Tải bản đầy đủ (.doc) (73 trang)

Một số giải pháp tăng cường công tác quản lý thu thuế giá trị gia tăng đối với kinh tế ngoài quốc doanh trên địa bàn huyện yên thành

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (590 KB, 73 trang )

MụC LụC
Trang phụ bìa
Lời cam đoan
Mục lục
Danh mục các ký hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng

5

Lời mở đầu

Chơng 1
Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý
thuế GTGT đối với kinh tế NQD

1.1. Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1. Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT ở nớc ta
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
1.2. Kinh tế NQD và vai trò của nó
1.2.1. Kinh tế NQD
1.2.2. Vai trò của kinh tế NQD đối với sự phát triển kinh tế - xã hội
1.3. Quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế NQD

7
7
8
13
14
14
15


18

1.3.1. Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD

18
23

1.3.2. Quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
Chơng 2
thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế NQD
trên địa bàn huyện Yên Thành
2.1. Tình hình kinh tế-xã hội và bộ máy quản lý thu thuế huyện Yên Thành
2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội huyện Yên Thành
2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế NQD huyện Yên Thành
2.1.3. Chi cục Thuế Yên Thành
2.2.Thực trạng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế NQD tại Chi
cục Thuế Yên Thành
2.2.1. Tình hình quản lý đối tợng nộp thuế
2.2.2. Tình hình quản lý căn cứ tính thuế
2.2.3. Quản lý việc thu nộp tiền thuế
2.2.4. Quản lý công tác miễn, giảm thuế
2.2.5. Quyết toán thuế
2.2.6. Quản lý công tác thanh tra, kiểm tra thuế
1

28
28
28
30
32

35
35
40
47
54
55
58


2.3.Đánh giá chung về tình hình quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế NQD
huyện Yên Thành.
2.3.1. Ưu điểm
2.3.2. Những mặt hạn chế và nguyên nhân
Chơng 3
MộT Số GIảI PHáP NHằM NÂNG CAO HIệU QUả QUảN Lý THU
THUế GTGT ĐốI VớI DOANH NGHIệP NQD
TRÊN ĐịA BàN HUYệN yên thành.
3.1. Phơng hớng, mục tiêu quản lý thu thuế của Chi cục Thuế Yên Thành
3.2.Một số giải pháp tăng cờng công tác quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế
NQD huyện Yên Thành
3.2.1. Giải pháp nhằm tăng cờng công tác quản lý NNT
3.2.2. Giải pháp quản lý căn cứ tính thuế
3.2.3. Giải pháp đối với công tác thu nộp
3.2.4. Giải pháp đối với công tác thanh tra, kiểm tra
3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp
3.3.1. Một số kiến nghị với Nhà nớc và cơ quan cấp trên
3.3.1.1. Kiến nghị với Chính Phủ
3.3.1.2. Kiến nghị với Bộ Tài chính
3.3.1.3. Kiến nghị với Tổng cục Thuế và Cục thuế Nghệ An.
3.3.2. Kiến nghị đối với Chi cục Thuế Yên Thành


61
61
68
68
68
70
70
71
74
75

77

80

Kết luận
Danh mục tài liệu tham khảo

87
88

2


Danh mục các từ viết tắt
Gtgt: Giá trị gia tăng
Nqd: Ngoài quốc doanh
Nsnn: Ngân sách Nhà nớc
Hđnd: Hội đồng nhân dân

Ubnd: Uỷ ban nhân dân
Cnh-hđh: Công nghiệp hoá-Hiện đại hoá
Ttđb: Tiêu thụ đặc biệt
NNt: Ngời nộp thuế
Xldl: Xử lý dữ liệu
MST: Mã số thuế
MSDN: Mã số doanh nghiệp
Sở KHĐT: Sở Kế hoạch đầu t
HCVT: Hành chính văn th
ĐKT: Đăng ký thuế
KK&KTT: Kê khai và kế toán thuế
MLNSNN: Mục lục Ngân sách Nhà nớc
TTHT: Tuyên truyền hỗ trợ

Lời mở đầu
ở bất kỳ quốc gia nào thuế luôn giữ vai trò hết sức quan trọng, các quốc
gia đang nỗ lực hoàn thiện hệ thống thuế của mình. Việt Nam đang trong thời

3


kỳ quá độ lên CNXH, hệ thống thuế đang đợc hoàn thiện, đảm bảo nguồn lực
cho công cuộc CNH-HĐH đất nớc và đa nền kinh tế thị trờng phát triển đúng hớng. Luật thuế GTGT đợc Quốc Hội khóa IX thông qua tại kỳ họp lần thứ 11, có
hiệu lực thi hành từ 1/1/1999 thay thế luật thuế doanh thu là một trong những bớc đột phá có tính chất quyết định trong công tác cải cách thuế ở nớc ta. Luật
thuế GTGT ra đời nhằm đảm bảo nguồn thu cho NSNN, tránh hiện tợng đánh
trùng thuế, đảm bảo công bằng giữa các thành phần kinh tế, góp phần hội nhập
kinh tế đất nớc với kinh tế khu vực và thế giới.
Trong nền kinh tế thị trờng, khu vực kinh tế NQD ngày càng khẳng định
vị trí, vai trò quan trọng của mình trong công cuộc phát triển kinh tế-xã hội của
đất nớc. Do đó, công tác quản lý thu thuế đối với khu vực NQD đợc Chính phủ

đặc biệt quan tâm. Số thuế thu đợc từ khu vực này ngày càng chiếm tỷ trọng
không nhỏ trong tổng số thuế thu đợc, trong đó thuế GTGT là loại thuế đem lại
nguồn thu lớn cho NSNN. Tuy nhiên, thất thu thuế GTGT trong khu vực kinh tế
NQD ngày càng lớn và có xu hớng gia tăng. Chính vì thế, việc quản lý thu thuế
GTGT làm sao cho có hiệu quả, giảm thất thu thuế, tăng thu ngân sách nhng
đồng thời cũng tạo đợc điều kiện thuận lợi cho các thành phần kinh tế NQD
phát triển là vấn đề cần tiếp tục đợc nghiên cứu, hoàn thiện.
Xuất phát từ thực tế trên và qua thời gian thực tập tại Chi cục Thuế Yên
Thành, em đã chọn đề tài Một số giải pháp tăng cờng công tác quản lý thu thuế
GTGT đối với kinh tế NQD trên địa bàn huyện Yên Thnh để làm luận văn.
Qua việc nghiên cứu công tác quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn huyện
Yên Thành từ năm 2008 trở lại đây, em hi vọng với một chừng mực nào đó đa ra
một số ý kiến thích hợp trong việc tăng cờng quản lý thu thuế GTGT đối với
kinh tế NQD trên địa bàn huyện Yên Thành.
Kết cấu luận văn gồm 3 chơng:
Chơng 1. Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý thu thuế
GTGT đối với kinh tế NQD.
Chơng 2. Thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế NQD trên địa
bàn huyện Yên Thành.
Chơng 3. Một số giải pháp tăng cờng quản lý thu thuế GTGT trên địa bàn
huyện Yên Thành.

4


Do còn nhiều hạn chế về thời gian và trình độ lý luận cũng nh thực tiễn,
luận văn không thể tránh khỏi thiếu sót, em rất mong nhận đợc sự góp ý của các
thầy giáo, cô giáo và các bạn để bài luận văn của em hoàn thiện hơn.
Em xin chân thành cảm ơn thầy giáo TS.Bùi Tiến Hanh - giáo viên trực
tiếp hớng dẫn, các thầy cô giáo trong bộ môn Quản lý Tài Chính Công và các cô

chú, anh chị, các bác đội Kê khai-kế toán thuế và tin học ở Chi cục Thuế huyện
Yên Thành đã giúp đỡ em hoàn thành bài luận văn này.

Chơng 1
Thuế GTGT và sự cần thiết phải tăng cờng quản lý
thuế GTGT đối với kinh tế NQD
1.1.Một số vấn đề cơ bản về thuế GTGT
1.1.1.Khái niệm và đặc điểm của thuế GTGT
1.1.1.1. Khái niệm thuế GTGT
Giá trị gia tăng là phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ trong quá
trình từ sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
Thuế GTGT tiếng Anh là Value Added Tax (VAT), là loại thuế đợc tính
trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ phát sinh trong quá trình từ
sản xuất, lu thông đến tiêu dùng.
1.1.1.2. Đặc điểm thuế GTGT
Là một sắc thuế của hệ thống thuế, thuế GTGT cũng mang đặc điểm
chung của hệ thống thuế:

5


- Tính cỡng chế và tính pháp lý cao: Đặc điểm này đợc thể chế hoá trong
pháp luật của mỗi quốc gia.
- Thuế là khoản đóng góp không mang tính hoàn trả trực tiếp: Khác với
các khoản vay, nhà nớc thu thuế từ các tổ chức kinh tế và các cá nhân nhng
không phải hoàn trả lại trực tiếp cho ngời nộp thuế sau một khoảng thời gian với
một khoản tiền mà họ đã nộp vào ngân sách Nhà nớc.
Ngoài đặc điểm chung của một hệ thống thuế, thuế GTGT còn mang
những đặc điểm riêng:
Một là, do thuế tính trên phần giá trị tăng thêm của hàng hoá, dịch vụ nên

đối tợng nộp thuế phải là các cơ sở sản xuất kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có giá
trị tăng thêm, nhng thực chất phần thuế mà họ nộp là do ngời mua hàng hoá,
dịch vụ phải thanh toán. Vì vậy thuế GTGT là thuế gián thu, đây cũng là chính
sách thuế tốt xét về mặt trách nhiệm chính trị.
Hai là, thuế GTGT có tính chất luỹ thoái so với thu nhập. Nếu có sự so
sánh giữa thuế phải trả với thu nhập thì ngời nào có thu nhập cao hơn thì tỷ lệ
này thấp hơn và ngợc lại.
Ba là, thuế GTGT là sắc thuế tiêu dùng nhiều giai đoạn. Đó chính là số
thuế mà ngời tiêu dùng cuối cùng phải trả.
Tổng thuế GTGT phải
nộp của 1 sản phẩm

=

Thuế
suất

X

Giá mua của ngời
Tiêu dùng cuối cùng

Thuế GTGT ở mọi khâu nhiều hay ít tuỳ thuộc vào GTGT ở khâu đó, vì
vậy thuế GTGT không làm tăng giá đột biến khi sản phẩm trải qua nhiều giai
đoạn sản xuất, lu thông, cung ứng dịch vụ nên không gây xáo trộn lớn cho hoạt
động sản xuất kinh doanh.
Bốn là, thuế GTGT là loại thuế mang tính trung lập cao. Mục tiêu của
thuế GTGT không phải để trực tiếp điều chỉnh sự chênh lệch về thu nhập hay tài
sản nh thuế thu nhập, thuế tài sản. Vì thế, thuế GTGT thờng ít mức thuế suất, số
đối tợng đợc miễn giảm rất hạn chế, đảm bảo tính đơn giản, rõ ràng và ít gây sự

rối loạn hay méo mó.
1.1.2. Nội dung cơ bản của thuế GTGT

6


Thuế GTGT ở nớc ta hiện nay đang đợc thực hiện theo luật thuế GTGT
số 13/2008/QH12,bao gồm một số nội dung cơ bản sau:
1.1.2.1. Ngời nộp thuế và đối tợng chịu thuế GTGT
Ngời nộp thuế là các cơ sở kinh doanh và ngời nhập khẩu hàng hoá, dịch
vụ chịu thuế GTGT. Các cơ sở kinh doanh là các tổ chức, cá nhân có hoạt động
sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT ở Việt Nam, không
phân biệt ngành nghề, hình thức, tổ chức kinh doanh. Ngời nhập khẩu là tổ
chức, cá nhân có nhập khẩu hàng hoá, mua dịch vụ từ nớc ngoài chịu thuế
GTGT.
Đối tợng chịu thuế GTGT là hàng hoá, dịch vụ, dùng cho sản xuất, kinh
doanh và tiêu dùng ở Việt Nam; trừ những hàng hoá, dịch vụ thuộc diện không
chịu thuế GTGT. Hàng hoá,dịch vụ thuộc diện không chịu thuế GTGT là các
hàng hoá, dịch vụ thuộc các ngành nghề đang còn khó khăn cần khuyến khích
phát triển; các hàng hoá, dịch vụ thuộc các hoạt động không mang tính chất
kinh doanh vì lợi nhuận hoặc thuộc các hoạt động đợc u đãi vì mục tiêu xã hội
và nhân đạo; một số hàng hoá, dịch vụ thiết yếu không đặt vấn đề điều tiết tiêu
dùng.
1.1.2.2. Thời điểm xác định, căn cứ tính thuế và phơng pháp tính thuế GTGT
* Thời điểm xác định thuế GTGT
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với hàng hoá là thời điểm chuyển
giao quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng hàng hoá cho ngời mua, không phân biệt
đã thu đợc tiền hay cha thu đợc tiền.
Thời điểm xác định thuế GTGT đối với dịch vụ là thời điểm hoàn thành
việc cung ứng dịch vụ hoặc thời điểm lập hoá đơn cung ứng dịch vụ, không

phân biệt đã thu đợc tiền hay cha thu đợc tiền.

* Căn cứ tính thuế là giá tính thuế và thuế suất
- Giá tính thuế
Giá tính thuế đối với hàng hóa, dịch vụ chịu thuế GTGT là giá bán cha
có thuế GTGT đợc ghi trên hoá đơn bán hàng của ngời bán hàng, ngời cung cấp

7


dịch vụ hoặc giá cha có thuế GTGT đợc ghi trên chứng từ của hàng hoá nhập
khẩu; nhng bao gồm cả thuế TTĐB, thuế nhập khẩu và các khoản phụ thu hoặc
phí thu thêm ngoài giá hàng hoá, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh đợc hởng, trừ các
khoản phụ thu và phí cơ sở kinh doanh phải nộp NSNN. Đối với hàng hoá, dịch
vụ đợc sử dụng chứng từ thanh toán ghi giá thanh toán là giá đã có thuế GTGT
thì giá tính thuế GTGT đợc xác định theo công thức sau:
Giá cha có thuế GTGT = Giá thanh toán/(1+thuế suất thuế GTGT)
- Thuế suất
Thuế suất thuế GTGT đợc áp dụng thống nhất theo hàng hoá, dịch vụ ở
các khâu nhập khẩu, sản xuất gia công và kinh doanh thơng mại. Hiện nay, thuế
GTGT áp dụng các mức thuế suất 0%, 5%, 10%.
+ Thuế suất 0%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu ra nớc
ngoài hoặc vào các khu chế xuất và các trờng hợp đợc coi là xuất khẩu theo quy
định của Chính phủ.
+ Thuế suất 5%: áp dụng đối với hàng hoá, dịch vụ thiết yếu phục vụ trực
tiếp cho sản xuất và tiêu dùng nh nớc sạch phục vụ sinh hoạt, lơng thực, thuốc
chữa bệnh, đồ chơi trẻ em, thực phẩm tơi sống
+ Thuế suất 10% là mức thuế suất phổ biến áp dụng cho các hàng hoá còn
lại, là những hàng hoá, dịch vụ thông thờng và những hàng hoá dịch vụ có giá
thanh toán cao nh dầu mỏ, khí đốt, sản phẩm điện tử, dịch vụ khách sạn, du lịch,

vàng bạc, đá quý
* Phơng pháp tính thuế GTGT
Thuế GTGT cơ sở kinh doanh phải nộp đợc tính theo một trong hai phơng
pháp: phơng pháp khấu trừ thuế và phơng pháp tính trực tiếp trên GTGT.
- Phơng pháp khấu trừ
Khấu trừ thuế GTGT thực chất là trừ đi thuế GTGT đầu vào mà cơ sở
kinh doanh đã trả khi mua hàng hóa, dịch vụ để sản xuất ra hàng hoá, dịch vụ
bán ra khi tính số thuế GTGT mà cơ sở kinh doanh phải nộp cho hàng hoá, dịch
vụ bán ra.

8


Phơng pháp khấu trừ thuế áp dụng đối với cơ sở kinh doanh thực hiện đầy
đủ chế độ kế toán, hoá đơn, chứng từ theo quy định của pháp luật về kế toán,
hoá đơn, chứng từ và đăng ký nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế.
+ Nguyên tắc khấu trừ thuế GTGT:
Khấu trừ thuế GTGT chỉ áp dụng đối với các cơ sở kinh doanh nộp
thuế GTGT theo phơng pháp khấu trừ;
Chỉ khấu trừ thuế GTGT của hàng hoá, dịch vụ dùng cho sản xuất,
kinh doanh hàng hoá, dịch vụ chịu thuế GTGT;
Chỉ khấu trừ thuế GTGT khi có đủ hoá đơn, chứng từ mua, bán hàng
hoá, dịch vụ hợp pháp, hợp lệ;
Thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ phát sinh trong tháng nào đợc kê
khai, khấu trừ khi xác định số thuế phải nộp của tháng đó.
+ Cách xác định số thuế GTGT phải nộp:
Số thuế
GTGT phải nộp
Thuế GTGT đầu ra


=

Số thuế
GTGT đầu ra
=

Giá tính thuế

-

Số thuế
GTGT đầu vào
đợc khấu trừ
x

thuế suất

Số thuế GTGT đầu ra phải nộp bằng tổng số thuế GTGT của hàng hóa,
dịch vụ bán ra ghi trên hoá đơn GTGT.
Số thuế GTGT đầu vào đợc khấu trừ bằng tổng số thuế GTGT ghi trên hoá
đơn GTGT mua hng hoá,dịch vụ, chứng từ nộp thuế GTGT của hàng hoá nhập
khẩu.
- Phơng pháp trực tiếp trên GTGT
Phơng pháp tính thuế trực tiếp trên GTGT áp dụng đối với các cơ sở kinh
doanh và tổ chức, cá nhân nớc ngoài kinh doanh không có cơ sở thờng trú tại
Việt Nam nhng có thu nhập phát sinh tại Việt Nam cha thực hiện đầy đủ chế độ
kế toán, hoá đơn, chứng từ; hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý. Trờng hợp cơ
sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế có hoạt động kinh doanh,
mua bán vàng, bạc, đá quý và hoạt động chế tác vàng, bạc, đá quý thì phải hạch
9



toán riêng hoạt động mua bán vàng, bạc, đá quý để áp dụng theo phơng pháp
tính trực tiếp trên GTGT.
Xác định số thuế phải nộp:
Số
thuế
GTGT phải
nộp

=

GTGT của hàng
hoá, dịch vụ chịu
thuế bán ra

GTGT của hàng
hoá, dịch vụ
chịu thuế bán ra
=

Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
bán ra

Thuế suất thuế GTGT
của hàng hoá, dịch vụ
đó

x


-

Giá thanh toán của
hàng hoá, dịch vụ
mua vào tơng ứng

Riêng đối với những cơ sở kinh doanh bán hàng hoá, dịch vụ có đầy đủ
hoá đơn, chứng từ theo chế độ quy định, xác định đợc đúng doanh thu bán hàng
hóa, dịch vụ nhng không có đủ hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ đầu vào thì
GTGT đợc xác định nh sau:
GTGT của hàng
hóa, dịch vụ chịu
thuế bán ra

=

Doanh thu

x

Tỷ lệ % GTGT tính
trên doanh thu

1.1.2.4.Quy định về hoá đơn chứng từ
Cơ sở kinh doanh khi mua bán hàng hoá, dịch vụ đều phải có hoá đơn
chứng từ theo quy định của pháp luật.
Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp khấu trừ thuế khi bán hàng
hóa, dịch vụ phải sử dụng hoá đơn GTGT. Khi lập hoá đơn, cơ sở kinh doanh
phải ghi đầy đủ, đúng các yếu tố quy định trên hoá đơn. Đối với hoá đơn GTGT

phải ghi rõ giá bán cha có thuế GTGT, phụ thu và phí tính ngoài giá bán(nếu
có), thuế GTGT, tổng giá thanh toán đã có thuế; nếu không ghi tách riêng giá
bán cha có thuế GTGT và thuế GTGT, chỉ ghi chung giá thanh toán thì thuế
GTGT đầu ra phải tính trên giá thanh toán, trừ trờng hợp sử dụng chứng từ đặc
thù.

10


Cơ sở kinh doanh nộp thuế theo phơng pháp trực tiếp trên GTGT khi bán
hàng hóa, cung ứng dịch vụ phải sử dụng hoá đơn bán hàng.
1.1.3. Vai trò của thuế GTGT
Thuế GTGT đợc hầu hết các quốc gia vận dụng, nó có những vai trò quan
trọng sau:
Một là, thuế GTGT không thu trùng lắp, không gây ra hiện tợng đánh
trùng thuế cho nên góp phần khuyến khích chuyên môn hoá để nâng cao năng
suất chất lợng, hạ giá thành sản phẩm.
Hai là, thuế GTGT thuộc loại thuế đánh vào tiêu dùng, đợc áp dụng rộng
rãi, có phạm vi đối tợng thu rất rộng(Thu vào mọi tổ chức, cá nhân có tiêu dùng
hàng hoá, dịch vụ) do đó tạo ra nguồn thu lớn cho NSNN.
Ba là, thuế GTGT góp phần khuyến khích mạnh mẽ việc sản xuất hàng
hoá xuất khẩu, vì hàng hoá xuất khẩu đợc áp dụng thuế suất 0% và đợc hoàn trả
lại toàn bộ số thuế GTGT đã thu ở khâu trớc. Đồng thời nó kết hợp với thuế
nhập khẩu làm tăng giá vốn của hàng hoá nhập khẩu mục đích bảo vệ sản xuất
kinh doanh nội địa.
Bốn là, thúc đẩy các doanh nghiệp thực hiện tốt việc hạch toán và thực
hiện mua bán hàng hoá, dịch vụ có hoá đơn, chứng từ, nâng cao tính hiệu quả,
nâng cao tính tự giác của đối tợng kinh doanh.
Năm là, thuế GTGT góp phần hoàn thiện hệ thống chính sách thuế ở nớc
ta, thúc đẩy mở rộng hợp tác kinh tế với các nớc trong khu vực và trên thế giới.

Sáu là, thuế là công cụ quan trọng để Nhà nớc thực hiện chức năng quản
lý vĩ mô đối với nền kinh tế. Thuế GTGT có diện bao quát rộng, bao gồm hầu
nh toàn bộ hoạt động sản xuất kinh doanh trong nền kinh tế. Thuế GTGT không
những đánh vào những hoạt động sản xuất kinh doanh trong nớc mà còn đánh ở
khâu nhập khẩu hàng hoá, nên khi Nhà nớc thay đổi chính sách thuế GTGT sẽ
tác động đến mọi thành phần kinh tế, thực hiện mục tiêu kinh tế-xã hội đã đặt
ra.

11


1.2.Kinh tế ngoài quốc doanh và vai trò của kinh tế ngoài quốc doanh
1.2.1. Kinh tế ngoài quốc doanh
Kinh tế NQD dùng để chỉ kinh tế của các doanh nghiệp NQD( Công ty cổ
phần, công ty TNHH, doanh nghiệp t nhân và các đơn vị theo hình thức HTX)
và của các hộ cá thể có hoạt động sản xuất kinh doanh.
Kinh tế NQD có những đặc điểm cơ bản sau:
Một là, kinh tế ngoài quốc doanh mang tính sở hữu t nhân về t liệu sản
xuất, tính t hữu cao và hoạt động theo cơ chế thị trờng với mục đích chính là mu
cầu lợi nhuận. Chủ thể hoạt động trong kinh tế NQD bao gồm các doanh nghiệp
ngoài quốc doanh và hộ kinh doanh cá thể. Các doanh nghiệp ngoài quốc doanh
gồm: Doanh nghiệp t nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần và các đơn vị theo
hình thức HTX.
Hai là, sự phát triển của thành phần kinh tế ngoài quốc doanh thờng mang
tính tự phát và có nhiều biến động phụ thuộc vào cung cầu thị trờng hàng hoá,
vào những chính sách của Nhà nớc trong việc khuyến khích hay hạn chế phát
triển.
Ba là, quy mô sản xuất kinh doanh trong các đơn vị thờng nhỏ, vốn thờng
tập trung chủ yếu ở các ngành thơng mại, dịch vụ, sản xuất tiểu thủ công
nghiệp, xây dựng, khách sạn đặc biệt là dịch vụ. . .Tuy nhiên số lợng các đơn vị

sản xuất kinh doanh trong khu vực này rất lớn. Các đơn vị này hoạt động ở các
ngành có tính năng động cao nên dễ dàng chuyển hớng kinh doanh, dễ thích
nghi với hoàn cảnh và yêu cầu của nền kinh tế.
Bốn là, ý thức chấp hành pháp luật của các đơn vị thuộc thành phần kinh
tế ngoài quốc doanh thờng không cao thể hiện qua việc thực hiện chế độ kế
toán, hoá đơn chứng từ mua bán hàng hoá cha đầy đủ, không theo đúng quy
định của Nhà nớc, nếu có chỉ mang tính chất đối phó. Việc giao dịch mua bán
hàng hoá, dịch vụ chủ yếu bằng tiền mặt, rất ít trờng hợp thanh toán qua ngân
hàng, do đó công tác kiểm tra, kiểm soát của các cơ quan chức năng gặp nhiều
khó khăn.
1.2.2 Vai trò của khu vực kinh tế ngoài quốc doanh trong sự phát triển
kinh tế xã hội

12


Với mục tiêu đa nớc ta nhanh chóng trở thành một nớc Công nghiệp hoáHiện đại hoá, từ khi đổi mới với chủ trơng phát triển nền kinh tế nhiều thành
phần có sự quản lý vĩ mô của Nhà nớc, Đảng và Nhà nớc tạo ra những hành lang
pháp lý thuận lợi giúp cho các thành phần kinh tế phát huy hiệu quả của mình.
Nhờ những chủ trơng, chính sách đúng đắn của Nhà nớc, kinh tế NQD ngày
càng phát triển với cơ cấu đa dạng. Sự hình thành và phát triển của kinh tế NQD
giữ vai trò không thể phủ nhận đối với nền kinh tế, nhất là trong tình hình nớc ta
hiện nay. Sự phát triển của kinh tế NQD là động lực đẩy nhanh sự phát triển
kinh tế đất nớc.
Bằng những chính sách u tiên và động viên hợp lý đối với kinh tế NQD,
một phần lớn vốn nhàn rỗi trong xã hội đã đợc đa vào kinh doanh đúng mục
đích và có hiệu quả, góp phần phát triển kinh tế đất nớc, đẩy nhanh công cuộc
công nghiệp hoá hiện đại hoá đất nớc. Kinh tế NQD phát triển làm tăng vốn đầu
t cho xã hội. Khu vực này tạo ra một thị trờng vốn tín dụng lớn, là mảnh đất để
các ngân hàng thơng mại phát triển. Kinh tế NQD càng phát triển thì nhu cầu

vốn ngày càng gia tăng, có mối quan hệ mật thiết với ngân hàng, tạo động lực
cho sự phát triển của các ngân hàng trong huy động vốn.
Với quy mô và hình thức kinh doanh ngày càng phong phú, kinh tế NQD
đã và đang góp phần rất lớn trong việc tạo công ăn việc làm và thu nhập cho ngời lao động. ở nớc ta hàng năm có khoảng 1,5 triệu ngời đến độ tuổi lao động.
Nếu nh chỉ thông qua thành phần kinh tế quốc doanh thì sẽ không đủ cung cấp
việc làm cho những ngời này, gây ra tình trạng thất nghiệp và hậu quả sẽ rất lớn.
Nhờ sự phát triển kinh tế NQD với mọi loại hình, mọi quy mô, mọi loại ngành
nghề nên đã sử dụng phần lớn số lao động này và trên cơ sở đó tạo ra nhiều sản
phẩm cho xã hội.
Cùng tồn tại đan xen với thành phần kinh tế quốc doanh, kinh tế NQD là
nhân tố xúc tác quan trọng cho sự phát triển của nền kinh tế nói chung và của
thành phần kinh tế quốc doanh nói riêng. Với số lợng cơ sở kinh doanh đông
đảo, kinh tế NQD đã trở thành các đơn vị dịch vụ trung gian, đại lý tiêu thụ sản
phẩm hoặc tham gia sản xuất gia công một phần một số khâu, một số công đoạn
của quá trình kinh tế cho các doanh nghiệp Nhà nớc. Kinh nghiệm cho thấy ở
các nớc đang phát triển, cơ chế thị trờng và kinh tế NQD đã trở thành động lực

13


kích thích kinh tế phát triển nhanh hơn so với sự can thiệp quá sâu của Nhà nớc
vào quá trình kinh tế.
Kinh tế NQD có vai trò quan trọng trong việc tạo nguồn thu cho NSNN.
Với số lợng đơn vị kinh doanh đông đảo, ở mọi lĩnh vực mọi ngành nghề đã
đem lại một nguồn thu lớn cho NSNN, là tiềm năng rất lớn của nền kinh tế. Nếu
có cơ chế quản lý tốt thì mức động viên từ khu vực kinh tế này sẽ ổn định và
ngày càng chiếm tỷ trọng lớn trong cơ cấu thu NSNN.
Ngoài ra, kinh tế NQD còn có một số vai trò nh làm tăng tiêu dùng xã
hội; thay đổi tác phong lề lối làm việc của ngời lao động
Xuất phát từ vị trí, vai trò cũng nh tầm quan trọng của thành phần kinh tế

ngoài quốc doanh với toàn xã hội nói chung và đối với nền kinh tế quốc dân nói
riêng, Đảng và Nhà nớc đang tạo mọi điều kiện để thành phần kinh tế này ngày
càng phát triển và đa nó trở thành một thành phần kinh tế quan trọng tạo ra hiệu
quả kinh tế-xã hội cao cho đất nớc, góp phần thúc đẩy sự tăng trởng nền kinh tế
nhanh chóng đa nớc ta trở thành một nớc công nghiệp hiện đại.
1.3. Quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế NQD
1.3.1. Quản lý thu thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD
1.3.1.1.Quản lý đăng ký cấp mã số thuế
Đăng ký cấp mã số thuế đối với doanh nghiệp NQD đợc thực hiện theo
Quyết định 443/QĐ-BTC ban hành ngày 29/04/2009, bao gồm các nội dung
sau:
- Hớng dẫn lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế, nơi nộp hồ sơ. Doanh
nghiệp đợc hớng dẫn đăng ký MST, MSDN và nộp hồ sơ tại Phòng đăng ký kinh
doanh Sở KHĐT .
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế. Hồ sơ chuyển đến từ
Phòng đăng ký kinh doanh Sở KHĐT đợc luân chuyển giữa bộ phận HCVT
và bộ phận ĐKT của cơ quan thuế.
- Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận
ĐKT thực hiện: nhập, kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế; truyền dữ liệu,
kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế; tiếp nhận và xử lý kết quả từ
Tổng cục Thuế.

14


- Trả kết quả đăng ký thuế cho ngời nộp thuế.
Bộ phận ĐKT chuyển danh sách MSDN/Thông báo MST cho Sở KHĐT
qua bộ phận HCVT. Ngời nộp thuế nhận Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh
và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế tại
Sở KHĐT.

- Nhận kết quả cấp mã số doanh nghiệp từ Sở KHĐT.
Bộ phận HCVT sau khi tiếp nhận bản sao Giấy chứng nhận đăng ký kinh
doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng nhận đăng ký hoạt động và đăng ký
thuế từ Sở KHĐT chuyển ngay cho bộ phận ĐKT.
Bộ phận ĐKT sau khi nhận đợc giấy tờ trên thực hiện cập nhật trạng thái
đã cấp Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế hoặc Giấy chứng
nhận đăng ký hoạt động và đăng ký thuế cho NNT.
1.3.1.2. Khai thuế
Đối với doanh nghiệp NQD công tác khai thuế và quản lý khai thuế đợc
thực hiện theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ban hành ngày 22/4/2008, gồm các
nội dung sau:
- Quản lý tình trạng kê khai thuế của ngời nộp thuế. Cơ quan thuế thực
hiện quản lý ba tình trạng sau của ngời nộp thuế, đó là: NNT phải kê khai và
nộp hồ sơ khai thuế; NNT thay đổi kỳ khai thuế theo từng lần phát sinh sang
khai thuế theo tháng; NNT chuyển đổi phơng pháp tính thuế GTGT và NNT
khai thuế qua tổ chức kinh doanh dịch vụ làm thủ tục về thuế.
- Xử lý hồ sơ khai thuế, gồm:
+ Cung cấp thông tin hỗ trợ ngời nộp thuế thực hiện kê khai thuế.
+ Tiếp nhận, phân loại, kiểm tra hồ sơ khai thuế.
+ Nhập hồ sơ khai thuế vào cơ sở dữ liệu quản lý thuế.
+ Hạch toán nghĩa vụ thuế do ngời nộp thuế tự tính, tự kê khai trên hồ sơ
khai thuế.
+ Kiểm tra lỗi số học trên hồ sơ khai thuế.
+ Gia hạn nộp hồ sơ khai thuế của ngời nộp thuế.
+ Xử lý hồ sơ khai thuế điều chỉnh, bổ sung của ngời nộp thuế.
+ Điều chỉnh hồ sơ khai thuế của ngời nộp thuế do cơ quan thuế nhầm
lẫn, sai sót.

15



+ Lu hồ sơ khai thuế của ngời nộp thuế.
- Xử lý vi phạm về việc nộp hồ sơ khai thuế. Cơ quan thuế tiến hành đôn
đốc NNT nộp hồ sơ khai thuế, thực hiện ấn định số thuế phải nộp đối với ngời
nộp thuế không nộp hồ sơ khai thuế và đối với NNT nộp hồ sơ khai thuế quá
thời hạn quy định thực hiện xử phạt vi phạm hành chính.
1.3.1.3. Thu nộp tiền thuế
Cơ quan thuế thực hiện quản lý thu nộp thuế GTGT đối với doanh nghiệp
NQD theo Quyết định số 422/QĐ-TCT ban hành ngày 22/4/2008, bao gồm các
nội dung:
- Tiếp nhận chứng từ nộp tiền thuế tại KBNN. Tuỳ vào trờng hợp cơ quan
thuế và KBNN đã kết nối thông tin qua mạng máy tính hay cha mà việc tiếp
nhận chứng từ nộp tiền thuế tại KBNN khác nhau.
- Xử lý đối với chứng từ nộp tiền không đúng quy định. Quyết định
422/QĐ-TCT ngày 22/4/2008 quy định xử lý đối với các sai phạm sau: chứng từ
ghi không đúng hoặc ghi sai MST; chứng từ nộp tiền ghi không đúng MLNSNN;
chứng từ nộp tiền sai tài khoản thu nộp NSNN; luân chuyển chứng từ nộp tiền
của NNT không đúng cơ quan thuế quản lý trực tiếp và điều chỉnh số tiền phạt
nộp chậm cho NNT.
- Chuyển tiền thuế từ tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế vào tài khoản
thu NSNN tại KBNN. Trớc ngày 25 hàng tháng, bộ phận KK&KTT căn cứ số
thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế tại KBNN.
- Phân bổ và thông báo chứng từ nộp tiền thuế của ngời nộp thuế đợc nộp
tại Sở giao dịch KBNN.
1.3.1.4. Cỡng chế nợ thuế
Cỡng chế nợ thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD đợc thực hiện theo
Quyết định số 490/QĐ-TCT ban hành ngày 8/5/2009, bao gồm các nội dung:
- Các biện pháp cỡng chế nợ thuế: trích tiền từ tài khoản; khấu trừ một
phần tiền lơng hoặc một phần thu nhập; kê biên tài sản, bán đấu giá tài sản kê
biên; thu tiền, tài sản của đối tợng bị cỡng chế do tổ chức, cá nhân khác đang

nắm giữ và cỡng chế bằng biện pháp dừng làm thủ tục hải quan đối với hàng
hoá nhập khẩu; đình chỉ sử dụng hoá đơn; thu hồi mã số thuế; thu hồi giấy

16


chứng nhận đăng ký kinh doanh hoặc giấy phép thành lập và hoạt động, giấy
phép hành nghề.
- Mỗi biện pháp cỡng chế nợ đợc thực hiện theo trình tự các bớc sau:
+ Xác định ngời nợ thuế phải cỡng chế.
+ Thu nhập, xác minh và kiểm tra thông tin.
+ Tổ chức thực hiện cỡng chế.
+ Theo dõi quá trình thực hiện cỡng chế nợ thuế.
1.3.1.5.Quản lý hoàn thuế
Hoàn thuế GTGT đối với doanh nghiệp NQD đợc thực hiên theo Quyết
định số 422/QĐ-TCT ban hành ngày 22/4/2008, bao gồm các nội dung:
- Hoàn thuế từ quỹ hoàn thuế GTGT: Lập UNC, kèm theo Quyết định
hoàn thuế gửi KBNN đồng cấp để thực hiện chi tiền hoàn thuế cho ngời nộp
thuế; theo dõi, tiếp nhận chứng từ chi hoàn tiền thuế do KBNN chuyển sang để
cập nhật và thực hiện kế toán số thuế đã hoàn cho ngời nộp thuế.
- Hoàn trả số tiền nộp thừa từ NSNN. Trong thời gian 3 ngày làm việc kể
từ ngày nhận đợc Quyết định hoàn thuế, bộ phận KK&KTT thực hiện đồng thời
các công việc sau: lập văn bản bổ sung thông tin hoàn thuế; thực hiện bù trừ số
tiền thuế, tiền phạt còn nợ theo đề nghị của NNT hoặc đề nghị của bộ phận
Quản lý thu nợ thuế; hạch toán, kế toán hoàn thuế.
- Thoái trả tiền thuế đã nộp vào tài khoản tạm giữ cho ngời nộp thuế theo
Quyết định giải quyết khiếu nại về thuế. NNT có số tiền thuế, tiền phạt đã nộp
vào tài khoản tạm giữ của cơ quan thuế cao hơn số tiền thuế, tiền phạt phải nộp
thì bộ phận KK&KTT thc hiện thoái trả số tiền thuế, tiền phạt đã nộp thừa và trả
tiền lãi cho NNT.


1.3.1.6.Quản lý thanh tra, kiểm tra thuế
Quy trình này đợc thực hiện theo Quyết định 528/QĐ-TCT ngày
29/5/2008 của Tổng cục trởng Tổng cục Thuế về việc ban hành quy trình kiểm
tra thuế.
*Thanh tra thuế:
- Lập kế hoạch thanh tra hàng năm:

17


- Tổ chức thực hiện thanh tra tại trụ sở ngời nộp thuế
- Xử lý kết quả sau thanh tra.
*Kiểm tra thuế:
- Kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
+ Thu thập,khai thác thông tin để kiểm tra hồ sơ khai thuế.
+ Lựa chọn cơ sở kinh doanh để lập danh sách kiểm tra hồ sơ khai thuế.
+ Duyệt và giao nhiệm vụ kiểm tra hồ sơ khai thuế.
+ Kiểm tra hồ sơ thuế.
+ Xử lý kết quả kiểm tra hồ sơ khai thuế tại trụ sở cơ quan thuế.
- Kiểm tra tại trụ sở ngời nộp thuế:
+ Kiểm tra thuế tại trụ sở ngời nộp thuế.
+ Lập biên bản kiểm tra.
+ Xử lý kết quả kiểm tra tại trụ sở ngời nộp thuế.
1.3.2. Quản lý thu thuế GTGT đối với hộ kinh doanh cá thể
1.3.2.1. Đăng ký thuế
Đăng ký thuế đối với hộ kinh doanh cá thể đợc thực hiện theo Quyết định
443/QĐ-BTC ban hành ngày 29/04/2009, bao gồm các nội dung sau:
- Hớng dẫn lập hồ sơ đăng ký cấp mã số thuế, nơi nộp hồ sơ.
Bộ phận TTHT hớng dẫn các hộ lập hồ sơ đăng ký MST. Sau khi lập hồ sơ

đăng ký MST, NNT nộp hồ sơ cho cơ quan thuế trực tiếp tại bộ phận TTHT hoặc
qua đờng bu chính.
- Tiếp nhận và kiểm tra thủ tục hồ sơ đăng ký thuế. Nếu nộp trực tiếp tại
cơ quan thuế thì bộ phận TTHT tiếp nhận và kiểm tra hồ sơ. Nếu nộp qua đờng
bu điện thì bộ phận HCVT tiếp nhận hồ sơ làm các thủ tục cần thiết và chuyển
cho bộ phận ĐKT để kiểm tra hồ sơ.
- Nhập và xử lý thông tin đăng ký thuế. Sau khi tiếp nhận hồ sơ, bộ phận
ĐKT thực hiện: nhập, kiểm tra thông tin hồ sơ đăng ký thuế; truyền dữ liệu,
kiểm tra, xác nhận thông tin tại Tổng cục Thuế; tiếp nhận và xử lý kết quả từ
Tổng cục Thuế.
- Trả kết quả đăng ký thuế cho ngời nộp thuế. Bộ phận TTHT trả kết quả
đăng ký thuế đối với trờng hợp NNT trực tiếp nộp hồ sơ đăng ký tại cơ quan

18


thuế. Bộ phận HCVT trả kết quả đăng ký thuế đối với trờng hợp NNT nộp hồ sơ
đăng ký thuế qua đờng bu điện.
1.3.2.2. Quản lý thu thuế:
Đối với hộ kinh doanh nộp thuế ổn định và hộ kinh doanh nộp thuế theo
kê khai thì công tác thu thuế đợc thực hiện theo quy trình quản lý thuế đối với
hộ kinh doanh cá thể ban hành kèm theo Quyết định 1201/TCT/QĐ/TCCB ngày
26/7/2004 của Tổng cục thuế, bao gồm các nội dung sau:
* Đối với hộ ấn định thuế:
- Đối với hộ mới ra kinh doanh: Đội thuế tiến hành phát tờ khai và hớng
dẫn hộ kinh doanh kê khai doanh thu kinh doanh, điều tra doanh thu thực tế, dự
kiến doanh thu tính thuế của từng hộ kinh doanh.
- Đối với hộ nghỉ kinh doanh
+ Hộ có đơn nghỉ kinh doanh: Tiếp nhận và giải quyết đơn nghỉ.
+ Hộ tự nghỉ kinh doanh không khai báo: Đội thuế có trách nhiệm lập

danh sách theo mẫu 06b/HKD và thống nhất với Hội đồng t vấn thuế thị trấn,

- Đối với hộ kinh doanh có đơn đề nghị miễn thuế theo diện có thu nhập
thấp: Đội thuế hớng dẫn hộ kinh doanh có thu nhập thấp làm đơn xin miễn thuế
và trực tiếp nhận đơn của hộ kinh doanh. Đội thuế phối hợp với đội Thanh trakiểm tra kiểm tra xác minh thu nhập thực tế và lấy ý kiến của Hội đồng t vấn
thuế. Căn cứ kết quả xác minh, ý kiến của Hội đồng t vấn thuế, Đội thuế đối
chiếu với các quy định của chính sách, chế độ hiện hành về miễn thuế. Nếu đủ
điều kiện thì đội thuế làm thủ tục trình lãnh đạo Chi cục duyệt ban hành thông
báo miễn thuế. Trong thời gian hộ kinh doanh đợc miễn giảm thuế, Đội thuế
phải theo dõi sự biến động hoạt động kinh doanh của các hộ kinh doanh.
- Tính thuế, lập bộ thuế, duyệt bộ thuế, công khai thuế
+ Căn cứ hồ sơ dự kiến doanh thu ấn định của các hộ mới ra kinh doanh
và các hộ dự kiến điều chỉnh doanh thu ấn định (do hết thời hạn ổn định) sau khi
đã kiểm tra đảm bảo cân đối chung giữa các địa bàn, giữa các hộ kinh doanh
trong cùng địa bàn; danh sách hộ miễn thuế, hộ nghỉ kinh doanh, hộ tự nghỉ
kinh doanh do các đội thuế lập; đội KK&KTT tính thuế cho từng hộ và lập sổ bộ
thuế.

19


+ Duyệt bộ thuế: Lãnh đạo Chi cục Thuế chủ trì duyệt bộ cho từng đội
thuế.
+ Công khai thuế: Đội thuế thực hiện niêm yết công khai sổ bộ thuế đã đợc duyệt tại trụ sở UBND phờng, xã, trụ sở đội thuế, trụ sở ban quản lý chợ các
tổ ngành hàng để các hộ kinh doanh đợc biết.

* Đối với hộ nộp thuế theo kê khai:
- Hớng dẫn kê khai thuế, đôn đốc nộp tờ khai thuế: Đội TTHT/ Đội thuế
hớng dẫn hộ kinh doanh thực hiện kê khai và đôn đốc nộp tờ khai theo đúng thời
hạn qui định.

- Nhận và kiểm tra tờ khai: Đội thuế nhận tờ khai thuế và các bảng kê
theo quy định và kiểm tra tờ khai.
- Nhập dữ liệu kê khai: Đội KK&KTT có trách nhiệm nhập tờ khai vào
máy ngay khi nhận của đội thuế chuyển tới và lu tờ khai thuế theo thời hạn quy
định hiện hành.
- Xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực thuế: Sau khi đã thông báo
đôn đốc nhng hộ kinh doanh vẫn không nộp tờ khai, đội thuế dự thảo quyết định
xử phạt vi phạm hành chính theo quy định trình lãnh đạo chi cục ký chuyển 01
bản cho Đội KK&KTT, 01 bản chuyển cho hộ kinh doanh thực hiện.
- ấn định thuế: Đối với những hộ đã quá thời hạn nộp tờ khai (theo thông
báo đôn đốc) hoặc đã nộp tờ khai thuế nhng kê khai không đúng căn cứ để tính
thuế, đã đợc cơ quan thuế thông báo chỉnh sửa lỗi tờ khai nhng không sửa hoặc
có sửa nhng vẫn không đúng thì cơ quan thuế đợc quyền ấn định số thuế phải
nộp theo quy định của pháp luật thuế hiện hành.
- Tính thuế, tính nợ, tính phạt và lập sổ thuế, duyệt bộ thuế: Do Đội
KK&KTT tiến hành.
- Quyết toán thuế: Đội HCVT nhận quyết toán thuế của hộ kinh doanh
giao cho đội thuế kiểm tra. Đội thuế xác định số thuế phải nộp theo quyết toán,
số thuế hộ kinh doanh đã kê khai, số thuế đã nộp trong năm. Sau đó đội thuế lập
danh sách kết quả kiểm tra quyết toán thuế chuyển đội KK&KTT.

20


1.3.2.3. Tổ chức thu nộp thuế:
Thực hiện theo quy trình ban hành kèm theo Quyết định
1201/TCT/QĐ/TCCB ngày 26/7/2004 của Tổng cục Thuế, bao gồm các nội
dung sau:
- Phát hành thông báo thuế: Căn cứ vào sổ bộ thuế đợc duyệt đội
KK&KTT lập thông báo thuế.

- Tổ chức thu nộp thuế: Sau khi phát hành thông báo thuế, đội thuế có
trách nhiệm phối hợp với UBND phờng, xã, ban quản lý chợ, tổ ngành hàng đôn
đốc hộ kinh doanh nộp thuế đợc nhanh, gọn, đảm bảo an toàn.
- Chấm bộ thuế: Đội KK&KTT nhận giấy nộp tiền từ kho bạc hoặc biên
lai thu thuế của những địa bàn thu trực tiếp thu chấm sổ bộ thuế, theo dõi tình
hình nộp thuế và nợ đọng thuế của hộ kinh doanh, xử lý vi phạm chậm nộp đối
với hộ kinh doanh chậm nộp thuế trình lãnh đạo chi cục duyệt.
- Lập báo cáo kế toán, thống kê thuế: Theo kỳ hạn quy định, đội
KK&KTT lập các báo cáo kế toán, thống kê theo chế độ để gửi lãnh đạo chi cục
và cấp trên để phục vụ cho công tác chỉ đạo thu.
1.3.2.4.Quy trình Quản lý nợ
Quản lý nợ đối với hộ kinh doanh cá thể đợc quy định rất chi tiết trong
Quyết định 752/QĐ-TCT tháng 5 năm 2010 của Tổng cục trởng Tổng cục Thuế
bao gồm các nội dung chính sau:
Thứ nhất, xây dựng chỉ tiêu kế hoạch hoá thu nợ:
- Căn cứ xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế.
- Yêu cầu công tác xây dựng chỉ tiêu thu nợ thuế.
- Nguyên tắc.
- Trình tự thực hiện.
Thứ hai, đôn đốc thu nộp thuế: gồm 9 bớc sau.
- Bớc 1: Phân công quản lý nợ thuế.
- Bớc 2: Phân loại nợ thuế.
- Bớc 3: Lập sổ theo dõi nợ thuế.

21


- Bớc 4: Thực hiện đôn đốc thu nợ thuế đối với nhóm nợ có khả năng
thu.
- Bớc 5: Thẩm định các văn bản, hồ sơ đề nghị xoá nợ tiền thuế, gia hạn

nộp thuế.
- Bớc 6: Phối hợp với bộ phận kê khai-kế toán thuế, thanh tra, kiểm tra xử
lý nợ chờ điều chỉnh, nợ đang khiếu nại, nợ khó thu.
- Bớc 7: Tổ chức theo dõi kết quả quản lý nợ.
- Bớc 8: Báo cáo kết quả công tác quản lý nợ.
- Bớc 9: Lu trữ tài liệu về quản lý nợ.

Chơng 2
thực trạng quản lý thu thuế GTGT đối với kinh tế NQD
trên địa bàn huyện Yên Thành
2.1. Tình hình kinh tế-xã hội và bộ máy quản lý thu thuế huyện Yên Thành
2.1.1. Tình hình kinh tế-xã hội huyện Yên Thành
Huyện Yên Thành là vùng đất nửa trung du miền núi, nửa đồng bằng.
Phía Bắc giáp các huyện Tân Kỳ, Quỳnh Lu, Diễn Châu; phía Đông giáp huyện

22


Diễn Châu; phía Đông Nam giáp huyện Nghi Lộc; phía Nam giáp huyện Đô Lơng; phía Tây giáp huyện Tân Kỳ; nằm phía Tây đờng quốc lộ 1A, trên trục đờng tỉnh lộ 538 nối quốc lộ 1A(đoạn Cầu Bùng) với đờng quốc lộ 7(đoạn Công
Thành). Chính địa hình phức tạp, pha lẫn nhiều dạng địa hình nên nền kinh tế
huyện nhà có bớc phát triển không đồng đều giữa các vùng trong huyện. ở
những vùng dọc đờng bảy,đờng quốc lộ 1A và các vùng xung quanh chợ, hoạt
động kinh doanh ở đây sôi nổi hơn so với các vùng khác.
Huyện Yên Thành có 39 đơn vị hành chính gồm Thị Trấn Yên Thành và
các xã Bảo Thành, Bắc Thành, Hồng Thành, Đô Thành, Công Thành, Đồng
Thành, Đức Thành, Hậu Thành, Hùng Thành, Hợp Thành, Hoa Thành, Khánh
ThànhVới diện tích 546,88 km2, dân số 261.649 ngời phần lớn là ngời Kinh,
kinh tế chủ đạo là kinh tế nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa và chăn nuôi tự túc
nên huyện Yên Thành trong thời gian qua vẫn là huyện nghèo, đời sống ngời
dân gặp nhiều khó khăn. Để đa ngời dân thoát khỏi cảnh nghèo nàn, đói kém,

huyện Yên Thành đã định hớng phát triển nền kinh tế tổng hợp, khuyến khích
mọi thành phần trong nền kinh tế phát triển. Những năm gần đây, tình hình kinh
tế-xã hội huyện Yên Thành có nhiều chuyển biến tích cực, đa Yên Thành trở
thành một trong những vùng kinh tế quan trọng của tỉnh nhà.
Để khắc phục những hạn chế của nền nông nghiệp lạc hậu, những năm
gần đây huyện đã tiến hành chuyển đổi cơ cấu cây trồng, mùa vụ theo hớng sản
xuất hàng hoá, đồng thời tích cực ứng dụng khoa học kỹ thuật, đẩy mạnh đa tứ
hoá vào đồng ruộng Đồng thời với những biện pháp nhằm nâng cao hiệu quả
sản xuất nông nghiệp, địa phơng cũng không ngừng đa ra nhiều cơ chế, chính
sách thông thoáng, tạo hành lang pháp lý cho các ngành nghề khác cùng phát
triển, đảm bảo bình đẳng, tạo nên sự phát triển đồng đều giữa các ngành nghề,
các thành phần kinh tế. Lâm nghiệp đợc coi là thế mạnh của vùng. Diện tích đất
trống liên tục đợc phủ kín đa diện tích rừng trồng gần 20000 ha trên 90% đất
lâm nghiệp. Lĩnh vực Công thơng nghiệp cũng có nhiều khởi sắc. Sản phẩm
chính của ngành công nghiệp tăng mạnh từ 12%-28,5%. Hiện địa phơng đang
quy hoạch 4 khu công nghiệp nhỏ, 2 nhà máy gạch Tuynekl, toàn huyện có 24
làng nghề. Số lợng doanh nghiệp trên địa bàn cũng tăng nhanh, từ 76 doanh
nghiệp năm 2008, lên 113 doanh nghiệp năm 2010.

23


Theo số liệu thống, ớc tính năm 2010 giá trị sản xuất ớc tính đạt 2.518 tỷ
đồng, tốc độ tăng trởng giai đoạn 2006-2010 giá trị sản xuất tăng bình quân mỗi
năm 14,38%, trong đó nghành dịch vụ vẫn giữ tốc độ tăng trởng nhanh nhất với
19,15%, tiếp đó là ngành CN-XDCB(18,75%) và nông-lâm-ng nghiệp tăng
7,7%. Qua đó, cho thấy cơ cấu kinh tế của địa phơng đang chuyển dịch theo hớng tích cực: Nông-lâm-ng nghiệp giảm từ 55,95% xuống còn 47,32%; ngợc lại,
CN- XDCB tăng từ 20,84% lên 24,85% và dịch vụ từ 23,32% tăng lên 27,83%.
Tuy nhiên, với điều kiện một huyện nông nghiệp chiếm u thế, căn cứ vào điều
kiện ở địa phơng, Yên Thành coi nông nghiệp là mặt trận hàng đầu, là ngành

nghề mũi nhọn và then chốt, còn các nghành nghề khác mang tính động lực, là
lực đẩy đa kinh tế phát triển nhanh mnh hn.
Huyện Yên Thành đợc đánh giá cao trong các phong trào VHVN-TDTT
và GD, YT. Các hoạt động văn hoá thông tin, TDTT diễn ra sôi nổi, rộng khắp
các đơn vị trong toàn huyện. Phong trào xây dựng làng văn hoá, đơn vị văn hoá,
gia đình văn hoá đợc duy trì thực hiện rộng khắp và hiệu quả...
Có thể nói rằng, với tinh thần chịu khó chịu khổ, Đảng bộ và nhân dân
huyện Yên Thành đã không ngừng đa kinh tế huyện nhà đi lên, tạo nên những bớc khởi sắc trong phát triển kinh tế-xã hội của huyện. Đây là thuận lợi để Chi
cục Thuế Yên Thành huy động nguồn thu ngày càng lớn vào ngân sách và quản
lý nguồn thu hiệu quả hơn. Tuy nhiên, với địa hình phức tạp, phức hợp nhiều
loại địa hình, kinh tế phát triển không đông đều, dân số đông, trình độ hiểu biết
pháp luật của ngời dân thấp, đặc biệt là pháp luật thuế, đã gây khó khăn lớn
trong công tác quản lý thu thuế của Chi cục.
2.1.2.Tình hình phát triển kinh tế NQD huyện Yên Thành
Huyện Yên Thành là một huyện thuần nông, có nền sản xuất nông nghiệp
từ bao đời, những năm qua kinh tế huyện đã có những chuyển biến tích cực nhất
là từ khi thực hiện chuyển dịch đổi mới cơ cấu kinh tế, phát triển nền kinh tế
tổng hợp, tạo cơ chế thông thoáng, kinh tế NQD phát triển nhanh.
Số lợng doanh nghiệp NQD tăng: từ 76 doanh nghiệp năm 2008 lên đến
113 doanh nghiệp năm 2010. Lĩnh vực kinh doanh đa dạng với nhiều ngành
nghề khác nhau: sản xuất, xây dựng, vận tải, thơng nghiệp, dịch vụ, nông lâm
thuỷ sản, trong đó chủ yếu là kinh doanh trên lĩnh vực xây dựng. Loại hình hoạt
24


động rất đa dạng: Công ty cổ phần, công ty TNHH, doanh nghiêp t nhân, HTX.
Các doanh nghiệp trên địa bàn huyện chủ yếu là các doanh nghiệp có quy mô
nhỏ về vốn và lao động nhng cũng ghóp phần giải quyết số lợng lớn công ăn
việc làm cho ngời lao động.
Hộ kinh doanh cá thể cũng không ngừng lớn mạnh. Số lợng hộ kinh

doanh tăng nhanh và hoạt động rộng khắp trên các lĩnh vực dịch vụ, vận tải, ăn
uốngtrong đó chủ yếu là kinh doanh thơng nghiệp và ăn uống, đây là hai lĩnh
vực khó quản lý nhất là xác định số thuế phải nộp và quản lý đối tợng nộp thuế.
Các hộ kinh doanh chủ yếu mang tính chất thời vụ, thời điểm nhiều hộ kinh
doanh nhất là dịp tết và các ngày lễ hội. Các hộ kinh doanh tự do, ý thức đăng
ký thuế khi bắt đầu kinh doanh và giấy nghỉ kinh doanh cha cao nên gây khó
khăn rất lớn trong công tác quản lý thuế đối với hộ kinh doanh cá thể.
Các ngành sản xuất công nghiệp và thủ công nghiệp, sản xuất tiếp tục
phát triển ổn định thu hút lao động và giải quyết việc làm, tăng thu nhập cho
nhiều ngời lao động. Các ngành nghề truyền thống, hoạt động dịch vụ cơ giới
phục vụ sản xuất nông nghiệp tiếp tục phát triển. Hoạt động XDCB diễn ra sôi
nổi.
Nh vậy, chính sự lớn mạnh không ngừng của kinh tế NQD đã tạo thuận
lợi cho Chi cục trong huy động nguồn thu, đảm bảo tăng thu ngân sách hàng
năm. Tuy nhiên, điều đó cũng gây ra cho Chi cục nhiều khó khăn trong công tác
quản lý thu thuế do đối tợng quản lý ngày càng lớn và sai phạm pháp luật thuế
càng tinh vi, đợc che đậy kín đáo hơn làm cho công tác quản lý thu thuế phức
tạp hơn.
Tuy còn nhiều khó khăn, nhng với mục tiêu phát triển kinh tế nhiều thành
phần, hớng tới phát triển nền kinh tế CNH-HĐH, khu vực kinh tế NQD ngày
càng nhận đợc sự quan tâm từ các cấp các ngành trong toàn huyện. Chi cục luôn
coi trọng công tác quản lý thu thuế đối với khu vực NQD trên địa bàn huyện là
trọng tâm. Đây là khu vực mang lại nguồn thu lớn cho ngân sách.
2.1.3. Chi cục Thuế huyện Yên Thành
Chi cục Thuế huyện Yên Thành đợc thành lập từ ngày 1 tháng 10 năm
1990 trên cơ sở sát nhập phòng thu Công thơng nghiệp, phòng thu Nông nghiệp,
tổ thu Quốc doanh, là tổ chức trực thuộc Cục thuế Nghệ An, có trụ sở tại Khối 1

25



×