Tải bản đầy đủ (.pdf) (108 trang)

Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố quy nhơn

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (743.18 KB, 108 trang )

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ MINH KHIÊM

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Đà Nẵng - Năm 2012


BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG

HỒ MINH KHIÊM

QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ QUY NHƠN

Chuyên ngành: Kinh tế Phát triển
Mã số: 60.31.05

LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ

Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. TRƯƠNG BÁ THANH

Đà Nẵng - Năm 2012




LỜI CAM ĐOAN
Tơi cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi.
Kết quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được công bố
trong bất kỳ cơng trình nào khác

Tác giả luận văn

Hồ Minh Khiêm


MỤC LỤC
MỞ ĐẦU

1

1. Tính cấp thiết của đề tài

1

2. Mục đích nghiên cứu

2

3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

2

4. Phương pháp nghiên cứu


2

5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài

3

6. Cấu trúc của luận văn

4

7. Tổng quan nghiên cứu đề tài

4

CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP

9

1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH

9

1.1.1. Khái niệm

9

1.1.2. Đặc điểm của thuế


9

1.1.3. Vai trò cơ bản của thuế

10

1.1.4. Các yếu tố cấu thành thuế thu nhập doanh nghiệp

12

1.1.5. Kinh tế ngoài quốc doanh

17

1.2. NỘI DUNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP

20

1.2.1. Lập dự toán thu thuế

21

1.2.2. Quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế, tính thuế và nộp thuế

22

1.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

25


1.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế

26

1.2.5. Thu nợ, cưỡng chế thuế và xử lý vi phạm về thuế

27

1.2.6. Xử lý khiếu nại, tố cáo các vấn đề về thuế

29

1.3. CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN QUẢN LÝ THUẾ

29


1.3.1. Đối với các doanh nghiệp

29

1.3.2. Đối với cơ quan thuế

30

1.3.3. Đối với chính sách thuế

30


1.3.4. Vai trị của các cơ quan nhà nước khác ảnh hưởng đến công tác
quản lý thuế

31

CHƯƠNG 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP
DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
TRÊN ĐỊA BÀN TP. QUY NHƠN

33

2.1. ĐẶC ĐIỂM TỰ NHIÊN, KINH TẾ XÃ HỘI, ĐẶC ĐIỂM KINH TẾ
NGOÀI QUỐC DOANH VÀ TỔ CHỨC BỘ MÁY QUẢN LÝ THUẾ

33

2.1.1. Đặc điểm tự nhiên, kinh tế - xã hội

33

2.1.2. Đặc điểm kinh tế Ngoài quốc doanh

35

2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý thuế

43

2.2. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP ĐỐI VỚI KINH
TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRONG THỜI GIAN QUA


45

2.2.1. Lập và thực hiện dự toán thu thuế

45

2.2.2. Quản lý đăng ký, kê khai thuế và căn cứ tính thuế

51

2.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

56

2.2.4. Thanh tra, kiểm tra thuế

58

2.2.5. Quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế

60

2.2.6. Xử lý khiếu nại, tố cáo về thuế

65

2.3. ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP ĐỐI VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH Ở TP. QUY
NHƠN


65

2.3.1. Những kết quả đạt được

65

2.3.2. Những hạn chế

68

2.3.3. Nguyên nhân hạn chế

70


CHƯƠNG 3. QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHỆP ĐỐI
VỚI KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH
PHỐ QUY NHƠN TRONG THỜI GIAN ĐẾN

73

3.1. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP

73

3.1.1. Quan điểm

73


3.1.2. Mục tiêu

74

3.2. CÁC GIẢI PHÁP QUẢN LÝ THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP 76
3.2.1. Lập dự toán thu thuế

76

3.2.2. Quản lý đăng ký, kê khai và căn cứ tính thuế

77

3.2.3. Tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế

80

3.2.4. Tăng cường Thanh tra, kiểm tra thuế

83

3.2.5. Thu nợ, cưỡng chế thuế và xử lý vi phạm về thuế

85

3.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

86


3.2.7. Kiện tồn bộ máy quản lý thuế và cơng tác cán bộ

87

3.2.8. Cải cách hành chính thơng qua bộ phận một cửa

88

3.2.9. Tăng cường phối kết hợp với các ngành

90

3.2.10. Đẩy mạnh công nghệ thông tin vào quản lý thuế

90

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

92

DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

97

QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
PHỤ LỤC


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
CTCP


Công ty cổ phần

TNHH

Trách nhiệm hữu hạn

DN

Doanh nghiệp

DNTN

Doanh nghiệp tư nhân

HKD

Hộ kinh doanh

KT

Kinh tế

NNT

Người nộp thuế

NQD

Ngoài quốc doanh


NS

Ngân sách

NSNN

Ngân sách Nhà nước

SX

Sản xuất

SXKD

Sản xuất kinh doanh

SSKT

Sổ sách kế toán

TNCT

Thu nhập chịu thuế

TNDN

Thu nhập doanh nghiệp

TP


Thành phố

TTHC

Thủ tục hành chính

TTHT

Tuyên truyền hỗ trợ


DANH MỤC CÁC BẢNG
Số hiệu

Tên bảng

bảng
2.1

Số lượng doanh nghiệp qua các năm

2.2

Tỷ lệ các loại hình doanh nghiệp trên tổng số DN qua các

Trang
36

năm


37

2.3

Giá trị sản xuất của kinh tế ngồi quốc doanh

40

2.4

Gía trị sản xuất của từng ngành qua các năm

40

2.5

Tỷ lệ đóng góp ngân sách (thuế TNDN) trên giá trị sản
xuất của kinh tế ngồi quốc doanh

2.6

41

Dự tốn thu thuế (TNDN) Ngoài quốc doanh qua các
năm

46

2.7


Số thuế TNDN thực hiện so với kế hoạch giao

48

2.8

Số thuế thu qua các năm

49

2.9

Cơ cấu số thu các sắc thuế của kinh tế NQD

50

2.10

Kết quả công tác tư vấn thuế qua các năm

57

2.11

Kết quả công tác thanh tra kiểm tra qua các năm

59

2.12


Tình hình nợ thuế qua các năm

61

2.13

Cơ cấu nợ đọng thuế TNDN qua các năm

62

2.14

Kết quả thu nợ thuế TNDN qua các năm

63


DANH MỤC CÁC HÌNH
Số hiệu

Tên hình

hình

Trang

2.1

Cơ cấu thuế TNDN và tổng giá tri sản xuất NQD


42

2.2

Cơ cấu bộ máy tổ chức Chi cục Thuế TP. Quy Nhơn

43

2.3a

Dự toán và thực hiện dự toán

46

2.3b

Tốc độ tăng dự toán qua các năm

47

2.4

Cơ cấu thuế TNDN với số thuế NQD và tổng thu trên địa
bàn

50


1


MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Luật quản lý thuế ra đời có hiệu lực từ 1/7/2007, đã làm thay đổi căn
bản cơ chế quản lý thuế trước đây, trao quyền chủ động hơn cho người nộp
thuế về việc thực hiện nghĩa vụ, người nộp thuế tự khai, tự nộp, tự chịu trách
nhiệm trước pháp luật. Cơ chế này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người
nộp thuế, tuy nhiên cơng tác quản lý thuế ngày càng khó khăn, phức tạp hiện
tượng khai man, trốn thuế xảy ra nhiều hơn. Cùng với sự phát triển của các
Khu công nghiệp Phú tài, Long Mỹ, các Cụm cơng nghiệp Nhơn Bình, Quang
Trung và Khu kinh tế mở Nhơn Hội, kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn trong những năm gần đây phát triển nhanh về số lượng,
tỷ lệ đóng góp cho ngân sách Nhà nước ngày càng lớn, vì vậy trong q trình
kê khai, nộp thuế khơng tránh khỏi việc kê khai thiếu thuế, gian lận thuế. Do
đó để tăng thu cho ngân sách Nhà nước, cần có các giải pháp mang tính thực
tiễn, nhằm kích thích việc thực hiện nghĩa vụ thuế và kiểm soát quá trình kê
khai của người nộp thuế.
Vì vậy, đề tài đi sâu nghiên cứu nhằm nâng cao vai trò Nhà nước về
quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh tế Ngồi quốc doanh, góp
phần làm cho chính sách thuế được thực hiện đúng hơn, đầy đủ hơn, đạt được
kết quả cao hơn. Việc tổ chức thực hiện được cải cách theo hướng rõ ràng,
minh bạch, tạo điều kiện tối đa cho người nộp thuế, nhưng đồng thời cũng có
biện pháp chế tài và trao quyền cho cơ quan thuế để giám sát, kiểm tra, xử lý
nghiêm minh những đối tượng cố tình vi phạm pháp luật, tạo mơi trường lành
mạnh, cơng bằng, góp phần ổn định hơn cả về số thu cho ngân sách nhà nước,
cũng như tạo điều kiện thuận lợi cho các doanh nghiệp phát triển.
Xuất phát từ những vấn đề nêu trên, đề tài "Quản lý thuế thu nhập
doanh nghiệp đối với kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy



2

Nhơn" được lựa chọn để nghiên cứu.
2. Mục đích nghiên cứu
Đề tài góp phần hệ thống hóa lý luận cơ bản vai trò Nhà nước, về quản
lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh tế ngoài quốc doanh, trên cơ sở
đó, đề tài phân tích thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
doanh nghiệp ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, từ đó đề
xuất các phương hướng, giải pháp về quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp
đối với kinh tế Ngoài quốc doanh trong thời gian tới.
Mục đích chủ yếu của luận văn, là nghiên cứu làm rõ cơ sở lý luận và
thực trạng, quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với doanh nghiệp Ngoài
quốc doanh, chỉ ra kết quả, hạn chế và nguyên nhân, đề xuất giải pháp quản lý
thuế thu nhập doanh nghiệp, đối với kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn
thành phố Quy Nhơn trong thời gian đến.
3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
- Đối tượng nghiên cứu: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
kinh tế Ngoài quốc doanh (gồm các doanh nghiệp ngồi quốc doanh: Cơng ty
cổ phần, Cơng ty trách nhiệm hữu hạn, doanh nghiệp tư nhân và hợp tác xã)
trên địa bàn thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
- Phạm vi nghiên cứu:
+ Địa bàn nghiên cứu: Thành phố Quy Nhơn, tỉnh Bình Định.
+ Luận văn chỉ tập trung vào nghiên cứu quản lý nhà nước đối với hoạt
động thu thuế nội địa về thuế thu nhập doanh nghiệp, dưới sự quản lý của Cục
Thuế tỉnh Bình Định và Chi cục Thuế thành phố Quy Nhơn không bao gồm
sự quản lý các khoản thuế quan dưới sự quản lý của cơ quan hải quan.
4. Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp nghiên cứu của đề tài, là tiếp cận phân tích đặc điểm về
kê khai, nộp thuế của kinh tế Ngoài quốc doanh, đồng thời đánh giá thực



3

trạng quản lý thu thuế để có được cơ sở thơng tin cho hồn thiện cơng tác
quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp của Nhà nước đối với kinh tế Ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn. Cụ thể, đề tài sử dụng các
phương pháp nghiên cứu sau:
- Sử dụng phương pháp điều tra chọn mẫu, nhằm khảo sát sự hài lòng
về mức độ phục vụ của cơ quan thuế, cũng như nhu cầu của người nộp thuế
yêu cầu đối với cơ quan thuế cần phải đáp ứng.
- Sử dụng phương pháp tiếp cận phân tích hệ thống, để xác định các
yếu tố tác động đến số thu ngân sách của kinh tế Ngoài quốc doanh.
- Sử dụng phương pháp thống kê để đánh giá sự tăng trưởng về thuế
của kinh tế Ngoài quốc doanh; phương pháp đánh giá để rút ra những ưu
nhược điểm và nguyên nhân của quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối
với kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn.
5. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
Trên cơ sở nghiên cứu khoa học và hệ thống hoá những vấn đề lý luận
và thực tiễn, luận văn có những đóng góp sau:
- Trên cơ sở chủ trương, đường lối, quan điểm của Đảng và Nhà nước
về thuế đề tài nêu bật vai trò quan trọng của thuế và quản lý thuế đối với phát
triển kinh tế xã hội.
- Đề tài làm rõ những vấn đề cơ bản vai trò Nhà nước về quản lý thuế,
nội dung và những nhân lố ảnh hưởng đến nâng cao vai trò Nhà nước về quản
lý thuế, mà cụ thể là quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh tế
Ngoài quốc doanh.
- Từ những nghiên cứu, tổng kết kinh nghiệm đề tài đã đề xuất một số
phương hướng và giải pháp về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
kinh tế Ngoài quốc doanh.



4

6. Cấu trúc của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, kiến nghị, phụ lục và danh mục tài liệu
tham khảo, luận văn được viết thành 3 chương.
Chương 1 : Tổng quan về quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp.
Chương 2: Thực trạng quản lý thu thuế thu nhập doanh nghiệp đối với
kinh tế Ngoài quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn trong thời gian
qua.
Chương 3: Quản lý thuế thu nhập doanh nghiệp đối với kinh tế Ngoài
quốc doanh trên địa bàn thành phố Quy Nhơn trong thời gian đến.
7. Tổng quan nghiên cứu đề tài
Thuế TNDN xuất hiện rất sớm trong lịch sử phát triển của thuế. Hiện
nay ở các nước phát triển, thuế TNDN giữ vai trò đặc biệt quan trọng, trong
việc đảm bảo ổn định nguồn thu NSNN và thực hiện phân phối thu nhập. Mức
thuế cao hay thấp áp dụng cho các chủ thể thuộc đối tượng nộp thuế TNDN là
khác nhau, điều đó phụ thuộc vào quan điểm điều tiết thu nhập và mục tiêu
đặt ra trong phân phối thu nhập của từng quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử
nhất định.
Chính sách thuế TNDN là công cụ điều tiết vĩ mô, yếu tố tăng tính cạnh
tranh giữa các quốc gia. Theo nghiên cứu của Viện Chiến lược và Chính sách
tài chính, trong bối cảnh khủng hoảng kinh tế thế giới, một số quốc gia đã
điều chỉnh hệ thống chính sách thu ngân sách, thông qua cải cách cơ cấu hệ
thống thuế (nâng cao vai trò của thuế thu nhập, thuế tiêu dùng), chính sách
giảm dần thuế suất, mở rộng cơ sở tính thuế (thuế thu nhập cá nhân, thuế
TNDN). Điển hình là Chính phủ Nhật đã ra quyết định cắt giảm thuế TNDN
từ 40% xuống 35%, áp dụng từ ngày 1/4/2011. Mục tiêu của Nhật là giảm
thuế doanh nghiệp về mức 25-30%, ngang với ở các quốc gia là đối thủ cạnh
tranh ngang tầm của nước này, trong thập niên tới (Thuế TNDN ở Mỹ là 35%,



5

ở Anh hiện ở mức 28%, ở Trung Quốc là 25%). Động thái này nhằm đáp ứng
lời kêu gọi của cộng đồng doanh nghiệp Nhật, trong bối cảnh nền kinh tế lớn
thứ hai thế giới vật lộn với tốc độ tăng trưởng trì trệ. Với việc cắt giảm thuế
nói trên, Nhật Bản hy vọng sẽ có thêm nhiều việc làm và hoạt động đầu tư sẽ
được đẩy mạnh trong nền kinh tế Nhật. Nhật Bản cũng kêu gọi cộng đồng
doanh nghiệp Nhật sử dụng số tiền thuế TNDN tiết kiệm được cho mục đích
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và chống lại tình trạng giảm phát kéo dài. [27]
Ở Việt Nam, Luật thuế TNDN được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội
chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 10/5/1997 và có hiệu lực thi hành từ
ngày 01/01/1999 thay cho Luật thuế lợi tức.
Cùng với công cuộc cải cách thuế bước I năm 1990, Luật thuế lợi tức
đã được ban hành. Tuy nhiên qua 8 năm thực hiện, Luật thuế lợi tức dần dần
bộc lộ nhiều nhược điểm và khơng cịn phù hợp với tình hình kinh tế Việt
Nam trong giai đoạn mới: giai đoạn mở rộng quan hệ hợp tác với các nước
trong khu vực và trên thế giới. Vì vậy, Luật Quản lý thuế, Luật thuế thu nhập
doanh nghiệp (2003, sửa đổi bổ sung 2008) đã được ban hành nhằm đảm bảo
sự phù hợp với yêu cầu phát triển của nền kinh tế trong giai đoạn mới.[4], [7],
[16], [17]
Tiếp đến là hệ thống các quy trình Quản lý thuế: Quản lý đăng ký thuế
[14], Quản lý kê khai, nộp thuế, kế toán thuế [22], Kiểm tra thuế [19], thanh
tra thuế [20], Quản lý nợ thuế [23] và giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế.
[16]
Đã có nhiều kết quả khảo sát, nghiên cứu về quản lý thuế TNDN, cụ
thể:

- Tổng cục Thuế (2011), Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn

2011-2020 [25]. Theo đó, một trong những nội dung quan trọng trong kế
hoạch cải cách hệ thống thuế là hệ thống chính sách thuế được xây dựng,


6

hồn thiện bảo đảm tính minh bạch, rõ ràng, dễ hiểu, dễ thực hiện; mở rộng
cơ sở thuế để phát triển nguồn thu, bao quát các nguồn thu mới phát sinh và
theo cơ cấu tăng nguồn thu nội địa (không kể dầu thô) trong tổng NSNN. Đến
năm 2015 đạt trên 70% tổng thu NSNN và đến năm 2020 đạt trên 80% tổng
thu NSNN.
Về chính sách thuế TNDN, Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn
2011 - 2020 [25] đề ra phương hướng:
Thứ nhất, điều chỉnh giảm mức thuế suất TNDN theo lộ trình phù hợp
để thu hút đầu tư tạo điều kiện để doanh nghiệp có thêm nguồn lực tài chính,
tăng tích lũy để đẩy mạnh đầu tư phát triển, nâng cao năng lực cạnh tranh;
Thứ hai, đơn giản hóa chính sách ưu đãi thuế theo hướng hẹp về lĩnh
vực, tiếp tục khuyến khích đầu tư vào các ngành sản xuất các sản phẩm có giá
trị gia tăng lớn, các ngành công nghiệp hỗ trợ, sử dụng công nghệ cao, công
nghệ sinh học, dịch vụ chất lượng cao, lĩnh vực xã hội hóa, vùng có điều kiện
kinh tế - xã hội khó khăn và đặc biệt khó khăn;
Thứ ba, bổ sung quy định về các khoản chi phí được trừ và không được
trừ khi xác định TNCT; bổ sung các quy định để bao quát được các hoạt động
kinh tế mới phát sinh trong kinh tế thị trường hội nhập và phù hợp với thông
lệ quốc tế như: hoạt động bán hàng đa cấp, thương mại điện tử, sự phát triển
của các tập đoàn kinh tế, hiện tượng "vốn mỏng" khi xác định chi phí, đặc biệt
là chi phí lãi vay, điều chuyển hoặc đánh giá lại tài sản khi tái cơ cấu doanh
nghiệp, thỏa thuận trước về giá của các doanh nghiệp liên kết. [8]
- Bộ Kế hoạch và Đầu tư (2011), Triển khai thực hiện chính sách trợ
giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa với chủ đề: "Triển khai thực hiện

chính sách trợ giúp phát triển doanh nghiệp nhỏ và vừa" do Bộ Kế hoạch và
Đầu tư vừa tổ chức, đơn giản hóa thủ tục quản lý: loại bỏ quy định, giấy tờ,
mẫu biểu hồ sơ hay các chỉ tiêu không cần thiết, không hợp lý trong mẫu biểu


7

kê khai... Đẩy mạnh phân cấp giải quyết các thủ tục hành chính ở các đơn vị
cơ sở, quan hệ trực tiếp với NNT, người khai hải quan để rút ngắn trình tự thủ
tục và thời gian.... Ngồi ra, các cơ quan chức năng cần trợ giúp doanh nghiệp
trong tiếp cận vốn, huy động các nguồn lực tài chính; hỗ trợ nâng cao năng
lực cạnh tranh, xây dựng và bảo vệ thương hiệu; thực hiện cải cách hành
chính, nhất là về thủ tục thuế, hải quan và đăng ký thành lập… [1]
- Giai Đoan (2009) về giải pháp thu thuế là: Tăng cường quản lý thuế
đối với các lĩnh vực, mặt hàng có thế mạnh, khai thác những nguồn thu có
tiềm năng. Tăng cường kiểm tra, rà sốt kê khai thuế của các tổ chức, cá nhân,
phát hiện kịp thời các trường hợp kê khai không đúng, không đủ số thuế phải
nộp để có các biện pháp chấn chỉnh, xử phạt nghiêm. Tăng cường công tác
thanh tra, kiểm tra thuế và hồn thuế, thường xun rà sốt để bổ sung vào kế
hoạch thanh tra, kiểm tra và xử lý kịp thời những đối tượng có dấu hiệu gian
lận thuế để thu được tiền thuế, tiền phạt vào NSNN đúng thời hạn. Xử lý dứt
điểm, và kiên quyết thực hiện các biện pháp cưỡng chế đối với các trường
hợp dây dưa, chây ỳ để đẩy nhanh tiến độ thu hồi các khoản nợ đọng để phấn
đấu giảm hụt thu tới mức thấp nhất.
Đẩy mạnh cải cách và hiện đại hóa cơng tác quản lý thuế, phát hiện và
chấn chỉnh kịp thời những thủ tục hành chính khơng phù hợp, những khâu
cơng việc cịn chậm trễ để có biện pháp khắc phục ngay, rút ngắn đến mức
thấp nhất thời gian tuân thủ thuế, thực hiện kê khai nộp thuế và thủ tục hành
chính thuế. Tiếp tục triển khai cơ chế "một cửa" trong việc tiếp nhận, giải
quyết các yêu cầu thủ tục hành chính thuế. Triển khai cơ chế một cửa liên

thơng giữa cơ quan đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế và cấp dấu. Từng bước
áp dụng hình thức kê khai thuế điện tử, mở rộng mạng lưới nộp thuế qua hệ
thống ngân hàng thương mại, tạo thuận lợi cho người nộp thuế,... Cùng với
việc tiếp tục tổ chức thực hiện tốt Nghị quyết 30/2008/NQ-CP của Chính phủ,


8

phối hợp các ngành, các cấp giải quyết kịp thời các vấn đề vướng mắc về cơ
chế, chính sách, tạo điều kiện để doanh nghiệp vượt qua khó khăn, phát triển
sản xuất kinh doanh, thực hiện được tốt nghĩa vụ nộp NSNN.
Kinh tế suy giảm ảnh hưởng sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp nói
riêng và tồn bộ nền kinh tế nói chung. Tuy các gói giải pháp chống suy giảm,
kích cầu của Chính phủ đã hỗ trợ kịp thời và phát huy tác dụng. Song, hoạt
động sản xuất kinh doanh của phần lớn số doanh nghiệp vẫn khó đạt được kết
quả như mong muốn trong năm 2009. Do đó, để thu hồi, ngăn chặn nợ đọng
gia tăng thì ngồi việc thực hiện linh hoạt những giải pháp xử lý nợ đọng thuế
của cơ quan thuế rất cần có sự nỗ lực, tự giác của cộng đồng doanh nghiệp.
Ngành thuế đã và đang tập trung rà soát, đối chiếu, đánh giá, xác định nguyên
nhân nợ thuế, thực hiện gia hạn nộp thuế đối với những trường hợp đủ điều
kiện theo quy định của Luật Quản lý thuế, áp dụng các biện pháp cưỡng chế
như phong tỏa tài khoản để thu hồi nợ thuế đối với những trường hợp có khả
năng nộp nhưng chây ỳ.
Ngồi ra, trong cơng tác đấu tranh chống nợ đọng thuế rất cần có sự
phối hợp của người dân và của các cơ quan chức năng để thu thập thơng tin
về tình trạng nợ đọng thuế, kịp thời tháo gỡ vướng mắc của người nộp thuế,
tuyên truyền chính sách thuế cho nhân dân hiểu và tự giác chấp hành. [15]


9


CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ QUẢN LÝ
THUẾ THU NHẬP DOANH NGHIỆP
1.1. NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN VỀ THUẾ THU NHẬP DOANH
NGHIỆP VÀ KINH TẾ NGOÀI QUỐC DOANH
1.1.1. Khái niệm
Các nhà kinh tế đều nhất trí cho rằng, để làm rõ được bản chất của thuế
thì định nghĩa về thuế phải nêu bật được các khía cạnh sau đây:
- Nội dung kinh tế của thuế được đặc trưng bởi các quan hệ tiền tệ giữa
Nhà nước với các pháp nhân và các thể nhân, khơng mang tính hồn trả trực
tiếp;
- Các pháp nhân và thể nhân chỉ phải nộp cho Nhà nước các khoản thuế
đã được pháp luật quy định.
- Những mối quan hệ dưới dạng tiền tệ này được nảy sinh một cách
khách quan và có ý nghĩa xã hội đặc biệt, việc chuyển giao thu nhập có tính
chất bắt buộc theo mệnh lệnh của Nhà nước;
Từ việc phân tích những quan niệm về thuế của thế giới và của nước ta
nêu trên, chúng ta có thể đưa ra một định nghĩa tổng quát về thuế nhu sau:
Thuế là một khoản đóng góp bắt buộc của các tổ chức, cá nhân cho Nhà
nước theo mức độ và thời hạn được pháp luật quy định, khơng mang tính chất
hồn trả trực tiếp, nhằm sử dụng cho mục đích chung tồn xã hội. [18]
Ngồi khoản thu về thuế, Ngân sách Nhà nước cịn có những khoản thu
về phí và lệ phí. Đây là những khoản thu mà một tổ chức hay cá nhân phải trả
khi được một cơ quan Nhà nước hoặc tổ chức, cá nhân được Nhà nước uỷ
quyền cung cấp hàng hố, dịch vụ cơng cộng.
1.1.2. Đặc điểm của thuế
- Thuế luôn luôn gắn liền với quyền lực Nhà nước.



10

- Thuế là một phần thu nhập của các tầng lớp dân cư bắt buộc phải nộp
cho Nhà nước.
- Thuế là hình thức chuyển giao thu nhập khơng mang tính chất hoàn
trả trực tiếp. [18]
- Các khoản thu thuế TNDN được tập trung vào Ngân sách nhà nước là
những khoản thu nhập của nhà nước được hình thành trong quá trình nhà
nước tham gia phân phối của cải xã hội dưới hình thức giá trị.
Thuế TNDN là loại thuế trực thu (người chịu thuế và NNT là một), Nhà
nước sử dụng để khuyến khích mở rộng đầu tư, đổi mới công nghệ, thực hiện
định hướng chuyển dịch cơ cấu kinh tế của Đảng và Nhà nước. Mức động
viên của NSNN đối với loại thuế này phụ thuộc rất lớn vào hiệu quả kinh
doanh cũng như quy mô lợi nhuận của doanh nghiệp. Và thuế TNDN là sắc
thuế khấu trừ cho thuế TNCN, thuế TNDN đánh vào phần thu nhập mà những
người góp vốn nhận được từ hoạt động sản xuất kinh doanh của các cơng ty
mà họ đầu tư, Vì vậy, phần thu nhập đã chịu thuế TNDN khi đem chia cho
những người góp vốn sẽ được khấu trừ phần thuế TNDN đã nộp khi tính thuế
TNDN hoặc khơng chịu thuế nữa.
1.1.3. Vai trò cơ bản của thuế
a. Huy động tập trung nguồn tài chính
- Thuế là một cơng cụ phân phối có lĩnh vực và phạm vi rộng lớn.
- Phương thức huy động của thuế là sử dụng phương pháp chuyển giao
thu nhập bắt buộc, nên đảm bảo tập trung, nhanh chóng, thường xun và ổn
định.
- Thơng qua thu thuế, Nhà nước tập trung tồng sản phẩm xã hội và thu
nhập quốc dân, để đảm bảo nhu cầu chi tiêu công cộng và thục hiện các biện
pháp kinh tế - xã hội.
- Thuế kết hợp hài hoà giữa phương pháp cưỡng bức và kích thích vật



11

chất, nhằm tạo ra sự quan tâm của NNT tới chất lượng sản xuất và hiệu quả
kinh doanh.
Khả năng thu thuế của một quốc gia được phản ánh thông qua tỷ lệ
phần trăm của GDP được động viên vào NSNN
Nếu gọi Tm là tổng số thuế tối đa có thể thu được vào NSNN thì khả
năng thu thuế là Tm/GDP.
Để phản ánh tình trạng này, các nhà kinh tế dùng khái niệm nỗ lực thu
thuế (tax effort).
Nếu tổng số thuế thực tế thu được là Tt, thì:
Nỗ lực thu thuế (Tt/GDP) : (Tm/GDP) = Tt/Tm
Nếu tỷ lệ trên nhỏ hơn 1, Nhà nước có thể áp dụng các biện pháp để
tăng số thu về thuế mà không làm tổn hại đến quan hệ phân phối thu nhập
giữa Nhà nước với DN và cá nhân, nhưng khi tỷ số trên lớn hơn 1, thì hệ
thống thuế hiện tại đã huy động vượt quá khả năng chịu đựng của nền kinh
tế. [18].
b. Điều tiết vĩ mô nền kinh tế
- Điều chỉnh chu kỳ nền kinh tế: nền kinh tế thị trường sự phát triển
theo chu kỳ để đảm bảo tốc độ tăng trưởng ồn định, Nhà nước đã sử dụng
thuế để điều chỉnh q trình đó.
- Thuế cịn góp phần hình thành cơ cấu ngành hợp lý theo yêu cầu của
từng giai đoạn phát triển nền kinh tế.
- Điều chỉnh tích luỹ tư bản để tăng nhanh vốn đầu tư cơ bản, phát triển
nến kinh tế quốc dân. Việc thay đổi các chính sách thuế của Nhà nước có thể
ảnh hưởng đến quy mơ và tốc độ tích luỹ tư bản, do đó tác động đến q trình
đầu tư phát triển kinh tế.
- Thuế có thể được sử dụng để điều tiết việc làm và thất nghiệp.
- Góp phần thực hiện chính sách đối ngoại và bảo hộ nền sản xuất trong



12

nước và thúc đẩy sự hoà nhập kinh tế trong khu vực và quốc tế.
- Chuyển cơ cấu kinh tế là hướng tới việc tăng thu nhập, kích thích lao
động, đầu tư và tiết kiệm, tạo được năng suất lao động cao cho xã hội. Bảo
đảm nguồn thu không ngừng tăng lên của NSNN.
c. Cơng cụ điều hồ thu nhập, thực hiện công bằng xã hội
Nhà nước sử dụng thuế thu nhập doanh nghiệp làm công cụ điều tiết
thu nhập của các chủ thể có thu nhập cao, đảm bảo yêu cầu đóng góp của các
chủ thể kinh doanh vào ngân sách Nhà nước được công bằng, hợp lý.
d. Công cụ kiểm tra, kiểm soát hoạt động sản xuất kinh doanh
Từ công tác quản lý thuế, cơ quan thuế sẽ nắm vững số lượng, quy mô
các cơ sở sản xuất, kinh doanh, ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh và phát hiện
ra những khó khăn mà các DN gặp phải, để giúp đỡ họ tìm mọi biện pháp
tháo gỡ. Như vậy, cơng tác quản lý thu thuế có thể kết hợp kiểm tra, kiểm sốt
tồn diện các mặt hoạt động của các doanh nghiệp,.. đảm bảo thực hiện tốt
quản lý Nhà nước về mọi mặt của đời sống kinh tế - xã hội.
1.1.4. Các yếu tố cấu thành thuế thu nhập doanh nghiệp
a. Người nộp thuế
NNT theo quy định của pháp luật về thuế là thể nhân hoặc pháp nhân
có trách nhiệm trực tiếp nộp thuế cho Nhà nước. Người nộp thuế TNDN là tổ
chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hố, dịch vụ có TNCT (gọi là
doanh nghiệp).
b. Đối tượng chịu thuế
Đối tượng chịu thuế là thu nhập chịu thuế bao gồm thu nhập từ hoạt
động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ và thu nhập khác, kể cả thu nhập
nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh ở ngồi Việt Nam. [4]
c. Căn cứ tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Căn cứ tinh thuế là thu nhập tính thuế và thuế suất.


13

- Thu nhập tính thuế được xác định theo cơng thức sau:
Thu nhập
tính thuế

=

Thu
nhập
chịu
thuế

-

Thu nhập
được miễn
thuế

+

Các khoản lỗ
được kết chuyển
theo quy định

- Thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế xác định như sau:
Thu nhập chịu

=
thuế

Doanh
thu

Chi phí được
trừ

+

Các khoản
thu nhập
khác

Thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ bằng
doanh thu của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ trừ chi phí
được trừ của hoạt động sản xuất kinh doanh hàng hóa, dịch vụ đó. Doanh
nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế suất khác
nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động nhân với
thuế suất tương ứng.
Thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng bất động sản phải hạch toán
riêng để kê khai nộp thuế thu nhập doanh nghiệp, không được bù trừ với thu
nhập hoặc lỗ từ các hoạt động sản xuất kinh doanh khác.
- Thu nhập được miễn thuế: thu nhập từ trồng trọt, chăn nuôi, nuôi
trồng thủy sản của tổ chức được thành lập theo Luật hợp tác xã; thu nhập từ
việc thực hiện dịch vụ kỹ thuật trực tiếp phục vụ nông nghiệp; Thu nhập từ
việc thực hiện hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ; thu
nhập từ doanh thu bán sản phẩm trong thời kỳ sản xuất thử nghiệm và thu
nhập từ doanh thu bán sản phẩm làm ra từ công nghệ mới lần đầu tiên áp

dụng tại Việt Nam; hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ của
doanh nghiệp có số lao động là người khuyết tật, người sau cai nghiện ma tuý,
người nhiễm HIV bình quân trong năm chiếm từ 51% trở lên trong tổng số lao
động bình quân trong năm của doanh nghiệp; hoạt động dạy nghề dành riêng


14

cho người dân tộc thiểu số, người khuyết tật, trẻ em có hồn cảnh đặc biệt khó
khăn, đối tượng tệ nạn xã hội; hoạt động góp vốn, mua cổ phần, liên doanh,
liên kết kinh tế với doanh nghiệp trong nước; khoản tài trợ nhận được để sử
dụng cho hoạt động giáo dục, nghiên cứu khoa học, văn hoá, nghệ thuật, từ
thiện, nhân đạo và hoạt động xã hội khác tại Việt Nam.
- Xác định lỗ và chuyển lỗ: lỗ phát sinh trong kỳ tính thuế là số chênh
lệch âm về thu nhập chịu thuế.
Doanh nghiệp sau khi quyết toán thuế mà bị lỗ thì được chuyển lỗ của
năm quyết tốn thuế trừ vào thu nhập chịu thuế của những năm sau. Thời gian
chuyển lỗ tính liên tục khơng q 5 năm, kể từ năm tiếp sau năm phát sinh lỗ.
- Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là tồn bộ tiền bán hàng hố,
tiền gia cơng, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ
trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa
thu được tiền. [4]
- Các khoản chi được trừ: doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu
đáp ứng đủ các điều kiện sau:
+ Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh
doanh của doanh nghiệp;
+ Khoản chi có đủ hố đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp
luật.
- Thu nhập khác là các khoản thu nhập chịu thuế trong kỳ tính thuế mà
khoản thu nhập này khơng thuộc các ngành, nghề lĩnh vực kinh doanh có

trong đăng ký kinh doanh của doanh nghiệp (thu nhập từ chuyển nhượng vốn,
chuyển nhượng chứng khoán; chuyển nhượng bất động sản; sở hữu, quyền sử
dụng tài sản; chuyển nhượng tài sản, thanh lý tài sản (trừ bất động sản), các
loại giấy tờ có giá khá; lãi tiền gửi, lãi cho vay vốn; kinh doanh ngoại tệ; Lãi
về chênh lệch tỷ giá hối đoái thực tế phát sinh trong kỳ của hoạt động sản


15

xuất kinh doanh (không bao gồm lãi chênh lệch tỷ giá hối đoái do đánh giá lại
các khoản mục tiền tệ có gốc ngoại tệ cuối năm tài chính, lãi chênh lệch tỷ giá
phát sinh trong quá trình đầu tư xây dựng cơ bản giai đoạn trước hoạt động
sản xuất kinh doanh); hồn nhập các khoản dự phịng; khoản nợ khó địi đã
xố nay địi được; khoản nợ phải trả không xác định được chủ nợ; hoạt động
sản xuất kinh doanh của những năm trước bị bỏ sót do doanh nghiệp phát hiện
ra; chênh lệch giữa thu về tiền phạt, tiền bồi thường; chênh lệch do đánh giá
lại tài sản; quà biếu, quà tặng bằng tiền, bằng hiện vật; tiền đền bù về tài sản
cố định trên đất và tiền hỗ trợ di dời sau khi trừ các khoản chi phí liên quan
như chi phí di dời; thu nhập từ các hoạt động góp vốn cổ phần, liên doanh,
liên kết kinh tế trong nước được chia từ thu nhập trước khi nộp thuế thu nhập
doanh nghiệp; thu nhập nhận được từ hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng
hoá, dịch vụ ở nước ngoài; các nguồn tài trợ trừ khoản tài trợ và thu nhập
khác theo quy định của pháp luật).
- Thuế suất: Luật thuế nhập doanh nghiệp số 14/2008/QH12 ngày 03
tháng 6 năm 2008 Thuế suất thuế thu nhập doanh nghiệp là 25%, trừ trường
hợp hoạt động tìm kiếm, thăm dị, khai thác dầu khí và tài ngun q hiếm
khác từ 32% đến 50% phù hợp với từng dự án, từng cơ sở kinh doanh và trừ
từng trường hợp ưu đãi về thuế suất (10%, 20% quy định tại Điều 13 Luật
thuế thu nhập doanh nghiệp).
Doanh nghiệp có nhiều hoạt động kinh doanh áp dụng nhiều mức thuế

suất khác nhau thì doanh nghiệp phải tính riêng thu nhập của từng hoạt động
nhân với thuế suất tương ứng.
d. Phương pháp tính thuế, nộp thuế
- Thuế thu nhập doanh nghiệp phải nộp được xác định theo cơng thức sau:
Thuế
TNDN phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế

x

Thuế suất
thuế TNDN


16

Trường hợp doanh nghiệp nếu có trích quỹ phát triển khoa học và cơng
nghệ thì thuế TNDN phải nộp được xác định như sau:
Thuế TNDN
phải nộp

=

Thu nhập
tính thuế


-

Phần trích lập
quỹ KH&CN

x

Thuế suất
thuế TNDN

Trường hợp doanh nghiệp đã nộp TNDN hoặc loại thuế tương tự
TNDN ở ngồi Việt Nam thì doanh nghiệp được trừ số thuế TNDN đã nộp
nhưng tối đa không quá số thuế TNDN phải nộp theo quy định của Luật thuế
TNDN.
- Trích lập quỹ khoa học và cơng nghê: doanh nghiệp được thành lập,
hoạt động theo quy định của pháp luật Việt Nam được trích tối đa 10% thu
nhập tính thuế hàng năm trước khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp để lập
Quỹ phát triển khoa học và công nghệ của doanh nghiệp.
Trong thời hạn 5 năm, kể từ khi trích lập, nếu Quỹ phát triển khoa học
và công nghệ không được sử dụng hoặc sử dụng không hết 70% hoặc sử dụng
khơng đúng mục đích thì doanh nghiệp phải nộp ngân sách nhà nước phần
thuế thu nhập doanh nghiệp tính trên khoản thu nhập đã trích lập quỹ mà
không sử dụng hoặc sử dụng không đúng mục đích và phần lãi phát sinh từ số
thuế thu nhập doanh nghiệp đó.
- Kỳ tính thuế được xác định theo năm dương lịch. Trường hợp doanh
nghiệp áp dụng năm tài chính khác với năm dương lịch thì kỳ tính thuế xác
định theo năm tài chính áp dụng.
- Đơn vị sự nghiệp có phát sinh hoạt động kinh doanh hàng hố, dịch
vụ thuộc đối tượng chịu thuế thu nhập doanh nghiệp (tương ứng với mức thuế
suất 25%) sau khi đã thực hiện ưu đãi miễn giảm thuế TNDN (nếu có) mà các

đơn vị này hạch tốn được doanh thu nhưng khơng hạch tốn và xác định
được chi phí, thu nhập của hoạt động kinh doanh thì kê khai nộp thuế TNDN
tính theo tỷ lệ % trên doanh thu bán hàng hoá, dịch vụ, cụ thể như sau:


×