Tải bản đầy đủ (.docx) (90 trang)

Ứng dụng mô hình động thái đánh giá hệ thống quản lý rác thải sinh hoạt ở thành phố lai châu, tỉnh lai châu

Bạn đang xem bản rút gọn của tài liệu. Xem và tải ngay bản đầy đủ của tài liệu tại đây (5.54 MB, 90 trang )

HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM

ĐÀM VŨ HÙNG

ỨNG DỤNG MÔ HÌNH ĐỘNG THÁI ĐÁNH GIÁ
HỆ THỐNG QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT
Ở THÀNH PHỐ LAI CHÂU, TỈNH LAI CHÂU

Ngành:

Khoa học môi trường

Mã số:

8440301

Người hướng dẫn khoa học:

PGS.TS. Ngô Thế Ân

NHÀ XUẤT BẢN HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP - 2018


LỜI CAM ĐOAN
Tơi xin cam đoan đây là cơng trình nghiên cứu của riêng tôi, các
kết quả nghiên cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách
quan và chưa từng dùng bảo vệ để lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được
cảm ơn, các thơng tin trích dẫn trong luận văn này đều được ghi rõ nguồn gốc.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018


Tác giả luận văn

Đàm Vũ Hùng

i


LỜI CẢM ƠN
Để hồn thành luận văn, tơi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Học
Viện Nông Nghiệp Việt Nam, các thầy cô giáo trong khoa Môi Trường, những
người đã trang bị cho tôi những kiến thức, tạo điều kiện cho tơi hồn thành tốt
luận văn tốt nghiệp này. Đặc biệt tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Ngơ Thế Ân
đã tận tình hướng dẫn, giúp đỡ tơi trong suốt q trình tơi thực hiện đề tài.

Tơi xin chân thành cảm ơn Sở Tài nguyên và Môi trường tỉnh Lai Châu,
Cục Thống kê tỉnh Lai Châu đã tạo điều kiện giúp đỡ trong q trình tơi thực
hiện luận văn tại địa phương. Tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp đỡ nhiệt
tình của cán bộ phịng Tài ngun & Môi trường Thành Phố Lai Châu.
Cuối cùng tôi xin bày tỏ lịng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đã hết lòng tạo
điều kiện, động viên, giúp đỡ và ln ở bên tơi trong suốt q trình học tập và rèn luyện.

Hà Nội, ngày tháng năm 2018
Tác giả luận văn

Đàm Vũ Hùng

ii


MỤC LỤC

LỜI CAM ĐOAN............................................................................................................................... i
LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................................... ii
MỤC LỤC.......................................................................................................................................... iii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT...................................................................................................... v
DANH MỤC BẢNG....................................................................................................................... vi
DANH MỤC HÌNH........................................................................................................................ vii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN........................................................................................................... viii
THESIS ABSTRACT...................................................................................................................... x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU.......................................................................................................................... 1
1.1.

TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.............................................................................. 1

1.2.

GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU................................................................................... 2

1.3.

MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU........................................................................................ 2

1.4.

PHẠM VI NGHIÊN CỨU........................................................................................... 2

1.5.

NHỮNG ĐĨNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN......2

PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU............................................................................................ 3

2.1.

TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI................................................................................ 3

2.1.1.

Khái niệm về chất thải............................................................................................. 3

2.1.2.

Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt............................................................... 3

2.1.3.

Thành phần chất thải sinh hoạt......................................................................... 3

2.1.4.

Những tác động của rác thải sinh hoạt......................................................... 6

2.2.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN THẾ GIỚI...........9

2.2.1.

Hiện trạng phát sinh rác thải trên thế giới................................................... 9

2.2.2.


Tình hình quản lý rác thải trên thế giới....................................................... 10

2.3.

TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT Ở VIỆT NAM...............13

2.3.1.

Hiện trạng phát sinh rác thải sinh hoạt tại một số tỉnh Việt Nam..13

2.3.2.

Tình hình quản lý rác thải tại một số tỉnh của Việt Nam..................... 14

2.3.3.

Một số phương pháp xử lý RTSH ở Việt Nam......................................... 16

2.4.

MÔ HÌNH HĨA TRONG QUẢN LÝ MƠI TRƯỜNG.................................... 20

2.4.1.

Khái qt về cơng cụ mơ hình hóa................................................................ 20

2.4.2.

Ứng dụng mơ hình hóa trong quản lý mơi trường................................ 20


2.4.3.

Ứng dụng của mơ hình hóa trong quản lý chất thải rắn sinh hoạt
21

PHẦN 3. VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................................... 24

iii


3.1.

ĐỊA ĐIỂM NGHIÊN CỨU........................................................................................ 24

3.2.

THỜI GIAN NGHIÊN CỨU.................................................................................... 24

3.3.

ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU.................................................................................. 24

3.4.

NỘI DUNG NGHIÊN CỨU..................................................................................... 24

3.5.

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU......................................................................... 24


3.5.1.

Phương pháp thu thập số liệu thứ cấp....................................................... 24

3.5.2.

Phương pháp điều tra........................................................................................... 25

3.5.3.

Phương pháp xác định khối lượng rác thải.............................................. 25

3.5.4.

Phương pháp xây dựng bản đồ....................................................................... 25

3.5.5.

Phương pháp xây dựng mơ hình.................................................................... 28

3.5.6.

Ứng dụng mơ hình để đánh giá hệ thống quản lý rác thải...............29

PHẦN 4. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.................................................................................. 30
4.1.

ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN, KINH TẾ - XÃ HỘI TP LAI CHÂU.....................30

4.1.1.


Điều kiện tự nhiên................................................................................................... 30

4.1.2.

Điều kiện kinh tế - xã hội..................................................................................... 34

4.2.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ RTSH TẠI THÀNH PHỐ LAI CHÂU............38

4.2.1.

Nguồn phát sinh và khối lượngCTRSH...................................................... 38

4.2.2.

Hiện trạng phân loại, tái chế, tái sử dụng CTRSH................................. 41

4.2.3.

Tình hình thu gom chất thải sinh hoạt của thành phố Lai Châu....42

4.2.4.

Tình hình xử lý chất thải sinh hoạt của thành phố Lai Châu...........46

4.3.

DỰ BÁO ÁP LỰC ĐẾN CÔNG TÁC THU GOM CTRSH.........................46


4.3.1.

Mô phỏng hệ thống quản lý rác thải tại địa bàn nghiên cứu...........46

4.3.2.

Ứng dụng mơ hình để dự báo áp lực đến công tác thu gom rác. .56

4.4.

ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP QUẢN LÝ CTRSH....................................................... 61

4.4.1.

Giải pháp quản lý chất thải rắn........................................................................ 62

4.4.2.

Giải pháp về thu gom, vận chuyển chất thải rắn................................... 63

4.4.3.

Giải pháp xử lý, tiêu hủy chất thải rắn......................................................... 65

4.4.4.

Giải pháp tổ chức, kinh tế xã hội.................................................................... 66

4.4.5.


Giải pháp tuyên truyền, giáo dục, nâng cao ý thức về bảo vệ môi trường

cho cộng đồng dân cư......................................................................................... 67
PHẦN 5. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.................................................................................. 68
5.1.

KẾT LUẬN.................................................................................................................... 68

5.2.

KIẾN NGHỊ.................................................................................................................... 69

TÀI LIỆU THAM KHẢO.............................................................................................................. 70

iv


DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt

Nghĩa tiếng Việt

Bộ TNMT

Bộ Tài nguyên và Môi trường

BCL

Bãi chôn lấp


BVMT

Bảo vệ môi trường

CTR

Chất thải rắn

NXB

Nhà xuất bản

RTSH

Rác thải sinh hoạt

v


DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1. Thành phần phân loại của rác thải sinh hoạt ở Việt Nam................. 4
Bảng 2.2. Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị........................................ 5
Bảng 2.3. Thành phần RTSH của một số tỉnh thành phố........................................ 6
Bảng 2.4. Kết quả phân tích trứng giun và Coliform trong các mẫu đất tại bãi rác
Lạng Sơn và Nam Sơn

8

Bảng 4.1. Nhiệt độ các tháng trong năm 2013 - 2016............................................. 32

Bảng 4.2. Độ ẩm tương đối các tháng trong năm 2013 - 2016..........................33
Bảng 4.3. Lượng mưa các tháng trong năm 2012 - 2016..................................... 33
Bảng 4.4. Dân số thành phố Lai Châu theo các đơn vị hành chính, năm 2017
35

Bảng 4.5. Biến động dân số thành phố Lai Châu..................................................... 35
Bảng 4.6. Khối lượng rác thải phát sinh từ khu công cộng................................ 39
Bảng 4.7. Hệ số phát thải rác tính theo các phường xã........................................ 39
Bảng 4.8. Khối lượng rác thải phát sinh từ các chợ……………………………………40

Bảng 4.9. Hiện trạng thiết bị thu gom CTRSH ở tỉnh Lai Châu.........................45
Bảng 4.10. Thống kê lượng CTRSH được thu gom từ 2009 - 2016................46
Bảng 4.11. Giá trị của các tham số sử dụng trong mơ hình............................... 48
Bảng 4.12. Kết quả chạy mơ hình theo các kịch bản.............................................. 57

vi


DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Sơ đồ phương pháp tạo bản đồ phân bố hộ gia đình......................26
Hình 3.2. Sơ đồ phương pháp tạo bản đồ điểm trung chuyển và tuyến thu gom
CTRSH

27

Hình 3.3. Sơ đồ phương pháp xác định các hộ nằm trong phạm vi thu gom CTRSH
27

Hình 3.4. Sơ đồ phương pháp tạo bản đồ khối lượng rác tại điểm trung chuyển
28


Hình 4.1. Sơ đồ địa bàn nghiên cứu............................................................................... 30
Hình 4.2. Bản đồ độc dốc thành phố Lai Châu......................................................... 31
Hình 4.3. Bản đồ phát sinh RTSH trên thành phố Lai Châu............................... 41
Hình 4.4. Lượng rác tồn dư ước tính tại mỗi phường xã................................... 42
Hình 4.5. Bản đồ các tuyến và vị trí thu gom rác..................................................... 43
Hình 4.6. Bản đồ vị trí các hộ gia đình và chợ........................................................... 43
Hình 4.7. Bản đồ mơ phỏng vị trí các hộ được thu gom rác thải.................... 44
Hình 4.8. Lượng rác tập trung tại các điểm thu gom............................................. 44
Hình 4.9. Sơ đồ cấu trúc mơ hình hệ thống quản lý CTRSH............................. 47
Hình 4.10. Giao diện mơ hình mơ phỏng hệ thống quản lý RTSH theo tiếp cận

agent-based............................................................................................................. 49
Hình 4.11. Một số bản đồ đầu vào để chạy mơ hình............................................... 50
Hình 4.12. Các agents trong mơ hình và thuộc tính chủa chúng..................... 51
Hình 4.13. Thành phần cơ bản của mơ SDM............................................................... 52
Hình 4.14. Giao diện mơ hình mơ phỏng hệ thống quản lý RTSH (SDM)....53
Hình 4.15. Kết quả phân tích độ nhạy đối với một số tham số của mơ hình
.............................................................................................................................................................. 55

Hình 4.16. Lượng rác thải phát sinh và tồn dự theo các kịch bản khác nhau . 58

Hình 4.17. Các trạm trung chuyển được mở rộng tối ưu trên bản đồ..........59
Hình 4.18. Kết quả phân tích mơ hình theo các phường xã từ 2017 - 2030
.............................................................................................................................................................. 60

Hình 4.19. Mơ hình quản lý chất thải sinh hoạt thành phố Lai Châu.............63
Hình 4.20 Sơ đồ hố chơn rác thải di động................................................................... 64
Hình 4.21 Bãi rác rị rỉ gây ô nhiễm nước sinh hoạt của người dân bản Coóc Pa
.............................................................................................................................................................. 67



vii


TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả:Đàm Vũ Hùng
Tên luận văn:“ Ứng dụng mơ hình động thái đánh giá hệ thống quản lý rác
thải sinh hoạt ở Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”.
Ngành khoa học: Khoa Học Môi Trường

Mã số: 8440301

Tên cơ sở đào tạo: Học Viện Nông Nghiệp
Việt Nam Mục đích nghiên cứu
Đánh giá thực trạng cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt và dự báo những áp lực đối
với công tác thu gom rác thải sinh hoạt bằng tiếp cận mơ hình động thái. Từ đề xuất giải pháp
phù hợp cho công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại TP. Lai Châu - tỉnh Lai Châu.

Phương pháp nghiên cứu
Thu thập số liệu thống kê liên quan, kết hợp cấc phương pháp phỏng vấn, điều tra
và cân khối lượng trực tiếp để khái quát được tình hình phát sinh, thu gom xử lý và rác
thải sinh hoạt trên địa bàn thành phố Lai Châu. Trên cơ sở đó sử dụng phương pháp xây
dựng bản đồ mơ tả, khái quát tình hình phát sinh và thu gom rác thải trên địa bàn. Từ
những cơ sở dữ liệu đó luận văn sử dụng mơ hình động thái (phần mềm Netlogo) để xây
dựng mơ hình đựa trên các kịch bản giả định để dự báo khối lượng và sự biên động rác
thải sinh hoạt phát sinh theo từng khu vực trong địa bàn thành phố Lai Châu.

Kết quả chính và kết luận
Kết quả nghiên cứu cho thấy hiện nay tại thành phố Lai Châu ước tính

tổng lượng rác thải phát sinh trên địa bàn thành phố trung bình mỗi ngày là
56,1 tấn, theo thống kê đến năm 2017 lượng rác này được thu gom tương đối
hiệu quả và lượng rác tồn dư chưa được thu gom triệt để khoảng 15 %.
Lượng rác tập trung không đều ở các phường xã, phụ thuộc vào số dân và các
cơng trình cơng cộng, đối với khu vực thành thị lượng rác thải phát sinh ở hệ số cao
đặc biệt là tại phường Đoàn Kết và phường Tân Phong, đối với khu vực nông thôn
gồm 2 xã San Thàng và Nậm Loỏng hệ số phát thải thấp, tuy nhiên lượng rác lại phát
sinh phân tán do đặc điểm dân cư cũng gây khó khăn cho việc thu gom. Tại những
khu vực điểm trên lượng rác tồn dư phát sinh là lớn nhất.
Tình hình quản lý và xử lý tại địa phương cịn nhiều khó khăn. Về cơ sở vật chất đến
nay thành phố Lai Châu là nơi được đầu tư cơ sở vật chất cho công tác thu gom xử lý chất
thải sinh hoạt cao nhất trong toàn tỉnh Lai Châu, tuy nhiên vân chưa thực sự đáp ứng được
nhu cầu tại địa phương. Do đó việc xử lý tự pháp trong khu vực dân cư xảy ra khá nhiều mà
chưa có cơ chế quản lý và tuyên truyền vận động cụ thể để giảm thiều ô nhiễm

viii


và đảm bảo vệ sinh mơi tường, duy trì cảnh quan đô thị. Khu vực chôn lấp rác thải tại
thành phố Lai Châu xây dựng đáp ứng xử lý được lượng rác thải phát sinh, tuy nhiên
quá trình xây dựng không đảm bảo kỹ thuật theo thiết kế và đề án được duyệt gây nên
tình trạng rị rỉ nước rỉ rác ô nhiễm nguồn nước sinh hoạt của khu vực dân cư lân cận.
Căn cứ vào số liệu thống kê và điều tra tình hình thực tế, luận văn ứng dụng mơ
hình đồng thái kết hợp với những kỹ thuật phân tích khơng gian để dự báo những áp lực
đối với công tác thu gom và vận chuyển rác thái sinh hoạt. Mơ hình được xây dựng dự
báo tình hình biến động rác thải sinh hoạt đến năm 2030 dựa trên 3 kịch bản:

- Kịch bản 1: Thành lập kịch bản gốc với các số liệu đầu vào như hiện tại

Kịch bản 2: Mức biến động nhân khẩu hàng năm ở mức 2,2%. Tần

suất và phạm vi thu gom được tăng lên theo quy hoạch của phòng TNMT.
Kịch bản 3: Giả thiết mức biến động nhân khẩu tăng lên 2,2%, tần
suất và tỷ lệ thu gom như mức hiện tại.
Kết quả cho thấy với kịch bản tốt nhất là kịch bản 2 với mức dự báo gia tăng
dân số và phương án nâng cao cơ sở vận chất cho việc thu gom, vận chuyển thì
hiệu quả thu gom được nâng lên đáng kể, giảm lượng rác thải không được thu gom:
Theo kịch bản 3, tỷ lệ số hộ không được thu gom rác thải sinh hoạt cao nhất tại các
xã San Thàng (55%) và Nậm Loỏng (40%). Trong khi đó, với kịch bản 2 (có mở rộng
điểm thu gom) thì chỉ có xã San Thàng tồn tại nhiều hộ nằm ngoài dịch vụ
(19%).Đồng thời kết quả cũng chỉ ra khu vực tồn dư rác thải lớn nhất trong mọi kịch
bản là khu vực phường Đoàn Kết, phường Tân phong và xã San Thàng

Từ thực tiễn ở địa phương và kết quả phân tích dự báo, đề tài đã đề xuất
một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý và xử lý chất thải sinh hoạt tại
thành phố Lai Châu, bao gồm các biện pháp về quản lý chất thải, giải pháp thu
gom vận chuyển, giải pháp xử lý rác thải và các biện pháp phụ trợ nhằm giảm
thiểu áp lực và nâng cao hiệu quả quản lý, xử lý chất thải sinh hoạt.

Từ kết quả nghiên cứu có thể thấy việc ứng dụng mơ hình hóa động thái
trong quản lý chất thải rắn cho phép dự báo áp lực và xây dựng mơ hình kịch
bản đối với các phương án quản lý, thu gom rác thải sinh hoạt cái nhìn tổng
thể trong việc quản lý và quy hoạch đối với chất thải sinh hoạt.
Phạm vi nghiên cứu của luận văn địa bàn thành phố Lai Châu tương đối nhỏ đo điều
kiện về thời gian và giới hạn về dữ liệu thống kê hiện tại nên chưa phản ánh hết ý nghĩa của
ứng dụng mơ hình động thái vào công tác dự báo áp lực trong quản lý môi trường nói chung
và quản lý rác thải sinh hoạt nói riêng, nhưng bước đầu đã tạo cơ sở nghiên cứu để tiếp tục
mở rộng ứng dụng mơ hình trên phạm vi lớn hơn và trở thành công cụ để các đơn vị quản lý
có thể so sánh tối ưu hóa các các phương án quản lý môi trường.

ix



THESIS ABSTRACT
Student:Dam Vu Hung
Thesis title: “Applying model of dynamics assessment of domestic waste
management system in Lai Chau city, Lai Chau province”
Major:Environmental science

Code: 8440301

Training institution: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Purpose of the study:
Assessing the status of domestic waste management and forecasting the pressures on
domestic waste collection bythe Netlogo modeling approach and proposingpossible
solutions for the management of domestic waste in the Lai Chau city, Lai Chau province.

Research Methods:
The relevant statistics are collected in combination with the interviewing
methods, surveying and direct weighing the quantity in order to generalize the
situation of collecting and treating the domestic waste in Lai Chau city. Based on
the result, mapping methods are used to generalizethe collecting waste situation
in the area. From these databases, the Netlogo software is applied to build the
models based on hypothetical scenarios to forecast the volume and variability of
domestic waste generated within each zone in Lai Chau city.

Research results and findings:
Research results show that in Lai Chau city, it is estimated that the total
amount of garbage in the cityis 56.1tons per day. According to the
statisticsby the year 2017, the amount of wasteis effectively collected and the
amount of theleft-over has not been thoroughly collected is about 15%.

The amount of garbage is uneven among wards and communes, depending on the
number of people and the public construction. For the urban areas, garbage is generated at
high coefficient, especially in Doan Ket and Tan Phong wards. For the rural areas including
two communes San Thang and Nam Loong, the coefficient is low; however, the amount of
waste is dispersed due to population characteristics which also makes it difficult to collect
waste. At the above places the amount of residue generated is greatest.

The management and treatment in the locality is still facing a lot of difficulty. In
terms of material facilities, Lai Chau city is the place where infrastructure for waste
collection and treatment has beenhighly equippedup to now in Lai Chau province.
However, it still does not meet the local demand. Therefore, the spontaneous treatment

x


in the residential area occurs quite a lot, but there is no mechanism for management
and advocacy specifically to reduce pollution and to ensure environmental sanitation
and maintain the urban landscape. The Landfill in Lai Chau city is built to meet the
waste volume incurred; however, the construction process is not technically feasible
according to the approved design and scheme, thus causing the water leakage which
polluted the domestic water sources in neighboring residential areas.
Based on statistical data and real-time investigations, the thesis utilizes
dynamic models combined with spatial analysis techniques to forecast the
pressures on collecting and transportingthe domestic waste. The model is built to
forecast the situation of changes in domestic waste to 2030 based on three
scenarios:

- Scenario 1: Creating the original scenario with the current input data

-


Scenario 2: The annual variation of population is 2.2%. Frequency

and scope of collection are increased according to the planning of the
Natural Resources and Environment Department.
-

Scenario 3: Assume that the level of population variation increases by

2.2%, the frequency and the rate of collection is the same as the current level.
The results show that scenario 2 is the best one with the forecast of population
increase and the plan to improve the facilities for collection and transportation and
the efficiency of collection is increased significantly andreducing the quantity of
waste that is not collected. According to scenario 3, the percentage of households
whose domestic waste is not collected is highest in San Thang (55%) and Nam
Loong (40%) communes. Meanwhile, with scenario 2 (with extension of collecting
points), only in San Thang there are the households out of service (19%). At the
same time, the results show that the largest areas of waste residue in all scenarios
are Doan Ket ward, Tan Phong ward and San Thang commune.
Based on local practices and forecasting results, the research has proposed a
number of measures to improve the management and treatment of domestic waste in Lai
Chau City, including the measures of waste management, transportation solutions, waste
treatment solutions and ancillary measures to minimize the pressure and to improve the
efficiency of management and treatment of domestic waste.

From the study results, it can be seen that the application of dynamical
modeling in solid waste management allows forecasting the pressure and
modeling the scenarios for management options and domestic waste collection
and an overall view of the management and planning of domestic waste.


xi


The scope of the thesiswithin Lai Chau City is relatively small due to the limited
time and the scope of the present statistical data, so it does not reflect the
significance of applying the model of Netlogo in the forecast of the pressure on
environmental management in general and the management of domestic waste in
particular, however it has initially provided the basis for further exploration into a
wider range of modeling applications and it will be a tool for the authorities to
compare the optimization of environmental management options.

xii


PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Rác thải ở Việt Nam đang là một hiện trạng đáng lo ngại. Hiện tượng ô
nhiễm môi trường do rác thải sinh hoạt không những xảy ra ở các thành phố, đơ
thị lớn và cịn xảy ra ở các đơ thị nhỏ và ở cả các khu vực nông thôn. Rác thải
sinh hoạt là một phần của cuộc sống phát sinh trong quá trình ăn uống, tiêu
dùng của con người. Mức sống của người dân càng cao thì nhu cầu tiêu dùng
các sản phẩm của xã hội càng cao, điều này đồng nghĩa với việc gia tăng lượng
rác thải sinh hoạt. Vấn đề này đã đặt ra nhiều thách thức đối với cơng tác quản
lý chất thải nói chung và cơng tác quản lý chất thải rắn sinh hoạtnói riêng.

Theo Báo cáo môi trường quốc gia năm 2011, khối lượng chất thải rắn
sinh hoạt phát sinh tại các đô thị trên tồn quốc tăng trung bình 10-16% mỗi
năm, chiếm khoảng 60-70% tổng lượng chất thải rắn đô thị. Tại một số đô thị
lớn ở Việt Nam, tỷ lệ chất thải rắn sinh hoạt phát sinh chiếm đến 90% tổng
lượng chất thải rắn đô thị; Chỉ số phát sinh chất thải rắn sinh hoạt bình quân

trên đầu người ở mức độ cao từ 0,9-1,38 kg/người/ngày.
Lai Châu là tỉnh biên giới phía Tây Bắc Việt Nam, giáp với Vân Nam, Trung
Quốc với đường biên giới dài trên 273 km. Lai Châu có 8 đơn vị hành chính gồm
thành phố Lai Châu và 7 huyện, là tỉnh miền núi biên giới, trong đó Thành phố Lai
Châu là trung tâm kinh tế, chính trị, văn hóa, xã hội của tỉnh. Trong những năm gần
đây, do tác động của nền kinh tế thị trường và chính sách mở cửa cùng với vị trí
giao lưu bn bán thuận tiện, nên tốc độ đơ thị hóa ngày càng cao.Cùng với sự phát
triển của kinh tế - xã hội, các cơ sở sản xuất, kinh doanh, các đô thị và khu công
nghiệp trên địa bàn thành phố cũng được mở rộng và phát triển nhanh chóng. Tuy
nhiên, bên cạnh q trình cơng nghiệp hóa, đơ thị hóa đã gây ra nhiều vấn đề về môi
trường, đặc biệt là các vấn đề về quản lý chất thải rắn sinh hoạt. Sự phát triển kinh
tế chưa cân đối với tăng trưởng dân số. Tỷ lệ tăng dân số cao dẫn đến phát sinh
nhiều vấn đề môi trường đặc biệt là chất thải rắn sinh hoạt. Ngồi ra, sự phát triển
khơng đồng bộ giữa tốc độ đơ thị hóa là việc nâng cấp cơ sở hạ tầng cùng với phát
triển các ngành dịch vụ công cộng, du lịch, thương mại đã tạo nên một lượng rác
khổng lồ mỗi ngày. Lượng rác này không được thu gom, xử lý kịp thời sẽ gây ảnh
hưởng xấu đến sức khỏe cộng đồng dân cư đang sinh sống tại đó và các vùng lân
cận.Vì vậy, cơng tác quản lý rác thải sinh hoạt trên địa bàn TP. Lai

1


Châu là nhiệm vụ cấp bách và mang tính lâu dài.
Có nhiều nghiên cứu về rác thải sinh hoạt ở các địa phương khác nhau.
Tuy nhiên, những nghiên cứu sử dụng phương pháp mơ hình hóa để đánh giá hệ
thống quản lý rác hiện cịn rất ít. Mơ hình động thái, đặc biệt là khi kết hợp với
những kỹ thuật phân tích khơng gian sẽ cho phép dự báo những áp lực đối với
công tác thu gom và vận chuyển rác một cách hiệu quả, từ đó hỗ trợ quá trình
đưa ra giải pháp quản lý có tính thực thi cao hơn. Xuất phát từ cơ sở đó, tơi tiến
hành nghiên cứu đề tài: “ Ứng dụng mơ hình động thái đánh giá hệ thống quản

lý rác thải sinh hoạt ở Thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu”.

1.2. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU
Lượng rác thải sinh hoạt ở TP Lai Châu được thu gom tương đối hiệu quả. Tuy nhiên,
tốc độ phát triển nhanh của dân số và q trình đơ thị hóa sẽ gây áp lực lớn tới cơng tác quản
lý mơi trường trong những năm tới. Giả thuyết chính của đề tài là hệ thống quản lý rác thải
cần phải được nâng cấp về phương tiện thu gom, tần suất thu gom và phân loại tại nguồn thì
mới đáp ứng được u cầu vệ sinh mơi trường.

1.3. MỤC ĐÍCH NGHIÊN CỨU
Đánh giá thực trạng công tác quản lý rác thải sinh hoạt tại
địa bàn TP. Lai Châu - tỉnh Lai Châu.
Dự báo những áp lực đối với công tác thu gom rác thải sinh
hoạt bằng tiếp cận mơ hình hóa động thái
Đề xuất giải pháp phù hợp cho cơng tác quản lý rác thải sinh
hoạt tại TP. Lai Châu - tỉnh Lai Châu.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
Đề tài tập trung vào đối tượng rác thải sinh hoạt trên phạm vi
toàn thành phố Lai Châu, tỉnh Lai Châu trong thời gian từ 2015 - 2017.

1.5. NHỮNG ĐÓNG GÓP MỚI, Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
Nghiên cứu này góp phần tính tốn được lượng rác thải sinh hoạt phát
sinh theo khơng gian liên tục trên tồn địa bàn thành phố dựa vào thống kê
tải lượng tính theo đầu người và vị trí của các khu dân cư. Từ cơ sở tính tốn
này có thể tổng hợp được khối lượng rác theo các tuyến thu gom và dự báo
sự biến động rác thải theo phát triển dân số theo từng khu vực. Những kết
quả của đề tài có thể ứng dụng để quy hoạch lại hệ thống thu gom rác thải
trong tương lai để đảm bảo tiêu chuẩn vệ sinh môi trường của địa phương.

2



PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. TỔNG QUAN VỀ CHẤT THẢI
2.1.1. Khái niệm về chất thải
Theo khoản 12 điều 3 Luật Bảo vệ môi trường (BVMT) 2014: Chất thải là
vật chất được thải ra từ sản xuất, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác.



điều 3 Nghị định 38/2015/NĐ-CP có quy định cụ thể về chất thải rắn

như sau: Chất thải rắn (CTR) là chất thải ở thể rắn hoặc sệt (còn gọi là bùn
thải) được thải ra từ quá trình sản xuất, kinh doanh, sinh hoạt hoặc các hoạt
động khác. Chất thải rắn bao gồm chất thải rắn thông thường và chất thải rắn
nguy hại. Chất thải thông thường là chất thải không thuộc danh mục chất
thải nguy hại hoặc thuộc danh mục chất thải nguy hại nhưng yếu tố nguy hại
dưới ngưỡng chất thải nguy hại. Chất thải rắn sinh hoạt (còn gọi là rác sinh
hoạt) là chất rắn phát sinh trong sinh hoạt thường ngày của con người.

Theo khoản 2 điều 3 Nghị đinh 59/2007/NĐ-CP: Chất thải rắn
phát thải trong sinh hoạt cá nhân, hộ gia đình, nơi cơng cộng được
gọi chung là chất thải rắn sinh hoạt. Chất thải phát thải từ hoạt động
công nghiệp, làng nghề, kinh doanh, dịch vụ hoặc các hoạt động
khác được gọi chung là chất thải rắncông nghiệp.
2.1.2. Nguồn phát sinh chất thải sinh hoạt
Chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) sinh ra từ hoạt động hằng ngày của con
người. Rác thải sinh hoạt thải ra ở mọi nơi mọi lúc trong phạm vi thành phố hoặc
khu dân cư từ các hộ gia đình, khu thương mại, chợ và các tụ điểm buôn bán, nhà
hàng, khách sạn, công viên, khu vui chơi giải trí, các viện nghiên cứu, trường học,

các cơ quan nhà nước... (Nguyễn Trung Việt và Trần Thị Mĩ Diệu, 2007).

Rác thải sinh hoạt (RTSH) phát sinh từ nhiều nguồn khác
nhau, có thể ở nơi này hay ở nơi khác, chúng khác nhau về số
lượng, kích thước phân bố về không gian.
2.1.3. Thành phần chất thải sinh hoạt
Khác với các loại rác thải khác, RTSH là một tập hợp khơng đồng nhất. Tính
khơng đồng nhất biểu hiện ngay ở sự khơng kiểm sốt được các ngun liệu ban
đầu dùng cho sinh hoạt và thương mại. Sự không đồng nhất này tạo ra một

3


số đặc tính rất khác biệt trong các thành phần của RTSH. Không chỉ vậy thành
phần của RTSH rất đa dạng đặc trưng cho từng loại đô thị, mức độ văn minh
phát triển của xã hội, phụ thuộc vào mức sống, mùa, tín ngưỡng, và chính sách
quản lý. Một trong những đặc điểm nhận thấy rõ nhất ở rác thải sinh hoạt đơ thị
Việt Nam có thành phần chất hữu cơ với tỷ lệ cao chiếm tới 55 - 65%, còn ở một
số nước đang phát triển với mức sống cao thì tỷ lệ rác thải hữu cơ trong rác thải
sinh hoạt chiếm tỷ lệ thấp chỉ từ 35 - 40% (Nguyễn Xuân Thành, 2010).

2.1.3.1. Thành phần vật lý
Bao gồm các chỉ tiêu: Trọng lượng riêng, độ ẩm, độ thấm
nước, kích cỡ hạt và phân bố.
Bảng 2.1. Thành phần phân loại của rác thải sinh hoạt ở Việt Nam

Hợp phần

Chất thải thực phẩm
Giấy

Catton
Chất dẻo
Cao su
Da vụn
Sản phẩm vườn
Gỗ
Thuỷ tinh
Vỏ đồ hợp
Kim loại không thép
Kim loại thép
Bụi, tro, gạch

Nguồn: Trần Hiếu Nhuệ (2001)

2.1.3.2. Thành phần hóa học
Nghiên cứu thành phần hóa học của rác thải sinh hoạt có vai trị vơ cùng

4


quan trọng trong việc đưa ra các giải pháp xử lý. Đối với các loại rác thải
sinh hoạt có thành phần chất hữu cơ cao thì có thể đưa vào sản xuất vi sinh
để làm phân bón. Các loại rác thải sinh hoạt có chứa các hợp chất khó phân
hủy như: Cao su, nhựa thủy tinh, nilon, có thể tái chế, tái sử dụng hay đốt
cháy; còn các loại chất phóng xạ có thể xử lý bằng phương pháp chơn lấp.

Theo Lê Văn Nhương (2000), để nghiên cứu thành phần hóa học
của rác thải ta cần tiến hành phân tích các chỉ tiêu:
-


Độ ẩm theo % trọng lượng của rác.
Chất dễ cháy nổ, tro bụi.
Hàm lượng: C, H, O, N.
Thành phần không cháy nổ, tro bụi.

- Thành phần các chất độc hại.

Bảng 2.2. Thành phần của các cấu tử hữu cơ rác đô thị
Cấu tử hữu cơ
Thực phẩm
Giấy
Caton
Chất dẻo
Vải
Cao su
Da
Gỗ
Nguồn: Lê Văn Nhương (2000)

Qua bảng số liệu ta thấy: RTSH chủ yếu chứa thành phần cấu
tử hữu cơ là C, O. Các cấu tử khác chiếm tỷ lệ thấp hơn nhiều
nhưng có vai trị trong việc xác định thành phần hóa học của RTSH.
Thành phần rác thải sinh hoạt tại một số vùng, tỉnh thành phố
(tính theo % khối lượng).

5


Bảng 2.3. Thành phần RTSH của một số tỉnh thành phố
Thành phần (%)

Lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật
Giấy
Giẻ rách, củ, gỗ
Nhựa, nilon, cao su
Vỏ ốc, xương
Thủy tinh
Rác xây dựng
Kim loại
Tạp chất khó phân hủy
Nguồn: Nguyễn Xuân Thành (2010)

Qua bảng 2.3 ta thấy: Thành phần RTSH có nguồn gốc hữu cơ dễ phân hủy
như lá cây, vỏ hoa quả, xác động vật chiếm trên 50%. Các RTSH chứa thành
phần khác như giấy, giẻ rách, củ, gỗ, nhựa, nilon, cao su,...chiếm tỷ lệ nhỏ.

2.1.4. Những tác động của rác thải sinh hoạt
Trong thực tế lượng RTSH không xử lý hoặc xử lý RTSH không
hợp kỹ thuật vệ sinh là những nguyên nhân hàng đầu dẫn đến ô
nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng.
2.1.4.1. Gây ô nhiễm mơi trường khơng khí
Chất thải rắn, đặc biệt là RTSH có thành phần hữu cơ chiếm chủ
yếu. Dưới tác động của nhiệt độ, độ ẩm và các vi sinh vật, CTR hữu cơ bị
phân hủy và sản sinh ra các chất khí (CH 4- 63,8%, CO2- 33,6%, và một số
khí khác). Trong đó, CH4 và CO2 chủ yếu phát sinh từ các bãi rác tập trung
(chiếm 3 - 19%), đặc biệt tại các bãi rác lộ thiên và các khu chơn lấp.
Khối lượng khí phát sinh từ các bãi rác chịu ảnh hưởng đáng kể
của nhiệt độ khơng khí thay đổi theo mùa. Lượng khí phát thải tăng khi
nhiệt độ tăng, lượng khí phát thải mùa hè cao hơn mùa đơng. Đối với các
bãi chơn lấp, ước tính khoảng 30% các khí phát sinh trong q trình phân
hủy rác có thể thốt lên mặt đất mà khơng cần có sự tương tác nào.


Khi vận chuyển và lưu trữ RTSH sẽ phát sinh mùi do quá trình
phân hủy các chất hữu cơ gây ơ nhiễm mơi trường khơng khí.

6


Bên cạnh hoạt động chôn lấp, việc xử lý CTR bằng biện pháp
thiêu hủy cũng góp phần đáng kể gây ô nhiễm môi trường không
khí. Việc đốt rác sẽ làm phát sinh khói, tro bụi và các mùi khó chịu.
2.1.4.2. Gây ô nhiễm môi trường nước
RTSH không được thu gom, thải vào rạch, sông, hồ, ao gây ô nhiễm môi
trường nước, làm tắc ngẽn đường nước lưu thông, giảm diện tích của nước với
khơng khí dẫn đến giảm oxy hịa tan (DO) trong nước. Chất thải rắn hữu cơ phân
hủy trong môi trường nước gây mùi hôi thối, gây phú dưỡng nguồn nước làm
cho thủy sinh vật trong nguồn nước mặt bị suy thối, CTR phân hủy và các chất
ơ nhiễm khác biến đổi màu của nước thành màu đen, có mùi khó chịu.

Tại các bãi chơn lấp rác thải, nước rỉ rác có chứa hàm lượng
chất ơ nhiễm cao, nếu không được thu gom xử lý sẽ thâm nhập vào
các nguồn nước dưới đất gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng.
Theo nghiên cứu của Viện Khoa học và Công nghệ mơi trường, Đại
học Bách khoa Hà Nội, 2010 thì nước ngầm tại Hà Nội bị ô nhiễm amoni. Hàm
lượng amoni trong nước của Nhà máy nước Tương Mai là 7-10mg/l. Nhà máy
nước Hạ Đình 10-15mg/l, có lúc lên đến 40mg/l. Nhà máy nước Pháp Vân là
25-30mg/l, có lúc lên đến 60mg/l. Trong khi đó, tiêu chuẩn vệ sinh nước ăn
uống do Bộ Y tế ban hành yêu cầu hàm lượng amoni không quá 1,5mg/l, nitrit
không quá 3mg/l. Hầu hết giếng khoan (có phép hoặc khơng phép) ở Hà Nội
đều có amoni, đặc biệt các giếng khoan do người dân tự thuê làm tại địa bàn
quận Hoàng Mai, Gia Lâm, Hai Bà Trưng. Hiện đã khẳng định được nước ở

500 giếng khoan tại các trạm cấp nước cục bộ của một số cơ quan đồn
thể... có nồng độ amoni vượt tiêu chuẩn cho phép.

2.1.4.3. Gây ô nhiễm môi trường đất
Các chất thải rắn có thể tích lũy trong đất trong thời gian dài gây
ra nguy cơ tiềm tàng đối với mơi trường. Các loại RTSH như gạch
ngói, thủy tinh,... trong đất rất khó bị phân hủy. Rác thải kim loại, đặc
biệt là các kim loại nặng như kẽm, chì, đồng, niken,... Các kim loại này
tích lũy trong đất và thâm nhập vào cơ thể theo chuỗi thức ăn và nước
uống, ảnh hưởng nghiêm trọng đến sức khỏe. Các RTSH có thể gây ô
nhiễm đất ở các mức độ lớn là các chất tẩy rửa, phân gia súc,...
Tại các bãi chôn lấp rác thải khơng hợp vệ sinh, khơng có hệ thống xử lý

7


nước rác đạt tiêu chuẩn, hóa chất và vi sinh vật từ chất thải rắn dễ dàng thâm
nhập gây ô nhiễm đất. Nghiên cứu của Viện Y học Lao Động và Vệ sinh Môi
trường – Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011) cho thấy các mẫu đất xét nghiệm
tại bãi rác Lạng Sơn và bãi rác Nam Sơn đều bị ô nhiễm trứng giun và Coliform.

Bảng 2.4. Kết quả phân tích trứng giun và Coliform trong các
mẫu đất tại bãi rác Lạng Sơn và Nam Sơn

Địa điểm
Bãi rác Lạng Sơn
Bãi rác Nam Sơn
Nguồn: Bộ Tài nguyên và Môi trường (2011)

2.1.4.4. Ảnh hưởng tới sức khỏe cộng đồng

Việc quản lý và xử lý CTR không hợp lý không những gây ô nhiễm mơi
trường mà cịn ảnh hưởng rất lớn tới sức khoẻ con người, đặc biệt đối với
người dân sống gần khu vực làng nghề, khu công nghiệp, bãi chôn lấp rác thải...

Người dân sống gần bãi rác không hợp vệ sinh có tỷ lệ mắc các
bệnh da liễu, viêm phế quản, đau xương khớp cao hơn hẳn những nơi
khác. Một nghiên cứu tại Lạng Sơn cho thấy tỷ lệ người ốm và mắc các
bệnh như tiêu chảy, da liễu, hô hấp… tại khu vực chịu ảnh hưởng của
bãi rác cao hơn hẳn so với khu vực không chịu ảnh hưởng.
Hiện tại chưa có số liệu đánh giá đầy đủ về sự ảnh hưởng của các bãi
chôn lấp tới sức khỏe của những người làm nghề nhặt rác thải. Những người
này thường xuyên phải chịu ảnh hưởng ở mức cao do bụi, mầm bệnh, các chất
độc hại, cơn trùng đốt/chích và các loại hơi khí độc hại trong suốt q trình làm
việc. Vì vậy, các chứng bệnh thường gặp ở đối tượng này là các bệnh về cúm, lỵ,
giun, lao, dạ dày, tiêu chảy và các vấn đề về đường ruột khác.
Hai thành phần chất thải rắn được liệt vào loại cực kỳ nguy hiểm là kim
loại nặng và chất hữu cơ khó phân hủy. Các chất này có khả năng tích lũy sinh
học trong nơng sản, thực phẩm cũng như trong mô tế bào động vật, nguồn
nước và tồn tại bền vững trong môi trường gây ra hàng loạt bệnh nguy hiểm đối
với con người như vô sinh, quái thai, dị tật ở trẻ sơ sinh; tác động lên hệ miễn
dịch

8


gây ra các bệnh tim mạch, tê liệt hệ thần kinh, giảm khả năng trao đổi
chất trong máu, ung thư và có thể di chứng di tật sang thế hệ thứ 3...

2.1.4.5. Ảnh hưởng đến mỹ quan đô thị
Chất thải rắn, đặc biệt là rác thải sinh hoạt nếu không được

thu gom vận chuyển, xử lý sẽ làm giảm mỹ quan đô thị. Nguyên
nhân của hiện tượng này do ý thức của người dân chưa cao. Tình
trạng người dân vứt rác bừa bãi ra lòng lề đường và mương rãnh
hở vẫn cịn phổ biến gây ơ nhiễm nguồn nước và ngập úng khi mưa.
2.2. TÌNH HÌNH QUẢN LÝ RÁC THẢI SINH HOẠT TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Hiện trạng phát sinh rác thải trên thế giới
Trong vài thập kỷ trở lại đây, do sự phát triển khoa học kỹ thuật dẫn đến
sự phát triển mạnh mẽ về kinh tế, do sự bùng nổ tăng nhanh về dân số. Dân số
thế giới hiện nay đang tăng trưởng một cách chóng mặt. Hiện nay dân số thế
giới đạt 7,3 tỷ người, ước tính con số này có thể tăng lên tới 9,6 tỷ người năm
2050 và đạt ngưỡng 11,2 tỷ người vào năm 2100 (Báo cáo Liên Hợp quốc, 2015).
Nguyên nhân của tình trạng này là do tỷ lệ sinh sản cao hơn so với tỷ lệ tử vong,
đặc biệt là các nước đang phát triển như Châu Phi, Châu Á. Dân số tăng nhanh
gây sức ép vô cùng lớn đến trái đất, làm cho trái đất không thể đáp ứng được
nhu cầu của con người, đồng thời cũng kéo theo nguy cơ rất lớn đến môi
trường sống trên trái đất. Đặc biệt là vấn đề rác thải sinh hoạt gây ô nhiễm môi
trường sống đã trở thành vấn đề lớn của hầu hết các nước trên Thế giới.

CTR xuất hiện từ lúc con người xuất hiện trên trái đất. Nhưng khi
ấy CTR không gây ra các vấn đề ô nhiễm môi trường trầm trọng bởi khi
ấy mật độ dân cư còn thấp, diện tích đất cịn rộng lớn nên khả năng
đồng hóa các CTR cao. Nhưng hiện nay, khi nền công nghiệp phát
triển, dân số tăng nhanh, diện tích đất ngày càng trở thành mối lo ngại
đe dọa nghiêm trọng đến môi trường sống của con người.
Hiện nay, thế giới thải ra khoảng 6 tỷ tấn CTR mỗi năm. Mỗi ngày, thế
giới tạo ra khoảng 130 triệu tấn rác, trong đó 1/3 đến từ Mỹ, bình qn mỗi
cơng dân Mỹ tạo ra 3,5 triệu tấn rác mỗi năm. Tốc độ phát sinh CTR không
ngừng gia tăng ở tất cả các nước trên thế giới nhưng tăng nhanh hơn ở các
nước đang phát triển (Võ Đình Long và Nguyễn Xn Hồn, 2014).
Trong tổng số rác trên thế giới, có 1,2 tỷ tấn rác tập trung ở các vùng đô


9


thị từ 1,1 đến 1,8 tỷ tấn rác công nghiệp không nguy hiểm và 150 triệu tấn rác
nguy hiểm (mức tính tốn thực hiện tại 30 nước). Mỹ và châu Âu là hai "nhà sản
xuất" rác đô thị chủ yếu với hơn 200 triệu tấn rác cho mỗi khu vực, kế tiếp là
Trung Quốc với hơn 170 triệu tấn. Theo ước tính, tỉ lệ rác đơ thị ở Mỹ ở mức 700
kg/người/năm. Và tỷ lệ này ở Hàn Quốc gần 2000 kg. Brazil là 20 kg. Đối với rác
công nghiệp, Mỹ chiếm khoảng 275 triệu tấn (Minh Cường, 2015).
Theo các chuyên gia ngân hàng thế giới (WB) ước tính đến năm 2025,
tổng khối lượng rác cư dân thành thị thải ra sẽ là 2,2 tỷ tấn/năm - tăng 70% so
với mức 1,3 tỷ tấn hiện nay, trong khi chi phí xử lý rác thải rắn dự kiến lên tới 375
tỷ USD/năm, so với mức 205 tỷ USD ở thời điểm hiện tại (Minh Cường, 2015).

2.2.2. Tình hình quản lý rác thải trên thế giới
Hiện nay vấn đề quản lý, xử lý rác thải sinh hoạt ở các nước trên
thế giới ngày càng được quan tâm. Đặc biệt các nước phát triển, công
việc này được tiến hành chặt chẽ, từ ý thức thải bỏ rác của người dân,
quá trình phân loại rác tại nguồn, thu gom, tập kết rác thải tới các trang
thiết bị thu gom, vận chuyển theo từng loại. Quy định đối với việc thu
gom, vận chuyển, xử lý rác thải được quy định chặt chẽ, rõ ràng trang
thiết bị phù hợp đầy đủ, hiện đại. Một khác biệt trong công tác quản lý, xử
lý rác thải tại các nước phát triển đó là có sự tham gia của cộng đồng.
Tại Đức: Có thể nói, ngành tái chế rác ở Đức đang dẫn đầu trên thế
giới hiện nay. Việc phân loại rác được thực hiện nghiêm túc ở Đức từ năm
1991. Rác bao bì gồm hộp đựng thức ăn, nước hoa quả, máy móc bằng nhựa,
kim loại hay carton được gom vào thùng màu vàng, thùng màu xanh dương
cho giấy, thùng xanh lá cho rác thải sinh hoạt, thùng đen cho thủy tinh.
Những lò đốt rác hiện đại của nước Đức hầu như khơng thải khí độc ra ngồi

mơi trường. Giáo dục ý thức BVMT cho trẻ nhỏ bắt đầu từ việc phân loại rác
là một trong những phương pháp mà nhà quản lý tại Đức áp dụng. Rác được
phân loại triệt để tái chế, xử lý rác trở lên thuận lợi và dễ dàng. Từ đó, khái
niệm rác thải được thay thế bằng nguồn tài sản tiềm năng, mang lại lợi nhuận
đáng kể với những ai biết đến đầu tư vào việc cải tiến công nghệ.
Tại Singapore: Đầu năm 2011, Singapore đã được chọn là thành phố xanh
nhất châu Á. Đây là kết quả nghiên cứu do tập đoàn Siemens (Đức) khởi xướng.
Tham gia đánh giá cùng với EIU có các chun gia về đơ thị hàng đầu thế giới
bao gồm đại diện của tổ chức OECD, Ngân hàng Thế giới và mạng lưới chính

10


quyền địa phương trong khu vực châu Á. Trong quá trình phân loại, thu gom và
vận chuyển Singapore nhiều năm qua đã hình thành một cơ chế thu gom rác rất
hiệu quả. Rác ở Singapore được phân loại tại nguồn, nghĩa là: Nhà dân, nhà máy,
xí nghiệp...Singapore có 9 khu vực thu gom rác. Rác thải sinh hoạt được đưa về
một khu vực bãi chứa lớn và được tái chế, xử lý theo chương trình tái chế Quốc
gia. Có thể nói Singapore được xem là một quốc gia có mơi trường xanh - sạch đẹp của Thế giới, Chính phủ rất coi trọng việc BVMT. Cụ thể là pháp luật về mơi
trường được thực hiện một cách tồn diện là công cụ hữu hiệu nhất để đảm bảo
môi trường xanh - sạch - đẹp của Singapore. Thời gian đầu Chính phủ tổ chức
giáo dục về ý thức để người dân quen dần sau đó phạt nhắc nhở và hiện nay các
biện pháp được áp dụng mạnh mẽ là phạt tiền, phạt tù, bắt bồi thường, những vi
phạm nhỏ thì được phạt cải tạo lao động bắt buộc.
Tại Nhật Bản: Nhật Bản là một trong những nước thuộc hàng "xanh - sạch
- đẹp" nhất thế giới. Người Nhật rất quan tâm đến vấn đề bảo vệ môi trường, đặc
biệt là xử lý rác thải sinh hoạt. Quá trình phân loại, thu gom và vận chuyển rác
thải ở Nhật rất khoa học. Rác trước khi vứt được tiến hành phân loại một cách
nghiêm ngặt và gắt gao. Rác thải sinh hoạt được phân làm các loại như sau:


Rác cháy được bao gồm tất cả các loại thức ăn dư thừa,
giấy vụn, thậm chí các loại đồ nhựa...
-

Rác khơng cháy được bao gồm các vật dụng gia đình như đồ bếp,

xoong nồi, chảo, đồ dùng bằng kim loại hỏng hóc, pin đã qua sử dụng,
chai lọ thuỷ tinh, kim loại…Nếu các loại rác nói trên có kích thước lớn (tuỳ
theo từng khu vực quy định khác nhau, kích thước mỗi bề khoảng hơn
60cm) thì khơng vứt theo dạng bình thường được mà phải qua sơ chế.
-

Dạng rác có thể được đưa đi tái tạo được: Bao gồm các thùng các tơng bọc

đồ cịn sạch, các loại sách báo, và các khay bằng plastic đựng hoa quả, thịt được
dùng trong các siêu thị, các bình nước PET sạch…Đặc điểm chú ý khi vứt loại rác
này là phải rửa, giữ sạch, phơi khô ráo, nếu sách báo thì buộc chặt lại bằng dây
nilon. Thực trạng xử lý rác ở Nhật Bản theo số liệu thống kê mới đây của Bộ Môi
trường Nhật Bản, hàng năm nước này có khoảng 450 triệu tấn rác thải, trong đó
phần lớn là rác cơng nghiệp (397 triệu tấn). Trong tổng số rác thải trên, chỉ có
khoảng 5% rác thải phải đưa tới bãi chôn lấp, trên 36% được đưa đến các nhà máy
để tái chế. Số còn lại được xử lý bằng cách đốt hoặc chôn tại các nhà máy xử lý rác.
Với rác thải sinh hoạt của các gia đình, khoảng 70% được tái

11


×