Tải bản đầy đủ (.docx) (111 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất để phát triển đô thị trên địa bàn quận long biên, thành phố hà nội

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (757.26 KB, 111 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN THỊ HẢI

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
ĐỂ PHÁT TRIỂN ĐÔ THỊ TRÊN ĐỊA BÀN QUẬN
LONG BIÊN, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã số:

60.85.01.03

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Thanh Trà

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết
quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ
một học vị nào. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cám ơn và
các thơng tin trích dẫn trong luận văn đều đã được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày tháng
Tác giả luận văn


Nguyễn Thị Hải

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè đồng nghiệp và gia đình đã trang bị cho em những kiến thức cơ bản về chuyên
môn cũng như cuộc sống, tạo cho em hành trang vững chắc trong công tác sau này.
Xuất phát từ sự kính trọng và lịng biết ơn sâu sắc, em xin chân thành cảm ơn
các Thầy Cô. Đặc biệt để hoàn thành luận văn tốt nghiệp này, trước hết em xin gửi lời
cảm ơn chân thành nhất tới Thầy giáo – PGS.TS Nguyễn Thanh Trà đã chỉ bảo tận
tình và trực tiếp hướng dẫn em trong suốt thời gian thực hiện đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn Ủy ban nhân dân quận Long Biên, Phòng Tài
nguyên và Mơi trường quận Long Biên, Ban Bồi Thường Giải phóng mặt bằng quận
Long Biên, Hội đồng bồi thường, giải phóng mặt bằng quận Long Biên, Trung tâm
phát triển quỹ đất quận Long Biên, UBND phường Thạch Bàn, UBND phường Phúc
Lợi, UBND phường Giang Biên và các Phòng Ban khác của UBND quận Long Biên
đã trực tiếp giúp đỡ em trong suốt thời gian nghiên cứu đề tài.
Em xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ quý báu đó!
Hà Nội, ngày

tháng

năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Thị Hải


ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cam đoan.............................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục bảng........................................................................................................................ vii
Danh mục hình........................................................................................................................ viii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................... ix
Thesis abstract........................................................................................................................... xi
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.
Mục đích nghiên cứu.................................................................................................. 2
1.3.
Yêu cầu của đề tài....................................................................................................... 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu..................................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở lý luận về chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước
thu hồi đất
4
2.1.1. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất...................................................................... 4
2.1.2. Hỗ trợ............................................................................................................................ 4
2.1.3. Tái định cư (TĐC)...................................................................................................... 5
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư .........5
2.2.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư của một số nước trên thế giới. . . .9

2.2.1. Trung Quốc.................................................................................................................. 9
2.2.2. Hàn Quốc.................................................................................................................... 11
2.2.3. Thái Lan...................................................................................................................... 13
2.2.4. Một số tổ chức........................................................................................................... 13
2.2.5. Bài học kinh nghiệm về bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho Việt Nam .......15
2.3.
Chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư ở việt nam. .................................. 15
2.3.1. Thời ký trước khi có Luật Đất đai năm 1987....................................................... 15
2.3.2. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 1987 đến Luật Đất đai năm 1993 ............17
2.3.3. Thời kỳ từ khi có Luật Đất đai năm 1993 đến Luật Đất đai năm 2003 ............18
2.3.4. Những điểm mới trong Luật Đất đai năm 2013 về bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư 20
2.4.
Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà
nước thu hồi đất tại thành phố Hà Nội 26
2.4.1. Các văn bản quy phạm pháp luật do Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội
ban hành
26
2.4.2. Thực tiễn của việc bồi thường, hỗ trợ.................................................................... 27

iii


2.5.
Đánh giá, nhận xét chung và định hướng nghiên cứu......................................... 30
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu.............................................................. 32
3.1.
Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 32
3.2.
Thời gian nghiên cứu................................................................................................ 32

3.3.
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 32
3.4.
Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 32
3.4.1. Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của quận Long Biên ................................... 32
3.4.2. Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất tại quận Long Biên ............................... 32
3.4.3. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên địa bàn quận
Long Biên
32
3.4.4. Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02
dự án nghiên cứu
33
3.4.5. Đề xuất một số giải pháp góp phần đẩy nhanh công tác bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất thực hiện các dự án tại quận Long
Biên 33
3.5.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 33
3.5.1. Phương pháp chọn điểm nghiên cứu...................................................................... 33
3.5.2. Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu .................................................. 33
3.5.3. Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu................................................... 34
3.5.4. Phương pháp so sánh................................................................................................ 35
Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 36
4.1.
Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội quận Long Biên .......................................... 36
4.1.1. Điều kiện tự nhiên, tài nguyên và cảnh quan môi trường ................................... 36
4.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội......................................................................................... 39
4.1.3. Đánh giá chung điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội............................................ 40
4.2.
Đánh giá công tác quản lý sử dụng đất tại quận Long Biên ............................... 42
4.2.1. Tình hình biến động đất đai trên địa bàn quận giai đoạn 2011 – 2015 .............42

4.2.2. Hiện trạng sử dụng đất quận Long Biên................................................................ 43
4.2.3. Tình hình quản lý đất đai tại quận Long Biên...................................................... 45
4.2.4. Ưu và nhược điểm trong công tác quản lý Nhà nước về đất đai trên địa bàn
quận Long Biên
48
4.3.
Thực trạng công tác bồi thường gpmb trên địa bàn quận Long Biên ...............50
4.3.1. Thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất để thực hiện các dự án trên địa bàn quận Long Biên
50
4.3.2. Đánh giá những thuận lợi khó khăn chung trong công tác bồi thường
GPMB tại quận Long Biên
54

iv


4.4.

Đánh giá việc thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tại 02

dự án nghiên cứu
4.4.1.
4.4.2.
4.4.3.
4.4.4.
4.4.5.
4.4.6.

58


Khái quát về dự án nghiên cứu............................................................................... 58
Cơ sở pháp lý để thực hiện dự án........................................................................... 60
Xác định đối tượng và điều kiện được bồi thường, hỗ trợ ................................. 63
Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ về đất của dự án nghiên cứu .................. 67
Bồi thường tài sản trên đất: Giá bồi thường về tài sản ........................................ 72
Đánh giá chính sách hỗ trợ ổn định đời sống, thưởng tiến độ bàn giao mặt
bằng và các hỗ trợ khác theo quy định) 76
4.4.7. Về tái định cư............................................................................................................. 82
4.4.8. Những tồn tại trong công tác GPMB của dự án nghiên cứu.............................. 83
4.4.9. Đánh giá chung về công tác bồi thường, hỗ trợ trên địa bàn quận Long
Biên thông qua dự án nghiên cứu
83
4.5.
Đề xuất một số giải pháp trong công tác bồi thường, hỗ trợ khi nhà nước
thu hồi đất
86
4.5.1. Chính sách bồi thường về đất, chi phí đầu tư vào đất cịn lại khi Nhà nước
thu hồi đất nơng nghiệp
86
4.5.2. Chính sách bồi thường về đất khi Nhà nước thu hồi đất ở................................. 86
4.5.3. Bồi thường thiệt hại về tài sản trên đất bị thu hồi................................................ 87
4.5.4. Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất............................................................................. 87
4.5.5. Hỗ trợ đào tạo, chuyển đổi nghề và tìm kiếm việc làm cho hộ gia đình, cá
nhân khi Nhà nước thu hồi đất 88
4.5.6. Nâng cao công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.......................................... 88
Phần 5. Kết luận và kiến nghị............................................................................................. 89
5.1.
Kết luận....................................................................................................................... 89
5.2.

Kiến nghị.................................................................................................................... 90
Tài liệu tham khảo................................................................................................................... 92

v


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT`
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

ADB

Ngân hàng phát triển Châu Á

BT,HT &TĐC

Bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

GCNQSDĐ

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐND - UBND

Hội đồng nhân dân - Ủy ban nhân dân


QHSDĐ

Quy hoạch sử dụng đất

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SDĐ

Sử dụng đất

TĐC

Tái định cư

TNMT

Tài nguyên môi trường

WB

Ngân hàng thế giới

XHCN

Xã hội chủ nghĩa

vi



DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1.

Biến động sử dụng đất theo mục đích sử dụng giai đoạn 2011– 2015.....42

Bảng 4.2.

Hiện trạng sử dụng đất quận Long Biên, Thành phố Hà Nội tính đến
ngày 31/12/2015

44

Bảng 4.3.

Kết quả công tác GPMB tại quận Long Biên từ năm 2011 – 2015 ...........50

Bảng 4.4.

Xác định đối tượng được bồi thường và không được bồi thường .............64

Bảng 4.5.

Ý kiến của người có đất bị thu hồi trong việc xác định đối tượng và
điều kiện được bồi thường

66

Bảng 4.6.


Tổng hợp về bồi thường, hỗ trợ về đất........................................................... 70

Bảng 4.7.

Đơn giá bồi thường hỗ trợ về đất và sơ sánh với giá thực tế ......................70

Bảng 4.8.

Ý kiến của người dân về đơn giá BTHT về đất dự án................................. 72

Bảng 4.9.

Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ nhà ở, cơng trình vật kiến trúc,
cây cối hoa màu trên đất bị thu hồi tại 02 dự án

75

Bảng 4.10. Ý kiến của người có đất trong việc xác định giá bồi thường cây trồng,
cơng trình, trên đất tại dự án

75

Bảng 4.11. Tổng hợp kinh phí bồi thường, hỗ trợ di chuyển chỗ ở, hỗ trợ thuê
nhà tạm cư, thưởng bàn giao mặt bằng đúng tiên độ tại 2 dự án

81

vii



DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Sơ đồ vị trí quận Long Biên - Thành phố Hà Nội............................................. 36
Hình 4.2. Cơ cấu kinh tế của quận Long Biên giai đoạn 2011-2015 ............................... 39
Hình 4.3. Cơ cấu sử dụng đất quận Long Biên năm 2015................................................. 43
Hình 4.4. Sơ đồ vị trí Dự án ô đất ký hiệu C.7/CCTP ....................................................... 60
Hình 4.5. Sơ đồ vị trí Dự án Nút giao cầu Thanh Trì......................................................... 60

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Thị Hải
Tên luận văn: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước
thu hồi đất để phát thiển đô thị trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội”.

Chuyên ngành: Quản lý đất đai,

Mã số: 60.85.01.03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam.
1. Mục đích nghiên cứu:
- Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất
để phát triển đô thị trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại, khó
khăn góp phần nâng cao hiệu quả cơng tác bồi thường, hỗ trợ giải phóng mặt bằng trên
địa bàn nghiên cứu.
2. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp chọn điểm nghiên cứu
Hai dự án thực hiện công tác GPMB tại hai thời điểm khác nhau( luật đất đai 2003

và luật đất đai 2013) nhằm so sánh, đối chiếu các chính sách bồi thường, hỗ trợ khi Nhà
nước thu hồi đất. Thơng qua đó thấy được những ưu điểm, hạn chế và đề xuất một số giải
pháp góp phần thực hiện tốt các chính sách GPMB tạo đồng thuận trong nhân dân.

- Phương pháp thu thập thông tin, số liệu, tài liệu
Điều tra thu thập tài liệu điều kiện tự nhiên kinh tế xã hội, văn bản chính sách, số
liệu thông qua sách, báo, internet và tiếp cận với tổ chức thực hiện, ban QLDA, phòng
TNMT, TTPT Quỹ đất chi nhánh Long Biên và các phịng ban có liên quan để trao đổi,
thu thập thơng tin về tình hình thực hiện công tác BTHT&TĐC. Điều tra trực tiếp đối với
80 hộ gia đình bị thu hồi đất tại phường Thạch Bàn, Giang Biên, Phúc Lợi.

- Phương pháp xử lý, phân tích, tổng hợp số liệu
Sử dụng phần mềm Microsoft Excel để tổng hợp, phân tích và xử lý số liệu kết
quả điều tra của người bị thu hồi đất, từ đó đánh giá kết quả cơng tác bồi thường, hỗ
trợ và tái định cư trên địa bàn nghiên cứu
- Phương pháp so sánh
Dùng để so sánh các số liệu thu thập được, từ đó thấy được sự giống và khác
nhau về chính sách bồi thường, hỗ trợ qua các thời kỳ trên địa bàn quận qua 02 dự án
nghiên cứu.

ix


3. Kết quả và kết luận
- Về xác định đối tượng bồi thường hỗ trợ: qua việc điều tra phỏng vấn trực tiếp
80 hộ dân bị thu hồi đất, kết quả có 72 hộ đồng thuận với việc xác định đối tượng bồi
thường, hỗ trợ đạt 90,0% và có 08 hộ không đồng thuận đạt 10,0%
- Về đơn giá bồi thường, hỗ trợ:
+ Đối với đất nông nghiệp: Qua điều tra phỏng vấn 75 hộ dân bị thu hồi đất, kết
quả có 27 hộ hài lịng với đơn bồi thường, hỗ trợ chiếm 36,0% và 48 hộ khơng hài

lịng chiếm 64,0%.
+ Đối với đất ở: Qua điều tra phỏng vấn 5 hộ dân bị thu hồi đất, kết quả có 01 hộ
hài lòng với đơn bồi thường, hỗ trợ chiếm 20,0% và 13 hộ khơng hài lịng chiếm 80,0%.
- Về bồi thường tài sản trên đất (cơng trình, cây cối hoa màu): Qua điều tra
phỏng vấn 58 hộ dân bị thu hồi đất, kết quả có 54 hộ hài lịng với đơn giá bồi thường,
hỗ trợ chiếm 93,1% và 4 hộ khơng hài lịng chiếm 6,9%.
- Về khoản hỗ trợ ổn định đời sống, hỗ trợ chuyển đổi nghề nghiệp, thưởng tiến
độ bàn giao mặt bằng và các khoản hỗ trợ khác: Qua điều tra phỏng vấn các hộ có đất
bị thu hồi đều hài lòng với khoản hỗ trợ trên.
Qua nội dung nghiên cứu cho thấy công tác giải phóng mặt bằng tại 02dự án nghiên
cứu cũng như địa bàn nghiên cứu là chưa đáp ứng với sự hài lịng của người dân, từ đó cần
có những giải pháp về cơ chế chính sách, về tổ chức thực hiện và tuyên truyền vận động
cho phù hợp với công tác giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất.

x


THESIS ABSTRACT
Author Name: Nguyen Thi Hai
Thesis title: Evaluation of compensation, support and resettlement when the State
recovers land for urban development in the province shortsighted Long Bien District,
Hanoi.
Specialization: Land Management

Code. 60.85.01.03

Training Facility: Vietnam National University of Agriculture
1. Purpose of the study:
- Evaluation of compensation, support and resettlement when the State
recovers land for urban development in the province of Long Bien District, Hanoi City

- Proposed a number of measures and proposals contribute to solving these
problems, difficulties contribute to improving the effectiveness of compensation,
support clearance in the study area.
2. Research Methodology:
- Research selection method

Two projects carried out clearance work at two different times (2003 land law
and land law in 2013) to compare, compare compensation policies, support when the
State recovers land. Through which to see the advantages, limitations and propose
some solutions to the implementation of good policies to create consensus clearance in
people.
- Methods of collecting information, data and documents
Investigation collect material conditions of socio-economic nature, policy
documents and data through books, newspapers, internet access and implementation,
project management, environmental resource room, land development center in Long
Bien branches and departments concerned to exchange and gather information on the
implementation of the compensation, support and resettlement. A direct Inventory for
80 households whose land is recovered in Thach Ban Ward, Giang Bien, Phuc Loi.
- Methods for processing, analyzing and synthesizing data

Using Microsoft Excel software to synthesize, analyze and process data from a
survey land acquisition, thereby evaluating the results of compensation, support and
resettlement in the study area.
- Comparative method

xi


Used to compare the data collected, from which to see the similarities and
differences in compensation policies, support through periods in the district over 02

research projects.
3. Results and conclusions:
- On the subject of compensation determined support: through direct interview
survey of 80 farmers whose land is recovered, the result has 72 households agreed

with identifying object compensation, reaching 90.0% support and there are 08
households consensus reached 10.0%.
- Regarding the compensation rate, support:
+ For agricultural land: Through the survey interviewed 75 farmers whose land
is recovered, the result has 27 households satisfied with the claim, accounting for
36.0% support and 48 households accounted for 64.0% dissatisfied.
+ For residential land: Through the survey interview 5 households whose land

is recovered, the result has 01 households satisfied with the claim, accounting for
20.0% support and 13 households accounted for 80.0% dissatisfied.
- Regarding compensation for property on the land (buildings, trees and crops):
Through the survey interviewed 58 farmers whose land is recovered, the result has 54

households satisfied with the compensation rate, accounting for 93.1 support and 4%
of households accounted for 6.9% dissatisfied.
- About grants stabilize life support switched careers, rewards progress and
hand over other forms of assistance: Through the survey interviewed households had
acquired land are satisfied with subsidies on.

Content through work study showed clearance at 02du research project as well
as the study area is yet to respond to the satisfaction of the people, which requires the
solution of policy mechanisms, the implementation and advocacy work to fit clearance
when the State recovers land.

xii



PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Như chúng ta đã biết, Đất đai là tài sản quốc gia có giá trị lớn, có vị trí đặc
biệt quan trọng đối với đời sống của từng hộ gia đình, cá nhân, là tư liệu sản xuất
đặc biệt, là điều kiện tối thiểu đảm bảo cho quá trình tái sản xuất giúp xã hội
không ngừng phát triển. ỏ Việt Nam đang trong thời kỳ thực hiện cơng nghiệp hố,
hiện đại hố đất nước, nhiều dự án như các khu cơng nghiệp, nhà máy, các khu đô
thị mới, khu dân cư, cơ sở hạ tầng... đang được triển khai xây dựng. Để xây dựng
các cơng trình kết cấu hạ tầng, phát triển các nghành kinh tế, công nghiệp, giao
thông, xây dựng, thương mại dịch vụ, giáo dục, y tế, xã hội, đào tạo.v.v. Nhà nước
phải thu hồi đất của người sử dụng đất và bồi thường, hỗ trợ cho người có đất bị
thu hồi. Việc thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư có ý nghĩa quyết định
trong tồn bộ q trình thu hồi đất, giải phóng mặt bằng, đảm bảo cho sự thành
công của dự án đầu tư và là một trong những nhân tố quan trọng quyết định đến
hiệu quả thu hút đầu tư trong và ngoài nước nhằm đẩy mạnh tiến trình cơng nghiệp
hố, hiện đại hoá của đất nước.
Trong những năm gần đây Nhà nước đã từng bước hoàn thiện pháp luật về
đất đai và ban hành các văn bản pháp lý hướng dẫn thực hiện về công tác bồi
thường, hỗ trợ GPMB và tái định cư nhằm khắc phục những khó khăn, vướng mắc
trong q trình triển khai thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi
Nhà nước thu hồi đất để thực hiện các dự án vì lợi ích quốc gia cơng cộng, kinh tế
và an ninh quốc phịng.
Từ thực tế triển khai đều có những bất cập gây khó khăn cả cho cơ quan nhà
nước, nhà đầu tư và người đang sử dụng đất. Trong biện pháp hành chính, cơ quan
nhà nước phải chi phí lớn về kinh phí, nhân lực để tham gia, nhà đầu tư chịu áp lực
của bộ máy hành chính và cũng chịu áp lực của người bị thu hồi đất, người đang
sử dụng đất luôn không thỏa mãn với mức bồi thường, hỗ trợ, tái định cư do Nhà
nước giải quyết. Trong biện pháp dân sự, nhà đầu tư khó tìm được sự đồng thuận

của tất cả mọi người đang sử dụng đất trong thương thảo, một số người đang sử
dụng đất không muốn hợp tác với nhà đầu tư, nâng giá đất lên quá cao.

1


Quận Long Biên nằm ở phía Đơng Bắc của ngõ của Thành phố Hà Nội, là
một trong 12 quận của Hà Nội, có ý nghĩa quan trọng về kinh tế, chính trị, an ninh
quốc phịng. Trên địa bàn quận có 14 phường với 64 đường phố có tên.
Là một Quận nội thành từ khi thành lập (06/11/2003) cho đến nay, được sự
quan tâm của Thành phố, cơ sở hạ tầng của quận được đã được đầu tư đáng kể,
cùng với việc triển khai thực hiện các dự án xây dựng hạ tầng, các dự án nhằm
mục tiêu phát triển kinh tế, xã hội có sử dụng đất dẫn đến sự biến động đất đai trên
địa bàn quận. Chính vì thế quận Long Biên ln đứng đầu tồn Thành Phố về cơng
tác giải phóng mặt bằng. Cũng như các địa phương khác trong cả nước, công tác
bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, giải phóng mặt bằng để thực hiện các dự án đầu
tư trên địa bàn quận cũng gặp một số các khó khăn vướng mắc về chính sách, thủ
tục thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cần phải tiếp tục hồn thiện. Vì
vậy, việc thực hiện đề tài: “Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định

cư khi Nhà nước thu hồi đất để phát triển đô thị trên địa bàn quận Long
Biên, Thành phố Hà Nội”. là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
1.2. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
- Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất,

tại một số dự án để phát triển đô thị trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội.
- Đề xuất một số giải pháp và kiến nghị góp phần giải quyết những tồn tại,

khó khăn nhằm nâng cao hiệu quả công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên
địa bàn nghiên cứu.

1.3. YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
- Điều tra các số liệu, tài liệu đảm bảo tính trung thực, chính xác, phản ánh

đúng hiện trạng và tình hình thực tế tại một số dự án thu hồi đất để phát triển đô thị
trên địa bàn quận Long Biên, Thành phố Hà Nội. Từ các số liệu thu thập được,
đánh giá việc thực hiện các chính sách trong cơng tác bồi thường GPMB tại dự án
nghiên cứu.
- Các giải pháp phải đáp ứng được nhu cầu bảo đảm quyền lợi của người

dân bị thu hồi đất đúng chính sách, pháp luật đẩy nhanh tiến độ bồi thường GPMB
ở các dự án để phát triển cơ sở, hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng xã hội đối với một quận
mới thành lập như Long Biên hạn chế thấp nhất những khiếu kiện phức tạp, điểm
nóng liên quan đến công tác GPMB.

2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
* Đóng góp mới
Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ ở một số dự án tại quận Long Biên.
Trên cơ sở phân tích, bổ sung thêm cơ sở thực tiễn trong việc bồi thường,
hỗ trợ khi nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận Long Biên trong giai đoạn tới.
* Về khoa học: Đề tài nghiên cứu một cách khoa học, tồn diện và có hệ

thống các chính sách BT, HT, TĐC khi nhà Nước thu hồi đất của dự án được chọn
làm đề tài nghiên cứu.
* Về thực tiễn:
+ Giúp cho các nhà quản lý, quản lý về bồi thường, giải phóng mặt bằng khi

nhà nước thu hồi đất trên địa bàn quận. Chỉ ra điểm hợp lý và chưa hợp lý của hệ

thống chính sách bồi thường, hỗ trợ.
+ Kết quả nghiên cứu đã giúp người dân hiểu rõ thêm về quyền lợi và nghĩa

vụ của mình trong việc bồi thường, hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất.
Qua đề tài nghiên cứu đề xuất các nội dung nhằm khắc phục các tồn tại, hạn
chế trong Chính sách bồi thường GPMB; đưa ra những giải pháp nhằm đẩy nhanh
cơng tác GPMB, bên cạnh đó vẫn đảm bảo lợi ích chính đáng của người bị thu hồi
đất, đảm bảo lợi ích của nhà đầu tư, đảm bảo chính sách chung của Nhà nước.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI
ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT.
2.1.1. Bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất
- Thu hồi đất:
Theo quy định tại Khoản 5, Điều 4, Luật Đất đai năm: Là việc Nhà nước ra
quyết định hành chính để thu lại quyền sử dụng đất hoặc thu lại đất đã giao cho tổ
chức, Uỷ ban nhân dân xã, phường, thị trấn quản lý theo quy định của Luật này”
quy định tại 2003 Khoản 11, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013: Là việc Nhà nước
quyết định thu lại quyền sử dụng đất của người được Nhà nước trao quyền sử dụng
đất hoặc thu lại đất của người sử dụng đất vi phạm pháp luật về đất đai.
- Bồi thường:
Theo từ điển Tiếng việt thì “Bồi thường: đền bù những tổn hại đã gây ra”.
Như vậy,bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc cơng lao cho một chủ thể
nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại (Hoàng Phê, 2000).
Theo quan điểm của Luật Đất đai 2003: “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng đất đối với diện tích đất bị thu
hồi cho người bị thu hồi đất” (khoản 6, Điều 4). Trong đó, giá trị quyền sử dụng

đất là giá trị bằng tiền của quyền sử dụng đất đối với một diện tích đất xác định
trong thời hạn sử dụng đất xác định (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
Theo quan điểm của Luật Đất đai 2013: “ Bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất là việc bồi thường được thực hiện bằng việc giao đất có cùng mục đích sử dụng
với loại đất thu hồi, nếu khơng có đất để bồi thường thì được bồi thường bằng tiền
theo giá đất cụ thể của loại đất thu hồi do UBND cấp tỉnh quy định tại thời điểm
quyết định thu hồi đất” (khoản 2, Điều 74). Việc bồi thường khi Nhà nước thu hồi
đất phải đảm bảo dân chủ, khách quan, công bằng, công khai, kịp thời và đúng quy
đinh của pháp luật (khoản 3, Điều 74) (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
2.1.2. Hỗ trợ
Theo từ điển Tiếng Việt: “ Hỗ trợ: Giúp thêm, góp thêm vào”.
Theo quan điểm của Luật Đất đai 2003: “ Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất
là việc Nhà nước giúp đỡ người bị thu hồi đất thông qua đào tạo nghề mới, bố

4


trí việc làm mới, cấp kinh phí để di dời dến địa điểm mới” (khoản 7, Điều 4)
(Quốc hội nước CHXHCNVN, 2003).
Theo quan điểm của Luật Đất đai 2013: “ Người sử dụng đất khi Nhà nước
thu hồi đất ngoài việc được bồi thường theo quy định của Luật này còn được Nhà
nước xem xét hỗ trợ” (điểm a, khoản 1, Điều 83). Việc hỗ trợ phải đảm bảo khách
quan, công bằng, kịp thời, công khai và đúng quy định của pháp luật (điểm b,
khoản 1, Điều 83) (Quốc hội nước CHXHCNVN, 2013).
2.1.3. Tái định cư (TĐC)
TĐC là việc di chuyển đến một nơi khác với nơi ở trước đây để sinh sống
và làm ăn. TĐC bắt buộc đó là sự di chuyển không thể tránh khỏi khi Nhà nước
thu hồi hoặc trưng thu đất đai để thực hiện các dự án phát triển.
TĐC được hiểu là một quá trình từ bồi thường thiệt hại về đất, tài sản; di
chuyển đến nơi ở mới và các hoạt động hỗ trợ để xây dựng lại cuộc sống, thu nhập,

cơ sở vật chất, tinh thần tại đó. Như vậy, TĐC là hoạt động nhằm giảm nhẹ các tác
động xấu về kinh tế - xã hội đối với một bộ phận dân cư đã gánh chịu vì sự phát
triển chung.
Hiện nay ở nước ta, khi Nhà nước thu hồi đất mà phải di chuyển chỗ ở thì
người sử dụng đất được bố trí TĐC bằng một trong các hình thức sau:
- Bồi thường bằng nhà ở.
- Bồi thường bằng giao đất ở mới.
- Bồi thường bằng tiền để người dân tự lo chỗ ở (Điều 4, Nghị định

197/2004/NĐ-CP).
TĐC là một bộ phận không thể tách rời và giữ vị trí rất quan trọng trong
chính sách GPMB.
2.1.4. Một số yếu tố ảnh hưởng đến công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư
khi Nhà nước thu hồi đất:
2.1.4.1. Yếu tố cơ bản trong quản lý Nhà nước về đất đai
Ở nước ta, sau khi ban hành Luật Đất đai 1993 đến nay, Chính phủ đã bốn

lần trình Quốc hội Luật sửa đổi, bổ sung các quy định của Luật Đất đai (1998;
2001; 2003 và năm 2013) nhằm đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội đất
nước. Theo đó, chính sách bồi thường, hỗ trợ cũng ln được Chính phủ khơng
ngừng hoàn thiện, sửa đổi cho phù hợp với yêu cầu thực tế triển khai. Với những

5


đổi mới về pháp luật Đất đai, thời gian qua cơng tác GPMB đã đạt được những kết
quả đáng khích lệ, đã cơ bản đáp ứng được nhu cầu về mặt bằng cho việc phát
triển các dự án đầu tư. Tuy nhiên, do tính chưa ổn định, chưa thống nhất của pháp
luật đất đai qua các thời kỳ mà công tác bồi thường, GPMB đã gặp khá nhiều khó
khăn và cản trở. Thực tiễn triển khai cho thấy việc ban hành các văn bản quy phạm

về quản lý, sử dụng đất đai có ảnh hưởng rất lớn đến cơng tác bồi thường, hỗ trợ
GPMB (Tơn Gia Hun và Nguyễn Đình Bồng, 2006).
Bên cạnh việc ban hành các văn bản quy phạm về quản lý, sử dụng đất đai,
việc tổ chức thực hiện các văn bản đó cũng có vai trị rất quan trọng. Kết quả kiểm
tra thi hành Luật Đất đai năm 2003 của Bộ Tài nguyên và Môi trường cho thấy:
nhận thức của người dân và kể cả một bộ phận không nhỏ cán bộ quản lý đất đai ở
địa phương về chính sách pháp luật nhìn chung cịn hạn chế; trong khi đó việc
tuyên truyền, phổ biến của các cơ quan có trách nhiệm chưa tốt. Nhận thức pháp
luật chưa đến nơi đến chốn, thậm chí lệch lạc của một số cán bộ quản lý đất đai
cùng với việc áp dụng pháp luật cịn thiếu dân chủ, khơng cơng khai, cơng bằng ở
các địa phương chính là ngun nhân làm giảm hiệu lực thi hành pháp luật, gây
mất lòng tin trong nhân dân cũng như các nhà đầu tư và ảnh hưởng trực tiếp tiến
độ GPMB (Bộ Tài nguyên và Môi trường 2005).
2.1.4.2.Công tác quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Đất đai nằm trong nhóm tài nguyên hạn chế của Việt Nam nhưng lại là điều
kiện không thể thiếu được trong mọi quá trình phát triển. Vì vậy, việc sử dụng thật
tốt nguồn tài nguyên đất không chỉ sẽ quyết định tương lai của nền kinh tế đất
nước mà còn là sự đảm bảo cho mục tiêu ổn định chính trị và phát triển xã hội.
Quy hoạch sử dụng đất được xem là một giải pháp tổng thể định hướng cho quá
trình phát triển và quyết định tương lai của nền kinh tế. Thông qua quy hoạch sử
dụng đất, Nhà nước can thiệp vào các quan hệ đất đai, khắc phục những nhược
điểm do lịch sử để lại hay giải quyết những vấn đề mà quá trình phát triển đang đặt
ra.
Thông qua việc lập, xét duyệt và điều chỉnh quy hoạch sử dụng đất để tổ
chức việc bồi thường, GPMB thực sự trở thành sự nghiệp của cộng đồng mà Nhà
nước đóng vai trị tổ chức. Bất kỳ một phương án bồi thường, GPMB nào đều dựa
trên một quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất nhằm đạt được các yêu cầu như là
phương án có hiệu quả kinh tế - xã hội cao nhất. Quy hoạch sử dụng đất không chỉ
là công cụ “tạo cung” cho thị trường mà còn là phương tiện quan trọng nhất


6


thực hiện các mục tiêu chính trị - xã hội hóa về cơng bằng, dân chủ, văn minh
trong bồi thường, GPMB và cũng là công việc mà hoạt động quản lý nhà nước có
ảnh hưởng nhiều nhất, hiệu quả nhất, đúng chức năng nhất.
Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất có tác động tới chính sách bồi thường đất
đai trên hai khía cạnh:
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những căn cứ quan trọng

nhất để thực hiện việc giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, mà
theo quy định của Luật Đất đai năm 2003, 2013 việc giao đất, cho thuê đất chỉ
được thực hiện khi có quyết định thu hồi đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền
đối với người đang sử dụng đất.
- Quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất là một trong những nhân tố ảnh hưởng

tới giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất; từ đó tác động tới giá đất tính bồi
thường.
Tuy nhiên chất lượng quy hoạch ở nước ta cịn thấp, thiếu đồng bộ, chưa
hợp lý, tính khả thi thấp, đặc biệt là thiếu tính bền vững. Phương án quy hoạch
chưa dự báo sát tình hình, quy hoạch cịn mang nặng tính chủ quan duy ý chí, áp
đặt, nhiều trường hợp quy hoạch theo phong trào. Đây chính là ngun nhân chủ
yếu dẫn đến tình trạng quy hoạch”treo”, dự án “treo”, (Bộ Tài nguyên và Môi
trường, 2007).
2.1.4.3.Công tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai là một thành phần cơ bản quan trọng nhất của hệ thống
quản lý đất, đó là q trình xác lập hồ sơ về quyền sở hữu đất đai, bất động sản, sử
đảm bảo và những thông tin về quyền sở hữu đất (Tôn Gia Nguyên và Nguyễn
Đình Bồng, 2006). Ở nước ta, theo quy định của Luật Đất đai, người sử dụng đất
phải đăng ký quyền sử dụng đất với cơ quan Nhà nước có thẩm quyền và được cấp

giấy chứng nhận quyền sử dụng đất. Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là chứng
thư pháp lý khẳng định quyền sử dụng đất của các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân
đối với những mảnh đất (lô đất) cụ thể, làm căn cứ cho việc thực hiện các quyền
của người sử dụng đất và giải quyết các tranh chấp liên quan tới quyền sử dụng
đất. Trong công tác bồi thường, GPMB, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất là
căn cứ để xác định đối tượng được bồi thường, loại đất, diện tích đất tính bồi
thường. Hiện nay, cơng tác đăng ký đất đai ở nước ta vẫn còn yếu kém, đặc biệt là
đăng ký biến động về sử dụng đất; việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
vẫn chưa hồn tất. Chính vì vậy mà cơng tác bồi thường, GPMB đã gặp rất nhiều
khó khăn. Làm tốt cơng tác đăng ký đất đai, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất thì cơng tác bồi thường, GPMB sẽ thuận lợi, tiến độ GPMB nhanh hơn.

7


2.1.4.4. Giá đất
Một trong những vấn đề đang gây ách tắc cho cơng tác bồi thường, GPMB
hiện nay đó là giá bồi thường cho người có đất bị thu hồi.
Giá đất là số tiền tính trên một đơn vị diện tích đất do Nhà nước quy định
hoặc được hình thành trong giao dịch về quyền sử dụng đất. Theo quy định của
pháp Luật Đất đai 2003 tại Điều 55 thì giá đất được hình thành trong các trường
hợp sau đây:
- Do UBND các tỉnh, thành phố Trung ương (gọi chung là UBND cấp tỉnh)

quy định (căn cứ vào nguyên tắc, phương pháp xác định giá đất và khung giá đất
do Chính phủ quy định) và được cơng bố cơng khai vào ngày 01 tháng 01 hàng
năm.
- Do đấu giá quyền sử dụng đất hoặc đấu thầu dự án có sử dụng đất.
- Do người sử dụng đất thỏa thuận về giá đất với những người có liên quan


khi thực hiện các quyền chuyển nhượng, cho thuê, cho thuê lại quyền sử dụng đất;
góp vốn bằng quyền sử dụng đất.
Theo quy định tại Khoản 1, Điều 114 Luật Đất đai năm 2013: Ủy ban nhân
dân cấp tỉnh xây dựng và trình Hội đồng nhân dân cùng cấp thông qua bảng giá đất
trước khi ban hành. Bảng giá đất được xây dựng định kỳ 05 năm một lần và công
bố công khai vào ngày 01 tháng 01 của năm đầu kỳ (Quốc Hội năm 2013).
2.1.4.5. Định giá đất
Để xác định được giá đất chính xác và đúng đắn chúng ta cần phải có
những hiểu biết về định giá đất. Định giá đất đó là những phương pháp kinh tế
nhằm tính tốn lượng giá trị của đất bằng hình thái tiền tệ tại một thời điểm khi
chúng tham gia trong một thị trường nhất định. Hay nói cách khác, định giá đất
được hiểu là sự ước tính về giá trị quyền sử dụng đất bằng hình thái tiền tệ cho một
mục đích cụ thể đã được xác định tại một thời điểm xác định. Khi định giá đất
người định giá phải căn cứ vào mục đích sử dụng của từng loại tại thời điểm định
giá để áp dụng phương pháp định giá đất cho phù hợp với thực tế. Hiện nay, việc
định giá đất chủ yếu sử dụng một phương pháp truyền thống như các nước trên thế
giới thực hiện, đó là phương pháp so sánh trực tiếp và phương pháp thu nhập.
Giá đất tính bồi thường về đất là thước đo phản ánh mối quan hệ kinh tế
giữa Nhà nước, người bị thu hồi đất và nhà đầu tư. Theo quy định của Luật Đất đai
năm 2003, nguyên tắc định giá đất là phải sát với giá thị trường trong điều

8


kiện bình thường. Tuy nhiên, tình hình phổ biến hiện nay là giá đất do các địa
phương quy định và cơng bố đều khơng theo đúng ngun tắc đó, dẫn tới nhiều
trường hợp ách tắc về bồi thường đất đai và phát sinh khiếu kiện (Điều 55, Luật
Đất đai 2003). Hiện tại theo Luật Đất đai năm 2013 quy định “Việc xác định giá
đất cụ thể phải dựa trên cơ sở điều tra, thu thập thông tin về thửa đất, giá đất thị
trường và thông tin về giá đất trong cơ sở dữ liệu đất đai; áp dụng phương pháp

định giá đất phù hợp. Căn cứ kết quả tư vấn xác định giá đất, cơ quan quản lý đất
đai cấp tỉnh trình Hội đồng thẩm định giá đất xem xét trước khi trình Ủy ban nhân
dân cùng cấp quyết định (Quốc Hội năm 2013).
2.1.4.6. Thị trường bất động sản
Ngày nay thị trường Bất động sản đã trở thành một bộ phận không thể thiếu
trong hệ thống các loại thị trường của nền kinh tế quốc dân, nó có nhứng đóng góp
vào ổn định xã hội và thúc đẩy nền kinh tế đất nước trong thời gian qua và trong
tương lai.
Luật Đất đai 1987 và pháp lệnh về nhà ở (1991) là cơ sở đầu tiên mở đường
cho thị trường bất động sản hình thành và phát triển, (Tơn Gia Hun và Nguyễn
Đình Bồng, 2006). Luật Đất đai 2003 là văn bản pháp quy tập chung nhất phản ánh
chính sách đất đai hiện hành trên cơ sở tổng kết hoạt động thực tiễn của 17 năm
đổi mới, đã quy định chi tiết hơn về các điều kiện đẻ hình thành thị trường bất
động sản và các hoạt động vè tài chính đât đai, thể hiện tập chung trong các mục “
Tài chính về đất đai và giá đất”, “Quyền sử dụng đất trong thị trường bất động
sản”.
Luật Đất đai 2013 với sự phát triển thị trường bất động sản góp phần giảm
thiểu việc thu hồi đất để thực hiện các dự án đầu tư; đồng thời người bị thu hồi đất
có thể tự mua hoặc cho thuê đất đai, nhà cửa mà không nhất thiết phải thông qua
Nhà nước thực hiện chính sách bồi thường, hỗ trợ. Giá cả của bất động sản được
hình thành trên thị trường sẽ có tác động tới giá đất tính bồi thường.
2.2. CHÍNH SÁCH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ VÀ TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT
SỐ NƯỚC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Trung Quốc
Pháp luật đất đai của Trung Quốc có nhiều nét tương đồng với pháp luật đất
đai của Việt Nam. Tuy nhiên nhìn về tổng thể việc chấp hành pháp luật của người
Trung Quốc rất cao. Việc sử dụng đất đai tại Trung Quốc thực sự tiết

9



kiệm, Nhà nước Trung Quốc hoàn toàn cấm việc mua bán chuyển nhượng đất đai.
Do vậy, thị trường đất đai gần như khơng tồn tại mà chỉ có thị trường nhà ở.
Về bồi thường thiệt hại về đất đai, do đất đai thuộc sở hữu nhà nước nên
khơng có chính sách bồi thường thiệt hại. Khi nhà nước thu hồi đất, kể cả đất nông
nghiệp, tuỳ trường hợp cụ thể, nhà nước sẽ cấp đất mới cho các chủ sử dụng bị thu
hồi đất.
Về giá bồi thường thiệt hại, tiêu chuẩn là giá thị trường, mức giá này cũng
được Nhà nước quy định cho từng khu vực và chất lượng nhà, đồng thời được điều
chỉnh rất linh hoạt cho phù hợp với thực tế, vừa được coi là Nhà nước tác động
điều chỉnh tại thị trường đó. Đối với đất nơng nghiệp việc bồi thường thiệt hại theo
tính chất của đất và loại đất (tốt, xấu).
Về tái định cư, các khu tái định cư và các khu nhà ở được xây dựng đồng
bộ và kịp thời, thường xuyên đáp ứng yêu cầu nhiều loại căn hộ với các nhu cầu sử
dụng khác nhau. Các chủ sử dụng phải di chuyển đều được chính quyền quan tâm
đến điều kiện về việc làm, đối với các đối tượng chính sách xã hội được nhà nước
chú ý và có chính sách xã hội riêng.
Theo đánh giá của một số chuyên gia tái định cư, sở dĩ Trung Quốc có
những thành cơng nhất định trong công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư là do:
- Thứ nhất, đã xây dựng các chính sách và thủ tục rất chi tiết, ràng buộc đối

với các hoạt động tái định cư, đảm bảo mục tiêu tạo cơ hội phát triển cho người
dân tái định cư, tạo các nguồn lực sản xuất cho những người tái định cư.
- Thứ hai, năng lực thể chế của các chính quyền địa phương khá mạnh.

Chính quyền cấp tỉnh chịu trách nhiệm hồn tồn trong việc thực hiện chương
trình bồi thường hỗ trợ tái định cư.
- Thứ ba, quyền sở hữu đất tập thể làm cho việc thực hiện bồi thường hỗ trợ

tái định cư có nhiều thuận lợi, đặc biệt là ở nông thôn. Tiền đền bù cho đất đai bị

mất khơng trả cho từng hộ gia đình mà được cộng đồng sử dụng để tìm kiếm, phát
triển đất mới hoặc mua của các cộng đồng sở tại hay dùng để phát triển kết cấu hạ
tầng. Chính quyền thơn, xã chịu trách nhiệm phân chia cho các hộ bị ảnh hưởng.
Bên cạnh những thành cơng, thì chính sách bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
của Trung Quốc cũng bộc lộ những tồn tại nhất định mà chủ yếu là vấn đề việc
làm; tốc độ tái định cư chậm, thiếu đồng bộ, thực hiện GPMB bằng trước khi xây
xong nhà tái định cư....

10


2.2.2. Hàn Quốc
Hàn Quốc là một nước nhỏ hẹp với 70% diện tích là đất đồi, núi cho nên
đất cơng cộng được xem là một vấn đề hết sức quan trọng. Do đó để sử dụng đất
một cách hiệu quả hơn thì các quy hoạch và quy chế được coi như một hình thức
pháp luật.
Luật đất đai của Hàn Quốc được xác lập trên cơ sở luật quy hoạch đô thị
cho từng đô thị và Luật quản lý sử dụng quốc thổ bao gồm tất cả các đô thị, Nhà
nước chỉ định năm khu vực sử dụng để cân bằng sự phát triển đồng bộ.
Đặc biệt, khái niệm cơ bản của Luật quản lý sử dụng quốc thổ công khai rõ
dàng về đất đai. Đây có ý nghĩa là tách riêng hai phần quyền sở hữu và quyền sử
dụng đất để nhấn mạnh tầm quan trọng của đất công cộng trong xã hội. Chế độ này
giúp việc sử dụng đất một cách hữu dụng bằng cách thúc đẩy quyền sử dụng đất
nhiều hơn quyền sở hữu đất. Với khái niệm công khai về đất đai, hạn chế sở hữu
đất, hạn chế sử dụng đất, hạn chế lợi ích phát sinh, hạn chế thanh lý các quy chế
công cộng được áp dụng theo luật pháp và cách tính các quy chế như thế này được
xem là đặc trưng của luật liên quan đến đất đai của Hàn Quốc.
Luật bồi thường GPMB của Hàn Quốc được chia ra thành hai thể chế. Một là ”đặc
lệ” liên quan đến bồi thường GPMB cho đất công cộng đã đạt được theo thủ tục
thương lượng của phát luật. Hai là luật “sung công đất” theo

thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp.
Để thực hiện kế hoạch phát triển kinh tế thì cần rất nhiều đất cơng cộng
trong một thời gian ngắn với mục đích cưỡng chế đất cho nên luật “sung công đất”
đã được thiết lập trước vào năm 1962. Sau đó theo pháp luật ngồi mục đích
thương lượng thu hồi đất cơng thì cịn muốn thống nhất việc này trên phạm vi tồn
quốc và đảm bảo quyền tài sản của công nên luật này đã được lập vào năm 1975
và dựa vào hai luật trên Hàn Quốc đã triển khai bồi thường cho đến nay. Tuy nhiên
dưới hai thể chế luật và trong q trình thực hiện luật “đặc lệ” thương lượng khơng
đạt được thỏa thuận thì “Luật sung cơng đất” được thực hiện bằng cách cưỡng chế,
nhưng nếu cứ như vậy thì phải lặp đi lặp lại q trình này và đơi khi trùng lặp cho
nên thời gian có thể bị kéo dài hoặc chi phí cho bồi thường sẽ tăng. Do đó, cho đến
nay đã có nhiều thảo luận thống nhất hai thể chế này là một.
Thực hiện bồi thường theo luật mới của Hàn Quốc thì sẽ thực hiện theo ba
giai đoạn:

11


Thứ nhất: Tiền bồi thường đất đai được giám định viên công cộng đánh giá
trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất phục vụ cho cơng trình cơng cộng. Mỗi
năm Hàn Quốc cho thi hành định giá trên 27 triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ
định 470.000 địa điểm làm tiêu chuẩn và thông qua đánh giá của giám định để dựa
theo đó hình thành giá quy địnhcho việc bồi thường. Giá quy định không dựa vào
lợi nhuận khai thác do đó có thể đảm bảo sự khách quan trong việc bồi thường.
Thứ hai: Pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho người có
quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp thuận thu hồi đất. Quy trình
chấp thuận theo thứ tự là cơng nhận mục đích, lập biên bản tài sản và đất đai,
thương lượng, chấp thuận thu hồi. Thứ ba: Biện pháp di rời là một đặc điểm quan
trọng. Nhà nước hỗ trợ tích cực về mặt chính sách đảm bảo sự sinh hoạt của con
người, cung cấp đất đai cho những người bị mất nơi cư trú do thực hiện cơng trình

cơng cộng cần thiết của Nhà nước. Đây là cơng việc có hiệu quả lơi cuốn người
dân tự nguyện di dời và liên quan rất nhiều tới việc GPMB. Theo luật bồi thường,
nếu như tòa nhà nơi dự án sẽ được thực hiện có trên 10 người sở hữu thì phải xây
dựng cho các đối tượng này nơi cư trú hoặc 30% giá trị của tịa nhà đó. Cịn nếu
như các dự án xây dựng chung cư nhà ở thì cung cấp cho các đối tượng này chung
cư hoặc nhà ở thấp hơn giá thành.
Đối với các đối tác kinh doanh để kiếm sống nhưng khơng có pháp nhân,
các đối tác kinh doanh nơng nghiệp, gia cầm thì có chính sách mang tính chất ân
huệ ngồi biện pháp di dời còn ưu tiên cung cấp cho họ các cửa hàng hoặc khu
kinh doanh.
Luật bồi thường Hàn Quốc được thực hiện theo ba giai đoạn trên đối với đất
đai, bất động sản và các quyền kinh doanh nông nghiệp, ngư nghiệp, khoáng sản...
để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật GPMB: theo luật sung cơng đất đai thì nếu như đã trả hoặc
đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng khơng chịu di dời thì được xem như gây hại
cho lợi ích cơng cộng do đó phải thi hành cưỡng chế giải tỏa được thực hiện.
Quyền thi hành theo luật hành chính và quyền thi hành theo pháp lệnh cảnh cáo.
Thực chất biện pháp GPMB thường bị người dân hoặc các người ở thuê phản đối
và chống trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt nhất là phải có sự
nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay hơn cả.

12


×