ngân sách nhà nƣớc còn thiếu mối liên kết chặt chẽ giữa kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội trung hạn với nguồn lực trong khuôn khổ
kinh tế vĩ mô đƣợc dự báo, nhiều điểm yếu trong hệ thống quản lý chi thƣờng
xuyên ngân sách nhà nƣớc tại tỉnh Đăk Nông nhƣ tổ chức, xây dựng thể chế,
cung cấp thông tin, sử dụng các công cụ để phân bổ nguồn lực tối ƣu, tạo ra
kết quả cuối cùng phù hợp với những chế tài hiện hành: phân bổ nguồn lực
phù hợp với mục tiêu chiến lƣợc ƣu tiên [17].
Nguyễn Thanh Quang, năm 2011, Hồn thiện cơng tác quản lý chi
ngân sách nhà nước qua Kho bạc nhà nước tỉnh Gia Lai đã khái quát đƣợc lý
luận cơ bản về công tác quản lý chi ngân sách nhà nƣớc qua Kho bạc nhà
nƣớc và chỉ rõ tồn tại của cơng tác kiểm sốt chi ngân sách nhà nƣớc qua kho
bạc nhà nƣớc Gia Lai nhƣ sự chồng chéo trong chức năng, nhiệm vụ của cơ
quan tài chính và kho bạc nhà nƣớc tỉnh; ý thức trách nhiệm trong cơng tác
kiểm sốt chƣa cao, cịn nhiều bất cập; chỉ rõ trách nhiệm nhà đầu tƣ chƣa

cao; quy trình kiểm soát chƣa đáp ứng thực tế, chƣa thật sự khoa học, gây khó
khăn trong thực thi cơng vụ. Từ đó, đƣa ra những đề xuất nhằm hồn thiện
hơn, góp phần làm rõ cơ chế quản lý, hồn thiện quy trình kiểm soát và nâng
cao hiệu quả chi ngân sách nhà nƣớc thông qua hệ thống kho bạc nhà nƣớc
trên địa bàn tỉnh Gia Lai [26].


8

Trần Văn Vạn, năm 2014, Quản lý chi thường xuyên ngân sách nhà
nước tại huyện Kinh Môn, tỉnh Hải Dương. Luận văn đã chỉ ra những điểm
yếu trong công tác quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc tại địa
phƣơng này nhƣ cơng tác thực hiện chun mơn cịn yếu kém của đội ngũ cán
bộ, công chức; thiếu sự phối hợp đồng bộ trong công tác thanh tra, kiểm tra,
kiểm tốn giữa các cơ quan chức năng. Từ đó, đề xuất những giải pháp nâng
cao hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên tại huyện Kinh Môn [34].
Nguyễn Quang Hán, năm 2015, Tăng cường quản lý chi thường xuyên
ngân sách nhà nước trên địa bàn thị xã Sơn Tây đã tập trung chỉ ra những tồn
tại trong quản lý chi ngân sách nhà nƣớc trên địa bàn thị xã Sơn Tây nhƣ hạn
chế trong khâu lập dự toán chi thƣờng xuyên, việc chấp hành dự toán giao đầu
năm chƣa tốt, gây thất thốt, lãng phí, cơng tác kiểm tra, giám sát việc chấp
hành dự toán chi thƣờng xuyên chƣa đƣợc quan tâm đúng mức, chƣa thƣờng
xuyên. Trên cơ sở những tồn tại đó, luận văn đã đề xuất đƣợc những giải pháp
để tăng cƣờng quản lý chi thƣờng xuyên tại thị xã Sơn Tây [15].
Nguyễn Phƣơng Thảo, năm 2002, Một số hạn chế, bất cập trong quy
trình ngân sách trong Luật ngân sách nhà nước năm 2002 đăng trên trang
thông tin điện tử Ban nội chính trung ƣơng. Bài báo đã nêu ra quyết định dự
toán và phân bổ ngân sách cịn trùng lặp, chồng chéo và mang tính hình thức,
quy trình ngân sách địa phƣơng phức tạp, rƣờm rà và việc chấp hành cịn hạn
chế, quy trình xem xét và phê duyệt quyết tốn ngân sách hiện cũng cịn khá

phức tạp, phiền phức, tổ chức bộ máy quản lý ngân sách hiện nay còn phân
tán, năng lực phối hợp hoạt động thấp [30].”
Xuân Dũng, năm 2016, bài báo Nhìn lại chi ngân sách: vẫn trăn trở vì
chi thường xuyên đăng trên Thơng tấn xã Việt Nam. Bài viết nói lên tâm tƣ
của Phó thủ tƣớng Vũ Văn Ninh với cơ cấu ngân sách khi mà chi thƣờng
xuyên đang tăng quá nhanh, đặc biệt là chi cho các đơn vị sự nghiệp [10].
Nguyễn Thị Hải Hà, năm 2013, Nhận diện một số bất cập trong phân
cấp quản lý ngân sách nhà nước đăng trên Tạp chí cộng sản. Bài viết đã chỉ


9

ra thực trạng hiện nay là có sự phân cấp nhƣng thiếu kỷ luật tài khóa, tài
chính nên ngân sách địa phƣơng ln vƣợt q dự tốn chi thƣờng xun với
mức độ lớn và tăng theo thời gian. Một trong những giải pháp đó là rà sốt lại
tất cả việc phân cấp tại các tỉnh/thành phố; xiết chặt cơ chế quản lý chi [14].
Có thể thấy cơng trình nghiên cứu trên đều tập trung vào phân tích khái
quát một số vấn đề liên quan đến quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà
nƣớc, đƣa ra các giải pháp nâng cao hiệu quả quản lý chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc. Tuy nhiên, vấn đề Quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà
nƣớc tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai chƣa có nghiên cứu nào lựa chọn
thực hiện, và nhất là một địa phƣơng cụ thể là huyện Mang Yang cần thực
hiện quản lý chi thƣờng xuyên bởi thực tế cho thấy cơng tác chi thƣờng xun
thực hiện chƣa tốt. Có thể khẳng định, cho đến thời điểm này chƣa có cơng
trình nghiên cứu nào đề cập đầy đủ các khía cạnh vấn đề Quản lý chi thƣờng
xuyên Ngân sách nhà nƣớc tại huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.
Tính đến thời điểm hiện tại, chƣa có nghiên cứu nào đƣợc thực hiện về
quản lý chi thƣờng xuyên Ngân sách nhà nƣớc tại huyện Mang Yang nên đề
tài nghiên cứu mà tác giả chọn là một cơng trình độc lập, có tính cấp thiết cao
9. Kết cấu của luận văn

Kết cấu của luận văn ngoài phần mở đầu, kết luận, phụ lục và tài liệu
tham khảo thì nội dung chính của đề tài đƣợc trình bày trong 3 chƣơng, cụ thể
nhƣ sau:
- Chƣơng 1: Một số vấn đề lý luận về chi thƣờng xuyên và quản lý chi
thƣờng xuyên NSNN cấp huyện.
- Chƣơng 2: Thực trạng quản lý chi thƣờng xuyên NSNN Huyện Mang
Yang, tỉnh Gia Lai.
- Chƣơng 3: Giải pháp hoàn thiện quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
Huyện Mang Yang, tỉnh Gia Lai.


10

CHƢƠNG 1: MỘT SÔ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ CHI
THƢỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI THƢỜNG XUYÊN
NSNN CẤP HUYỆN
1.1 TỔNG QUAN VỀ CHI THƢỜNG XUYÊN VÀ QUẢN LÝ CHI
THƢỜNG XUYÊN NGÂN SÁCH NHÀ NƢỚC CẤP HUYỆN
1.1.1. Khái niệm, đặc điểm, nội dung của chi thƣờng xuyên ngân
sách nhà nƣớc
a. Khái niệm
“NSNN là toàn bộ các khoản thu, chi của Nhà nƣớc, đã đƣợc các cơ
quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong một năm
để đảm bảo thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc [9].
Theo điều 6, Luật NSNN 2015, “ngân sách nhà nước bao gồm ngân
sách trung ương và ngân sách địa phương”. Ngân sách trung ƣơng là ngân
sách của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và các cơ quan
khác ở trung ƣơng. Ngân sách địa phƣơng bao gồm ngân sách của đơn vị
hành chính các cấp có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân. Ngân sách địa
phƣơng bao gồm ngân sách cấp tỉnh, thành phố trực thuộc trung ƣơng (gọi

chung là ngân sách cấp tỉnh); ngân sách cấp huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh (gọi chung là ngân sách cấp huyện) và ngân sách cấp xã, phƣờng,
thị trấn.
Ngân sách Nhà nƣớc cấp huyện là toàn bộ các khoản thu, chi của huyện
đã đƣợc cơ quan Nhà nƣớc có thẩm quyền quyết định và đƣợc thực hiện trong
một năm để đảm bảo thực hiện các chức năng và nhiệm vụ của huyện
Chi thƣờng xuyên là nhiệm vụ chi của ngân sách nhà nƣớc nhằm bảo
đảm hoạt động của bộ máy nhà nƣớc, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã
hội, hỗ trợ hoạt động của các tổ chức khác và thực hiện các nhiệm vụ thƣờng
xuyên của Nhà nƣớc về phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an


11

ninh. Chi thƣờng xuyên NSNN là qua trình phân phối và sử dụng các ngồn tài
chính đã tập trung đƣợc vào NSNN để đáp ứng nhu cầu chi giúp bộ máy nhà
nƣớc vận hành và thực hiện nhiệm vụ của mình đồng thời đẳm bảo chi cho
các hoạt động sự nghiệp cung ứng các hàng hóa cơng cộng gắn với việc thực
hiện các nhiệm vụ quản lý kinh tế - xã hội [9].
Xét về tính chất kinh tế, chi thƣờng xuyên của NSNN bao gồm các
khoản chi lƣơng, phụ cấp lƣơng, chi hàng hóa và dịch vụ phát sinh thƣờng
xuyên của Nhà nƣớc. Kinh tế - xã hội ngày càng phát triển, nhiệm vụ chi
thƣờng xuyên mà Nhà nƣớc đảm nhiệm ngày càng tăng, nhờ đó mà nội dung
chi thƣờng xuyên của NSNN cũng phong phú thêm.Chi thƣờng xuyên của
NSNN, xét theo từng lĩnh vực chi, bao gồm các khoản chi cho những lĩnh vực
nhƣ: các hoạt động sự nghiệp giáo dục và đào tạo, y tế, xã hội, văn hóa thơng
tin, văn học nghệ thuật, thể dục thể thao, khoa học và công nghệ, môi trƣờng,
các hoạt động sự nghiệp khác. Các khoản chi thƣờng xuyên thƣờng đƣợc tài
trợ bằng các khoản thu mang tính chất thƣờng thƣờng xuyên nhƣ thuế, phí và
lệ phí.”

“Chi thƣờng xuyên ngân sách cấp huyện là quá trình phân phối, sử
dụng nguồn lực tài chính của Nhà nƣớc cấp huyện nhằm trang trải những nhu
cầu của các cơ quan nhà nƣớc, các tổ chức chính trị xã hội thuộc khu vực
cơng tại một huyện, qua đó thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà nƣớc ở các hoạt
động sự nghiệp nông, lâm, ngƣ nghiệp, thủy lợi và đất đai; công nghiệp và
tiểu thủ công nghiệp; xây dựng, giao thông vận tải; thƣơng mại, dịch vụ và du
lịch; giáo dục, y tế, xã hội, văn hóa, thơng tin và thể dục thể thao; quốc phịng
– an ninh và các hoạt động sự nghiệp khác trên địa bàn huyện.
b. Đặc điểm của chi thường xuyên NSNN [9]
- Chi thƣờng xuyên NSNN luôn gắn với quyền lực nhà nƣớc, có tính
pháp lý cao.


12

- Các khoản chi thƣờng xun NSNN có tính ổn định và khơng hồn trả
trực tiếp.
Xuất phát từ u cầu tồn tại, phát triển và thực hiện chức năng quản lý
xã hội của bộ máy Nhà nƣớc đã làm nảy sinh các khoản chi thƣờng xuyên và
đòi hỏi phải tạo lập nguồn lực Tài chính thƣờng xuyên để trang trải cho các
khoản chi này. Một số chức năng quan trọng của Nhà nƣớc nhƣ cƣỡng chế thi
hành luật, tổ chức quản lý các hoạt động kinh tế - xã hội, duy trì đời sống xã
hội đều phải đƣợc thực thi cho dù có bất cứ sự thay đổi nào về thể chế chính
trị.
- Phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên gắn với cơ cấu, tổ chức và sự lựa
chọn của nhà nƣớc trong việc cung ứng các hàng hóa cơng
Q trình phân phối và sử dụng nguồn ngân sách Nhà nƣớc nhằm mực
tiêu đảm bảo hoạt động bình thƣờng của bộ máy Nhà nƣớc đó. Do đó, nếu bộ
máy quản lý Nhà nƣớc tinh gọn, hoạt động hiệu quả thì số chi thƣờng xuyên
cho bộ máy đó giảm đi và ngƣợc lại. Quyết định của Nhà nƣớc trong việc lựa

chọn phạm vi và mức độ cung ứng các hàng hóa công cộng cũng ảnh hƣởng
trực tiếp đến phạm vi và quy mô chi thƣờng xuyên của NSNN
- Xét theo cơ cấu chi ở từng niên độ và mục đích cuối cùng của vốn cấp
phát thì chi thƣờng xuyên cho các hoạt động sự nghiệp có hiệu lực tác động
trong thời gian ngắn và mang tính tiêu dùng xã hội
- Các chính sách, chế độ về chi thƣờng xuyên cho cơ quan nhà nƣớc
chậm thay đổi và có nguy cơ tụt hậu so với nhu cầu thực tiễn
c. Nội dung của chi thƣờng xuyên NSNN
Chi thƣờng xuyên là một bộ phận của chi NSNN, nó phản ánh q trình
phân phối và sử dụng quỹ NSNN để thực hiện các nhiệm vụ thƣờng xuyên về
quản lý kinh tế - xã hội của Nhà nƣớc. Nội dung chi thƣờng xuyên NSNN
đƣợc xét theo lĩnh vực chi và xét theo nội dung kinh tế của các khoản chi


13

thƣờng xuyên.
Chi thƣờng xuyên NSNN bao gồm các khoản chi có các lĩnh vực: Sự
nghiệp kinh tế, sự nghiệp giáo dục, y tế, văn hóa – xã hội; chi bộ máy quản lý
nhà nƣớc; chi an ninh - quốc phòng,… Cùng với quá trình phát triển kinh tế xã hội các nhiệm vụ thƣờng xuyên của Nhà nƣớc ngày càng tăng lên làm
phong phú thêm nội dung chi thƣờng xuyên của ngân sách. Chi thƣờng xuyên
là những khoản chi có tính chất liên tục; là những khoản chi mang tính chất
tiêu dùng; phạm vi, mức độ chi thƣờng xuyên phụ thuộc vào cơ cấu tổ chức
bộ máy nhà nƣớc và quy mơ cung ứng các hàng hóa cơng của nhà nƣớc. Nếu
bộ máy nhà nƣớc quản lý gọn, nhẹ hoạt động có hiệu quả thì chi thƣờng
xun đƣợc giảm nhẹ và ngƣợc lại.”
Theo Nghị định 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 Quy định chi tiết
và hƣớng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nƣớc quy định chi thƣờng xuyên
NSNN gồm:
Thứ nhất, quốc phòng;

Thứ hai, an ninh và trật tự, an toàn xã hội;
Thứ ba, sự nghiệp giáo dục – đào tạo và dạy nghề;
Thứ tƣ, sự nghiệp khoa học và công nghệ;
Thứ năm, sự nghiệp y tế, dân số và gia đình;
Thứ sáu, sự nghiệp văn hóa thơng tin;
Thứ bảy, sự nghiệp phát thanh, truyền hình, thơng tấn;
Thứ tám, sự nghiệp thể dục thể thao;
Thứ chín, sự nghiệp bảo vệ mơi trƣờng;
Mƣời, các hoạt động kinh tế;
“Mƣời một, hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc, cơ quan Đảng cộng
sản Việt Nam và các tổ chức chính trị - xã hội bao gồm: Ủy ban Mặt trận tổ
quốc Việt Nam, Liên đoàn lao động Việt Nam, Đoàn thanh niên cộng sản Hồ


14

Chí Minh, Hội Cựu chiến binh Việt Nam, Hội Liên hiệp phụ nữ Việt Nam,
Hội Nông dân Việt Nam; hỗ trợ hoạt động cho các tổ chức chính trị xã hội nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của
pháp luật;
Mƣời hai, Chi bảo đảm xã hội, bao gồm cả chi hỗ trợ thực hiện các
chính sách xã hội theo quy định của pháp luật.”
Các khoản chi thƣờng xuyên khác theo quy định của pháp luật.
1.1.2 Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN
Khái niệm:
Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình các cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thẩm quyền sử dụng hệ thống các biện pháp tác động vào hoạt động
chi thƣờng xuyên NSNN, đảm bảo cho các khoản chi thƣờng xuyên đƣợc sử
dụng đúng mục đích, tiết kiệm và hiệu quả [1].
“Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình Nhà nƣớc vận dụng các
quy luật khách quan, sử dụng hệ thống phƣơng pháp, công cụ quản lý tác

động đến các hoạt động chi thƣờng xuyên NSNN phục vụ tốt nhất việc thực
hiện các chức năng, nhiệm vụ của Nhà nƣớc nhằm đạt đƣợc các mục tiêu thúc
đẩy phát triển KTXH. Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là quá trình thực hiện
có hệ thống các cách thức, biện pháp phân phối và sử dụng tiền tệ tập trung
nhằm phục vụ chi tiêu cho bộ máy và thực hiện các chức năng của Nhà nƣớc.
Chủ thể quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách là các cơ quan quản lý nhà
nƣớc có thẩm quyền đối với lĩnh vực chi NSNN (ở Trung ƣơng là Quốc hội,
Chính phủ, Bộ Tài chính, Kho bạc nhà nƣớc… Ở địa phƣơng là HĐND,
UBND, cơ quan tài chính, Kho bạc nhà nƣớc...) và các đơn vị sử dụng ngân
sách (cơ quan nhà nƣớc và đơn vị sự nghiệp công lập sử dụng ngân sách).
Đối tƣợng quản lý là hoạt động chi thƣờng xuyên ngân sách, hoạt
động đó bao gồm việc lập dự toán; phân bổ dự toán; chấp hành dự toán;


15

kiểm tra, kiểm soát, thanh toán, quyết toán các khoản chi thƣờng xuyên
ngân sách.
Công cụ quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là các chế độ, chính sách;
các tiêu chuẩn, định mức do các cơ quan nhà nƣớc có thẩm quyền ban hành
tác động lên đối tƣợng và chủ thể quản lý nhằm đạt đƣợc mục tiêu quản lý
chi thƣờng xuyên ngân sách. Sự tác động của chủ thể quản lý tới đối tƣợng
quản lý thông qua việc thực hiện các chức năng quản lý nhằm đạt đƣợc các
mục tiêu cơ bản của quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách. Đó là mục tiêu sử
dụng ngân sách một cách hợp lý, tiết kiệm, hiệu quả cho phát triển kinh tế xã hội và ổn định kinh tế, chính trị, văn hố, xã hội...
Vai trò của quản lý chi thƣờng xuyên ngân sách nhà nƣớc:
- Đảm bảo nguồn tài chính cho hoạt động của các cơ quan nhà nƣớc.
- Thƣớc đo quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động của các cơ
quan nhà nƣớc khi đem so sánh giữa số chi NSNN với các mặt kinh tế,
hiệu suất, hiệu ích của các khoản chi này.

- Đảm bảo cho Nhà nƣớc có thể thực hiện sản xuất và cung ứng
một phần hàng hố cơng cộng của.
- Trợ giúp đắc lực cho sự phát triển kinh tế.
Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN nói riêng, đó chính là thúc đẩy nền
kinh tế tăng trƣởng bền vững trong điều kiện sử dụng nguồn lực hiệu quả, tiết
kiệm, thực hiện công bằng xã hội và đảm bảo các mục tiêu chính trị xã hội, an
ninh quốc phòng, đối ngoại. Mục tiêu này đƣợc thiết lập phù hợp với chiến
lƣợc, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của đất nƣớc trong từng thời kỳ.
Quản lý chi thƣờng xuyên NSNN là làm sao mang lại một kết quả tốt nhất về
phát triển kinh tế - xã hội; tồng thời giải quyết hài hòa mối quan hệ lợi ích
kinh tế giữa một bên là nhà nƣớc và một bên là các chủ thể khác trong xã hội,
đáp ứng đƣợc các nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của (mà ngân sách đƣợc


×