Tải bản đầy đủ (.docx) (104 trang)

Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa bắc thơm số 7 tại huyện điện biên, tỉnh điện biên

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (1.1 MB, 104 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC TUẤN

NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ LƯỢNG
ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT CỦA
GIỐNG LÚA BẮC THƠM SỐ 7 TẠI HUYỆN ĐIỆN BIÊN,
TỈNH ĐIỆN BIÊN
Chuyên ngành:

Khoa học cây trồng

Mã số:

60.62.01.10

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Nguyễn Ích Tân

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Tuấn

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc tới PGS.TS. Nguyễn Ích Tân đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công sức,
thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Canh tác học, Khoa Nông học - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình
giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và hồn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức Trường Cao đẳng
Kinh tế - Kỹ thuật Điện Biên đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình
thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều kiện
thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận văn./.

Hà Nội, ngày tháng

năm 2016

Tác giả luận văn


Nguyễn Đức Tuấn

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục hình......................................................................................................................... vii
Thesis abstract........................................................................................................................... ix
Phần 1. Mở đầu....................................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
1.3.
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 2
1.5.
Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 3
1.5.1. Những đóng góp mới.................................................................................................. 3
1.5.2. Ý nghĩa khoa học........................................................................................................ 3
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài....................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu................................................................................................. 4
2.1.
Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới và Việt Nam ........................................... 4
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới.................................................................. 4

2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam................................................................... 6
2.2.
Nghiên cứu về mật độ cho cây lúa trên thế giới và Việt Nam............................. 9
2.2.1. Nghiên cứu về mật độ cho cây lúa trên thế giới..................................................... 9
2.2.2. Nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa ở Việt Nam............................................ 10
2.3.
Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới và Việt Nam .............13
2.3.1. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới .................................... 13
2.3.2. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa ở Việt Nam..................................... 15
2.4.
Nghiên cứu ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng đạm bón đến
sinh trưởng và năng suất của cây lúa..................................................................... 20
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu..................................................... 23
3.1.
Địa điểm nghiên cứu................................................................................................. 23
3.2.
Thời gian nghiên cứu:.............................................................................................. 23
3.3.
Đối tượng nghiên cứu............................................................................................... 23
3.4.
Nội dung nghiên cứu................................................................................................ 24
3.5.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 24
3.5.1. Phương pháp điều tra, thu thập số liệu, tài liệu .................................................... 24
3.5.2. Phương pháp bố trí thí nghiệm đồng ruộng và các chỉ tiêu theo dõi ................ 24
3.5.3. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................... 29
Phần 4. Kết quả và thảo luận.......................................................................................... 31

iii



4.1.

Tình hình sản xuất lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên 30
4.1.1. Tình hình sản xuất lúa nói chung tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên ...........30
4.1.2. Diện tích và cơ cấu giống lúa của huyện Điện Biên vụ xuân năm 2015 ..........30
4.1.3. Thực trạng sử dụng phân bón và mật độ cấy cho cây lúa áp dụng trên địa
bàn huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên 32
4.2.
Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khả năng sinh trưởng
chức năng sinh lý của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa tại huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên
33
4.2.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến thời gian sinh trưởng
của giống lúa Bắc Thơm số 7 33
4.2.2. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái tăng trưởng
chiều cao cây và chiều cao cây của giống Bắc Thơm số 7
35
4.2.3. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái đẻ nhánh
của giống lúa Bắc Thơm số 7 37
4.2.4. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến động thái ra lá của
giống Bắc Thơm số 7 40
4.2.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá
(LAI) của giống Bắc Thơm số 7
42
4.2.6. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khối lượng chất khơ
tích lũy của giống Bắc Thơm số 7
46
4.3.

Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến mức độ nhiễm sâu,
bệnh hại của giống Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên
50
4.4.
Ảnh hưởng của mật độ cây và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa 2015 tại
huyện Điện Biên
52
4.4.1. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 52
4.4.2. Ảnh hưởng của tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu
tố cấu thành năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7
55
4.4.3. Ảnh hưởng của tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng
suất sinh vật học và hệ số kinh tế của giống Bắc Thơm số 7 56
4.4.4. Hiệu suất sử dụng phân đạm của giống Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa ............57
4.4.5. Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến hiệu quả kinh tế của
giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa
57
Phần 5. Kết luận và kiến nghị......................................................................................... 60
5.1.
Kết luận....................................................................................................................... 60
5.2.
Kiến nghị.................................................................................................................... 61
Tài liệu tham khảo............................................................................................................... 62
Phụ lục..................................................................................................................................... 65

iv



DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

CCCC

Chiều cao cuối cùng

FAO

Food and Agriculture Organization

HSKT

Hệ số kinh tế

NHH

Nhánh hữu hiệu

NSLT

Năng suất lý thuyết

NSSVH

Năng suất sinh vật học

NSTT


Năng suất thực thu

NXB

Nhà xuất bản

NUE

Hiệu suất sử dụng đạm

P1000 hạ t

Khối lượng 1.000 hạt

STT

Số thứ tự

TGST

Thời gian sinh trưởng

TSC

Tuần sau cấy

v



DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1:

Diện tích, năng suấ
2000-2013...................
Tình hình sản xuất
giới 2013 .....................
Tình hình sản xuất lúa ở
Kết quả phân tích đất t
Sơ đồ bố trí thí ngh
huyện Điện Biên, tỉnh
Diện tích, năng suấ
tại huyện Điện Biên, tỉ
Diện tích, năng suấ
năm 2015 ...................
Thực trạng sử dụng
số 7 trên địa bàn huyện
Ảnh hưởng tương t
sinh trưởng của giống
Ảnh hưởng của mậ
trưởng chiều cao cây củ
Ảnh hưởng tương t
tăng trưởng chiều cao c
Ảnh hưởng của mậ
của giống lúa Bắc Thơ
Ảnh hưởng sự tươn
thái đẻ nhánh của giống
Ảnh hưởng của mậ
giống lúa Bắc Thơm số


Bảng 2.2:
Bảng 2.3:
Bảng 3.1:
Bảng 3.2:
Bảng 4.1:
Bảng 4.2:
Bảng 4.3:
Bảng 4.4:
Bảng 4.5:
Bảng 4.6:
Bảng 4.7:
Bảng 4.8:
Bảng 4.9:
Bảng 4.10: Ảnh hưởng sự tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến động

thái ra lá của giống lúa
Bảng 4.11: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số diện tích lá
của giống lúa Bắc Thơm số 7 ....................................................................
Bảng 4.12: Ảnh hưởng tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến chỉ số
diện tích lá của giống lúa Bắc Thơm số 7 ..................................................
Bảng 4.13: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến khối lượng chất khơ
tích lũy của giống Bắc Thơm số 7 .............................................................
Bảng 4.14: Ảnh hưởng tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến khối
lượng chất khơ tích lũy của giống Bắc Thơm số 7 .....................................

vi


Bảng 4.15: Ảnh hưởng tương tác của mật độ cấy và lượng phân bón đến mức độ
nhiễm sâu, bệnh trên giống Bắc Thơm số 7

51
Bảng 4.16: Ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến các yếu tố câu thành
năng suất và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 53
Bảng 4.17: Ảnh hưởng của tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến các
yếu tố câu thành năng suất và năng suất của giống Bắc Thơm số 7
55
Bảng 4.18: Ảnh hưởng tương tác giữa mật độ cấy và lượng đạm bón đến năng suất
sinh vật học và hệ số kinh tế của giống Bắc Thơm số 7 56
Bảng 4.19: Hiệu suất sử dụng đạm của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa ..........57
Bảng 4.20: Hiệu quả kinh tế của giống Bắc Thơm số 7 vụ mùa 2015 ............................ 58

DANH MỤC HÌNH
Hình 2.1: Sản xuất lúa gạo thế giới phân theo khu vực..................................................... 4
Hình 2.2: Xuất khẩu gạo Việt Nam từ đầu năm 2013......................................................... 9
Hình 4.1: Cơ cấu giống lúa vụ Xuân năm 2015 ở huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên . 32

vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Đức Tuấn
Tên Luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và
năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

Ngành: Khoa học Cây trồng

Mã số: 60.62.01.10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nơng nghiệp Việt
Nam Mục đích nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành để xác định mật độ cấy và lượng đạm bón cho
giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.
Phương pháp nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh trưởng, mức
độ nhiễm sâu, bệnh hại và năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa. Thí
nghiệm đồng ruộng hai nhân tố được thiết kế theo kiểu Split - plot với 3 lần nhắc lại.
Nhân tố thí nghiệm các mức đạm bón: N1: 0 kg N; N2: 60 kg N; N3: 90 kg N; N4:
2

2

120 kg N/ha và 3 mật độ cấy khác nhau: M1: 40 khóm/m , M2: 45 khóm/m , M3: 50
2

khóm/m . Nghiên cứu đã tiến hành thu thập các nhóm chỉ tiêu: sinh trưởng và sinh lý,
mức độ nhiễm sâu, bệnh hại, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất và năng suất
của của giống thí nghiệm.
Kết quả chính và kết luận
Mật độ cấy và lượng đạm bón ít có ảnh hưởng tới các chỉ tiêu như thời gian sinh
trưởng, chiều cao cây cuối cùng, số lá trên cây của giống lúa Bắc Thơm số 7. Tương tác
giữa mật độ cấy và lượng đạm bón có ảnh hưởng rõ đến chỉ số diện tích lá và lượng chất
khơ tích lũy qua các thời kỳ sinh trưởng của giống Bắc Thơm số 7. Khi cấy ở mật độ 45
2

khóm/m kết hợp với mức bón 120 kg N/ha thì khối lượng tích lũy chất khơ đạt cao nhất
ở 3 giai đoạn, mức độ gây hại của sâu bệnh bị nặng nhất. Năng suất lý thuyết và năng
2

suất thực thu đạt cao nhất ở công thức cấy mật độ 45 khóm/m kết hợp với mức bón
90 kg N/ha (đạt 53,4 tạ/ha).

2

Như vậy, cơng thức bón 90 kg N/ha và cấy ở mật độ 45 khóm/m (M3N3) cho
các chỉ tiêu về sinh trưởng và năng suất là tốt nhất.

viii


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duc Tuan
Thesis title: Effect of planting density and nitrogen application levels on the growth
and yield of Bac Thom No. 7 rice in Dien Bien district, Dien Bien province.
Major: Crop Science

Code: 60.62.01.10

Educational organization:Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives
This study was conducted to determine the effect of planting density and
nitrogen application levels on the growth and yield of Bac Thom No. 7 rice in Dien
Bien district, Dien Bien province.
Materials and Methods
The experiment was conducted in the 2015 season at Dien Bien district, Dien
Bien province to evaluate the effects of density and nitrogen application on the growth
and productivity of Bac Thom No. 7 rice. The experiment consisted of two factors:
2

2

2


densities (M1: 40 hill/m ; M2: 45 hill/m ; M3: 50 hill/m ) and different nitrogen
application (N0: 0kg N/ha, N1: 60kg N ha, N2: 90kg N/ha and N3: 120kg N/ha with the
same application background 90kg P 2O5/ha and 60 kg K2O/ha), laboratory-style
2

layout Split - plot, with 3 replicates, small cell area is 10 m .
Main findings and conclusions
Experimental results showed that the formula does not affect much to the targets
as growth duration, plant height eventually, the leaves on the trees of Bac Thom No. 7
rice. The interaction between density and nitrogen fertilizers clear influence to the leaf
area index (LAI) and dry matter accumulation over the same period the growth of Bac
2

Thom No. 7 rice. Once implanted aromatic density 45-50 clusters/m in combination
with the fertilizer 120 kg N/ha, the volume of dry matter accumulation reached the
highest in three phases, the level of insect damage was most severe. Theoretical yield
2

and yield reached the highest revenues in the formula implants 45 clusters/m in
combination with fertilizer at 90 kg N/ha (reaching 5,34 tons/ha). The formula M3N3
2

(45 hill/m + 90kg N/ha) for the indicators on growth and productivity is the best.

ix


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI

Cây lúa (Oryza sativa L) là nguồn cung cấp lương thực thiết yếu đảm bảo
sự sống cho hơn một nửa dân số thế giới, đặc biệt là trên 90% dân số châu Á. Cây
lúa góp phần đảm bảo cung cấp lương thực và tạo việc làm cho người dân nông
thôn tại các quốc gia đang phát triển ở châu Á, châu Phi và châu Mỹ La Tinh. Theo
dự báo của FAO, thế giới đang có nguy cơ thiếu hụt lương thực do dân số tăng
nhanh (khoảng 9 tỷ vào năm 2050). Tiêu thụ lương thực, thực phẩm tại nhiều nước
tăng, trong khi biến đổi khí hậu tồn cầu gây thiên tai bất thường: nước biển dâng,
sa mạc hóa, khơ hạn, bão lụt, q trình đơ thị hóa làm giảm đất lúa, nhiều nước
phải dành đất để trồng cây nhiên liệu sinh học vì nguồn nhiên liệu hóa thạch ngày
càng khan hiếm, cạn kiệt. Chính vì vậy, giữ vững an ninh lương thực là nhu cầu
cấp thiết hàng đầu của thế giới hiện tại và tương lai.
Việt Nam là một nước nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, có truyền thống
canh tác lúa nước từ lâu đời và được coi là cái nơi của nền văn minh lúa nước, với
diện tích lúa khá lớn 7,7 triệu ha, chiếm 90,3% tổng diện tích đất trồng cây lương
thực có hạt. Sản xuất lúa gạo đã, đang và sẽ tiếp tục là một trong những trụ cột của
an ninh lương thực. Hàng năm sản lượng của cả nước đạt 43 - 44 triệu tấn thóc,
trong đó chỉ sử dụng khoảng 7 - 8 triệu tấn cho xuất khẩu, còn lại là tiêu thụ trong
nước và bổ sung dự trữ quốc gia. Tuy nhiên, ngành trồng lúa của nước ta đang phải
đối mặt với nhiều khó khăn, thách thức như: diện tích trồng lúa đang giảm nhanh
chóng do q trình đơ thị hóa và chuyển đổi cơ cấu sản xuất: giống cây trồng,
thiên tai, sâu bệnh hại, an ninh lương thực, ô nhiễm môi trường….
Những năm gần đây, mức sống của người dân ngày càng được nâng cao dẫn
đến nhu cầu sử dụng lúa gạo, nhất là các loại gạo chất lượng và an toàn ngày càng
lớn. Để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng đó, đồng thời tăng thu nhập cho người sản xuất,
thì vấn đề nghiên cứu lựa ra những giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt và áp
dụng các biện pháp canh tác tổng hợp trong thâm canh lúa là rất cần thiết.
Trong nền kinh tế của huyện Điện Biên thì nơng nghiệp chiếm một trong
những vị trí quan trọng nhất là sản xuất lúa. Những năm gần đây tốc độ công
nghiệp hố của huyện diễn ra nhanh chóng, một phần diện tích canh tác lúa đã
1



chuyển đổi sang cây trồng khác và dành cho sản xuất cơng nghiệp, khu đơ thị và
dịch vụ. Vì vậy sản lượng lúa giảm sút lớn.
Bắc Thơm số 7 là giống lúa thuần chất lượng do Viện Nghiên cứu và Phát
triển cây trồng chọn tạo và được triển khai trồng tại Điện Biên từ nhiều năm nay.
Do thích hợp với điều kiện khí hậu, thổ nhưỡng của Điện Biên mà gạo có chất
lượng thơm, ngon, dẻo trở thành một đặc sản nổi tiếng của Điện Biên. Tuy nhiên
hiện nay do bà con chủ yếu trồng giống lúa Bắc Thơm số 7 với mật độ từ 50 - 60
2

khóm/m đồng thời lượng phân đạm sử dụng đang ở ngưỡng cao từ 91 - 120 kg
N/ha với mong muốn đạt được năng suất cao. Tuy nhiên với mật độ cấy chưa hợp
lý và sử dụng phân bón một cách chưa khoa học và cân đối đã làm cho cây sinh
trưởng và phát triển quá mức, mức độ nhiễm sâu, bệnh hại ngày càng tăng cao như
bệnh khô vằn trong vụ xuân và bệnh bạc lá trong vụ mùa đã làm giảm cả năng suất
và chất lượng của giống lúa Bắc Thơm số 7. Vì vậy, để phát huy hết tiềm năng
năng suất của giống và nâng cao hiệu quả cho người dân thì việc nghiên cứu xác
định mật độ cấy và mức đạm bón phù hợp cho giống lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện
Điện Biên, tỉnh Điện Biên là cần thiết.
Xuất phát từ những thực tiễn trên, để góp phần đưa ra giải pháp kỹ thuật
nhằm nâng cao năng suất, chất lượng của giống lúa Bắc Thơm số 7 phù hợp với
vùng sinh thái của huyện Điện Biên, tôi đã thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh
hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến sinh trưởng và năng suất của
giống lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên”.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
Xác định được mật độ và lượng đạm bón phù hợp với sinh trưởng và năng
suất của giống lúa Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa tại huyện Điện Biên, tỉnh Điện
Biên.
1.3. PHẠM VI NGHIÊN CỨU

- Đối tượng: Giống lúa Bắc Thơm số 7.
- Thời vụ: Vụ mùa 2015.
- Địa điểm nghiên cứu: xã Thanh Chăn, huyện Điện Biên, tỉnh Điện Biên.

2


1.4. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
Mật độ cấy và lượng đạm bón khác nhau sẽ có những ảnh hưởng khơng
giống nhau đến chỉ tiêu sinh trưởng như chiều cao cây, số lá, tốc độ ra lá, số nhánh
hữu hiệu, chỉ số diện tích lá, lượng chất khơ tích lũy và năng suất.
Bên cạnh đó đạm là dinh dưỡng thiết yếu của cây trồng và quyết định đến
quá trình sinh trưởng, phát triển. Do vậy, sử dụng kết hợp với mật độ cấy có tác
dụng nâng cao hiệu quả sử dụng phân đạm bón đến sinh trưởng, phát triển mức độ
sâu, bệnh hại đến năng suất của giống lúa Bắc Thơm số 7.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Những đóng góp mới
Đề tài đã đóng góp thêm những nghiên cứu về mạt độ cấy và lượng đạm bón
đến sinh trưởng và năng suất giống lúa Bắc Thơm số 7 tại huyện Điện Biên, tỉnh
Điện Biên nhằm nâng cao hiệu quả trong quá trình canh tác.
1.5.2. Ý nghĩa khoa học
Đề tài đóng góp cơ sở lý luận về mật độ cấy và lượng đạm bón đến sinh
trưởng và năng suất của giống Bắc Thơm số 7 trong vụ mùa.
1.5.3. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở để hoàn thiện quy trình kĩ thuật canh
tác cho giống lúa Bắc Thơm số 7 và từng bước thay đổi tập quán canh tác lạc hậu
của bà con, cải thiện năng suất, chất lượng của giống lúa Bắc Thơm số 7 trên địa
bàn huyện Điện Biên, tinh Điện Biên.

3



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TÌNH HÌNH SẢN XUẤT LÚA GẠO TRÊN THẾ GIỚI VÀ Ở VIỆT NAM
2.1.1. Tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới
Lúa là cây lương thực chính của nhiều quốc gia trên thế giới vì khả năng
thích nghi rộng với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau. Theo thống kê thì hiện
nay trên thế giới có khoảng trên 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo. Sản xuất
lúa gạo trên thế giới phân theo khu vực được thể hiện ở hình 2.1:

Hình 2.1: Sản xuất lúa gạo thế giới phân theo khu vực
Nguồn: FAOSTAT (2015)

Qua hình 2.1 cho thấy: hiện nay sản xuất lúa gạo trên thế giới tập chung chủ
yếu ở Châu Á. Sản xuất lúa gạo của Châu Á chiếm 90,7% sản xuất lúa gạo tồn
thế giới, tiếp đó là Châu Mỹ chiếm 5,3% và Châu Phi chiếm 3,4%, Châu Đại
Dương và Châu Âu chỉ chiếm 1,6%.
Về tình hình sản xuất lúa gạo trên thế giới giai đoạn từ năm 2000 - 2013
được thể hiện ở bảng 2.1 cho thấy:
Diện tích trồng lúa trên thế giới giai đoạn 2000 - 2003 có xu hướng giảm tuy
nhiên đã tăng lên trở lại bắt đầu từ năm 2004 và từ đó đến nay diện tích trồng lúa
đều tăng trưởng khá ổn định. So với năm 2000 thì diện tích trồng lúa trên thế giới
năm 2013 đã tăng thêm 1,2 triệu ha.
Về năng suất lúa thế giới: Bắt đầu từ năm 2004 năng suất lúa thế giới có

4


bước tăng trưởng khá mạnh. So với năm 2003 thì đến năm 2004 năng suất lúa
trung bình thế giới đã tăng thêm 1 tạ/ha và từ năm 2004 đến năm 2013 năng suất

lúa cũng tăng trưởng khá ổn định. Năng suất lúa trung bình thế giới hiện nay đạt
khá cao là 44,8 tạ/ha.
Bảng 2.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lúa gạo trên thế giới
giai đoạn từ 2000-2013

Nguồn: FAO STAT (2013)

Về sản lượng: Cùng với sự tăng ổn định về diện tích và năng suất thì sản
lượng lúa của thế giới cũng tăng trưởng không ngừng qua các năm. Hiện nay tổng
sản lượng lúa trên thế giới đạt 744,1 triệu tấn, tăng 24,4% so với năm 2000.
Hiện nay 5 nước có sản lượng lúa gạo lớn nhất trên thế giới lần lượt là Trung
quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh và Việt Nam. Tình hình sản xuất lúa gạo của
các nước này năm 2013 được thể hiện ở bảng 2.2:
Trong số các nước sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới thì hiện nay Ấn Độ đang
là nước dẫn đầu về diện tích trồng lúa với 43,5 triệu ha trồng lúa chiếm 26,2%
tổng diện tích trồng lúa trên thế giới, tiếp theo là Trung Quốc với diện tích là 30,2
triệu ha chiếm 18,2% tiếp theo là Indonesia với 13,8 triệu ha, Bangladesh 11,7
triệu ha. Việt Nam 7,9 triệu ha.

5


Bảng 2.2: Tình hình sản xuất lúa gạo của 5 nước sản xuất lúa gạo lớn
nhất trên thế giới 2013
Nước
Thế giới
Trung Quốc
Ấn Độ
Indonesia
Bangladesh

Việt Nam
Nguồn: FAO STAT (2013)

Về năng suất lúa thì trong số các nước này Trung Quốc là nước có năng suất
lúa cao nhất với năng suất đạt 67,2 tạ/ha, tiếp theo là Việt Nam với 55,7 tạ/ha đều
cao hơn khá nhiều so với năng suất trung bình tồn thế giới. Ấn Độ là nước có
năng suất lúa thấp nhất trong số các nước này với năng suất lúa trung bình năm
2013 chỉ đạt 36,5 tạ/ha và thấp hơn so với năng suất trung bình tồn thế giới.
Về sản lượng lúa gạo thì Trung Quốc hiện đang là nước dẫn đầu về sản lượng
lúa gạo, sản lượng lúa gạo năm 2013 của Trung Quốc là 202,9 triệu tấn chiếm
27,3% tổng sản lượng lúa gạo trên thế giới. Ấn Độ với diện tích trồng lúa lớn nhất
trên thế giới nên mặc dù năng suất lúa không cao nhưng vẫn là nước có sản lượng
lúa gạo đứng thứ 2 tồn thế giới với sản lượng lúa gạo năm 2013 đạt 159,8 triệu
tấn chiếm 21,4% tổng sản lượng lúa gạo toàn thế giới. Các nước có sản lượng lớn
tiếp theo là Indonesia 71,1 triệu tấn, Bangladesh 51,1 triệu tấn và Việt Nam 44
triệu tấn.
Nước có năng suất lúa gạo lớn nhất trên thế giới hiện nay là Australia với
năng suất lúa trung bình năm 2013 đạt 102,1 tạ/ha, tiếp theo là Ai cập với 96,4
tạ/ha
2.1.2. Tình hình sản xuất lúa gạo ở Việt Nam
Việt Nam nằm ở vùng Đơng Nam Á, khí hậu nhiệt đới gió mùa, nóng ẩm và
đặc biệt là lượng bức xạ mặt trời cao nên rất thích hợp với sự phát triển của cây
lúa. Với địa bàn trải dài trên 15 vĩ độ Bắc bán cầu, từ Bắc vào Nam đã hình thành

6


những đồng bằng châu thổ trồng lúa phì nhiêu, màu mỡ (đồng bằng châu thổ Sông
Hồng và đồng bằng châu thổ sơng Cửu Long…). Vì thế, Việt Nam được coi là cái
nơi hình thành lúa nước.

Bên cạnh đó, ưu thế lớn của nghề trồng lúa còn thể hiện rõ ở diện tích canh
tác trong tổng diện tích đất nơng nghiệp cũng như tổng diện tích trồng cây lương
thực. Ngành trồng trọt chiếm 4/5 diện tích đất canh tác trong khi đó lúa giữ vị trí
độc tơn với gần 85% diện tích lương thực.
Bảng 2.3: Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam giai đoạn từ năm 2000-2013

Nguồn: FAOSTAT (2013)

Qua bảng 2.3 cho thấy:
Diện tích trồng lúa gạo của nước ta từ năm 2000 - 2007 cón xu hướng giảm
dần, năm 2007 diện tích trồng lúa nước ta đạt 7207,4 nghìn ha, đây con số thấp
nhất trong suốt 13 năm từ năm 2000 - 2013. Tuy nhiên bắt đầu từ năm 2008 diện
tích trồng lúa gạo tăng nhanh trở lại, năm 2008 diện tích trồng lúa của nước ta tăng
lên thêm 214,8 nghìn ha so với năm 2007 đạt diện tích 7422,2 nghìn ha. Từ năm
2008 đến nay diện tích trồng lúa của nước ta tăng trưởng khá ổn định qua các năm
và đến năm 2013 diện tích trồng lúa của nước ta đã đạt 7899,4 ha.
Năng suất lúa có sự tăng trưởng không ngừng qua các năm. Năng suất lúa
7


tăng trưởng bình quân các năm từ năm 2000 - 2013 là 0,83 tạ/ha. Năm 2000 năng
suất lúa trung bình của nước ta chỉ đạt 42,1 tạ/ha thì đến năm 2013 đã đạt 55,8
tạ/ha cao hơn so với năng suất lúa trung bình của thế giới. Chính điều này làm cho
tổng sản lượng lúa của nước ta từ năm 2000 đến nay ln tăng mặc dù diện tích
trồng lúa có nhiều biến động lên xuống. Hiện nay sản lượng lúa của nước ta đã đạt
hơn 5 triệu tấn và đứng thứ 5 trong số các nước sản xuất lúa gạo lớn trên thế giới.
Về xuất khẩu, Việt Nam đang đứng thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo tuy nhiên
vấn đề hiện nay của ngành lúa gạo của nước ta là sản phẩm lúa gạo có giá thấp trên
thị trường quốc tế do chất lượng gạo của Việt Nam thấp so với các nguồn cung cấp
khác. Do nước ta thường sử dụng các giống ngắn ngày (3 tháng/vụ), thời gian sinh

trưởng ngắn đã tạo ra chất lượng gạo của chúng ta luôn thấp, không đảm bảo.
Theo Hiệp hội Lương thực Việt Nam, khối lượng xuất khẩu tháng 11 chậm
lại do xuất khẩu sang thị trường châu Phi bị cạnh tranh về giá với Ấn Độ, Pakistan
bởi hai nước này có vị trí địa lý thuận lợi hơn nên giá cước tàu cạnh rẻ hơn (chênh
lệch giá cước từ 20 - 45 USD/tấn tùy khu vực đến). Khâu thanh toán, vận chuyển
sang khu vực đó cũng gặp nhiều khó khăn và an ninh ở khu vực này không ổn định
nên các doanh nghiệp Việt Nam chủ yếu xuất khẩu gạo vào thị trường này thông
qua trung gian. Trong 2 tuần đầu tháng 11 xuất khẩu gạo của Việt Nam đạt 142.265
tấn, với trị giá đạt 60,023 triệu USD, giảm lần lượt 73% và 77% so với cùng kỳ
năm ngoái. Châu Phi là thị trường xuất khẩu gạo lớn nhất của Việt Nam trong giai
đoạn này với khối lượng đạt hơn 67.000 tấn, tiếp đến là châu Á với gần 48.000 tấn.
Khối lượng xuất khẩu lũy kế từ đầu năm đến ngày 14/11 đạt 5,876 triệu tấn, giảm
khoảng 17,5% so với khoảng 7,1 triệu tấn gạo xuất khẩu trong thời gian từ 1/1 30/11/2012. Trị giá xuất khẩu lũy kế đạt 2.536 tỷ USD. Giá gạo xuất khẩu trung
bình từ 1/1 - 14/11/2013 khoảng 430 USD/tấn (FOB), giảm khoảng 6% so với giá
xuất khẩu trung bình giai đoạn tháng 1-11/2012. Từ đầu năm đến nay, Trung Quốc
tiếp tục nổi lên là thị trường tiêu thụ gạo xuất khẩu lớn của Việt Nam cả về chính
ngạch và tiểu ngạch. Theo thống kê sơ bộ của VFA, từ đầu năm đến nay, lượng gạo
xuất khẩu qua đường tiểu ngạch sang Trung Quốc khoảng 1,2 triệu tấn. Nếu thống
kê sơ bộ cả chính ngạch, khối lượng gạo Việt Nam xuất khẩu sang thị trường này
trong 8 tháng đầu năm nay tăng mạnh, đạt trên 1,62 triệu tấn với giá trị đạt 671,61
triệu USD,
8


chiếm 31,4% tổng kim ngạch xuất khẩu. So với cùng kỳ năm ngoái, khối lượng và
giá trị xuất khẩu gạo sang thị trường Trung Quốc tăng gấp 5,2 lần về lượng và 4,4
lần về giá trị.

Hình 2.2: Xuất khẩu gạo Việt Nam từ đầu năm 2013
Vì vậy, để đảm bảo vấn đề an ninh lương thực và giữ vị trí xuất khẩu lúa gạo

đồng thời nâng cao hiệu quả sản xuất lúa gạo thì một vấn đề cần đặt ra đó là cần
thâm canh, tăng vụ nâng cao năng suất và chất lượng lúa gạo, áp dụng các tiến bộ
khoa học ỹ thuật vào trong sản xuất để giảm bớt chi phí về cơng lao động, tập
trung nguồn lực và trí lực cho việc nghiên cứu lai tạo ra các giống lúa mới có năng
suất cao, chất lượng tốt, thích ứng với các điều kiện ngoại cảnh, ít sâu bệnh, chống
chịu tốt với các điều kiện ngoại cảnh bất thuận.
2.2. NGHIÊN CỨU VỀ MẬT ĐỘ CẤY CHO CÂY LÚA TRÊN THẾ GIỚI VÀ
Ở VIỆT NAM
2.2.1. Nghiên cứu về mật độ cho cây lúa trên thế giới
Mật độ là biện pháp kỹ thuật có khả năng ảnh hưởng lớn tới khả năng sinh
trưởng, phát triển và năng suất của một đối tượng cây trồng và với cây lúa thì mật
độ trồng thích hợp quần thể lúa sẽ sử dụng tốt nước và dinh dưỡng để tạo ra năng
2

suất cao nhất, mật độ sản xuất giống đảm bảo tạo ra 400 - 500 bơng/m , có nghĩa
2

là 70 - 100 cây mạ/m là tốt nhất. Mật độ thưa sẽ tăng khả năng đẻ nhánh và có thể
gây ra biến động lớn về chín đồng đều của các bơng ảnh hưởng tới chất lượng gạo,
mật độ thưa làm tăng cỏ dại cũng làm giảm năng suất. Mật độ trồng
9


quá cao làm giảm năng suất và chất lượng gạo vì cạnh tranh nước và dinh dưỡng,
che khuất lẫn nhau, dễ đổ và giảm kích thước hạt.
Kết quả nghiên cứu của De Datta et al. (1972) đã chỉ ra rằng: với lúa, khi
cấy ở mật độ thưa, mỗi cây sẽ có lượng dinh dưỡng lớn hơn, khả năng hút đạm và
cung cấp cho hạt cao hơn đã làm tăng lượng protein nhưng lại làm giảm lượng lipit
trong hạt gạo.
Theo Yosida (1981) cho rằng: Khi lúa cấy ở khoảng cách thích hợp cho lúa

đẻ nhánh khỏe và sớm thay đổi từ 20 x 20 cm đến 30 x 30 cm. Theo ông việc đẻ
2

nhánh chỉ diễn ra ở mật độ 300 cây/m . Năng suất hạt tăng khi mật độ tăng từ
2

182 đến 242 dảnh/m . Số bơng/đơn vị diện tích cũng tăng dần theo mật độ, nhưng

lại giảm số hạt/bông.
Quần thể lúa có quy luật tự điều tiết giữa cá thể và quần thể nhưng quy luật
đó khơng phải đúng trong mọi trường hợp cấy quá dày hay quá thưa. Để có được
2

tổng số bơng/m như nhau thì cách cấy ít dảnh nhiều khóm sẽ tốt hơn cách cấy
nhiều dảnh ít khóm. Cách bố trí khóm lúa theo kiểu hàng sơng rộng hơn hàng con
sẽ tạo ra sự thơng thống cho ruộng lúa phát triển mà vẫn đảm bảo được mật độ
dày cho phép. Mật độ cấy thích hợp được xác định tuỳ thuộc chủ yếu vào đặc điểm
của giống, đất đai, phân bón và mùa vụ.
2.2.2. Nghiên cứu về mật độ cấy cho cây lúa ở Việt Nam
Mật độ cấy là khâu kỹ thuật làm tăng khả năng quang hợp của cá thể và quần
thể ruộng lúa, do tăng khả năng tiếp nhận ánh sáng, tạo số lá và chỉ số diện tích lá
thích hợp cho cá thể và quần thể ruộng lúa, ảnh hưởng đến khả năng đẻ nhánh và
số nhánh hữu hiệu/khóm, khả năng chống chịu sâu bệnh... từ đó mà ảnh hưởng
mạnh mẽ đến năng suất lúa.
Kết quả nghiên cứu của Nguyễn Văn Hoan (1999) cho thấy trên một đơn vị
diện tích, nếu mật độ càng cao thì số bơng càng nhiều song số hạt trên bơng càng
ít. Tốc độ giảm số hạt trên bơng mạnh hơn tốc độ tăng của mật độ, vì thế, cấy quá
dày sẽ làm cho năng suất giảm nghiêm trọng. Tuy nhiên, nếu cấy với mật độ quá
thưa đối với các giống có thời gian sinh trưởng ngắn sẽ rất khó hoặc khơng đạt
được số bơng tối ưu. Vì vậy, muốn đạt được năng suất cao, người sản xuất phải

biết điều khiển cho quần thể ruộng lúa có số bơng tối ưu mà vẫn không làm cho
bông nhỏ đi, số hạt chắc và độ chắc hạt trên bông không thay đổi. Đồng thời, cách
bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sông rộng hơn hàng con) là phù

10


hợp nhất vì như thế vừa đảm bảo mật độ trồng vừa tạo ra sự thơng thống trong
quần thể, làm tăng khả năng quang hợp, ít nhiễm bệnh và tạo ra hiệu ứng rìa sẽ cho
năng suất cao hơn.
Nhận xét mối quan hệ diện tích dinh dưỡng và sự đẻ nhánh, theo Phạm Văn
Cường và cs. (2005), sự đẻ nhánh của cây lúa có quan hệ chặt chẽ với diện tích
dinh dưỡng. Nếu diện tích dinh dưỡng càng lớn thời gian đẻ nhánh đẻ càng dài và
ngược lại, diện tích dinh dưỡng càng nhỏ thì thời gian đẻ nhánh càng ngắn.
Cấy dày ở mật độ cao thì lúa sẽ khơng đẻ nhánh và một số cây mẹ sẽ lụi dần.
Còn một số tác giả lại cho rằng cấy dày hay cấy thưa cũng ít ảnh hưởng đến năng
suất, tuy mật độ có ảnh hưởng đến số bơng trên đơn vị diện tích nhưng nếu số
bơng nhiều thì số hạt trên bơng ít và ngược lại, nên cuối cùng số hạt trên đơn vị
diện tích thay đổi ít hoặc khơng thay đổi.
Về khả năng chống chịu sâu bệnh, đã có rất nhiều nghiên cứu của nhiều tác
giả đều cho rằng gieo cấy với mật độ dày sẽ tạo mơi trường thích hợp cho sâu bệnh
phát triển vì quần thể ruộng lúa khơng được thơng thống và che khuất lẫn nhau
nên bị chết lụi nhiều.
Bùi Huy Đáp (1980) kết luận: trong điều kiện bình thường khơng nên cấy
nhiều dảnh. Cấy 2 - 3 dảnh thường có ưu thế hơn 5 - 6 dảnh, chỉ có mạ già đặc biệt
mới tăng thêm số dảnh. Đối với lúa cấy, số lượng tuyệt đối về số nhánh thay đổi
nhiều qua các mật độ, nhưng tỷ lệ nhánh có ích giữa các mật độ lại khơng thay đổi
nhiều. Theo tác giả thì các nhánh đẻ của cây lúa không phải nhánh nào cũng cho
năng suất mà chỉ những nhánh đạt được thời gian sinh trưởng và số lá nhất định
mới thành bông.

Kết quả nghiên cứu số dảnh cấy trên giống lúa Việt Lai 20 thấy rằng khi tăng
số dảnh cấy làm tăng diện tích lá và tăng khả năng tích luỹ chất khơ, đặc biệt làm
tăng số bơng/khóm, cấy cùng mật độ khi tăng đến 3 dảnh/khóm sẽ làm tăng năng
suất giống lúa Việt Lai 20.
Khi nghiên cứu về mật độ, cách cấy của các ruộng lúa năng suất cao tác giả
Đào Thế Tuấn (1980) cho biết: mật độ là một trong những biện pháp ảnh hưởng
đến năng suất lúa vì mật độ cấy quyết định diện tích lá và sự cấu tạo quần thể, đến
chế độ ánh sáng và sự tích luỹ chất khơ của ruộng lúa mạnh mẽ nhất.
Theo Nguyễn Văn Hoan (1999) thì tuỳ từng giống lúa để chọn mật độ thích
hợp vì cần tính đến khoảng cách đủ rộng để làm hàng lúa thơng thống, các
11


khóm lúa khơng chen nhau. Cách bố trí khóm lúa theo hình chữ nhật (hàng sơng
rộng hơn hàng con) là phù hợp nhất vì như thế mật độ trồng được đảm bảo nhưng
lại tạo ra được sự thơng thống trong quần thể, tăng khả năng quang hợp, chống
bệnh tốt và tạo ra hiệu ứng rìa sẽ cho năng suất cao hơn.
Theo Trương Đích (1999), thì mật độ cấy cịn phụ thuộc vào mùa vụ và
giống: vụ xuân hầu hết các giống cải tiến cấy mật độ thích hợp 45 - 50 khóm/m

2

2

nhưng vụ mùa thì cấy 55 - 60 khóm/m . Có một số người cho rằng dù cấy dày hay
cấy thưa thì cũng ít ảnh hưởng đến năng suất, vì tuy mật độ có ảnh hưởng đến số
bơng/đơn vị diện tích nhưng nếu số bơng nhiều thì số hạt/bơng ít và ngược lại, nên
cuối cùng số hạt/đơn vị diện tích vẫn thay đổi ít hoặc khơng thay đổi.
Theo kết quả nghiên cứu Japonica J02 của Nguyễn Ích Tân (2012) tại Hưng
Yên với cả 2 vụ xuân và vụ mùa, năng suất lúa Japonica J02 đều đạt cao nhất ở

2

mật độ 45 khóm/m kết hợp với cơng thức bón 120 kg N/ha. Khơng có sự khác
nhau về năng suất khi ta tăng cơng thức bón lên 140 kg N/ha khi ở mật độ này.
Thực ra thì quan hệ giữa mật độ và năng suất không hẳn như vậy. Dựa trên
sự phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố cấu thành năng suất, Đinh Văn Lữ (1978)
đã đưa ra lập luận là các yếu tố cấu thành năng suất có liên quan chặt chẽ với nhau,
muốn năng suất cao phải phát huy đầy đủ các yếu tố mà không ảnh hưởng lẫn
nhau. Theo ông, số bông tăng lên đến một phạm vi mà số hạt/bông và tỷ lệ hạt
chắc giảm ít thì năng suất đạt cao, nhưng nếu số bơng tăng quá cao, số hạt/bông và
tỷ lệ hạt chắc giảm nhiều thì năng suất thấp. Trong 3 yếu tố cấu thành năng suất: số
2

bông/m , số hạt chắc/bông và khối lượng 1000 hạt thì 2 yếu tố đầu giữ vai trò quan
trọng và thay đổi theo cấu trúc quần thể cịn khối lượng 1000 hạt của mỗi giống ít
biến động.
Vì vậy năng suất sẽ tăng khi tăng mật độ cấy trong phạm vi nhất định. Phạm
vi này phụ thuộc nhiều vào đặc tính của giống, đất đai, phân bón và thời tiết.
Để tăng số bơng/đơn vị diện tích gieo cấy có thể tăng mật độ cấy hay tăng số
dảnh cấy/khóm. Theo Nguyễn Văn Hoan (1999): để có cùng số bơng trên đơn vị
diện tích nên cấy ít dảnh nhiều khóm tốt hơn cấy ít khóm nhiều dảnh. Khơng nên
cấy q nhiều dảnh vì khi đó cây lúa đẻ ra nhiều nhánh quá nhỏ, yếu, tỷ lệ bông
hữu hiệu thấp, số hạt/bơng ít dẫn đến năng suất khơng đạt u cầu.

12


Theo Lưu Thị Phương Dung (2011) khi nghiên cứu về mật độ và lượng phân
đạm sử dụng cho giống Bắc Thơm số 7 tại Bắc Giang cho rằng: Trong vụ mùa mật
2


độ cấy 50 khóm/m và cấy 3 dảnh/khóm có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt và
năng suất hiệu quả nhất là 49 tạ/ha. Mật độ cấy thích hợp trong vụ xuấn là 45
2

khóm/m và cấy 2 dảnh/khóm cho năng suất cao nhất là 58 tạ/ha.
Như vậy, mật độ cấy có ý nghĩa quan trọng đến cấu trúc quần thể ruộng lúa.
Một quần thể ruộng lúa tốt phải đảm bảo những chỉ tiêu nhất định về độ thơng gió,
thấu quang trong suốt thời kỳ sinh trưởng và phân bố không gian trên một ruộng
lúa, đặc biệt là thời kỳ sinh trưởng mạnh nhất. Mật độ thích hợp tạo cho cây lúa
phát triển tốt, tận dụng hiệu quả chất dinh dưỡng, nước và ánh sáng. Mật độ thích
hợp cịn tạo nên sự tương tác hài hoà giữa cá thể cây lúa và quần thể ruộng lúa và
mục đích cuối cùng là cho năng suất cao trên một đợn vị diện tích.
Mật độ thích hợp cịn hạn chế được q trình đẻ nhánh lai rai, hạn chế được
thời gian đẻ nhánh vơ hiệu, lãng phí chất dinh dưỡng. Cấy dày các cây con cạnh
tranh về dinh dưỡng, ánh sáng sẽ vươn cao, lá nhiều rậm rạp ảnh hưởng đến hiệu
suất quang hợp thuần, sâu bệnh phát triển nhiều, cây có khả năng chống chịu kém
và năng suất cuối cùng không cao. Hạt chín khơng đều, mầm mống sâu bệnh trên
hạt có thể tăng do độ ẩm hạt tăng nhanh trong quá trình bảo quản… ảnh hưởng
khơng nhỏ đến chất lượng hạt giống.
2.3. NGHIÊN CỨU VỀ LƯỢNG ĐẠM BÓN CHO CÂY LÚA TRÊN THẾ
GIỚI VÀ VIỆT NAM
2.3.1. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa trên thế giới
Nhiều thí nghiệm về hiệu lực, lượng phân đạm sử dụng trong mối quan hệ
với các yếu tố khác đã được tiến hành. So sánh năng suất lúa và yêu cầu dinh
dưỡng đạm qua các năm cho biết: Thời kỳ trước Cách mạng xanh năng suất lúa rất
thấp chỉ đạt 3 tấn/ha và lượng N cần bón là 60 kg N/ha. Trong những năm đầu của
cuộc Cách mạng xanh, năng suất hạt đạt gần 8 tấn/ha thì lượng đạm cần bón là 160
kg N/ha. Giai đoạn thứ hai của cuộc Cách mạng xanh năng suất mong đợi là 12
tấn/ha và lượng N cần bón là rất cao với công thức 240 kg N/ha.

Sự ra đời của các giống lúa mới đặc biệt là các giống lúa lai có tiềm năng
năng suất cao địi hỏi nhu cầu dinh dưỡng rất cao, gấp 3 lần các giống lúa. Trong
các dinh dưỡng thiết yếu của cây lúa thì dinh dưỡng đạm là một trong những loại
dinh dưỡng mà cây lúa cần nhiều nhất trong quá trình sinh trưởng
13


để phát triển thân lá và hạt tạo năng suất. Tuy nhiên nếu lượng phân đạm sử dụng
trong canh tác là dư thừa hoặc sử dụng không cân đối với phân lân và phân Kali
làm cho sinh trưởng và phát triển không hết được tiềm năng cho năng suất của các
giống lúa.
Sự hút đạm của cây lúa diễn ra liên tục, tuy nhiên ở các giai đoạn khác nhau
thì sự hút loại dinh dưỡng này là khác nhau. Ở thời kỳ đẻ nhánh và thời kỳ trỗ
bông sự hút đạm là lớn nhất để tập trung hình thành và phát triển. Đối với những
giống lúa sớm ngắn ngày, sự hút đạm xảy ra liên tục từ lúc bắt đầu đẻ nhánh đến
trỗ bơng. Cịn ở các giống lúa muộn dài ngày thì 2 đỉnh đó có khoảng cách xa nhau
từ 30 - 40 ngày.
Theo Tanaka (1981) kết luận rằng: Trong ruộng lúa nhiệt đới, để đạt năng
suất hạt 9 - 10 tấn/ha, lúa cần hút được 180 - 200 kg N/ha. Muốn lúa hấp thu được
200 - 250 kg N/ha cần bón 150 - 200 kg N/ha vì lúa cịn hút được đạm từ đất.
Liểu lượng N bón cịn phụ thuộc vào giống, giống lai yêu cầu lượng đạm bón
cao hơn giống thuần. Nếu bón đạm với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là lúc
lúa đẻ nhánh và sau đó giảm dần. Với liều lượng bón thấp thì bón vào lúc lúa đẻ
nhánh và 10 ngày trước trỗ cho hiệu quả cao.
Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón tới năng suất và chất lượng hạt lúa
đã kết luận: Năng suất của các giống lúa tăng dần theo lượng đạm bón, nếu bón
100 - 150 kg N/ha có thể tăng năng suất từ 10,3 lên 39,9 kg/ha.
Theo Yoshida (1985) cũng cho rằng: ở các nước nhiệt đới lượng các chất
dinh dưỡng (N, P, K) cần để tạo ra một tấn thóc trung bình là: 20,5 kg N, 5,1 kg
P2O5 và 44 kg K2O. Trên nền phối hợp 90 kg P2O5 - 60 kg K2O hiệu suất phân

đạm và năng suất lúa tăng nhanh ở các mức bón từ 40 - 120 kg N/ha. Nếu bón đạm
với liều lượng cao thì hiệu suất cao nhất là bón vào lúc lúa đẻ nhánh và sau đó
giảm dần. Với liều lượng bón đạm thấp thì bón vào lúc lúa đẻ nhánh và trước trỗ
10 ngày có hiệu quả cao.
2.3.2. Nghiên cứu về lượng đạm bón cho cây lúa ở Việt Nam
Dinh dưỡng đạm với các loại cây trồng khác nhau thì phản ứng là không
giống nhau. Phản ứng của phân đạm tùy thuộc vào thời vụ, thành phần cơ giới đất
và đối tượng giống cây trồng. Nghiên cứu về ảnh hưởng của lượng đạm bón
14


đến các quá trình sinh trưởng và phát triển của cây lúa đã được nghiên cứu khá đầy
đủ và chi tiết.
Theo Nguyễn Thị Lẫm (1994) khi nghiên cứu về bón đạm cho các giống lúa
cạn đã kết luận: Liều lượng đạm bón thích hợp cho các giống lúa địa phương là 60
kg N/ha, giống lúa thâm canh là 90 - 120 kg N/ha.
Theo Nguyễn Như Hà (2006): thiếu đạm làm cho cây lúa thấp, đẻ nhánh
kém, đòng nhỏ, khả năng trỗ kém, số hạt/bơng ít, hạt lép nhiều, năng suất thấp.
Thừa đạm làm cho lá to, dài, phiến lá mỏng, nhánh vô hiệu nhiều, lúa trỗ muộn,
cây cao, lốp, đổ non, ảnh hưởng xấu đến năng suất và phẩm chất lúa. Bên cạnh đó
đạm cũng ảnh hưởng đến khả năng chống chịu sâu bệnh của lúa. Thừa hoặc thiếu
đạm đều làm cho lúa dễ bị nhiễm sâu bệnh hại do sức đề kháng giảm
Theo Nguyễn Thị Thu (2012), năng suất lúa Japonica J02 tại Hưng Yên đạt
cao nhất ở lượng đạm bón 120 kg N/ha. Khi tăng lượng đạm bón lên 140 kg N/ha,
2

năng suất lúa không tăng lên mà cịn có khả năng giảm ở mật độ 50 khóm/m .
Tại Gia Lâm Hà Nội, theo kết quả nghiên cứu của Nguyễn Thị Toàn (2012),
khi nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát
triển và năng suất của giống VL75, nhóm tác giả nhận thấy năng suất thực thu của

lúa đạt cao nhất với cơng thức đạm bón 120 kg N/ha ở cả 2 tuổi mạ, nếu tăng
lượng đạm bón lên 150 kg N/ha thì năng suất khơng tăng mà cịn giảm ở cả 2 tuối
mạ. Tuy nhiên với tuổi mạ T1 (mạ 3 - 3,5 lá), cơng thức bón 90 và 120 kg N/ha
cho năng suất khác nhau khơng có ý nghĩa.
Đạm góp phần tạo nên số hạt trong giai đoạn phân hóa địng, tăng kích thước
hạt bằng giảm số lượng hoa thối hóa và tăng kích thước vỏ trấu trong suốt giai
đoạn làm địng. Đạm góp phần tích lũy hydratcacbon trong thân lá ở giai đoạn
trước trỗ và trong hạt ở giai đoạn vào chắc vì chúng phụ thuộc nhiều vào tiềm
năng quang hợp. Theo Nguyễn Như Hà (2006) lượng đạm cần thiết để tạo ra 1 tấn
thóc là 17 - 35 kg N, trung bình cần 22,2 kg N.
Như vậy đạm là một trong những yếu tố dinh dưỡng quan trọng đối với cây
lúa. Yêu cầu về đạm cho các giống lúa, ở các vùng, mùa vụ khác nhau là không
giống nhau. Để đạt được năng suất, hiệu quả kinh tế cao bên cạnh việc cung cấp
đủ, cân đối các chất dinh dưỡng cho lúa, cần phải bón đúng cách, đúng thời điểm.
Để năng suất lúa đạt 5,0 - 5,5 tấn/ha/vụ, đảm bảo phẩm chất tốt, hiệu suất
15


×