Tải bản đầy đủ (.docx) (120 trang)

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất tại một số dự án trên địa bàn huyện tiên du, tỉnh bắc ninh giai đoạn 2010 2015

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.21 MB, 120 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

LƯU ĐẮC MINH

ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ
VÀ TÁI ĐỊNH CƯ KHI NHÀ NƯỚC THU HỒI ĐẤT
TẠI MỘT SỐ DỰ ÁN TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN TIÊN
DU, TỈNH BẮC NINH GIAI ĐOẠN 2010 - 2015

Chuyên ngành:

Quản lý đất đai

Mã ngành:

60 85 01 03

Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đỗ Thị Tám

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết
quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan
và chưa từng dùng để bảo vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cám ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả luận văn



Lưu Đắc Minh

i


LỜI CẢM ƠN
Trong q trình thực hiện đề tài, tơi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt
tình, sự đóng góp quý báu của nhiều cá nhân và tập thể đã tạo điều kiện
cho tơi hồn thành bản luận văn này.
Trước hết, tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Đỗ Thị Tám - giảng viên Bộ
môn Quy hoạch đất đai, Khoa Quản lý Đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam
đã tận tình hướng dẫn, chỉ bảo tơi trong suốt thời gian tôi thực hiện đề tài.
Tôi xin chân thành cảm ơn sự góp ý chân thành của các thầy, cơ giáo Khoa
Quản lý Đất đai, Học viện Nông nghiệp Việt Nam để tơi hồn thiện luận văn này.
Tơi cũng xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Bắc Ninh,
Trung tâm phát triển quỹ đất tỉnh Bắc Ninh, Phịng Tài ngun và Mơi trường huyện
Tiên Du, Ban Quản lý dự án - Sở Giao thông vận tải tỉnh Bắc Ninh, Hội đồng bồi
thường, GPMB huyện Tiên Du, UBND thị trấn Lim, UBND xã Lạc Vệ và xã Tân Chi
cùng các trưởng thôn và những người dân tham gia trả lời phỏng vấn đã giúp đỡ
tôi trong thời gian nghiên cứu thực hiện luận văn tại địa phương.

Tôi xin cảm ơn tới gia đình, những người thân và bạn bè đã tạo
điều kiện về mọi mặt cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài này.
Hà Nội, ngày ... tháng ... năm 2017
Tác giả luận văn

Lưu Đắc Minh

ii



MỤC LỤC
Lời cam đoan.......................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.............................................................................................................................. ii
Mục lục..................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt....................................................................................................... vi
Danh mục bảng................................................................................................................... vii
Danh mục hình................................................................................................................... viii
Trích yếu luận văn............................................................................................................... ix
Thesis abstract..................................................................................................................... xi
Phần 1. Đặt vấn đề............................................................................................................... 1
1.1.

Tính cấp thiết của đề tài..................................................................................... 1

1.2.

Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................ 2

1.3.

Phạm vi nghiên cứu............................................................................................. 2

1.4.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn........................3

1.4.1.


Những đóng góp mới của đề tài...................................................................3

1.4.2.

Ý nghĩa khoa học của đề tài............................................................................. 3

1.4.3.

Ý nghĩa thực tiễn của đề tài............................................................................. 3

Phần 2. Tổng quan nghiên cứu...................................................................................... 4
2.1.

Cơ sở lý luận về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ................................... 4

2.1.1.

Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư................................................ 4

2.1.2.

Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư...........................4

2.1.3.

Đặc điểm của công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư..................... 6

2.1.4.

Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư ..........7


2.2.

Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước và tổ chức trên thế

giới.............................................................................................................................. 9
2.2.1.

Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới
9

2.2.2.

Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của ngân hàng thế giới và ngân hàng

phát triển châu á................................................................................................ 12
2.2.3.

Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại việt nam

12

iii


2.3.

Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của việt nam và công tác bồi thường,

hỗ trợ, tài định cư tại một số địa phương.............................................. 13

2.3.1.

Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của việt nam ....................13

2.3.2.

Công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại một số địa phương 17

Phần 3. Đối tượng, nội dung và phương pháp nghiên cứu........................... 26
3.1.

Địa điểm nghiên cứu......................................................................................... 26

3.2.

Thời gian nghiên cứu....................................................................................... 26

3.3.

Đối tượng nghiên cứu...................................................................................... 26

3.4.

Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 26

3.4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế và xã hội của huyện tiên du..................26

3.4.2.


Thực trạng quản lý, sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư

đai huyện tiên du............................................................................................... 26
3.4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi nhà nước thu hồi đất

tại 2 dự án nghiên cứu.................................................................................... 27
3.4.4.

Đề xuất giải pháp thực hiện tốt công tác thu hồi đất trên địa bàn huyện tiên du

27
3.5.

Phương pháp nghiên cứu.............................................................................. 27

3.5.1.

Phương pháp điều tra số liệu thứ cấp..................................................... 27

3.5.2.

Phương pháp điều tra số liệu sơ cấp....................................................... 28

3.5.3.

Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu....................................................... 29


3.5.4.

Phương pháp phân tích số liệu................................................................... 29

3.5.5.

Phương pháp so sánh đánh giá.................................................................. 29

Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận............................................................... 30
4.1.

Điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện tiên du............................... 30

4.1.1.

Điều kiện tự nhiên.............................................................................................. 30

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội................................................................................. 33

4.1.3.

Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội huyện tiên du...38

4.2.

Thực trạng quản lý, sử dụng đất và công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại

huyện tiên du....................................................................................................... 39

4.2.1.

Thực trạng quản lý đất đai của huyện tiên du...................................... 39

4.2.2.

Hiện trạng sử dụng đất huyện tiên du năm 2016................................. 43

4.2.3.

Biến động đất đai huyện tiên du giai đoạn 2010 - 2016.................... 47

4.2.4.

Đánh giá chung................................................................................................... 50

iv


4.2.5.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư trên

2010 - 2015......................................................
4.3.

Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái đ

tại 02 dự án nghiên cứu .................................
4.3.1.


Khái quát về 02 dự án nghiên cứu ................

4.3.2.

Tình hình thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ

4.3.3.

Đánh giá của các hộ gia đình cá nhân có đất bị

.........................................................................
4.3.4.

Đánh giá cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định c

4.4.

Đề xuất giải pháp góp phần hồn thiện cơng tá

khi nhà nước thu hồi đất ................................
4.4.1.

Giải pháp về cơ chế, chính sách bồi thường, hỗ

thu hồi đất ......................................................
4.4.2.

Cải cách thủ tục hành chính ..........................


4.4.3.

Giải pháp thực hiện phương án bồi thường, hỗ

4.4.4.

Giải quyết việc làm sau tái định cư ................

4.4.5.

Đổi mới quan điểm trong công tác bồi thường

Phần 5. Kết luận và kiến nghị ..................................................................................
5.1.

Kết luận ..........................................................

5.2.

Kiến nghị .......................................................

Danh mục tài liệu tham khảo .......................................................................................

v


DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt


BTNMT

Bộ Tài ngun - Mơi trường

CNH-HĐH

Cơng nghiệp hố, hiện đại hố

CN-TTCN

Cơng nghiệp và tiểu thủ cơng nghiệp

ĐVT

Đơn vị tính

GCNQSD

Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất

GPMB

Giải phóng mặt bằng

HĐBT

Hội đồng bộ trưởng

HTX


Hợp tác xã



Nghị định

NN

Nông nghiệp

NTTS

Nuôi trồng thuỷ sản

PNN

Phi nông nghiệp

QSDĐ

Quyền sử dụng đất

SXNN

Sản xuất nông nghiệp

TĐC

Tái định cư


TM-DL

Thương mại - Du lịch

TNMT

Tài nguyên môi trường

UBND

Uỷ ban nhân dân

vi


DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Một số chỉ tiêu phát triển kinh tế huyện Tiên Du............................ 33
Bảng 4.2. Dân số, lao động huyện Tiên Du giai đoạn 2010 – 2016..............35
Bảng 4.3. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tiên Du năm 2016................. 44
Bảng 4.4. Biến động diện tích đất năm 2016 so với năm 2015..................... 49
Bảng 4.5. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để xây dựng dự án 1 ..............54
Bảng 4.6. Tổng hợp diện tích đất bị thu hồi để xây dựng dự án 2 ..............55
Bảng 4.7. Kết quả điều tra về tình hình thực hiện quy trình bồi thường, hỗ trợ
và tái định cư tại 2 dự án nghiên cứu................................................. 63
Bảng 4.8. Kết quả bồi thường thiệt hại về đất tại 02 dự án............................ 67
Bảng 4.9. Kết quả bồi thường thiệt hại về hoa màu 02 dự án....................... 69
Bảng 4.10. Kết quả các khoản kinh phí hỗ trợ tại 02 dự án........................... 70
Bảng 4.11. Tổng kinh phí bồi thường, hỗ trợ tại 02 dự án.............................. 71
Bảng 4.12. Đánh giá mức độ phù hợp của giá bồi thường về đất và tài sản......72

Bảng 4.13. Đánh giá sự minh bạch đối với việc bồi thường, hỗ trợ của Nhà nước. 73

Bảng 4.14. Đánh giá việc thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
.................................................................................................................................................... 74

Bảng 4.15. Đánh giá về đời sống của người dân sau khi bị thu hồi đất. .75

vii


DANH MỤC HÌNH
Hình 4.1. Vị trí địa lý huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh............................................ 30
Hình 4.2. Hiện trạng sử dụng đất của huyện Tiên Du năm 2016 .................. 45
Hình 4.3. Hiện trạng sử dụng đất nông nghiệp huyện Tiên Du năm 2016

.................................................................................................................................................... 45

Hình 4.4. Hiện trạng sử dụng đất phi nơng nghiệp huyện Tiên Du năm 2016.....46

Hình 4.5. Biến động diện tích các loại đất chính giai đoạn 2010 - 2015 ....47

viii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Lưu Đắc Minh
Tên luận văn: Đánh giá công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất tại một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010-2015.

Ngành: Quản lý đất đai;


Mã số: 60 85 01 03

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại
một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt công tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án trên địa bàn huyện Tiên Du.

Phương pháp nghiên cứu
Trong luận văn, sử dụng kết hợp 2 nhóm phương pháp chính đó là
thu thập tài liệu số liệu và xử lý số liệu và được chia thành 2 giai đoạn:
Giai đoạn 1: Sau khi thu thập tài liệu, số liệu thứ cấp, sơ cấp tiến hành chọn
dự án và điều tra 90 phiếu đại diện của các hộ gia đình cá nhân có đất bị thu hồi.

Giai đoạn 2: Sử dụng phương pháp phân tích định lượng và định tính
(thống kê mơ tả) trong SPSS để thống kê đặc tính của các đối tượng điều tra
theo nhóm; phương pháp thống kê so sánh; phương pháp so sánh, đánh giá.

Kết quả chính và kết luận
1.

Huyện Tiên Du nằm cách Hà Nội 25km về phía Bắc, đó là điều kiện thuận lợi để

thu hút được nhiều dự án đầu tư vào các Khu công nghiệp và Cụm công nghiệp. Trong
những năm qua nền kinh tế trên địa bàn huyện đã có nhiều khởi sắc, với dân số khoảng

131.123 người (tổng số lao động là 58.694 người) và tổng diện tích tự nhiên là 9.560,2
ha (đất nơng nghiệp: 5.521,0 ha, đất phi nông nghiệp: 4.027,1 ha, đất chưa sử dụng: 12,1
ha) đã tạo thuận lợi cho phát triển kinh tế - xã hội của huyện Tiên Du.

2.

Công tác quản lý đất đai của huyện Tiên Du đã thực hiện theo các văn

bản quy phạm pháp luật. Tính từ năm 2010 đến hết năm 2015, để đáp ứng nhu
cầu sử dụng đất phục vụ vào phát triển kinh tế, huyện Tiên Du đã thực hiện thu
hồi đất tại 64 dự án bao gồm: nhóm dự án về giao thơng (07 dự án), nhóm dự
án khu dân cư của huyện (34 dự án), nhóm dự án xây dựng cơ sở hạ tầng (23
dự án). Tuy nhiên tiến độ thực của một số dự án hiện chậm.
3.

Công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại các dự

ix


án trên địa bàn huyện cơ bản được thực hiện theo các quy định của pháp luật đất đai.
Tại 02 các dự án nghiên cứu, giá bồi thường về đất theo đánh giá của người bị thi hồi
đất là phù hợp. Tuy nhiên giá bồi thường về cây trồng, vật ni, cơng trình kiến trúc
trên đất chưa được thỏa đáng. Giá bồi thường đất nông nghiệp mặc dù chưa cao, giá
bồi thường đất nông nghiệp chưa sát với giá thị trường nhưng cộng với các khoản hỗ
trợ khác phù hợp nên đã được người dân chấp thuận. Chính sách bồi thường, hỗ trợ và
tái định cư bước đầu đã giúp người dân có đất bị thu hồi ổn định cuộc sống, tạo điều
kiện đẩy nhanh tiến độ công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng.
4.


Để thực hiện tốt cơng tác thu hồi đất cần thực hiện đồng bộ các giải pháp sau: Giải

pháp về chính sách và thực hiện chính sách; giải pháp về tổ chức thực hiện và trình tự, thủ
tục thực hiện bồi thường, hỗ trợ; giải pháp về cơ chế bồi thường; giải pháp về cơ chế hỗ
trợ; giải pháp thực hiện phương án bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; cải cách thủ tục hành
chính; cải tiến thủ tục thu hồi đất; công tác cán bộ; công tác tái định cư và giải quyết việc
làm; đổi mới quan điểm trong công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư.

x


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Luu Dac Minh
Thesis title: Assessment of compensation, support and resettlement
when the State recovered land in some projects in Tien Du district, Bac
Ninh province for the period 2010-2015.
Major: Land Management;

Code: 60 85 01 03

Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)

Research Objectives
Assessment of the status of compensation, support and
resettlement in some projects in Tien Du District, Bac Ninh Province.
Proposing some solutions to contribute to the implementation of
compensation, support and resettlement for projects in Tien Du district.
Methods
In the thesis, two groups of method were used; they are gathering
data and processing data, and is divided into two stages:

Phase 1: After collecting documents and secondary data, conducted surveys
with 90 representatives of individual households who have acquired land.

Phase 2: Using quantitative analysis and qualitative (descriptive
statistics) in SPSS for statistical characteristics of the respondents as a group;
comparative statistical methods; methods of comparison and reviews.

Main findings and conclusions
1.

Tien Du District is located 25km north of Hanoi, which is a favorable condition

for attracting many investment projects in industrial parks and industrial clusters. Over
the past years, the economy in the district has prospered, with a population of 131,123
people (total number of employees is 58,694 people) and a total natural area of 9,560.2
ha (agricultural land: 5,521.0 ha, non-agricultural land: 4,027.1 ha, unused land: 12.1 ha)
has facilitated the socio-economic development of Tien Du district.

2.

The land management in Tien Du district has been implemented in

accordance with legal documents. From 2010 to 2015, in order to meet the
demand for land for economic development, Tien Du district has carried out
land reclamation in 64 projects, including transport projects (07 projects, the
residential project group of the district (34 projects), the group of infrastructure
projects (23 projects). However, the progress of some projects is slow.

xi



3.

Compensation, support and resettlement when land is recovered by

the State in basic projects shall be implemented in accordance with the
provisions of the land law. In 02 research projects, the compensation price for
the land according to the assessment of the person being re-enforced is
appropriate. However, compensation prices for plants, animals and buildings
on the land have not been satisfactory. Compensation prices for agricultural
land, though not yet high, are not close to the market price, but other
appropriate supports should be approved by farmers. The compensation,
support and resettlement policy has initially helped people with land recovered
to stabilize their lives, facilitating the pace of compensation and land clearance.
4.

In order to carry out the land recovery work, the following solutions

should be implemented in a synchronous manner: Policy and policy measures;
Solutions on implementation organization and order and procedures for
implementation of compensation and support; Solution to the compensation
mechanism; Solution of support mechanism; Solutions for implementation of
compensation,

support

and

resettlement


plans;

administrative

reform;

Improved land acquisition procedures; Cadre work; Resettlement and
employment; Renewed views on compensation, assistance and resettlement.

xii


PHẦN 1. ĐẶT VẤN ĐỀ
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Đất đai luôn là nguồn tài nguyên quý giá của mọi quốc gia, bởi lẽ đó là tư
liệu sản xuất quan trọng để sản xuất ra của cải vật chất cho sự tồn tại và phát
triển của xã hội loài người; đồng thời, đất đai là nguồn tài nguyên có hạn về số
lượng, nên việc quản lý, sử dụng đất đai có hiệu quả nhất ln là vấn đề mà
Chính phủ của các quốc gia quan tâm và được bảo vệ chặt chẽ bằng luật pháp.

Trong quá trình đẩy mạnh cơng nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, sự
mở rộng nhiều khu công nghiệp, khu kinh tế, khu du lịch, cơ sở hạ tầng và
các khu dân cư là yêu cầu tất yếu của thực tiễn. Trong khi quỹ đất hiện có
dành cho các hạng mục đất phi nơng nghiệp khơng cịn nhiều, việc thu hồi
và chuyển đổi đất nơng nghiệp và đất ở sang đất chuyên dùng là điều
không thể tránh khỏi. Nhu cầu chuyển đổi đất đai ngày càng tăng đang tạo
ra mâu thuẫn giữa việc thu hồi đất để tập trung quỹ đất cho các mục tiêu
phát triển kinh tế - xã hội với việc sử dụng đất đai một cách hợp lý và bền
vững. Bên cạnh việc giải quyết mâu thuẫn này chúng ta cũng cần phải giải
quyết các vấn đề liên quan đến việc làm, thu nhập cho những người dân bị

thu hồi đất, đảm bảo giữ ổn định chính trị và cơng bằng xã hội.
Qua thực tế cho thấy, công tác thu hồi đất trong cả nước nói chung và trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh nói riêng diễn ra rất phức tạp mặc dù các quy định của pháp
luật về thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đã từng bước được hoàn
thiện, ngày càng rõ ràng, cụ thể. Các nguyên tắc, điều kiện, đơn giá thực hiện bồi
thường, hỗ trợ về đất đai và tài sản khi Nhà nước thu hồi đất được xây dựng trên
cơ sở giải quyết hài hịa lợi ích của Nhà nước, lợi ích của người bị thu hồi đất và
lợi ích của nhà đầu tư. Về lý thuyết khi Nhà nước tiến hành thu hồi đất việc bồi
thường một giá trị lớn hơn phần mà người bị thu hồi đất có thể nhận được từ đất là
tương đối phù hợp. Tuy nhiên trên thực tế, đất đai là tài nguyên có hạn và ngày
càng trở nên khan hiếm. Vì vậy giá đất ln có xu hướng tăng cao ngay cả khi nó
chưa được sử dụng. Chính vì vậy nên người có đất bị thu hồi ln có xu hướng
u cầu giá bồi thường về đất cao hơn nhiều lần so với giá mà Nhà nước và nhà
đầu tư đặt ra. Điều đó dẫn đến việc thu hồi đất để thực hiện các dự án bị kéo dài do
các bên liên quan không thống nhất được.

1


Huyện Tiên Du - tỉnh Bắc Ninh, cách thủ đô Hà Nội 25 km về phía Bắc, với
5 tuyến giao thông đường bộ quan trọng: QL1A, QL18, QL38, TL276, TL295;
trục đường sắt xuyên Việt và mạng lưới sông Cầu, sông Đuống, sơng Thái Bình
thuận lợi cho giao thơng đường thủy, phục vụ đời sống, sản xuất. Được thiên
nhiên ưu đãi, huyện Tiên Du có khí hậu ơn hịa, đất đai màu mỡ, nông nghiệp
phát ổn định, kinh tế luôn ở mức tăng trưởng khá. Phát huy tiềm năng của
mình, huyện đã và đang nỗ lực đẩy mạnh cơng nghiệp hóa hiện đại hóa theo
chủ trương của Đảng và Nhà nước, gần đây đã đạt được những thành tựu
đáng kể. Tuy nhiên, theo tình hình chung của cả nước, huyện Tiên Du cũng gặp
khơng ít khó khăn trong q trình chuyển đổi đất đai. Việc thu hồi đất và thực
hiện công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cho người dân có đất bị thu hồi

trong một số dự án diễn ra rất khó khăn và kéo dài lâu hơn dự kiến, vì cịn
những luồng dư luận trái chiều và phản hồi khơng tích cực từ phía người dân.

Xuất phát từ thực tế trên, tôi thực hiện nghiên cứu đề tài: “Đánh giá
công tác bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tại một
số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh giai đoạn 2010 - 2015”.

1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
-

Đánh giá thực trạng công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tại

một số dự án trên địa bàn huyện Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh.
-

Đề xuất một số giải pháp nhằm góp phần thực hiện tốt cơng tác bồi

thường, hỗ trợ, tái định cư đối với các dự án trên địa bàn huyện Tiên Du.

1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Lựa chọn 02 dự án đầu tư xây dựng cần phải thu hồi đất trên địa bàn huyện

Tiên Du, tỉnh Bắc Ninh, đó là:
Dự án 1: Dự án đầu tư xây dựng hạ tầng kỹ thuật khu nhà ở dân cư
dịch
2

vụ thị trấn Lim, huyện Tiên Du với quy mô diện tích 66.231,6 m ở 2
thơn Lũng Sơn và thơn Duệ Đông với 238 hộ dân bị ảnh hưởng.
-


Dự án 2: Dự án cải tạo, nâng cấp QL38 đoạn thuộc địa bàn huyện Tiên Du
2

với quy mơ diện tích 202.436,5m ở các xã Lạc Vệ và xã Tân Chi với
450 hộ bị ảnh hưởng.
Đây là 02 dự án thuộc diện thu hồi đất để phát triển kinh tế - xã hội vì lợi ích
quốc gia, cơng cộng. Cả 2 dự án đã thực hiện xong việc thu hồi đất và giao đất.

2


1.4. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.4.1. Những đóng góp mới của đề tài
Trên cơ sở xác định được những vấn đề tồn tại trong công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn huyện Tiên Du, từ đó đề
xuất một số giải pháp để công tác quản lý đất đai hiệu quả hơn.
1.4.2. Ý nghĩa khoa học của đề tài
Góp phần bổ sung những cơ sở khoa học về công tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư.
1.4.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ góp phần làm rõ thực trạng
công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư trên địa bàn nghiên cứu; bổ
sung cơ sở thực tiễn về việc thực hiện chức năng quản lý đất đai, từ
đó thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

3


PHẦN 2. TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU

2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ
2.1.1. Khái niệm bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
-

Theo Từ điển tiếng Việt thông dụng: “Bồi thường là đền trả lại các sự

tổn hại”. Như vậy, bồi thường là trả lại tương xứng với giá trị hoặc công lao
cho một chủ thể nào đó bị thiệt hại vì hành vi của chủ thể khác mang lại.

Bồi thường về đất là việc Nhà nước trả lại giá trị quyền sử dụng
đất đối với diện tích đất thu hồi cho người sử dụng đất (Khoản 12,
Điều 3, Luật Đất đai năm 2013).
-

Hỗ trợ là một hành động thể hiện tinh thần đoàn kết tương thân,

tương ái thông qua sự hỗ trợ về vật chất và tinh thần để giúp đỡ một
thành viên hoặc một nhóm người trong xã hội có thể vượt qua những
khó khăn hay những rủi ro mà họ gặp phải để sớm ổn định cuộc sống.

Hỗ trợ khi Nhà nước thu hồi đất là việc Nhà nước trợ giúp cho
người có đất thu hồi để ổn định đời sống, sản xuất và phát triển
(Khoản 14, Điều 3, Luật Đất đai năm 2013).
-

Tái định cư là việc bố trí chỗ ở mới, ổn định cho người bị thu hồi đất mà phải di

chuyển chỗ ở. Theo quy định của pháp luật thì khu tái định cư phải được xây dựng cơ
sở hạ tầng đồng bộ, đảm bảo đủ điều kiện bằng hoặc tốt hơn nơi ở cũ.


Tái định cư là những chính sách, biện pháp của Nhà nước nhằm thông
qua các hoạt động hỗ trợ để giúp đỡ những người bị thu hồi đất ở nằm trong
diện phải di dời khi có dự án đầu tư, đến nơi ở mới được ổn định đời sống, ổn
định sản xuất để phát triển kinh tế - xã hội (Phạm Phương Nam và cs., 2013).

2.1.2. Vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Đảm bảo lợi ích cơng cộng: Thơng qua việc thu hồi đất Nhà nước
tạo được một quỹ đất sạch cần thiết để phục vụ vào phát triển cơ sở hạ
tầng kỹ thuật, đảm bảo an ninh quốc phòng, an sinh xã hội và phát triển
kinh tế; phát triển các cơ sở kinh tế, các khu công nghiệp, các cơ sở sản
xuất – kinh doanh, khu đô thị, khi vui chơi giải trí, cơng viên cây xanh...
Qua đó làm tăng thêm khả năng thu hút đầu tư từ, các nhà đâu tư trong
nước và ngoài nước, phục vụ phát triển kinh tế (Trần Quang Huy, 2010).

4


Việc thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư tốt làm tăng
tiến độ thu hồi đất góp phần gián tiếp vào việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế
theo hướng giảm tỷ trọng sản xuất nông nghiệp, tăng tỉ trọng sản xuất cơng
nghiệp, dịch vụ. Khi diện tích đất sản xuất nông nghiệp ngày càng bị thu
hẹp, Nhà nước thực hiện các biện pháp hỗ trợ cho người nông dân bị mất
đất sản xuất trong việc đào tạo chuyển đổi nghề nghiệp, tìm kiếm việc làm
mới. Qua đó, góp phần rút bớt một lực lượng lao động ở nông thôn chuyển
sang làm việc trong khu vực sản xuất phi nông nghiệp và dịch vụ.
Đảm bảo giải quyết hài hịa lợi ích của Nhà nước và của người thu hồi đất:
Việc thu hồi đất của Nhà nước đối với người SDĐ để sử dụng vào các mục đích
khác nhau sẽ gây ra những thiệt hại và ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của
những người bị thu hồi đất. Nếu không thực hiện tốt công tác bồi thường, hỗ trợ,
tái định cư cho người bị thu hồi đất sẽ dẫn đến tình trạng là trong khi các cơng

trình phúc lợi được xây dựng trên những diện tích đất bị thu hồi mang lại lợi ích
cho cộng đồng thì trái ngược lại người bị thu hồi đất lại rơi vào tình trang khó khăn
về sản xuất và đời sống do bị mất đất sản xuất hoặc mất nhà ở.

Khi thay đổi nơi ở đó là phải chuyển đến khu tái định cư, việc quy hoạch
khu tái định cư không quan tâm đến phong tục tập quán sinh hoạt của người
dân dẫn đến nhiều khó khăn hơn cho người dân phải tái định cư, chất lượng
cơng trình tái định cư cũng là một trong những nỗi ám ảnh của người dân phải
tái định cư. Do đó, vấn đề bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi
đất phải giải quyết hài hòa các mối quan hệ về lợi ích của Nhà nước, của xã hội
vừa để đảm bảo nhu cầu sử dụng đất đai phục vụ cho việc thực hiện các mục
tiêu phát triển kinh tế - xã hội của đất nước; vừa bảo vệ quyền lợi và lợi ích hợp
pháp của người SDĐ, bồi hồn cho họ những thành quả lao động, kết quả đầu
tư bị thiệt hại do việc thu hồi đất gây ra (Nguyễn Thị Kim Ngân, 2002).
Góp phần vào duy trì ổn định chính trị, trật tự, an toàn xã hội: Bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất có vai trò quan trọng trong sự phát triển
của đất nước. Các cơng trình phục vụ mục đích an ninh, quốc phịng, lợi ích quốc
gia, mục đích phát triển kinh tế đều cần tới mặt bằng. Có thể nói cơng tác bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư được thực hiện nhanh chóng, hiệu quả thì cơng trình
thực hiện đã hồn thành được một nửa. Q trình thực hiện cơng tác bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư ảnh hưởng trực tiếp tới đời sống của người dân tại thời điểm bị
thu hồi đất và sau này. Do diện tích đất sản xuất của người dân bị thu hồi

5


dẫn đến tình trạng thiếu việc làm, người dân khơng có thu nhập làm ảnh hưởng
đến kinh tế của mỗi hộ gia đình cá nhân. Thiếu việc làm là nguyên nhân chính
dẫn đến tình trạng mất tình hình trật tự an ninh. Đời sống của nhân dân sau khi
bị thu hồi đất có thể được nâng cao một cách nhanh chóng nhưng khơng bền

vững do người dân khơng biết sử dụng khoản tiền hỗ trợ để chuyển đổi nghề
nghiệp dẫn đến tình trạng ăn tiêu lãng phí dễ dàng mắc phải các tệ nạn xã hội.
Việc thu hồi đất không đúng mục đích, các dự án treo dẫn đến mất đất sản
xuất, người dân khơng có việc làm đây là một trong những nguyên nhân dẫn
đến tình trạng người dân bị kích động bởi các thế lực chống đối gây mất trật tự
an ninh quốc phòng, mất niềm tin của Nhân dân vào Đảng và Nhà nước. Chính
vì vậy, vai trị của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư rất quan trọng, công
tác bồi thường hỗ trợ, tái định cư với mục tiêu không chỉ là làm thế nào để thực
hiện thu hồi đất một cách nhanh chóng mà phải tạo ra được bài toán ổn định và
phát triển bền vững cho người dân sau khi bị thu hồi đất (Anh Phương, 2008).

Việc giải quyết các tranh chấp, khiếu kiện từ việc thực hiện bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất cho thấy nếu không
giải quyết tốt việc bồi thường tổn thất, hỗ trợ, tái định cư nhằm hỗ trợ họ
vượt qua khó khăn trước mắt để nhanh chóng ổn định đời sống và sản xuất
thì sẽ phát sinh nhiều tranh chấp, khiếu kiện kéo dài, vượt cấp với số đông
người dân tham gia, đây là một thực trang đang diễn ra. Đây cũng là
nguyên nhân cơ bản phát sinh những tụ điểm gây mất trật tự ổn định về
chính trị, trật tự an toàn xã hội và dễ bị kẻ xấu lợi dụng kích động. Do vậy
thực hiện tốt cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư góp phần vào ổn định
chính trị, trật tự, an tồn xã hội, tránh nguy cơ nảy sinh các xung đột xã hội.

2.1.3. Đặc điểm của cơng tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Tính phức tạp: Đất đai là tài sản đặc biệt có giá trị cao, có vai trị cực kỳ quan
trọng trọng đời sống kinh tế - xã hội. Việt Nam với xuất phát là đất nước nông
nghiệp lạc hậu, dân cư chủ yếu sống nhờ vào hoạt động sản xuất nông nghiệp mà
đất đai lại là tư liệu sản xuất quan trọng trong khi trình độ sản xuất của nơng dân
cịn thấp, từ bao đời nay, người dân ta vẫn giữ tư tưởng lấy sản xuất nông nghiệp
làm cái gốc, cái rễ của cuộc sống. Do vậy, khi Nhà nước thu hồi đất để thực hiện
các dự án phát triển người dân ta thường thụ động trong việc chuyển đổi nghề

nghiệp, khó khăn trong việc ổn định đời sống, việc làm. Mặt khác, cây trồng, vật
ni trên vùng đó cũng đa dạng dẫn đến công tác tuyên truyền,

6


vận động dân cư tham gia di chuyển, định giá bồi thường rất khó
khăn và việc hỗ trợ chuyển nghề nghiệp là điều cần thiết để đảm bảo
đời sống dân cư sau này (Phạm Phương Nam, 2013).
Đối với đất ở công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư lại càng phức tạp
hơn do những nguyên nhân sau: Đất ở là tài sản có giá trị lớn, gắn bó trực tiếp
với đời sống và sinh hoạt của người dân mà tâm lý, tập quán của người dân là
ngại di chuyển chỗ ở; cơ chế chính sách khơng đồng bộ, sự quản lý lỏng lẻo,
giải quyết không dứt điểm, kéo dài của các cấp chính quyền nhất là chính
quyền cấp cơ sở dẫn đến tình trạng lấn chiếm đất đai, xây nhà trái phép diễn ra
thường xuyên, tái diễn; thiếu quỹ đất do xây dựng khu tái định cư cũng như
chất lượng khu tái định cư thấp chưa đảm bảo được yêu cầu; dân cư một số
vùng sống chủ yếu bằng nghề buôn bán nhỏ và sống bám vào các trục đường
giao thông của khu dân cư làm kế sinh nhai nay chuyển đến ở khu vực mới thì
điều kiện kiếm sống bị thay đổi nên họ khơng muốn di chuyển.
Tính đa dạng: Mỗi dự án được tiến hành trên một vùng đất khác nhau với
điều kiện tự nhiên kinh tế, xã hội, dân cư khác nhau. Khu vực nội thành, mật độ
dân cư cao, ngành nghề đa dạng, giá trị đất và tài sản trên đất lớn; khu vực ven
đô, mức độ tập trung dân cư khá cao, ngành nghề dân cư phức tạp, hoạt động
sản xuất đa dạng: Công nghiệp, tiểu thủ công nghiệp, thương mại, buôn bán
nhỏ; khu vực ngoại thành, hoạt động sản xuất chủ yếu của dân cư là sản xuất
nơng nghiệp. Do đó mỗi khu vực bồi thường GPMB có những đặc trưng riêng
và được tiến hành với những giải pháp riêng phù hợp với những đặc điểm
riêng của mỗi khu vực và từng dự án cụ thể (Phạm Phương Nam, 2013).


2.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
Chính sách áp dụng: Đây là yếu tố quan trọng nhất, ảnh hưởng trực tiếp đến
công tác bồi thường, hỗ trợ tái định cư khi nhà nước thu hồi đất. Chính sách áp
dụng ở đây chúng ta bàn đến là chính sách về giá đất và chính sách về tái định cư.
Hầu hết các vụ khiếu kiện liên quan đến giải phóng mặt bằng đều có liên quan đến
hai chính sách này. Ta biết rằng việc thu hồi đất, giải phóng mặt bằng suy cho cùng
là hành vi mang tính cưỡng chế. Đối với người dân Á Đơng trong đó có Việt Nam,
coi nhà và đất là tài sản quan trọng nhất của một gia đình. Do đó khi bắt buộc phải
di dời khỏi ngơi nhà của mình, cũng tức là gia đình mất đi tài sản quan trọng nhất,
người dân luôn yêu cầu một sự đền bù thỏa đáng. Khi lập kế hoạch về chính sách
giá đất bồi thường, nếu cơ quan quản lý không đưa ra một

7


phương án chính xác về giá đất thì rất dễ gây ra sự phản đối từ phía người dân.
Trong thực tế đã có khơng ít vụ việc gây xơn xao dư luận liên quan đến những
người trong diện giải phóng mặt bằng như biểu tình, chống đối, khiếu kiện cấp
cao, tố cáo cơ quan quản lý giải phóng mặt bằng... Quan trọng hơn, việc đưa ra
giá đền bù không thỏa đáng sẽ dẫn tới việc người dân cho rằng, cơ quan quản
lý giải phóng mặt bằng có hành vi quan liêu, tham nhũng. Như vậy, bước quan
trọng nhất khi tiến hành giải phóng mặt bằng là xác định được mức bồi thường
thỏa đáng cho những người trong diện bị giải tỏa. Làm tốt điều này sẽ giúp cho
việc giải phóng mặt bằng tránh được những rắc rối phát sinh từ phía người
dân, giúp giảm thời gian và cơng sức khi tiến hành giải phóng mặt bằng.
Yếu tố tâm lý người dân: Văn hóa của người Việt Nam dù ở nơng thơn hay
thành thị, đều mang ít nhiều tính chất của văn hóa làng xã. Điểm nổi bật trong văn
hóa làng xã, đó là việc tâm lý của người dân bị tác động rất nhiều từ phía những
người sống xung quanh mình, hay cịn gọi là “hàng xóm láng giềng”. Trên thực tế
đã xảy ra những tình huống như: một hộ gia đình trong diện giải tỏa khơng đồng ý

với mức bồi thường, đã quyết định khiếu nại để được bồi thường với mức giá cao
hơn. Hàng xóm của gia đình này, những hộ dân cũng trong diện giải tỏa, thấy hộ
gia đình kia có khả năng được đền bù với mức giá cao hơn, cũng đâm đơn khiếu
nại. Kết quả là tất cả các hộ dân thuộc diện giải tỏa đều có đơn khiếu nại, khiếu
kiện về mức giá bồi thường. Mặc dù những rắc rối này có thể giải quyết bằng con
đường pháp lý và biện pháp cưỡng chế tuy nhiên, các phương pháp này mất nhiều
thời gian và gây mất lòng tin của người dân vào các dự án thu hồi đất của nhà
nước sau này. Để hạn chế những rắc rối này, chúng ta nên có những biện pháp hạn
chế trước khi chúng phát sinh, ví dụ như là việc mở các buổi tuyên truyền, gặp gỡ
trực tiếp những người dân trong diện giải tỏa; nâng cao công tác tuyên truyền đến
cơ sở, đặc biệt là tuyên truyền, phổ biến tính đúng đắn của việc thu hồi đất, bàn
giao mặt bằng đến những người có uy tín trong khu vực giải tỏa, ví dụ như trưởng
thơn, tổ trưởng dân phố…
Mục đích thu hồi đất: Mục đích thu hồi đất được quy định rất rõ trong các văn
bản pháp luật về đất đai. Tuy đã được quy định trong pháp luật nhưng không phải
cứ thu hồi theo đúng pháp luật là được người dân ủng hộ. Trong một số trường
hợp, người dân tự nguyện bàn giao đất, thậm chí hiến đất nếu mục đích thu hồi để
sử dụng cho các mục đích cơng cộng phục vụ chính những người đã bàn giao lại
đất. Nhưng cũng có nhiều trường hợp, mặc dù thu hồi đúng theo mục

8


đích mà pháp luật quy định nhưng vẫn vấp phải sự phản đối gay gắt từ phía
những người dân, ví dụ như nhiều dự án thu hồi đất ruộng của người nông dân
để làm sân gôn. Đây rõ ràng là những dự án nhằm phục vụ và phát triển ngành
du lịch, nhưng những dự án này đã vấp phải vô số những luồng dư luận chỉ
trích. Như vậy ta thấy rằng, mục đích khi thu hồi đất đúng pháp luật là chưa đủ.
Để người dân hiểu và tự nguyện làm theo kế hoạch thu hồi đất cần phải có kế
hoạch, giải thích cho người dân hiểu về mục đích đúng đắn của việc thu hồi

đất, từ đó việc thu hồi và bàn giao đất mới có thể tiến hành được thuận lợi.

2.2. QUY ĐỊNH BỒI THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ CỦA MỘT SỐ
NƯỚC VÀ TỔ CHỨC TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của một số nước trên thế giới

2.2.1.1. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Australia
Luật đất đai của Australia quy định đất đai của quốc gia thuộc sở hữu Nhà
nước và sở hữu tư nhân. Luật đất đai bảo hộ tuyệt đối quyền lợi và nghĩa vụ của
chủ sở hữu đất đai. Chủ sở hữu có quyền cho thuê, chuyển nhượng, thế chấp,
thừa kế theo di chúc mà khơng có sự cản trở nào, kể cả việc tích luỹ đất đai. Theo
Luật về thu hồi tài sản của Australia năm 1989 có hai loại thu hồi đất, đó là thu đất
bắt buộc và thu đất tự nguyện. Trong đó: Thu hồi đất tự nguyện được tiến hành khi
chủ đất cần được thu hồi đất. Trong thu đất tự ngun khơng có quy định đặc biệt
nào được áp dụng mà việc thoả thuận đó là nguyên tắc cơ bản nhất. Chủ có đất
cần được thu hồi và người thu hồi đất sẽ thoả thuận giá bồi thường đất trên tinh
thần đồng thuận và căn cứ vào thị trường. Không có bên nào có quyền hơn bên
nào trong thoả thuận và cũng không bên nào được áp đặt đối với bên kia; thu hồi
đất bắt buộc được Nhà nước Australia tiến hành khi Nhà nước có nhu cầu sử dụng
đất cho các mục đích cơng cộng và các mục đích khác. Thơng thường, nhà nước
có được đất đai thơng qua đàm phán.
Nguyên tắc của bồi thường được quy định tại điều 55 Đạo luật quản lý đất đai
như sau: Nguyên tắc “giá trị đối với chủ sở hữu” thừa nhận rằng MBT cao hơn giá
trị thị trường. Giá trị đối với chủ sở hữu bao gồm: Giá trị thị trường của lợi ích
BAH; giá trị đặc biệt do sở hữu hoặc việc SDĐ bị thu hồi; thiệt hại về tiếng ồn hoặc
các thiệt hại khác; khơng tính đến phần giá trị tài sản tăng thêm hay giảm đi do bị
thu hồi. Giá tính mức bồi thường là giá thị trường hiện tại, được quyết định với cơ
quan quản lý với sự tư vấn của người đứng đầu cơ quan định giá. Giá thị trường
được xác định là mức tiền mà tài sản đó có thể bán được một


9


cách tự nguyện, sẵn sàng ở một thời điểm nhất định giá là công bằng
và theo giá thị trường.
Theo Luật về thu hồi tài sản năm 1989 và Luật quản lý đất đai Australia chỉ có
một hình thức bồi thường duy nhất là bồi thường bằng tiền mặt. Như vậy, so với
Trung Quốc hình thức bồi thường của Australia có phần hạn chế hơn. Hàn Quốc
cũng sử dụng một hình thức bồi thường bằng tiền mặt, tuy nhiên nếu người dân
khơng đồng ý nhận tiền mặt thì việc bồi thường sẽ được trả bằng trái phiếu do chủ
thực hiện dự án phát hành (Tổng cục Quản lý đất đai, 2012).

2.2.1.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Hàn Quốc


Hàn Quốc, vào những năm 70 của thế kỷ trước, trước tình trạng di

dân ồ ạt từ các vùng nông thôn vào đô thị, thủ đô Xơ-un đã phải đối mặt với
tình trạng thiếu đất định cư trầm trọng trong thành phố. Để giải quyết nhà ở
cho dân nhập cư, chính quyền thành phố phải tiến hành thu hồi đất của
nông dân vùng phụ cận. Việc bồi thường được thực hiện thơng qua các
cơng cụ chính sách như hỗ trợ tài chính, cho quyền mua căn hộ do thành
phố quản lý và chính sách tái định cư (Nguyễn Thắng Lợi, 2008).
Luật bồi thường thiệt hại khi thu hồi đất của Hàn Quốc được chia thành hai
thể chế. Một là “đặc lệ” liên quan đến bồi thường thiệt hại cho đất công cộng đã đạt
được theo thủ tục thương lượng của pháp luật được lập vào năm 1962. Hai là luật
“sung công đất” theo thủ tục quy định cưỡng chế của công pháp được lập vào
năm 1975. Tuy nhiên, dưới hai thể chế luật và trong quá trình thực hiện luật “đặc lệ”
thương lượng khơng đạt được thoả thuận thì luật “sung công đất” được thực hiện
bằng cách cưỡng chế nhưng như thế thì được lặp đi lặp lại và đơi khi bị trùng hợp

cho nên thời gian có thể kéo dài và chi phí bồi thường sẽ tăng lên.

Đặc trưng của luật bồi thường: Thực hiện luật bồi thường của
Hàn Quốc thực hiện theo ba giai đoạn:
Thứ nhất: Định giá theo quy định tức là tiền bồi thường đất đai sẽ được
giám định viên công cộng đánh giá trên tiêu chuẩn giá quy định để thu hồi đất
phục vụ cho cơng trình cơng cộng. Mỗi năm, Hàn Quốc cho thi hành đánh giá
đất hơn 27 triệu địa điểm trên toàn quốc và chỉ định 470.000 địa điểm làm tiêu
chuẩn và thông qua đánh giá của giám định để dựa theo đó hình thành giá quy
định cho việc đền bù. Giá quy định không dựa vào những lợi nhuận khai thác,
do đó có thể bảo đảm khách quan trong việc bồi thường.

10


Thứ hai: Pháp luật có quy định khơng gây thiệt hại nhiều cho
người có quyền sở hữu đất trong quá trình thương lượng chấp nhận
thu hồi đất. Quy trình chấp nhận theo thứ tự là cơng nhận mục đích,
lập biên bản tài sản và đất đai, thương lượng chấp nhận thu hồi.
Thứ ba: Đối với trường hợp tái định cư, ngồi khoản bồi thường, người bị
di dời có thể chọn khu vực nhà, nhà ở hoặc khoản trợ cấp di dời. Một khu vực
tái định cư phải có đầy đủ dịch vụ do chủ dự án chi trả kể cả chi phí di chuyển.
Đất cấp cho người tái định cư có mức giá bằng 80% chi phí phát triển (mức này
thấp hơn rất nhiều so với mức giá thị trường. Kết quả là phần lớn đất cho
người tái định cư được bán lại ngay) (Nguyễn Thị Nga, 2011).

Luật Bồi thường của Hàn Quốc được thực hiện theo ba nguyên tắc
trên đối với đất đai, bất động sản và các quyền kinh doanh, nơng nghiệp,
ngư nghiệp, khống sản... để cung cấp tiền bồi thường và chi phí di dời.
Chế độ và luật khi thu hồi đất GPMB: Theo luật sung công đất đai thì nếu

như đã trả hoặc đặt cọc tiền bồi thường xong nhưng khơng chịu di dời thì
được xem như gây hại cho lợi ích cơng cộng do đó phải thi hành cưỡng chế
giải toả thì được thực hiện quyền thi hành theo luật thực hiện thi hành hành
chính và quyền thi hành này phải theo thủ tục pháp lệnh cảnh cáo theo quy
định. Thực chất biện pháp GPMB thường bị các thường dân hoặc các người ở
thuê phản đối và chống trả quyết liệt gây ảnh hưởng xấu đến xã hội cho nên tốt
nhất là phải có sự nghiên cứu tìm ra biện pháp cho dân tự nguyện di dời là hay
hơn cả (Phạm Phương Nam và Nguyễn Thanh Trà, 2012).

2.2.1.3. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Singapore
Singapore có chế độ sở hữu đất đai đa dạng, trong đó chấp nhận sở hữu
tư nhân về đất đai. Đất do Nhà nước sở hữu chiếm tỉ trọng lớn nhất (gần 90%),
số còn lại do tư nhân chiếm hữu, nhưng việc sở hữu này phải tuân thủ theo
các chế độ quy hoạch sử dụng đất do Nhà nước quy định. Người nước ngoài
được quyền sở hữu căn hộ hoặc căn nhà (biệt thự) kèm theo với đất ở. Chế độ
sử dụng đất phổ biến là hợp đồng cho thuê của Nhà nước.
Sau khi có quy hoạch chi tiết và có dự án cụ thể, Nhà nước tiến hành thu hồi
đất để triển khai thực hiện. Nhà nước toàn quyền quyết định trong vấn đề thu hồi
đất, người dân có nghĩa vụ phải tn thủ. Khơng có trường hợp người nông dân tự
chuyển nhượng đất cho nhà đầu tư để xây dựng khu dân cư (giống như ở Việt
Nam). Lý do là thời gian sử dụng đất khác nhau và Nhà nước không cho

11


phép. Mọi việc chuyển nhượng thay đổi mục đích đểu thơng qua Nhà
nước. Nhà nước đóng vai trị trung gian giữa người sử dụng đất và
chủ đầu tư, tránh những tiêu cực trong đền bù giải tỏa và không để
ảnh hưởng xấu đến việc thực hiện dự án theo quy hoạch nói riêng và
phát triển kinh tế nói chung (Nguyễn Thị Thu Hương và cs., 2011).

Mức đền bù thiệt hại căn cứ vào giá trị bất động sản của chủ sở
hữu; các chi phí tháo dỡ di chuyển; chi phí mua vật tư thay thế, thuế sử
dụng nhà mới… Nếu người dân khơng tin tưởng Nhà nước thì có thể
th một tổ chức định giá tư nhân để định giá lại vật tư, chi phí định giá
lại do nhà nước chi trả. Ở Singapore các yêu tố ảnh hưởng do cơng
trình cắt ngang qua như tiếng ồ, khói bụi… cũng được tính đền bù.
Chính sách bồi thường giải phóng mặt bằng ở Singapore cho thấy tính pháp
lý và tính dân chủ, tính dân chủ thể hiện ở người dân có thể thuê một tổ chức định
giá tư nhân để định giá lại và chi phí định giá do Nhà nước chi trả, các yếu tố ảnh
hưởng khác cũng được tính đền bù và chính sách tái định cư được thực hiện bằng
việc bố trí nhà ở cơng cộng do Trung tâm Phát triển Nhà thực hiện.

2.2.2. Quy định bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của Ngân hàng Thế
giới và Ngân hàng phát triển Châu Á
Các dự án do Ngân hàng thế giới (WB), Ngân hàng phát triển Châu
Á (ADB) cho vay phải được các Bộ chủ quản dự án thơng qua như
chương trình TĐC đặc biệt và khi tổ chức thực hiện cũng thường gặp
các khó khăn nhất định, đặc biệt trong việc gây ra sự bất bình đẳng giữa
các cá nhân và hộ gia đinh trong cùng một địa phương nhưng lại ảnh
hưởng các chính sách bồi thường khác nhau của các dự án khác nhau.
Mục tiêu chính sách bồi thường TĐC của Ngân hàng thế giới và Ngân
hàng phát triển Châu Á là việc bồi thường, TĐC sẽ được giảm thiểu càng
nhiều càng tốt và đưa ra những biện pháp khôi phục để giúp người bị ảnh
hưởng cải thiện hoặc ít ra vẫn giữ được mức sống, khả năng thu nhập và
mức độ sản xuất như trước khi có dự án (Đào Trung Chính, 2014).

2.2.3. Bài học kinh nghiệm cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định
cư tại Việt Nam
- Cần phải xác định các trường hợp áp dụng biện pháp Nhà nước thu hồi


12


×