Tải bản đầy đủ (.pdf) (133 trang)

Quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ trong các trường mầm non

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (2.57 MB, 133 trang )

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TÀO THỊ DUYÊN

QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ
Chuyên ngành: Lưu trữ

Hà Nội - 2016


ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC XÃ HỘI VÀ NHÂN VĂN

TÀO THỊ DUYÊN

QUẢN LÝ VĂN BẢN VÀ TÀI LIỆU LƯU TRỮ
TRONG CÁC TRƯỜNG MẦM NON

LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Lưu trữ
Mã số: 60 32 03 01

Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS Vũ Thị Phụng

Hà Nội - 2016



MỤC LỤC LUẬN VĂN
NỘI DUNG

TRANG

A - PHẦN MỞ ĐẦU
1. Lý do lựa chọn đề tài

1

2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu

1

3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài

2

4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài

2

5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề

2

6. Nguồn tư liệu nghiên cứu

4


7. Phương pháp nghiên cứu

4

8. Đóng góp của đề tài

5

9. Bố cục của đề tài

6

B - PHẦN NỘI DUNG

8

Chương 1. Thành phần, nội dung của các văn bản và tài liệu lưu trữ hình
thành trong hoạt động của Trường mầm non

8

1.1. Các khái niệm được sử dụng trong luận văn

8

1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường mầm non

9


1.3. Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu hình thành trong Trường mầm non

15

1.4. Trách nhiệm của Trường mầm non trong việc quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ

20

1.5. Tầm quan trọng của việc quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ đối với Trường
mầm non

27

Chương 2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý văn bản và tài liệu
lưu trữ trong các Trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội

31

2.1. Giới thiệu về các trường là địa điểm khảo sát

31

2.2. Thực trạng quản lý văn bản trong các Trường mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội

32


2.3. Thực trạng quản lý tài liệu lưu trữ trong các Trường mầm non trên địa bàn
thành phố Hà Nội


50

2.4. Ứng dụng công nghệ thông tin vào công tác quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ

57

2.5. Nhận xét, đánh giá thực trạng quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ

57

Chương 3. Đề xuất các giải pháp để quản lý tốt văn bản và tài liệu lưu trữ
trong Trường mầm non

61

3.1. Giải pháp nâng cao nhận thức về vai trị của cơng tác quản lý văn bản và tài liệu
lưu trữ trong Trường mầm non

61

3.2. Giải pháp quản lý

64

3.3. Giải pháp chuyên môn

68

C - PHẦN KẾT LUẬN


82

PHẦN TÀI LIỆU THAM KHẢO

83

PHẦN PHỤ LỤC

87


LỜI CẢM ƠN

Để thực hiện được Đề tài: “Quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ trong các
Trường mầm non” tác giả đã nhận được sự giúp đỡ từ nhiều phía:
Trước hết tác giả xin gửi lời cảm ơn tới Giảng viên hướng dẫn PGS.TS
Vũ Thị Phụng, người đã nhiệt tình chỉ dẫn, giúp đỡ và đóng góp ý kiến cho tác
giả rất nhiều trong suốt quá trình thực hiện đề tài.
Xin trân trọng cảm ơn các thầy giáo, cô giáo thuộc Khoa Lưu trữ học và
Quản trị văn phòng - Trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn Hà Nội,
những người đã luôn giúp đỡ và chia sẻ rất nhiều thông tin quý báu giúp tác giả
hồn thành đề tài nghiên cứu của mình.
Ngồi ra, tác giả trân trọng cảm ơn sự đồng tình ủng hộ và giúp đỡ của
Ban Giám hiệu trường mầm non Hoa Mai nơi tác giả công tác; các cán bộ, giáo
viên, nhân viên tại các Trường mầm non nơi tác giả đến khảo sát và các bạn học
viên cùng khóa Lưu trữ học K2013 cũng đã đóng góp ý kiến cho tác giả trong
suốt quá trình thực hiện đề tài.
Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được
những ý kiến phản hồi và góp ý.

Xin trân trọng cảm ơn./.
TÁC GIẢ

Tào Thị Duyên


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đề tài nghiên cứu: “Quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ
trong các trường mầm non” là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi.
Trong luận văn tơi có tham khảo một số kết quả nghiên cứu, bài viết của
các nhà khoa học, các bạn học viên, các đồng nghiệp và sử dụng một số thơng
tin trong tài liệu nhưng đã được chú thích.
Lời cam đoan của tôi là đúng sự thật, nếu sai tơi xin hồn tồn chịu
trách nhiệm.
TÁC GIẢ

Tào Thị Dun


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

TMN: Trường mầm non
QLVB: Quản lý văn bản
TLLT: Tài liệu lưu trữ
VTLT: Văn thư - Lưu trữ
DMHS: Danh mục hồ sơ



A - PHẦN MỞ ĐẦU


1. Lý do lựa chọn đề tài
Trường mầm non là cơ sở giáo dục trẻ em từ ba tháng đến sáu tuổi.
Trường mầm non có vị trí quan trọng đối với hệ thống giáo dục quốc dân. Trong
quá trình hoạt động của Trường mầm non đã hình thành một khối lượng văn
bản, hồ sơ, tài liệu lưu trữ có giá trị về nhiều mặt. Tuy nhiên, từ thực tiễn tại các
Trường mầm non hiện nay cho thấy: Cán bộ, giáo viên, nhân viên chưa quan
tâm và hiểu đúng tầm quan trọng của việc quản lý văn bản, tài liệu lưu trữ. Điều
đó được thể hiện ở q trình giải quyết cơng việc của các bộ phận chun mơn.
Ví dụ: khi được giao phụ trách cơng việc soạn thảo thì một số cán bộ đã
tự lựa chọn số kí hiệu văn bản theo ý thích chứ khơng theo quy định. Hoặc các
bộ phận chuyên môn sau khi giải quyết công việc vẫn lưu giữ tài liệu theo cách
tự phát, không nộp lưu vào lưu trữ cơ quan dẫn đến tài liệu bị bó gói, bị rách nát,
mất mát, thất lạc… Khi có đồn thanh tra, kiểm tra, đánh giá chất lượng về
chăm sóc - ni dưỡng - giáo dục trẻ em thì việc tra tìm những văn bản, tài liệu
mất rất nhiều thời gian, công sức thậm chí khơng tìm thấy.
Thơng qua một số ví dụ trên, có thể thấy cơng tác Văn thư - Lưu trữ, mà
cụ thể là vấn đề quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ ở các Trường mầm non nói
chung, trong phạm vi thành phố Hà Nội nói riêng chưa được quan tâm và chưa
được tổ chức tốt.
Là người được đào tạo chuyên ngành Lưu trữ học và Quản trị văn phịng,
trong q trình cơng tác tại Trường mầm non, tơi rất mong muốn có điều kiện
khảo sát và đề xuất một số biện pháp để giúp các Trường mầm non tổ chức tốt
cơng tác Văn thư - Lưu trữ.
Vì vậy tôi chọn đề tài“Quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ trong các
Trường mầm non” làm luận văn tốt nghiệp.
2. Mục tiêu và nhiệm vụ nghiên cứu
2.1. Mục tiêu của đề tài
Một là: Làm rõ trách nhiệm của các Trường mầm non trong việc quản lý
văn bản, quản lý tài liệu lưu trữ;

Hai là: Khảo sát, đánh giá thực trạng quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ của
các Trường mầm non trên địa bàn Hà Nội (qua khảo sát tại Quận Hà Đông);
1


Ba là: Chỉ ra những hạn chế, bất cập trong việc quản lý văn bản và tài liệu
lưu trữ của các Trường mầm non, từ đó đề xuất một số biện pháp cụ thể giúp các
trường quản lý tốt hơn.
2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu
- Nghiên cứu, tìm hiểu những quy định hiện hành về quản lý văn bản, tài
liệu lưu trữ có liên quan đến Trường mầm non;
- Giới thiệu về thành phần, nội dung, ý nghĩa của hồ sơ, tài liệu hình thành
trong quá trình hoạt động của Trường mầm non;
- Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý văn bản, tài liệu lưu trữ
của Trường mầm non.
- Đề xuất các giải pháp để các Trường mầm non quản lý tốt văn bản và
tài liệu lưu trữ.
3. Đối tượng nghiên cứu của đề tài
Trong đề tài này, tôi nghiên cứu:
- Quan điểm, nhận thức của lãnh đạo và cán bộ, giáo viên, nhân viên Trường
mầm non về quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ;
- Các biện pháp quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ cho Trường mầm non
trên địa thành phố Hà Nội.
4. Phạm vi nghiên cứu của đề tài
Tập trung nghiên cứu các biện pháp “Quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ”
trong phạm vi các Trường mầm non công lập trên địa bàn thành phố Hà Nội.
Vì điều kiện thời gian của luận văn thạc sĩ có hạn nên tơi không thể đến
khảo sát được tất cả các Trường mầm non trên địa bàn thành phố mà chỉ có thể
khảo sát tại một số Trường mầm non ở quận Hà Đơng. Do quận Hà Đơng có 34
trường/17 phường nên tơi chọn khảo sát 10 trường/10 phường, mỗi trường đại

diện cho một phường và là trường đạt chuẩn quốc gia. Trong đó có những
trường thành lập lâu, có những trường mới thành lập.
5. Lịch sử nghiên cứu vấn đề
Trường mầm non nằm trong hệ thống các cơ sở giáo dục nói chung,
nhưng cho đến nay, chúng tơi thấy chưa có cơng trình nào nghiên cứu trực tiếp
về cơng tác Văn thư - Lưu trữ ở Trường mầm non. Tuy nhiên, đã có một số cơng
trình nghiên cứu về cơng tác Văn thư - Lưu trữ trong các loại hình cơ sở giáo
dục và đào tạo khác như:
2


* Các luận văn thạc sỹ:
- Luận văn: “Xác định giá trị tài liệu hình thành trong hoạt động của
các trường Trung học chuyên nghiệp” của tác giả Trần Thị Loan năm 2004.
Luận văn này tập trung nghiên cứu thành phần, nội dung và giá trị của
tài liệu hình thành trong quá trình hoạt động của các trường Trung học
chuyên nghiệp đồng thời vận dụng cơ sở lý luận để xác định giá trị tài liệu.
Từ đó tiến hành tổ chức công tác xác định giá trị tài liệu ở các trường Trung
học chuyên nghiệp.
- Luận văn: “Tổ chức quản lý văn bản và khai thác thông tin văn bản
phục vụ hoạt động quản lý đào tạo ở Học viện Báo chí và Tuyên truyền” của
tác giả Nguyễn Thúy Hà năm 2006.
Luận văn này đã hệ thống được các văn bản hình thành trong hoạt
động của Học viện Báo chí và Tuyên truyền; đồng thời tập trung phân tích,
nhận xét, đánh giá thực trạng tổ chức quản lý văn bản và khai thác thông tin
văn bản phục vụ cho hoạt động quản lý đào tạo ở Học viện. Trên cơ sở đó
luận văn đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tổ chức quản lý
văn bản và khai thác thông tin văn bản của Trường.
- Luận văn: “Công tác lưu trữ trong các trường Cao đẳng - Thực trạng
và giải pháp” của tác giả Hoàng Văn Thanh năm 2010.

Luận văn này tập trung nghiên cứu cơ sở lý luận, pháp lý công tác lưu
trữ; chức năng nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Trường cao đẳng.
Đánh giá thực trạng công tác lưu trữ trong các Trường cao đẳng. Từ đó đề
xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả công tác Lưu trữ trong
các Trường cao đẳng.
* Các khóa luận tốt nghiệp:
- Khóa luận: “Cơng tác Văn thư - Lưu trữ tại trường THCS $ PTTH
Nguyễn Tất Thành” của tác giả Vũ Trường Lâm năm 2010.
- Khóa luận: “Thực trạng cơng tác Văn thư - Lưu trữ trong trường THPT
của tác giả Bùi Thị Nụ.
Ở hai khóa luận này, các tác giả đi sâu nghiên cứu, đánh giá công tác
Văn thư - Lưu trữ tại trường Trung học phổ thông và đề xuất một số giải pháp
nhằm nâng cao công tác Văn thư - Lưu trữ tại Trường THPT.
Các cơng trình nghiên cứu trên đã đặt ra các vấn đề tồn tại liên quan đến
công tác văn thư, công tác lưu trữ nhưng chủ yếu ở Trường THCS, THPT,
3


Trung cấp, Cao đẳng và đưa ra được các giải pháp khắc phục nhằm quản lý tốt
các nghiệp vụ của công tác văn thư, công tác lưu trữ trong trường học nhưng
chưa có cơng trình nào nghiên cứu về Trường mầm non.
Những cơng trình nghiên cứu trên đã giúp tơi tham khảo để biết được các
hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của trường học nói chung. Từ đó tơi có
cơ sở nắm hiểu được các hồ sơ, tài liệu hình thành trong hoạt động của trường
mầm non nói riêng, đồng thời giúp tơi đưa ra các giải pháp chuyên môn như:
xây dựng các bản dự thảo hướng dẫn soạn thảo và ban hành văn bản cho Trường
mầm non, mẫu danh mục hồ sơ cho Trường mầm non; hướng dẫn quản lý văn
bản đối với Trường mầm non và xây dựng dự thảo phương án phân loại cho
phông lưu trữ Trường mầm non.
Đề tài nghiên cứu của tôi không trùng lặp với các đề tài nghiên cứu

khác nhưng có sự kế thừa và tham khảo kết quả nghiên cứu của những người
đi trước.
6. Nguồn tư liệu nghiên cứu
Trong q trình thực hiện đề tài luận văn này, tơi đã tham khảo các nguồn
tư liệu sau:
- Các văn bản của Nhà nước quy định về công tác văn thư, lưu trữ đối với
cơ quan, tổ chức;
- Các luận án, luận văn, khóa luận tốt nghiệp, báo cáo khoa học liên
quan đến vấn đề quản lý nhà nước về công tác Văn thư - Lưu trữ trên tư liệu
khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, trường Đại học Khoa học Xã hội và
Nhân văn;
- Các sách, giáo trình, các bài viết trên tạp chí chun ngành có liên quan
đến đề tài nghiên cứu;
- Qua mạng Internet để tìm hiểu thêm những thông tin liên quan đến
Trường mầm non, liên quan đến công tác Văn thư - Lưu trữ.
- Tư liệu khảo sát thực tế tại các Trường mầm non trong quận Hà Đông,
thành phố Hà Nội.
7. Phương pháp nghiên cứu
* Phương pháp luận: Chúng tôi nghiên cứu đề tài trên cơ sở phương pháp

luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử của chủ nghĩa Mác - Lênin và tiếp
cận vấn đề dưới góc độ Lưu trữ học.
4


* Các phương pháp cụ thể:
- Phương pháp hệ thống: Phương pháp này đã giúp tôi tập hợp được các
quy định, các biện pháp quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ trong các Trường
mầm non.
- Phương pháp khảo sát thực tế ở các Trường mầm non trong quận Hà

Đông. Tôi đã khảo sát các thông tin liên quan đến trường mầm non; văn bản liên
quan đến công tác văn thư, lưu trữ; đội ngũ nhân viên văn thư, lưu trữ; công tác
quản lý văn bản; công tác quản lý tài liệu lưu trữ; những thuận lợi và khó khăn
trong việc quản lý văn bản, tài liệu lưu trữ bằng cách phỏng vấn và phát phiếu
khảo sát. Thực tế này cung cấp cho tôi những tư liệu quan trọng để đánh giá
thực trạng quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ trong các Trường mầm non trên địa
bàn thành phố Hà Nội.
- Phương pháp so sánh: Bằng lý luận và thực tiễn giúp tôi so sánh, đối
chiếu được tình trạng quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ giữa các Trường mầm
non trên địa bàn thành phố Hà Nội; giữa thực tế với các quy định hiện hành.
- Phương pháp phân tích chức năng: vận dụng phương pháp này, tơi đi sâu
tìm hiểu chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các Trường mầm non và trách
nhiệm của các trường, của từng chức danh đối với công tác quản lý văn bản và
tài liệu lưu trữ.
- Ngoài ra, trong q trình nghiên cứu, tơi sử dụng phương pháp trao đổi,
xin ý kiến của các thầy cô trong Khoa Lưu trữ học và Quản trị văn phòng thuộc
trường Đại học Khoa học Xã hội và Nhân văn; các bạn học viên cùng khóa; các
cán bộ, giáo viên và nhân viên trong một số Trường mầm non trên địa bàn thành
phố Hà Nội.
8. Đóng góp của đề tài
Đề tài được triển khai và thực hiện tốt sẽ có những đóng góp sau;
- Giúp các Trường mầm non nhận thức được tầm quan trọng của việc
quản lý văn bản và giá trị của tài liệu lưu trữ, để từ đó có biện pháp quản lý tốt
văn bản và tài liệu lưu trữ;
- Giúp các cơ quan chức năng có cơ sở nghiên cứu, xây dựng các văn bản
quản lý nhà nước về công tác quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ đối với các đơn
vị sự nghiệp trường học; trong đó có các Trường mầm non.
- Giúp cho các nhân viên văn thư, lưu trữ trong Trường mầm non nắm
hiểu được các quy định của Nhà nước về công tác quản lý văn bản, tài liệu lưu
trữ và có thể quản lý tốt văn bản, tài liệu trong trường.

5


9. Bố cục của đề tài
Ngoài phần mở đầu, phần kết luận và phụ lục, bố cục của đề tài được chia
thành ba chương như sau:
Chương 1. Thành phần, nội dung của các văn bản và tài liệu lưu trữ
hình thành trong hoạt động của Trường mầm non
Trong chương này, chúng tôi nêu khái niệm về quản lý văn bản, quản lý
tài liệu lưu trữ và trình bày vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của Trường mầm non; thành phần, nội dung, ý nghĩa của tài liệu hình
thành trong hoạt động Trường mầm non; từ đó làm rõ trách nhiệm của Trường
mầm non trong việc quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ.
Chương 2. Khảo sát, đánh giá thực trạng công tác quản lý văn bản và
tài liệu lưu trữ trong các Trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội
Ở chương này, chúng tôi giới thiệu về địa điểm khảo sát tại một số
Trường mầm non trên địa bàn thành phố Hà Nội (chủ yếu là ở quận Hà Đông)
và phương pháp khảo sát. Sau khi trình bày kết quả khảo sát, chúng tôi tập trung
nhận xét, đánh giá thực trạng công tác quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ ở các
Trường mầm non qua những vấn đề cơ bản như: tổ chức bộ phận văn thư
chuyên trách; soạn thảo, ban hành văn bản; quản lý văn bản đi, văn bản đến;
quản lý, sử dụng con dấu; lập hồ sơ và tổ chức thu thập hồ sơ, tài liệu; phân loại
hồ sơ, tài liệu; xác định giá trị tài liệu; bảo quản tài liệu; xây dựng công cụ tra
cứu tài liệu; khai thác sử dụng tài liệu. Trên cơ sở đó, chúng tơi phân tích những
ưu điểm, hạn chế và nguyên nhân dẫn đến hạn chế.
Chương 3. Đề xuất các giải pháp để quản lý tốt văn bản và tài liệu lưu
trữ trong Trường mầm non
Từ thực trạng quản lý văn bản và tài liệu lưu trữ trong Trường mầm non,
luận văn đề xuất một số giải pháp như: Nâng cao nhận thức về vai trị của cơng
tác quản lý văn bản, tài liệu lưu trữ trong Trường mầm non; xây dựng và ban

hành các văn bản quy định, hướng dẫn chuyên môn nhằm quản lý hiệu quả hệ
thống văn bản và tài liệu lưu trữ của Trường mầm non.
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự quan tâm, giúp đỡ
của các thầy giáo, cô giáo, cơ quan, đồng nghiệp, các bạn học viên cao học Lưu
trữ khóa 2013.
Bản luận văn của tơi khơng thể hồn thành nếu khơng có sự giúp đỡ tận
tình của PGS.TS Vũ Thị Phụng, người đã hướng dẫn và chỉ bảo tơi trong suốt
q trình thực hiện luận văn. Tơi xin trân trọng gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất
6


tới PGS.TS Vũ Thị Phụng cùng toàn thể các thầy giáo, cô giáo trong khoa
Lưu trữ học và Quản trị văn phòng, Ban lãnh đạo trường Đại học Khoa học
Xã hội và Nhân văn, các bạn học viên cùng khóa Lưu trữ học 2013, các bạn
đồng nghiệp đã tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập cũng như
trong công tác.
Do hạn chế về kinh nghiệm và thời gian thực hiện, luận văn chắc chắn
không tránh khỏi thiếu sót, kính mong các thầy giáo, cơ giáo và bạn bè, đồng
nghiệp đóng góp ý kiến để bản luận văn được hoàn thiện hơn.
Hà Nội, ngày 20 tháng 9 năm 2016
NGƯỜI VIẾT

Tào Thị Duyên

7


B - PHẦN NỘI DUNG

Chương 1

THÀNH PHẦN, NỘI DUNG CỦA CÁC VĂN BẢN VÀ TÀI LIỆU LƯU
TRỮ HÌNH THÀNH TRONG HOẠT ĐỘNG CỦA TRƯỜNG MẦM NON

1.1. Các khái niệm được sử dụng trong luận văn
1.1.1. Khái niệm về quản lý văn bản
Theo nghĩa rộng, văn bản được hiểu là vật mang tin được ghi bằng ký hiệu
ngôn ngữ. Theo nghĩa hẹp, văn bản được hiểu là các công văn, giấy tờ được hình
thành trong quá trình hoạt động của các cơ quan, tổ chức. Theo nghĩa này, các
loại giấy tờ dùng để quản lý và điều hành các hoạt động của cơ quan, tổ chức
như chỉ thị, thông tư, nghị quyết, quyết định, đề án công tác, báo cáo… đều
được gọi là văn bản. Trong quá trình hoạt động, các cơ quan, tổ chức đều phải
thực hiện việc quản lý văn bản.
Quản lý văn bản là những biện pháp được các cơ quan, tổ chức áp dụng để
kiểm soát quá trình soạn thảo, ban hành, chu chuyển văn bản.
Quản lý văn bản gồm: quản lý văn bản đến, quản lý văn bản đi, quản lý văn
bản mật, quản lý văn bản nội bộ.
a. Quản lý văn bản đến
Theo Từ điển tra cứu nghiệp vụ Quản trị văn phòng - Văn thư - Lưu trữ
Việt Nam của PGS - TS. Dương Văn Khảm thì “Quản lý văn bản đến là đơn
đốc, chỉ đạo, tiếp nhận và giải quyết các văn bản, giấy tờ, tài liệu do các cơ
quan, tổ chức gửi đến”.[6, 451]
Tất cả các loại văn bản, kể cả đơn, thư do cá nhân gửi đến cơ quan, tổ chức
phải được quản lý theo trình tự sau:
- Tiếp nhận, đăng ký văn bản đến;
- Phân loại sơ bộ, bóc bì;
- Đóng dấu “Đến”, ghi thơng tin trên dấu đến;
- Đăng ký văn bản đến;
- Trình chuyển giao văn bản đến;
- Giải quyết và theo dõi, đôn đốc việc giải quyết văn bản đến.
8



b. Quản lý văn bản đi
Theo Từ điển tra cứu nghiệp vụ Quản trị văn phòng - Văn thư - Lưu trữ
Việt Nam của PGS - TS. Dương Văn Khảm thì “Quản lý văn bản đi là đơn đốc,
chỉ đạo thực hiện các thủ tục phát hành văn bản”. [6, 454]
Tất cả các loại văn bản do cơ quan, tổ chức phát hành được gọi chung là
văn bản đi. Văn bản đi được quản lý theo trình tự sau:
- Kiểm tra văn bản trước khi ký ban hành;
- Đóng dấu cơ quan và dấu chỉ mức độ khẩn, mật (nếu có);
- Đăng ký văn bản đi;
- Làm thủ tục, chuyển phát và theo dõi việc chuyển phát văn bản đi;
- Lưu văn bản đi.
1.1.2. Khái niệm về quản lý tài liệu lưu trữ
Theo Luật Lưu trữ số 01/2011/QH13 của Quốc hội nước Cộng hịa Xã hội
Chủ nghĩa Việt Nam có hiệu lực thi hành từ ngày 01/7/2012 thì:
“Tài liệu lưu trữ (TLLT) là tài liệu có giá trị phục vụ hoạt động thực tiễn,
nghiên cứu khoa học, lịch sử được lựa chọn để lưu trữ. TLLT bao gồm bản gốc,
bản chính, trong trường hợp khơng cịn bản gốc, bản chính thì được thay thế
bằng bản sao hợp pháp”[9].
Hoạt động lưu trữ là hoạt động thu thập, chỉnh lý, xác định giá trị, bảo
quản, thống kê, sử dụng tài liệu lưu trữ. Để quản lý được TLLT thì phải thực
hiện tốt tất cả các khâu của nghiệp vụ lưu trữ.
Trong phạm vi luận văn, có thể hiểu: “Quản lý tài liệu lưu trữ là các biện
pháp cần áp dụng để thu thập, bảo quản tài liệu lưu trữ nhằm phát huy giá trị
của TLLT”.
1.2. Vị trí, chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Trường mầm non
1.2.1. Vị trí của Trường mầm non trong hệ thống giáo dục quốc dân
Theo Luật Giáo dục số 38/2005/QH11 ngày 14 tháng 6 năm 2005 của Quốc

hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thì Trường mầm non nằm trong
hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống giáo dục quốc dân gồm giáo dục chính
quy và giáo dục thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
9


- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thơng có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. [8]
Trường mầm non nằm trong hệ thống giáo dục quốc dân. Hệ thống giáo
dục quốc dân gồm giáo dục chính quy và giáo dục thường xuyên.
Các cấp học và trình độ đào tạo của hệ thống giáo dục quốc dân gồm:
- Giáo dục mầm non có nhà trẻ và mẫu giáo;
- Giáo dục phổ thơng có tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông;
- Giáo dục nghề nghiệp có trung cấp chuyên nghiệp và dạy nghề.
- Giáo dục đại học và sau đại học (gọi chung là giáo dục đại học) đào tạo
trình độ cao đẳng, trình độ đại học, trình độ thạc sĩ, trình độ tiến sĩ. [8]
Hiện nay có nhiều hình thức quản lý các cơ sở giáo dục này, có thể là
trường cơng lập hay tư thục.
Trường mầm non (TMN) được xếp vào vị trí đầu tiên của hệ thống giáo
dục quốc dân, đó là cấp giáo dục mầm non gồm có nhà trẻ và mẫu giáo. Hiện
nay có nhiều hình thức quản lý các cơ sở giáo dục này, có thể là trường cơng lập
hay tư thục. Giáo dục mầm non thực hiện việc ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục
trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi. Mục tiêu của giáo dục mầm non là giúp trẻ
phát triển thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành những yếu tố đầu tiên
của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.
Chương trình giáo dục mầm non thể hiện mục tiêu giáo dục mầm non; cụ

thể hóa các yêu cầu về ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em ở từng độ tuổi;
quy định việc tổ chức các hoạt động nhằm tạo điều kiện để trẻ em phát triển về
thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hướng dẫn cách thức đánh giá sự phát triển
của trẻ em ở tuổi mầm non. [8]
1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Trường mầm non
Theo Quyết định hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT thì Trường mầm non có
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn như sau:
- Tổ chức thực hiện việc ni dưỡng chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng
tuổi đến sáu tuổi theo chương trình giáo dục mầm non do Bộ trưởng Bộ Giáo
dục và Đào tạo ban hành.
10


- Huy động trẻ em lứa tuổi mầm non đến trường; tổ chức giáo dục hịa
nhập cho trẻ em có hồn cảnh khó khăn, trẻ em khuyết tật; thực hiện phổ cập
giáo dục mầm non cho trẻ em năm tuổi. Hằng năm, tự kiểm tra theo tiêu chuẩn
quy định về phổ cập giáo dục mầm non cho trẻ năm tuổi, báo cáo cấp có thẩm
quyền bằng văn bản.
- Quản lý cán bộ, giáo viên, nhân viên để thực hiện nhiệm vụ ni dưỡng,
chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Huy động, quản lý, sử dụng các nguồn lực theo quy định của pháp luật.
- Xây dựng cơ sở vật chất theo yêu cầu chuẩn hóa, hiện đại hóa hoặc theo
yêu cầu tối thiểu đối với vùng đặc biệt khó khăn.
- Phối hợp với gia đình trẻ em, tổ chức và cá nhân để thực hiện hoạt động
ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ em.
- Tổ chức cho cán bộ quản lý, giáo viên, nhân viên và trẻ em tham gia các
hoạt động xã hội trong cộng đồng.
- Thực hiện kiểm định chất lượng ni dưỡng, chăm sóc và giáo dục trẻ
em theo quy định. [25]
1.2.3. Cơ cấu tổ chức của Trường mầm non

Theo Quyết định hợp nhất số 04/VBHN-BGDĐT thì Trường mầm non có
cơ cấu tổ chức như sau:
- Ban giám hiệu nhà trường;
- Tổ chuyên môn;
- Tổ văn phòng;
- Hội đồng trường;
- Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn;
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường, nhà trẻ. [25]
1.2.3.1. Ban Giám hiệu nhà trường
Ban giám hiệu nhà trường gồm có Hiệu trưởng và Phó Hiệu trưởng:
a. Hiệu trưởng:
- Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là người chịu trách nhiệm tổ chức, quản
lý các hoạt động và chất lượng nuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em của nhà
trường, nhà trẻ.
11


Hiệu trưởng do Trưởng phòng Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm đối với nhà
trường, nhà trẻ công lập, công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư thục
theo quy trình bổ nhiệm hoặc cơng nhận Hiệu trưởng của cấp có thẩm quyền.
Nhiệm kỳ của Hiệu trưởng nhà trường, nhà trẻ là 5 năm. Sau 5 năm, Hiệu
trưởng được đánh giá và có thể bổ nhiệm lại hoặc công nhận lại. Đối với nhà
trường, nhà trẻ công lập, mỗi Hiệu trưởng chỉ được giao quản lí một nhà trường
hoặc một nhà trẻ khơng q hai nhiệm kì.
- Nhiệm vụ và quyền hạn của Hiệu trưởng:
+ Xây dựng quy hoạch phát triển nhà trường; lập kế hoạch và tổ chức thực
hiện kế hoạch giáo dục từng năm học; báo cáo, đánh giá kết quả thực hiện trước
Hội đồng trường và các cấp có thẩm quyền;
+ Thành lập các tổ chun mơn, tổ văn phịng và các hội đồng tư vấn trong
nhà trường, nhà trẻ; bổ nhiệm tổ trưởng, tổ phó. Đề xuất các thành viên của Hội

đồng trường trình cấp có thẩm quyền quyết định;
+ Phân cơng, quản lý, đánh giá, xếp loại; tham gia quá trình tuyển dụng,
thuyên chuyển; khen thưởng, thi hành kỷ luật đối với giáo viên, nhân viên theo
quy định;
+ Quản lý và sử dụng có hiệu quả các nguồn tài chính, tài sản của nhà
trường, nhà trẻ;
+ Tiếp nhận trẻ em, quản lý trẻ em và các hoạt động ni dưỡng, chăm sóc,
giáo dục trẻ em của nhà trường, nhà trẻ; quyết định khen thưởng, phê duyệt kết
quả đánh giá trẻ theo các nội dung ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em do Bộ
Giáo dục và Đào tạo quy định;
+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia các hoạt động giáo dục 2 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và
các chính sách ưu đãi theo quy định;
+ Thực hiện quy chế dân chủ ở cơ sở và tạo điều kiện cho các tổ chức
chính trị - xã hội trong nhà trường, nhà trẻ hoạt động nhằm nâng cao chất lượng
chăm sóc, giáo dục trẻ;
+ Thực hiện xã hội hóa giáo dục, phát huy vai trò của nhà trường đối với
cộng đồng. [25]
b. Phó Hiệu trưởng:
Phó Hiệu trưởng do Trưởng phịng Giáo dục và Đào tạo bổ nhiệm đối với
nhà trường, nhà trẻ công lập, công nhận đối với nhà trường, nhà trẻ dân lập, tư
thục theo quy trình bổ nhiệm hoặc cơng nhận Phó Hiệu trưởng của cấp phó có
12


thẩm quyền. Phó Hiệu trưởng là người giúp việc cho Hiệu trưởng, chịu trách
nhiệm trước Hiệu trưởng và trước pháp luật.
- Nhiệm vụ, quyền hạn của Phó Hiệu trưởng:
+ Chịu trách nhiệm điều hành công việc do Hiệu trưởng phân công;
+ Điều hành hoạt động của nhà trường, nhà trẻ khi được Hiệu trưởng ủy quyền;

+ Dự các lớp bồi dưỡng về chính trị, chun mơn, nghiệp vụ quản lý; tham
gia các hoạt động giáo dục 4 giờ trong một tuần; được hưởng chế độ phụ cấp và
các chính sách ưu đãi theo quy định. [25]
1.2.3.2. Tổ chuyên môn
- Tổ chuyên môn bao gồm giáo viên, người làm công tác thiết bị giáo dục
và cấp dưỡng. Tổ chun mơn có tổ trưởng và tổ phó.
- Nhiệm vụ của tổ chuyên môn gồm:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động chung của tổ theo tuần, tháng, năm học
nhằm thực hiện chương trình, kế hoạch ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và
các hoạt động giáo dục khác;
+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả cơng tác ni dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ và quản lý sử dụng
tài liệu, đồ dùng, đồ chơi, thiết bị giáo dục của các thành viên trong tổ theo kế
hoạch của nhà trường, nhà trẻ;
+ Tham gia đánh giá, xếp loại giáo viên theo chuẩn nghề nghiệp giáo viên
mầm non;
+ Đề xuất khen thưởng, kỷ luật giáo viên;
- Tổ chun mơn sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần 1 lần. [25]
1.2.3.3. Tổ văn phòng
- Tổ văn phòng gồm các nhân viên làm công tác y tế trường học, văn thư,
kế toán và nhân viên khác.
- Nhiệm vụ của tổ văn phòng gồm:
+ Xây dựng kế hoạch hoạt động của tổ theo tuần, tháng, năm nhằm phục
vụ cho việc thực hiện các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ về chăm sóc,
dinh dưỡng;
+ Giúp hiệu trưởng quản lý tài chính, tài sản, quản lý văn bản và lưu giữ hồ
sơ của nhà trường, nhà trẻ;
13



+ Thực hiện bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ, kiểm tra, đánh giá chất
lượng, hiệu quả công việc của các thành viên trong tổ theo kế hoạch của nhà
trường, nhà trẻ;
+ Tham gia đánh giá, xếp loại các thành viên.
- Tổ văn phịng sinh hoạt định kỳ ít nhất hai tuần một lần. [25]
1.2.3.4. Hội đồng trường
* Hội đồng trường là tổ chức chịu trách nhiệm quyết định về phương
hướng hoạt động của nhà trường, nhà trẻ huy động và giám sát việc sử dụng các
nguồn lực dành cho nhà trường, nhà trẻ, gắn nhà trường, nhà trẻ với cộng đồng
và xã hội, bảo đảm thực hiện mục tiêu giáo dục.
* Cơ cấu tổ chức của Hội đồng trường công lập gồm: đại diện tổ chức
Đảng Cộng sản Việt Nam, Ban giám hiệu (gồm Hiệu trưởng và các Phó Hiệu
trưởng), đại diện Cơng đồn, đại diện Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh,
đại diện các tổ chun mơn, đại diện tổ văn phịng.
Hội đồng có Chủ tịch, Thư ký và các thành viên khác. Chủ tịch Hội đồng
trường không nhất thiết là Hiệu trưởng. Số lượng thành viên Hội đồng trường có
7 hoặc 9 người.
Nhiệm kỳ của Hội đồng trường là 5 năm. Hằng năm, nếu có sự thay đổi về
nhân sự, Hiệu trưởng làm văn bản đề nghị cấp có thẩm quyền cơng nhận, bổ
sung các thành viên Hội đồng trường.
* Nhiệm vụ và quyền hạn của Hội đồng trường công lập:
- Quyết nghị về mục tiêu, chiến lược, các dự án, kế hoạch đầu tư và phát
triển của nhà trường, nhà trẻ trong từng giai đoạn và từng năm học;
- Quyết nghị về tổ chức, nhân sự, tài chính, tài sản của nhà trường, nhà
trẻ; giới thiệu người để bổ nhiệm làm hiệu trưởng theo yêu cầu của cơ quan
có thẩm quyền;
- Giám sát các hoạt động của nhà trường, nhà trẻ; giám sát việc thực hiện
các nghị quyết của Hội đồng trường, việc thực hiện quy chế dân chủ trong các
hoạt động của nhà trường, nhà trẻ. [25]
1.2.3.5 . Hội đồng thi đua khen thưởng, Hội đồng tư vấn

- Hội đồng thi đua khen thưởng do Hiệu trưởng thành lập vào đầu mỗi năm
học, Hiệu trưởng là Chủ tịch hội đồng thi đua, khen thưởng. Các thành viên của
14


hội đồng gồm: Phó Hiệu trưởng, Bí thư Chi bộ Đảng Cơng sản Việt Nam, Chủ
tịch Cơng đồn, Bí thư Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh, Tổ trưởng tổ
chun mơn, Tổ trưởng tổ văn phịng.
- Hội đồng thi đua khen thưởng giúp Hiệu trưởng tổ chức phong trào thi
đua, đề nghị danh sách khen thưởng đối với cán bộ, giáo viên, nhân viên, trẻ em
trong nhà trường, nhà trẻ.
Hội đồng thi đua khen thưởng họp vào cuối học kỳ và cuối năm học.
- Trường hợp cần thiết, Hiệu trưởng có thể thành lập các Hội đồng tư vấn
giúp Hiệu trưởng về chuyên môn, quản lý nhà trường. Nhiệm vụ, quyền hạn,
thành phần và thời gian hoạt động của các hội đồng tư vấn do Hiệu trưởng quy
định. [25]
1.2.3.6. Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam và đoàn thể trong nhà trường,
nhà trẻ
- Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Nam trong trường lãnh đạo nhà trường, nhà
trẻ và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp, pháp luật và Điều lệ của Đảng.
- Cơng đồn, Đồn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh và các tổ chức xã hội
khác hoạt động trong nhà trường, nhà trẻ theo quy định của pháp luật và Điều lệ
của từng tổ chức nhằm giúp nhà trường, nhà trẻ thực hiện mục tiêu giáo dục. [25]
1.3. Thành phần, nội dung và ý nghĩa của tài liệu hình thành trong
Trường mầm non
1.3.1. Thành phần tài liệu
Trường mầm non công lập là đơn vị sự nghiệp nhà nước. Ngồi hai chức
năng chính là chăm sóc, ni dưỡng và giáo dục trẻ mầm non, TMN cịn có
trách nhiệm thực hiện nhiệm vụ về các lĩnh vực hoạt động như: quản lý hành
chính, kế tốn tài vụ, xây dựng cơ bản, tổ chức cán bộ, đảng ủy, cơng đồn,

đồn thanh niên…
Dựa trên những tiêu chí khác nhau, tài liệu của TMN có thể chia thành
nhiều nhóm nhưng ở đây chúng tơi chỉ chia tài liệu theo tiêu chí chính là nguồn
sản sinh tài liệu và theo tiêu chí loại hình tài liệu.
- Theo nguồn sản sinh tài liệu gồm có:
+ Nhóm tài liệu của cơ quan cấp trên: là những văn bản được ban hành
bởi các cơ quan như: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Nội Vụ, UBND quận, UBND
phường, Phòng Giáo dục và Đào tạo, Phòng Nội vụ... gửi đến trường để chỉ đạo
cơng tác chăm sóc, nuôi dưỡng, giáo dục, nghiên cứu khoa học, thực hiện các
chế độ chính sách đối với các cán bộ, giáo viên, nhân viên và học sinh;
15


Ví dụ: Cơng văn số 969/PGD&ĐT-MN của Phịng Giáo dục và Đào tạo
quận Hà Đông ngày 19/10/2015 về việc tăng cường quản lý cơng tác chăm sóc,
ni dưỡng, giáo dục trẻ mầm non
+ Nhóm tài liệu của cơ quan hữu quan: là những văn bản của các cơ
quan như trường tiểu học, trung học cơ sở cùng địa bàn phường, trạm y tế
phường…gửi đến trường nhằm trao đổi, hợp tác trong cơng tác chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục trẻ.
Ví dụ: Kế hoạch số 95/KH-BCĐ của Ban chỉ đạo bảo vệ chăm sóc sức khỏe
nhân dân phường Vạn Phúc ngày 16/9/2014 về triển khai chiến dịch tiêm vắc xin
Sởi - Rubella (MR) trong tiêm chủng mở rộng phường Vạn Phúc năm 2014 - 2015.
+ Nhóm tài liệu của các cơ quan quản lý hành chính ban hành để chỉ đạo,
phối hợp trong cơng tác quản lý hành chính.
Ví dụ: Cơng văn số 2460/UBND-NV của UBND quận Hà Đông ngày
24/12/2015 về việc thực hiện chế độ báo cáo, thống kê công tác văn thư - lưu trữ
và tài liệu lưu trữ năm 2015
+ Nhóm tài liệu do chính TMN ban hành để thực hiện chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của mình.

Ví dụ: Báo cáo số 11/BC-MNHM của Trường mầm non Hoa Mai ngày
06/5/2015 về tình hình giáo dục mầm non năm học 2014 - 2015
- Theo loại hình tài liệu:
+ Tài liệu hành chính: là tài liệu chiếm tỷ lệ nhiều nhất trong trường mầm
non, có nội dung phản ánh những hoạt động, tổ chức và quản lý chăm sóc, ni
dưỡng, giáo dục của trường.
Ví dụ: Các kế hoạch chun mơn tháng, quý năm của nhà trường, các báo
cáo sơ kết, tổng kết của Trường mầm non
+ Tài liệu khoa học, kỹ thuật: đây là loại tài liệu chiếm tỷ lệ ít trong
nhà trường.
Ví dụ: Các bản vẽ xây dựng, sửa chữa các cơng trình xây dựng cơ bản của
nhà trường, các bài viết sáng kiến kinh nghiệm của nhà trường.
+ Tài liệu nghe nhìn: chiếm tỷ lệ ít trong trường mầm non.
Ví dụ: Các bức ảnh, các video về tổ chức các sự kiện trong các dịp lễ của
nhà trường như: Khai giảng, 20/10, 20/11, tết trung thu, 8/3, tết thiếu nhi, tổng
kết năm học…
16


+ Tài liệu điện tử: chiếm tỷ lệ khá nhiều trong nhà trường bởi vì hiện nay
ở TMN, tất cả các bộ phận chun mơn đều sử dụng máy tính trong q trình
sản sinh và lưu trữ tài liệu.
Ví dụ: Các thư điện tử do trường gửi đi, các công văn gửi đến nhà trường
qua đường thư điện tử, tài liệu quản lý nhân sự, tài liệu quản lý học sinh, tài liệu
tính khẩu phần ăn của trẻ, tài liệu thu tiền học phí, tài liệu quản lý tài sản để gửi,
nhận qua phần mềm điện tử.
1.3.2. Nội dung tài liệu
Tài liệu hình thành trong hoạt động của Trường mầm non gồm có:
- Tài liệu về định hướng phát triển, mục tiêu hoạt động từng năm hoặc
nhiều năm;

- Tài liệu về cơng tác hành chính, văn thư, lưu trữ, quản trị công sở;
- Tài liệu về công tác chuyên môn (Chăm sóc - Giáo dục - Ni dưỡng);
- Tài liệu về công tác tổ chức cán bộ;
- Tài liệu về công tác thi đua, khen thưởng;
- Tài liệu về công tác tài chính, kế tốn, lao động, tiền lương;
- Tài liệu về công tác quy hoạch, kế hoạch, thống kê;
- Tài liệu về công tác nghiên cứu khoa học;
- Tài liệu về công tác tuyển sinh;
- Tài liệu về công tác y tế học đường;
- Tài liệu về công tác thanh tra và giải quyết khiếu nại, tố cáo;
- Tài liệu về các tổ chức Đảng, Cơng đồn, Đồn thanh niên...
1.3.3. Ý nghĩa tài liệu lưu trữ hình thành trong hoạt động của TMN
TLLT khơng chỉ có ý nghĩa lớn đối với xã hội thông qua việc khai thác các
thông tin q khứ có trong TLLT mà cịn có ý nghĩa đối với ngành Giáo dục và
Trường mầm non, cụ thể như sau:
* Ý nghĩa đối với hoạt động quản lý:
- TLLT của các TMN là nguồn thông tin không thể thiếu đối với hoạt
động quản lý bởi vì hàng ngày, hàng giờ các lãnh đạo thường xuyên khai thác và
sử dụng các thông tin quá khứ, thông tin dự báo trong tài liệu lưu trữ để hoạch
định các chương trình, kế hoạch; ban hành các quyết định quản lý, …
17


×