Tải bản đầy đủ (.docx) (131 trang)

Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài ở tỉnh hải dương

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (570.7 KB, 131 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

NGUYỄN ĐỨC HÙNG

TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI
DOANH NGHIỆP CÓ VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP
NƯỚC NGOÀI Ở TỈNH HẢI DƯƠNG

Chuyên ngành:

Quản lý kinh tế

Mã số:

60 34 04 10

Người hướng dẫn khoa học:

TS. Hồ Ngọc Ninh

NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016


LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan luận văn này là cơng trình nghiên cứu của riêng tơi, các số
liệu và kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và
chưa được sử dụng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm
ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc./.
Hà Nội, ngày


tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hồn thành luận văn, tơi đã nhận
được sự hướng dẫn, chỉ đạo tận tình của các thầy cơ giáo, sự giúp đỡ, động viên của
bạn bè, đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hồn thành luận văn, cho phép tơi được bày tỏ lịng kính trọng và biết
ơn sâu sắc đến TS. Hồ Ngọc Ninh, thầy giáo đã tận tình hướng dẫn, dành nhiều công
sức, thời gian và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q trình học tập và thực hiện đề tài.
Tơi xin bày tỏ lịng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Bộ môn Kế hoạch và Đầu tư, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn- Học viên Nông
nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tơi trong q trình học tập, thực hiện đề tài và
hồn thành luận văn.
Tơi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ, công chức, viên chức Sở
Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp tỉnh, Cục Thống kê tỉnh,
Cục Thuế tỉnh và các doanh nghiệp có vốn FDI đang đầu tư, hoạt động sản xuất kinh
doanh trên địa bàn tỉnh Hải Dương đã giúp đỡ và tạo điều kiện cho tơi trong suốt q
trình thực hiện đề tài.
Xin chân thành cảm gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tơi về mọi mặt, động viên khuyến khích tơi hoàn thành luận
văn./.
Hà Nội, ngày
tháng năm 2016

Tác giả luận văn

Nguyễn Đức Hùng

ii


MỤC LỤC
Lời cam đoan............................................................................................................................... i
Lời cảm ơn.................................................................................................................................. ii
Mục lục....................................................................................................................................... iii
Danh mục chữ viết tắt............................................................................................................... v
Danh mục bảng......................................................................................................................... vi
Danh mục hình và sơ đồ......................................................................................................... vii
Trích yếu luận văn.................................................................................................................. viii
Thesis abstract............................................................................................................................ x
Phần 1. Mở đầu........................................................................................................................ 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài............................................................................................. 1
1.2.
Mục tiêu nghiên cứu................................................................................................... 2
1.2.1. Mục tiêu chung............................................................................................................ 2
1.2.2. Mục tiêu cụ thể............................................................................................................ 2
1.3.
Câu hỏi nghiên cứu..................................................................................................... 3
1.4.
Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu................................................................................................. 3
1.4.2. Phạm vi nghiên cứu.................................................................................................... 3
1.5.

Những đóng góp mới, ý nghĩa khoa học và thực tiễn ........................................... 4
Phần 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn về quản lý nhà nước đối với các doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi........................................................ 5
2.1.
Cơ sở lý luận................................................................................................................ 5
2.1.1. Lý luận về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài .............................. 5
2.1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.................................................................................................................. 10
2.1.3. Nội dung quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài.................................................................................................................. 15
2.1.4. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài..................................................................................... 20
2.2.
Cơ sơ thực tiễn liên quan đến quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có
vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi.............................................................................. 22
2.2.1. Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngoài trên thế giới................................................................................... 22
2.2.2. Các văn bản, chính sách liên quan đến đầu tư trực tiếp nước ngoài tại
Việt Nam.................................................................................................................... 25

iii


2.2.3.

Kinh nghiệm quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi ở Việt Nam 26
2.2.4. Bài học kinh nghiệm rút ra cho tỉnh Hải Dương trong quản lý nhà nước đối
với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài 33
2.2.5. Tổng quan về các cơng trình nghiên cứu có liên quan đến đề tài .....................34

Phần 3. Phương pháp nghiên cứu...................................................................................... 36
3.1.
Đặc điểm địa bàn nghiên cứu.................................................................................. 36
3.1.1. Đặc điểm tự nhiên của tỉnh Hải Dương................................................................. 36
3.1.2. Điều kiện kinh tế-xã hội của tỉnh Hải Dương....................................................... 37
3.2.
Phương pháp nghiên cứu......................................................................................... 40
3.2.1. Phương pháp thu thập số liệu.................................................................................. 40
3.2.2. Phương pháp xử lý, tổng hợp số liệu..................................................................... 42
3.2.3. Phương pháp phân tích số liệu................................................................................ 42
3.2.4. Hệ thống các chỉ tiêu nghiên cứu........................................................................... 43
Phần 4. Kết quả và thảo luận.............................................................................................. 44
4.1.
Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài ở tỉnh Hải Dương 44
4.1.1. Tổng quan về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa
bàn tỉnh Hải Dương 44
4.1.2. Thực trạng quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương
49
4.1.3. Đánh giá chung kết quả quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh Hải Dương 77
4.2.
Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước đối với doanh
nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh Hải Dương
8080
4.2.1. Ảnh hưởng của cơ chế, chính sách.................................................................... 8080
4.2.2. Năng lực của đội ngũ cán bộ quản lý nhà nước............................................... 8282
4.2.3. Các yếu tố thuộc về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi .......8484
4.2.4. Sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng trong quản lý các doanh nghiệp

có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
8686
4.3.
Giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu
tư trực tiếp nước ngồi trên địa bàn tỉnh Hải Dương 8686
4.3.1. Căn cứ và định hướng.......................................................................................... 8686
4.3.2. Các giải pháp tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh Hải Dương
9090
Phần 5. Kết luận và kiến nghị........................................................................................ 9898
5.1.
Kết luận.................................................................................................................. 9898
5.2.
Kiến nghị................................................................................................................ 9999
Tài liệu tham khảo........................................................................................................... 101101
iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
BOT
BTO
BT
CCN
CNH-HĐH
FDI
GCNĐT
KCN
PPP
QLNN

UBND

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Bảng 3.2.
Bảng 4.1.
Bảng 4.2.
Bảng 4.3.

Số lượng mẫu điều tra các doanh nghiệp có vốn FDI................................. 41
Ma trận phân tích SWOT................................................................................. 43
Số lượng doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương .............45
Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương ............47
Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI theo đối tác đầu tư trên địa bàn
tỉnh Hải Dương
48
Bảng 4.4. Phân loại doanh nghiệp có vốn FDI theo khu vực đầu tư trên địa
bàn tỉnh Hải Dương 49
Bảng 4.5. Hệ thống các văn bản pháp luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài
được ban hành trên địa bàn tỉnh Hải Dương 64
Bảng 4.6. Số lượng doanh nghiệp có vốn FDI được cấp GCNĐT giai đoạn
2013-2015 trên địa bàn tỉnh Hải Dương
68
Bảng 4.7. Số lượng doanh nghiệp có vốn FDI được điều chỉnh tăng vốn đầu
tư giai đoạn 2013-2015 trên địa bàn tỉnh Hải Dương 68
Bảng 4.8. Tình hình giám sát việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
của các doanh nghiệp có vốn FDI điều tra trên địa bàn tỉnh Hải Dương

71
Bảng 4.9. Tình hình giám sát việc ký kết hợp đồng của các doanh nghiệp có
vốn FDI điều tra trên địa bàn tỉnh Hải Dương 72
Bảng 4.10. Tình hình theo dõi, kiểm tra tiến độ thực hiện dự án của các doanh
nghiệp có vốn FDI điều tra trên địa bàn tỉnh Hải Dương
75
Bảng 4.11. Tình hình theo dõi việc sử dụng vốn đầu tư của các doanh nghiệp
có vốn FDI điều tra trên địa bàn tỉnh Hải Dương
74
Bảng 4.12. Tình hình theo dõi thanh tra, kiểm tra và xử lý vi phạm của các
doanh nghiệp có vốn FDI điều tra trên địa bàn tỉnh Hải Dương 75
Bảng 4.13. Tình hình sử dụng đất, nộp ngân sách nhà nước, sử dụng lao động
của các doanh nghiệp FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương
7979
Bảng 4.14. Số lượng, chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức tại bộ phận đầu tư
tại cơ quan đăng ký đầu tư qua 3 năm (2013-2015)
8383
Bảng 4.15. Ma trận phân tích SWOT trong QLNN các doanh nghiệp có vốn
FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương
8787

vi


DANH MỤC HÌNH VÀ SƠ ĐỒ
Hình 3.1. Bản đồ hành chính tỉnh Hải Dương.................................................................... 36
Sơ đồ 4.1. Hệ thống tổ chức QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn
tỉnh Hải Dương
50


vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Nguyễn Đức Hùng
Tên luận văn: “Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn
đầu tư trực tiếp nước ngồi ở tỉnh Hải Dương”.
Ngành: Quản lý kinh tế

Mã số: 60 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt
Nam Mục tiêu nghiên cứu:
Trên cơ sở đánh giá thực trạng và phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý
nhà nước (QLNN) đối với doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương, từ đó đề xuất
giải pháp tăng cường QLNN đối với loại hình doanh nghiệp này nhằm thúc đẩy sự
phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và các năm tiếp theo.
Phương pháp nghiên cứu:
Đề tài sử dụng các phương pháp nghiên cứu như: phương pháp thu thập số liệu
thứ cấp và sơ cấp, phương pháp xử lý và tổng hợp số liệu, phương pháp thống kê mô
tả, phương pháp so sánh, phương pháp phân tích SWOT để thực hiện mục tiêu và
nhiệm vụ nghiên cứu đặt ra.
Kết quả chính và kết luận:
Một số kết quả nghiên cứu chính của luận văn như sau:
(1)

Tỉnh Hải Dương đã chỉ đạo, tổ chức thực hiện tương đối tốt một số nội dung

QLNN đối với doanh nghiệp có vốn FDI, như: Quy định về chức năng, nhiệm vụ và quyền
hạn của cơ quan QLNN về lĩnh vực quản lý và cấp GCNĐT tại địa phương; Lập quy

hoạch phát triển kinh tế-xã hội và quy hoạch tổng thể tại địa phương, lập quy hoạch phát
triển các KCN, CCN định hướng đến năm 2020; Ban hành các chính sách, văn bản pháp
luật về đầu tư trực tiếp nước ngoài trên địa bàn tỉnh như: Quy định chức năng, quyền hạn
của Ban Quản lý các KCN tỉnh, Quy chế phối hợp QLNN đối với các KCN, CCN, Quy
định phân cấp quản lý trong lĩnh vực xây dựng và Danh mục dự án kêu gọi đầu tư và dừng
thu hút đầu tư; Công tác thanh tra đã được tỉnh phê duyệt theo kế hoạch hàng năm. Các sở,
ngành đã chủ động xây dựng, phê duyệt và triển khai kế hoạch kiểm tra, giám sát các
doanh nghiệp có vốn FDI trong việc chấp hành quy định pháp luật.
Tuy đạt được những kết quả tích cực, thực trạng cho thấy tỉnh Hải Dương bộc lộ
những bất cập trong công tác QLNN đối với loại hình doanh nghiệp có vốn FDI như: Chưa
chú trọng đến việc xây dựng quy hoạch tổng thể gắn với chiến lược phát triển kinh tế-xã hội
của địa phương theo từng thời kỳ hoặc thiếu quy hoạch chi tiết theo vùng, ngành nghề; Các

viii


chính sách, văn bản pháp luật do UBND tỉnh ban hành chưa được chỉ đạo rà soát, xem xét
sửa đổi cho phù hợp với thực tế hoặc bãi bỏ đối với nội dung trái pháp luật hiện hành
trong thời gian qua cịn chậm, khơng kịp thời, làm giảm hiệu lực pháp lý của văn bản pháp
luật khi ban hành; Chưa chỉ đạo cơ quan chuyên môn nghiên cứu xây dựng Quy chế phối
hợp giữa các cơ quan chức năng trong công tác QLNN đối với các dự án, doanh nghiệp có
vốn FDI ở ngồi khu cơng nghiệp; Cơng tác quản lý các dự án, doanh nghiệp có vốn FDI
sau khi được cấp GCNĐT còn lỏng lẻo, các sở, ngành và chính quyền địa phương chưa
thực hiện tốt, đầy đủ trách nhiệm được giao. Chưa xây dựng được chế độ tiếp xúc, đối
thoại thường xuyên giữa chính quyền, cơ quan nhà nước với doanh nghiệp có vốn FDI.
Việc giải quyết, xử lý những vướng mắc, đề xuất của các doanh nghiệp có vốn FDI được
các sở, ngành, cơ quan của tỉnh thực hiện còn chậm, chưa kịp thời, chưa đáp ứng được yêu
cầu của nhà đầu tư, doanh nghiệp có vốn FDI. Công tác trao đổi thông tin, phối hợp giữa
các sở, ngành địa phương trong công tác QLNN đối với dự án, doanh nghiệp có vốn FDI
cịn bất cập; Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát của các cơ quan chức năng cịn chồng

chéo, dẫn đến doanh nghiệp có vốn FDI phải tiếp nhiều đoàn kiểm tra, giám sát trong cùng
một thời điểm hoặc trong năm, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh
nghiệp và môi trường đầu tư của tỉnh.

(2)
Thực trạng yếu kém trong công tác QLNN đối với các doanh nghiệp FDI
còn gặp một số khó khăn và thách thức như: Khung pháp lý về chuyển giá chưa hồn
thiện; Thiếu thơng tin, chất lượng thơng tin cịn nhiều hạn chế; Sự phối kết hợp giữa
các cơ quan trong việc chia sẻ thơng tin cịn yếu; Thiếu nguồn nhân lực đủ trình độ
phục vụ cho cơng tác kiểm sốt chuyển giá và các hoạt động của doanh nghiệp FDI.
Đây là những yếu tố quan trọng cần được quan tâm và tháo gỡ nhằm củng cố và tăng
cường quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp FDI góp phần thu hút đầu tư nước
ngồi và tăng thu ngân sách cho tỉnh.
(3)
Để tăng cường QLNN đối với các doanh nghiệp có vốn FDI tại tỉnh Hải
Dương nhằm thu hút đầu tư nước ngồi có hiệu quả cần thực hiện một số giải pháp
như: hoàn thiện hệ thống văn bản pháp luật, nâng cao năng lực quản lý của đội ngũ
cán bộ, tăng cường đầu tư cơ sở vật chất và công nghệ cho công tác quản lý, tăng
cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng liên quan, và nâng cao ý thức chấp
hành pháp luật của các doanh nghiệp FDI.

ix


THESIS ABSTRACT
Master candidate: Nguyen Duc Hung
Thesis title: “Strengthening state management for foreign direct investment
enterprises in Hai Duong Province”.
Major: Economic Management


Code: 60 34 04 10

Tên cơ sở đào tạo: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
On the basis of assessing the situation and analyze the factors that affect the
state management for FDI enterprises in Hai Duong Province, which proposed
solutions to strengthen state management with this type of business to promote the
economic development of Hai Duong province upto 2020 and subsequent years.
Materials and Methods:
Data collection method (secondary and primary data); processing and
aggregating data; descriptive statistics, and statistic comparison methods, SWOT
analysis method to carry out the objectives and research tasks posed.
Main findings and conclusions:
Some key findings of the thesis are as follows:
(1)
Has directed Hai Duong Province, held relatively well done some stuff for
state management of FDI enterprises, such as regulations on the functions, duties and
powers of the State management agencies in the field management and investment
certificates at local level; Planning for economic development and social and overall
planning in local development planning IPs, ICs orientation to 2020; Promulgate
policies and legal documents on foreign direct investment in the province, such as:
Defining the functions and powers of the Management Board of Industrial Zones,
Regulation and coordinate state management for IPs, ICs, decentralized regulation in
the field of construction and the list of projects calling for investment and stop
attracting investment; The inspection has been approved by the province under the
annual plan. The departments have actively built, approval and implementation of test
plans, monitoring of FDI enterprises in the observance of law.
However, the current situation shows that Hai Duong province revealed the
shortcomings in the work of state management for the type of FDI enterprises such as:
Never focus on the construction of the overall planning associated with war economic

development in local society in each period or lack of detailed planning by regions and
x


industries; Policies, legal documents issued by the PPC is not only directed to review,
consider amendments to suit the actual or annulled for unlawful content prevailing in
recent years has been slow, not in time, reduce the legal effect of legislation when
enacted; Never direct the research expertise built Regulation coordination between
authorities in the work of state management for projects, FDI enterprises outside
industrial parks; The management of the project, now the FDI after being granted
investment certificate loose, departments and local governments have not done well,
complete assigned responsibilities. Not developed exposure mode, regular dialogue
between the government, state agencies now have FDI. The settlement, handling
inquiries and proposals of FDI enterprises are the departments and agencies of the
province to slow, not in time, failing to meet the requirements of investors, business
FDI now. Business information exchange, coordination between departments in the
work of local state management for projects, FDI enterprises have some shortcomings;
Inspection, examination and supervision of agencies overlapping functions, leading to
the FDI enterprises have multiple inspection teams to supervise the same time or in
years, affecting operations production and trading of the business and investment
environment of the province.
(2)
Poor performance in the work of state management of FDI enterprises are
facing some difficulties and challenges such as transfer pricing legal framework is not
complete; Lack of information, quality information is limited; Coordination between
agencies in sharing information is weak; Lack of qualified human resources to serve
the control of transfer pricing and the activities of FDI enterprises. These are
important factors to be considered and removed in order to consolidate and strengthen
the management of state enterprises contributed to attracting FDI foreign investment
and increase revenue for the province.

(3)
To strengthen the state management of FDI enterprises in Hai Duong
province to attract foreign investment needed to effectively implement a number of
measures such as improving the system of legal documents, improve management of
staff, increase investment in infrastructure and technologies for the management,
strengthen the coordination between the relevant authorities, and to raise awareness of
law observance FDI enterprises.

xi


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Tỉnh Hải Dương là một trong 8 tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ,
có vị trí địa lý tương đối thuận lợi, thuộc khu vực trung tâm tam giác kinh tế phát
triển năng động giữa Hà Nội-Hải Phòng-Quảng Ninh. Trong quá trình hội nhập và
phát triển kinh tế, tỉnh Hải Dương đã vận dụng sáng tạo các chủ trương, đường lối,
chính sách của Đảng, Nhà nước, đồng thời tận dụng lợi thế, tiềm năng, cơ hội sẵn
có để thu hút mọi nguồn lực đầu tư ở trong nước và nước ngoài, thực hiện chủ
trương đẩy mạnh chuyển dịch cơ cấu kinh tế nhằm phát triển kinh tế-xã hội, nâng
cao đời sống vật chất, tinh thần cho nhân dân, phấn đấu đến năm 2020 thực hiện
hoàn thành mục tiêu nghị quyết Đại hội Đảng bộ tỉnh đề ra trở thành tỉnh công
nghiệp.
Sau khi Luật Doanh nghiệp, Luật Đầu tư được ban hành năm 2005 và sửa
đổi năm 2014, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều chủ trương, chính sách nhằm
thu hút, khuyến khích các thành phần kinh tế phát triển. Bên cạnh đó, Chính phủ
đã chỉ đạo quyết liệt các Bộ, ngành Trung ương và địa phương tăng cường đẩy
mạnh cơng tác cải cách hành chính, thực hiện đồng bộ nhiều giải pháp để đơn giản
hóa các thủ tục hành chính có liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
của các nhà đầu tư, doanh nghiệp. Nét nổi bật của tỉnh Hải Dương sau khi được tái

lập, tỉnh Hải Dương đã huy động, thu hút được các nguồn lực cho đầu tư để phát
triển kinh tế-xã hội. Tỉnh Hải Dương đã quy hoạch và phát triển các khu công
nghiệp, cụm công nghiệp tập trung với kết cấu hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng
bộ, có thể đáp ứng yêu cầu đòi hỏi của các nhà đầu tư, doanh nghiệp đến để đầu tư,
sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Bên cạnh đó, Tỉnh ủy, HĐND và UBND tỉnh
đã chỉ đạo sâu sát, tích cực các sở, ngành, địa phương đẩy mạnh công tác cải cách
hành chính, nhất là cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư. Qua đó, tỉnh Hải
Dương từng bước xây dựng được môi trường đầu tư ngày càng minh bạch, giảm
thiểu rào cản cho doanh nghiệp nói chung khi gia nhập thị trường, tạo sân chơi
bình đẳng giữa các thành phần kinh tế, tăng sức hấp dẫn đối với các nhà đầu tư,
doanh nghiệp có vốn FDI nói riêng khi đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn
tỉnh. Chính bởi những sự đổi mới có tính đột phá nêu trên, tỉnh Hải Dương đã thu
hút được nhiều nhà đầu tư, doanh

1


nghiệp có vốn FDI thuộc các cơng ty đa quốc gia hoặc tập đoàn kinh tế lớn trên thế
đến đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh. Việc các doanh nghiệp có vốn
FDI hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh trong thời gian qua
được đánh giá tương đối hiệu quả, góp phần gia tăng giá trị kim ngạch xuất khẩu,
thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và đóng góp khơng nhỏ cho nguồn thu ngân sách địa
phương, giải quyết việc làm, tăng thu nhập và cải thiện đời sống vật chất, tinh thần
cho nhân dân địa phương. Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực mà các doanh
nghiệp có vốn FDI đem lại, trong cơng tác QLNN đối với loại hình doanh nghiệp
này cịn bộc lộ những mặt còn hạn chế như: Việc chuyển giao thiết bị, cơng nghệ
cịn lạc hậu, có nguy cơ gây ô nhiễm môi trường, làm tổn hại cho quá trình phát
triển kinh tế bền vững trong tương lai; Thủ tục hành chính có liên quan đến lĩnh
vực đầu tư, hoạt động sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp có vốn FDI đã
được các sở, ngành của tỉnh cải thiện, đơn giản hóa theo chỉ đạo của UBND tỉnh

song ở một số lĩnh vực còn phiền hà, ảnh hưởng không tốt đến môi trường đầu tư
của tỉnh, làm nản lịng nhà đầu tư và ảnh hưởng khơng nhỏ đến hiệu quả hoạt động
sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp có vốn FDI.
Xuất phát từ cơ sở lý luận và thực tiễn trên, tôi đã nghiên cứu và chọn đề tài
“Tăng cường quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp
nước ngồi ở tỉnh Hải Dương” để làm luận văn thạc sĩ kinh tế. Với mong muốn
kết quả nghiên cứu của đề tài có thể góp một phần nhất định vào việc giải quyết
những vấn đề cấp bách và lâu dài trong công tác QLNN đối với loại hình doanh
nghiệp có vốn FDI, để doanh nghiệp này hoạt động hiệu quả hơn, đóng góp tích
cực hơn cho sự phát triển kinh tế-xã hội của tỉnh Hải Dương trong thời gian tới.
1.2. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
1.2.1. Mục tiêu chung
Trên cơ sở lý luận và cơ sở thực tiễn, đánh giá thực trạng và phân tích các
yếu tố ảnh hưởng đến quản lý nhà nước (QLNN) các doanh nghiệp có vốn đầu tư
trực tiếp nước ngồi (FDI) ở tỉnh Hải Dương. Từ đó đề xuất giải pháp tăng cường
QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương đến năm 2020 và các năm
tiếp theo.
1.2.2. Mục tiêu cụ thể
-

Góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận và thực tiễn về QLNN các doanh

nghiệp có vốn FDI.
2


-

Đánh giá thực trạng QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương.


-

Phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI

ở tỉnh Hải Dương.
Đề xuất một số giải pháp để tăng cường QLNN các doanh nghiệp có vốn
FDI ở tỉnh Hải Dương thời gian tới.
1.3. CÂU HỎI NGHIÊN CỨU
Quản lý nhà nước đối với các doanh nghiệp có vốn FDI bao gồm những
nội dung nào? Sử dụng công cụ và phương pháp quản lý nào?
Các doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương đã và đang hoạt động
như thế nào?
-

Thực trạng QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương đang

diễn ra như thế nào? Những thuận lợi, khó khăn trong QLNN đối với loại hình
doanh nghiệp này?
Đâu là những yếu tố ảnh hưởng đến QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI
ở tỉnh Hải Dương?
Để tăng cường QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI hiệu quả hơn trong
thời gian tới, tỉnh Hải Dương cần chủ trương, giải pháp như thế nào?
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
1.4.1. Đối tượng nghiên cứu
Đối tượng nghiên cứu của đề tài là các hoạt động và nội dung QLNN các
doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương. Cụ thể:
-

Các nội dung QLNN.


-

Các cơ quan QLNN có liên quan.

Các doanh nghiệp có vốn FDI thuộc các ngành nghề khác nhau, thuộc loại
hình sở hữu khác nhau; thuộc quy mô khác nhau.
-

Các văn bản pháp quy liên quan QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI.

1.4.2. Phạm vi nghiên cứu
- Về nội dung: Đề tài tập trung nghiên cứu những vấn đề sau:
+
Nghiên cứu một số vấn đề lý luận và thực tiễn về QLNN các doanh
nghiệp có vốn FDI.

3


+
Phân tích tình hình thu hút vốn FDI. Hoạt động và thực trạng QLNN đối
với các lĩnh vực: Xây dựng chiến lược, quy hoạch và kế hoạch; Ban hành quy
định, chính sách và pháp luật; Cơng tác QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI;
Cơng tác thanh tra, kiểm tra, giám sát các doanh nghiệp có vốn FDI.
+
Đánh giá một cách khách quan, chính xác về kết quả đạt được; Những
hạn chế, yếu kém và nguyên nhân trong công tác QLNN đối với thu hút và hoạt
động của các doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương.
+
Đề xuất giải pháp và kiến nghị cho các cơ quan QLNN để thực hiện hiệu

quả cơng tác QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương trong những
năm tiếp theo.
Về không gian: Đề tài nghiên cứu QLNN các doanh nghiệp có vốn FDI,
bao gồm: doanh nghiệp liên doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài
hoạt động trong các lĩnh vực công nghiệp, nông nghiệp, dịch vụ ở tỉnh Hải Dương.
-

Về thời gian:

+
Dữ liệu thứ cấp phục vụ cho đánh giá thực trạng được thu thập, khảo sát
trong giai đoạn từ năm 2013 đến năm 2015. Dữ liệu sơ cấp khảo sát tại các doanh
nghiệp có vốn FDI, Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh, Ban Quản lý các khu công nghiệp
tỉnh… vào năm 2015.
+ Các giải pháp đề xuất áp dụng cho đến năm 2020 và năm tiếp theo.
1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Luận văn có những đóng góp mới như sau:
Góp phần hệ thống hóa và làm rõ thêm những vấn đề về lý luận doanh
nghiệp có vốn FDI và lý luận về QLNN đối với doanh nghiệp có vốn FDI. Rút ra
được những bài học có thể vận dụng vào thực tiễn ở tỉnh Hải Dương từ kinh
nghiệm QLNN đối với doanh nghiệp có vốn FDI ở một số địa phương trong nước
và trên thế giới;
Đánh giá đúng thực trạng QLNN đối với doanh nghiệp có vốn FDI ở tỉnh
Hải Dương. Phân tích chỉ ra các yếu tố ảnh hưởng đến QLNN đối với doanh
nghiệp có vốn FDI ở tỉnh Hải Dương. Đề xuất được phương hướng và giải pháp
tăng cường QLNN đối với doanh nghiệp có vốn FDI trên địa bàn tỉnh Hải Dương
đến năm 2020 và các năm tiếp theo. Đây là những thông tin quan trọng giúp cho
các nhà quản lý ở địa phương có các phương án và chính sách quản lý hiệu quả
hơn các doanh nghiệp FDI trên địa bàn và góp phần làm tăng thu ngân sách.


4


PHẦN 2. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ QUẢN
LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP CÓ
VỐN ĐẦU TƯ TRỰC TIẾP NƯỚC NGOÀI
2.1. CƠ SỞ LÝ LUẬN
2.1.1. Lý luận về doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
2.1.1.1. Các khái niệm
a) Khái niệm đầu tư
Người ta thường có quan niệm về đầu tư là việc bỏ vốn hôm nay để mong
thu được lợi nhuận trong tương lai. Ở mỗi góc độ khác nhau, người ta có thể đưa ra
quan niệm khác nhau về đầu tư, nhưng một quan niệm hoàn chỉnh về đầu tư phải
bao gồm các đặc trưng cơ bản như: công việc đầu tư là phải bỏ vốn ban đầu; đầu tư
luôn gắn liền với rủi ro, mạo hiểm và nhà đầu tư cần nhìn nhận trước những khó
khăn này để có biện pháp phòng ngừa; mục tiêu của đầu tư là hiệu quả song đứng
ở những vị trí khác nhau, người ta nhìn nhận vấn đề hiệu quả không giống nhau.
Với các doanh nghiệp thường thiên về hiệu quả kinh tế, mục tiêu là tối đa hóa lợi
nhuận. Cịn đối với nhà nước, mục tiêu mong muốn hiệu quả kinh tế phải gắn liền
với lợi ích xã hội, một số trường hợp lợi ích xã hội được đặt lên hàng đầu. Từ đó,
chúng ta hiểu khái quát, đưa ra khái niệm đầu tư: “Đầu tư là hoạt động sử dụng
vốn, tài nguyên trong một thời gian tương đối dài nhằm thu lợi nhuận hoặc lợi ích
kinh tế-xã hội” (Trần Xuân Tùng, 2005). Ở đây, chúng ta cần lưu ý hoạt động sử
dụng vốn, tài nguyên là hình thức sử dụng nguồn lực đầu tư này khơng chỉ đơn
thuần là tài sản hữu hình như: tiền vốn, đất đai, máy móc, thiết bị, hàng hóa... mà
nó cịn oại tài sản vơ hình như: bằng sáng chế, phát minh nhãn hiệu hàng hóa, bí
quyết kỹ thuật, uy tín kinh doanh, bí quyết thương mại.
b) Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài
Vốn đầu tư trong nền kinh tế thị trường được hiểu là tiền tích lũy của xã
hội, của các cơ sở sản xuất kinh doanh, dịch vụ, của người dân hoặc từ các nguồn

lực khác được đưa vào sử dụng trong quá trình tái sản xuất xã hội nhằm duy trì
tiềm lực sẵn có và tạo tiềm lực mới cho nền sản xuất xã hội. Trong hoạt động đầu
tư, đích thân các nhà đầu tư phải bỏ vốn, tài sản của mình để thực hiện hoạt động
đầu tư, sản xuất kinh doanh theo chiến lược và mục tiêu của mình đề ra. Vì vậy,
vốn đầu tư được hiểu như sau: “Vốn đầu tư là tiền và các tài sản hợp pháp khác
5


để thực hiện các hoạt động đầu tư theo hình thức đầu tư trực tiếp hoặc đầu tư gián
tiếp” (Quốc hội, Luật Doanh nghiệp, 2005).


các nước đang phát triển, do thu nhập thấp, khả năng tiết kiệm và đầu tư

nội bộ thường thấp hơn so với nhu cầu đầu tư phát triển rất nhiều. Do vậy để đạt
được tốc độ tăng trưởng phát triển cao cần phải thu hút một lượng đáng kể vốn đầu
tư nước ngoài nhằm đảm bảo tỷ lệ đầu tư tương xứng. Nguồn vốn đầu tư nước
ngồi thơng thường gồm: Vốn đầu tư trực tiếp và vốn đầu tư gián tiếp. Đầu tư
nước ngồi là hình thức di chuyển vốn quốc tế từ nước này sang nước khác, nhằm
thực hiện những mục đích nhất định. Vốn đầu tư nước ngoài được thể hiện dưới
dạng tiền mặt, vật thể hữu hình, các giá trị vơ hình hoặc các phương tiện đầu tư
khác như: trái phiếu, cổ phiếu, các chứng khoán cổ phần khác. Người bỏ vốn gọi là
nhà đầu tư hay chủ đầu tư, có thể là cá nhân, doanh nghiệp hoặc tổ chức. Hoạt
động đầu tư này nhằm duy trì và tạo ra năng lực mới trong sản xuất kinh doanh
dịch vụ và sinh hoạt đời sống của xã hội. Đây là hình thức đầu tư trực tiếp tạo ra
tài sản mới cho nền kinh tế, đơn vị sản xuất và cung ứng dịch vụ. Hình thức đầu tư
này đóng vai trị rất quan trọng đối với tăng trưởng và phát triển của nền kinh tế tại
mỗi quốc gia (Đỗ Đức Bình và cs., 2010).



Việt Nam, chưa có một khái niệm chính thức về vốn đầu tư trực tiếp

nước ngoài. Từ khái niệm về vốn đầu tư và đặc điểm đã phân tích nêu trên, chúng
ta có thể hiểu vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi như sau: Vốn đầu tư trực tiếp nước
ngoài là tiền và các tài sản hợp pháp khác do tổ chức, cá nhân ở một quốc gia
khác trực tiếp tham gia vào quá trình quản lý, điều hành hoạt động, sử dụng vốn
đầu tư để thực hiện hoạt động đầu tư sang quốc gia khác trong một khoảng thời
gian nhất định nhằm thực hiện mục tiêu của mình.
c) Đầu tư trực tiếp nước ngoài
Xét trong một quốc gia đầu tư gồm: Đầu tư trong nước và đầu tư ra nước
ngoài. Đầu tư ra nước ngoài là một cách hiểu của đầu tư quốc tế, là một trong
những hình thức cơ bản của quan hệ kinh tế quốc tế và ngày càng chiếm tỷ trọng
lớn trong xu hướng tồn cầu hóa và hội nhập kinh tế quốc tế hiện nay. Đầu tư nước
ngoài là hoạt động di chuyển vốn từ nước này sang nước khác nhằm thực hiện
những mục đích nhất định. Nhà đầu tư nước ngoài khi bỏ vốn đầu tư tại Việt Nam
thông thường sẽ thành lập doanh nghiệp thông qua 2 hình thức gồm: Đầu tư trực
tiếp và đầu tư gián tiếp, trong đó hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài là
6


hình thức phổ biến và quan trọng. Đầu tư nước ngồi là việc các cơng ty đa quốc
gia tiến hành đầu tư ở nước sở tại thông qua việc thiết lập liên doanh với các công
ty của nước sở tại, mua các cơng ty của nước sở tại và có thể thơng qua việc thiết
lập chi nhánh của mình tại nước sở tại. Đầu tư nước ngoài được hiểu như sau:
“Đầu tư nước ngoài là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng
tiền và các tài sản hợp pháp khác để tiến hành hoạt động đầu tư” (Quốc hội, Luật
Đầu tư, 2005).
Có rất nhiều định nghĩa và khái niệm về đầu tư trực tiếp nước ngoài như:
Luật Đầu tư nước ngoài năm 2000 “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là việc nhà đầu
tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền nước ngoài hoặc bất kỳ tài sản nào

để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của luật này”. Theo quan điểm
của các nhà kinh tế học định nghĩa “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là người sở hữu
tại nước này mua hoặc kiểm soát một thực thể kinh tế của nước khác. Đó là một
khoản tiền mà nhà đầu tư phải trả cho một thực thể kinh tế của nước ngoài để có
ảnh hưởng quyết định đối với thực thể kinh tế ấy hoặc tăng thêm quyền kiểm soát
trong thực thể kinh tế ấy” (Nguyễn Bạch Nguyệt và cs., 2010).
Từ các khái niệm nêu trên, có thể hiểu khái quát về đầu tư trực tiếp nước
ngoài như sau: “Đầu tư trực tiếp nước ngoài là sự di chuyển vốn, tài sản, cơng
nghệ hoặc bất kỳ tài sản nào từ nước ngồi đi đầu tư sang nước tiếp nhận đầu tư
để thành lập hoặc kiểm sốt doanh nghiệp nhằm mục đích kinh doanh có lãi”. Tài
sản theo thơng lệ quốc tế bao gồm: tài sản hữu hình (máy móc, thiết bị, quy trình
cơng nghệ, bất động sản, các loại hợp đồng và giấy phép có giá trị …) và tài sản
vơ hình (quyền sở hữu tí tuệ, bí quyết và kinh nghiệm quản lý… ) hoặc tài sản tài
chính (cổ phần, cổ phiếu, trái phiếu, giấy ghi nợ….). Đầu tư trực tiếp
nước ngoài bao giờ cũng là một dạng quan hệ kinh tế có nhân tố nước ngồi. Đặc
điểm cơ bản của đầu tư trực tiếp nước ngồi là: có sự dịch chuyển tư bản trong
phạm vi quốc tế; Chủ đầu tư (pháp nhân, thể nhân) trực tiếp tham gia hoạt động sử
dụng vốn và quản lý đối tượng đầu tư (Nguyễn Bạch Nguyệt và cs., 2010).
d) Doanh nghiệp
Doanh nghiệp được hiểu như sau: Doanh nghiệp là tổ chức có tên riêng, có
tài sản, có trụ sở giao dịch, được đăng ký thành lập theo quy định của pháp luật
nhằm mục đích kinh doanh (Quốc hội, Luật Doanh nghiệp, 2005). Như vậy, theo
quy định của pháp luật hiện hành, doanh nghiệp được thành lập, tổ chức

7


quản lý và hoạt động theo những loại hình kinh doanh sau: Công ty trách nhiệm
hữu hạn, công ty cổ phần, công ty hợp danh và doanh nghiệp tư nhân thuộc mọi
thành phần kinh tế; nhóm cơng ty.

đ) Doanh nghiệp có vốn FDI
Doanh nghiệp có vốn FDI do nhà đầu tư nước ngồi bỏ vốn đầu tư hoặc góp
vốn thành lập theo hình thức cơng ty trách nhiệm hữu hạn. Doanh nghiệp có vốn FDI
có nhiều loại hình, cách thức tổ chức hoạt động khác nhau. Chúng ta có thể cơ bản
khái quát và đưa ra khái niệm về doanh nghiệp có vốn FDI như sau: “Doanh nghiệp
có vốn đầu tư nước ngoài bao gồm doanh nghiệp do nhà đầu tư nước ngoài thành lập
để thực hiện hoạt động đầu tư tại Việt Nam; doanh nghiệp Việt Nam do nhà đầu tư
nước ngoài mua cổ phần, sát nhập, mua lại” (Quốc hội, Luật Đầu tư, 2005).

2.1.1.2. Các hình thức đầu tư trực tiếp nước ngoài
Các nhà đầu tư nước ngoài có nhiều hình thức tham gia đầu tư trực tiếp vào
nước sở tại thông qua các quan hệ kinh tế khác nhau. Trong quá trình thu hút vốn
FDI, Việt Nam đã cấp GCNĐT cho nhiều loại hình đầu tư nước ngồi. Một số hình
thức đầu tư trực tiếp nước ngồi ở Việt Nam như sau:
a) Doanh nghiệp liên doanh
Là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi, qua đó pháp nhận mới được thành
lập gọi là doanh nghiệp liên doanh. Liên doanh là một hình thức tổ chức kinh
doanh có tính chất quốc tế, hình thành từ những sự khác biệt giữa các bên về quốc
tịch, quản lý, hệ thống tài chính, luật pháp và bản sắc văn hố; Hoạt động trên cơ
sở sự đóng góp của các bên về vốn, quản lý lao động và cùng chịu trách nhiệm về
lợi nhuận cũng như rủi ro có thể xảy ra; Hoạt động của liên doanh rất rộng, gồm cả
hoạt động sản xuất kinh doanh, cung ứng dịch vụ, hoạt động nghiên cứu cơ bản và
nghiên cứu triển khai (Trần Xuân Tùng, 2005).
b) Doanh nghiệp 100% vốn nước ngoài
Doanh nghiệp 100% vốn nước ngồi là một thực thể kinh doanh có tư cách
pháp nhân, được thành lập dưới dạng công ty trách nhiệm hữu hạn hoặc công ty cổ
phần là pháp nhân Việt Nam, chịu sự điều chỉnh của Luật Đầu tư, Luật Doanh
nghiệp và các luật chuyên ngành khác của Việt Nam. Doanh nghiệp thuộc quyền
sở hữu của tổ chức hoặc cá nhân nước ngồi, được hình thành bằng tồn bộ vốn
nước ngoài, tự quản lý, điều hành và hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả kinh

doanh (Trần Xuân Tùng, 2005).
8


c) Hợp tác kinh doanh trên cơ sở hợp đồng hợp tác kinh doanh
Là hình thức đầu tư trực tiếp nước ngồi, trong đó hợp đồng hợp tác kinh
doanh được ký kết giữa hai bên hay nhiều bên để tiến hành một hoặc nhiều hoạt
động kinh doanh tại nước nhận đầu tư trên cơ sở quy định rõ trách nhiệm và phân
chia kết quả kinh doanh cho mỗi bên tham gia mà khơng cần thành lập xí nghiệp
liên doanh hoặc pháp nhân mới. Pháp lý hợp doanh là một thực thể kinh doanh
hoạt động theo luật pháp nước sở tại chịu sự điều chỉnh của pháp luật nước sở tại.
Quyền lợi và nghĩa vụ của các bên hợp doanh được ghi trong hợp đồng hợp tác
kinh doanh (Trần Xuân Tùng, 2005).
d) Hợp đồng xây dựng-kinh doanh-chuyển giao (BOT)
Là một phương thức đầu tư trực tiếp được thực hiện trên cơ sở văn bản
được ký kết giữa nhà đầu tư nước ngồi với cơ quan nhà nước có thẩm quyền để
xây dựng kinh doanh cơng trình kết cấu hạ tầng trong một thời gian nhất định, hết
thời hạn nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao khơng bồi hồn cơng trình đó cho
nước chủ nhà. Hình thức BOT thường được thực hiện bằng 100% vốn nước ngồi,
cũng có thể được thực hiện bằng vốn nước ngồi và phần vốn góp của chính phủ
hoặc các tổ chức, cá nhân của nước chủ nhà. Nhà đầu tư nước ngồi có tồn quyền
tổ chức xây dựng, kinh doanh cơng trình trong một thời gian đủ thu hồi vốn đầu tư
và có lợi nhuận hợp lý, sau đó có nghĩa vụ chuyển giao cho nước chủ nhà mà
khơng được bồi hồn bất kỳ khoản tiền nào (Trần Xuân Tùng, 2005).
đ) Hợp đồng xây dựng-chuyển giao-kinh doanh (BTO)
Là hình thức đầu tư dựa trên văn bản ký kết giữa cơ quan nhà nước có thẩm
quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây dựng, kinh doanh cơng
trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi chuyển giao
cơng trình cho nước chủ nhà. Nước chủ nhà có thể sẽ dành cho nhà đầu tư quyền
kinh doanh cơng trình đó trong một thời hạn nhất định để thu hồi vốn đầu tư và lợi

nhuận hợp lý (Trần Xuân Tùng, 2005).
e) Hợp đồng xây dựng-chuyển giao (BT)
Là một phương thức đầu tư nước ngoài trên cơ sở văn bản ký kết giữa cơ
quan nhà nước có thẩm quyền của nước chủ nhà và nhà đầu tư nước ngoài để xây
dựng cơng trình kết cấu hạ tầng. Sau khi xây dựng xong, nhà đầu tư nước ngồi
chuyển giao cơng trình đó cho nước chủ nhà. Chính phủ nước chủ nhà tạo điều
kiện cho nhà đầu tư nước ngoài thực hiện dự án khác để thu hồi vốn đầu tư và lợi
nhuận hợp lý.

9


Qua nghiên cứu cho thấy, Việt Nam đang có nhiều hình thức đầu tư trực
tiếp nước ngồi, mỗi hình thức đầu tư của nhà đầu tư nước ngồi đều có ưu điểm,
nhược điểm khác nhau. Do đó, mỗi địa phương cần phải kết hợp hài hịa lợi ích
của các bên tham gia đầu tư và phải phù hợp mục tiêu của mình sẽ có hình thức
đầu tư vốn FDI ưu việt nhất, phát huy được tiềm năng của từng địa phương cũng
như đem lại lợi ích cho nhà đầu tư nước ngoài (Trần Xuân Tùng, 2005).
2.1.1.3. Đặc điểm của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngồi
Doanh nghiệp có vốn FDI có nhiều loại hình, cách thức tổ chức hoạt động
khác nhau, thường thể hiện chủ yếu dưới hai hình thức là: doanh nghiệp liên
doanh, doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngồi. Doanh nghiệp có vốn FDI có
đặc điểm cơ bản như sau:
Là một tổ chức có tư cách pháp nhân theo quy định của pháp luật. Là tổ
chức kinh doanh có yếu tố quốc tế, chủ yếu được thành lập theo hình thức cơng ty
trách nhiệm hữu hạn.
-

Có sự quản lý trực tiếp của người nước ngồi, quyền quản lý phụ thuộc


mức vốn góp của chủ đầu tư. Nếu đầu tư 100% vốn thì tồn bộ quyền điều hành
thuộc về nhà đầu tư nước ngoài và có thể trực tiếp hoặc thuê người quản lý doanh
nghiệp. Nhà đầu tư vừa là người sở hữu, vừa là người sử dụng vốn đầu tư.
Hoạt động trên lãnh thổ Việt Nam, tuân thủ theo khuôn khổ và quy định
của luật pháp Nhà nước Việt Nam. Chịu sự quản lý vĩ mơ và chịu sự ảnh hưởng,
tác động bởi tình hình chính trị, kinh tế xã hội, văn hóa của Nhà nước Việt Nam.
-

Chế độ sở hữu doanh nghiệp đối với nhà đầu tư nước ngoài bị giới hạn

trong thời gian hoạt động của doanh nghiệp. Pháp luật Việt Nam quy định thời hạn
của doanh nghiệp, dự án có vốn nhà đầu tư nước ngồi thường khơng q 50 năm,
trường hợp đặc biệt có thể kéo dài hơn nhưng tối đa không quá 70 năm.
2.1.2. Lý luận về quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có vốn đầu tư trực
tiếp nước ngồi
2.1.2.1. Các khái niệm
a) Khái niệm quản lý
Có rất nhiều học giả trong nước và ngoài nước đưa ra giải thích khơng
giống nhau về thuật ngữ “quản lý” bởi tính đa nghĩa và sự khác biệt giữa nghĩa
rộng, nghĩa hẹp. Hơn nữa, do sự khác biệt về thời đại, chế độ, xã hội, nghề

10


nghiệp nên thuật ngữ “quản lý” cũng có nhiều giải thích và lý giải khác nhau. Tuy
nhiên, luận văn sử dụng khái niệm về quản lý như sau: “Quản lý là sự tác động có
tổ chức, có hướng đích của chủ thể quản lý lên đối tượng quản lý nhằm đạt mục
tiêu đã đề ra” (Hồ Văn Vĩnh và cs., 2003).
b) Quản lý nhà nước
Nhà nước là một tổ chức đặc biệt của quyền lực chính trị, gồm các cơ quan

hành chính nhà nước có trong hệ thống chính trị theo thể chế của từng quốc gia.
Trong cơ chế tổng hợp quản lý đất nước, Nhà nước là chủ thể duy nhất thực hiện
chức năng quản lý nhà nước. QLNN là quản lý xã hội mang tính quyền lực của nhà
nước, được sử dụng để điều chỉnh các quan hệ xã hội chủ yếu và quan trọng là con
người. Sự khác nhau cơ bản giữa QLNN với các hình thức quản lý khác bởi tính
quyền lực của nhà nước được thể hiện thông qua bộ máy chuyên trách để cưỡng
chế và quản lý xã hội, nhằm thực hiện và bảo vệ trước hết lợi ích của giai cấp
thống trị trong xã hội có giai cấp đối kháng, của giai cấp công nhân, nhân dân lao
động, quyền lợi của xã hội. QLNN được thực hiện bởi toàn bộ hoạt động của các
cơ quan trong bộ máy nhà nước để thực hiện chức năng đối nội, đối ngoại của nhà
nước trên cơ sở pháp luật. Như vậy, chúng ta có thể định nghĩa, hiểu khái quát về
QLNN như sau: “Quản lý nhà nước là một dạng quản lý xã hội đặc biệt, mang
tính quyền lực nhà nước và sử dụng pháp luật và chính sách để điều chỉnh hành vi
của cá nhân, tổ chức trên tất cả các mặt của đời sống xã hội do các cơ quan trong
bộ máy nhà nước thực hiện, nhằm phục vụ nhân dân, duy trì sự ổn định và phát
triển của xã hội” (Nguyễn Hữu Hải và cs., 2010).
c) Quản lý nhà nước các doanh nghiệp có vốn FDI
Hiện nay, ở mỗi quốc gia với thể chế, chế độ chính trị khác nhau đều có
điểm chung là coi trọng vai trò quản lý, điều tiết của nhà nước. Vai trò quản lý kinh
tế của nhà nước, trong đó có QLNN đối với doanh nghiệp thuộc mọi thành phần
kinh tế ngày càng được quan tâm. QLNN đối với doanh nghiệp có vốn FDI là một
bộ phận và là một nội dung cơ bản của QLNN về kinh tế. Nó được thể hiện qua
mối quan hệ tương tác, liên quan mật thiết giữa chủ thể quản lý là cơ quan QLNN
và đối tượng quản lý là doanh nghiệp có vốn FDI. Ở Việt Nam, chưa có một khái
niệm chính thức về QLNN đối với doanh nghiệp có vốn FDI. Từ khái niệm và
phân tích về quản lý, quản lý nhà nước nêu trên, chúng ta có thể hiểu QLNN đối
với doanh nghiệp có vốn FDI: Quản lý nhà nước đối với doanh

11



nghiệp có vốn FDI là sự tác động có chủ đích, có tổ chức và bằng pháp quyền nhà
nước lên các doanh nghiệp này và vì mục tiêu phát triển kinh tế-xã hội của đất
nước. Nếu xét khía cạnh chủ thể quản lý, nhà nước thực hiện chức năng, nhiệm vụ
quản lý đối với tất cả doanh nghiệp theo quy định pháp luật, nhưng không can
thiệp vào hoạt động sản xuất kinh doanh. Nếu xét khía cạnh đối tượng quản lý,
doanh nghiệp có vốn FDI có quyền tự chủ hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh
theo lĩnh vực, ngành nghề mà pháp luật không cấm.
2.1.2.2. Sự cần thiết của quản lý nhà nước đối với doanh nghiệp có đầu tư trực
tiếp nước ngồi
Doanh nghiệp có vốn FDI có tính đặc thù, mang đặc điểm của kinh tế đối
ngoại. Vì vậy, ngoài yếu tố khách quan của QLNN đối với doanh nghiệp nói chung
thì cần phải đề cập đến sự cần thiết mang tính khách quan của QLNN đối với kinh
tế đối ngoại. Nhà nước và doanh nghiệp có vốn FDI có mối qua lại, tác động lẫn
nhau bởi vì những yếu tố như sau:
a) Nhà nước quan tâm đến doanh nghiệp có vốn FDI bởi các yếu tố
Thứ nhất, Tính chất giai cấp, tính chất dân tộc trong các doanh nghiệp có
vốn FDI do có sử dụng lao động làm th và có tư bản nước ngồi:
Doanh nghiệp được đề cập đến nội dung này thường là doanh nghiệp tư bản
dân doanh và doanh nghiệp tư bản nước ngoài. Loại hình doanh nghiệp này thì mối
quan hệ giữa chủ-thợ hoặc quan hệ giữa chủ nước ngoài-thợ tại nước sở tại là vấn
đề mang tính chính trị. Việc đầu tư, sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp có vốn
FDI thường hướng đến mục tiêu tối đa hóa lợi nhuận, giảm thiểu chi phí… nên có
thể dẫn đến việc bóc lột sức lao động của người làm thuê hoặc bất bình đẳng dân
tộc ngay tại doanh nghiệp. Với bản chất giai cấp, tính dân tộc, đại diện quyền và
lợi ích cho nhân dân mình, Nhà nước khơng thể đứng ngồi mà phải ban hành
chính sách, quy định pháp luật phù hợp với thông lệ quốc tế để điều chỉnh các
quan hệ trên trong doanh nghiệp có vấn đề nêu trên nhằm đảm bảo cho mục tiêu
ổn định cho sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước.
Thứ hai, Sự mâu thuẫn quyết liệt về lợi ích của các doanh nhân, doanh

nghiệp trên thị trường:
Trong hoạt động đầu tư sản xuất, kinh doanh thì các doanh nhân, doanh
nghiệp có nhiều mối liên hệ, quan hệ khác nhau. Mỗi một mối quan hệ có thể đem
lại lợi ích cho doanh nhân, doanh nghiệp hoặc có thể nảy sinh, dẫn đến các
12


xung đột mà chỉ có nhà nước với chế định thống nhất, được thực thi bởi các cơ
quan QLNN mới có đủ khả năng giải quyết, xử lý các vấn đề, xung đột đó, đảm
bảo tính cơng bằng cho doanh nhân, doanh nghiệp trên thị trường. Doanh nhân,
doanh nghiệp trên thị trường với bản chất, mục tiêu hàng đầu là tạo ra nhiều lợi
nhuận. Do vậy, mâu thuẫn giữa doanh nhân, doanh nghiệp với nhau trên mối quan
hệ là đối tác hoặc đối thủ cạnh tranh là điều không tránh khỏi. Nó được thể hiện
thơng qua ba mối quan hệ cơ bản sau:
+
Quan hệ giữa các doanh nhân, doanh nghiệp với nhau: Các doanh nhân,
doanh nghiệp có nhiều nội dung quan hệ liên quan với nhau như: Quan hệ cổ phần,
cổ phiếu khi thành lập chung doanh nghiệp hoặc phân chia quyền lợi, trách nhiệm
và nghĩa vụ về lợi nhuận thu được; Quan hệ giao dịch về hàng hóa-tiền bạc với rất
nhiều nội dung liên quan đến hàng hóa, nguồn đầu vào sản xuất tại doanh nghiệp;
Quan hệ tranh chấp khai thác tài nguyên hoặc vấn đề môi trường khi doanh nghiệp
hoạt động trong cùng ngành nghề hoặc hoạt động trên cùng một địa bàn liền kề
nhau.
+
Quan hệ giữa chủ doanh nghiệp với người lao động trong doanh nghiệp:
Đây là mối quan hệ rất quan trọng liên quan trực tiếp đến quá trình hoạt động, phát
triển ổn định tại mỗi doanh nghiệp. Mối quan hệ này tựu trung là quan hệ lao
động-tiền công-tiền lương-điều kiện làm việc-thái độ ứng xử giữa chủ doanh
nghiệp với người lao động, đó là sự tuân thủ quy định pháp luật và theo hợp đồng,
thỏa ước lao động đã ký giữa hai bên.

+

Quan hệ giữa doanh nhân, doanh nghiệp với xã hội: Mỗi doanh nhân,

doanh nghiệp đều có mối quan hệ mật thiết với sự phát triển kinh tế-xã hội tại
chính địa bàn nước sở tại nơi mình đầu tư thơng qua nhiều hình thức khác nhau.
Mối quan hệ đó thơng qua hành vi của họ trong việc sử dụng nguồn tài nguyên,
môi trường, bảo vệ bí mật quốc gia, giữ gìn an ninh trật tự, an toàn xã hội, đảm
bảo chất lượng sản phẩm, công tác phúc lợi xã hội tại địa phương.
Thứ ba, Sự hạn chế của các doanh nhân, doanh nghiệp trong việc xử lý
các vấn đề liên quan đến hoạt động đầu tư, sản xuất kinh doanh:
Để triển khai dự án đầu tư hoặc tiến hành hoạt động sản xuất kinh doanh,
doanh nhân, doanh nghiệp phải nghiên cứu, phân tích và giải quyết hàng loạt vấn
đề liên quan đến kế hoạch của mình. Một số vấn đề, doanh nhân, doanh nghiệp
khơng đủ khả năng giải quyết. Nội dung cụ thể của vấn đề mà doanh nhân, doanh

13


×