Tải bản đầy đủ (.docx) (14 trang)

Trình bày quan điểm hồ chí minh về độc lập dân tộc vận dụng quan điểm hồ chí minh trong việc bảo vệ nền độc lập dân tộc ở việt nam hiện nay

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (202.43 KB, 14 trang )

MỤC LỤC

MỞ ĐẦU
Hồ Chí Minh sinh năm 1890 và mất năm 1969. Người là một một vị lãnh tụ vi
đại của cách mạng Việt Nam. Người đã ra đi tìm đường cứu nước cho đất nước chúng
ta và đã chèo lái một con thuyền vi đại một con thuyền dân tôc; con thuyền cách mạng
của nhân dân Việt Nam đi đến đích thắng lợi. Người đã để lại cho dân tộc Việt Nam
không chỉ là tấm gương suốt đời đấu tranh cho hạnh phúc nhân dân, tấm gương đạo
đức mẫu mực mà còn là cả một kho tàng lí luận sắc sảo soi đường cho cách mạng Việt
Nam, trong đó có tư tưởng về độc lập, tự do.
Vậy Người có quan niệm như thế nào về độc lập tự do? Cơ sở hình thành tư
tưởng đó của người từ đâu mà có? Quá trình phát triển tư tưởng đó ra sao? Để hiểu ro
hơn về vấn đề này, nhóm chúng em xin chọn Đề 4 “Trình bày quan điểm Hồ Chí
Minh về độc lập dân tộc. Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh trong việc bảo vệ nền
độc lập dân tộc ở Việt Nam hiện nay”.
Trong quá trình thực hiện bài làm chắc chắn không thể tránh được những thiếu
xót trong quá trình nghiên cứu và trình bày, vì thế kính mong nhận được sự đóng góp
cũng như giúp đỡ của các thầy,cô.
Chúng em xin chân thành cảm ơn!


NỢI DUNG
I.

Quan điểm của Hồ Chí Minh về độc lập dân tộc
Tư tưởng Hồ Chí Minh là hệ thống tư tưởng quan điểm cơ bản phản ánh một

cách rất sâu sắc về thực tiễn cách mạng Việt Nam, cách mạng thuộc địa, trên cơ sở kế
thừa, vận dụng và phát triển chủ nghia Mác – Lênin, tinh hoa văn hóa dân tộc, trí tuệ
nhân loại, nhằm giải phóng dân tộc, giai cấp, con người. Đó là một hệ thống tư tưởng
quan điểm trên nhiều linh vực như: Tư tưởng về dân tộc và cách mạng giải phóng dân


tộc, tư tưởng về chủ nghia xã hội và con đường quá độ đi lên chủ nghia xã hội, tư
tưởng về Đảng cộng sản Việt Nam, tư tưởng về đại đoàn kết dân tộc, tư tưởng về kết
hợp sức mạnh dân tộc với sức mạnh thời đại… Trong đó nội dung cốt loi trong tư
tưởng Hồ Chí Minh là độc lập dân tộc gắn với chủ nghia xã hội. Bởi vì vấn đề này đã
bao quát những quan điểm tư tưởng cơ bản trong tư tưởng Hồ Chí Minh, là xu thế của
thời đại; đã phản ánh được chân lí của thời đại không chỉ đối với cách mạng Việt Nam
mà còn đối với cách mạng thuộc địa của thế giới; đồng thời cũng bổ sung vào học
thuyết Mác- Lênin về chủ nghia xã hội.
Độc lập, tự do là một trong những tư tưởng của Hồ Chí Minh về vấn đề dân
tộc. Vấn đề dân tộc ở đây không phải là vấn đề dân tộc nói chung mà thực chất đó là
vấn đề dân tộc thuộc địa trong thời đại cách mạng vô sản, là vấn đề giải phóng của
các dân tộc thuộc địa nhằm thủ tiêu sự thớng trị của nước ngồi, giành độc lập dân
tộc, xóa bỏ sự áp bức bóc lột thực dân, thực hiện quyền dân tộc tự quyết và thành lập
nhà nước dân tộc độc lập dưới sự lãnh đạo của giai cấp công nhân với đội tiên phong
là Đảng cộng sản. Bất kì dân tộc nào cũng quan tâm đến vấn vấn đề độc lập, tự do. Và
vì thế, độc lập, tự do là nội dung quan trọng nhất, chủ yếu nhất trong vấn đề dân tộc.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về độc lập, tự do gồm những vấn đề cơ bản sau:

2


1. Hồ Chí Minh khẳng định độc lập tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm
của các dân tộc và là khát vọng lớn nhất của dân tộc Việt Nam
Độc lập, tự do là những phạm trù nền tảng của việc hình thành một q́c gia
mà ở đó con người tìm kiếm được đời sớng thơng thường của mình, đời sớng phát
triển của mình và hạnh phúc của mình. Độc lập là sự tồn vẹn của lãnh thở và toàn
vẹn về các giá trị của dân tộc. Tự do tức là người ta có thể phát triển hết năng lực vớn
có của mình. Tự do là quyền phát triển, tự do không phải chỉ đơn thuần là quyền
chính trị. Tự do mà gắn liền với độc lập tức là tự do gắn liền với sự cư trú của người
dân trên chính lãnh thổ của họ

Độc lập tự do là vấn đề thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc.
Con người khi sinh ra có quyền sống, quyền hưởng tự do, hạnh phúc. Họ lao động và
đấu tranh cũng nhằm hướng đến những quyền đó. Trải qua quá trình đấu tranh sinh
tờn, con người gắn bó với nhau trong một vùng địa lí nhất định, hình thành nên những
vùng lãnh thở riêng với những phong cách lới sớng riêng. Sự xâm lược của nước
ngồi với những chính sách thống trị, đàn áp khiến họ trở thành nô lệ, mất độc lập, tự
do và họ phải phụ thuộc vào nước ngoài. Lịch sử loài người đã chứng kiến biết bao
cuộc đấu tranh chống lại sự xâm lược của của các nước đế quốc của các dân tộc trên
thế giới để giành lại độc lập, tự do – quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm.
Đối với dân tộc ta thì khát vọng được độc lập, tự do cũng là một khát vọng
mãnh liệt nhất cháy trong mỗi con người Việt Nam ta lúc bấy giờ. Dân tộc ta từ khi
dựng nước đã chứng kiến biết bao cuộc xâm lược. Khi có kẻ thù đến thì nhân dân ta
không phân biệt là già trẻ hay gái trai đồng sức đồng lòng kiên quyết chống lại và
đứng lên giành cho bằng được độc lập dân tộc. Bà Trưng, Bà Triệu, Ngô Quyền, Lý
Thường Kiệt, Lê Lợi, Quang Trung…những cái tên gắn với những cuộc kháng chiến
chống nhà Hán, Nam Hán, nhà Tống, nhà Minh, nhà Thanh…đã trở thành bản anh
hùng ca trong trang sử vẻ vang của dân tộc ta. Rồi sau đó là cuộc kháng chiến chống
Pháp, chống Mi ác liệt, dù kẻ thù mạnh hơn ta nhiều lần nhưng tồn dân ta đã chiến
đấu anh dũng, khơng ngại hi sinh gian khổ để giành lại độc lập, tự do cho dân tộc. Hồ
Chí Minh cũng đã nói: “ Tôi chỉ có một ham muốn, ham muốn đến tột bậc là làm sao

3


cho nước ta được hoàn toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ai cũng
có cơm ăn, áo mặc, ai cũng được học hành”. Như vậy có thể nói Hồ Chí Minh khẳng
định: “Độc lập, tự do là quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm của tất cả các dân tộc
bị áp bức trên thế giới và là khát vọng lớn nhất của dân tộc Việt Nam” đó là tư tưởng
hết sức đúng đắn, không chỉ với đương thời mà cho đến nay tư tưởng đó vẫn là chân lí
của thời đại.

2. Cơ sở hình thành tư tưởng
2.1. Lịch sử không ngừng đấu tranh để giữ nước và dựng nước, trong đó tinh thần yêu
nước luôn đứng hàng đầu của bảng giá trị dân tộc
Hồ Chí Minh đã đúc kết “ Dân ta có một lòng nồng nàn yêu nước. Đó là một
truyền thống quý báu của ta. Từ xưa đến nay, mỗi khi Tổ quốc bị xâm lăng, thì tinh
thần ấy lại sôi nổi, nó kết thành một làn sóng vô cùng mạnh mẽ, to lớn, nó lướt qua
mọi sự nguy hiểm, khó khăn, nó nhấn chìm tất cả lũ bán nước và cướp nước”. Đúng
vậy, lịch sử dựng nước và giữ nước lâu đời đã hình thành nên những giá trị truyền
thớng hết sức cao quý của dân tộc Việt Nam. Trong những giá trị đó, chủ nghia yêu
nước truyền thống là tư tưởng tình cảm cao q, thiêng liêng nhất, là cội ng̀n của trí
tuệ sáng tạo và lòng dũng cảm của người Việt Nam. Chính sức mạnh của chủ nghia
yêu nước đã thúc giục Hờ Chí Minh ra đi tìm đường cứu nước, và là ng̀n gớc, là cơ
sở hình thành tư tưởng Hồ Chí Minh, trong đó có tư tưởng về độc lập, tự do.
2.2. Các quyền tự nhiên cá nhân được ghi trong tuyên ngôn của các nước dân tộc tư
sản
Hờ Chí Minh đã tìm hiểu tun ngơn độc lập 1776 của nước Mi, tuyên ngôn
dân quyền và nhân quyền 1791 của cách mạng Pháp, và tiếp nhận những nhân tố có
giá trị trong hai bản tuyên ngôn bất hủ đó như quyền bình đẳng, quyền được sớng,
quyền tự do và quyền mưu cầu hạnh phúc. Người khẳng định “Đó là những lẽ phải
không ai chối cãi được”. Qua những bản tuyên ngôn đó, Hồ Chí Minh đã khái quát và
nâng cao thành quyền dân tộc: “Tất cả các dân tộc trên thế giới đều sinh ra bình
đẳng, dân tộc nào cũng có quyền sống, quyền sung sướng và quyền tự do”. Hơn nữa
Người còn tìm mọi cách để hiện thực hóa các quyền đó trên thực tế trong xã hội Việt

4


Nam. Tự do của cả dân tộc thì phải trả bằng máu mới có, còn tự do của mỗi một con
người trong q́c gia ấy thì phải trả bằng mờ hơi nước mắt. Khi đã giành độc lập thì
phải làm cho dân bớt khổ, mọi người tôn trọng lẫn nhau. Hồ Chí Minh ngay sau khi

giành độc lập, Người đã phát động phong trào tăng gia sản xuất, hũ gạo cứu đói, bình
dân học vụ... Những phong trào này đã khắc phục được nhiều khó khăn của người dân
trong hoàn cảnh đất nước ta gặp muôn vàn khó khăn. Người còn đặt các mối quan hệ
ngoại giao để các nước công nhận nền độc lập của nước ta, làm cơ sở phát triển quyền
tự do của con người.
3. Quá trình phát triển tư tưởng về độc lập, tự do của Hồ Chí Minh
Sinh ra và lớn lên trong cảnh nước mất, hàng ngày chứng kiến nhân dân cực
khổ lầm than, đã hình thành trong con người Hờ Chí Minh chí lớn cứu nước, cứu dân.
Tư tưởng độc lập, tự do khơng phải hình thành ngay một lúc mà đã trải qua quá trình
hình thành, phát triển và hồn thiện theo từng chặng đường hoạt động cách mạng của
Người, theo sự phát triển của Đảng và cách mạng Việt Nam.
Năm 1919, vận dụng nguyên tắc dân tộc tự quyết thiêng liêng đã được các
đồng minh thắng trận long trọng thừa nhận, dưới tên ký Nguyễn Ái Quốc, thay mặt
cho những người Việt Nam yêu nước, Người gửi đến Hội Nghị hòa bình Vécxây bản
u sách của nhân dân An Nam gờm 8 điểm đòi quyền bình đẳng về chế độ pháp lí và
các quyền tự do dân chủ tối thiểu cho nhân dân Việt Nam. Đây là hình thức thử
nghiệm đầu tiên của Hồ Chí Minh về sử dụng pháp lí tư sản để đấu tranh với chủ
nghia tư bản, đế quốc. Bản yêu sách từ nội dung đến lời lẽ chưa đề cập đến vấn đề độc
lập hay tự trị, mà mới chỉ tập trung vào hai nội dung cơ bản: Một là : đòi quyền bình
đẳng về chế độ pháp lý cho người bản xứ Đông Dương như đối với người châu Âu là
phải xóa bỏ các tòa án đặc biệt dùng làm công cụ khủng bố đàn áp bộ phạn chung
thực nhất trong nhân dân (tức những người yêu nước; phải xóa bỏ chế độ cai trị bằng
sắc lệnh (một cách độc tài) và thay thế bằng chế độ ra các đạo luật. Hai là: đòi quyền
tự do dân chủ cho nhân dân đó là các quyền tự do ngôn luận báo chí tự do lập hội tự
do cư trú… mặc dù vậy, bản yêu sách đã không được các tên trùm đế quốc để ý.

5


Nhưng điều quan trọng người rút ra được bài học vô giá là “muốn giải phóng các dân

tộc chỉ có thể trơng cậy vào mình, trơng cậy vào lực lượng của bản thân mình”.
Năm 1930, trong Chánh cương vắn tắt của Đảng và trong lời kêu gọi sau khi
thành lập Đảng, Người đã xác định mục tiêu chính trị của Đảng là “Đánh đổ đế quốc
chủ nghĩa Pháp và bọn phong kiến; làm cho nước Nam hoàn toàn độc lập”. Như vậy
tư tưởng độc lập tự do đã phát triển thêm một bước trở thành mục tiêu chính trị của
Đảng.
Tháng 5- năm 1941, Hờ Chí Minh về nước chủ trì Hội nghị trung ương 8 của
Đảng, viết thư kính cáo đồng bào, chỉ ro trong lúc này quyền lợi dân tộc giải phóng
cao hơn hết thảy. Người chỉ đạo thành lập Mặt trận Việt Nam độc lập đồng minh ra
báo Việt Nam độc lập, thảo 10 chính sách của Việt Minh trong đó mục tiêu đầu tiên là
“Cờ treo độc lập nền xây bình quyền”. Tháng 8-năm 1945, Hờ Chí Minh đã đúc kết ý
chí đấu tranh cho độc lập tự do của nhân dân ta trong một câu nói bất hủ: “Dù có phải
đốt cháy cả dãy Trường Sơn cũng phải kiên quyết dành cho được độc lập!” Như vậy,
lúc này trong tư tưởng Hồ Chí Minh độc lập tự do đã trở thành quyết tâm của cả dân
tộc.
Sau Cách mạng tháng Tám, trong Tuyên ngôn độc lập Người trịnh trọng tuyên
bố trước quốc dân đồng bào và trước thế giới: “Nước Việt Nam có quyền hưởng tự do
và độc lập, và sự thật đã trở thành một nước tự do độc lập. Toàn thể dân tộc việt Nam
quyết đem tất cả tinh thần và lực lượng, tính mạng và của cải để giữ vững quyền tự
do độc lập ấy”. Đến thời điểm này thì độc lập tự do đã trở thành hiện thực. Trong các
bức thư và điện văn gửi tới Liên Hợp Quốc và chính phủ các nước thời gian đó,
Người đã trịnh trọng tuyên bố rằng “Nhân dân chúng tôi thành thật mong muốn hòa
bình. Nhưng nhân dân chúng tôi cũng kiên quyết chiến đấu đến cùng để bảo vệ những
quyền thiêng liêng nhất: toàn vẹn lãnh thổ cho Tổ quốc và độc lập cho đất nước”.
Tư tưởng độc lập tự do đã được phát triển trong cuộc kháng chiến chớng Pháp
và hồn thiện trong cuộc kháng chiến chống Mỹ. Năm 1946, Hồ Chí Minh đề nghị
sẵn sàng ở trong khối liên hiệp Pháp để cống hiến vào sự thịnh vượng chung của khối
nếu Pháp thừa nhận nền độc lập, chủ quyền của Việt Nam. Cuộc kháng chiến toàn

6



quốc bùng nổ, Người kêu gọi “Không! Chúng ta thà hi sinh tất cả, chứ nhất định
không chịu mất nước, nhất định không chịu làm nô lệ”. Qua đó có thể thấy độc lập tự
do thực sự đã trở thành quyền thiêng liêng, bất khả xâm phạm. Khi đế quốc Mi xâm
lược nước ta, năm 1966, dưới tiêu đề “Không có gì quý hơn độc lập tự do!”, lúc này,
tư tưởng độc lập, tự do của Hồ Chí Minh đã hoàn thiện - là một chân lí thiêng liêng,
bất khả chiến bại của dân tộc ta.
4. Ý nghĩa tư tưởng độc lập tự do của Hồ Chí Minh
“Khơng có gì quý hơn độc lập tự do” không chỉ là tư tưởng mà còn là lẽ sống,
là học thuyết cách mạng của Hờ Chí Minh, của Đảng ta và của tồn thể dân tộc Việt
Nam.
Cả cuộc đời Hồ Chí Minh đem hết tâm sức của mình để thực hiện một ham
ḿn, ham muốn đến tột bậc là làm cho đất nước được độc lập, đồng bào được tự do
và cuối cùng, ham muốn đó đã trở thành hiện thực. Đó cũng chính là lí do chiến đấu,
là nguồn sức mạnh, là động lực vơ hình giúp nhân dân ta vượt qua mọi khó khăn gian
khổ chiến thắng mọi kẻ thù, giành lại độc lập, tự do cho dân tộc Việt Nam. Đó cũng là
khẩu hiệu hành động của dân tộc Việt Nam. Với khẩu hiệu đó, nhân dân Việt Nam đã
kiên cường chiến đấu ,hi sinh, buộc đế quốc Mỹ phải kí Hiệp định Pari, chấm dứt
chiến tranh, lập lại hòa bình ở Việt Nam, phải chấp nhận điều 1 của chương I nói về
các quyền dân tộc cơ bản của nhân dân Việt Nam: “ Hoa Kỳ và các nước khác tôn
trọng độc lập, chủ quyền, thống nhất, toàn vẹn lãnh thổ của nước Việt Nam như Hiệp
định Giơnevơ năm 1954 về Việt Nam đã công nhận”.
Đồng thời, tư tưởng đó cũng là nguồn động viên đối với các dân tộc bị áp bức
trên thế giới đấu tranh giành lấy độc lập, tự do. Vì vậy, Hờ Chí Minh khơng chỉ được
tôn vinh là “Anh hùng giải phóng dân tộc” mà Người còn được thừa nhận là “Người
khởi xướng cuộc đấu tranh giải phóng của các dân tộc thuộc địa trong thế kỉ XX”.
Hiện nay các thế lực thù địch quốc tế và nhũng kẻ phản động tay sai trong
nước dùng mọi thủ đoạn, lợi dụng toàn cầu hóa nhằm phá hoại con đường xây dựng
chủ nghia xã hội ở nước ta. Trong hồn cảnh đó tư tưởng “Khơng có gì quý hơn độc

lập, tự do” của Hồ Chí Minh vẫn là chân lí của thời đại. Chúng ta càng cần đề cao

7


cảnh giác, phát huy thế mạnh của đất nước để có thể tham gia vào quá trình tồn cầu
hóa, phát triển kinh tế-xã hội mà vẫn giữ được độc lập chủ quyền dân tộc, đem lại
cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc cho nhân dân.

II. Vận dụng quan điểm Hồ Chí Minh trong việc bảo vệ nền độc lập dân tộc ở
Việt Nam hiện nay
1. Độc lập dân tộc phải là một nền độc lập thật sự, hoàn toàn, gắn với hịa bình,
thống nhất, tồn vẹn lãnh thổ của đất nước
Trong bối cảnh quốc tế và khu vực có nhiều phức tạp, chúng ta kiên quyết,
kiên trì đấu tranh giữ vững độc lập, chủ quyền, thớng nhất, tồn vẹn lãnh thổ của Tổ
quốc; bảo đảm quốc phòng, an ninh và trật tự, an toàn xã hội. Nhận thức về mục tiêu,
yêu cầu bảo vệ Tổ quốc; về vị trí, vai trò của q́c phòng, an ninh trong tình hình mới;
về quan hệ đối tác, đối tượng có bước phát triển. Chủ động, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bằng các biện pháp phù hợp, bảo vệ được chủ quyền, biển, đảo, vùng trời và giữ
được hòa bình, ởn định để phát triển đất nước. Chủ trương, giải pháp trong chiến lược
quốc phòng, quân sự, chiến lược an ninh quốc gia, trật tự, an tồn xã hội tiếp tục được
bở sung, hồn thiện. Thế trận q́c phòng tồn dân gắn kết chặt chẽ với thế trận an
ninh nhân dân tiếp tục được tăng cường, củng cố, nhất là trên các địa bàn chiến lược
quan trọng; sức mạnh về mọi mặt của Quân đội nhân dân và Công an nhân dân được
tăng cường. Kết hợp có hiệu quả giữa nhiệm vụ xây dựng chủ nghia xã hội và bảo vệ
Tổ quốc Việt Nam xã hội chủ nghia; giữa kinh tế với quốc phòng, an ninh, đối ngoại.
Đấu tranh làm thất bại âm mưu "diễn biến hòa bình", hoạt động phá hoại, gây rối, bạo
loạn lật đổ của các thế lực thù địch; bước đầu đối phó có hiệu quả với mối đe dọa an
ninh phi truyền thống, kiềm chế được tốc độ gia tăng tội phạm.
Từ tình hình thực tế có thể thấy mục tiêu trọng yếu của quốc phòng, an ninh là:

Phát huy mạnh mẽ sức mạnh tởng hợp của tồn dân tộc, của cả hệ thống chính trị,
tranh thủ tối đa sự đờng tình, ủng hộ của cộng đờng q́c tế, kiên quyết, kiên trì đấu
tranh bảo vệ vững chắc độc lập, chủ quyền, thớng nhất, tồn vẹn lãnh thở của Tổ

8


quốc, bảo vệ Đảng, Nhà nước, nhân dân và chế độ xã hội chủ nghia; bảo vệ công cuộc
đổi mới, sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa, bảo vệ lợi ích quốc gia - dân tộc;
bảo vệ nền văn hóa dân tộc; giữ vững mơi trường hòa bình, ởn định chính trị, an ninh
q́c gia, trật tự, an tồn xã hội.
Củng cố quốc phòng, giữ vững an ninh quốc gia, ởn định chính trị, trật tự, an
tồn xã hội là nhiệm vụ trọng yếu, thường xuyên của Đảng, Nhà nước, của cả hệ
thớng chính trị và tồn dân, trong đó Quân đội nhân dân và Công an nhân dân là nòng
cốt. Tăng cường tiềm lực quốc phòng và an ninh; xây dựng thế trận q́c phòng tồn
dân, thế trận an ninh nhân dân vững chắc. Chủ động đấu tranh làm thất bại mọi âm
mưu, hoạt động chống phá của các thế lực thù địch; ngăn chặn, phản bác những thông
tin và luận điệu sai trái, đẩy lùi các loại tội phạm và tệ nạn xã hội; sẵn sàng ứng phó
với các mối đe dọa an ninh truyền thống và phi truyền thớng; bảo đảm an ninh, an
tồn thơng tin, an ninh mạng. Kiên quyết, kiên trì đấu tranh bảo vệ độc lập, chủ
quyền, thớng nhất và tồn vẹn lãnh thổ, bảo vệ vững chắc biên giới và chủ quyền
biển, đảo, vùng trời của Tổ quốc; đồng thời giữ vững mơi trường hòa bình, ởn định để
phát triển bền vững đất nước. Giải quyết những bất đồng, tranh chấp bằng giải pháp
hòa bình trên cơ sở tơn trọng ḷt pháp quốc tế.
Kết hợp chặt chẽ kinh tế, văn hóa, xã hội với quốc phòng, an ninh và quốc
phòng, an ninh với kinh tế, văn hóa, xã hội trong từng chiến lược, quy hoạch, kế
hoạch phát triển kinh tế - xã hội, chú trọng vùng sâu, vùng xa, biên giới, biển, đảo.
Khắc phục triệt để những sơ hở, thiếu sót trong việc kết hợp kinh tế và quốc phòng,
an ninh tại các địa bàn, nhất là địa bàn chiến lược. Kết hợp chặt chẽ giữa quốc phòng,
an ninh và đối ngoại; tăng cường hợp tác quốc tế về quốc phòng, an ninh. Xây dựng

"thế trận lòng dân", tạo nền tảng vững chắc xây dựng nền q́c phòng tồn dân và nền
an ninh nhân dân. Có kế sách ngăn ngừa các nguy cơ chiến tranh, xung đột từ sớm, từ
xa; chủ động phòng ngừa, phát hiện sớm và triệt tiêu các nhân tố bất lợi, nhất là các
nhân tố bên trong có thể gây ra đột biến. Xây dựng Quân đội nhân dân, Công an nhân
dân cách mạng, chính quy, tinh nhuệ, từng bước hiện đại, ưu tiên hiện đại hóa một số
quân chủng, binh chủng, lực lượng; vững mạnh về chính trị, nâng cao chất lượng tổng

9


hợp sức mạnh chiến đấu, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, Nhà nước và
nhân dân. Để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ bảo vệ Tổ quốc trong tình hình mới, cần
tăng cường ng̀n lực cho q́c phòng, an ninh. Đẩy mạnh phát triển công nghiệp
quốc phòng, an ninh theo hướng lưỡng dụng; tăng cường nguồn lực, tạo cơ sở vật chất
- kỹ thuật hiện đại cho lực lượng Quân đội nhân dân và Công an nhân dân đáp ứng
u cầu bảo vệ Tở q́c trong tình hình mới. Tích cực, chủ động chuẩn bị lực lượng
đủ mạnh và các kế hoạch, phương án tác chiến cụ thể, khoa học, sẵn sàng bảo vệ vững
chắc độc lập, chủ quyền, thớng nhất, tồn vẹn lãnh thở và an ninh của Tở q́c trong
mọi tình h́ng. Nâng cao chất lượng cơng tác dự báo tình hình. Kiên qút giữ vững
ởn định chính trị, ổn định kinh tế - xã hội trong mọi tình h́ng. Xây dựng, củng cớ
đường biên giới trên bộ hòa bình, hữu nghị, hợp tác và phát triển; nâng cao năng lực
thực thi pháp luật của các lực lượng làm nhiệm vụ ở biên giới, biển, đảo.
2. Độc lập dân tộc, cuối cùng, phải đem lại cơm no, áo ấm, hạnh phúc cho mọi người
dân
Hồ Chí Minh là lãnh tụ vi đại của Đảng và dân tộc Việt Nam, người chiến si
đấu tranh khơng mệt mỏi vì sự nghiệp giải phóng con người khỏi áp bức, bất công,
mang lại cuộc sống ấm no, hạnh phúc cho nhân dân.
Trong śt cuộc đời hoạt động cách mạng của mình, Người luôn tâm niệm:
“Tôi chỉ có một sự ham muốn, ham muốn tột bậc, là làm sao cho nước ta được hoàn
toàn độc lập, dân ta được hoàn toàn tự do, đồng bào ta ai cũng có cơm ăn áo mặc, ai

cũng được học hành”.
Tư tưởng Hồ Chí Minh về chăm lo đời sống nhân dân đã được Đảng và Nhà
nước vận dụng, cụ thể hóa trong Cương linh chính trị của Đảng năm 1991 và năm
2011 (bổ sung và phát triển) về con đường đi lên chủ nghia xã hội ở nước ta, trong
chiến lược phát triển kinh tế - xã hội 10 năm, 5 năm và kế hoạch hằng năm.
Với phương châm: “Việc gì có lợi cho dân phải hết sức làm, việc gì có hại cho
dân phải hết sức tránh”, Đảng và Nhà nước ta đã ban hành và tổ chức thực hiện nhiều

10


chủ trương, chính sách nhằm không ngừng nâng cao đời sống vật chất và tinh thần
của nhân dân. Cụ thể là:
Khơng ngừng hồn thiện chính sách an sinh xã hội phù hợp với quá trình phát
triển kinh tế - xã hội; đổi mới chính sách giảm nghèo theo hướng tập trung, hiệu quả
nhằm bảo đảm an sinh xã hội cơ bản và tiếp cận các dịch vụ xã hội cơ bản, nhất là các
dịch vụ xã hội cơ bản thiết yếu; thực hiện tốt chính sách đối với người có công; hỗ trợ
phát triển kinh tế - xã hội vùng dân tộc thiểu số và miền núi; phát triển nhà ở xã hội
cho người thu nhập thấp, công nhân khu công nghiệp, khu chế xuất, sinh viên...; phát
triển đa dạng các hình thức từ thiện, đẩy mạnh phong trào tồn dân tham gia giúp đỡ
những người yếu thế; nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân, chất lượng
dân số, chất lượng cuộc sống nhân dân.

KẾT LUẬN

Hồ Chí Minh là tấm gương mẫu mực cho các thế hệ đời sau noi theo. Tư tưởng
của Hồ Chí Minh cùng với chủ nghia Mác – Lênin là nền tảng tư tưởng, là kim chỉ
nam cho hành động của Đảng và nhân dân ta, tiếp tục soi sáng cho sự nghiệp đổi mới
của nhân dân ta trong thời đại ngày nay. Nghiên cứu và làm ro tư tưởng độc lập, tự do
của Hờ Chí Minh giúp chúng ta có cái nhìn sâu sắc về một khía cạnh trong tư tưởng

chân thật mà vi đại của Người, đờng thời có cái nhìn tồn diện hơn về hệ thống tư

11


tưởng Hồ Chí Minh. Để từ đó xác định mục tiêu phát triển đất nước với những chính
sách xây dựng kinh tế xã hội đúng đắn, giữ vững độc lập chủ quyền, đưa nước ta trở
thành quốc gia ổn định về chính trị, phát triển về kinh tế, ngày càng có vị thế trên
trường châu lục và quốc tế.

12


*DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO

1. Hội đồng chỉ đạo biên soạn quốc gia các bộ môn khoa học Mác- lênin, tư tưởng Hờ
Chí Minh, Giáo trình tư tưởng Hờ Chí Minh, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2003.
2. Bộ giáo dục và đào tạo, Giáo trình tư tưởng Hồ Chí Minh, NXB chính trị quốc gia,
Hà Nội 2009.
3. Nguyễn Bá Linh, Tư tưởng Hồ Chí Minh- một số nội dung cơ bản, NXB Chính trị
quốc gia, Hà Nội, 1995.
4. Nguyễn Mạnh Tường (chủ biên), Tư tưởng Hồ Chí Minh – một số nhân thức cơ
bản, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội, 2009.
5. Văn kiện đại hội đại biểu tồn q́c lần thứ IX, NXB Chính trị q́c gia.
6. Hờ Chí Minh tồn tập 1. NXB chính trị q́c gia, Hà Nội 2011.
7. Hờ Chí Minh tồn tập 12. NXB chính trị quốc gia, Hà Nội 2011.
8. Websies:
-

http://www. Dangcongsan.vn/

/> />
13


BIÊN BẢN XÁC ĐỊNH MỨC ĐỘ THAM GIA VÀ KẾT
QUẢ THAM GIA LÀM BÀI TẬP NHÓM
Địa điểm: Trường Đại học Luật Hà Nội
Ngày: 09/09/2020
Nhóm số: 01
Lớp: N06.TL4
Khóa: 43
Tổng số thành viên của nhóm: 11 thành viên
Có mặt: đủ
Có lý do: …………………
Không lý do: ………………….
Vắng mặt: 0
Nội dung: Thảo luận làm bài tập nhóm mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Tên bài tập: Bài tập nhóm mơn Tư tưởng Hồ Chí Minh
Mơn học: Tư tưởng Hồ Chí Minh
Xác định mức độ tham gia và kết quả tham gia của từng sinh viên trong việc thực hiện bài tập nhóm
số: 01 Kết quả như sau:
STT

1
2
3
4
5
6
7

8
9
10
11

Mã SV

411238
420101
422108
431233
431234
431235
431236
431237
431238
431239
431240

Họ và tên

Đánh giá
của SV
A
B C

Thẩm Bá Hoàng
Hoàng Vương Diệu Linh
Trần Thị Hoa
Trần Minh Tâm

Trần Thị Phương Anh
Trịnh Thị Hồng Diệu
Phạm Đặng Bích Trà
Lường Thị Thùy
Phạm Huỳnh Đức
Bùi Thị Thanh Phương
Nguyễn Thị Thu Thủy

X
X
X
X
X
X
X
X
X
X
X

SV
ký tên

Đánh giá
của GV
Điểm Điểm GV
(số)
(chữ)

tên


Hồng
Linh
Hoa
Tâm
Anh
Diệu
Trà
Thùy
Đức
Phương
Thủy

Hà Nợi, ngày 09 tháng 09 năm 2020

Kết quả điểm bài viết: ............................
Giáo viên chấm thứ nhất:.……………..
Giáo viên chấm thứ hai:.………………
Kết quả điểm thuyết trình:…………….
- Giáo viên cho thuyết trình:…………….
Điểm kết luận cuối cùng:………………
- Giáo viên đánh giá ći cùng:…………

NHĨM TRƯỞNG
ĐỨC
Phạm Huỳnh Đức

14




×